Giáo trình Triết học Mác Lê Nin

Giáo trình Triết học Mác Lê Nin

Bộ giáo dục đào tạo
Giáo trình
Triết học mác - lênin
(Dùng trong các trường đại học, cao đẳng)
(Tái bản lần thứ ba sửa chữa, bổ sung)
Đồng chủ biên:
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
Tập thể tác giả:
PGS. TS. Vũ Tình
PGS.TS. Trần Văn Thụy
GS, TS. Nguyễn Hữu Vui
GS, TS. Nguyễn Ngọc Long
TS. Vương Tất Đạt
TS. Dương Văn Thịnh
PGS, TS. Đoàn Quang Thọ
TS. Nguyễn N Hải
PGS, TS. Trương Giang Long
PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
TS. Phạm Văn Sinh
Th.S. Thanh Bình
CN. Nguyễn Đăng Quang
1
Phần I
Khái lược về triết học lịch sử triết học
Chương I
Khái lược về Triết học
I-
Triết học ?
1. Triết học đối tượng của triết học
a) Khái niệm "Triết học"
Triết học ra đời cả phương Đông phương Tây gần như cùng một thời gian
(khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh
cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. Trung Quốc, thuật ngữ triết học
gốc ngôn ngữ chtriết (
); người Trung Quốc hiểu triết học không phải sự
miêu tả s truy m bản chất của đối ợng, triết học chính trí tu, shiểu
biết sâu sc của con người.
ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) nghĩa chiêm ngưỡng, nhưng mang
hàm ý là tri thức dựa trên trí, con đường suy ngẫm để dẫn dắt con nời đến với l
phi.
phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp
cổ sang tiếng Latinh ttriết học Philosophia, nghĩa yêu mến sự thông thái. Với người
Hy Lạp, philosophia vừa mang nh đnh hướng, vừa nhấn mạnh đến kt vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cho phương Đông hay pơng Tây, ngay từ đầu, triết học đã
hot động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, tồn tại
với tư cách là một hình thái ý thức hội.
Đã có rất nhiều ch định nghĩa kc nhau về triết hc, nhưng đều bao hàm
nhng nội dung cơ bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với cách một
chỉnh thể, m ra những quy luật chung nhất chi phối svận động của chỉnh thể đó nói
chung, của hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng thể
hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý.
2
Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học hthống tri thức luận chung nhất của
con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học ra đời do hoạt động nhận thức ca con người phục vụ nhu cầu sng; song,
với ch hthống tri thức luận chung nhất, triết học chỉ thể xuất hiện trong
nhng điều kiện nhất định sau đây:
Con người đã phi có một vốn hiểu biết nht định và đạt đến khả ng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng l.
Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động tóc. Hđã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lun và
triết học ra đời.
Tất cả nhng điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực
tiễn; nó có nguồn gốc nhn thức và nguồn gốc xã hội.
b) Đối tượng của triết học
Trong quá trình phát trin, đối ợng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn
lịch sử.
Ngay từ khi mới ra đời, triết học được xem hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong tri thức về tất cc lĩnh vực không có đối ợng riêng. Đây nguyên
nhân sâu xa m nảy sinh quan niệm cho rằng, triết học khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt triết học t nhiên của Hy Lạp cổ đại. Thời knày, triết học đã đạt
được nhiều thành tựu rực r ảnh ởng của n in đậm đối với s phát triển của
tư tưởng triết học ở Tây Âu.
Thời kỳ trung cổ, ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống hội thì triết học tr thành lệ của thần học. Nền triết học tự nhiên bị thay bằng
nền triết học kinh viện. Triết học lúc y phát triển một ch chậm chạp trong môi
trường chật hẹp của đêm trường trung cổ.
Sự phát triển mạnh m của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã tạo một sở tri thức
vững chắc cho sự phục hưng triết học. Đđáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu
cầu của sản xuất công nghiệp, c bmôn khoa học chuyên ngành nhất các khoa học
thực nghiệm đã ra đời với tính cách những khoa học độc lập. Sự phát triển hội
được thúc đẩy bởi s nh thành cng cquan hệ sản xuất bản chnghĩa, bởi
nhng phát hiện lớn về địa thiên n cùng những thành tựu khác của cả khoa học
tự nhiên và khoa học nhân văn đã mra một thời kmới cho s phát triển triết học.
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên sở tri thức của khoa học thực nghiệm đã phát
triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy m n giáo đã đạt tới
đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vt thế kXVII - XVIII Anh, Pháp, Lan, với
nhng đại biểu tiêu biểu như Ph.Bêcơn, T.Hốp (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp),
Xpinôda (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển ch nghĩa duy vật trong lịch sử triết học trước
3
Mác. "Trong suốt cả lịch s hiện đại của châu Âu nhất o cuối thế kXVIII,
nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cnhững c rưởi của thời
trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế và tưởng, chỉ có chủ nghĩa duy
vật triết học duy nhất triệt để, trung thành với tất c mọi học thuyết của khoa học tự
nhiên, thù địch với n, với thói đạo đức giả, v.v."
1
. Mặt kc, duy triết học cũng
được phát triển trong c học thuyết triết học duy m mà đnh cao triết học Hêghen,
đại biểu xuất sắc của triết học cđin Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành cũng từng bước làm
phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò "khoa học của các khoa học". Triết
học Hêghen học thuyết triết học cui ng mang tham vọng đó. ghen tự coi triết
học của mình một hệ thống phổ biến của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học
riêng biệt chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.
Hoàn cảnh kinh tế - hội sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế kỷ
XIX đã dẫn đến sra đời ca triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt đvới quan niệm "khoa
học của c khoa học", triết học cxít c đnh đối ợng nghiên cứu của mình là tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thc trên lập trường duy vt triệt để và
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương pháp của riêng nh khác với mọi
khoa học cụ thể. Nó xem xét thế giới như một chỉnh th m cách đưa ra một h
thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Điu đó chỉ thể thực hiện được bằng cách tổng
kết toàn bộ lịch sử của khoa học lịch scủa bản thân ởng triết học. Triết học
s diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Chính tính đặc tnvậy của đối ợng triết
học mà vấn đề tư ch khoa học của triết học đối ợng của nó đã gây ra những cuc
tranh luận kéo dài cho đến hiện nay. Nhiu học thuyết triết học hiện đại phương Tây
muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết hc, c định đối tượng nghiên cứu riêng
cho mình n mô tả những hiện tượng tinh thần, phân ch ng nghĩa, c giải văn
bản...
Mặc vậy, cái chung trong c học thuyết triết học nghiên cứu những vấn đ
chung nhất của giới tự nhiên, của hội và con người, mối quan hệ của con nời nói
chung, của duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
2. Vn đề bản ca triết hc
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đliên
quan với nhau, trong đó vấn đcực kỳ quan trọng nền tảng và điểm xuất phát đ
giải quyết những vấn đề còn lại được gọi vấn đề bản của triết học. Theo
Ăngghen: "Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt ca triết học hiện đại,
vấn đề quan h giữa tư duy với tồn tại"
1
.
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.23, tr. 50.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.21, tr. 403.
4
Giải quyết vấn đbản của triết học không chỉ xác đnh được nền tảng và điểm
xuất phát để giải quyết các vn đề khác của triết học còn tiêu chuẩn để xác định
lập tng, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ.
Vn đề bản của triết học hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thnhất: Giữa ý thức vật chất tcái o trưc, cái nào sau, i nào
quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến vic hình thành các trường phái
triết học và c học thuyết về nhận thức của triết học.
II-
Chức năng thế giới quan của triết học
1. Triết học - hạt nhân lun của thế giới quan
Thế giới quan toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, vbản thân
con người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế giới đó.
Trong thế giới quan sự h nhập giữa tri thức niềm tin. Tri thức s
trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song chỉ gia nhập thế giới quan khi đã
trở thành niềm tin định hướng cho hoạt động của con người.
nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá trình phát
triển thì th chia thế giới quan tnh ba loại hình cơ bản: Thế giới quan huyền thoại,
thế giới quan tôn giáo thế giới quan triết học.
Thế giới quan huyền thoi phương thức cảm nhận thế giới của người nguyên
thủy. thời knày, c yếu tố tri thức cảm c, trí n ngưỡng, hiện thực và
tưởng tượng, cái thật cái ảo, cái thần cái người, v.v. của con người hoà quyện o
nhau th hiện quan niệm về thế giới.
Trong thế giới quan n giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng
cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Khác với huyn thoại giáo lý của tôn giáo, triết học din tả quan niệm của con
người ới dạng hệ thốngc phạm trù, quy luật đóng vai trò như nhng bc thang trong
quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa nvậy, triết học được coi như trình đtự
giác trong quá trình nh thành phát triển của thế giới quan. Nếu thế giới quan được
hình thành từ toàn bộ tri thức kinh nghiệm sống của con người; trong đó tri thức của
các khoa hc cụ thể là sở trực tiếp cho sự hình thành những quan niệm nhất định về
từng mặt, từng bộ phận của thế giới, thì triết học, với phương thức tư duy đặc thù đã tạo
nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với ch
một chỉnh thể. N vậy, triết học hạt nhân luận của thế giới quan; triết học giữ vai
trò định hướng cho quá trình củng cphát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng trong lịch sử.
5
Những vấn đđược triết học đặt ra m lời giải đáp trước hết những vấn đ
thuộc về thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống
của con người hội loài người. Tồn tại trong thế giới, muốn hay không con
người cũng phải nhn thức thế giới nhận thức bản thânnh. Những tri thức này dần
dần hình thành n thế giới quan. Khi đã hình thành, thế giới quan lại trthành nhân tố
định ớng cho quá trình con người tiếp tục nhn thức thế giới. thể thế giới quan
như một "thấu kính", qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem
xét chính bản thân mình đxác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuc sống và lựa chọn
cách thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó. N vậy thế giới quan đúng đắn là
tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan tiêu
chí quan trọng vsự trưng thành của mỗi nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội
nht định.
Triết học ra đời với tư ch hạt nhân lý lun của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển nmột quá trình tự giác dựa trên s tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đưa lại. Đó chức năng thế giới quan của triết học.
Các trường phái chính của triết học sự diễn tả thế giới quan kc nhau, đối lập
nhau bng lý luận; đó các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông
thường.
2. Chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm thuyết không th biết
a) Chủ nghĩa duy vật chủ nga duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đbản của triết học đã chia c ntriết hc
thành hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật cht, giới tự nhiên cái trưc
quyết định ý thức của con người được coi các nhà duy vt; học thuyết của họ hợp thành
các môn phái kc nhau của chủ nghĩa duy vật. Ngược lại, nhng người cho rằng, ý thc,
tinh thần trước giới tự nhiên được gọi c nhà duy tâm; họ hợp thành các môn phái
khác nhau của ch nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật:
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thhiện dưới ba hình thức bản: chủ
nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chnghĩa duy vật chất phác kết quả nhận thức của c ntriết học duy vật
thời cổ đại. Ch nga duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhậnnh thứ nhất của vật cht
đã đồng nht vt chất với một hay một số chất cụ thnhững kết luận của mang
nặng tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng ch
nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại vbản đúng nó đã lấy giới tự nhiên đgiải
thích giới tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượng đế.
+ Chnghĩa duy vật siêu hình hình thức bản thứ hai của ch nghĩa duy vật,
thể hiện k c nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII đỉnh cao vào thế kỷ thứ
XVII, XVIII. Đây thời kỳ học cổ điển thu được những thành tựu rực rỡ n trong
6
khi tiếp tục phát triển quan điểm ch nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu s c động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, máy c -
phương pháp nhìn thế giới nmột cỗ máy khổng lồ mỗi bộ phận tạo nên luôn
trong trạng thái biệt lập nh tại. Tuy không phản ánh đúng hin thực nng chủ nghĩa
duy vật siêu hình ng đã góp phn không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm
tôn giáo, điển hình thời kchuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục
hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thức bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kXIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó s
dụng k triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay
từ khi mới ra đời đã khắc phc được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại,
ch nghĩa duy vt siêu hình đnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ
nghĩa duy vật biện chng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn
tại còn một ng c hữu hiệu giúp những lực ợng tiến bộ trong hội cải tạo
hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nga duy m chia thành hai phái: chnghĩa duy m chủ quan chủ nghĩa
duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận nh th nhất của ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, ch nghĩa duy m chủ quan
khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức hợp những cảm giác của nhân, của chủ
thể.
+ Chnghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
theo hđấy thứ tinh thần khách quan có trưc tồn tại độc lập với con người.
Thực thtinh thần khách quan này thường mang những tên gọi khác nhau như ý niệm,
tinh thần tuyệt đối, tính thế giới, v.v..
Chủ nghĩa duy m triết học cho rằng ý thức, tinh thần cái trước sản
sinh ra giới tự nhiên; như vậy đã bằng cách y hay ch kc thừa nhận s sáng tạo
ra thế giới. vậy, tôn giáo thường sdụng các học thuyết duy m m sở luận,
luận chứng cho c quan điểm của mình. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa chủ nghĩa
duy tâm triết học với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới quan n giáo, lòng
tin sở chủ yếu đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại sản
phm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
Về phương diện nhn thức luận, sai lầm của chủ nghĩa duy m bắt nguồn tch
xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần tnh hóa một mặt, một đc tính nào đó của quá
trình nhận thức mang nh biện chứng của con người.
Cùng với nguồn gốc nhận thức luận, chủ nghĩa duy tâm ra đi còn do nguồn gốc
7
xã hội. Sự ch rời lao đng trí óc với lao động chân tay địa vị thống trị của lao động
trí óc đối với lao động chân tay trong c xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết
định của nhân ttinh thần. c giai cấp thống trị những lực lượng hội phản động
ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy m làm nền tảng luận cho những quan đim chính trị
- hội của mình.
Một học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) nguồn gốc của thế giới được gọi nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật
hoc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử triết học cũng những ntriết học xem vật chất và tinh thần
hai nguyên thể tn tại độc lập, tạo thành hai nguồn gốc của thế giới; học thuyết triết học
của họ nhị ngun luận. Lại nhà triết học cho rằng vạn vật trong thế giới do
số nguyên th độc lập tạo nên; đó đa ngun luận trong triết học (phân biệt với
thuyết đa nguyên chính trị). Song đó chỉ biểu hin tính không triệt đvề lập trường
thế giới quan; rốt cuộc chúng thường sa vào chnghĩa duy m.
Như vậy, trong lịch sử tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa dạng nhưng suy
cho ng, triết học chia tnh hai trường phái chính: ch nghĩa duy vật chủ nghĩa duy
tâm. Lịch sử triết học ng lịch sử đấu tranh của hai trường phái này.
b) Thuyết không thể biết
Đây kết quca cách giải quyết mặt thứ hai vấn đbản của triết học. Đối
với câu hỏi "Con người có thể nhn thức được thế giới hay không?", tuyệt đại đa sc
nhà triết học (cả duy vật duy tâm) trả lời một ch khẳng định: thừa nhận khả năng nhận
thức thế giới của con người. Học thuyết triết học phủ nhn khả năng nhận thức của con
người được gọi thuyết không thể biết. Theo thuyếty, con người không thể hiểu được
đối ng hoặc hiểu chăng chỉ hiểu hình thức bề ngoài tính c thực các hình ảnh
về đối tưng các giác quan của con người cung cấp trong quá trình nhận thức không
bảo đảm tính chân thực.
Tính ơng đối ca nhận thức dẫn đến việc ra đời ca trào lưu hoài nghi luận từ
triết học Hy Lạp cđại. Những người theo trào lưu này nâng s hoài nghi lên tnh
nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt
đến chân lý kch quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thời phc
hưng đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ ởng quyền uy của
Giáo hội thời trung cổ, hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh
các n điu n giáo. Thoài nghi luận (scepticisme) một số nhà triết học đã đi đến
thuyết không th biết (agnosticisme) tiêu biu Can thế kỷ XVIII.
III-
Siêu hình biện chứng
Các khái niệm "biện chứng" "siêu nh" trong lịch sử triết học đưc dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc biệt là triết học mácxít, chúng
được ng, trước hết để chỉ hai phương pháp chung nhất đối lập nhau của triết học.
8
Phương pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận động, phát
triển của thế giới. Lý luận triết học của phương pháp đó được gọi là "phép biện chng".
1. Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình phương pháp biện chng
a) Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt đối lập nhau một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối ng trạng thái tĩnh tại; nếu sbiến đổi tđấy chỉ s
biến đổi v số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình m cho con người "chỉ nhìn thấy những s vật riêng biệt
không nhìn thấy mối liên hqua lại giữa những s vật y, chnhìn thấy sự tồn tại
của những sự vật ấy mà kng nhìn thấy sự phát sinh sự tiêu vong của những sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nhng sự vt y mà quên mất sự vận động của
nhng svật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng"
1
.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng nào trước
hết con người cũng phải tách đối tưng ấy ra khỏi những mối liên hệ nhận thức
trạng thái không biến đổi trong một không gian thời gian c định. Song pơng
pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất đnh bởi hiện thực không rời rạc
và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.
b) Phương pháp biện chng
Phương pháp biện chứng phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hvới nhau, nh ởng nhau, ng
buộc nhau.
+ Nhận thức đối ng trạng thái vận động biến đi, nằm trong khuynh hướng
chung phát triển. Đây q trình thay đổi về chất của c s vật, hiện ợng
nguồn gốc của sthay đổi ấy đấu tranh của các mặt đối lập đ giải quyết mâu thuẫn
nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa
nhn trong những trưng hợp cần thiết tbên cnh cái "hoặc ... hoặc là..." còn cả
cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh th trong c vừa lại vừa không
phi nó; thừa nhận cái khẳng định cái phđịnh vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó
với nhau
2
.
Phương pháp biện chứng phản ánh hin thực đúng như tồn tại. Nhờ vy,
phương pháp duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
1
Sđd, t.20, tr. 37.
2
Xem Sđd, tr. 696.
9
cải tạo thế giới.
2. Các giai đoạn phát trin bản của phép biện chng
Cùng với sự phát triển của duy con người, phương pháp biện chng đã qua ba
giai đoạn phát triển, đưc thể hiện trong triết học với banh thức lịch scủa nó: phép
biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm phép biện chứng duy vt.
+ nh thức th nhất pp biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phương Đông lẫn phương Tây thời kỳy đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh
thành, biến hóa trong những sợi y liên hệ vô ng tận. Tuy nhiên, những các nhà
biện chng hồi đó thấy đưc ch trực kiến, chưa phi kết quả của nghiên cứu
thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức y được
thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu Cantơ người hoàn thiện
ghen. th nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của duy nhân loại, các
nhà triết học Đức đã trình y một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất
của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần kết
thúc tinh thn, thế giới hiện thực chỉ sự sao chép ý niệm nên biện chứng củac nhà
triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể
hiện trong triết học do C.Mác Ph.Ăngghen y dựng, sau đó được V.I.Lênin phát
triển. C.Mác Ph.Ăngghen đã gạt btính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy m để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách
học thuyết về mối liên hệ phổ biến về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
3. Chc năng phương pháp luận ca triết học
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp.
Xét phạm vi c dụng của nó, phương pháp luận thể chia thành ba cấp đ:
Phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung phương pháp luận chung nhất.
- Phương pháp luận ngành (còn gọi phương pháp luận bộ n) là phương pháp
luận của một ngành khoa học cụ thể nào đó.
- Phương pp luận chung phương pháp luận được s dụng cho mt số ngành
khoa học.
- Phương pp luận chung nhất phương pháp luận đưc ng m điểm xuất phát
cho việc c định các pơng pháp luận chung, các phương pháp luận ngành các
phương pháp hoạt động khác của con ngưi.
Với ch hthống tri thức chung nhất của con người về thế giới vai trò
của con người trong thế giới đó; với việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, hội duy, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất.
10
Trong triết học c - Lênin, luận phương pháp thống nhất hữu vi
nhau. Phép biện chứng duy vật lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động
phát trin ca hiện thực; do đó, không chluận về pơng pp mà còn s
diễn tả quan niệm về thế giới, lý luận về thế giới quan. Hthống c quan điểm của
ch nghĩa duy vật cxít, do nh đúng đắn triệt để của đem lại đã tr thành nhân tố
định hướng cho hoạt động nhn thức hoạt động thực tiễn, tr thành những nguyên tắc
xuất phát của phương pháp luận.
Bồi ỡng thế giới quan duy vật rèn luyện duy biện chng, đề phòng
chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình vừa kết quả, vừa
mục đích trực tiếp ca vic học tập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học
Mác - Lênin nói riêng.
Câu hỏi ôn tập
1. Đặc trưng của tri thức triết học. Sự biến đổi đối tượng của triết học qua c giai
đoạn lịch s?
2. Vn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm trong triết học?
3. Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp siêu hình?
4. Vai trò của triết học trong đời sống hội?
11
Chương II
Khái lược về lịch sử triết họctrước mác
A.
triết hc phương đông
I- triết học ấn Độ cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đời triết học đặc đim của triết học ấn Độ cổ,
trung đại
Điều kiện tự nhiên: ấn Đcđại một lục địa lớn phía Nam châu á, nhng
yếu tđịa lý rất trái ngược nhau: Vừa núi cao, lại vừa biển rộng; va ng n
chy về pa Tây, lại vừa sông Hằng chy về phía Đông; vừa đồng bằng phì nhiêu,
lại có sa mc khô cn; vừa có tuyết rơi giá lạnh, lại có nắng cháy, nóng bức...
Điều kiện kinh tế - hội: Xã hội ấn Đcổ đại ra đời sớm. Theo tài liệu khảo c
học, vào khoảng thế kXXV trước Công nguyên (tr. CN) đã xuất hiện nền văn minh
sông ấn, sau đó bị tu vong, nay vẫn chưa nguyên nhân. Tthế kỷ XV tr. CN các bộ
lạc du mục Arya tTrung á xâm nhập o ấn Độ. Hđnh rồi đồng hóa với người
bản địa Dravida tạo thành sở cho sự xuất hiện quốc gia, nhàớc lần thứ hai trên đất
ấn Độ. Từ thế kthứ VII trước Công nguyên đến thế kỷ XVI sau ng nguyên, đất
nước n Độ phải trải qua hàng loạt biến clớn, đó những cuộc chiến tranh thôn nh
lẫn nhau giữa các vương triều trong nước và sm lăng của các quốc gia bên ngoài.
Đặc điểm nổi bật của điều kiện kinh tế - hội của hội ấn Độ cổ, trung đại
stồn tại rất sớm và kéo dài kết cấu kinh tế - hội theo mô nh "công nông thôn",
trong đó, theo c, chế đquốc hữu về ruộng đất là sở quan trọng nhất để tìm hiểu
toàn blịch sn Độ cổ đại. Trên sở đó đã phân hóa tn tại bốn đẳng cấp ln:
tăng lữ (Brahman), quý tộc (Ksatriya), bình dân tự do (Vaisya) tiện
(Ksudra). Ngoài ra còn sự phân biệt chng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo.
Điều kiện về n hóa: Văn hóa ấn Độ được hình thành phát triển trên sở điều
kiện tự nhiên hiện thực hội. Người ấn Đcổ đại đã tích y được nhiều kiến thức
về thiên văn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích được hiện tượng nhật thực, nguyệt thực...
đây, toán học xuất hiện sớm: phát minh ra số thập phân, tính được trị số , biết về đại
số, ng gc, phép khai căn, giải phương trình bậc 2, 3. Về y học đã xuất hiện những
danh y nổi tiếng, chữa bệnh bằng thuật châm cứu, bằng thuốc thảo mộc.
Nét nổi bật của văn hóa n Đ cổ, trung đại mang dấu n sâu đậm về n
ngưỡng, tôn giáo. Văn hóa ấn Độ cổ, trung đại được chia làm ba giai đoạn:
12
a) Khoảng từ thế kỷ XXV - XV tr. CN gọi nền văn minh sông ấn.
b) Từ thế kỷ XV - VII tr. CN gọi nền văn minh Vêda.
c) Từ thế kỷ VI - I tr. CN thời kỳ hình thành các trưng phái triết học n
giáo lớn gồm hai hệ thống đối lập nhau là chính thống và không chính thống.
Hệ thống chính thống bao gồm c trưng phái thừa nhận uy thế tối cao của Kinh
Vêda. Hthống y gồm sáu trường phái triết học điển nh mkhya, Mimànsà,
Védanta, Yoga, Nyàya, Vai'sesika. H thống triết học không chính thống phủ nhận, c
bỏ uy thế của kinh Vêda đạo Bàlamôn. Hthống này gồm ba trường phái Jaina,
Lokàyata và Buddha (Pht giáo).
Triết học ấn Độ cổ đại những đặc điểm sau:
Trước hết, triết học n Đ một nền triết hc chịu nh hưởng ln của những
tưởng n giáo. Giữa triết học n giáo rất khó phân bit. Tư tưởng triết học n giấu
sau các lễ nghi huyền bí, chân thể hiện qua bộ kinh Vêda, Upanisad. Tuy nhiên, tôn giáo
của ấn Đcổ đại có xu hướng "hưng nội" chứ không phải "hướng ngoại" như tôn giáo
phương Tây. vậy, xu ớng trội của các hệ thống triết học - n giáo ấn Độ đều
tập trung lý giải và thực nh những vấn đnhân sinh quan dưới góc đm linh tôn
giáo nhằm đạt tới sự "giải tht" tức đạt tới sự đồng nht tinh thần nhân với tinh thần
vũ trụ (Atman và Brahman).
Thứ hai, các ntriết học thường kế tục không gạt bhệ thống triết học
trước.
Thứ ba, khi bàn đến vấn đề bản thể luận, một shọc phái xoay quanh vấn đề "tính
không", đem đối lập "không" "có", quy cái "có" về i "không" th hiện một trình độ
duy trừu tượng cao.
Nhn định về triết học ấn Độ cổ, trung đại
Triết học ấn Đcổ, trung đại đã đặt ra c đầu giải quyết nhiều vấn đề của
triết học. Trong khi giải quyết những vấn đề thuc bản thể luận, nhn thức luận và nhân
sinh quan, triết học ấn Độ đã thhiện nh biện chứng tầm khái quát k sâu sắc; đã
đưa lại nhiều đóng góp quý báu vào kho tàng di sản triết học của nhân loại.
Một xu ớng khá đậm nét trong triết học ấn Đcổ, trung đại quan m giải
quyết những vấn đnhân sinh ới góc độ tôn giáo với xu hướng "hướng nội", đi m
cái Đại ntrong cái Tiểu ncủa một thực th nhân. th nói: sự phản tỉnh nhân sinh
một nét trội ưu thế của nhiều học thuyết triết học ấn Độ cổ, trung đại (trừ trường
phái Lokàyata), hầu hết các học thuyết triết họcy đều biến đổi theo xu hướng từ
thần đến hữu thần, từ ít nhiều duy vật đến duy tâm hay nhị nguyên. Phải chăng, điều đó
phn ánh trạng thái trì trệ của "phương thức sản xuất châu á" ấn Đo duy triết
học; đến ợt mình, triết học lại trthành một trong những nguyên nhân của trạng thái
trì trệ đó!
13
2. tưởng triết học của Phật giáo (Buddha)
Đạo Phật ra đời o thế kỷ VI tr. CN. Nời ng lập Siddharta (Tất Đt Đa).
Sau này ông được người đời n vinh Sakyamuni (Tch ca Mâu ni), Buddha (Phật).
Phật tên theo âmn - Việt của Buddha, nghĩa giác ngộ. Phật giáo là hình
thức go đoàn được xây dựng trên một niềm tin từ đc Phật, tức từ biển lớn trí tuệ từ
bi của Siddharta. Kinh điển của Phật giáo gồm Kinh tạng, Luật tạng Lun tạng. Phật
giáo cũng luận về thuyết luân hồi nghiệp, cũng m con đường "giải thoát" ra khỏi vòng
luân hồi. Trạng thái chấm dứt luân hồi nghiệp được gọi Niết bàn. Nhưng Phật giáo khác
các tôn giáo khác chỗ chúng sinh thuộc bt kỳ đẳng cấp nào ng được "giải thoát".
Phật giáo nhìn nhận thế giới tự nhiên ng n nhân sinh bằng sự phân tích nhân -
quả. Theo Phật giáo, nhân - qu một chuỗi liên tục không gián đoạn và không hỗn
loạn, nghĩa nhân nào quả y. Mối quan hệ nhân quả này Phật giáo thường gọi
nhân duyên với ý nghĩa một kết quả của nguyên nhân o đó sẽ nguyên nhân của một
kết quả khác.
V thế giới tự nhiên, bằng sự phân ch nhân quả, Phật giáo cho rằng không th
tìm ra một nguyên nhân đầu tiên cho trụ, nghĩa không một đấng Tối cao
(Brahman) o sáng tạo ra trụ. ng với sự ph đnh Brahman, Phật giáo cũng phủ
định phạm trù([Anatman], nghĩa là không có i) và quan điểm "vô tờng".
Quan điểm "vô ngã" cho rằng vạn vật trong vũ trụ chỉ s"giả hợp" do hội đ
nhân duyên n thành ra "có" (tồn tại). Ngay bản thân sự tồn tại của thực thể con người
chng qua do "ngũ uẩn" (5 yếu tố) hội tụ lại là: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), ởng
(ấn tượng), hành (suy lý) thc thức). N vậy không cái gọi "tôi" ( ngã).
Quan điểm "thường" cho rằng vạn vật biến đổi vô ng theo chu trình bất tận:
sinh - trụ - dị - diệt. Vậy t "có có" - "không không" luân hồi bất tận; "thoáng có", "thoáng
không", cái còn tchng còn, cái mất thì chẳng mất.
V nn sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mc tu nhân sinh sự "giải
thoát" (Moksa) khỏi vòng luân hi, "nghiệp o" để đạt tới trạng thái tồn tại Niết
bàn [Nirvana]. Nội dung triết học nhân sinh tập trung trong thuyết "tứ đế"- nghĩa là
bốn chân lý, cũng có thể gọi là "tứ diệu đế" với ý nga là bốn chân lý tuyệt vời.
1. Khổ đế [Duhkha - satya]. Phật giáo cho rằng cuộc sống khổ, ít nhất m nỗi
khổ (bát khổ): sinh, lão (già), bệnh (ốm đau), tử (chết), thụ biệt ly (thương yêu nhau phải
xa nhau), oán ng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống gần với nhau), sở cầu bất đắc
(mong muốn nhưng không đưc), ngũ thụ uẩn (năm yếu tố uẩn tụ lại nung nấum kh
sở).
2. Tập đế hay nhân đế (Samudayya - satya). Phật giáo cho rằng cuc sống đau khổ
có nguyên nhân. Để cắt nghĩa nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết "thập nhị
nhân duyên" - đó mười hai nguyên nhân kết quả nối theo nhau, cuối ng dẫn đến
các đau khổ của con người: 1/ Vô minh, 2/ nh; 3/ Thức; 4/ Danh sắc; 5/ Lục nhập; 6/
14
Xúc; 7/ Thụ; 8/ ái; 9/ Thủ; 10/ Hữu; 11/ Sinh; 12/ Lão - Tử. Trong đó "vô minh" ngun
nhân đầu tiên
3. Diệt đế (Nirodha - satya). Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ thể tiêu diệt đ đạt
tới trạng thái Niết bàn.
4. Đạo đế (Marga - satya). Đạo đế chỉ ra con đường tiêu dit cái khổ. Đó con
đường "tu đạo", hoàn thiện đạo đức nhân gồm 8 nguyên tắc (bát chính đạo): 1/ Chính
kiến (hiểu biết đúng tứ đế); 2/ Chính (suy ng đúng đắn); 3/ Chính ng (nói lời
đúng đắn); 4/ Cnh nghiệp (giữ nghiệp không tác động xấu); 5/ Chính mệnh (giữ ngăn
dục vọng); 6/ Chính tinh tiến (rèn luyện tu lập không mệt mỏi); 7/ Cnh niệm (có niềm tin
bền vững vào giải thoát); 8/ Chính định (tập trung tưởng cao độ). Tám nguyên tắc trên
thể thâu tóm vào "Tam học", tức ba điều cần học tập rèn luyện Giới - Định - Tu.
Giới giữ cho thân, tâm thanh tịnh, trong sạch. Định thu m, nhiếp tâm đcho sc
mạnh của tâm không bị ngoi cảnh m xáo động. Tuệ trí tuệ. Phật giáo coi trọng khai
mở trí tuệ để thực hiện giải thoát.
Sau khi Siddharta mất, Phật giáo đã chia thành hai bộ phận: Tợng toạ Đại
chúng. Phái Tợng tọa bộ (Theravada) chủ trương duy trì giáo lý cùng ch nh đạo
thời Đức Phật tại thế; phái Đại chúng bộ (Mahasamghika) với ởng cải ch giáo
hành đạo cho phù hợp với thực tế.
Khong thế kII tr. CN xuất hiện nhiều phái Phật giáo khác nhau, vtriết học có
hai phái đáng chú ý phái Nhất thiết hữu bộ (Sarvaxtivadin) phái Kinh lượng bộ
(Sautrànstika).
Vào đầu công nguyên, Phật giáo Đại thừa xuất hiện chủ trương "tự giác", "tự
tha", họ gọi những người đối lập là Tiểu thừa.
ở ấn Độ, Phật giáo bắt đầu suy dần từ thế kỷ IX hoàn tn sụp đổ trưc sự tấn
công của Hồi giáo vào thế kỷ XII.
II- Triết học trung hoa cổ, trung đại
1. Hoàn cảnh ra đời đặc đim ca triết học Trung Hoa cổ, trung
đại
Trung Hoa cổ đại mt quốc gia rộng lớn có hai min khác nhau. Miền Bắc có
lưu vực sông Hoàng Hà, xa biển, khậu lạnh, đất đai kkhan, y cthưa thớt, sản
vật hiếm hoi. Miền Nam có lưu vực sông ơng Tkhậu m áp, y cối xanh ơi,
sản vật phong phú.
Trung Hoa cổ đại có lịch sử lâu đời từ cuối thiên niên kIII tr. CN kéo dài tới tận
thế kỷ III tr. CN với skiện Tn Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa bằng uy quyền bạo
lực mở đầu thời kphong kiến tập quyền. Trong khong 2000 năm lịch sử ấy, lịch sử
Trung Hoa được phân chia m hai thời kỳ lớn: Thời ktừ thế kIX tr. CN về trưc
thời kỳ từ thế kỷ VIII đến cuối thế kỷ III tr. CN.
15
Thời kthnhất các triều đại nhà Hạ, nThương Tây Chu. Theo các n
bản cổ, nhà Hạ ra đời khoảng thế kXXI tr. CN, cái mốc đánh dấu sự mở đầu cho
chế đ chiếm hữu lệ Trung Hoa. Khoảng nửa đầu thế kỷ XVII tr. CN, người
đứng đầu bộ tộc Thương Thành Thang đã lật đ Vua Kiệt n Hạ, lập nên n
Thương đặt đô đất Bạc, tỉnh Nam bây giờ. Đến thế kỷ XIV tr. CN, Bàn Canh dời đô
về đất Ân thuộc huyện An Dương Hà Nam ngày nay. vậy, nhà Tơng còn gọi
nhà Ân. o khoảng thế kỷ XI tr. CN, Chu Vương con Chu Văn Vương đã giết Vua
Trụ nhà Tơng lập ra nhà Chu (giai đoạn đầu của nhà Chu y Chu) đưa chế độ l
ở Trung Hoa n đỉnh cao. Trong thời kỳ thứ nhất này, những ởng triết học đã xuất
hiện, tuy chưa đạt tới mc một hệ thống. Thế giới quan thn thoại, tôn giáo chủ
nghĩa duy m thần thế giới quan thống trtrong đời sống tinh thần hội Trung
Hoa bấy giờ. ởng triết học thời ky đã gắn chặt thn quyền thế quyền và
ngay từ đầu đã giải sự liên hệ mt thiết giữa đời sống chính tr - hội với nh vực
đạo đức luân lý. Đồng thời, thời knày đã xuất hiện những quan niệm tính chất duy
vật mc mạc, những ng thần tiến bộ đối lập lại chủ nghĩa duy tâm, thần thống
trị đương thời.
Thời kthhai thời kĐông Chu (thường gọi thời k Xuân Thu - Chiến
Quốc) thời kchuyển biến từ chế đchiếm hữu lệ sang chế độ phong kiến. ới
thời Tây Chu, đất đai thuộc về nhà Vua thì dưới thời Đông Chu quyền shữu tối cao v
đất đai thuộc tầng lớp địa chủ chế độ sở hữu nhân v ruộng đất nh thành. Tđó,
sphân hóa sang hèn dựa trên sở tài sản xuất hiện. hội c này o nh trạng
hết sức đảo lộn. Sự tranh giành địa vị hội của các thế lực cát cứ đã đẩy hội Trung
Hoa cổ đại vào tình trạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính điều kiện lịch sử
đòi hỏi giải thể chế đl thị tc nhà Chu, hình thành hội phong kiến; đòi hỏi giải
thể n c của chế đgia trưởng, xây dựng nhà ớc phong kiến nhằm giải phóng
lực ợng sản xuất, mđường cho hội phát triển. Sự biến chuyển sôi động đó của
thời đại đã đặt ra m xuất hiện những tụ đim, những trung m các "kẻ sĩ" luôn
tranh luận vtrật tự hội đề ra những hình mẫu của một hội trong ơng lai.
Lịch sử gọi thời kỳ này thời k"Bách gia chư tử" (trăm nhà trăm thầy), "Bách gia
minh tranh" (trăm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình ấy đã sản sinh các nhà tưởng
lớn nh thành nên c trường phái triết học khoàn chỉnh. Đặc điểm các trường
phái y là luôn lấy con người và xã hội m trung tâm của snghiên cứu, có xu hướng
chung giải quyết những vấn đề thc tiễn chính trị - đo đức của hội. Theo Lưu
Hâm i Tây n), Trung Hoa thời ky chín trường phái triết học chính (gọi
Cửu lưu hoặc Cửu gia) là: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Âm Dương gia, Danh gia, Pháp gia,
Nông gia, Tung hoành gia, Tạp gia. Có thể nói, trPhật giáo được du nhập từ ấn Đsau
này, c trường phái triết học đưc hình thành vào thời Xuân Thu - Chiến Quốc được bổ
sung hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch strung cổ, đã tồn tại trong suốt q trình phát
triển của lịch sử tư tưởng Trung Hoa cho tới thời cn đại.
Ra đời trên sở kinh tế - hội Đông Chu, so sánh với triết học phương y
16
ấn Độ cùng thời, triết học Trung Hoa cổ, trung đại những đc điểm nổi bt.
Thứ nhất, nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tưởng triết hc cổ, trung đại
Trung Hoa, c loại tư ng liên quan đến con người ntriết học nhân sinh, triết học
đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch sử phát triển, còn triết học tự nhiên phần mờ
nht.
Thứ hai, c trọng chính trị đạo đức. Suốt mấy ngàn năm lịch sử các triết gia
Trung Hoa đều theo đuổi vương quốc luân đạo đức, họ xem việc thực nh đạo
đức như hoạt động thực tiễn n bản nhất của một đời người, đặt lên vị trí thứ nhất
của sinh hoạt hội. thể nói, đây chính nguyên nhân triết hc dẫn đến sự kém
phát triển về nhận thức luận và sự lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Hoa.
Thứ ba, nhấn mạnh sự hài hoà thống nhất giữa tự nhiên hội. Khi khảo cứu
các vn động của tự nhiên, hội nhân sinh, đa số các ntriết học thời Tiền Tn
đều nhấn mạnh sự hài hòa thống nhất giữa c mặt đối lập, coi trọng tính đồng nhất của
các mối liên hệ ơng hỗ của c khái niệm, coi việc điều hoà mâu thuẫn mục tiêu
cuối ng đgiải quyết vấn đề. Nho gia, Đạo gia, Phật giáo... đều phản đối cái "thái
quá" cái "bất cp". Tính tổng hợp liên hệ của các phạm trù "thiên nhân hợp
nht", "tri hành hợp nhất", "thdng nnht", "tâm vật dung hợp"... đã thhiện đặc
điểm hài a thống nhất của triết học trung, cổ đại Trung Hoa.
Thứ duy trực giác. Đặc điểm nổi bật của phương thức duy của triết
học cổ, trung đại Trung Hoa nhận thức trực giác, tức là có trong scảm nhn hay th
nghiệm. Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối ợng, tiến hành giao tiếp lý trí, tavật ăn
khớp, khơi dậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc lát, từ đó nắm bản th
trừu tượng. Hầu hết các nhà ởng triết học Trung Hoa đều quen phương thc tư duy
trực quan th nghiệm lâu dài, bỗng chốc giác ngộ. Phương thức duy trực giác đặc biệt
coi trọng tác dụng ca cái m, coi m gốc rễ của nhận thức, "lấy m để bao qt
vật". Cái gọi là ến tận cùng chân lý" của Đạo gia, Phật giáo, Lý học, v.v. nặng vám
thị, chỉ dựa vào trực giác mà cảm nhận, nên thiếu sự chng minh rành rọt.
Vì vậy, c khái niệm phạm trù chỉ trực giác, thiếu suy luận lôgíc, làm cho
triết học Trung Hoa cổ đại thiếu đi những phương pp cần thiết để y dựng một hệ
thống lý luận khoa học.
Nhận định về triết học Trung Hoa thời cổ, trung đại:
Nền triết học Trung Hoa cổ đại ra đời vào thời kỳ quá độ từ chế độ chiếm hữu lệ
lên xã hội phong kiến. Trong bối cnh lịch sử y, mối quanm hàng đầu của các nhà
tưởng Trung Hoa cổ đại những vấn đề thuộc đời sống thc tiễn chính trị - đạo đc
của xã hội. Tuy họ vẫn đứng trên quan điểm duy tâm đ giải tch và đưa ra nhng biện
pháp giải quyết các vấn đ hội, nhưng những tư tưng của họ đã có tác dụng rất lớn,
trong vic xác lập một trật tự xã hội theo hình chế đquân chủ phong kiến trung
ương tập quyền theo những giá trị chuẩn mực chính tr - đo đức phong kiến phương
17
Đông.
Bên cạnh những suy tư sâu sắc v các vấn đhội, nền triết học Trung Hoa thời
cổ còn cng hiến cho lịch s triết học thế giới những ởng sâu sc về sự biến dịch
của trụ. Những tưởng vÂm ơng, Nnh tuy còn những hạn chế nhất
định, nhưng đó là những triết đặc sc mang tính chất duy vật biện chứng của người
Trung Hoa thời cổ, đã ảnh hưởng to lớn tới thế giới quan triết học sau này không
nhng của người Trung Hoa mà cả những ớc chịu ảnh hưởng của nn triết học Trung
Hoa.
2. Một số học thuyết tiêu biu ca triết học Trung Hoa cổ, trung đại
a) Thuyết Âm - Dương, Ngũ hành
Âm ơng N hành hai phm trù quan trọng trong ởng triết học Trung
Hoa, là những khái niệm trừu tượng đầu tiên của người xưa đối với s sản sinh biến hóa
của trụ. Việc sử dụng hai phạm trù Âm - Dương và Ngũ hành đánh dấu bước tiến b
duy khoa học đầu tiên nhằm thoát khỏi s khống chế về tưởng do c khái niệm
Thượng đế, Quthần truyền thống đem lại. Đó cội nguồn của quan đim duy vật
biện chng trong tư tưởng triết học của người Trung Hoa.
- tưởng triết học về Âm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa ánh ng mặt trời hay những thuộc về ánh sáng mặt
trời ánh sáng; "Âm" có nghĩa thiếu ánh sáng mặt trời, tức bóng m hay bóng
tối. Về sau, Âm - Dương được coi như hai khí; hai nguyên hay hai thế lực trụ: biểu
thị cho giống đực, hoạt động, hơi nóng, ánh sáng, khôn ngoan, rắn rỏi, v.v. tức
Dương; ging cái, thụ đng, khí lnh, ng tối, ẩm ướt, mềm mỏng, v.v. tức
Âm. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng sinh ra mọi sự vật, hin tượng trong trời
đất. Trong Kinh Dịch sau này bổ sung thêm lịch trình biến hóa của trụ khởi
điểm Thái cực. Từ Thái cc sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), rồi Tứ tượng, rồit
quái. Vy, nguồn gốc trụ Thái cực, chứ không phải Âm Dương. Đa số học giả đời
sau cho Thái cực là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tngược nhau
về tính chất Âm - Dương. Đây là một quan niệm tiến bso với quan niệm Thượng đế
làm chủ trụ của các đời trước.
Hai thế lực Âm - ơng không tồn tại bit lập thống nhất, chế ước lẫn nhau
theo các nguyên lý sau:
- Âm - ơng thống nht thành thái cực. Nguyên này nói lên tính toàn vẹn, tính
chỉnh thể, cân bằng của cái đa cái duy nhất. Chính bao m tưởng v sự thống
nht giữa cái bất biến và biến đổi.
- Trong Âm ơng, trong Dương Âm. Nguyên y nói lên khả năng biến
đổi Âm - Dương đã bao hàm trong mỗi mặt đối lập của Thái cực.
Các nguyên lý trên được khái quát bằng vòng tròn khép kín, hai nh đen trắng
tượng trưng cho Âm ơng, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, đối lập nhau nhưng ôm
18
lấy nhau, xoắn lấy nhau.
- tưởng triết học về Ngũ hành
T"Ngũ hành" được dịch năm yếu tố. Nng ta không n coi chúng nhng
yếu tố tĩnh mà nên coi làm thế lực động có ảnh hưởng đến nhau. Từ "Hành" có nghĩa
"làm", "hoạt động", cho nên từ "Nnh" theo nghĩa đen năm hoạt động, hay
năm tác nhân. Người ta cũng gọi "ngũ đức" có nghĩa năm thế lực. "Thứ nht
Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm là Thổ.
Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết N nh đan xen. Nhành được dùng để giải
thích ssinh trưởng của vạn vật trong trụ. "Thmộc hỏa đan xen thành ra trăm vật",
"hoà hợp tsinh ra vật, đồng nht tkhông tiếp nối" (Quốc ngữ - trịnh ngữ). Tức là
nói những vật giống nhau thì không thkết hợp thành vật mới, ch có những vật nh
cht khác nhau mới thể hóa sinh thành vật mới. Tiếp theo thuyết N hành tương
thắng, rồi xuất hiện thuyết N nh ơng sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết
Ngũ hành đan xen.
tưởng N nh đến thời Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết tương đối
hoàn chnh là "Nnh sinh thắng". "Sinh" nghĩa dựa vào nhau tồn tại, thắng
có nghĩa là đối lập lẫn nhau.
Như vậy, tưởng triết học về Ngũ hành xu ớng phân ch cấu trúc của vạn
vật quy về nhng yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác nhau, nhưng tương
tác với nhau.
Năm yếu ty không tn tại biệt lập tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưởng
sinh - khắc với nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc;
Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tương khắc (chế ưc lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc
Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
Thuyết Âm Dương Nhành được kết hợp m một o thời Chiến Quốc đại
biểu lớn nhất Trâu Diễn. Ông đã dùng hệ thống lý luận Âm Dương Ngũ hành "tương
sinh ơng khắc" để giải thích mọi vật trong trời đất và giữa nn gian. Từ đó phát
sinh ra quan điểm duy tâm Nđức trưc sau. Tthời Tần n vsau, các nhà
thống trý thức phát triển thuyết Âm Dương Nnh, biến thành một thứ thần học,
chng hạn thuyết "thiên nhân cảm ng" của Đổng Trọng Thư, hoặc "Phng mệnh trời"
của các triều đại sau đời Hán.
b) Nho gia (thường gọi Nho giáo)
Nho gia do Khổng T(551 - 479 tr. CN sáng lập) xuất hiện vào khoảng thế kỷ
VI tr. CN ới thời Xn Thu. Sau khi Khổng Tchết, Nho gia chia m m phái,
quan trọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 - 238 tr. CN).
19
Mạnh Tđã đi sâu tìm hiểu bản tính con người trên cơ sở đạo nhân của Khổng
Tử, đề ra thuyết "nh thiện", ông cho rằng, "thiên mệnh" quyết định nhân sự, nhưng con
người có thể qua việc tồn tâm dưỡng tính nhận thức được thế giới kch quan, tức
cái gọi "tận tâm, tri tính, tri thiên", "vạn vật đều đủ trong ta". Ông hệ thống hóa triết
học duy tâm của Nho gia trên phương diện thế giới quan và nhn thức luận.
Tn T đã phát triển truyền thống trọng lcủa Nho gia, nhưng trái với Mạnh Tử,
ông cho rằng con người vốn "nh ác", coi thế giới khách quan quy luật riêng. Theo
ông sức người thể thắng trời. ởng triết học của Tuân Tử thuộc ch nghĩa
duy vật thô sơ.
Kinh đin của Nho gia thường kể tới bộ Tứ t N kinh. Tứ thư Trung dung,
Đại học, Luận ngữ, Mạnh Tử. Ngũ kinh có: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xn Thu. Hệ thống kinh điển
đó hầu hết viết về hội, về những kinh nghiệm lch sử Trung Hoa, ít viết về tự
nhiên. Điều y cho thấy xu ớng biện luận v hội, về chính trđạo đức
nhng ng cốt lõi của Nho gia. Những người sáng lập Nho gia nói về trụ t
nhiên không nhiều.
Họ thừa nhn "thiên mệnh", nhưng đối với qu thần lại xanh, kính trọng. Lập
trường của h vvấn đnày rất mâu thuẫn. Điều đó chứng tỏ tâm lý của h muốn gt
bỏ quan niệm thần học thời Ân - Chu nng không gạt nổi. Quan niệm "thiên mệnh" ca
Khổng Tđược Mạnh T hthống hóa, y dựng thành nội dung triết học duy m
trong hệ thống tư tưởng triết học của Nho gia.
- V đạo đức
Nho giáo sinh ra t một xã hội chiếm hữu lệ trên đường suy tàn, vy, Khổng
Tử đã luyến tiếc và cố sc duy trì chế độ ấy bằng đạo đức.
"Đạo" theo Nho gia quy luật biến chuyển, tiến hóa của trời đất, muôn vật. Đối
với con người, đạo con đường đúng đắn phải noi theo đ xây dng quan hệ nh
mạnh, tốt đẹp. Đạo của con người, theo quan điểm của Nho gia phải phù hợp với tính
của con người, do con người lập n. Trong Kinh Dịch, sau hai câu "Lập đạo của trời,
nói âm dương", "Lập đạo của đất, nói nhu cương" câu "Lập đạo ca người, nói
nhân và nghĩa".
"Nhân nghĩa" theo ch hiểu thông thường thì "nn lòng thương người",
"nghĩa" dạ thủy chung; bất nhân ác, bất nga bạc; mọi đc kc của con người
đều từ nn nghĩa ra cũng như muôn vật muôn loài trên trời, ới đất đều do âm
dương và nhu cương mà ra.
Đức "nhân" t trong mối liên hệ với đức "nghĩa" thì "nhân" bản chất của
“nghĩa”, bản chất ấy thương người.
Đức "nghĩa"t trong mối liên hvới "nhân" t"nghĩa" hình thức của "nhân".
"Nghĩa" phần ta phải m. Đó mnh lnh tối cao. Với Nho gia, "nghĩa" "lợi" hai
từ hoàn toàn đối lập. Nhà Nho phải biết phân biệt "nghĩa" "lợi" sự phân biệt này
20
tối quan trọng trong giáo dc đạo đức.
"Đạo Nhân" ý nghĩa rất lớn với tính ca con người do trời phú. Tính của con
người do trời phú cứ buông i, thả lỏng trong cuộc sống t nh kng thtránh
khỏi tình trạng biến cht theo muôn vàn tập tục, tập quán. Trong hn cnh y con người
có thtrthành vô đạo, dẫn đến cả nưc vô đo thiên hạ vô đạo. vậy, Khổng T
khuyên nên coi trọng "giáo" hơn "chính", đặt giáo hóa lên trên chính trị.
"Đức" gắn chặt với đạo. T"đức" trong kinh điển Nho gia thường được dùng để
chỉ một i thể hiện phẩm chất tốt đẹp của con người trong m hồn ý thức cũng như
hình thức, ng điệu, v.v.. thể diễn đạt một cách khái quát kinh điển Nho gia về mối
quan hgiữa đạo đức trong cuộc sống con người: đường đi lối lại đúng đắn phải
theo đxây dựng quan hệ nh mạnh, tốt đẹp đạo; noi theo đạo một cách nghiêm
chỉnh, đúng đắn trong cuộc sống thì được đức trong sáng q báu ở trong tâm.
Trong kinh điển Nho gia, ta thấy m quan hệ lớn, bao quát gọi "ngũ luân" đã
được khái quát là: Vua - i, cha - con, chồng - vợ, anh - em (hoặc trưởng ấu), bầu bạn.
Khi nói đến những đc thưng xuyên phải trau dồi, căn cứ hai ch"ngũ thường" trong
Kinh Lễ, nhiều danh nho đã nêu lên m đức (gọi ntờng): Nhân, nghĩa, l, trí,
tín.
Tóm lại, nội dung bản đạo đức của Nho gia luân thường. "Luân" năm điều
chính gọi "ngũ luân", đều những quan hhội, trong đó ba điều chính vua
tôi, cha con, chồng vgọi tam cương. Trong ba điều lớn này hai điều mấu chốt
quan hệ vua tôi biểu hiện bằng chữ trung, quan hệ cha con biểu hiện bằng chữ hiếu.
Giữa trung và hiếu thì trung là ưu tiên. Chữ trung đứng đầu ngũ luân. "Tờng" có năm
điều chính gọi "ngũ thường", đềunhững đức tính do trời phú cho mỗi người: Nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín. Đứng đầu ngũ thường nhân nghĩa. Trong nhân nghĩa thì nhân là
ch. Đo của Khổng T trước hết Đạo nhân. Luân và tờng gắn với nhau, nhưng
trên lý thuyết và trong thc tiễn luân đứng trước thường.
- Về chính trị
Chủ trương m cho hội có trật tự, Khổng Tcho rằng trước hết thực hiện
"chính danh". Chính danh nghĩa một vật trong thực tại cần phải cho phù hợp với
i danh mang. Vậy, trong hội, mỗi cái danh đều bao m một số trách nhiệm
bổn phận những nhân mang danh ấy phải những trách nhiệm và bổn phận p
hợp với danh ấy. Đó là ý nghĩa thuyết chính danh của Khổng Tử.
Về cách trị nước an dân, Nho gia kiên trì ơng đạo và chủ trương lễ trị.
"Lễ" hiểu theo nghĩa rng những nghi thức, quy chế, kỷ cương, trật tự, tôn ti của
cuộc sống chung trong cộng đồng hội và cả lối xử hàng ngày. Với nghĩa y, L
sở của xã hội tchức bảo đảm cho phân định trên ới rõ ng, không bị o
trộn, đồng thời nhằm ngăn ngừa những hành vi và tình cảm cá nhân thái quá.
"Lễ" hiểu theo nghĩa một đức trong "ngũ tờng" t sự thực nh đúng những
21
giáo huấn kỷ cương, nghi thức do Nho gia đề ra cho những quan hệ "tam cương", "n
luân", "thất giáo" cho cả sthờ ng thần linh. Đã người thì phải học lễ, biết lễ và
có lễ. Con người học ltừ tuổi trthơ. Với ý nghĩa này, "Lễ" nội dung cơ bản của l
giáo đạo Nho.
Lễ với những ch hiểu trên sở, công cụ chính trị, khí của một phương
pháp trị nước, trị dân u đời của Nho giáo. Phương pháp ấy gọi "lễ trị". Lễ, th đưa
tất cả hoạt động vào nền nếp, thể ngăn chặn mọi lỗi lầm sp xy ra. vậy, nhng
điều quy định về lễ vốn ra đời rất sớm, nhiều tỷ mỷ n những điều về pháp luật. Với
đối tượng đông đảo nông dân lao động, lớp tr phụ nữ, Đạo Nho cho họ đối ợng
dễ sai khiến” t những quy định về lễ rườm rà, phiền phức, cay nghit sẽ m cho h
mất đi nhiều về phẩm chất con người.
Tkinh nghiệm của mình, Khổng Tđã tổng kết được nhiều quy luật nhận thức,
nhưng chủ yếu là thực tiễn giáo dục vphương pháp học hỏi. Đđạt tới "đạo nhân",
Nho gia rất quan m tới giáo dục. Do không coi trọng sở kinh tế - kỹ thuật của hội,
cho n giáo dục của Nho gia chủ yếu hướng vào rèn luyện đạo đức con người. Nhưng, tư
tưởng vgiáo dục, vthái độ phương pháp học tập của Khổng Tchính bộ phn
giàu sc sống nht trong tư tưởng Nho gia.
Nho gia được bổ sung hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch strung đại: Hán,
Đường, Tống, Minh, Thanh, nhưng tiêu biểu hơn cả dưới triều đại nhà Hán nhà
Tống, gắn liền với các tên tuổi của các bậc danh Nho nĐổng Trọng T (thời Hán),
Chu Đôn Di, Trương Tải, Trình Hạo, Trình Di, Chu Hy (thời Tống). Quá trình bổ
sung và hoàn thiện Nho gia thời trung đại được tiến hành theo hai xu hướng cơ bản:
Một hệ thống hóa kinh điển chun mc hóa nhng quan điểm triết học
Nho gia theo mục đích ứng dụng o đời sống hội, phục vụ lợi ích thống trcủa giai
cấp phong kiến. Đổng Trọng T(thời Hán) người mở đầu xu hưng y đã làm nghèo
nàn đi nhiều giá trị nhân bản bin chứng của Nho gia cổ đại. Tính duy m thần
của Nho gia trong c quan điểm về xã hội ng được đề cao. Tính khắc nghiệt một
chiều trong các quan hệ Tam cương, Ngũ thường thường được nhấn mạnh.
Hai hoàn thin các quan điểm triết học vxã hội của Nho gia thông qua con
đường dung hợp nhiều lần giữa Nho, Đạo, Pháp, Âm ơng, Nhành Phật giáo.
Điểm khởi đầu của sự dung hợp ấy thời Hán điểm chung kết ca sự dung hợp ấy
dưới thời nhà Tống.
c) Đạo gia
Người ng lập Lão Tử, họ Lý, tên Nhĩ, người nước Sở, sống o thời
Xn Thu - Chiến Quc. o Ttiếp nhn tư tưởng của Dương Chu, của Âm Dương
Ngũ nh và phép biện chứng của Kinh Dịch đsáng lập nên Đạo gia. liệu ởng
cuốn Đạo Đức Kinh. Trang T(khong 396 - 286 tr. CN) hTrang, tên Chu, một
ẩn sĩ. Ông đã phát trin học thuyết o Ty dựng một hệ thống tư ng sâu sắc thể
hiện trong cuốn Nam Hoa Kinh.
22
tưởng triết học:
Quan điểm về đạo. "Đạo" sự khái qt cao nhất của triết học o - Trang. ý
nghĩa của nó hai mặt: thứ nhất Đạo bản nguyên của trụ, trước trời đất, không
biết tên nó gì, tạm đặt tên cho "đạo". "đạo" quá huyền diệu, knói danh
trạng nên thể quan niệm hai pơng diện "vô" "hữu". "Vô" nguyên lý
hình, là gốc của trời đất. "Hữu" là nguyên lý hữu hình là m của vạn vật. Công dụng của
đạo vô cùng, đạo ng tạo ra vạn vật. Vạn vật nhờ đạo mà sinh ra, sự sinh sản ra
vạn vật theo trình tự "đạo sinh một, một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh ra vạn vật". Đạo
còn chúa tể vạn vật đạo phép tắc của vạn vật. Thứ hai, Đạo còn quy luật biến
hóa tự thân của vạn vật, quy luật ấy gọi Đức. "Đạo" sinh ra vạn vật [ nguyên lý
huyền diu], đức bao bọc, nuôi dưỡng tới thành thục vạn vật (là nguyên lý của mỗi vật).
Mỗi vật đều đc mà đức của bất kỳ sự vật o cũng từ đạo ra, một phần của
đạo, đc nuôi lớn mỗi vật tùy theo đạo. Đạo đức ca Đạo gia một phm trù trụ quan.
Khi giải thích bn thể của trụ, Lão Tử sáng tạo ra phạm t Hữu Vô, trthành
nhng phm trù cơ bản của lịch sử triết học Trung Hoa.
Quan điểm về đời sống hội: Lão Tcho rằng bản tính nhân loại hai khuynh
hướng "hữu vi" "vô vi". "Vô vi" khuynh hướng trở về nguồn gốc đsng với tự
nhiên, tức hợp thể với đạo. vậy, Lão Tử đưa ra gii pháp cho các bậc tr nước "lấy vi
xử sự, lấy bất ngôn dạy đời. Đlập quân bình trong hội, phải trkhử những
"thái quá" nâng đcái "bất cập", lấy "nhu nc thắng ơng tờng", "lấy yếu thắng
mạnh", "tri c" không "cạnh tranh bạo động", "công tnh thân thoái", " đức báo oán".
Trang Tử thổi phồng một cách phiến diện tính tương đối của sự vật cho rằng trong
phm trù "đạo" "vạn vật đều thống nhất". Ông đra ng triết học nhân sinh "t
vật", tức đối xnmột (tnhất) đối với nhng cái tương phản, xoá bỏ đúng sai.
Mục đích của ông là đặt phú quý, vinh nhc ra một n tiến o vương quốc "tiêu dao",
thanh đạm, đạm bạc, lặng l, vô vi...
V nhận thức: Lão Tđề cao duy trừu ợng, coi khinh nghiên cứu sự vật c
thể. Ông cho rằng "không cần ra cửa biết thiên hạ, kng cần nm qua khe cửa
biết đạo trời". Trang Tử xuất phát từ nhận thức luận tương đối của mình mà chỉ ra rằng,
nhận thức của con người đối với sự vật thưng có tính phiến diện, hạn chế. Nhưng ông
đã rơi vào quan điểm bất khả tri, cảm thấy "đời bờ bến sự hiểu biết lại bờ bến,
lấy cái có bờ bến theo đuổi cái vô bờ bến không được". Ông lại cho rằng, ngôn ngữ
duy lôgíc không km phá được Đạo trong trụ. Trong ba thời kỳ: Hán,
Ngụy Tn, Đường, học thuyết Đạo gia chiếm địa vị thống trị về tưởng trong
xã hội. Suốt lịch sử hai ngàn m, tư tưởng Đạo gia tn tại như những tư tưởng văn a
truyền thống vàsbổ sung cho triết học Nho gia.
B.
Lịch sử triết học Tây Âu trưc Mác
Lịch sử triết học Tây Âu được phân ra nhiều giai đoạn: Triết học cổ đại trong sự
23
phân kchỉ giai đoạn hội chiếm hữu lệ; triết học trung cổ chỉ giai đoạn xã hội
phong kiến; triết học cận đại chỉ giai đoạn hội bản đang hình thành phát triển.
Còn triết học cđin Đức chỉ giai đoạn triết học ở Đức thế kỷ XVIII - XIX.
I- Triết học Hy Lạp Cổ đại
1. Hoàn cảnh ra đời đặc điểm ca triết học Hy Lạp cổ đại
Tư tưởng triết học ra đời xã hội Hy Lạp cổ đại, hội chiếm hữu lệ với
nhng mâu thuẫn gay gắt giữa tầng lớp chủ nô n ch và chủ nô quý tộc.
Những cuộc xâm lăng từ bên ngoài đãm suy yếu nền kinh tế thủng Hy Lạp.
Do thuận lợi về đường bin nên kinh tế thương nghiệp khá phát triển.
Một sngành khoa học c thể thời kỳ này như toán học, vật lý học, thiên n,
thuỷ n, v.v. bắt đầu phát triển. Khoa học hình thành và phát triển đòi hỏi sự khái quát
của triết học. Nhưng duy triết học thời kỳ này chưa phát triển cao; tri thức triết học
tri thức khoa học cụ thể thường hvào nhau. c ntriết học lại cũng chính c
nhà khoa học c thể. Thời k y cũng din ra sự giao lưu giữa Hy Lạp và các nước
ảrập phương Đông nên triết học Hy Lạp cũng chịu sự nh ởng của triết học phương
Đông.
Sự ra đời phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại một số đặc điểm như: gắn
hữu cơ với khoa học tự nhiên, hầu hết các nhà triết học duy vật đều c nkhoa học
tự nhiên; sự ra đời rất sớm chủ nghĩa duy vật mộc mạc, thô sơ phép biện chứng tự
phát; cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm biểu hiện qua cuộc
đấu tranh giữa đường lối triết học của Đêmôct đường lối triết học của Platôn, đi
diện cho hai tầng lớp chủ nô n ch chủ quý tộc; về mặt nhận thức, triết học Hy
Lạp cđại đã theo khuynh hướng của chủ nghĩa duy gc.
2. Một số triết gia tiêu biểu
a) Hêraclit (520 - 460 tr. CN)
Hêraclit nhà biện chứng nổi tiếng Hy Lạp cổ đại. Kc với c ntriết học
phái Milê, Hêraclit cho rằng không phải nước, apeirôn, không khí, chính lửa
nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật. "Mọi cái biến đổi thành lửa lửa thành mọi
cái tựa như trao đổi vàng tnh ng hóa ng hóa thành vàng". Lửa không chỉ
sở của mọi vật còn khởi nguyên sinh ra chúng. "Cái chết của lửa - sự ra
đời của không khí, cái chết của không k sự ra đời của ớc, từ cái chết của
nước sinh ra không khí, từ cái chết ca không khí - lửa, ngược lại"
1
. Bản thân
trụ không phải do chúa Trời hay một lực ợng siêu nhiên thần nào tạo ra. Nó
"mãi mãi đã, đang sẽ ngọn lửa vĩnh viễn đang không ngừng bùng cy tàn
lụi". toàn bộ trụ tựa nngọn lửa bất diệt, Hêraclit đã tiếp cn được với quan
niệm duy vt nhn mnh tính nh viễn bất diệt ca thế giới.
1
Các nhà duy vật Hy Lạp cổ đại, Nxb. tưởng, Mátxcơva, 1955, tr. 48 (tiếng Nga).
24
Dưới con mt của Hêraclit, mọi svật trong thế giới của chúng ta đều thay đổi,
vận động, phát triển kng ngng. Luận điểm bất hủ của Hêraclit: "Chúng ta không thể
tắm hai lần trên cùng một dòng sông".
Hêraclit thừa nhận stồn tại thống nhất của c mặt đối lập nhưng trong các
mối quan hệ khác nhau. Chẳng hạn, "một con khỉ đẹp đến đâu nhưng vẫn là xấu nếu
đem so với con người"
2
. Vũ trụ một thể thống nhất, nhưng trong lòng nó luôn luôn
diễn ra c cuộc đấu tranh giữa các s vật, lực ng đối lập nhau. Nhcác cuộc đấu
tranh đó mới có hiện tượng sự vật y chết đi, sự vật khác ra đời. Điều đó làm cho
vũ trụ thường xuyên phát triển tr mãi không ngừng. thế đấu tranh vương quốc
của mọi cái, quy luật phát triển của trụ. Bản thân cuc đấu tranh giữa các mặt đối
lập luôn diễn ra trong s hài hoà nhất định.
b) Đêmôcrít (khoảng 460 - 370 tr. CN)
Đêmôcrít đại biểu xuất sắc nhất của chủ nghĩa duy vật cổ đại. Nổi bật trong triết
học duy vật của Đêmôcrít là thuyết nguyên tử.
Nguyên tử hạt vật chất không thể phân chia được nữa, hoàn toàn nhỏ bé
không thcảm nhận được bằng trực quan. Nguyên tử nh cửu không thay đổi trong
lòng nó không i xảy ra nữa. Nguyên tử vô n hình dng. Theo quan niệm
của Đêmôcrít, c sự vật là do các nguyên tử liên kết lại với nhau tạo nên. Tính đa dạng
của nguyên tử làm nên tính đa dạng của thế giới các svật. Nguyên tử tự thân, không
vận động, nhưng khi kết hợp với nhau thành vật thtm cho vật ththế giới vận
động không ngừng.
Linh hồn, theo Đêmôcrít, ng một dạng vật chất, được cấu tạo từ các nguyên
tử đc biệt hình cầu, linh động n ngọn lửa, vận tốc ln, luôn luôn động sinh ra
nhiệt m cho thể ng phấn vận động. Do đó linh hồn một chức năng quan
trọng đem lại cho cơ thể s khởi đầu vận động. Trao đổi chất với môi trường bên
ngoài cũng một chức ng của linh hồn được thực hiện thông qua hiện ợng th
của con người. Như vậy linh hồn là không bất t, chết cùng với thể xác.
Đêmôcrít phân nhận thức con người thành dạng nhận thức do c quan
cảm giác đem lại và nhận thức nhờ lý tính.
Nhận thức đem lại do cơ quan cảm giác loại nhận thức m tối, chưa đem lại
chân lý. Còn nhận thức lý nh nhận thức thông qua phán đoán cho phép đạt chân
lý, vì nó chỉ ra cái khởi nguyên ca thế giới nguyên tử, tính đa dạng của thế giới do
ssp xếp khác nhau của các nguyên tử.
Đêmôcrít đã những quan điểm tiến b vmặt đo đc. Theo ông, phẩm chất
con người không phải lời nói việc m. Con người cần hành động có đo đức.
Còn hạnh phúc của con người khả năng trí tuệ, khảng tinh thần nói chung, đỉnh
cao của hạnh phúc là trthành nhà thông thái, trtnh công dân của thế giới.
2
Các nhà duy vật Hy Lạp cổ đại, Nxb. tưởng, Mátxcơva, 1955, tr. 49 (tiếng Nga).
25
c) Platôn (427 - 347 tr. CN)
Platôn nhà triết học duy tâm kch quan. Đim nổi bật trong hệ thống triết học
duy m ca Platôn học thuyết về ý niệm. Trong học thuyết y, Platôn đưa ra quan
niệm về hai thế giới: thế giới các sự vật cảm biết thế giới ý niệm. Theo ông, thế giới
các sự vật cm biết không chân thực, kng đúng đắn, c sự vật không ngừng sinh
ra mt đi, luôn luôn thay đổi, vận động, trong chúng không cái ổn định, bền vững,
hoàn thiện. Còn thế giới ý niệm thế giới của những cái phi cm nh, phi vật thể,
thế giới của đúng đắn, chân thực c s vật cảm biết chỉ cái bóng của ý niệm.
Nhận thức của con người, theo Platôn không phải phản ánh các s vật cảm biết của
thế giới khách quan, nhận thức vý niệm. Thế giới ý niệm trước thế giới c
vật cảm biết, sinh ra thế giới cảm biết. dụ: cái cây, con ngựa, ớc do ý nim
siêu t nhiên về cái cây, con ngựa, nưc sinh ra. Hoặc khi nhìn các sự vật thy bằng
nhau là vì trong đầu ta đã sẵn ý niệm về sự bằng nhau.
Tquan niệm trên, Platôn đưa ra khái niệm "tồn tại" "không tồn tại". "Tồn tại"
theo ông cái phi vật chất, cái được nhận biết bằng trí tusiêu nhiên, là cái có tính thứ
nht. Còn "không tồn tại" là vật chất, cái có tính thứ hai so với cái tồn tại phi vt chất.
Như vậy, học thuyết v ý niệm tồn tại của Platôn mang tính cht duy tâm
khách quan rõ nét.
luận nhận thức của Platôn cũng nh chất duy m. Theo ông tri thức, cái
có trưc các sự vật cảm biết không phải sự khái quát kinh nghiệm trong quá trình
nhn thức c sự vật đó. Do vậy nhn thức con người không phảiphản ánh các s vật
của thế giới khách quan, chỉ quá trình nhớ lại, hồi tưng lại của linh hồn những cái
đã lãng quên trong quá khứ.
Trên cơ s đó, Platôn phân hai loại tri thức: tri thức hoàn tn đúng đắn, tin cậy
tri thức mờ nhạt. Loại thứ nht tri thức ý niệm, tri thức của linh hồn trước khi nhập
vào thể xác đưc nhờ hồi tưởng. Loại thứ hai lẫn lộn đúng sai, tri thức nhn
được nhờ vào nhận thức cm tính, ở đó không có chân lý.
Những quan niệm về hội của Platôn thhiện tập trung trong quan niệm về nhà
nước ởng. Ông đã phê phán ba nh thức n ớc trong lịch sử xem đó nhng
hình thức xấu. Một , nớc của bọn vua chúay dựng trên sự khát vọng giàu có,
ham danh vọng đưa tới sự cướp đoạt. Hai , nnước quân phiệt nnước của số ít
kẻ giàu có áp bức số đông, nhà ớc đối lập giữa giàu nghèo đưa tới các tội ác. Ba
, n nước n chủ nớc tồi tệ, quyn lực thuộc vsố đông, sự đối lập giàu -
nghèo trong nhà nước này hết sức gay gắt.
Còn trong nhà nước tưởng sự tồn tại phát triển của nhà ớc tưởng dựa
trên s phát triển của sản xuất vật chất, sự phân công hài hoà các ngành nghề gii
quyết mâu thuẫn giữac nhu cầu hội.
d) Arixtốt (384 - 322 tr. CN)
26
Các nsáng lập chủ nghĩa Mác coi Arixtốt bộ óc bách khoa nht trong số c
nhà tưởng cổ đại Hy Lạp. Triết học ca ông ng với triết học của Đêmôcrít Platôn
làm nên giai đoạn phát triển cao nhất của triết học Hy Lạp.
bộ óc bách khoa, Arixtốt đã nghiên cứu nhiều ngành khoa học: triết học, lôgíc học,
tâm lý học, khoa học tự nhiên, s học, chính trị học, đạo đức học, mỹ học.
Sự phê phán của Arixtốt đối vi Platôn sự đóng góp quan trng trong lch sử triết
học. Đặc biệt là sự phê phán đối với học thuyết ý niệm của Platôn.
Theo Arixtốt, ý niệm của Platôn không lợi cho nhận thức của con người,
thuộc v thế giới n kia - cái phi thực thể, do đó nó không có lợi cho cắt nghĩa tri
thức về c s vật của thế giới quanh ta, dựa vào con người không thể nhận biết
được thế giới bên ngoài.
Giá trị của triết học Arixtốt còn th hiện quan điểm về thế giới tự nhiên. Tự nhiên
toàn bnhững sự vật một bản thể vt chất mãi mãi vận động biến đổi. Thông
qua vận động mà giới tự nhiên đưc biểu hiện ra. Vn động không ch rời vật thể tự
nhiên. Vận động của giới tự nhiên có nhiều nh thức: sự ng giảm; sự thay đổi về
cht hay sự chuyển hóa; sự ra đời và tiêu diệt; sự thay đổi trong không gian, v.v..
Quan nim về giới tự nhiên của Arixtốt cũng biểu hiện sự dao động giữa chủ nghĩa
duy vật chủ nghĩa duy m. Giới tự nhiên, theo ông vừa vật chất đầu tiên, cơ sở của
mọi sinh tồn, vừa nh dáng (cái đưa từ bên ngoài vật chất). Nhận thức của con người
là thu nhận hình dáng chứ không phải chính sự vật.
Nhận thức luận của Arixtốt một vai trò quan trọng trong lịch sử triết học Hy Lạp
cổ đại. luận nhận thc của ông đưc xây dựng một phần trên sở pphán học
thuyết Platôn về "ý niệm" và "sự hồi tưởng".
Trong lý luận nhận thức ca mình, Arixtốt thừa nhận thế giới khách quan đối
tượng của nhận thức, nguồn gốc, kinh nghiệm và cảm giác. Tự nhiên là nh thứ nhất,
tri thức tính th hai. Cảm giác vai trò quan trọng trong nhận thức, nhờ cảm
giác vđối ợng mà tri thức đúng, kinh nghiệm và trí hiểu biết được về đối
tượng. đây, Arixtốt đã thừa nhận tính khách quan của thế giới.
Về các giai đoạn của nhận thức, Arixtốt thừa nhận giai đoạn cảm tính giai đoạn
thứ nhất; giai đoạn nhận thức trực quan (dụ squan sát nhật thực, nguyệt thực bằng
mắt tờng); còn nhận thức lý tính giai đoạn thứ hai, giai đoạn y đòi hỏi sự ki
quát hóa, trừuợng hóa để rút ra nh tất yếu ca hiện tưng.
Sai lầm tính chất duy m của Arixtốt đây thần thánh hóa nhận thc
tính, coi nó nchức năng của linh hồn, của Tợng đế.
Tuy nhiên, nhìn chung nhận thức luận của Arixtốt chứa đựng các yếu tố của cảm
giác luận và kinh nghiệm luận có khuynh hướng duy vật.
Arixtốt cũng những nghiên cứu sâu sắc về các vn đề của gíc học phép
27
biện chứng. Ông hiểu gíc học khoa học vchứng minh, trong đó phân biệt hai loại
luận đoán từ cái riêng đến cái chung (quy nạp) từ cái chung đến cái riêng (diễn dịch).
Ông cũng trình bày c quy luật của lôgíc: quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâu
thuẫn trong duy, quy luật bài trừ cái thứ ba. Arixtốt còn đưa ra phương pháp chứng
minh ba đoạn (tam đoạn luận), v.v..
Phép biện chứng của Arixtốt ngoài sự thhiện c quan niệm về các vật thể tự
nhiên svận động của chúng, còn thể hiện rõ trong sự giải thích vcái riêng cái
chung. Khi phê pn Platôn ch rời niệm" như cái chung khỏi c sự vật cảm
biết được ncái riêng, Arixtốt đã cgắng khảo sát cái chung trong sự thống nhất
không tách rời với cái riêng. Theo ông, nhận thức cái chung trong cái đơn lẻ thực chất
của nhận thức cảm tính.
Đạo đức học được Arixtốt xếp o loại khoa học quan trng sau triết học. Trong
đạo đức học ông đặc biệt quan tâm đến vấn đề phm hạnh.
Theo ông phẩm hạnh cái tốt đẹp nhất, lợi ích tối cao mà mọi công dân cần
phi có. Phẩm hạnh của con người thể hiện quan niệm v hạnh phúc. Xã hội nhiều
quan niệm kc nhau vđo đức, song, theo Arixtốt, hạnh phúc phải gắn liền với hoạt
động nhận thức, với ước vọng điều thiện.
Tóm lại, triết học của Arixtốt tuy còn những hạn chế, dao động giữa chủ nghĩa
duy vật chủ nghĩa duy m, nhưng ông vn xứng đáng bộ óc đại nhất trong
các bộ óc đại của triết học cổ đại Hy Lạp.
II- Triết học y Âu thời Trung cổ
1. Hoàn cảnh ra đời đặc điểm triết học Tây Âu thi trung cổ
Xã hội Tây Âu vào thế kỷ II - V hội đánh dấu sự tan của chế đnô l
sra đời chế độ phong kiến. Nền kinh tế của thời knày nằm trong tay nhng người
tiểu nông, những người khốn cùng, phụ thuộc, nhục nhã về mặt nhân tối tăm về trí
tuệ. Thời kỳ đầu trung cổ thời kcủa sự suy đồi toàn bộ đời sống xã hội. ở những thế
kỷ tiếp theo, chế đphong kiến cũng tạo ra được một spt triển hội cao hơn xã
hội cổ đại: kỹ thuật nghthủ công dần dần được phát triển; n ng nhanh, c
thành thị ra đời, tạo ra những tiền đề cho sự phục hưng mới của khoa học và văn hóa.
Nhà thờ thời trung cổ là một tổ chc tập quyền ng mạnh, n giáo bao trùm lên
mọi lĩnh vực của đời sống hội m cho triết học, luật học, chính trị học biến thành
các bộ môn của thn học.
Đặc điểm của triết học thời kỳ này là khuynh hướng phát triển của chủ nghĩa kinh
viện. Chủ nga kinh viện Thiên chúa go th hiện tập trung học thuyết ca t
Đacanh.
Trong lĩnh vc triết học, Tômát Đacanh mưu đ m cho học thuyết của
Arixtốt thích hợp với giáo đo Thiên Chúa, biến triết học của mình thành sở giáo
28
của nthờ.
2. Phái duy danh phái duy thực
Vn đề quan hgiữa niềm tin tôn giáo trí tu trí, giữa cái chung riêng
(giữa khái niệm và c sự vật đơn lẻ) những vấn đề trung m của triết học. Cuộc đấu
tranh giữa chủ nghĩa duy thực ch nghĩa duy danh xung quanh việc giải quyếtc vấn
đề trung m của triết hc biểu hiện đc tcủa cuc đấu tranh giữa chnghĩa duy
tâm và chủ nghĩa duy vật ở thời knày.
Phái duy danh cho rằng, các s vật riêng lẻ, cá biệt những cái thực; còn
nhng cái phbiến chỉ những tên gọi do con người đặt ra ri gán cho chúng. Chẳng
hạn, "con người" tên gọi dùng để chỉ tất cả những con người riêng lẻ chứ không con
người nói chung; cái nch tên gọi của những cái nhà riêng lẻ, không cái nhà nói
chung.
Phái duy thực lại cho rằng, cái chung mới cái có thực tồn tại độc lập,
không phụ thuộc vào cái riêng sinh ra cái riêng. Cái chung thực thể tinh thần n
thượng đế, tinh thần thế giới, "ý niệm". Cái chung cái trước tồn tại khách
quan trong c sự vật riêng l. Đó chính quan điểm duy tâm, nguồn gốc từ thuyết ý
niệm của Platôn.
Thiên chúa giáo chính thống nghiêng v phái duy thc. Phái duy danh xu
hướng duy vt chống lại s thống trị của giáo hội. Song, không thấy được sự
thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
III- Triết học y Âu thời phục hưng cận đại
1. Triết học Tây Âu thi kỳ phục hưng thế kỷ XV - XVI
Thế kXV - XVI ở Tây Âu được gọi thời kPhc ng với ý nghĩa thời kỳ
sự khôi phục lại nền văn hóa cổ đại. Về mặt nh thái kinh tế - hội đó thời k
quá độ từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản.
Thời kỳ này, sự phát triển của khoa học đã dần dn đoạn tuyệt với thần học tôn
giáo thời kỳ trung cổ, bước lên con đường phát triển độc lập. Giai cấp sản mới hình
thành giai cấp tiến bộ, nhu cầu phát triển khoa học tự nhiên đtạo sở cho sự
phát triển kthuật sản xuất. Sphát trin của khoa học, vkch quan đã trở thành
vũ khí mạnh mẽ chống thế giới quan duy tâm tôn giáo.
Sự phát trin khoa học tự nhiên đã đòi hỏi sự khái quát triết học, rút ra những
kết luận có tính chất duy vật từ các tri thức khoa học cụ thể.
Thời kỳ này đã những nhà khoa học triết học tiêu biu như: Nicôlai
Côpécních, Brunô, Galilê, Nicôlai Kuzan, Tômát Morơ, v.v..
Trong c nhà ởng đó t Côpécních (1475 - 1543), người Ba Lan, nh
hưởng lớn lao đến sphát triển của triết học khoa học thời kỳ phục hưng sau này.
Thuyết mặt trời là trung tâm do ông xây dựng đã giáng một đòn rất nặng vào tôn giáo
29
nhà thờ, c bỏ quan điểm của kinh thánh đạo Cơ đốc về Thượng đế sáng tạo ra thế giới
trong vài ngày. Thuyết này đã đánh đthuyết "trái đất trung tâm" của Ptôlêmê (người
Hy Lạp, thế kII) cho rằng, trái đất bất động trung m trụ, còn trụ xoay
xung quanh trái đất. Côpécních đã chứng minh rằng, mặt trời trung m trụ, các
hành tinh (kc trái đất) di chuyển xung quanh mặt trời. Thuyết nht m đã đả ch
vào chính nền tảng của thế giới quan tôn giáo đánh dấu sự giải phóng khoa học tự
nhiên khỏi thần học và tôn giáo. Phát minh của cních là "một cuộc ch mạng trên
trời", báo tc một cuộc cách mạng trong các quan hệ xã hội.
Brunô (1548 - 1600), nhà triết học Italia, người kế tục và phát triển học thuyết của
Côpécních. Khi n thành quan niệm củapécních "mặt trời trung m", Brunô đã bổ
sung thêm rằng, có số thế giới, xung quanh trái đất một bầu không khí cùng xoay
với trái đất mặt trời cũng đổi chỗ với các vì sao. Ông đã chứng minh về nh thống
nht vật chất của thế giới (trụ). Theo ông vô vàn thế giới giống thái dương h của
chúng ta. Với học thuyết đó, Brunô đã bác bmột quan điểm bản của tôn giáo về s
tồn tại của thế giới bên kia, thế giới thần linh. Ông còn cho rằng, thế giới vật chất vận
động không ngừng.
Triết học của Brunô ng như các nhà triết học tiến bộ khác thời kỳ phục hưng đã
bị nhà thlên án; bản thân Bru đã btán tôn giáo kết án tử hình thiêu sống tại
La Mã. Điu đó phản ánh lịch sử o thời kỳ y, cuộc đấu tranh giữa chnghĩa duy
vật với ch nghĩa duy tâm và tôn giáo diễn ra gay gắt.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, triết học của hầu hết c ntưởng thời knày
còn lẫn ln c yếu tduy vật với duy m có nh cht phiếm thần luận (chẳng hạn,
Brunô cho rằng Thượng đế và tự nhiên chỉ là một).
Cùng với Côpécních Brunô, các nhà triết học khoa học khác như Galilê,
Kuzan, mát Morơ... cũng đã có nhng đóng góp quan trng cho sự phục hưng nền
văn hóa cổ đại.
2. Triết học Tây Âu cận đại thế kỷ XVII - XVIII
Tcuối thế kỷ XVI đến thế kXVIII thời kỳ của những cuộc cách mạng tư sản
bắt đầu ở Hà Lan, sau đến Anh, Pp, ý, áo, v.v. đây cũng thời kỳ phát triển rực r
của triết học Tây Âu. Sự phát triển của lực ợng sn xuất mớim cho quan hệ sản xuất
phong kiến trở nên lỗi thời mâu thuẫn giữa lực ợng sản xuất quan hsản xuất
trở nên gay gắt nguyên nhân kinh tế của những cuộc cách mạng thời knày. Nhưng
đòn giáng mạnh nhất o chế đphong kiến y Âu cuộc cách mạng sn Anh
(giữa thế kXVII) ch mng sản Pháp (cuối thế kỷ XVIII). Theo lời Mác, đó
nhng cuộc cách mạng có quy mô toàn châu Âu, đánh dấu thng lợi ca trật tự sản
mới đối với trật tự phong kiến cũ. Thời kỳ này cũngthời kphát triển mạnh của khoa
học kỹ thuật do nhu cầu của sự phát triển sn xuất; thế kỷ XVII - XVIII học phát triển,
thế kXVIII - XIX, vật lý học, hóa học, sinh hc, kinh tế học ra đời. Tt cả cái đó m
tiền đề cho sự phát triển triết học mới với nhiều đại biểu nổi tiếng.
30
Phranxi Bêcơn (1561 - 1626) ntriết học Anh, sốngo thời kỳ tích y tiền
bản. Về lập trường chính trị, ông nhà tưởng của giai cấp sản tầng lớp quý tộc mới,
tầng lớp quan m đến sự phát triển của công nghiệp và thương nghiệp.
Bêcơn đặt cho triết học của mình nhiệm v tìm kiếm con đường nhn thức u sc
giới tự nhiên. Ông đặc biệt đ cao vai trò của tri thức. Ông nói: Tri thức sức mnh mà
thiếu nó, con người không thể chiếm lĩnh được của cải của giới tự nhiên.
Ông phê phán phương pháp triết học của c nhà tưởng trung cổ chỉ biết ngồi
rút ra sự thông thái của mình từ chính bn thân mình, muốn thay thế vic nghiên cứu
giới tự nhiên nhng quy luật của nó bằng những luận điểm trừuợng, bằng việc rút
ra kết quả riêng từ những kết luận chung chung, không nh đến sự tồn tại thc tế của
chúng. Ông gọi phương pháp ấy của họ là phương pháp "con nhện".
Bêcơn cũng p phán pơng pháp nghiên cứu của c nhà kinh nghiệm chủ
nghĩa. Ông ví họ như nhng con kiến tha mồi, không biết chế biến, không hiểu gì cả.
Triết học của Bêcơn đã đặt nền móng cho s phát triển của chủ nghĩa duy vật
siêu hình, máy móc thế kỷ XVII - XVIII ở Tây Âu.
Tômát Hốp (1588 - 1679) nhà triết học duy vật Anh nổi tiếng, người kế tục
và hệ thống hóa triết học của Bêcơn. Ông là người sáng tạo ra hệ thống đầu tiên của chủ
nghĩa duy vật siêu hình trong lịch sử triết học. Chủ nghĩa duy vật trong triết học của ông
có một hình thức phù hợp với đặc trưng yêu cu của khoa học tnhiên thời đó.
Nhìn chung quan niệm của Hốpxơ về con người như một thsống cũng mang
tính siêu hình rõ rệt. ới con mắt của ông, trái tim con người chỉ nlò xo, y thần
kinh là nhng sợi chỉ, còn khớp xương là c bánh xe làm cho cơ thể chuyển động.
Rơnê Đêcáctơ (1596 - 1654) nhà triết học khoa học nổi tiếng người Pháp.
Ông đã được các nkinh đin của chủ nga Mác đánh giá một trong nhng người
sáng lập nên khoa học và triết học của một thời đại mới chống lại tôn giáo, chống lại
ch nghĩa kinh viện, xây dựng nên một duy mới thgiúp cho việc nghiên cứu
khoa học.
Khi giải quyết vấn đ bản ca triết học, Đêc đng trên lập trưng nhị
nguyên luận (thuyết vhai nguồn gốc). Ông thừa nhận hai thực thể vật cht và tinh
thần tồn tại độc lập với nhau. Ông cố gắng đứng trên cả chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
duy m đ giải quyết vấn đ mối quan hgiữa vật chất tinh thần, giữa tồn tại và
duy, song cuối ng đã rơi o chủ nghĩa duy tâm, vì ông thừa nhận rằng hai thực thể
vật cht tinh thần tuy độc lập nhưng đều phụ thuộc o thực thể thứ ba, do thực th
thứ ba quyết định, đó là Thượng đế.
Đêcáctơ đã đấu tranh chống lại triết học kinh viện thời trung cổ, phủ nhận uy
quyền của nhà thờ tôn giáo. Ông muốn sáng tạo một phương pháp khoa học mới
nhằm đề cao sức mạnh lý tưởng của con người, đem tính khoa học thay thế cho niềm
tin n giáo quáng. Theo ông, nghi ngờ điểm xuất phát của phương pháp khoa
31
học. Nghi ngờ thể giúp con người tránh được nhng ý kiến thiên lệch, xác định được
chân lý. Đêcáctơ nhấn mạnh rằng, anh nghi ngờ mọi cái nhưng kng thể nghi ngờ
rằng anh đang nghi ngờ. Và ông đã đi đến một kết luận nổi tiếng: "Tôi suy nghĩ vậy tôi
tồn tại".
Điểm tiến bộ của luận điểm trên là phủ nhn một ch tuyệt đối tất cả những cái gì
người ta tín. Trong luận đim đó cũng th hiện chủ nghĩa duy , ông nhấn mạnh
sự suy nghĩ, duy. Ông cho rằng không phải cảm giác, duy mới chứng minh được
sự tồn tại của chủ thể. duy ng, mạch lạc tiêu chuẩn của chân lý.
Nhưng luận điểm "Tôi suy nghĩ vậy tôi tồn tại" ng bộc lchủ nghĩa duy m
ch quan của Đêcáctơ, ông đã lấy ởng, lấy s suy nghĩ của ch thể m khởi
điểm của s tồn tại.
Xpinôda (1632 - 1677) nhà triết học Lan nổi tiếng, nhà duy vật vô thần, nhà
tư tưởng của tầng lớp dân chủ tư sản.
Trong lĩnh vực triết học, nói chung Xpinôda cố gắng khắc phục những sai lầm của
triết học Tây Âu thời trung cổ. Khi chống lại quan điểm nhị nguyên của Đêcáctơ coi
quảngnh duy hai thực thể hoàn toàn độc lập, Xpinôda nhà nhất nguyên luận,
khẳng định rằng quảng tính và tư duy là hai thuộc tính của một thực thể.
Ông đã có quan niệm duy vật về thế giới. Thế giới, theo Xpinôda, có vô n cách
thức vận động đứng im. những cách thc thì gắn với thế giới c s vật riêng l
quảng tính (khoảng cách); có những ch thc tgắn với thế giới c sự vật riêng lẻ
có thuộc tính tư duy (thế giới con người).
Về tôn giáo, Xpinôda quan niệm rằng, s shãi nguyên nhân của tín tôn
giáo. Tư ởng chống giáo quyền của ông th hiện chỗ coi vai trò chính trcủa nhà
thờ là ở s liên minh của nó với chính quyền chuyên chế.
Những ởng duy vật - thần của Xpinôda nh hưởng sâu sắc đến các nhà
duy vật Pháp thế kỷ XVIII sau này.
Giôn Lốc (1632 - 1704) n triết học duy vật Anh Lccơ mở đầu nhận thức
luận của mình bằng vic p phán học thuyết thừa nhận tồn tại các ng bẩm sinh
của Đêcáctơ và môn phái theo học thuyết trên.
Theo ông, toàn b các tri thức, chân lý đều kết quả nhận thc của con người
chứ không phải là bm sinh.
T việc p pn học thuyết thừa nhận các tư tưởng bẩm sinh, Lccơ đưa ra
nguyên tabula rasa (tấm bảng sch); "Linh hồn chúng ta khi mới sinh ra, có thnói
như một tờ giấy trắng, không một ký hiệu hay ý niệm
nào cả"
1
.
1. Sđd, t.1, tr. 188.
32
Theo tinh thần duy vật của nguyên tabula rasa, Lốccơ khẳng định: "Mọi tri thức
đều dựa trên kinh nghiệm, suy cho cùng đều xuất phát từ đó"
2
.
GioocgBéccli (1684 - 1753) nhà triết học duy m, vị linh mục người Anh.
Triết học của ông chứa đầy tư tưởng thần bí, đối lập với chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
vô thần. Ông dựa vào quan điểm của các nhà duy danh luận thời trung cổ để khẳng định
rằng, khái niệm về vật chất không tồn tại kch quan, chỉ tồn tại những vật cụ thể,
riêng rẽ; sự tranh cãi về khái niệm vật chất hoàn toàn vô ích, khái niệm đó chỉ cái
tên gọi thuần túy thôi. Ông đưa ra một mệnh đề triết học nổi tiếng "vật thể trong thế
giới quanh ta sphức hợp của cảm giác". Nói tóm lại, theo Béccli, mọi vật chỉ tồn tại
trong chừng mc người ta cm biết được chúng. Ông tuyên bố: tồn tại có nghĩa là
được cảm biết.
Triết học của Béccli (n Lênin nhận xét trong c phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán) mẫu mực một trong những nguồn gc của các lý
thuyết triết học sn duym chủ quan cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Đavít Hium (1711 - 1766) nhà triết học, nhà lịch sử, nkinh tế học người Anh.
Ông người sáng lập những nguyên tắc bản của thuyết không thbiết châu Âu
thời cận đại.
luận nhn thức của Hium y dựng trên sở kết quả cải biến chủ nghĩa duy
tâm chủ quan của Béccli theo tinh thần của thuyết không thbiết và hiện tượng luận
(một học thuyết triết học cho rằng con người, chỉ nhận biết đưc hiện tượng bngoài
của sự vật, không thể xâm nhập đượco bản chất của chúng,ch rời hiện ợng
bản chất).
Trung tâm trong lý luận nhận thức của Hium học thuyết về tính nhân qu. Ông
đã giải quyết vấn đmối ln hệ nn quả theo lập trường thuyết không thể biết. Ông
cho rằng sự tồn tại của các mối liên hy không thchứng minh được, bởi vì, cái
người ta cho kết quả thì lại không thchứa đựng trong cái nguyên nhân, vmặt
lôgíc không thể rút kết quả từ nguyên nhân, kết quả không giống nguyên nhân. Nói cách
khác, theo Hium, nh nhân quả không phi một quy luật của tự nhiên mà chỉ thói
quen tâm lý.
3. Chủ nghĩa duy vật Pháp thế kỷ XVIII
Xã hội Pháp nửa cuối thế kXVIII cha đựng những mâu thuẫn sâu sc. Giai cấp
phong kiến Pp đng đầu vua Lu-i XVI đã thâu tóm vào tay nh những quyền lực
vô hạn. Chỗ dựa hội của nhà vua c đẳng cấp đặc quyền chiếm số ít trong n
cư: quý tộc ng lữ. Đời sống của đại đa số nhân dân lao động, trước hết nông dân
hết sức khốn khổ, nn đói do mt mùa hnh hành, nhng cuc nổi dy của nông dân
chng chế độ phong kiến xảy ra thường xuyên. Tt cả cái đó nguyên nhân kinh tế - hội
của cuộc ch mạng sn Pháp (1789 - 1794). các nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII
2. Sđd, t.1, tr. 128.
33
nhng người chuẩn bị về mặt tưởng cho cuộcch mạng về chính trị sôi động đó.
Thế kXVIII Pháp, với những đặc điểm kinh tế - hội, chính trị của nó ng
đồng thời tạo những tiền đề cho sự ra đời của những tưởng triết hc tư ởng n
a nói chung.
Triết học thời kỳ này được gọi là triết học ánh sáng với các đại biểu xuất sắc là La
Metơri (1709 - 1751), Điđrô (1713-1784), Hônbách (1729-1789), Henvêtiuyt (1715-
1771), Vônte (1694-1778)...
Những c gica "Bách khoa toàn thư" (1751-1780) do Điđrô lãnh đạo (với sự
tham gia của nhiều nhà triết học trên đây cùng nhiều nhà khoa học t nhiên nổi tiếng) là
nhng người đi tiên phong về mặt tư tưởng củach mạng tư sản Pháp 1789.
Về mặt triết học, các nhà duy vật Pháp, nổi bật Điđrô, Henvêtiuyt Hônbách,
đã góp phn quan trọngo việc phát triển triết học duy vật và vô thần thế kỷ XVIII.
Trong việc giải quyết vấn đ bản của triết học, các nhà duy vật Pháp thừa nhận
vật chất, giới tự nhiên cái trưc, ý thức cái sau. Vật chất, theo các nhà duy
vật Pháp, tồn tại nh viễn, không do ai sáng tạo ra ng không th tiêu diệt được,
không thể biến đổi vật chất thành vô, ng không thể tạo nên vật chất t vô. c
bỏ nhị nguyên luận của Đềcactơ, c nhà duy vật Pháp cho rằng s phong phú, đa dạng
của sự vật, hiện tượng chỉ nhngnh thức khác nhau của tồn tại vật chất do các phân
tử cấu thành. Vật chất mt thực th duy nhất, nguyên nhân tồn tại của vật chất nằm
ngay trong bản thân nó. Không gian, thời gian những thuc nh bản của vật chất.
Theo họ, vận đng biểu hiện hoạt tính của vật chất gắn lin với vt chất. Nhờ vn
động mà giới tự nhiên luôn luôn chuyển động t trạng thái này sang trạng thái khác.
Tính nhất nguyên của chủ nghĩa duy vật m cho các nduy vật Pháp thế k
XVIII th hiện mạnh mchủ nghĩa vô thần. Tuy nhiên, hcũng chưa thấy được rằng ý
thức không chỉ sản phẩm của dạng vật chất tổ chức cao bộ óc con người, n
sản phẩm của sự phát triển hội. Hđã cgắng khắc phục hạn chế của chủ nghĩa
duy vật thế kXVIII, song vẫn không thoát khỏi nh chất siêu nh và cơ giới trong
quan niệm về vật chất vận động; vn động vẫn chỉ được hiu một cách giới. Và,
cũng ncác nduy vật trưc kia, các nhà duy vật Pháp thế kXVIII vẫn chưa thoát
khỏi duy tâm trong việc giải quyết những vấn đề xã hội.
4. Triết học cổ đin Đức thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX
Triết học cổ điển Đức ra đời phát triển trong những điu kiện của chế độ chuyên
chế N nước Phổ. Song, thời kỳ cuối thế k XVIII cuộc ch mạng sản Pháp
(1789) nh hưng mạnh đến nưc Phổ, Hêghen một người tán dương cuộc cách
mạng đó. Đng thời hội Phổ lúc này với những điu kiện kinh tế - hội đặc biệt đã
làm nảy sinh hệ tưởng tính chất tiểu sản, thoả hiệp. Tất cả cái đó tạo nên nét
riêng của triết học cổ điển Đức.
Đặc trưng những học thuyết duy m của triết hc cổ điển Đức là: khôi phục lại
34
truyền thống phép biện chứng; bước chuyển từ ch nghĩa duy m ch quan, tiên
nghiệm của Cantơ đến chủ nghĩa duy m kch quan của ghen; phê pn phép siêu
hình truyền thống "lý tính"; chú ý đến vấn đề triết học lịch sử.
Cantơ, Hêghen, Phoiơbắc nhng đại biểu lớn của triết học cổ điển Đức đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển triết hc o cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kXIX
góp phần m cho triết học cổ điển Đc trở thành một tiền đlý luận trực tiếp cho sra
đời của triết học Mác.
a) Imanuen Cantơ (1724 - 1804)
Nét nổi bật trong triết học của Cantơ là đã trình y những quan niệm biện chứng
của mình vgiới tự nhiên. Trong c phẩm Lịch sử tự nhiên phthông thuyết bầu
trời ông đã nêu giả thuyết có gtrị vsự hình thành của trụ bằng c cơn lốc kết
tụ của c khối tinh n. Cantơ cũng đưa ra một luận đsau này được khoa học chng
minh vnh hưởng n xuống của thutriều do lực hấp dẫn giữa trái đất và mặt trăng
gây ra đã ảnh hưởng tới trái đất, m cho vòng xoay của trái đất quanh trục của mỗi
ngày một chậm lại. Ăngghen đã đánh gnhững phỏng đoán của Cantơ scông p
vào quan điểm siêu hình (kể cả trong triết học và khoa học).
Triết học Cantơ triết học nhị nguyên. Một mặt ông thừa nhận sự tồn tại của thế
giới các "vật tự nó" bên ngoài con người. Thế giới đó thểc động tới các giác quan
của chúng ta. đim này, Cantơ nduy vật. Nhưng mt kc thế giới c vật th
quanh ta ta thấy được lại không liên quan đến cái gọi "thế giới vật tự ", chúng
chỉ là "c hiện tượng... phợp với cái cảm giác cái tri thức do tính của ta tạo ra.
Nhưng các cm giác tri thức không cung cấp cho ta hiểu biết gì về "thế giới vật t
nó". Nói cách kc, theo Cantơ nhận thức con người chỉ biết được hiện tượng bngoài
mà không xâm nhập được vào bản chất đích thực của svật, kng phán xét được v
sự vật n chúng tự thân tồn tại. N vậy trong lĩnh vực nhận thức luận, Can mt đại
biểu tiêu biểu của thuyết "không th biết" (mặc kc với thuyết "không thể biết" của
Hium). Nhận thức luận của Cantơ tính chất duy tâm là sự phn ứng đối với chủ nghĩa
duy vật Pháp, skhôi phc Thượng đế. Ông nói rằng, trong nhận thức cần hạn chế
phm vi ca lý tính để dành cho đức tin.
Khi nhận xét về tính không nhất quán mâu thuẫn trong triết hc của Cantơ, Lênin
đã i rằng, triết học đó sự dung hoà chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm, thiết
lập sự thoả hiệp giữa hai ch nga đó, kết hợp hai khuynh ớng triết học khác nhau
đối lập nhau trong một hệ thống duy nhất.
b) Gioócgiơ Vinhem Phriđrích ghen (1770 - 1831)
Hêghen nbiện chng, đồng thời nhà triết học duy tâm kch quan. Triết học
của ông đầy mâu thuẫn. Nếu phương pháp biện chứng của ông hạt nhân hợp lý, chứa
đựng ng thiên tài về sự phát triển, thì hệ thống triết học duy tâm của ông ph nhận
tính chất kch quan của những nguyên nhân bên trong, vn của sự phát triển của tự
nhiên hội. Ông cho rằng khởi nguyên của thế giới không phải vật chất
35
niệm tuyệt đối" hay "tinh thn thế giới". Tính phong phú, đa dạng ca thế giới hiện thực
kết quả của sự vận động và ng tạo ca ý niệm tuyệt đối. ý niệm tuyệt đối tồn tại
vĩnh viễn. niệm tuyệt đối", theo nhận xét của Lênin, chỉ một cách nói theo đường
vòng, một cách nói khác về Thượng đế mà thôi.
Hêghen đã ng trong việc phê phán duy siêu hình ông người đầu
tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, lịch sử duy ới dạng một quá trình, nghĩa
trong svận động, biến đổi phát triển không ngng. Đồng thời trong khuôn kh
của hệ thống triết học duy m của mình. Hêghen không chỉ trình y các phạm trù như
cht, ợng, phủ định, mâu thuẫn... còn nói đến cả c quy luật như "lượng đổi dẫn
đến cht đổi ngược lại", "phủ định của phủ định", quy luật mâu thuẫn. Nhưng tất
cả những cái đó chỉ quy luật vận động phát triển của bản thân duy, của ý niệm
tuyệt đối.
Trong các quan điểm hội, Hêghen đã đứng trên lập trường ca ch nghĩa
sôvanh, đcao dân tộc Đức, miệt thị các n tc kc, coi ớc Đức "hiện thân của
tinh thần trụ mới". Chế độ N nước Phổ đương thời được Hêghen xem như
đỉnh cao của sphát triển nhà nước và pháp luật.
Tóm lại, hệ thống triết học của Hêghen (gồm ba bộ phận chính: lôgíc hc, triết học
về tự nhiên, triết học về tinh thần) một hthống duy m, mà thực chất của nó "là
chỗ lấy cái m lý m điểm xuất phát, từ cái m lý suy ra giới tự nhiên" (Lênin). H
thống triết hc duy m đó cùng với c quan điểm chính trị phản động của Hêghen đã
được c nhà luận sn kế thừa phát triển dưới c nh thức khác nhau. Trong
thời đại đế quốc chủ nghĩa, ch nghĩa "Hêghen mới" đã tr thành xu thế điển hình của triết
học tư sản và là một bộ phận của hệ tư tưng phátxít.
Tuy nhiên, phép biện chứng của Hêghen đã mâu thuẫn với hthống triết hc
duy tâm của ông và trở thành một trong những nguồn gốcluận của triết học mácxít.
c) Lútvích Phoiơbắc (1804 - 1872)
Phoiơbắc nhà duy vật chủ nghĩa kiệt xuất thời kỳ tc Mác, đại biểu nổi tiếng của
triết học cổ điển Đức, nhà tưởng của giai cấp sn dân chủ Đức. Phoiơbắc đã công
lớn trong việc phê phán chủ nghĩa duy m của ghen cũng nchủ nghĩa duy tâm
tôn giáo nói chung, khôi phục vị trí xứng đáng của triết học duy vật.
Khi chống lại luận điểm duy tâm của Hêghen coi giới tự nhiên "tồn tại khác"
của tinh thần, Phoiơbắc đã chứng minh thế giới vật chất, giới tự nhiên tồn tại ngoài
con người không phụ thuộc o ý thức con người, s sinh sống của con người.
Giới tự nhiên kng do ai ng tạo ra, tồn tại, vận động nhờ những sbên trong
nó.
Triết học của Phoiơbắc mang tính chất nhân bản. Nó chống lại nhị nguyên luận về
sự tách rời giữa tinh thần thể xác, ông coi ý thức tinh thần cũngmột thuộc tính đặc
biệt của vật chất tổ chức cao óc người. Từ đó cho phép khẳng định mối quan hệ
36
khăng khít giữa tồn tại duy.
Mặt tích cực trong triết học nhân bản ca Phoiơbắc còn thhiện chỗ ông đấu
tranh chốngc quan niệm tôn giáo chính thống của đạo Thiên chúa, đặc biệt quan niệm
về Thượng đế. Trái với c quan niệm truyền thống của tôn giáo thn học cho rằng
Thượng đế tạo ra con người, ông khẳng định, chính con người sáng tạo ra Thượng đế.
Khác với Hêghen nói đến stha hóa của ý niệm tuyệt đối, Phoiơbắc nói đến sự tha hóa
của bản chất con người o Tợng đế. Ông lập luận rằng, bản chất tự nhiên của con
người muốn ớng tới cái chân, cái thiện, nghĩa hướng tới những cái đp nhất
trong một hình tượng đẹp nhất về con người, nhưng trong thực tế những cái đó con
người không đạt được nên đã gửi gắm tất cả ưc muốn ca mình o hình tượng
Thượng đế. Tđó Phoiơbắc đã đi đến phủ nhận mọi thứ tôn giáo thn học vmột vị
Thượng đế siêu nhiên, đứng ngoài, sáng tạo ra con người, chi phối cuộc sống con người.
Triết học của Phoiơbắc cũng bộc lnhng hạn chế. Chẳng hạn, khi ông đòi hỏi
triết học mới - triết học nhân bản, phải gắn liền với tự nhiên thì đồng thời đã đứng luôn
trên lp trường ca chủ nghĩa tự nhiên để xem xét mọi hiện ợng thuộc về con người
hội. Con nời, theo quan niệm của Phoiơbắc con người trừu tượng, phi xã hội,
mang những thuộc tính sinh học bẩm sinh. Triết hc nhân bản của Phoiơbắc, do đó,
cũng chứa đng những yếu tcủa chủ nghĩa duy tâm. Ông nói rằng, bản nh con người
tình yêu; tôn giáo cũng mộtnh yêu. Do vậy, khi thay thế cho thứ tôn giáo tôn sùng
một vị thượng đế siêu nhiên cần y dựng một thứ tôn giáo mới phợp với nh yêu
của con người.
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy m của Hêghen, Phoiơbắc đã không
biết t ra từ đó cái "hạt nhân hợp lý", đã vứt bỏ luôn cả pp biện chứng của ghen.
Mặc còn những hạn chế, triết học của Phoiơbc vẫn ý nghĩa to lớn trong lịch sử
triết học trở tnh một trong những nguồn gốc lý luận quan trọng của triết học Mác.
Nhận định về nền triết học cổ điển Đc
Triết học cổ điển Đức là một giai đoạn lịch s ơng đối ngắn nhưng đã tạo ra
nhng thành quả kdiệu trong lịch sử triết học. Thành quả lớn nhất của những
tưởng biện chứng đạt tới trình đmột hthống lý luận - điều mà phép biện chứng thời
cổ đại Hy Lạp đã chưa thể đạt tới ch nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII Tây
Âu cũng không có khả năng tạo ra.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của triết học cổ điển Đức tính chất duy tâm, nhất
duy tâm khách quan của Hêghen, còn chủ nghĩa duy vật ca Phoiơbắc thì xét v thực
cht không vượt qua được những hạn chế của chnghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII
Tây Âu.
Triết học cổ điển Đức đã được triết học Mác kế thừa một ch p phán
nâng lên ở trình độ mới của ch nghĩa duy vật hin đại.
37
C.
Lịch sử tưởng triết học Việt Nam
(*)
Lịch s ởng triết học Việt Nam một bộ môn khoa học vừa mới ra đời,
đang đòi hỏi những s m i khám pmới, những khái quát mới. ới đây ớc
đầu u lên một số nội dung cơ bản.
I- Nhng nội dung thể hin lập trường duy vật duy tâm
Cuộc đấu tranh giữa ch nghĩa duy vt chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử ởng
Việt Nam thời kỳ phong kiến thuộc một hình thái đặc biệt. ở đó không thành trận tuyến,
không trải ra trên khắp mọi vấn đề. Chủ nghĩa duy m kết hợp với tôn giáo thế giới
quan chung, bao trùm; n chủ nghĩa duy vật quan điểm thần chxuất hiện trên
từng vấn đ, từng điểm cụ th. Cuộc đấu tranh đó kng sự cân sức. Chủ nghĩa duy
vật quan đim vô thần chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo chỉ yếu tchống
chọi với hệ thống, kinh nghiệm khảo sát chống chọi với luận bề thế. Đó là sự mâu
thuẫn trong bản thân thế giới quan của một "trường phái", thậm chí trong mỗi nhà
tưởng. Xã hội và khoa học tự nhiên kém phát triển là nguyên nhân của tình trạng trên.
Lập trường duy vt hoc duy tâm trong lch sử tưởng Việt Nam th hiện
trong việc giải quyết mối quan h giữa m vật, giữa linh hồn th c, giữa lý
khí... Lập trường đó còn th hiện trong việc giải thích nguyên nn và nguồn gc tạo
nên những sự kiện cơ bản của đất nước, hội con người, như an nguy của quốc gia
dân tộc, trị loạn của hội, hưng vong của các triều đại, vấn đề số mệnh và bảnnh con
người, vấn đđạo trời đạo người, v.v.. Ta có thm thấy c lập trường đó trong
các cuốn ch s, c bài t "Thuật hoài", "Ngôn chí" c cuốn sách diễn giải v c
phm kinh đin Nho, Phật, Lão, c bài cáo, chế, chiếu, biểu, v.v..
Chủ nghĩa duy tâm trong lch sử tưởng Việt Nam khách quan hay chủ
quan, đều mang nặng màu sắc tôn giáo. Nó nguồn gốc "Tam giáo" n ngưỡng
n gian cổ truyền.
"Thiên mệnh" (mệnh trời) điều thường được nhắc tới trong lịch sử. Những
người duy tâm cho rằng, trời sinh ra con người vạn vật, mỗi nời một mệnh gọi là
mệnh trời, con người phải sợ phải m theo mệnh trời. Họ thường nhắc lại câu
nói của Khổng Tử: "Người quân tử có ba điu sợ: sợ mệnh trời, sợ đại nhân sợ lời
nói của ông thánh (Luận ngữ). Những kẻ thống trị phương Bắc thưng vin vào quan
điểm mệnh trời của nhà Nho để tiến hành xâm lược: "Nước nhỏ sợ mệnh trời thờ ớc lớn"
(Mạnh T). Tầng lớp thống trị trong ớc cũng thường nhân danh mệnh trời đđàn áp,
trừng phạt, dùng trời đbiện hcho sthống trcủa mình. Hnêu lên cái gọi "điềm
trời" để làm một việc o đó của triều đình, nói ra cái gọi "ng thiên mệnh" để trị vì.
Khác với ch nghĩa duy m coi số mệnh nh chất khách quan của nhà Nho, ch
nghĩa duy m chủ quan Phật giáo lại quan niệm về "nghiệp" "kiếp". Những người
(*) Phần này sử dụng của Giáo trình triết học Mác - Lênin do Hội đồng Trung ương Ch đạo biên soạn giáo trình
quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh biên soạn.
38
theo đạo Phật cho rằng, số mệnh con người không phải do trời gây n, do mình
làm ra, do "nghiệp" và "kiếp" đã được bản thân tạo ra từ quá khứ. Họ cho rằng, con người
có hai phần: linh hồn (thức) và thể xác. Thể xác thì mất đi nhưng linh hồn còn mãi, linh
hồn sống qua các kiếp khác nhau trong c thc khác nhau, mỗi kiếp kết quả của
kiếp trưc nguyên nhân ca kiếp sau, cứ như thế tạo thành chuỗi nghiệp cùng
tận cho mỗi người. Nêu lên quan điểm này cũng kng phải ngoài mục đích an i con
người, khuyên họ chịu đựng, hoặc tu nhân tích đức để có hnh phúc ở kiếp sau.
Như vậy, chủ nghĩa duy tâm tôn giáo các loại đều biện h cho s thống trị, coi
thường ng lực của con người c đạp lên nguyện vọng của con người. Chúng
không thể không gặp sự chống đối của nhng người duy vt, những lực lượng tiến bộ
hội. Những người y tuy chưa c bỏ được tận gốc ch nghĩa duy m tôn giáo
nhưng đã đối địch đưc trên từng luận đim của chúng.
Đối lập với quan điểm "mệnh trời" có nh chất thần của chnghĩa duy tâm
một sgiải thích kc về trời mệnh trời. người cho trời như một lực ợng tự
nhiên n ngoài con người; người cho trời chỉ "chính lý", lẽ phải, cho lẽ trời
lòng dân, cho vận trời có lúc bĩ, lúc thái, cho mệnh trời không thường, c thế này c
thế khác... người phân lập trời với người, tách người ra khỏi trời và biến người thành
một lực lượng đối lập với trời. đó, mức thấp cho con người thể xuất phát từ mình
để mưu nh sự việc của mình nhưng chưa đảm bảo được hoàn tn kết qu công việc:
"mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên". mức cao cho con người thể thắng được
trời, sc con người thể làm thay đổi số mệnh của trời. "Xưa nay nhân định thng thiên
cũng nhiều" (Truyện Kiều của Nguyễn Du). Tất cả những sgiải thích đó, ít nhiều đều
làm mất tính cht trang nghiêm về định mnh của trời, ít nhiều đều làm lu mờ vai trò ca
ch nghĩa duy tâm tôn giáo.
Đối lại với quan điểm "mệnh trời" còn quan đim về "thời", quan điểm cho
"thời" đối lập với "mệnh", chủ trương theo "thời" chứ không theo "mệnh". Đặng
Dung nói: "Thời đến tngười câu cá và anh hàng thịt thành công d, còn vận qua đi thì
người anh hùng nuốt hận nhiều" (Thời lai đồ điếu thành công dị, vận khứ anh hùng ẩm
hận đa). Nguyễn Trãi nói: "Điều đáng quý người qn tử hiểu thời thông biến
thôi", "Điều đáng quý ở người quân tử biết thời thông biến, lưng sức xử mình". Ngô
T Nhậm nói: "Gặp thời thế, thế thời phải thế". ở đây không còn bóng dáng của mệnh,
không còn sự ám ảnh của ý chí một ông trời có nhân cách.
Trong số những quan điểm chống đối mệnh trời của nhà Nho, "báo ứng" của nhà
Phật, m khí" ca nhà Đạo, tmạnh hơn cả, bộc trực hơn c quan đim của quần
chúng nhân n. Bằng sự quan sát hàng ngày, bằng kinh nghiệm cuộc sống quan
điểm thực tế, quần chúng nhân n đã phản ứng lại các quan điểm duy m bằng kinh
nghiệm của mình. Nếu chủ nghĩa duy m cho người o đó được m vua do mệnh trời
thì quần chúng nhân dân nêu lên luận điểm "đưc làm vua, thua m giặc"; nếu chủ nghĩa
duy tâm cho con người ta số truyền kiếp về giàu sang hoặc nghèo hèn "con vua thì
39
lại làm vua, con sãi chùa lại quét đa", thì quần chúng nhân dân đáp lại: "Bao giờ
dân nổi can qua, con vua tht thế lại ra quét chùa"; nếu Phật giáo nêu lên thuyết "quả
báo", cho rằng m thiện tđược phúc, làm ác thì phải họa, tquần cng nhân dân
u lên "ăn trộm ăn cướp tnh Phật, thành tiên, đi chùa đi chiền bán tn bất toại"; nếu
Đạo giáo cho mồ mả, đất cát nguồn gốc hoạ phúc dương gian, tquần chúng nhân
dân nêu lên: "Hòn đất mà biết nói năng, thì thầy địa lý hàm răng kng còn". Hkhông
luận, chỉ nêu lên sự thực, một sự thực trong cuộc sống bất cứ ai ng lần bt
gặp, nhưng do quan đim duy m chi phối không dám thừa nhận. thế, s thực
được nêu ra đó m cảnh tỉnh những người kc, tính chiến đấu rõ rệt, ít ra cũng m
người ta phải ngẫm lại và hoài nghi với các luận điểm của chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Trong suốt ngàn m của chế độ phong kiến Vit Nam, đất ớc không phát triển,
khoa học tự nhiên không điu kin ra đời; thế, c vấn đđấu tranh trên với nội
dung quen thuộc cứ lặp đi lặp lại. Chủ nghĩa duy tâm ít đưa ra được những điều mới m
theo đà phát triển của lịch s, chủ nghĩa duy vật cũng không tiến triển được nhiều. Sự
đấu tranh ca chủ nghĩa duy vật chnghĩa duy m chưa đạt tới trình độ sâu sắc và
toàn diện.
II- Nhng nội dung của ởng yêu nước Việt Nam
Có thể i, sự phát triển tư tưởng yêu nước sợi chỉ đcủa lịch sử ng Việt
Nam. Điu đó được ct nghĩa bởi ớc Việt Nam tồn tại phát triển trong điều kiện
đấu tranh chống sbành trướng m ợc của phong kiến phương Bắc cùng c đế
quốc khác. Tư ởng đó cái phản ánh tồn tại đã được sn sinh ra pt triển trong
điều kiện phục vụ cho sự đấu tranh để sống còn đó. Điều đó cũng cho thấy nh đặc
thù của lịch sử tưởng triết học Việt Nam không những thể hiện trong những hệ thống
luận bên ngoài người Việt Nam tiếp thu được Việt hóa còn thể hiện trong
việc nhận thức về quy luật giữ nước và dựng nưc.
Yêu ớc một truyền thống lớn ca dân tộc. Nhưng u nước có th một ý
chí, một m lý, một nh cm xã hội, đng thời ng th những luận. Với tư
cách một bộ phận ca lịch sử tưởng triết học Việt Nam, tư tưởng yêu nước phải
được xét trên nh diện luận, mà đây lý luận v n tộc đc lập quc gia có
ch quyền, về chiến lược sách lưc chiến thắng kẻ thù, về nhận thức và vận dụng quy
luật của cuộc chiến tranh giữ ớc, tức những vấn đề luận lớn m sở cho chủ
nghĩa yêu nước.
Nội dung của ởng yêu nước Vit Nam th xét trên các phương diện:
Những nhận thức về dân tộc n tộc độc lập, những quan niệm về Nnước của một
quốc gia độc lập ngang ng với phương Bắc, những nhận thức vnguồn gốc động
lực của cuộc chiến tranh cu ớc và giữ nước.
1. Những nhn thức vền tộc n tộc độc lập
Như bất cứ một cộng đồng người o phát triển trong lịch sử, cộng đồng người
40
Việt đầu tiên cũng hình tnh từ một thị tc, tiếp đó thị tc này liên kết với c thị tộc
khác quan h vhuyết duyên địa lý trthành bộ lạc rồi liên minh bộ lạc,
phát triển lên thành btộc rồi n tộc. Cộng đồng người Việt đưc hình thành sớm
trong lịch sử, có tên Việt; phân biệt với nhiều tộc Việt miền Nam Trung Quốc, nó
được gọi Lạc Việt. Đbảo đảm nh ổn đnh của cộng đồng mình, nhiều nhà tưởng
trong lch s i tới sự cần thiết phải giữ những nét riêng của so với người N
(người Trung Quốc) và người Lào.
Như bất cứ một khu vực nào trên thế giới trong lịch sử, các cộng đồng người sống
trong đó đều phải đấu tranh với nhau đtồn tại. Trong cuc đấu tranh mạnh được yếu
thua đó cộng đồng thì lớn lên và trở thành bá chủ; cộng đồng tvẫn duy tđược
thực thcủa mình; cũng đã không ít cộng đồng tan hoc bị tiêu diệt. Trong bối
cảnh đó, cng đồng người Việt vẫn duy trì được. Và đduy trì được họ đã phải đấu
tranh tờng xuyên với các cộng đồng khác đến xâm lấn, nhất đấu tranh chống lại
cộng đồng người Hán lớn hơn, mạnh hơn đến thôn nh. ý thc về n tộc n tộc độc
lập ca người Vit hình thành nên trong hoàn cảnh như thế.
Nhận thức vdân tộc dân tộc đc lập của người Việt một quá trình. bắt
nguồn từ cuộc chiến đấu của họ đtự vệ phát triển lên ng với các cuộc chiến đấu
đó. Vấn đề đặt ra thưng xuyên cho người Việt là phải làm thế nào để chứng minh được
cộng đồng người Việt khác với cộng đồng người n ngang hàng với cộng đồng
người n. c đầu c nhà tưởng nêu lên rằng, Lạc Việt về phía sao Dực, sao
Chẩn (các sao về phương Nam), khác với Hoa Hạ về phía sao Bắc Đẩu (sao của
phương Bắc), nên hai tộc người đó phi độc lập với nhau. Tiếp đến họ chứng minh rằng
tộc Việt phía Nam Ngũ nh; rồi từ lĩnh vực thiên văn, địa lý, họ nhn ra sự thực lịch
s"Núi sông nước Nam thì vua ớc Nam trị vì". Tư tưởng đó u lên thành đnh
phn của ch trời (quan điểm của Thường Kit) đchứng tỏ nh cht hin nhiên
không thể bác bỏ được của sự riêng bit Việt, Hán.
Trên lĩnh vực nhận thức lý luận, s bức bách của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm
buộc các nhà tưởng phải sự đi sâu hơn, khái qt cao hơn, toàn diện hơn về
khối cộng đồng tộc Việt. Nguyễn Trãi người đã thực hiện được sứ mệnh này. Trong
các bc thư gửi quân Minh nhất trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi
chứng minh rằng, cộng đồng tộc Việt có đcác yếu tố: n hiến, lãnh thổ, phong tục,
lịch sử, nhân tài, nên nó đã một cộng đồng người by lịch sử ngang hàng với
cộng đồng người của phương Bắc, không thphụ thuc vào phương Bắc. Nhận thức đó
của Nguyễn Trãi đã u lên được các yếu tố cần thiết làm nên một dân tộc, đã đặt sở
lý luận cho s độc lp của một dân tộc.
luận trên của Nguyễn Trãi đạt tới đỉnh cao của quan niệm về n tộc dân tộc
độc lập dưới thời kỳ phong kiến Việt Nam. đã tạon sức mạnh cho cộng đồng tộc
Việt trong cuộc đấu tranh chống quân Minh m ợc đầu thế kXV c các giai
đoạn lịch sử sau này. Nhưng khi Pháp m lược Việt Nam, luận trên tra bất lực.
Phải hơn nửa thế kỷ sau, vào những m 20 ca thế kỷ XX, Hồ CMinh mới tìm ra
41
được lý luận cứu nước mới và Người đã làm cho khái niệm dân tộc và dân tộc độc lập
có sắc thái mới ngang tm thời đại mới.
2. Những quan niệm về nhà nước của một quốc gia độc lập ngang
hàng vi phương Bắc
Việt Nam trước sau khi giành được độc lập n tộc từ tay phong kiến phương
Bắc, phạm trù dân tộc nằm trong hệ tư ởng của giai cấp phong kiến, gắn với tính chất
và địa vị, với chế đhội của giai cấp phong kiến. Chế đhội nhình thức đ
cố kết các yếu tố cấu thành dân tộc và là điu kiện đthực thi quyền dân tộc.
Trước khi người Hán đến, tộc Việt đã có N nước n Lang Âu Lạc của
mình. Người n đến, Nhà nước Âu Lạc bị tiêu diệt, nh thcủa tộc Việt biến thành
một bphận của tc n. Người Việt đấu tranh chống lại s thống trị của người n
cũng nghĩa đấu tranh giành quyền tổ chức ra nhà nước riêng của mình, chế độ riêng
của mình. Quyền y dựng nớc riêng, chế đriêng mục tu hàng đầu của các
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Xây dựng nhà nước trong lúc bấy giờ không thể không nh tới các yếu tố: quốc
hiệu, quốc đô, đế hiệu, niên hiệu,... Làm sao để c danh hiệu đó vừa thể hiện được sự
độc lập của n tc, vừa cho thấy s bền vững, s phát triển sự ngang ng với
phương Bắc. Các triều đại độc lập của Việt Nam đu chú ý đáp ứng những yêu cầu trên.
Chính vậy sau khi quét sạch lũ thống trị phương Bắc, Lý Bí đã từ bỏ luôn c tên
gọi mà hđã áp đặt cho ớc ta, như: "Giao Chỉ", "Giao Châu", "Nam Giao", "Lĩnh
Nam", v.v. nhữngn gắn liền với sự phụ thuộc vào phương Bắc, đặtn nước Vn
Xn. Tiếp đến nĐinh gọi Đại CViệt, nLý gọi Đại Vit... Tên hiệu của
người đứng đầu trong nước cũng được chuyển tVương sang Đế đchứng tỏ sự đc
lập ngang hàng với hoàng đế phương Bắc, như từ Trưng Vương đến Lý Nam Đế, từ
Triệu Việt Vương đến Mai Hắc Đế, Đinh Tiên Hoàng... Kinh đô cũng đưc chuyển từ C
Loa đến Hoa Lư, rồi từ Hoa đến Thăng Long đcó được nơi "Trung tâm b cõi đất
nước... vị trí giữa bốn phương, muôn vật phong p tốt ơi... chỗ tụ họp của bốn
phương" (Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn), nơi xứng đáng là kinh đô của một nước phát
triển. Nvậy đầu thời kỳ độc lập, Việt Nam - một quc gia dân tộc phong kiến về
mặt chính thể từ quốc hiu, đế hiệu, đến niên hiệu, kinh đô, v.v. đều được nhận thức đầy
đủ và ở đó mỗi tên gọi mộtthế của sự độc lập, tự chủ, tự cường.
3. Những nhn thức về nguồn gốc về sự động lc của cuộc chiến tranh
cứu nước giữ nước
luận về dân tộc độc lập và quốc gia có chủ quyền một vũ kquan trọng
trong tay lực ợng kháng chiến, song bản thân không đ để làm nên chiến thắng. Kẻ
thù có một đội quân đông đảo hùng mạnh n mình gấp nhiu lần, muốn thắng được
cần phải những hiểu biết kc. Trong đó những vấn đbức ch cần phi giải
đáp như: Làm thế o đ đng viên được sức mạnh của toàn n? m thế o để thấy
được thực chất mối quan hệ giữa địch ta? Để chuyển yếu thành mạnh, lấy ít địch
42
nhiều phải làm gì? Để thấy được những ớc phát triển tất yếu của cuộc chiến phải làm
thế nào?... Nghĩa nhng vấn đvề một khoa hc một ngh thuật của cuộc chiến
tranh giữ nước phải được hình thành và phát triển.
Các nhà chỉ đạo cuộc chiến tranh giữ ớc trong lịch sdân tộc đều thấy scần
thiết phải một lý luận được khái quát lên từ thực tế chiến đấu. Hm nguyên nhân
của những thành công và thất bại. Hđúc kết kinh nghiệm thành lý luận, họ đem hiểu
biết của một người truyền cho nhiều người. Và sau khi thắng lợi hoàn toàn, họ đều
tiến hành việc tổng kết đnhìn nhận sự việc đã qua cho rõ đthêm sở đối phó
về sau. Không phải ngẫu nhiên họ có những ý kiến trùng hợp. Hoàn cnh kc
nhau, thời điểm khác nhau, kẻ tkhác nhau, ơng quan lực lượng cũng khác nhau
nhưng họ lại đi đến những nhận định n nhau. Không phải người sau bắt chước tiếng
nói của người trưc, trưc hay sau đều tiếng nói của thực tiễn, ca chân lý. Những
tiếng nói giống nhau y phải chăng nhng quy luật được t ra tnhững cuộc chiến
đấu trường kỳ dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Phải coi trọng sức mạnh của cộng đồng là điều đầu tiên rút ra được của các nhà tư
tưởng. Cộng đồng người Việt một thực thể hội hình thành trong lch sử và được
củng cố bởi những thành viên của ý thức được rằng họ cùng một giống nòi, cùng một
lãnh thổ, cùng một sinh hoạt vàng một vận mệnh. Cộng đồng đó syếut nếu nhng
thành viên đó không có đgn với nhau, ngược lại s tr thành một sức
mạnh nếu nó được cố kết với nhau, và có điều kin đcố kết với nhau. c nhà chỉ đo
cuộc chiến tranh c bấy gihiểu được điều đó. Hthấy con người ta quyền lợi t
mới có trách nhiệm, phần của mình trong tập th tmới gắn bó với tập thể, có quan
hệ tốt thì mới đồng lòng. Họ nhấn mạnh yếu tố đó để phát huy sc mạnh của cộng đồng.
Trần Quc Tuấn yêu cầu: "Trên dưới một ng, lòng dân không chia", vì "Vua tôi đồng
lòng, anh em hmục, nước n p sức giặc tự b bắt", "thu phục được quân nh
một lòng như cha con thì mới dùng được". Nguyễn Ti nói: "Thết quân rượu hoà ớc,
dưới trên đều một dạ cha con". Tư ng này đến thời cận đại, được c nhà tưởng
u lên là, "hợp sức", "hợp quần" thì mới sc mạnh. đến thời k hin đại, H
Chí Minh nêu lên tnh nguyên lý: "Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết - Tnh công, thành
công đại thành công".
Đề cao sức mạnh của cộng đồng, c nhà ởng đã m một vic phù hợp với
u cầu giải quyết mâu thuẫn giữa nn dân ta bọn xâm ợc mâu thuẫn chủ yếu
lúc bấy giờ. Phía ta giải quyết được mâu thuẫn nội bộ, đoàn kết một lòng, có tr
thành một sc mnh hùng hậu tmới điều kin chuyển hóa đượcc mặt đối lập của
mâu thuẫn địch ta, mới thbiến kẻ địch từ mạnh sang yếu và ta từ yếu sang mạnh,
mới tiêu diệt được kẻ thù. Đó là ý thức tập thtrong điều kin c bấy giờ.
Phải coi trọng vai trò của nhân dân là một tư tưởng lớn trong ý thức dân tộc ở các
nhà tưởng. Xoay quanh vấn đề n này, đã từng những quan niệm tiêu cực.
Khổng Tử chon người để sai khiến. Mạnh Tử cho dân người bị người trị phải
43
nuôi người. Dĩ nhiên ngay trong hàng nkháng chiến của dân tộc cũng người miệt
thị n, như Trần Khánh một tướng lĩnh đời Trần nói: "Tướng chim ưng, quân
dân con vịt, đem con vịt nuôi chim ưng thì lạ". Tợng Hoàng Trần Minh
Tông tdứt khoát không thừa nhận vị trí đáng của dân nên đã nói: "Bọn gia
chút công ng không được dự vào quan ớc của triều đình".
Nhưng trong lịch sử tưởng của dân tộc phải nh tới các quan điểm ch cực đối
với dân. Lý Công Un nói: "Trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân, thấy thuận tiện t
thay đổi". Lý Phật nói: "Nếu trăm họ no đủ, thì ta m sao kng đủ được". i
lên được những điều đó do trong sự nghiệp chung, họ xúc động về việc làm cao c
của n thấy được vai trò to lớn của dân. Trần Khâm (Trần Nhân Tông) nói: "Ngày thường
thì có thị vhai bên, đến khi Nnước hoạn nạn thì chỉ bọn y (tức gia ) đi theo
thôi". Nguyễn Trãi nói: "Chở thuyền dân lật thuyền ng n". Thường Kiệt
nói: "Đạo làm chủ dân cốt nuôi n". Nguyễn Ti nói: "Việc nhân nghĩa cốt yên n".
Đến Hồ C Minh, thời đại ngày nay, thì quan niệm vdân đã được phát triển đến một
trình đcao hơn mang một chất mới. Lời nói tuy khác nhau, nhưng họ đều những
người yêu nước nhiệt thành, đều thấy cần phải nêu lên trách nhiệm đối với dân, phải bồi
dưỡng sc dân.
Tư tưởng đó đã s cho đường lối, ởng nhân nghĩa, cho đối sách nn
hậu, cho những biện pháp nhằm hạn chế mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tiến tới một
sthịnh vượng nào đó.
Thấy đưc vai trò của n nêu lên được một số yêu cầu dân chủ của dân đối với
các nhà ởng trên kng phải chuyện ngẫu nhiên. Lập trường phong kiến đặc
điểm cuộc sống đã hạn chế nhãn quan của họ. Nhưng nhng nyêu nước lớn, đng
ở đỉnh cao của phong trào yêu nước c bấy giờ, họ thấy được u cầu phải cố kết cộng
đồng, phát huy sức mạnh của n tc nên đã ợt qua được những hạn chế giai cấp vốn
có của mình.
Những điu trình bày trên cho thấy có một tư tưởng u nước Việt Nam khác biệt
với tư tưởng yêu nước của các n tộc khác. Nó được đúc kết bằng xương máu bằng
trí tu trong trường kỳ lịch sử của các cuộc đấu tranh cứu nước, dựng nước và giữ nước.
III- Những quan niệm về đạo làm người
Một trong những vấn đđược các nhà ng Việt Nam trong lịch sử đặc biệt
quan m "đạo" (có khi gọi "đạo trời", "đạo người"). Họ phải quan m đến "đạo"
bởi sở tư tưng để hành động chính trị, để đối nhân xử thế. Trong ba đạo truyền
thống: Nho, Phật, Lão - Trang, tsau thời k- Trần, người ta hướng về đạo Nho
trước hết.
Nho giáo với các nguyên lý chính trị và đạo đc của nó đáp ứng được các yêu cầu
đương thời. Do đó, k đều chọn con đường của đạo Nho luôn đề cao đạo m
người của Nho.
44
Cũng đều là lựa chọn đạo Nho nng mỗi người một kc. c nguyên thì
sẵn trong c c phẩm kinh điển nhưng họ sự lựa chọn khác nhau giải thích
khác nhau. c nhà yêu nưc và nhân đạo chủ nghĩa nNguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Ngô TNhậm... tthường phát huy những khái niệm o đó của nhà Nho
sc diễn đạt được nội dung yêu nước, yêu dân, yêu con nời tin ng lực con người.
Các nhà Nho khác tchỉ chú trng các khái niệm, các nguyên nói lên nh chất tôn ti
trật tự đẳng cấp khắc nghiệt trong Nho giáo. Do vậy, cũng đều nNho nhưng
giữa họ có những lập trường triết học và chính trị khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Khi vào đời, c n tưởng Nho học đều khẳng định đạo Nho, đều lấy đo Nho
làm ởng sống của nh. Nhưng cuộc sống khiến họ không thể kiên trì một
mình đạo Nho. Bởi lẽ khi bước ra khỏi lĩnh vực chính trị, khi phải giải quyết các vấn đ
sống - chết, may - rủi, phúc - họa, tờng - biến, những vấn đgắn với cuộc sống đời
thường của mỗi người tđạo Nho không đápng được. đây Phật giáo lại sức hấp
dẫn. Người ta tìm đến đạo Pht, lấy Phật giáo làm chỗ dựa tinh thần. Và khi thất thế trên
đường danh lợi, họ lại m đến đạoo - Trang để niềm an ủi để được tự do, tự tại.
Thế giới quan Nho - Phật - o thường thế giới quan chung của họ. vậy, trong quan
niệm về đạo, ngoài đạo Nho ra, còn bao hàm cả Phật Lão - Trang.
Khi thực dân Pháp xâm ợc nước ta "Đạo" được xem như quốc hồn, quốc tuý,
được biến tnh biểu tượng của truyền thống yêu ớc, thương nòi. Yêu "đạo" được
xem yêu nước, vì đạo chiến đấu, hy sinh. Đã biết bao tấm gương tử đạo,
tức hy sinh để bảo vệ độc lập cho đất nước. Nhưng "đạo" đó thế giới quan cũ, không
giúp hiểu được xu thế của thời đại, không hiểu rõ được kẻ tcủa dân tc, không chỉ ra
được con đường hữu hiệu đcứu nước, vì vậy c bấy giờ u "đạo" bao nhiêu thì càng
ngm ngùi bấy nhiêu. Vấn đđặt ra cho thời knày phải một "đạo" khác ngang
tầm với thời đại. Đó một trong những điều kiện để chủ nghĩa Mác - Lênin du nhập o
Việt Nam.
*
* *
Những thành tựu đạt được về lịch sử ởng triết học của dân tộc công lao của
các nhà nh đạo đấtc, của c nhà lý luận trong lịch sử. Họ đã vượt qua bao nhiêu
khó kn hạn chế của thời đại của bản thân đxây dựng nên luận sc n cho
đất nước mình, nhất trong lĩnh vực đấu tranh cho độc lập n tộc chủ quyền quốc gia.
Nhưng kch quan nói, lý luận đó còn có nhiều hạn chế. Nó không chú trọng vấn đề
nhn thức luận phương pháp duy những vn đ quan trọng của triết học. Nó
không m trái vi kinh điển của thánh hiền, không biết lấy thực tiễn đất nưc đ
kiểm nghiệm chân lý, không biết lấy việc xây dựng lý luận cho mình làm mục tiêu phn
đấu; thế, đã không tạo ra được những nhà triết học những trường phái triết học
riêng biệt.
Ngày nay, chúng ta đã được trang bị triết học Mác -Lênin - một triết học khoa học
cách mạng của loài người, nhờ đó nhiều vấn đthực tiễn của đất nước đã được nhận
thức trên bình diện luận, lịch sử ởng triết học của n tộc Việt Nam đã
45
điều kiện chuyển sang một ớc ngoặt mới.
46
Chương III
Sự ra đời phát triển của triết học Mác - Lênin
I-
Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học c
1. Điu kin kinh tế - hội
a) Sự củng cố phát trin của phương thức sản xuất bản chủ
nga trong điu kiện cách mạng ng nghiệp
Triết họcc ra đời vào nhng m 40 ca thế kỷ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ
của lực ng sản xuất do c động của cuộc cách mạng công nghiệp, m cho phương
thức sản xuất bn chủ nghĩa được củng cvững chắc đặc đim nổi bật trong đời
sống kinh tế - hội những nước chủ yếu của châu Âu. c Anh đã hoàn thành cuc
cách mạng công nghiệp trở thành ờng quốc công nghip lớn nhất. Pháp, cuc ch
mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cucch mạngng nghiệp cũng
làm cho nền sản xuất hội Đc được phát triển mạnh ngay trong lòng hội phong
kiến. Nhận định về s phát triển mạnh mẽ ca lực ng sản xuất như vy, C.Mác và
Ph. Ăngghen viết: "Giai cấp sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế
kỷ, đã tạo ra những lực lượng sn xuất nhiều hơn đs n lực lượng sản xuất của
tất cc thế htrước kia gộp lại"
1
.
Sự phát triển mạnh mẽ lực ợng sn xuất m cho quan hệ sn xuất bản chủ
nghĩa được củng cố, phương thức sản xuất bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên sở
vật chất - kỹ thuật của chính nh, do đó đã thể hiện tính hơn hẳn của so với phương
thức sản xuất phong kiến.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa bản m cho những mâu thuẫn hội
càng thêm gay gắt bộc lộ ngày càng rệt. Của ci hội ng lên nhưng chng
nhng lý ởng về nh đẳng hội cuộc ch mạng ng u ra đã không thực
hiện được bất công hội lại tăng thêm, đối kháng xã hội thêm sâu sc, những xung
đột giữa sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
b) Sự xuất hin của giai cấp sản trên đài lịch sử với tính cách
một lc lượng chính tr - hội độc lập
Giai cấp sn và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phương thc sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế đphong kiến. Giai cấp
sản cũng đã đi theo giai cp sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.4, tr. 603.
47
Khi chế độ bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị
hội giai cp vô sản giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa sn với sản vốn mang
tính chất đối kháng ng phát triển, trở tnh nhng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khởi
nghĩa ca thdệt Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp sau đó lại nổ ra vào m
1834, "đã vạch ra một điều mật quan trọng - như một tờ báo chính thức của chính phủ
hồi đó đã nhận định - đó cuộc đấu tranh n trong, diễn ra trong hội, giữa giai cấp
nhng người có của giai cấp những kẻ không hết..."
1
. Anh, có phong trào
Hiến chương vào cuối những m 30 thế kXIX, "phong trào cách mạng sn to
lớn đầu tiên, thật sự có tính chất quần chúng nh thức chính trị"
2
. Nước Đc còn
đang vào đêm trước của cuộc cách mạng sn, song sự phát trin công nghiệp trong
điều kiện cách mạng công nghiệp đã m cho giai cấp vô sản lớn nhanh, nên cuộc đấu
tranh của thợ dệt Xilêdi ng đã mang tính cht giai cấp tự phát đã đưa đến sự ra
đời một tổ chức vô sản cách mạng là "Đng minh những người chính nghĩa".
Trong hoàn cnh lịch sử đó, giai cấp sản không còn đóng vai trò giai cấp cách
mạng. Anh và Pháp, giai cấp sản đang là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trưc cuộc
đấu tranh của giai cp sản nên không còn lực lượng ch mng trong quá trình cải
tạo n chủ như trước. Còn giai cấp sn Đc đang lớn lên trong lòng chế đphong
kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực cách mng khi nhìn o tấm gương ch mng sản Pháp
1789, nay lại thêm s hãi trước s phát triển của phong trào công nhân Đức. Nó
tưởng biến đổi nền qn ch phong kiến Đức thành nền dân chủ sn một ch hoà bình.
Vì vậy, giai cấp sản xuất hiện trên đài lịch sử không chỉ smệnh "k p
hoi" chủ nghĩa bản còn lực ợng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nềnn
ch và tiến bộ xã hội.
c) Thực tin cách mạng của giai cấp sản sở chủ yếu nhất cho
sự ra đời triết học Mác.
Triết học, theo ch nói của Hêghen, là sự nắm bắt thời đại bng tư ởng. Vì vậy,
thực tiễn hội nói chung, nht thực tiễn cách mng sản, đòi hỏi phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung triết hc nói riêng. Những vấn đề của thời đi do sự phát
triển của chủ nghĩa bn đặt ra đã đưc phản ánh bởi duy lý luận từ những lập
trường giai cấp khác nhau, m hình thành những học thuyết với tính ch một h
thống những quan điểm lý luận về triết hc, kinh tế chính trị hội khác nhau. Điều
đó được thhin rất rõ qua các trào lưu kc nhau của chnghĩa hội thời đó. Sự lý
giải vnhững khuyết tật ca hội bản đương thời, về sự cần thiết phải thay thế nó
bằng hội tốt đẹp, thực hin được sự bình đẳng hội theo những lập trường giai cấp
khác nhau đã sản sinh ra nhiều biến chủng của chủ nga hội như: "ch nghĩa hội
phong kiến", "ch nghĩa xã hội tư sản", "chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản"...
Sự xuất hiện giai cp sn cách mạng đã tạo sở hội cho sự hình thành
1. Dẫn theo Các Mác tiu sử, Nxb. Khoa hc hi, Nội, 1975, t.1.
2. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.38, tr. 365.
48
luận tiến bộ ch mạng mới. Đó là luận thể hiện thế giới quan ch mạng của giai
cấp ch mạng triệt đnhất trong lịch sử, do đó, kết hợp một cách hữu tính cách
mạng tính khoa học trong bản chất của mình; nhờ đó, khả năng giải đáp bằng
luận những vấn đề của thời đại đặt ra. Lý luận như vậy đã được sáng tạo n bởi C.Mác
Ph.Ăngghen, trong đó triết học đóng vai trò cơ sở luận chung: sthế giới
quan phương pháp luận. "Giống như triết học thấy giai cấp sản là khi vật cht
của nh, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thn của mình"
1
2. Ngun gốc lun nhng tiền đề khoa học tự nhiên
a) Ngun gốc luận
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tunhân loại, C.Mác
Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch s tưởng của nhân loại. Lênin
viết: "Lịch sử triết học lịch sử khoa học hội chỉ ra một cách hoàn toàn ng rằng
ch nghĩa c không có gì giống "ch nghĩa tông phái", hiểu theo nghĩa một học
thuyết đóng kín cứng nhắc, nảy sinh ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn
minh thế giới". Người còn chỉ rõ, học thuyết của Mác "ra đời sự thừa kế thẳng trực
tiếp những học thuyết ca những đại biểu xuất sc nht trong triết học, trong kinh tế
chính trị học và trong chủ nga hội"
2
.
Triết học c điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết hc tiêu biểu Hêghen
Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
C.Mác Ph.Ăngghen đã từng những nời theo học triết học Hêghen. Sau
này, cả khi đã từ bỏ chủ nghĩa duy tâm của triết học Hêghen, các ông vẫn đánh giá cao
tư tưởng biện chứng của nó. Cnh cái "hạt nhân hợp lý" đó đã được c kế thừa bằng
cách ci tạo, lột bỏ cái vỏ thần đy dựng nên lý luận mới của phép biện chứng -
phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.c đã
dựa o truyền thống của chủ nghĩa duy vật triết học trực tiếp chủ nghĩa duy vật
triết học ca Phoiơbc; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất
siêu hình những hạn chế lịch skhác của nó. Tđó Mác Ăngghen xây dựng nên
triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ. Với tính cách những bộ phận hp thành hthống lý luận của triết học
Mác, chủ nghĩa duy vật phép biện chứng đều sự biến đổi về chất so với nguồn gốc
của chúng. Không thấy điều đó, hiểu chủ nga duy vật biện chứng n s lắp ghép
hc chủ nghĩa duy vật của triết học Phoiơbắc với phép biện chng Hêghen, sẽ không
hiểu được triết học Mác. Đy dựng triết học duy vật biện chứng, Mác đã cải tạo cả
ch nghĩa duy vật cũ, cả phép biện chứng ca Hêghen. c viết: "Phương pháp biện
chứng của tôi không nhng khác phương pháp ca Hêghen về bản còn đối lập
hẳn với phương pháp ấy nữa"
1
. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác
1. C.Mác Ph. ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.1, tr. 589.
2. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến Bộ, Mátxcơva, 1980, t.23, tr. 49 - 50.
1
C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.23, tr. 35.
49
đã làm cho chủ nghĩa duy vật trn "hoàn bmở rng học thuyết y từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức hội loài nời, chủ nghĩa duy vật lịch sử ca
Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học"
2
.
Sự nh thành ởng triết học Mác và Ăngghen diễn ra trong sự tác đng lẫn
nhau và thâm nhập vào nhau với những tưởng, lý luận về kinh tế chính trị - hội.
Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sc A.
Xmit Đ. Ricacđô không những m nguồn gốc đy dựng học thuyết kinh tế mà
còn nhân tố không ththiếu được trong sự hình thành và phát triển triết học c.
Chính c đã nói rằng, việc nghiên cứu những vấn đtriết học vhội đã khiến ông
phi đi vào nghiên cứu kinh tế học nhờ đó mới có thể đi tới hoàn thành quan niệm
duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên học thuyết về kinh tế củanh.
Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Xanh
Xing Sáclơ Phuriê một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Đương
nhiên, đó nguồn gốc lý luận trực tiếp của học thuyết c vchủ nghĩa hi - chủ
nghĩa hội khoa học. Song, nếu ntriết học Mác nói chung, chủ nghĩa duy vật lịch
s nói riêng tiền đluận trực tiếp m cho chủ nga hội phát triển từ không
tưởng thành khoa học, t điều đó cũng nghĩa là shình thành phát triển triết hc
Mác không tách rời với sự phát triển những quan điểm lý luận về chủ nghĩa hội của
Mác.
vậy, cần tìm hiểu nguồn gốc luận của triết học Mác không chỉ nguồn gốc lý
luận về triết học mà cả trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
b) Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên
nhng tiền đề cho sự ra đời triết học c. Điều đó được cắt nghĩa bởi mối liên hệ khăng
khít giữa triết học khoa học nói chung, khoa học tự nhiên i riêng. Sự phát triển tư
duy triết học phi dựa trên sở tri thức do các khoa học cụ thể đem lại. thế,
như Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa hc tự nhiên những phát minh mang tính chất
vạch thời đại thì chnghĩa duy vật không thể không thay đổi hình thức của nó.
Trong những thập k đầu thế k XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với
nhiều phát minh quan trọng. Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc l rõ
nh hạn chế sự bất lực của phương pháp duy siêu hình trong việc nhận thức thế
giới. Phương pháp duy siêu hình nổi bật thế kXVII và XVIII đã trở thành một trở
ngi lớn cho sự phát triển khoa học. Khoa học tự nhiên không thể tiếp tục nếu không "t
bỏ duy siêu hình quay tr lại với duy biện chng, bằng ch này hay cách
khác"
1
. Mặt khác, với nhng phát minh ca mình, khoa học đã cung cấp sở tri thức
khoa học để phát triển duy biện chứng ợt khỏinh tự phát của phép biện chứng cổ
2
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.23, tr. 53.
1
C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994, t.20, tr. 490.
50
đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thần của phép biện chứng duy m. Tư duy biện chứng ở
triết học cđại, nnhn định ca Ăngghen, tuy mới chỉ "một trực kiến thiên tài";
nay đã kết quả của một công trình nghiên cứu khoa học chặt chdựa trên tri thức
khoa học tự nhiên hồi đó. Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với s
hình thành triết học duy vật bin chứng: đnh luật bảo toàn chuyển hóa năng ng,
thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đácuyn. Với những phát minh đó, khoa học đã
vạch ra mối liên hthống nht giữa những dạng tồn tại khác nhau, c hình thức vận
động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra nh biện chứng
của sự vn động phát triển của nó. Đánh gvề ý nghĩa của những thành tựu khoa
học tự nhiên thời y, Ăngghen viết: "Quan niệm mới vgiới tự nhiên đã được hoàn
thành trên những t bản: tất cả cái cứng nhắc đu bị tan ra, tất cả cái cố
định đều biến thành y khói, tất c những gì đặc biệt nời ta cho tồn tại
vĩnh cửu tđã tr thành nhất thời; người ta đã chứng minh rằng toàn bgiới t
nhiên đều vn động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh cu"
2
.
Như vậy, triết học c ng ntoàn bchủ nghĩa c ra đời nmột tất yếu
lịch sử không những đời sống thực tin, nhất thực tiễn cách mạng của giai
cấp công nhân, đòi hỏi phải lý luận mới soi đường còn những tiền đề cho sra
đời lý luận mới đã được nhân loại tạo ra.
II-
Quá trình hình thành phát triển triết học c
1. C.Mác, Ph.Ăngghen quá trình chuyển biến tư tưởng ca các ông
từ chủ nghĩa duy tâm n chủ cách mng sang chủ nghĩa duy vật
cộng sản chủ nga
Các Mác (5-5-1818 14-3-1883) sinh trưởng trong một gia đình trí thức (b
luật sư), thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, mộtng nhiu nh hưởng của ch mạng
sn Pháp. thành phố Tơrevơ hồi đó, đạo Kitôn giáo độc tôn; thế, cũng n
gia đình, Mác đã là tín đồ Kitô giáo.
Những nh hưởng tốt của giáo dục gia đình, nhà trưng của các quan hệ xã
hội khác đã m hình thành phát triển c tinh thần nhân đạo xu ớng yêu
tự do. Phẩm chất đo đức - tinh thần cao đẹp đó kng ngừng được bồi dưỡng đã tr
thành đnh ớng cho cuộc đời sinh viên đưa Mác tới chủ nghĩa dân chủ cách
mạng và quan đim thần. Sau khi tốt nghiệp trung học (1835), Mác theo học luật
học Đại học Bon (1835 - 1836) trường Đại học Tổng hợp Beclin (1836 - 1841);
tại đây, Mác đã nghiên cứu c triết học và lịch sử.
c, việc nghiên cứu triết học trthành niềm say của nhận thức nhằm giải
đáp vấn đgiải phóng con nời, thực hiện n chủ, vươn tới tự do và shoàn thiện
con người. m 1837,c đến với triết học Hêghen nhằm m đó những kết luận
2
Sđd, tr. 471.
51
tính chất ch mạng và vô thần, đồng thời tham gia "phái Hêghen trẻ"
(*)
.
Tháng 4-1841, c nhận bằng Tiến triết học. Trong luận án tiến sĩ với đtài Sự
khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit triết học tự nhiên của Êpiquya, tuy
Mác vn người theo triết học duy m của Hêghen, song ông coi nhiệm vụ của triết
học phải phục vụ cuộc đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng con người, phá bỏ hiện thực
lỗi thời theo tinh thần ch mạng của phép biện chứng. "Giống như Prômêtê - Mác viết
trong luận án, - sau khi đã đánh cắp lửa từ trên trời xuống, đã bắt đầu y dựng ncửa
và cư trú trên trái đất, triết học cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ thế giới, nổi
dậy chống lại thế giớic hiện tượng". Luận án ng cho thấy ởng thần của Mác
khi ông đòi hỏi triết học phải phục v cuộc sống ch quyết không làm tôi tớ cho thần
học.
Như vậy,c này, trong tư tưởng Mác s mâu thuẫn về thế giới quan giữa chủ
nghĩa duy tâm triết học với tinh thần n chủ cách mạng thn. Mâu thuẫn được
giải quyết trong quá trình kết hợp chặt chẽ hoạt động luận với thực tiễn đấu tranh
chống chế đchuyên chế của nhà ớc phong kiến.
Phriđơrich Ăngghen (28-11-1820 5-8-1895) sinh ra trong gia đình ch ng dệt
thành phố Bacmen. Khi còn học sinh trung học, Ăngghen đã m ghét sự chuyên chế
độc đn của bọn quan lại, ông đã kiên t tự học, nuôi ý chí m khoa hc hoạt
động cải biến hội bằng cách mạng. Ăngghen say nghiên cứu triết học, đặc bit
các c phm của Hêghen. vy, m 1841, trong khi m nghĩa vụ quân sự Beclin, ông
thường xuyên dự thính các i ging về triết học tại trường Đại học Tổng hợp Béclin tham
gia vào nhóm Hêghen trẻ. Cuối m đó, Ăngghen đọc Bản chất đạo đốc; tác phẩm
nổi tiếng này của Phoiơbc đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thế giới quan của ông.
Tinh thần dân chủ ch mng vô thần của Ăngghen thhiện rõ ngay trong bài
báo đầu tiên của mình Những bức thư từ Vesphali, công bố tháng 3 năm 1839. Trong đó
ông đã phê phán những chủ ởng sùng đạo, đồng thời thể hiện rõ thiện cảm với công
nhân. Những c phẩm của Ăngghen thời kỳ 1841 - 1842 nhằm phê phán c quan
điểm phản động của giáo sư Sêling, một ntriết hc Đức, cho thấy, tuy vẫn đng trên
lập trưng duy tâm của triết học Hêghen, nhưng ông đã thấy có sự mâu thuẫn giữa ch
mạng bảo thủ trong triết học y, đồng thời thấy nh triệt để hơn của triết học Phoiơbắc
so với Hêghen. Song, chỉ thời gian gn hai năm sống Mansetxtơ (Anh) từ mùa Thu
1842, việc nghiên cứu đời sống kinh tế sự phát triển cnh trcủa ớc Anh, nhất
việc trực tiếp tham gia phong trào ng nhân, mới dẫn đến bước chuyển biến n bản
trong thế giới quan và lập trường chính trị của ông.
Như vậy, cho đến giữa năm 1842, C.Mác Ph.Ăngghen vẫn người duy tâm về triết
học những nhà dân chủ cách mạng về quan điểm chính trị. Bước ngot trong cuộc
(*) Phái Hêghen trẻ, một môn phái triết học gồm những người tưởng cấp tiến sn, sử dụng phương pháp biện
chứng của triết học Hêghen để phê pn thần học chế độ phong kiến Đức. đóng vai trò tích cc trong việc chuẩn bị tư
tưởng cho cuộc Cách mng sản Đức 1848.
52
đời dẫn đến sự chuyển biến tưởng của Mác diễn ra khi Mác đi vào hoạt động chính
trị, sử dụng công cụ báo chí để đấu tranh giành dân chủ, tự do. Bài báo Nhận xét bản chỉ
thị mới nhất về chế đkiểm duyệt của Phổ được ông viết trong khoảng thời gian giữa
tháng 1, đầu tháng 2 m 1842 đánh dấu bước ngoặt quan trọng đó.
Sự chuyển biến bước đầu chỉ thực sự diễn ra trong thời kMác m vic báo
Sông Ranh. Tháng 5-1842 ông bắt đầu m cộng tác viên; tng 10 m đó tr tnh bn
tập viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo, làm cho trở thành quan của phái n
ch cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo chí đã làm cho ởng dân chch mạng ở Mác
nội dung ng hơn, đó đấu tranh cho lợi ích của "quần chúng nghèo khổ bất hạnh
về chính trhội". c, lúc y tưởng cộng sn chủ nghĩa chưa nh thành.
Bác lại lời buộc tội của một tờ báo bảo th cho o Sông Ranh tuyên truyền ch
nghĩa cộng sản, c khẳng đnh rằng, báo Sông Ranh "không chấp nhận cả tính hiện
thực luận đằng sau những tưởng cộng sản chủ nghĩa dưới hình thức hiện nay của
chúng, do đó, lại càng ít muốn thực hiện chúng trên thực tiễn"
1
. Tuy nhiên, ông cho
rằng, đối với hiện tượng "có ý nghĩa châu Âu" như vậy "không thcăn cứ vào o tưởng
hời hợt trong chốc lát đpphán chỉ có thể p phán sau một sự nghiên cứu cn
cù, sâu sắc"
2
.
Sự chuyển biến vthế giới quan triết học diễn ra từng bước do việc p phán
chính quyền n nước đương thời cho Mác thấy rằng, cái quan hệ khách quan quyết đnh
hot động của nhà c không phải hiện thân của tinh thần tuyt đối như Hêghen đã
tìm cách chứng minh bằng triết học, những lợi ích; còn chính quyền nhà ớc lại
" quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích nhân"
3
.
Như vậy, qua kiểm tra luận trong thực tiễn, nguyện vọng mun cắt nghĩa hiện
thực, c lập lý ởng tự do trong thực tế đã làm nảy nkhuynh ớng duy vật Mác,
tinh thần n ch ch mạng sâu sắc đã không còn dung hợp với triết học duy tâm
biện. thế, sau khi báo Sông Ranh bị cm (từ ny 1 tháng 4 m 1843), Mác đặt ra cho
mình nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê phán quan niệm duy m của Hêghen về
hội nhà nước, đồng thời phát hiện những động lực thật sự để biến đổi thế giới bằng
cách mạng. Trong thời gian Croixơnăc (tháng 5 đến tháng 10m 1843), Mác đã tiến
hành phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, qua đó p phán chnghĩa duy tâm
triết học nói chung của Hêghen. Trong khi phê phán triết học Hêghen, Mác đã nồng
nhiệt tiếp thu quan điểm duy vật của triết học Phoiơbc. Song, c lại thấy những mt
yếu trong triết học Phoiơbc, nht việc xa rời nhng vấn đchính trị nóng hổi.
Sự pphán sâu rộng đối với triết học Hêghen, việc khái quát những kinh nghiệm lịch
sử, cùng với nh ởng quan đim duy vật nhân văn của triết học Phoiơbắc đã tăng
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.1, tr. 172.
2. Sđd, tr. 173.
3
. Sđd, tr. 229.
53
cường mạnh mẽ xu hướng duy vật trong tưng của Mác.
Cuối tháng 10 năm 1843, Mác sang Pari. đây không kchính trị sôi động và
được tiếp xúc với nhiều đại biểu trong phong trào ng nhân đã dn đến bước chuyển
dứt kht của ông sang chủ nghĩa duy vật chủ nga cộng sản.c bài báo củac:
Bàn về vấn đề Do Thái, Góp phần phê phán triết học pháp quyền của ghen. Lời nói đầu
trên tạp chí Niên giám Pp - Đức tháng 2 năm 1844 đánh dấu ớc hoàn thành quá
trình chuyển biến đó.
Cũng trên số tạp chí y các bài của Ăngghen gửi đến từ Mansetxtơ (Anh):
Lược thảo p phán khoa kinh tế chính trị, nh cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá
kh hiện tại. c tác phm đó cho thấy, Ăngghen, quá trình chuyển biến từ chủ
nghĩa duym sang chủ nghĩa duy vật từ n chủ cách mạng sang chủ nghĩa cộng sn
cũng đã hoàn tnh. Ông đã đứng trên lập trưng duy vật cộng sản để phê
phán kinh tế chính trhọc ca A. Xmít Đ. Ricácđô, vạch trần quan điểm chính trị
phn động của Cáclây, một người phê pn chủ nghĩa bản trên lập trường ca
giai cấp phong kiến. Sự nhất trí v ng đã tạo nên nh bạn đại của c và
Ăngghen, gắn liền tên tuổi của hai ông với sự ra đời và phát trin một triết học mới
mang tên c - một thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản.
Lời nói đầu nhằm giới thiệu tác phẩm p phần phê phán triết học pháp quyền
của ghen được Mác soạn thảo thời kỳ ở Croixơnăc, d định đăng tải trong các số tiếp
sau của tạp chí Niên giám Pp - Đức. Tuy nhiên, sự chuyển biến mnh mẽ trong
tưởng của Mác thời gian ông sống Pari đã đưc thể hiện trong Lời nói đầu y khiến
cho nó có một ý nghĩa vượt khỏi tính chất của một lời nói đầu.
Sự chuyển biến dứt khoát của c từ chủ nghĩa duy m dân chủ ch mng
sang chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa cộng sản được thể hiện đặc biệt rõ rt khi C.c
đã phân ch một ch sâu sc theo quan điểm duy vật lịch sử, ý nghĩa to lớn cả mặt
hạn chế của cuộc cách mạng sản mà ông gọi "cuộc cách mng bộ phận" hay "s
giải phóng chính trị", đã phác thảo nhng nét đầu tiên vcuộc cách mạng sản được
gọi "cuộc ch mng triệt để" khẳng định rằng "cái khả năng tích cực" ca cuc
cách mạng triệt để thực hiện sự "giải phóng con người" đó "chính giai cấp vô sn".
Mác cũng nhấn mnh sự thống nhất biện chứng giữa luận cách mng thc
tiễn ch mạng. Theo c, gắn bó với cuộc đấu tranh cách mạng, lý luận tiên phong có
ý nghĩa ch mạng to lớn "trở thành một sc mnh vật chất". Mác chỉ rõ: "Giống
như triết học thấy giai cấp vô sản khí vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy
triết học là vũ k tinh thần của mình"
1
.
Ngoài ra, sự phân ch hai mặt của tôn giáo, bản chất của n giáo với luận đnổi
tiếng "Tôn giáo thuốc phiện của nhân dân"... đã thể hiện tinh thần biện chứng duy vật
trong tư tưởng triết học của Mác.
1. Sđd, t.1, tr. 589.
54
2. Giai đoạn đề xuất nhng nguyên triết học duy vật biện chứng
duy vật lịch sử
Thời gian từ m 1844 đến m 1848 quá trình c - Ăngghen từng bước
xây dựng những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Trong c phẩm Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, Mác đã trình bày những quan
điểm kinh tế triết học củanh thông qua việc phê phán kinh tế chính trị học cổ điển
của Anh tiếp tục phê phán triết học duy tâm Hêghen; đồng thời ông vạch ra "mặt
tích cực" của nó phép biện chứng. Những quan điểm mi của c được th hiện
trong việc phân ch stha a của lao động với phm trù "lao động bị tha hóa"; từ đó,
Mác cắt nghĩa tự tha hóa bản thân con người vạch ra con đường khắc phục sự tha hóa
đó.
Thuật ng "tha hóa" đã được sdụng rng rãi trong ch o triết học thời y.
Hêghen, đó sự "tự tha hóa" của "ý niệm tuyệt đối" thành giới tự nhiên; Phoiơbắc,
đó sự tha hóa "bản chất tộc loại" của con người trong Chúa. c muốn cắt nghĩa sự
tha hóa con người từ chính điều kiện sống các quan hệ hội của con người, từ
chính hoạt động th hiện năng lực bản chất của nó là lao động, Mác xem sự tha hóa của
lao động như một tất yếu lịch sử: "tự tha hóa" của lao động. Sự tồn tại phát triển của
"lao động bị tha hóa" gắn liền với sở hữu tư nhân. Khác với c nhà ng trước đây,
cắt nghĩa s ra đời chế đ sở hữu nhân bản do tính tham lam, ích kcủa con
người. Mác cho rằng sở hữu nn được sinh ra do "lao động bị tha hóa", nhưng sau
đó lại trở thành nguyên nhân của stha hóa của lao động sự tha hóa của con nời.
Sự tha hóa đó phát triển cao đtrong chnghĩa bản, thhiện sức lao động bị biến
thành ng hóa cũng n quá trình hot động sn xuất sn phẩm của lao động; từ đó,
dẫn tới "sự tha hóa của con người khỏi con người". Bởi vậy, việc khắc phục sự tha hóa y
chính sự xoá bỏ chế độ sở hữu sản. Việc giải phóng người công nhân khỏi "lao động b
tha hóa" dưới ch nghĩa bản cũng khắc phục lao động bị tha hóa nói riêng, s
giải phóng con người nói chung.
Với sự phân ch trên, c luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản
trong sự phát trin hội. Mặc sự luận chứngy còn trình độ chưa chín muồi về
luận, song nó đã cho phép pn biệt quan niệm của c v chủ nghĩa cộng sản với
nhng quan niệm chủ nghĩa bình qn vốn có của các môn pi chủ nghĩa cộng sn
không ởng. Mác ng đã tiến xa hơn Phoiơbắc rất nhiều trong quan niệm về ch nghĩa
cộng sn tuy vẫn dùng những thuật ngữ triết học của Phoiơbắc. Theo Mác, "chủ nghĩa
cộng sản n vậy, với tínhch chủ nghĩa tự nhiên hoàn bị, = chủ nghĩa nhân đạo"
1
.
Ông c bthứ chủ nghĩa cộng sản bình quân mà ông gọi chủ nghĩa cộng sản t
thiển, phủ nhận cá tính của con người, s"quay trở về tính giản dị không tự nhiên của
con người nghèo khvà không có nhu cầu"
2
.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2000, t.42, tr. 167.
2. Sđd, t.42, tr. 165.
55
Tgóc độ triết học, Mác đã nhn thức chủ nghĩa cộng sản như một nấc thang lịch
scao hơn chủ nghĩa bản, bởi vì đến ch nghĩa bản thì lao động bị tha hóa đạt tới
độ phát triển cao nhất khiến cho sự phủ định chủ nghĩa bản trở nên tất yếu với những
tiền đề do chính chủ nghĩa tư bản đã tạo ra. Những hạn chế về lý luận của tác phẩm ban
đầu này từng ớc sđưc khắc phục với sự hình thành Mác quan niệm duy vật v
lịch sử.
Tác phẩm Gia đình thần thánh do Mác Ăngghen viết chung được xut bản
tháng 2-1845. Cùng với việc phê phán quan điểm duy m về lịch scủa "phái Hêghen
trẻ", đứng đầu anh em nhà Bauơ, hai ông đã đề xuất một số nguyên bản của triết
học mácxít của chủ nghĩa cộng sản khoa học. Tác phẩm Gia đình thần thánh đã chứa
đựng "quan đim hầu như đã hình thành của Mác vvai trò ch mạng của giai cấp
sản" cho thấy "Mác đã tiến gần như thế o đến ởng bn của toàn b"h
thống" của ông... tức là tư tưởng về những quan hệ xã hội của sản xuất"
3
.
Tác phm Hệ tưởng Đức, được Mác Ăngghen viết chung o cuối m 1845 -
đầu năm 1846, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hình thành triết học Mác.
Hệ tưởng Đức không chỉ tác phm quy lớn nhất trong thời kỳ hình thành triết
học Mác n th xem như c phẩm chín muồi đầu tiên của chủ nghĩa c
(*)
.
Tng qua việc phê phán các trào lưu triết học chủ nghĩa hội đương thời Đức, Mác
Ăngghen đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ thống và nhiều nguyên
cơ bản của chủ nghĩa cộng sản khoa học nnhững hệ quả của quan niệm duy vật
lịch sử.
Trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, các ông đã làm sáng tỏ "thế giới quan mới" của
mình những luận đim xuất phát đã được Mác soạn thảo trong 11 luận đề vào
tháng 4-1845, nay được gọi Luận cương về Phoiơbắc. Luận cương về Phoiơbắc
của c được Ăngghen đánh giá n kiện đầu tiên chứa đng mầm mống thiên tài
của một thế giới quan mới.
Tư tưởng xuyên suốt của "Luận ơng" vai trò quyết đnh của thực tin đối với
đời sống xã hội; từ đó nêu lên smệnh góp phần "cải tạo thế giới" của triết hc Mác
(luận đề th 11). Với quan điểm thực tiễn đúng đắn, c đã vạch ra "khuyết điểm
ch yếu" của toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia, kể cả chủ nghĩa duy vật của
Phoiơbắc; đồng thời cũng p phán bác bquan đim của chủ nghĩa duy tâm về tính
năng động, sáng tạo của duy. ng từ quan điểm duy vật biện chứng v thực tiễn,
Mác đi tới nhận thức về mặt hội của bản chất con người "Trong nh hiện thc của
nó, - c viết - bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội"
1
.
Quan niệm duy vt lịch sử xem xét lịch sử hội xuất phát từ con người. Trong Hệ
3
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1963, t.29, tr. 11, 13 (theo bản tiếng Nga).
(*) Tác phẩm Hệ tưởng Đức chưa được xuất bản khi Lênin còn sống nênnin xem tác phm Sự khốn cùng ca
triết học là tác phẩm chín muồi đầu tiên của triết học Mác.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.3, tr. 11.
56
tư tưởng Đức, hai ông khẳng định: "Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch snhân loại thì dĩ
nhiên sự tồn tại của nhng nn con người sống"
2
. Song, đó những con người
hiện thực sản xuất vật chất nh vi lịch sử đầu tiên của họ. Phương thức sản xuất
vật cht không chỉ đơn thuần tái sn xuất s tồn tại thể c của nn, hơn thế
"nó một phương thức hoạt động nhất định của những nhân ấy, một hình thức nhất
định của hoạt động sống của họ, một phương thức sinh sống nhất định của họ"
3
.
Sản xuất vật chất cơ sở của đời sống hội. Do đó, để hiểu được con người,
Mác đã đi sâu tìm hiểu sự sn xuất vật chất của con người trong hội. Nghiên cứu biện
chứng giữa lực ng sn xuất quan h sản xuất (trong c phẩm này hai ông dùng
thuật ngữ "hình thức giao tiếp"), phát hiện ra quy luật vận động phát triển của nền sản
xuất vật chất của hội, triết học Mác đã đi tới nhận thức đời sống hội bằng một hệ
thống các quan điểm lý luận thật s khoa học.
Với tác phẩm Hệ tưởng Đức, quan niệm duy vật về lịch sử c đã hình
thành. Quan điểm duy vật lịch sử tạo s luận khoa học vững chc cho sự phát triển
ng cộng sn chủ nghĩa của c Ăngghen. Tuy vậy, trong Hệ tưởng Đức,
học thuyết về chủ nghĩa cộng sản được các c giả của trình bày như một hệ quả trực
tiếp của phát hiện mới vtriết học: quan niệm duy vật vlịch sử. Do đó, một số quan
điểm về chủ nghĩa xã hội khoa học được nêu lên nng chưa được s diễn đạt rõ
ràng; song, điều quan trọng c Ăngghen đã đưa ra phương pháp tiếp cận khoa học
để nhận thức chủ nghĩa cộng sn. Chủ nghĩa cộng sn một ởng cao đẹp của nhân
loại, nhưng lý tưởng đó được thực hiện từng bước với những mục tiêu cụ thể nào, bằng
con đường nào; điều đó tùy thuộc vào điểm xuất phát chỉ qua phong trào thực tiễn
mới tìm ra được những hình thức bước đi thích hợp. ối với chúng ta - C.Mác
Ph.Ăngghen viết - chủ nghĩa cộng sn không phải một trạng thái cần phải sáng tạo
ra, không phải một tưởng hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi chủ nghĩa
cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trạng thái hiện nay"
1
.
Trongc phẩm Sự khốn cùng của triết học (1847) và Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản (tháng 2-1848), chủ nga c được trình y n một chỉnh thc quan điểm
luận nền tảng với ba bộ phn hợp thành của nó. Trong Sự khốn cùng của triết học, Mác
tiếp tục đề xuất các nguyên lý triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học đặc biệt là, như
chính Mác sau này đã nói, "chứa đựng những mầm mống của học thuyết được trình bày
trong bộ bản sau hai ơi năm trời lao động".
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản văn kiện nh chất ơng nh đầu tiên ca
ch nghĩa Mác; trong đó cơ striết học của chủ nghĩa Mác được trình bày một cách
thiên tài, thống nhất hữu với c quan điểm kinh tế c quan điểm chính trị -
hội. "Tác phẩm này - Lênin nhận đnh - trình bày một ch hết sức ng sủa ràng
2. Sđd, t.3, tr. 29.
3
. Sđd, t.3, tr. 30.
1. Sđd, t.3, tr. 51.
57
thế giới quan mi, chủ nga duy vật triệt đ- chủ nghĩa duy vật y bao qt cả nh
vực sinh hoạt hội, - phép biện chứng với cách hc thuyết toàn diện nhất sâu
sắc nhất về sự phát triển, luận đấu tranh giai cấp vai trò cách mạng - trong lịch sử toàn
thế giới - của giai cấp sn, tức là giai cp sáng tạo một xã hội mới, xã hội cộng sản"
2
.
Với Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, triết học Mác chủ nghĩa c nói chung
đã hình thành sẽ được c Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển trong suốt cuộc
đời của hai ông trên sở tổng kết những kinh nghim thc tiễn của phong trào công
nhân và khái quát c thành tựu khoa học.
3. Giai đoạn Mác Ăngghen bổ sung phát trin luận triết học
Tsau Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung
phát triển trong sự gắn mật thiết hơn nữa với thực tiễn cách mạng c Ăngghen
vừa là những đại biểu tưởng vừa nh tụ thiên tài của phong trào công nhân. Bằng
hot động luận của mình, Mác Ăngghen đã đưa phong trào công nn từ tphát
thành phong trào tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ; chính trong quá trình đó,
học thuyết của các ông cũng không ngừng được phát triển.
Các tác phẩm chủ yếu ca c n Đấu tranh giai cấp Pháp, Ngày i tám
tháng Sương của Lui Bônapáctơ, Nội chiến Pháp, P phán Cương nh Gôta...
cho thấy việc tng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào công nhân tầm quan trọng
như thế o trong s phát triển lý luận của chủ nghĩa c nói chung triết học Mác
nói riêng.
Trong c phẩm Ngày mười tám tháng Sương của Lui Bônactơ, C.Mác đã
phát trin nhiều nguyên lý quan trng của chủ nghĩa duy vật lịch sử như nguyên đấu
tranh giai cấp động lực phát triển của hội giai cấp đối kng, nguyên lý về tính
tất yếu của chuyên chính sản, về thái đcủa giai cấp công nhân đối với nhà ớc
sản trong đấu tranh cách mạng...
Nhiều vấn đề triết hc, đặc biệt những vấn đề phương pháp luận duy vật biện chứng
duy vật lịch sử được C.Mác phát trin trong c c phẩm nghiên cứu kinh tế - chính
trị, tiêu biểu bộ bản (viết từ những năm 40 xuất bản tập I m 1867). Bộ Tư
bản kng chỉ công trình đsộ ca Mác vkinh tế học mà còn sự bổ sung, phát
triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung. Lênin đã nhận xét: về
phương diện triết học, nếu như Mác không để lại cho chúng ta một "lôgích học với ch L
viết hoa" thì Mác đã để lại cho chúng ta cái lôgích của bộ Tư bản.
Thời kCông xã Pari (1871), C.Mác viết Nội chiến Pháp nhằm tng kết kinh
nghiệm đấu tranh của Công xã tiếp tục phát triển những nguyên của chủ nghĩa duy
vật lch sử như về nnước ch mạng, vềnh tất yếu của chuyên chính sản, v.v..
Năm 1875, C.Mác viết Phê phán Cương lĩnh Gôta, đây c phm lý luận quan
trọng nhất sau Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản bộ bản. Trong c phẩm đó, C.Mác
2
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.26, tr. 57.
58
làm sâu sc phong phú thêm học thuyết về hình thái kinh tế - hội, phát triển hơn
nữa học thuyết mácxít vnhà nước ch mạng, lần đầu trình y tưởng về hai
giai đoạn phát trin của hình thái kinh tế - hội cộng sản chnghĩa.
Trong khi đó, Ăngghen đã phát triển triết học Mác thông qua việc khái quát các
thành tựu khoa học phê phán các luận triết học duy tâm, siêu hình cả những
quan niệm duy vật tầm tờng những người tự nhận người mácxít nhưng lại không
hiểu đúng thc chất của hc thuyết Mác. Với những tác phẩm chủ yếu của mình như
Chống Đuyrinh, Biện chứng của tự nhiên, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu
của n nước, Lútvích Phoiơbắc sự cáo chung ca triết học cđin Đc, v.v..
Ăngghen đã trình y học thuyết Mác nói chung, triết học c nói riêng dưới dạng một
hệ thống lý luận. Ngoài ra cũng cần chú ý rằng, những ý kiến bổ sung, giải thích ca
Ăngghen sau khi Mác qua đời đối với một số luận điểm của các ông trước đây cũng ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển học thuyết c.
Tác phẩm Cách mạng phản cách mạng Đức của Ph.Ăngghen đã phân ch
sâu sc nguyên nhân, nh chất và động lực của cuộc ch mng Đức năm 1848 -
1849, khả năng phát triển thái độ của đối với giai cấp trung gian, cũng như đối với
phong trào đấu tranh của giai cấpng nhân, qua đóm phong phú thêm luậncxít
về cách mng. c phẩm cũng chỉ ra nguyên nn kinh tế sâu xa của mọi cuộc cách
mạng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bquan hsản xuất lạc hậu, chứng
minh tính quy luật của ch mạng, vai trò quyết đnh của qun chúng nhân dân trong
lịch sử, và nhiều vấn đề quan trọng khác.
Tác phm Chống Đuyrinh (Ông Oighen Đuyrinh đảo lộn khoa học) của
Ph.Ăngghen được viết vào mùa thu m 1876 đến giữa m 1878, một trong những
tác phẩm quan trọng nht đánh dấu sự phát trin của triết học Mác nói rng chủ
nghĩa c nói chung. Tác phẩm gồm ba phần chính: Phần thứ nhất: triết học; phần thứ
hai: kinh tế chính trị học; phn thứ ba: chủ nghĩa hội. Trong tác phẩm này, lần đầu
tiên Ph.Ăngghen trình y hn chỉnh thế giới quan mácxít vchủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nga duy vật lịch sử, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa hội khoa học,
chỉ ra mối liên hệ hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ nga Mác.
Cần lưu ý, tuy đây c phm của Ph.Ăngghen, nhưng n chính ông đã nói
trong Lời tựa viết cho ba lần xuất bản, một phần hết sức lớn của cuốn sách do C.c
đặt sở phát triển, bn thân C.Mác đã viết chương th X trong phần Kinh tế chính trị học
(Về quyển Lịch sử phê phán).
Trong khoảng thời gian từ năm 1873 đến m 1883 Ph.Ăngghen đã son thảo tập
Biện chứng của tự nhiên (gồm nhng bút ký những đoạn n n ới dng bản
thảo, chưa hoàn thành, được xuất bn toàn bộ lần đầu năm 1925 Liên Xô).
Tác phẩm được viết nhằm khái quát v mặt triết học những thành tựu v khoa học
tự nhiên đạt được vào giữa thế kỷ XIX nhằm bổ sung và phát triển phép biện chứng duy
vật.
59
Sau khi C.Mác mất (1883), Ph.Ăngghen, một mặt, tập trung sc lực trí tuđ
chun bị cho vic xuất bản tập haitập ba bộ Tư bản - một việc làm sau này được
V.I.Lênin đánh giá như việc Ph.Ăngghen đã xây dựng cho người bạn của mình một
đài kniệm đại trên đó Ph.Ăngghen không ngờ đã khắc luôn tên tuổi của mình, -
mặt kc, tiếp tục nh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp ng nhân hoàn thành
các tác phẩm triết học quan trọng của mình, trong đó đặc biệt có các c phm Nguồn
gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà nước (1884), Lútvích Phoiơbắc sự cáo
chung của triết học cổ điển Đức (1886).
Tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà nước được
Ph.Ăngghen viết từ tháng ba đến tháng năm xuất bản o tháng mười m 1884. Trong
tác phẩm đó, Ph.Ăngghen dựao những phát hiện khoa học mới nhất của Moócgăng để
phát triển quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử hội giai cấp. Ph.Ăngghen chứng
minh rằng, sự pt trin của sản xuất vật chất đã làm cho chế độ công nguyên thu tan
rã và hình thành xã hội có giai cấp dựa trên sự sở hữu tư nhân.
Sự nghiên cứu lịch sử hội nguyên thuỷ đã giúp Ph.Ăngghen khẳng đnh thêm
luận điểm về đấu tranh giai cấp như là nội dung của lịch sử xã hội có giai cấp.
Tác phẩm ng chỉ ra quá trình tiến hóa của các hình thức gia đình, sự nh thành
giai cấp nớc. Đặc biệt, Ph.Ăngghen đã khẳng định quan đim duy vật lịch sử v
nhà nước như là sản phẩm của sự phân chia xã hội thành giai cp.
4. Thc chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác
Ăngghen thực hiện
Sự ra đời triết học c tạo nên sự biến đổi ý nghĩa ch mạng trong lịch sử phát
triển triết học của nhân loi.
C.Mác Ph.Ăngghen đã kế thừa một cách phê phán những thành tựu duy
nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không điều hòa với chủ
nghĩa duym và phép siêu nh.
Triết học Mác đã khắc phc sự ch rời thế giới quan duy vật phép biện chứng
trong lịch s phát triển của triết học. C nhiên, trong các học thuyết triết học duy vật
trước Mác đã chứa đng không ít những luận đim riêng bit thể hin tinh thần bin
chứng; song do sự hạn chế của điều kiện xã hội của trình độ phát triển khoa học nên
tính siêu hình vẫn một nhược điểm chung của ch nghĩa duy vật triết học tớc
Mác. Trong khi đó, phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ duym thần của
một sđại biểu triết học cổ điển Đức, đặc biệt là trong triết học Hêghen. Nhưng chủ
nghĩa duy vật biện chứng không phải sự "lắp ghép" phép biện chứng của ghen với
ch nghĩa duy vật của Phoiơbắc. Để xây dựng triết học duy vật biện chứng, Mác đã phải
cải tạo cả chủ nghĩa duy vật cả pp biện chứng duy tâm của Hêghen,c
viết: "Phương pháp biện chứng của tôi kng những khác phương pháp của ghen về
60
bản, còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nữa"
1
. Giải thoát chủ nga duy vật khỏi
tính hạn chế siêu nh, Mác đã m cho chủ nghĩa duy vật trnên hoàn bị mở rộng
học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức hội loài người: "Ch
nghĩa duy vật lịch sử ca Mác thành tựu đại nhất của tưởng khoa học"
2
. Đó một
cuộc cách mạng thật sự trong học thuyết v hội, một trong những yếu tố ch yếu của
bước ngoặt ch mạng Mác Ăngghen đã thực hiện trong triết học.
Với sự ra đời của triết học c, vai trò hội của triết học cũng như vị trí của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học cũng biến đổi.
"Các ntriết học đã chỉ giải thích thế giới bng nhiều cách khác nhau, song vấn đ
cải tạo thế giới"
1
. Luận điểm đó của Mác nói lên sự khác nhau về chất giữa triết học
của ông với các học thuyết triết học trước kia, kể cả những học thuyết triết học tiến bộ.
Tuy vậy, Mác không hề phủ nhận, trái lại Mác đã đánh gcao vai trò to lớn của các nhà
triết học c học thuyết triết học tiến bộ trong sự phát triển hội. Chẳng hn, Mác
khâm phục đánh giá rất cao chủ nghĩa thần triết học của các nduy vật Pp
thế kXVII. Song, mặt hạn chế về tính thực tiễn "khuyết điểm chyếu" của mọi học
thuyết duy vật trước Mác nên chưa tr thành công cụ nhận thức khoa học đcải tạo
thế giới bằng cách mạng. Nay nó đã đưc Mác khắc phục, vượt qua đi tới chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm cho chủ nghĩa duy vật trở thành triệt để.
Triết học Mác thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, một giai cấp tiến
bộ và ch mạng nhất, một giai cấp lợi ích phù hợp với lợi ích bản của nhân dân
lao động với sự phát triển hi. Sự kết hợp lý luận của chủ nghĩa c với phong
trào công nhân đã tạo nên ớc chuyn biến vchất của phong trào, từ trình đtự phát
lên tự giác. Phép biện chứng cxít mang nh cách mạng sâu sắc nhất "vì trong quan
niệm ch cực về cái hiện đang tồn tại, phép biện chng đồng thời ng bao hàm cả quan
niệm về sphủ định cái hin đang tồn tại đó, về sự diệt vong tất yếu của nó; mỗi
hình thái đã hình thành đều được phép biện chứng xét trong svận động, tức là xét
cả mặt nhất thời của hình thái đó; phép biện chứng không khuất phục trước một cái
cả, vthực chất t nh chất phê phán ch mng"
2
. Sức mạnh "ci tạo thế
giới" của triết học cxít chính s gắn bó mật thiết cuộc đấu tranh cách mng của
quần chúng nhân dân đông đảo, nhờ đó lý luận "sẽ trở thành lực ợng vật chất".
Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng nhiều n triết học duy tâm coi triết
học "khoa học của các khoa học" đứng trên mọi khoa hc. Mác Ăngghen đã y
dựng luận triết học của mình trên sở khái quát c thành tựu của khoa học tự nhiên
khoa học hội. Theo Ăngghen, mỗi lần một phát minh vạch thời đại, ngay cả
trong nh vực khoa học tự nhiên, tchủ nghĩa duy vật kng tránh khỏi phải thay đổi
1. C.Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t. 23, tr. 35.
2. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.23, tr. 53.
1
C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.3, tr. 12.
2
C. Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính tr quốc gia, Nội, 1993, t. 23, tr. 35-36.
61
hình thức của nó. Ngược lại, triết học Mác lại trở thành thế giới quan khoa học phương
pháp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học. Nhn xét vsự phát triển
của khoa học tự nhiên thời đó, Ăngghen cũng cho rằng, thoát khỏi chủ nghĩa thần ,
phép biện chứng trở thành một tất yếu tuyệt đối với khoa học tự nhiên, khoa học này đã
rời bỏ địa ht trưc kia trong đó chỉ có những phạm trù cố định cũng đủ. Sự phát
triển mnh mca khoa học ngày nay ng chứng tsự cn thiết phi có duy bin
chứng duy vật nợc lại phải phát trin lý luận triết học của chủ nghĩa Mác dựa trên
nhng thành tựu của khoa học hiện đại.
5. Giai đoạn nin trong sự phát triển triết học Mác
Sau C.c Ph.Ăngghen, triết học Mác được Lênin bổ sung phát triển một
cách sáng tạo trong tình hình mới.
V.I.Lênin (1870 - 1924) đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác đ giải quyết
nhng vấn đcủa cách mạng sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc bước đầu y
dựng ch nghĩa hội. Ông đã đóng góp to ln o sự phát triển luận của ch nghĩa
Mác nói chung, triết hc c nói riêng.
Trong những tác phẩm ln ban đầu của nh, n Những "người bạn dân" thế
nào họ đấu tranh chống những người dân chủ - hội ra sao? Nội dung kinh tế
của chủ nghĩa dân tuý sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơru về nội dung đó,
Lênin đã vạch trần bản cht phản cách mạng, giả danh "người bn của dân" của phái
dân tuý Nga vào những năm 90 của thế k XIX. Về triết học ông đã phê phán quan
điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của những nhà dân tuý. Trong cuộc đấu tranh đó,
Lênin không nhng đã bo vệ chủ nghĩa c khỏi s xuyên tạc của những người dân
tuý n phát triển,m phong pthêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất lý luận về
hình thái kinh tế - hội củac.
Những năm cuối cùng của thế kXIX c sang thế kXX, trong lĩnh vực khoa
học tự nhiên những phát minh lớn "mang tính vạch thời đại", nhất phát hiện về
điện tử cấu tạo nguyên tử đã m đảo lộn n bản quan niệm về thế giới của vật học
cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng hoảng vật lý". Lợi dụng nh nh đó, chủ nghĩa duy m,
trong đó chủ nghĩa Makhơ - một thứ chủ nghĩa duy tâm chquan - tấn công vào chủ
nghĩa duy vật nói chung, chủ nghĩa duy vật mácxít nói riêng.
ớc Nga, sau tht bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, nhng người theo chủ
nghĩa Makhơ cũng ng ờng hoạt động lý luận. Hviện cớ "bảo vchủ nghĩa c",
nhưng thực chất đã xuyên tạc triết học cxít. Trong c phm Chnghĩa duy vật
chnghĩa kinh nghiệm phê phán xuất bản năm 1909, Lênin không chỉ phê phán quan
điểm duy m, siêu hình của những người theo chủ nghĩa Makhơ còn bsung, phát
triển chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật lịch sử dựa trên s pn ch, khái quát
nhng thành tựu khoa học mới nhất, trước hết khoa học tự nhiên thời đó. Định nghĩa
của Lênin về vật chất với nh ch là một phm trù triết học, nhiều vấn đcăn bản của
nhn thức luận mácxít đã được m sâu sắc thêm, được nâng lên một trình độ mới.
62
Phương pháp của Lênin trong việc phân ch "cuộc khủng hoảng vật lý" ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sphát triển của khoa học tự nhiên hồi đó cho đến cả
ngày nay.
Việc nghiên cứu những vấn đề triết học đưc Lênin tiến nh o những năm
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất nhằm đáp ng u cầu nhận thức giai đoạn độc quyền
nhà nước của chủ nghĩa bản giải quyết những vấn đcấp ch của thực tin ch
mạng sn. Tác phẩm Bút triết học - gồm nhng ghi chép nhận xét của nin
khi đc các c phẩm của nhiều nhà triết học được thực hiện ch yếu trong những năm
từ 1914 đến m 1915, cho thấy ông đặc biệt quan tâm nghiên cứu về phép biện chng,
nht triết học Hêghen. Lênin đã tiếp tục khai thác cái "hạt nhân hợp" của triết học
Hêghen đ m phong p tm phép biện chng duy vật, đặc biệt lý luận về sự
thống nhất của các mặt đối lập. Tinh thần ng tạo của duy biện chứng ng đã giúp
cho nin nhng đóng góp quan trọng vào kho ng luận ca chủ nghĩa c
triết học hội nvấn đề nhà nước, ch mạng bạo lực, chuyên chính sản, luận
về đảng kiểu mới, v.v.. Luận điểm của Lênin về khả năng thắng lợi của chủ nghĩa hội
bắt đầu một số nước, thậm chí một nước riêng l, được t ra từ sự phân tích quy
luật phát trin không đều của chnghĩa bn, đã nh ng rất ln tới tiến trình
cách mạng ở nước Nga cũng như trên toàn thế giới.
Trong khi nh đạo công cuộc y dựng những sở ban đầu của ch nghĩa
hội, Lênin tiếp tục có nhng đóng góp mới quan trọng vào việc phát triển triết học Mác.
Đồng thời ông đã nêu lên những mẫu mực v sự thống nhất giữa tính đảng với u cầu
sáng tạo trong việc vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác.
Để bảo vệ ch nghĩac, Lênin không chỉ phê phán không khoan nhượng đối với
mọi kẻ thù của chủ nghĩa c, n kch lit p phán những người nhân danh
luận của Mác trên lời nói nhưng thực tế chủ nghĩa xét lại, hoặc ít ra đã xa rời học
thuyết của c. Đồng thời, Lênin chú trọng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ch mạng
và dựa o những tnh quả mới nhất của khoa học để bổ sung, phát triển di sn luận
của Mác Ăngghen để lại. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý cụ thể, có
khi nin đã phải thay đổi một cách căn bản đối với một quan niệm nào đó của mình v
ch nghĩahội, không chấp nhận mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Cnh vì
thế mà một giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học
Mác nói riêng đã gắn liền với tên tuổi của V.I.Lênin và được gọi triết học Mác -
Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung.
Ngày nay, hơn bao giờ hết, u cầu bổ sung và phát triển lý luận của triết học Mác
- nin là rất cấp thiết.
Đặc đim của thời đại ngày nay sự tương tác giữa hai quá trình cách mạng -
cách mng khoa học công nghệ ch mạng hội, đã tạo nên s biến đổi rất ng
động của đời sống hội. Trong những điều kiện đó, quá trình tạo ra những tiền đcủa
ch nghĩa hội diễn ra trong các hội bản chủ nghĩa phát triển đưc đẩy mạnh
63
như một xu hưng khách quan. Tính chất biện chứng của s tiến hóa hội diễn ra
trong những mâu thuẫn thông qua các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cũng một
trong những nguồn gốc nảy sinh những khuynh ng sai lầm khác nhau, thm cđi
tới "xét lại" trong phong trào cộng sản vàng nhân thế giới.
Sự khủng hoảng của chủ nghĩa hội m cho yêu cầu phát triển triết học Mác -
Lênin ng trnên cấp bách. Thực tiễn cuc đấu tranh bảo vnhững thành quả chủ
nghĩa xã hội đã gnh được, nhất công cuộc đấu tranh bảo vệ đđưa s nghiệp y
dựng chủ nghĩa hội ợt qua thách thức to lớn hiện nay tiếp tục tiến n, đòi hỏi
các Đảng Cộng sản phải nắm vững lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tớc hết, phải
thấm nhuần thế giới quan duy vật phương pháp biện chng khoa học của. Cả những
thành công cũng như thất hại trong q trình đổi mới, "cải tổ" chủ nghĩa hội chứng t
sự cần thiết phải kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa xét lại, đồng thời phải khắc phục
bệnh giáo điu trong việc vận dng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chúng ta kng th đổi mới thành công nếu xa rời lập trường của ch nghĩac -
Lênin, rơi vào chủ nghĩa xét lại.
Như vậy, phát triển luận triết học cxít đổi mới chủ nghĩa hội trong thực
tiễn một quá trình thống nhất, bởi vì "thống nhất giữa lý luận thực tiễn một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác -nin"
1
.
Câu hỏi ôn tập
1. sao thể nói sự ra đời của triết họcc một tất yếu lịch s?
2. sao có thể nói sự ra đời của triết học Mác một cuộc cách mạng trên lĩnh
vực triết học?
3. sao chúng ta gọi triết học do c Ăngghen sáng lập triết học c -
nin?
4. Từ lịch sử triết học c - Lênin, anh (chị) rút ra được những bài học cho
việc nghiên cứu triết học?
1. Hồ C Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1996, t.8, tr 496.
64
Chương IV
Một số trào lưu triết học phương Tây hiện đại
Tđầu thế kXX, nhất từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, triết học phương
Tây hiện đại không ngừng phân a thành nhiều trường phái, nhưng xoay quanh hai
trào lưu chủ yếu, đó chủ nghĩa duy khoa học chủ nghĩa nhân bản phi duy lý.
Chủ nghĩa duy chủ nghĩa nhân đạo là hai vũ khí tưởng của giai cấpsản
chống lại chế đphong kiến, thần học chủ nga kinh viện. Trong cuộc đấu tranh
của giai cấp sản nhằm xác lập phát triển chủ nghĩa bản, chống chuyên chế
phong kiến t chủ nghĩa duy lý và chủ nghĩa nhân đạo thống nhất với nhau đã vai
trò lịch sử tiến bộ.
Dưới chế độ tư bản, tiến bcủa khoa học k thuật đã thúc đẩy sn xuất phát triển
mạnh mẽ nhưng vẫn không đưa lại "tự do, nh đẳng, c ái". Trái lại, n dẫn đến c
cuộc khủng hoảng hội, khủng hoảng tinh thần, khủng hong sinh thái, khủng hong
nhân cách ngày càng sâu sắc, đẩy con người vào tình trạng tha a toàn diện nặng nề n.
Trong điều kiện lịch sđó, triết hc phương Tây đã din ra sự tách biệt sự đi
lập giữa ch nghĩa duy chủ nghĩa nhân bn. Trào lưu duy khoa học trào lưu
nhân bản phi duy ờng như đối lập nhau, nhưng trên thực tế lại bổ sung cho nhau,
cng đều đều phản ánh những mâu thuẫn cơ bản trong lòng chủ nghĩa bản hin
đại.
1.
Ch nghĩa thực chứng
Các triết gia thuộc trào lưu chnghĩa duy khoa học ch trương y dựng triết học
theo hình "các khoa học thực chứng". Theo họ, triết học không nên nghiên cứu
nhng vấn đề như bn chất của svật, các quy luật chung của thế giới, v.v. đi m
phương pháp khoa học hiệu quả nhất, đáng tin cậy nhất mới nội dung chyếu của
việc nghiên cứu triết học.
Trong c trường phái theo chủ nghĩa duy khoa học, trường phái ảnh hưởng
lớn và lâu nhất là chủ nghĩa thực chứng.
Các nhà triết học thực chứng cho rằng, chỉ c hiện tượng hoc sự kiện, mới là
"cái thực chứng", do đó hkhông thừa nhận bất cứ cái ngoài hiện tưng, không thừa
nhn bản chất của sự vật, họ muốn lẩn tránh vấn đcơ bản của triết học, muốn loại tr
vấn đthế giới quan ra khỏi triết học truyền thống. Ôguýt Côngtơ cho rằng, triết học
phi lấy các sự vật "thực chứng", "xác thực" làm căn c.
Chủ nghĩa thực chứng ra đời từ thế kỷ XIX. Cùng với sự phát trin của khoa học
65
tự nhiên thế kXX, nhất sự ra đời hình học phi Ơclít, thuyết tương đối, cơ học
lượng tử, phương thức duy truyền thống đã bị c động rất mạnh. Các phương pháp
toán học, phương pháp lôgíc toán trở thành phương pháp đặc biệt quan trọng trong khoa
học tự nhiên. Tuyệt đối a điều đó, một số ntriết học đã cho rằng, chính việc nghiên
cứu các phương pháp đó mới nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của triết học. Thậm chí
nhà triết họcn cho rằng, việc toán học a, lôgíc học hóa triết học mới lối thoát của
triết học hiện đại.
Trong các n triết học chủ trương lôgíc học hóa triết học một số người nhấn
mạnh việc phân tích ngôn ngữ. Trường phái coi việc phân tích lôgíc ngôn ngữ nội
dung trung m của triết học được gọi chnghĩa thực chng mới, hoặc triết học phân
tích.
Triết học phân tích được hình thành vào đầu thế kỷ XX. Trong số các nhà sáng
lập thì txơn
*
tgen Xten hai người nh ởng lớn. Rớtxơn coi nhiệm vụ phân
tích nh thức phân tích lôgíc nội dung chủ yếu ca triết học. Ông chủ trương lấy
lôgíc toán - lý hiện đại làm sở sáng tạo ra ngôn ngữ nhân tạo để đm bảo sự nht trí
giữa cấu trúc cú pháp của mệnh đề và hình thức lôgíc của nó.
Đến những m 20 của thế kXX, trong triết học phân tích đã xuất hiện một chi
phái lớn: Chủ nghĩa kinh nghiệm lôgíc, hoc còn gọi là chủ nghĩa thực chứng lôgíc.
Chủ nghĩa thực chứng gíc s dụng những thành quả của toán học, đặc biệt
của lôgíc toán từ đầu thế kỷ XX đến nay, đem tất cả các tri thức quy thành các mệnh
đề có thể dùng lôgíc toán để biểu thị. Trên sở đó, triết học chỉ n nhiệm vụ tiến hành
sự phân tích kết cấu lôgíc đối với tất cả mọi mệnh đề khoa học dựa trên các tài liệu thực
chứng (kinh nghiệm).
Trước sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trong triết học phân tích đã xuất hiện phái
ngôn ngữ học thường ngày. c đại biểu của phái này đềuc giáo sư trường Đại học
Oxpho (Oxford) cho nên trưng phái đó cũng được gọi trường phái Oxpho. Những
người theo chủ nghĩa thực chng lôgíc thường phê phán c khái niệm của ngôn ngữ tự
nhiên hồ, không ng, nên không phợp với duy chính xác. Trái lại, trường
phái ngôn ng lại nhấn mạnh tính phong pcủa khái niệm sự phân biệt tỉ mgiữa
các khái niệm trong ngôn ngữ tự nhiên. Nếu chủ nghĩa thực chng lôgíc quy nhiệm vụ
triết học tnh sự phân ch lôgíc, thì trường phái ngôn ng luôn luôn quy triết học thành
sphân tích ngôn ngữ tự nhiên, cả hai đều phủ định ý nghĩa thế giới quan của triết học.
Các trường phái triết học khoa học nh ởng lớn đến triết hc phương Tây,
bao gm các đại biểu nPốppơ, Cun Lacatốt, v.v.. Hc thuyết, quan điểm của họ
không giống hệt nhau, nng cái giống nhauhọ là đều phản đối chủ nghĩa thực chứng
lôgíc, chủ nghĩa thực chứng lôgíc chỉ tiến hành phân tích lôgíc trạng thái nh đi
* Russel Bertrand (1872 - 1970): Nhà toán học, triết học, xã hội học, nhân văn Anh. Giải thưởng Nôben Văn học
1950, từng là Chủ tịch Tòa án quốc tế xử tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ ở Việt Nam (B.T).
66
với lý luận khoa học, không quan tâm nghiên cu sự phát triển của tri thức khoa học,
cho rằngc tri thức khoa học chỉ tích luỹ về lượng. Họ cho rằng khoa học tiến bộ thông
qua con đường ch mạng trong tri thức, do đó phải tiến hành sự phânch lịch sử khoa
học theo trạng thái động, thông qua giải quyết mâu thuẫn.
Pppơ phủ định pp quy nạp, nhấn mnh rằng khoa hc bắt đầu từ vn đề chứ
không phải bắt nguồn từ việc quan sát, thực nghiệm. Ông nhận định rằng, phương pháp
khoa học không phải chứng thực trực tiếp chứng thực bằng sự gihóa, tức
phê phán sai lầm của nó. Ông đưa ra nguyên tắc giả hóa của lý luận khoa học để bác b
nguyên tắc vnh thể chứng thực trực tiếp đưc ca chủ nghĩa thực chứng lôgíc.
Theo ông thì sự phát triển của khoa học bắt đầu từ vấn đmà đra giả thuyết nh
quy ước, tiếp đó dùng thực nghiệm để kiểm nghiệm, cố gắng chứng thực nó bằng sự giả
a, sau đó lại xuất hiện vn đề mới. Nvậy khoa học phát triển theo pơng thức
"cách mạng không ngừng".
Cun dùng thuyết c giai đoạn phát triển của khoa học để thay thế cho thuyết
"cách mạng không ngừng" của sựng trưởng tri thức khoa học. Ông chia s phát triển
khoa học thành hai thời kỳ, thời kphát triển nh thường thời kch mạng. Theo
ông, ngay trong thời kphát triển bình thưng của khoa học đã xuất hiện những hiện
tượng trái với bình tờng. Việc ch luỹ c hiện tượng trái với bình thường, đến một
chừng mực o đó sẽ dẫn đến sự khủng hoảng trong khoa học, do đó tạo ra cuộc cách
mạng khoa học.
Lacatốt, trên cơ sở tổng hợp các quan điểm của Pốp Cun đã nêu lên phương
pháp luận "cương nh nghiên cứu khoa học", trả lời rõ câu hỏi thế o là một khoa học,
thế nào là tính hợp lý trong sự phát triển của khoa học.
Chúng ta đều biết, trong xã hội sản hiện đại, một mặt đang tồn tại cuộc khủng
hong hội trầm trng, nhưng mặt khác, khoa học tự nhiên lại có sự tiến bto lớn.
Đứng trước mâu thuẫn đó, một số nhà triết học cảm thấy tay không cách gì giải
quyết. Vmặt luận, hchán ghét loại triết học thuần túy biện, cho rằng loại triết
học y n bản kng thể góp phần giải quyết những vấn đ hội đặt ra. Trong khi
đó, s phát triển mnh mcủa khoa học tự nhiên lại đưa đến cho họ nim hy vọng
chỗ dựa tinh thần mới. Vì vy, họ chuyển hướng nghiên cứu triết học từ phương diện
thế giới quan sang phương diện phương pháp luận của khoa học. Một loạt trường phái
và phong trào được gọi là chủ nghĩa duy khoa học đã ra đời trong hoàn cảnh đó.
Ngoài bối cảnh hội, còn một nguyên nhân nữa xuất phát từ đặc điểm của khoa
học tự nhiên hiện đại. Sphát triển nhanh chóng của nhiều môn khoa học mới, sự phân
công trong nội bkhoa học ngày ng tỷ mỷ hơn, sứng dụng rộng rãi toán học và
lôgíc toán, việc khoa học ngày càng đi sâu hơn o kết cấu vật chất, vai trò của hình
kết cấu lý luận tăng lên, v.v.. Tt cả những điều đó đòi hỏi các môn khoa học thực
chứng không những phải nghiên cứu những nội dung c thể mà còn phải nghiên cu
nhng vấn đề chung của khoa học, đặc biệt vấn đề pơng pp luận nhận thức của
67
khoa học. Chủ nghĩa duy khoa học dựa vào yêu cầu mới đó trong khoa học tự nhiên hiện
đại để đưa ra các quan điểm triết học thực chng của mình.
Chủ nga duy khoa học đã công đi sâu nghiên cứu và tiếp thu nhiu thành quả
trong toán học trong c khoa học tự nhiên hiện đại, nêu ra nhiều vấn đmới cho
triết học, mở ra nhiều hướng mới cho sự phát triển triết hc duy vật phép biện chứng.
Trong đó, thể nói những nhân tốch cc, triết học c thể tiếp thu sử dụng. Tt
nhiên, trào lưu triết học này một mâu thuẫn, do đó cũng sai lầm kng thể khắc
phc được: do muốn pvỡ một scông thức của triết học truyền thống, nên đã cực
đoan phnhận ý nghĩa thế giới quan của triết học, tức phủ nhn bản thân triết học.
Mặc những ntriết học sau Pppơ Cun đã cý đến ý nghĩa thế giới quan của
triết học đối với khoa học, nhưng do thiếu quan điểm duy vật lịch sử n họ không có
cách nào thoát khỏi tính hạn chế đó. vậy chủ nghĩa duy khoa học không th mở ra một
con đường mới thực sự đúng đắn cho sphát triển của triết học.
2.
Ch nghĩa hiện sinh
Chủ nghĩa hiện sinh đầu thế kỷ XX cội nguồn ởng sâu xa trực tiếp nhất
triết học phi duy thế kỷ XIX. Đại biểu chủ yếu của chủ nghĩa hin sinh các nhà
triết học Hâyđơgơ, Xáctơrơ, Giaxpơ, Macxen.
Chủ nghĩa hiện sinh một trường phái triết học rất phức tạp. Quan điểm của
nhng đại biểu của triết học y tờng sự khác nhau rất lớn. Ngoài sự phân biệt
về quốc gia như chủ nghĩa hiện sinh của Đức, ch nghĩa hiện sinh của Pháp và ch
nghĩa hiện sinh của Mỹ, còn có thphân bit chủ nghĩa hiện sinh theo thái đđối với
tôn giáo nchủ nghĩa hiện sinh vô thần chủ nghĩa hiện sinh hữu thần. Trên những
vấn đchính trị to ln, giữa những nhà triết học hiện sinh cũng nhng khác biệt lớn.
Nhưng tất cả những người theo chủ nghĩa hiện sinh đu coi sự hiện sinh của nhân
nội dung cơ bản trong triết học của mình.
Các nhà hiện sinh phân biệt hai khái nim hữu thể hiện hữu (hiện sinh). Hữu
thể là khái niệm chỉ một cái đó (một vật, một người) đang tồn tại, đang mt, nhưng
chưa một cái đó cụ th cả, chưa diện mạo, chưa có cá nh. Đó một tồn tại
chưa sống đích thực, hn, tức chưa hiện hữu. n hiện hữu một khái nim chỉ
một cái đó không nhng đang mặt (tồn tại) n đang sống đích thực với diện
mạo riêng.
Do đó hiện sinh không phi giới tự nhiên hoặc sự vật, mà con người. Bởi
chỉ có con người mới có thể hiểu được sự tồn tại của bản thân của s vật khác, ch
con người mới hiện sinh. Do đó nhiệm vụ hàng đầu của triết học là phân tích về mặt bản
thể luận đối với hiện sinh, tức tả stồn tại bản chất của con người trong hoạt
động ý thức phi duy lý của các cá nhân. Theo chủ nghĩa hiện sinh, đó mới bản thể
luận duy nhất đúng. Thực chất đây là bản thể luận triết học duy tâm chủ quan.
Về mặt nhận thức luận, do đã coi vấn đ bản thể luận trung m của triết học sự
68
cảm thụ chủ quan thái độ ng xử ca cá nhân nên chủ nghĩa hiện sinh không c
trọng nghiên cứu nhận thức khoa học. Trái lại chủ nghĩa hiện sinh cho rằng, những tri
thức thu được bằng khoa học dựa trên lý tính hư ảo. Người ta càng dựa vào lý tính
khoa học t ng khiến mình bị chi phối, từ đó bị tha hóa. Theo họ, để đạt đến hiện sinh
chân chính tchỉ thdựa o trực giác phi lý tính. Chỉ trong cuộc sống đau khổ,
đơn, tuyệt vọng, sợ hãi... con người mới thể trực tiếp cm nhận được sự tn tại
của mình. Nvậy, nhận thức luận của chủ nghĩa hiện sinh nhận thc duy m chủ
quan phi duy .
Về luân , chủ nghĩa hiện sinh phản đối mọi hình thức quyết đnh luận trong đạo
đức, phủ nhận sự tồn tại phổ biến của những nguyên tắc đạo đức.
Chủ nghĩa hiện sinh cho rằng, tự do bản chất của shiện sinh của nhân con
người. Giá trị hiện sinh của nhân được thể hiện trong slựa chọn tự do của nhân.
T do của nhân không phục ng Thượng đế hoặc bất cứ quyền uy nào ng
không chịu s ng buộc ca bất cứ nh tất yếu khách quan nào. Nó tuyệt đối. N
vậy quan điểm về tự do của chủ nghĩa hiện sinh quan điểm của chủ nghĩa nhân cực
đoan.
Về quan điểm lịch s hội, chủ nghĩa hiện sinh xuất phát từ tự do cá nn tuyệt
đối, cho rằng chỉ nhân mới hiện sinh chân thực, hội chỉ một phương thức
hiện sinh của nhân, hơn nữa phương thức hiện sinh không chân thực. Bởi vì, khi
giữa hội nhân liên hchặt chẽ t s tồn tại của nhân sẽ không còn
nhân thc sự mà nn đã bị đối tượng hóa, b mất cá tính do b ng buộc với
người kc với hội, nhân bị tập thể, hội người khác lấn át. Do đó, tn
tại hội đã bóp chết hiện sinh chân chính của con nời. Đkhôi phục shiện sinh
của mình, con người cần thoát khỏi s ràng buộc ca những người khác hội.
hội chính sn vật tha a ca con người, bản thân không phải cái tồn tại khách
quan tự tn phát triển theo quy luật, chỉ một mớ ngẫu nhiên những con người bị
tha a. Động lực phát triển của lịch sử tất nhiên không nm trong xã hội,
hiện sinh mỗi con người và nó ng nh hưởng mạnh mẽ, rộng rãi đối với thế giới
phương Tây, và cả một số châu lục khác.
Tcuối những m 60 đầu nhng năm 70 thế kXX, chủ nghĩa hiện sinh tuy đã
suy thoái nhưng những tưởng của vẫn tiếp tục có ảnh hưởng trong khoa học nhân
văn, triết hc khoa học hội nhiều nước phương Tây. Giải pháp ca chủ nghĩa
hiện sinh đối với các vấn đ hội về cơ bản tiêu cực. Nng các n hiện sinh đã
đóng vai trò ch cực khi hđặt ra và đcao nhiệm vụ nghiên cứu c vấn đ bản chất
con người, về sự tha hóa do sthống trcủa kthuật, v.v.. Đặc biệt cũng như việc h
thức tỉnh mọi người phải trăn trở về ý nghĩa của cuộc sống và về các hiện ợng bất hợp
lý trong xã hội tư bản hiện đại.
69
3.
Ch nghĩa Phơrớt
Chủ nghĩa Phơrớt cũng một trường phái nh hưởng rất lớn của trào lưu
ch nghĩa nhân bản phi duy do nhà bệnh học tinh thần, nhà tâm học nời áo, Phơrớt
sáng lập. Học thuyết phương pháp của Phơrớt, ý nghĩa thế giới quan nhân sinh
quan triết học, nh ởng rộng lớn đối với các trưng phái của chủ nghĩa nhân bản
triết học phương Tây hiện đại.
Chủ nghĩa Phơrớt hình thành vào đầu thế kXX trong bối cảnh ch nghĩa bản
đang đi vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, c mâu thuẫn xã hội ngày ng sâu sắc, bệnh
tâm thần trong hội phát triển nhanh. Sinh học, sinh lý học, m lý học, v.v., cũng
bước phát triển mạnh mẽ, khiến cho những lý luận giải thích các hiện ợng sinh lý và
tâm của con người bằng quan điểm giới dần dần được thay thế bằng những lý luận
mới.
luận về thức bộ phận quan trọng trong hệ thống phân tích tâm đầu tiên
của Phơrớt. Ông chia quá trình m của con người thành ba bậc: ý thức, tiềm thức
vô thức. Sự suy nghĩ của con người thường tiến hành giữa trạng thái vô thức ý thức.
ý thức m lý nhận biết của con người. Tdụ, một người nói với nh rằng trời sắp
mưa, phải mau mau vntsuy nghĩ đó tiến hành trong trạng thái ý thức, tuân theo
nhng hình thức lôgíc. n thức hiện tượng m lý nằm ngoài phạm vi của trí,
do bản năng, thói quen và dc vọng của con người y ra. Hoạt động m y tiến
hành theo nguyên tắc khoái cảm, tức do tình cm dục vọng chi phối, không bị hạn
chế vthời gian, không gian quy tắc lôgíc của lý trí. Con người tng suy nghĩ
trong tình trạng vô thức như vô cớ bực bội.
Tiềm thức yếu ttrung gian, giữa ý thức thức, hoạt đng theo nguyên
tắc của tính hin thực. Phơrớt cho rằng, trong vô thức ẩn giấu những xung đột bản năng,
phi thông qua s lựa chọn và phê chuẩn ca "tiềm thức" mới có thể tr thành ý thức.
Theo ông, ý thức không phải là thực chất của hoạt động tâm lý chỉ là một thuộc tính
không n định của hoạt động m lý. thức mới n cứ nh vi con người. Phơrớt
đánh giá caoc dụng quan trọng của thức đối với hành vi con người. Ông phân ch
nhng hành vi thức thường ngày n nói nhịu, viết sai, quên lãng, đưa nhầm, lấy nhầm,
đánh mt, v.v. cho rằng nguyên nhân m của những nh vi đó chính kết quả
của những ước vọng bị dồn nén.
Phơrớt cống hiến quan trọng trong việc đxuất và nghiên cứu vai trò của vô
thức trong hthống phân ch tâm lý, nhưng ông sai lầm đã khuếch đại tác dụng của
thức đối với nh vi ca con người, kng đánh giá đúng vai tcủa ý thức và các
điều kiện xã hội.
Trong luận vnhân cách, Phơrớt đưa ra ba khái niệm "cái y", "cái tôi" "cái
siêu tôi". Theo ông, "cái y" chính sthể hiện ca libiđô (tính dục), bản ng đầu
tiên có từ c con người sinh ra. Nó nguồn năng ợng m lý đòi hỏi bộc l đòi
hỏi được thỏa mãn một ch nh liệt. kết cấu phi nh, chỉ tuân theo nguyên
70
tắc khoái cm. "Cái tôi" hệ thống ý thức, cái đứng giữa "cái y" thế giới bên
ngoài, hoạt động theo nhu cầu của thế giới bên ngoài, điều tiết sự xung đột giữa "cái ấy"
thế giới bên ngoài. "Cái siêu tôi" đại diện của hội, của ởng của uy thế bên
ngoài trong m con người. đưc tạo thành bởi những chun mực hội, những quy
tắc luân những giới luật tôn giáo. "Cái siêu tôi" khuyến kch đấu tranh giữa "cái tôi"
và "cái ấy". Phơrớt cho rằng, trạng thái tâm của người bình thường là người giữ được
s cân bằng giữa ba cái: "cái ấy", "cái tôi" và "cái siêu tôi". Những người mắc bệnh tâm
thần là do mối quan hệ cân bằng giữa ba cái đó bị phá hoại.
Thuyết tính dục cũng nội dung quan trng trong hthống phân tích tâm của
ch nghĩa Phơrớt. Phơrớt cho rằng, trong mọi xung động bản ng ca "cái ấy" tbản
năng nh dục hạt nhân, sở của hành vi con người. Tính dục ông nói đây
nghĩa rộng, gồm mọi loại khoái cảm. Phơrớt cho rằng, nh dục xung đột vĩnh hằng,
ngay cả khi bị ý thức tiền ý thức áp chế, nó vẫn m ch bộc l ra, có khi bằng h
thống nguỵ trang xâm nhập vào hệ thống ý thức. Do đó, về tâm lý thường hiệnợng
nằm mơ, nói nhịu và những bệnh tâm thần khác. Theo ông, một từ, một con số, một tên
người hoặc một sự việc hiện ra trong gic đều không phải cớ, sự thể hiện
hoc sự thỏa mãn một nguyện vng nào đó. Phơrớt mở rộng luận phương pháp đó
sang các lĩnh vực khác để giải thích các hiện tượng hội. Ông cho rằng văn hóa nghệ
thuật của nn loại không quan h với điều kin sinh hoạt vật chất của hội
bắt nguồn từ bản năng tính dục bị áp chế.
Phơrớt coi bản ng nh dục của con người cơ sở duy nhất cho các hoạt động
của con người. Quan điểm trên của Phơrớt nhìn từ góc đsinh lý học hay xã hội hc
đều không thể đứng vững được.
Chủ nghĩa Phơrớt đến nay vẫn một học thuyết có ảnh hưởng rộng trên thế giới,
không những trthành một trường phái phổ biến nhất của tâm lý học hiện đại - trường
phái m lý học nhân bản, còn nguồn gốc m nảy sinh nhiều trào lưu triết hc
phương Tây hiện đại.
một nhà khoa học, Phơrớt đã tiếp thu truyn thống duy vật của khoa học tự
nhiên cổ điển của thuyết tiến hóa. Tuy nhiên trong thế giới quan triết học của ông bộc
lộ những yếu tduy tâm khi ông đem sinh vật hóa những cái thuộc vm lý của con
người, đem tự nhiên hóa những cái thuc về loài người, đemm hóa những cái thuộc
về xã hội, và tuyệt đối hóa cái tâm trong đời sống của con người.thể xem đó cũng
những sai lầm của chủ nghĩa Phơrớt. q nhấn mạnh đến bản năng tính dục nên
ông đã bị nhiều người phản đối, trong đó có cả học trò của ông.
4.
Ch nghĩa ma mi
Vào cuối thế kỷ XIX một hình thái mới của triết học Thiên Chúa giáo đã xuất hiện
phương Tây. Bắt nguồn từ học thuyết của Thánh Tôma Akinô, hệ thống triết học tôn
giáo này lấy Chúa m ng cốt, lấy đc tin m tiền đề, lấy thần học làm căn cứ, gọi
71
Chủ nghĩa Tôma mới.
Về nhận thức luận: Trong sự phân ch đối với tri thức, chủ nghĩa Tôma mới
một mặt thừa nhận nh kch quan của nhận thức tính đúng đắn của c phán đn
khoa học, mặt kc lại mưu toan dùng nguyên tắc tương đồng loại suy đtừ chỗ thừa
nhn bản thể của thế giới hiện thực xác nhận bản thcủa Chúa. Vì bản thể do Chúa
sáng tạo ra ắt phải chng minh cho bản thể của Chúa nên trong sự tồn tại hữu hạn của
thế giới hiện thực phi có phần của sự tn tại vô hạn của Chúa. Tđó rút ra kết luận
tri thức lý tính phù hợp với đức tin của con người.
V triết học tự nhiên: Chnghĩa Tôma mới quả quyết rằng, c khoa học tự nhiên
khi nghiên cứu thế giới vật chất tất nhiên phải đề cập các vấn đề triết học như kết cấu và
nguồn gốc của vật chất, v.v. do đó phải lấy học thuyết v hình thức vật chất của
Arixtốt cơ sở lý luận cho triết học tự nhiên. Theo đó, vt chất bn nguyên hn
toàn thụ động, khả năng; nh thức chủ động, hiện thực; vật chất không thể tồn
tại độc lập, cần nh thức mới giành được tính quy đnh của nó, mới thực hin
được sự tồn tại của nó. Chính nhờ nh thức nên mới xuất hiện tính đa dạng của phương
thức tồn ti của vật chất. Bởi Chúa hình thức tối cao, hình thức của các hình thức
cho nên việc nghiên cứu của khoa học tự nhiên quá trình không ngừng phát hiện ra
Chúa, khẳng đnh Chúa không phnhận Chúa. Vậy khoa học thần học đã hợp
tác rất hoà thuận để phát hiện và chứng minh sự tồn tại vĩnh hằng của Chúa.
V luận chính trị xã hội: Chủ nghĩa Tôma mới phnhận stồn tại của các giai
cấp, chủ trương thuyết nh người trừu ợng, coi trần thế tạm thời, cuộc sống ơng lai
mới là vĩnh hằng. Chủ nghĩa Tôma mới cý đến sự kết hợp với thời đại mới, biết nắm
lấy những vấn đbức xúc của hội để tôn giáo có thể phát huy vai trò của mình trong
thời đại mới. Họ cho rằng, hội hiện nay đang đứng trước những vấn đề nghiêm trọng.
Bản thân khoa học, kthuật không đđảm bảo sự tiến bộ hạnh phúc của nhân loại.
Khi con người ra sức chinh phục giới tự nhiên thmất đi ý thức về cuộc sống và tình
u đối với Chúa. Sự ng hoại về đạo đức đã trực tiếp uy hiếp cuộc sống con người.
Để cứu lấy nhân loại người ta phải nhờ đến đức tin, đến Chúa.
Như vậy, Ch nghĩa Tôma mới đã sử dụng những mâu thuẫn thực trong hội tư
bản hiện đại để tun truyền cho Chúa, đcao vai trò của đức tin tôn giáo.
Chủ nghĩama mới ng giống như chủ nghĩama thời trung cổ, vẫn lấy Chúa
làm nguyên tắc tối cao, làm điểm xuất phát và điểm kết của mọi sự vật. Chkc nhau
giữa hai ch nghĩa đó : để thích ứng với nhu cầu thời đại, chủ nghĩama mới đã thừa
nhn ở mức độ nhất định vai trò của khoa học, đã đi sâu hơn vào nhận thức luận và triết
học tự nhiên đluận chứng cho sự nhất trí giữa tri thức và đức tin, khoa học thần
học.
5.
Ch nghĩa thực dụng
Chủ nghĩa thực dụng, với cách một trường phái triết học, đã ra đời trong các
72
năm 1871 - 1874, khi u lạc bộ siêu hình học trường Đại học Cambrit được thành
lập. Đó một hội học thuật do một số giáo viên của trưng tchức ra. Người sáng lập
ra chủ nghĩa thực dụng Piếcxơ trong số những thành viên của nó, người sau đó
trở thành một trong những đại biểu chủ yếu là Giêmxơ.
Nguyên tắc n bản trong phương pháp luận của ch nghĩa thực dụng lấy hiệu
quả, công dng m tiêu chuẩn. Một đặc điểmm cho chủ nghĩa thực dụng khác với triết
học truyền thống nó đi o triết học từ phương pháp. Người đại biểu chủ yếu của
lúc đã quy triết học chỉ còn vấn đề phương pp, tuyên bố chủ nghĩa thc dng
không phải là lý luận triết học có hệ thống, mà chỉ là lý luận về phương pháp.
Về nhận thức luận: Chủ nghĩa thực dụng nói đến một phương thức tư duy đc thù.
Phương thức duy đó không xem xét khái niệm bản thân khái niệm đi sâu nghiên
cứu xem khi được s dụng thì sn sinh ra hậu quả gì. Khái niệm lý luận không
phi sự giải đáp v thế giới. Các cuộc tranh luận giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm trong triết học truyền thống các cuộc đấu tranh tính chất siêu hình, chẳng
ý nghĩa gì. Lấy hiệu quả thực tế xét thì thế giới vật chất hay tinh thần
cũng chng sự khác biệt gì. Nếu xuất phát từ hiệu quđkhẳng định giá trị của tôn
giáo khoa học t niềm tin khoa học tín ngưỡng tôn giáo đều có giá trị thiết thực vì
cả hai đều công cụ để đạt đến mục đích của đời sống con người.
Quan niệm về chân của chủ nghĩa thực dụng: Lý luận về chân của chủ nghĩa
thực dụng quan hmt thiết với kinh nghiệm luận của nó. Lý luận y cho rằng
duy của con người chỉ một ch thc của kinh nghiệm, hành vi thích ứng chức
năng phản ng của con nời. Nó không đưa lại một hình nh chủ quan vthế giới
khách quan. Muốn xét một quan niệm nào đó phải chân lý hay không, tkhông
cần phi xem có phợp với thực tế kch quan hay không, phải xem nó có đem
lại hiệu quả hữu dụng hay không. Như vậy, hữu dụng dụng đã trở thành tiêu
chun để phân biệt chân lý với sai lầm. "Hữu dụng cn " đó là quan điểm n bản
của Giêmxơ v chân lý.
Quan điểm của Điâuy coi chân công cụ, vthực chất nhất trí với quan điểm
của Giêmxơ về chân lý. Điâuy nhận định rằng tính chân lý ca quan niệm, khái niệm,
luận, v.v. không phải chchúng có phợp với thực tế khách quan hay không
chỗ chúng nh c được một cách hữu hiệu nhiệm vụ m công cụ cho nh vi
của con người hay không, xem chúng ch những giả thuyết do con người tùy ý lựa
chọn căn cứ vào chchúng có thuận tiện, ít tốn sc cho mình hay không; chỉ cần
chúng có tác dụng thỏa mãn mục đích hdự định thì có thtuyên bố chúng chân
đã được chứng thực, nếu ngược lại chúng là sai lầm.
Chủ nghĩa thực dụng đã cường điu tính cụ thể tính ơng đối của cn đến
chỗ tách rời nh cụ thể nh tương đối của chân lý với nh phổ biến và tính tuyệt đối
của nó; vậy quan đim này đã rơi vào chủ nghĩa tương đối, rốt cuộc đi đến chủ nghĩa
hoài nghi và chủ nghĩa bất khả tri.
73
*
* *
Phân tích quá trình lịch sử diễn biến phc tạp của sự phân hóa tích hợp của triết
học phương Tây hiện đại, chúng tathể nêu lên mấy nhận xét sau đây:
Một là, triết học này ý đồ vượt lên trên sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật chủ
nghĩa duy tâm. Trào lưu chủ nghĩa duy khoa học nhấn mnh vic chống "siêu nh",
trào lưu ch nghĩa nn bản nhấn mnh việc chống "nhất nguyên luận", đều nhằm
ph nhận vấn đquan hệ giữa duy tồn tại vấn đbản của triết học. Họ tun
bố chống cả chủ nghĩa duy vật ch nghĩa duy tâm coi triết học của họ "toàn diện
nht", "công bằng nhất", "mới nhất". Tn thực tế bằng cách này hay ch khác họ vẫn
không tránh khỏi giải đáp một cách duym về vấn đề cơ bn của triết học.
Trào lưu nhân bản chủ nghĩa, mặc lấy con người trung tâm của sự pn tích
triết học, nhưng một khi đã coi những thuộc nh tinh thần của nhân ný chí, nh
cảm, vô thức, bản năng, v.v. bản chất của con người và là nguồn gốc của thế giới thì
hiển nhiên cũng duy m. Chủ nga nhân bản phi duy lý cũng trực tiếp phủ nhận
việc con người thể nhận thức được quy luật kch quan bằng lý nh, cho rằng lý trí
chỉ đạt đến hiện tượng, còn trực giác thần mới đạt đến bản chất. Thực chất đó
khuynh hướng bất khả tri.
Tuy nhiên, cả hai trào lưu lớn trong triết học phương y hiện đại đã coi trọng
nghiên cứu nhiều vấn đmới v con người; đã khái quát về mặt triết học một số thành
quả của khoa học tự nhiên, có những km phá có giá trị nhất đnh đối với quá trình
nhn thức khoa học. Chúng ta thể kế thừa chọn lọc, phê phán nhng thành
quả đó.
Hai , pphán từ bỏ chủ nghĩa nh cực đoan, siêu hình của triết học (phương
Tây, truyền thống) để chuyển mạnh sang thế giới đời sống hiện thực với hai loại chđ
nổi bật: con người khoa học. Khuynh hướng thế tục hóa chuyển sang văn hóa, triết
học của pơng Tây hiện đại một khuynh ớng tích cực đúng đắn. Điều đó giải
thích sao nhiều học thuyết triết học phương Tây nh hưởng rộng i mạnh m
trong đông đảo quần chúng bình thường, vốn không thành thạo về mặt luận triết học.
Ba là, triết học, cùng với các trào lưu ởng phương Tây sớm đi o các vấn đề
toàn cầu dự đoán tương lai nhân loại, đưa ra được những dự báo có giá trị.
Thí dụ thnhất: Vn đmối quan hgiữa khoa hc kthuật con người. To
lưu nhân bản chủ nghĩa hiện đại khi luận giải vấn đnày, có lúc đã phát hiện đúng một
số nhược điểm ca chủ nghĩa kỹ trị triết học duy lý, đã vạch ra nhng mâu thuẫn,
khủng hoảng, nhất hiện tượng tha hóa mới của xã hội phương Tây hiện đại.
Thí dụ thứ hai: Vấn đề m thế nào từ tầm cao của triết học vạch ra được bản
tính của khoa học c quy luật phát triển của nó. Triết học về khoa học trong triết học
phương Tây hiện đại đã công đặt ra xử một loạt các vấn đề quan hệ biện
74
chứng với nhau, ns phát kiến khoa học và sự chứng minh khoa học; luận khoa
học hoạt động khoa học; những nhân tbên trong của khoa hc những điều kiện
bên ngoài của khoa học; sự phát triển bình thường của khoa học và c thay đổi ch
mạng của nó; phương pháp lôgíc phương pháp lch sử, v.v.. Nng do các ntriết
học về khoa hc phương Tây bị hạn chế lập trường duy m thiếu s tự giác vận
dụng phép biện chứng, cho nên họ đã không thànhng trong việc tổng kết khái quát
một cách đúng đắn những quy luật phát triển của khoa học hiện đại.
Tóm lại, các trào lưu triết học hiện đại, ngoài cxít đã phn ánh được một số vấn
đề mới của thời đại hiện nay, đã có những tìm tòi, hơn nữa còn đạt được một số thành
quả nhận thức nhất định. Nhưng do s hạn chế vlập trường chính trgiai cấp, do thế
giới quan duy tâm phương pháp siêu hình, họ vẫn không đưa ra được câu trả lời khoa
học cho các vấn đề đó, càng không thể chỉ ra phương hướng tiến lên cho nhân loại.
75
Phần II
Những nguyên bản của triết học Mác -
Lênin
Chương V
Vật chất ý thức
I-
vật chất các pơng thc tồn tại của vật cht
1. Tính thng nhất vật chất ca thế giới
Nếu quan sát ta thấy, các sự vật hiện ợng trong thế giới cực kỳ đa dạng; mặt
khác, chúng ng rất gắn hết sc mật thiết với nhau, ph thuộc o nhau hoàn
toàn thống nhất với nhau.
Các nhà triết học duy tâm tìm nguồn gốc, bản cht ca thế giới niệm
tuyệt đối" hoặc ý thức con người; ngược lại thì các n duy vt trước c có
khuynh hướng chung m nguồn gốc, bản chất của thế giới ngay trong bản thân nó.
Nhưng do ảnh ởng của quan điểm siêu hình - y móc nên hcho rằng mọi hiện
tượng ca thế giới đều được cấu tạo từ những vật thể ban đầu giống nhau, thống nhất
với nhau, cùng bị chi phối bởi một số quy luật nht định. Quan đim y không phản ánh
được tính nhiều vẻ, tính vô tận của thế giới hin thực.
Bằng sự phát triển lâu dài của bản thân triết học sự phát triển ca khoa hc,
ch nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, bản chất của thế giới vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
Một là, chỉ một thế giới duy nhất thống nhất thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
Hai , mọi bphn của thế giới vật chất đều mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện chỗ chúng đều những dạng cụ th của vật chất, những kết cấu vật chất,
hoc có nguồn gốc vật chất, do vật cht sinh ra cùng chịu sự chi phối của những quy
luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
Ba , thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, hạn vô tận, kng được sinh ra
không bmất đi. Trong thế giới không gì khác ngoài những quá trình vật chất đang
biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
76
Tính vật chất của thế giới đã được kiểm nghiệm bởi khoa học và bởi chính cuộc
sống hiện thực của con người.
Những phát minh của khoa học tnhiên như thuyết tế o, định luật bảo toàn
chuyn hóa ng ợng, thuyết tiến hóa c loài đã ý nghĩa rất ln, phá bỏ ranh giới giả
tạo do tôn giáo và chnghĩa duy tâm tạo ra giữa quả đất với các thiên thể, giữa thực vật
với động vật, giữa c giống loài khác nhau, giữa giới vô sinh và giới hữu sinh.
Khoa học hin đại tiếp tục chứng minh nguyên lý về sthống nhất vật chất của
thế giới bằng những thành tựu mới trong vật lý hc, trong hóa học, trong khoa hc
trụ, trong khoa học sự sng, v.v.. Những thành tựu của c ngành khoa học ấy đã
làm sâu sắc thêm nhn thức của con người về thành phần, về kết cấu của thế giới vật
cht, về những đặc điểm hoạt động phát triển của nó trên các trình độ tchức kc
nhau của vật cht.
Khoa học hiện đại đã đi sâu nghiên cứu cấu tạo của vật chất đã phân chia ra các
dạng vật chất khác nhau:
Trong giới tự nhiên vô sinh hai dạng vật chất bản là cht trường. Chất là
cái gián đoạn, được tạo ra từ các hạt, khối ợng, cấu trúc thứ bậc từ nguyên tử cho
đến c thiên thể cực kỳ lớn. n trường môi trường vật cht liên tục, không khối
lượng tĩnh. Trường làm cho các hạt của nguyên tử liên kết với nhau, tác đng với nhau
và nhờ đó mà tồn tại được.
Ranh giới giữa chất trường tương đối, thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự phát
hiện ra dng chất và trường ca vật chất s chuyển hóa của chúng càng chứng t
không có không gian không vật chất, kng vật chất dưới dạng y tlại vật
cht dưới dạng kc, không thể thế giới không phải vật chất nằm bên cạnh thế giới
vật chất. ng không chỉ nh dung thế giới vật chất gm quả đất, hmặt trời, hay
một số thiên phải tn bộ các quá trình tchức vật cht từ các hthống thiên
hà đến các vật thể vi mô.
Trong giới tnhiên hữu sinh có các trình đtổ chức vật chất sinh quyển, các
axít nucleíc (AND ARN) chất đản bạch. Sphát triển của sinh học hiện đại đã
tìm ra được nhiều mắt khâu trung gian chuyển hóa giữa c trình đtổ chức vật chất,
cho phép nối liền cơ, hữu sự sống. Vật chất sống bắt nguồn từ vật cht không
sống. Thực vật, động vật th con người sự giống nhau về thành phần cơ, cấu
trúc và phân a tế bào, cơ chế di truyền ssống...
Những thành tựu của khoa học tự nhiên đã giúp cho chủ nghĩa duy vật biện chứng
sở khẳng đnh rằng c sự vật, hiện tượng đều cùng bản chất vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất.
hội loài người cấp độ cao nhất của cấu tạo vật chất, cấp độ đặc biệt
của tổ chức vật chất. hội một bộ phận của thế giới vật chất, nền tảng tự
nhiên kết cu quy luật vận động kch quan không phụ thuộc vào ý thức con
77
người. Vật chất dưới dạng hội kết quả hoạt động của con người. Quan niệm
duy vật về lịch sử của triết học c - Lênin đã đóng góp quan trọng trong vic
chứng minh vị trí hàng đầu, ưu thế của các quan hệ kinh tế trong hệ thống c quan
hệ hội đã tạo s khoa học đ nhận thức đúng đắn các hiện tượng hội, để
nghiên cứu những quy luật khách quan củahội.
Như vậy, bản chất của thế giới vật chất; thế giới thống nhất tính vật chất.
Thế giới vật chất nguyên nhân tự , vĩnh hằng tận với số những biểu hiện
muôn hình muôn vẻ.
2. Vật chất
a) ợc khảo các quan điểm trước Mác về vật chất
Vật chất với cách phạm trù triết học đã lịch sử khoảng 2.500 m. Ngay
từ lúc mới ra đời, xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan
nhượng giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy m. Giống như mọi phạm trù
khác, phạm trù vật chất quá trình phát sinh phát triển gắn liền với hoạt động thực
tiễn của con người và với sự hiểu biết của con người về giới tự nhiên.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy m tthực thể ca thế giới, sở của mọi
tồn tại một bản nguyên tinh thần o đó, thchí của Thượng đế" "ý niệm
tuyệt đối", v.v..
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì thực thể của thế giới là vật chất, cái tồn
tại một ch vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật hiện tượng cùng với những thuộc tính của
chúng.
Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với
nhng dạng cụ th của nó, tức những vật thể hữu hình, cm tính đang tồn tại thế
giới bên ngoài. Đỉnh cao ca tưởng duy vật cổ đại về vật thuyết nguyên tử ca
Lơxíp Đêmôcrít. Nguyên tử các phần t cực nhỏ, cứng, kng thể xâm nhập được,
không cảm giác được. Nguyên tử th nhận biết được bằng duy. Nguyên tử
nhiều loại. Sự kết hợp hoặcch rời nguyên tử theo trật tự khác nhau của không gian tạo
nên toàn bthế giới. Thuyết nguyên tử tuy còn mang tính cht chất phác nhưng phỏng
đoán thiên tài y v cấu tạo vật chất đã có ý nghĩa định hướng đối với lịch sử phát triển
khoa học nói chung, đặc biệt vật học khi phát hiện ra sự tn tại thực của nguyên tử.
Từ thời kỳ phục hưng đặc biệt là thời kỳ cận đại thế kỷ XVII - XVIII, khoa học tự
nhiên - thực nghiệm châu Âu phát triển kmạnh. Chủ nghĩa duy vật nói chung
phm trù vật chất nói riêng đã ớc phát triển mới, chứa đựng nhiều yếu tố biện
chứng.
Tuy vậy, khoa học thời kỳ này chỉ học cđiển phát triển nhất, còn c
ngành khoa học kc nvật học, hóa học, sinh học, địa cht học... còn trình đ
thấp. Khoa học c này chủ yếu n dừng lại trình độ sưu tập, tả. Tương ng với
trình độ trên của khoa học tquan điểm thống trị trong triết học khoa học tự nhiên
78
thời bấy gi quan đim siêu nh - máy móc. Quan điểm đó đã chi phối những hiểu
biết triết học vvật cht. Người ta giải tch mọi hin tượng ca tự nhiên bằng sc
động qua lại của lực hấp dẫn lực đẩy của các phân tử của vật thể, theo đó,c phần t
của vật trong q trình vn động bất biến, còn cái thay đổi chỉ trạng thái không gian
và tập hợp của chúng. Mọi phân biệt về chất giữa c vật thể đều bị quy giản về s phân
biệt về ợng; mọi s vận động đều bị quy vsdịch chuyển vị trí trong không gian;
mọi hiện ợng phc tạp bị quy về cái giản đơn từ đó chúng được tạo thành. Niềm tin
vào c cn lý trong cơ học Niutơn đã khiến c nkhoa học đồng nhất vật cht với
khối ng, coi vận đng của vật chất chỉ biểu hiện của vận động cơ học, ngun gốc
vận động nằm ngoài vật chất. Kế thừa quan điểm nguyên tử luận cổ đại, các nhà triết
học duy vật cận đại vẫn coi nguyên tử là phần tử nhỏ nhất, kng thể phân chia được,
tách rời nguyên tử với vận động, không gian và thời gian, v.v..
b) Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của nhng quan đim trước Mác
vvật chất
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kXX, khi xuất hiện những phát minh mới trong khoa
học tự nhiên, con người mới được những hiu biết căn bản hơn, sâu sắc n v
nguyên tử. m 1895 nghen phát hiện ra tia X; m 1896, Béccơren phát hiện ra hiện
tượng phóng xạ; m 1897 Tômxơn phát hiện ra đin tử chứng minh được điện tử
một trong những thành phần cu tạo nên nguyên tử. Nhờ phát minh này, lần đầu tiên
trong khoa học, s tồn tại hin thực của nguyên tử đã được chứng minh bằng thực
nghiệm. m 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phi khối ợng nh, mà khối ợng thay đổi theo tốc đvận động của điện tử.
Những phát hiện đó c tiến mới của loài nời trong việc nhận thức làm chủ
giới tự nhiên, c bỏ quan niệm siêu hình vvật cht. Những quan niệm đương thời
về giới hn tột ng của vật chất nguyên tử hoặc khối ợng đã sụp đổ trước khoa
học. Vấn đ chỗ, trong nhận thc c đó, các hạt đin tích trưng điện từ coi là
cái gì đó phi vật chất. Đây chính mảnh đất đchủ nghĩa duy m lợi dụng. Những
người theo chủ nghĩa duy m cho rằng "vật chất" của chnghĩa duy vật đã biến mất,
nền tảng của ch nghĩa duy vật đã sụp đổ.
Sự phát triển của khoa học cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi hỏi các
nhà duy vật phải quan điểm đúng đắn hơn vvt chất qua định nghĩa kinh điển v
vật chất của V.I. Lênin.
c) Quan đim của chủ nghĩa duy vật bin chứng về vật cht
Kế thừa tưởng của C. c Ph. ăngghen; tổng kết những thành tựu khoa học
tự nhiên cuối thế k XIX, đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu ca cuc đấu tranh chống chủ
nghĩa duym, V.I. Lênin đã định nghĩa:
"Vt chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại kch quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm gc của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
79
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
1
(TG nhấn mạnh).
định nghĩa này, V.I.Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
Trước hết phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm
của khoa hc tự nhiên về cấu tạo và những thuộc nh cụ thể của c đối tưng c dạng
vật chất khác nhau. Vật chất với cách phạm t triết học ng chỉ vật chất nói
chung, hn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn các đối tượng,c dạng vật chất
khoa học c thể nghiên cứu đều giới hạn, sinh ra và mt đi đchuyển a thành
cái kc. Vì vy, không thể quy vật chất nói chung về vt thể, không thể đồng nhất vt
cht i chung với những dạng cụ thể của vật chất như các nduy vật trong lịch sử c
đại, cận đại đã làm.
Thứ hai trong nhận thức luận, đặc trưng quan trng nhất đnhận biết vật chất
chính thuộc tính kch quan. Khách quan, theo V.I.Lênin "cái đang tồn tại độc lập
với loài người và với cảm giác của con người"
2
. Trong đời sống hội, vật cht "theo ý
nghĩa là tồn tại hội kng phụ thuộc vào ý thức hội của con người"
3
. V mặt nhận
thức luận thì khái niệm vật chất không nghĩa khác hơn: "thực tại khách quan tồn tại
độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phn ánh"
4
.
Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung bn sau:
- Vật cht i tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động
lên giác quan của con người.
- Cảm giác, duy, ý thức chỉ sự phản ánh của vật chất.
Với những nội dung bản như trên định nghĩa vật chất của V. I. Lênin nhiu ý
nghĩa to lớn.
- Khi khẳng định vật chất "thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác", "tồn tại kng lthuc vào cảm giác", V.I.Lênin đã thừa nhận rằng,
trong nhận thức luận, vật chất tính thứ nhất, nguồn gốc khách quan của cm giác, ý
thức. khi khẳng định vật chất cái "đưc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phn ánh", V.I.Lênin muốn nhấn mnh rằng bằng nhng phương thức nhận thức khác
nhau (chép lại, chụp lại, phản ánh...) con nời thể nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy
tâm, bác bỏ thuyết không thbiết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan
điểm của chnghĩa duy vật trước Mác vvt chất. Đng thời, đnh nghĩa vật chất của
V.I.Lênin còn ý nghĩa định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc m kiếm các
1
V. I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 151.
2
Sđd, t.18, tr. 374.
3
Sđd, t.18, tr. 403.
4
Sđd, t.18, tr. 322.
80
dạng hoặc c hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống hội, định nghĩa vật chất ca
V.I.Lênin đã cho phép xác định cái vật chất trong lĩnh vực hội. Tđó giúp các
nhà khoa học có cơ sở luận đgiải thích những nguyên nhân cuối ng của các biến
cố hội, nhng nguyên nn thuộc về sự vận động của phương thức sn xuất; trên sở
ấy, người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
3. Nhng phương thức tồn tại ca vật cht
Tìm hiểu những phương thức tn tại của vật chất nhằm trả lời cho câu hỏi: Những
dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tn tại của mình bằng ch o. Theo quan điểm
của ch nghĩa duy vật biện chứng, các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của
mình bằng vận động, không gian, thời gian.
a) Vận động
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ sthay
đổi vị trí trong không gian (hình thức vận động thp, giản đơn ca vật chất) theo
nghĩa chung nhất, vận động mọi sự biến đổi. Ph. Ăngghen viết "Vận động hiểu theo
nghĩa chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sthay đổi mi quá trình diễn ra trong
trụ, kể từ sthay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy"
1
.
Khi đnh nghĩa vận động sự biến đổi nói chung, tvận động "là thuộc tính cố
hữu của vật chất", " phương thức tồn tại của vật chất"
2
. Điều này nghĩa vật chất
tồn tại bằng vận động. Trong vn động thông qua vận động các dạng vật cht
biểu hiện s tồn tại của mình, Một khi chúng ta nhận thức được nhng hình thức vận
động của vật chất, thì chúng ta nhận thức được bản thân vật chất.
Với tính cách "là thuộc tính cố hữu của vật chất", theo quan điểm của triết học
Mác - Lênin, vận động sự tự thân vận động ca vật chất, được tạo nên từ sự tác động
lẫn nhau của chính các thành tnội tại trong cấu trúc vật cht. Quan điểm về stự thân
vận động của vật chất đã được chứng minh bởi những thành tựu của khoa học tự nhiên
càng ngày những phát kiến mới của khoa học tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan
điểm đó.
Vật chất vô hạn, tận, không sinh ra, không mất đi vận động một thuộc
tính không thểch rời vật chất nên bản thân sự vận động ng không thể bị mất đi hoặc
sáng tạo ra. Kết luận y của triết học c - Lênin đã được khẳng định bởi định luật
bảo toàn chuyển hóa ng lượng trong vật lý. Theo định luật này, vận động của vật chất
được bảo toàn cả về mặt ng chất. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật
mất đi t tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. cnh thức vận
động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất tvĩnh viễn tồn tại cùng với s
tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994, t.20, tr. 519.
2. Sđd, t.20, tr. 89.
81
Dựa trên những thành tựu khoa học ca thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận
động thành 5 hình thức bản. Đó là:
- Vận động học (sự di chuyển vị trí củac vật thể trong không gian).
- Vận động vật (vận động củac phân tử,c hạt bản, vn động điện tử, các
quá trình nhiệt điện, v.v.).
- Vn động hóa học (vận động của các nguyên t, các q trình hóa hợp và phân
giải các cht).
- Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ th sống môi trường).
- Vận động hội (s thay đổi, thay thếc quá trình xã hội của c hình thái kinh
tế - xã hội).
Đối với sphân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định ntrên,
cần chú ý về mối quan hệ giữa chúng là:
- Các hình thức vận động nói trên kc nhau vchất. Tvận động học đến vận
động xã hội sự kc nhau về trình độ của sự vận động, những trình đy tương ứng
với trình độ của các kết cấu vật chất.
- Các hình thc vn động cao xuất hiện trên sc hình thc vận động thp,
bao m trong tất cả c nh thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các hình thức
vận động thấp kng có khả năng bao m các hình thức vận động trình đcao hơn.
Bởi vậy, mọi sự quy giản các hình thức vận động thấp đều là sai lầm.
- Trong stồn tại của mình, mỗi s vt th gắn liền với nhiều hình thc vận
động kc nhau. Tuy nhiên, bản thân stồn tại ca s vật đó bao giờ cũng đặc trưng
bằng một hình thức vận động cơ bản.
Chính bằng sự phân loại các nh thức vận động cơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ sở
cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối ng nghiên cứu của chúng ch ra
sở của khuynh hướng phân ngành hợp ngành của c khoa học. Ngoài ra, tưởng
về sự khác nhau vchất thống nhất của c hình thức vận động bản còn sở
để chống lại khuynh ớng sai lầm trong nhận thức quy hình thức vận động cao vào
hình thức vn động thấp và ngược lại.
Khi triết học c - Lênin khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vận động
vĩnh cửu của nó, thì điu đó không nghĩa phnhận hiện tượng đứng im của thế
giới vật chất. Trái lại, triết học Mác - nin thừa nhận rằng, quá tnh vận động kng
ngng của thế giới vật cht chẳng nhng không loại trừ mà còn bao m trong hiện
tượng đứng im. Đứng im, theo quan điểm của triết hc c - Lênin, một trạng thái
đặc biệt của vận động - vận động trong n bằng, nghĩa những nh chất của vật chất
chưa có sự biến đổi về cơ bản.
Đứng im chỉ hiện ợng tương đối tạm thời.
82
Đứng im ơng đối, trước hết hiện ợng đứng im chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất định chứ kng phải trong mọi quan h cùng một c. Thứ hai, đứng im
chỉ xảy ra với một nh thái vận động trong một c nào đó, chứ không phải với mọi
hình thức vn động trong cùng một c. Thứ ba, đứng im chbiểu hiện của một trạng
thái vận động, đó vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định ơng đối, biểu hiện
thành một sự vật nht định khi n chưa bị phân hóa thành cái kc. Chính nhờ
trạng thái n định đó svật thực hiện được sự chuyển a tiếp theo. Không đng
im ơng đối thì kng sự vật o cả. Do đó, đứng im còn được biểu hiện nmột
quá trình vận động trong phạm vi chất của svật còn ổn định, chưa thay đổi.
Đứng im tạm thời vn động biệt xu hướng hình thành s vật, hiện
tượng n định nào đó, còn vận động nói chung, tức sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
svật và hiện ợng làm cho tất cả không ngừng biến đổi.
Ph.Ăngghen chỉ "vận động riêng biệt xu hưng chuyển thành n bằng, vận
động toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt"
1
"mọi sự n bằng chỉ tương đối
tạm thời"
2
.
b) Không gian, thời gian
Trong lịch sử triết học, xung quanh các phạm trù không gian thời gian đã
nhiều quan điểm khác nhau. Những người theo ch nghĩa duy m phủ nhn tính khách
quan của không gian và thời gian.
Vào thời thế kXVII - XVIII, các n duy vật siêu hình tập trung pn ch c
khách thể vĩ vận động trong tốc độ thông thường nên đã tách rời kng gian thời
gian với vật chất.
Trên sở các thành tựu của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng
cho rằng:
Bất kmột khách thể vật chất nào cũng chiếm một trí nhất định, một ch
thước nhất đnh, o một khung cảnh nhất định trong ơng quan với những khách thể
khác. Các hình thức tồn tại như vậy của kch thể vật chất được gọi là không gian.
Mặt khác, sự tồn tại của các khách th vật chất còn được biểu hiện mức độ lâu
dài hay mau chóng, sự kế tiếp trước hay sau của c giai đoạn vận động. c hình
thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
Không gian thời gian gắn mật thiết với nhau gắn lin với vật chất,
phương thức tồn tại ca vt chất. Điều đó nghĩa không có một dạng vật chất nào
tồn tại bên ngoài không gian thời gian. Ngược lại, ng không th thời gian
không gian o ngoài vật chất. Ph.Ăngghen viết: "Các hình thức cơ bản của mi tồn
tại không gian thời gian; tồn tại ngoài thời gian tcũng hết sức vô lý như tồn tại
ngoài không gian"
3
. V.I.Lênin cho rằng, để chống lại mọi chủ nghĩa tín ngưỡng mi
1. Sđd, t.20, tr. 740.
2. Sđd, t.20, tr. 741.
3
. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994, t.20, tr. 78.
83
ch nghĩa duy tâm thì phải "thừa nhận một cách dứt khoát kiên quyết rằng những khái
niệm đang phát trin của chúng ta về không gian thời gian đều phản ánh thời gian
không gian thc tại kch quan"; ""kinh nghiệm" của chúng ta nhận thức của chúng
ta ny càng thích ứng với không gian thời gian khách quan, ngày càng phản ánh
chúng một cách đúng đắn hơn và sâu sắc hơn"
4
.
Quan điểm của triết học duy vật biện chng như trên đã được c nhận bởi nhng
thành tựu của khoa học tự nhiên. Chẳng hạn batsépxki, trong hình học phi Ơcơlít của
mình đã bác btưởng ca Cantơ về không gian thời gian coi như những hình
thức của tri giác cảm tính ngoài kinh nghiệm. trp đã phát hiện ra những đặc tính
không gian l thuộc vào bản chất vật ca các vật thể vật chất. Đặc biệt thuyết tương
đối của A.Anhxtanh đã xác nhận rằng, không gian thời gian kng tự tồn tại, tách
rời vật chất mà nằm trong mối liên hệ qua lại phổ biến không thể phân chia.
Không gian thời gian những tính chất bản sau đây:
- Tính khách quan, nghĩa kng gian thời gian thuộc nh của vật cht tồn
tại gắn liền với nhau gắn lin với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không
gian và thời gian là thuộc tính của nó nên cũng tồn tại khách quan.
- Tính vĩnh cửu tận, nghĩa không gian thời gian không tận cùng v
một phía nào, xét cả v quá khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về bên
phi lẫn bên trái, cvề phía trên lẫn phía dưới.
- Không gian luôn ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), còn thời gian ch
một chiều (từ quá khứ tới ơng lai). Khái niệm "không gian nhiều chiu" ta
thường thấy trong tài liệu khoa học hiện nay một trừu ợng khoa học dùng đ chỉ tập
hợp một số đại ợng đặc trưng cho c thuộcnh kc nhau của kch thnghiên cứu
và tuân theo những quy tắc biến đổi nhất định. Đó một công cụ toán học hỗ trợ ng
trong quá trình nghiên cứu chứ không phải đchỉ không gian thực, không gian thực chỉ
có ba chiu.
II-
Nguồn gc, bản chất kết cấu của ý thức
Trong lịch sử triết học, vấn đnguồn gốc, bản chất, kết cấu vai trò của ý thức
luôn một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật
ch nghĩa duy tâm. Trên sở những thành tựu của triết học duy vật, của khoa học, của
thực tiễn hội, triết học Mác - Lênin góp phầnm sáng tỏ những vấn đề trên.
1. Ngun gốc ca ý thức
thể khái qt ý thức hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc
hội.
a) Nguồn gốc tự nhiên
Chủ nghĩa duy m cho rằng ý thức trước, vật chất sau, ý thức sinh ra vt
4
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 211 225.
84
cht, chi phối sự tồn tại vận động của thế giới vật chất. Học thuyết triết học duy m
khách quan triết học duy m chủ quan quan niệm khác nhau nhất định về ý thức,
song về thực chất họ giống nhau chỗ tách ý thức ra khỏi vật chất, lấy ý thức làm điểm
xuất phát để suy ra giới t nhiên.
Các n duy vật trước Mác đã đấu tranh phê phán lại quan điểm trên của chủ nghĩa
duy tâm, không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thc, đã chỉ ra mối liên hệ khăng
khít giữa vật chất ý thức, thừa nhận vật chất tc ý thức, ý thức phụ thuộc o vật
cht. Do khoa học chưa phát triển, do nh hưởng của quan điểm siêu hình - máy móc
nên họ đã kng giải thích đúng nguồn gốc và bn chất của ý thức.
Dựa trên sở những thành tựu ca khoa học tự nhiên, nhất sinh học
thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, ý thức không phi có nguồn gốc su
tự nhiên, không phải ý thức sản sinh ra vật chất ncác nhà thần học và duy tâm kch
quan đã khẳng định ý thức một thuộc tính của vật cht, nhưng không phải của
mọi dạng vật chất, chỉ thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc
con người. Bộ óc người quan vật chất của ý thức. ý thức chức năng của bóc
con người. ý thức phụ thuộc vào hot động bộ óc người, do đó khi bộ óc bị tn thương
thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường. vậy, không th tách rời ý thc ra khỏi
hot động của bộ óc. ý thức không thdiễn ra, ch rời hoạt động sinh thần kinh của
bộ óc người.
Khoa học đã c đnh, con người sản phm cao nhất của quá trình phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của vật chất vận động, đồng thời đã xác định bộ
óc ca con người một tchức sống đặc biệt cấu trúc tinh vi phức tạp bao gồm
khoảng 14 -15 t tế o thần kinh. Các tế bào y liên hệ với nhau với các giác
quan, tạo thành số những mối liên hệ thu nhận, điều khiển hoạt động của thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài qua c phản xạ không điều kiện và có điu kiện. Quá
trình ý thức và quá trình sinh trong bộ óc không đng nhất, không ch rời, không
song song mà là hai mặt của một quá trình sinh lý thần kinh mang nội dung ý thức.
Nhưng tại sao bộ óc con người - một tổ chức vật chất cao - lại thể sinh ra được
ý thức?. Để trả lời câu hỏi y chúng ta phải nghiên cứu mối liên hvật chất giữa bộ óc
với thế giới kch quan. Chính mối liên hvật chất y hình thành nên quá trình phản
ánh thế giới vật chấto óc con người.
Phn ánh thuộc tính ph biến trong mọi dạng vật chất. Phản ánh sự i tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này hthống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc o cả hai vật (vật c
động vật nhận c động). Trong quá trình ấy, vật nhận c động bao giờ ng mang
thông tin ca vật c động. Đây điều quan trọng đlàm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên
của ý thức.
Trong quá trình tiến hóa của thế giới vật chất. Các vật thể ng bậc thang cao
bao nhiêu thình thức phản ánh của ng phức tạp bấy nhiêu. nh thức phản ánh
85
đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tnhiên sinh những phản ánh vật lý, hóa học.
Những hình thức phản ánh này tính chất thụ động, chưa định ớng s lựa chọn.
Hình thức phản ánh sinh học đặc trưng cho giới tự nhiên sốngbước phát triển mới v
cht trong sự tiến hóa của các nh thức phản ánh. Hình thc phản ánh của c th
sống đơn giản nhất biểu hiện tính kích thích, tức phản ng trả lời tác động ca
môi trường bên ngoài nh ng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của chúng.
Hình thức phản ánh tiếp theo của các động vật chưa hệ thần kinh nh cảm ứng,
tính nhạy cảm đối với sthay đổi của i trường. Hình thức phản ánh của các động vật
hệ thống thần kinh các phản xạ. Hình thức phn ánh động vật bậc cao khi h
thần kinh trung ương xuất hiện m . Tâm động vật chưa phải ý thức, mới
sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý th do quy luật
sinh học chi phối.
ý thức hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. ý thức chỉ nảy sinh
giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất ng với sự xuất hiện con người. ý thức
là ý thức con người, nằm trong con người, không th tách rời con người.
Như vậy, ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất - thuộc nh phản ánh -
phát triển thành. ý thức ra đời kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của
vật chất. Nội dung của ý thức thông tin về thế giới bên ngoài, về vật được phản ánh. ý
thức sự phản ánh thế giới bên ngoài o đầu óc con nời. Bóc người quan
phn ánh, song chỉ có bóc thôi t chưa thể ý thức. Không có sự c động của thế
giới n ngoài lên c giác quan qua đó đến bộ óc t hoạt động ý thức không th
xảy ra.
Như vậy, bóc người (cơ quan phản ánh vthế giới vật chất xung quanh) cùng
với thế giới bên ngoài c động lên bộ óc - đó nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Những điều đã trình bày về nguồn gốc tự nhiên của ý thc cho thấy "sđối lập
giữa vật chất ý thc chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sc hạn chế:
trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đnhận thức luận cơ bản thừa nhận cái
cái trước cái cái sau? Ngoài giới hạn đó, t không còn nghi ngờ
nữa rằng sđối lập đó tương đối"
1
. ý thức chính đặc tính ca một dạng vật chất
sống có tổ chức cao mà thôi.
b) Nguồn gốc hội
Để cho ý thức ra đời, nhng tiền đề, nguồn gốc tự nhiên rất quan trọng,
không thể thiếu được, song chưa đủ; điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức
nhng tiền đề, nguồn gốc hội. ý thức ra đời cùng với quá trình nh thành bộ óc con
người nhờ lao động, ngôn ngữ những quan hệ xã hội.
Lao động q trình con ngườic động o giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản
phm phục vụ cho c nhu cầu của mình, một quá trình trong đó bản tn con người
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 173.
86
đóng góp vai trò môi giới, điều tiết giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người
tự nhiên. Lao động điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao đng
cung cấp cho con người những phương tiện cần thiết đsống, đng thời lao động sáng
tạo ra cả bản thân con người. Nhờ có lao động, con người ch ra khỏi giới động vật.
Một trong những sự khác nhau căn bản giữa con người với đng vật chỗ động vật sử
dụng c sản phẩm có sẵn trong giới tự nhiên, còn con người tnhờ lao động bắt
giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó, bắt phục ng những nhu cầu
của mình. Cnh thông qua hoạt động lao động nhằm ci tạo thế giới khách quan
con người mới có th phn ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó.
Sự nh thành ý thức không phải là quá trình thu nhận thụ động, đó kết quả
hot động chủ động của con nời. Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới
khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy
luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định, và c hiện tượng y c
động vào bộ óc người, nh thành dần những tri thức vtự nhiên hội. Nvậy, ý
thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới kch quan của con người,
làm biến đổi thế giới đó. ý thức với ch hoạt động phản ánh sáng tạo không thể
được ở bên ngoài quá trình con người lao động làm biến đổi thế giới xung quanh. Vì thế
có th nói khái quát rằng lao đng tạo ra ý thức tưởng, hoặc nguồn gc bản của ý
thứcởng sphản ánh thế giới khách quan o đầu óc con người trong quá trình
lao động của con người.
Lao động không xuất hin trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang nh tập
thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm nhu cầu trao đổi ng cho nhau
xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngdo nhu cầu của lao đng nhlao động hình tnh. Ngôn ng
hệ thống tín hiệu vt chất mang nội dung ý thức. Không ngôn ngữ t ý thức không thể
tồn tại và thể hiện được.
Ngôn ngữ vừa pơng tiện giao tiếp trong hội, đồng thời ng cụ của
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực. Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ thế hy sang thế h khác. ý
thức không phải thuần y hiện tượng nhân một hiện tượng xã hội, do đó
không có phương tiện trao đổi hội về mt ngôn ngữ tý thức không thhình thành
và phát triển được.
Vy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết đnh sự ra đời phát triển
của ý thức lao động, thực tiễn hội. ý thức phn ánh hiện thực khách quan o
bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ hội. ý thc sn
phm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
2. Bản chất ca ý thức
Trong lịch sử triết học, triết học duy m quan niệm ý thc một thực thể độc
87
lập, thực tại duy nhất, từ đó ờng điu tính năng động của ý thức đến mức coi ý thức
sinh ra vt chất chứ không phải sự phản ánh của vật chất. n c nhà triết học duy
vật đều thừa nhận vật chất tồn tại kch quan ý thức s phản ánh s vật đó. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng bởi quan niệm siêu hình - máy móc nên họ đã coi ý thc sự phản
ánh sự vật một cách thụ động, giản đơn, y móc, không thấy được nh năng động
sáng tạo của ý thức, tính biện chứng của quá trình phn ánh.
Khác với các quan điểm trên, chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên cơ sở luận
phn ánh: về bản chất, coi ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động, ng tạo; ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Để hiểu bản chất ca ý thức, trước hết, chúng ta thừa nhận cả vật chất ý thức
nhưng giữa chúng sự khác nhau mang tính đối lập. ý thức là sự phản ánh, là cái phn
ánh; n vật chất cái được phản ánh. Cái được phản ánh - tức vật chất - tồn tại
khách quan, ngoài độc lập với cái phản ánh tức ý thức. Cái phản ánh - tức ý thức
- hiện thc chủ quan, hình ảnh chủ quan của thế giới kch quan, lấy cái kch
quan m tiền đề, bị cái khách quan quy đnh, không tính vật chất. vậy không
thể đồng nhất, hoặc ch rời cái được phản ánh - tức vật cht, với cái phản ánh - tức ý
thức. Nếu coi cái phản ánh - tức ý thức - hiện ợng vật chất tsẽ lẫn lộn giữa cái
được phản ánh i phản ánh - tức lẫn lộn giữa vật cht ý thức, m mt ý nghĩa
của đối lập giữa vật chất ý thức, từ đó dẫn đến m mất đi sự đối lập giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Thứ hai, khi i cái phản ánh - tức ý thc - hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, thì đó không phải nh ảnh vật hay hình nhm động vật về sự vật.
ý thức của con người, con người một thực th hội năng động sáng tạo. ý thức
ra đời trong quá trình con người hot động ci tạo thế giới, cho nên ý thức con người
mang tính ng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn hội. Theo C.Mác,
ý thức "chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyn vào trong đầu óc con người và được
cải biến đi trong đó"
1
.
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú. Trên sở nhng cái đã có
trước, ý thức có khả ng tạo ra tri thức mới về s vật, thể ởng tượng ra cái không
có trong thực tế, thể tiên đoán, dự báo tương lai, thể tạo ra những ảo tưởng, nhng
huyền thoại, những giả thuyết thuyết khoa học hết sức trừu tượng và khái quát cao.
Những khả năng ấy càng nói lên tính chất phức tạp phong phú của đời sống m lý -
ý thức con người khoa học còn phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu đểm ng tỏ bản
cht của những hiện tượng ấy.
ý thc ra đời trong quá trình con người hoạt động ci tạo thế giới, cho nên quá
trình phản ánh hiện thực kch quan vào bộ óc người quá trình năng động ng tạo
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993. t.23, tr. 35.
88
thống nhất ba mặt sau:
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể đối tượng phn ánh. Sự trao đổi này
mang tính chất hai chiu, có định hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là, nh hóa đối ợng trong duy dưới dạng hình nh tinh thần. Thực
cht, đây quá trình "sáng tạo lại" hin thực của ý thức theo nghĩa: a các đối
tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba , chuyển nh từ duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực
a ởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan nim thành cái thực tại, biến
các ý tưởng phi vật chất trong duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Trong giai
đoạn này, con nời lựa chọn những phương pháp, phương tiện, ng cụ để tác độngo
hiện thực kch quan nhm thực hiện mục đích của nh.
Tính sáng tạo của ý thức ng tạo của sphản ánh, theo quy luật của sphản
ánh kết quả bao ging những kch thtinh thần. ng tạo phản ánh hai
mặt thuộc bản chất ý thức. ý thức sự phản ánh chính thực tin hội của con
người tạo ra sphản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo của bộ óc.
ý thức một hiện ợng hội. Sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động
thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ các quy luật sinh học chủ yếu ca quy luật
hội, do nhu cầu giao tiếp hội c điu kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy
định. ý thức mang bản chất xã hội.
3. Kết cấu của ý thc
ý thức một hiện tượng m lý - hội kết cu rất phc tạp. nhiều cách
tiếp cận đnghiên cứu vkết cấu của ý thức song đây chúng ta chỉ nghiên cu theo
c yếu tố hợp thành và theo chiều u của nội tâm.
a) Theo các yếu tố hợp thành
Theo c yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm các yếu tcấu thành như tri thức, tình
cảm, niềm tin, lý trí, ý chí... trong đó tri thức là yếu tcơ bn, cốt lõi.
Tri thức kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái
hiện trong tư tưởng nhng thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy diễn đạt chúng
dưới hình thức ngôn ngữ hoặc c hthống hiệu khác. Tri thức nhiều loại kc
nhau như tri thức về tự nhiên, về hội, về con người. Tri thức có nhiều cấp đkhác
nhau như: Tri thức thông tờng được hình thành do hoạt động ng ngày của mỗi
nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc. Tri thức khoa học phản ánh
trình độ của con người đi sâu nhận thức thế giới hiện thực. Ngày nay, vai trò động lực của
tri thc đối với sphát triển kinh tế hội trở nên ng, nổi bật. Loài người đang
bướco nền kinh tế tri thức - nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự pt triển kinh tế. Trong nền kinh tế tri
thức, đa số các nnh kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học
89
ng nghệ, vậy, đầu o tri thức trthành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng
kinh tế dài hạn.
Tình cảm sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung
quanh đối với bản thân nh. Tình cm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực
tại; phản ánh quan hcủa con người đối với nhau, cũng như đối với thế giới kch
quan. Tình cảm tham giao mọi hoạt động của con người giữ một vị trí quan trọng
trong vic điều chỉnh hot động của con người. Tình cảm thể mang nh cht ch
động, chứa đng sắc thái cảm c tích cực, ng như trở thành thụ đng, chứa đựng sắc
thái cm xúc tiêu cực. Tình cảm tích cc một trong những động lực nâng cao năng
lực hoạt động sống của con người. Tri thức kết hợp với nh cảm hình thành nên niềm
tin, nâng cao ý chí ch cực biến thành hành đng thực tế, mới phát huy được sức mạnh
của nh.
b) Theo chiều sâu của nội tâm
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội m con người, ý thức bao gồm tự ý
thức, tiềm thức, vô thức.
- Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình. Đó chính tự ý thức. Nvậy, tự ý thức cũng ý thức, một
thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây ý thức về bản thân mình trong mối quan h
với ý thức vthế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản thân mình như
một thực thể hot động cảm giác có duy, có c hành vi đạo đc có vị trí trong
hội. Những cảm giác của con người về bản thân mình trên mọi phương diện giữ vai
trò quan trng trong việc hình thành tự ý thức. Con người chỉ tự ý thức được bản thân
mình trong quan hvới những người khác, trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới.
Chính trong quan hệ hội, trong hoạt động thực tiễn hội qua những giá trị na
vật chất tinh thần do chính con người tạo ra, con người phải tự ý thức về mình để nhận
bản tn mình, tự điều chnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu chuẩn hội đề ra.
Tý thức không ch tự ý thức của cá nn n tự ý thức của cả hội,
của một giai cấp hay của một tầng lớp hội về địa vị của mình trong hthống những
quan hệ sản xuất xác đnh, về lý tưởng lợi ích chung của hội mình, ca giai cấp
mình, hay của tầng lớp mình.
- Tiềm thức:
những hot động tâm tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động m đang diễn ra dưới sự kiểm soát
của ch thể y. Về thực chất, tiềm thức những tri thức chủ th đã được từ trước
nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng u của ý thức ch
thể, ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức th chủ động gây ra c hoạt
động tâm nhận thc chủ thkhông cn kim soát chúng một cách trực tiếp.
Tiềm thức vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con người, cả
trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa học, tim thức ch yếu gắn với các loại hình
90
duy chính xác, với các hoạt đng duy thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. đây
tiềm thức góp phần giảm sq tải của đầu óc trong việc xử lý khối ợng lớn các i
liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một ch lặp đi lặp lại vẫn đảm bảo được độ chính
xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
- thức:
thức những trạng thái m chiều u, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi,
thái đứng xử của con người chưa sự tranh luận của nội tâm, chưa sự truyền
tin bên trong, chưa sự kiểm tra, tính toán của trí.
thức biu hiện tnh nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, slỡ lời, nói nhịu, trực giác... Mỗi hiện tượng y
vùng hoạt động riêng, vai trò, chức ng riêng, song tất cả đều một chức năng
chung giải tỏa những c chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất những
ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống
cộng đồng. góp phần lập lại thế n bằng trong hoạt đng tinh thần ca con người
mà không dn tới trạng tháic chế quá mức nhưm ức, "libiđo"...
Như vậy, thức vai trò c dụng nhất định trong đời sống hoạt động của
con người. Nhờ vô thức con người tránh được tình trạng căng thẳng không cần thiết
khi làm việc "quá tải". Nhờ vô thức mà chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một
cách tự nhiên... vậy, kng thể phủ nhận vai trò i thức trong cuộc sống, nếu phủ
nhn vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con người.
Tuy nhiên không nên cường điệu, tuyệt đối a thần bí vô thức. Kng nên coi
thức hiện ợng m lý lập, hoàn toàn tách khỏi hoàn cảnh hội xung quanh
không liên quan đến ý thức. Thực ra, thức thức nằm trong con người ý
thức. Giữ vai trò chủ đạo trong con người ý thc chứ không phải thức. Nhcó ý
thức mới điều khiển được c hiện ng vô thc hướng tới chân, thiện, mỹ. thức
chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
III. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất ý
thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mi quan hệ giữa vật chất ý
thức thì: Vt chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức thể c động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người; vậy, con người phải n trọng khách quan, đồng thời phát huy
tính năng động chủ quan của mình.
Tôn trọng kch quan tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy
luật tự nhiên hội. Điu này đòi hỏi trong hoạt động nhận thc hoạt động
thực tiễn con nời phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế kch quan m
căn cứ cho mọi hoạt động của nh. V.I. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh không được
lấy ý muốn chủ quan của mình m chính sách, không được lấy nh cảm m điểm
xuất phát cho chiến lược sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ
quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc
91
phi bệnh chủ quan duy ý chí.
- Nếu ý thức thể c động tr lại vật chất thông qua hoạt động tr lại vật
cht thông qua hoạt động thực tin t con người phải phát huy tính năng động ch
quan.
Phát huy nh ng động chủ quan tức phát huy vai trò tích cực của ý thức,
vai trò tích cực của nhân tố con người. Bản thân ý thức tự không trực tiếp thay
đổi được trong hiện thc. ý thức muốn c động trở lại đời sống hiện thực phải
bằng lực ợng vật chất, nghĩa phi được con người thực hin trong thực tiễn. Điều y
nghĩa sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con
người được bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật kch quan, biết vận dụng
đúng đắn quy luật kch quan, phải ý chí, phải phương pháp đtổ chức nh
động. Vai trò của ý thức là chỗ trang bcho con người nhng tri thức vbản chất quy
luật khách quan của đối ng, tn sở ấy, con người c đnh đúng đắn mục tiêu
đề ra phương hướng hoạt động phù hợp. Tiếp theo, con người với ý thức của mình xác
định c biện pp để thực hiện tchức các hoạt động thực tiễn. Cuối cùng, bằng s n
lực ý cmạnh mẽ củanh, con người thể thực hiện được mục tiêu đề ra. ở đây ý
thức, ởng có thể quyết định m cho con người hoạt động đúng thành ng khi
phn ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới kch quan, vì đó là sở quan trọng cho việc c
định mục tiêu, phương ng biện pháp chính xác. Ngược lại, ý thc, ởng
thể m cho con người hoạt động sai thất bại khi con người phản ánh sai thế giới
khách quan. Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò
nhân tố con người đtác động ci tạo thế giới khách quan; đồng thời phi khắc phục
bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới
hiện nay.
Tluận của chủ nghĩa c - nin từ kinh nghiệm thành công thất bại
trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cng sản Việt Nam đã t ra i học quan
trọng "Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy
luật khách quan"
1
. Đất ớc ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa, Đảng chủ trương: "huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong
ngoài nước, đặc biệt nguồn lực ca dân vào công cuộc phát triển đất nước"
2
, muốn
vậy phi "nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mnh toàn din công cuộc đổi mới, sớm đưaớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, thực hiện "dân giàu, ớc mạnh, hội công bng, dân chủ, văn
minh""
3
.
1
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, Nxb. Sự
thật, Hà Nội, 1991, tr.5.
2
. Đảng Cộng sản Việt Nam: n kiện Đại hội đại biu toàn quốc ln th X, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội,
2006, tr. 162.
3
. Sđd, tr. 368.
92
câu hỏi ôn tập
1. Định nghĩanội dung của đnh nga vật chất của Lênin? Giá trị khoa học
ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa ấy?
2. Quan điểm của triết học duy vật biện chứng về những phương thức tồn tại của
vật chất?
3. Nội dung quan đim về tính thống nhất vật cht của thế giới của triết học duy vật
biện chứng? ý nghĩa phương pháp luận ca quan điểm y đối với nhận thức hoạt
động thực tiễn?
4. Quan điểm ca triết học duy vật biện chứng về nguồn gốc bản chất của ý
thức?
5. Trình y kết cấu của ý thức ?
6. ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất ý thức?
93
Chương VI
Hai nguyên của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được y dựng trên cơ sở mt h thống những nguyên
lý, nhng phạm trù bản, những quy luật phổ biến phn ánh đúng đắn hiện thc.
Trong hệ thống đó ngun về mối liên hệ phổ biến nguyên về sự phát triển hai
nguyên khái quát nhất. thế Ph.Ăngghen đã đnh nghĩa: "phép bin chng chng qua
chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sphát triển ca tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
1
.
I-
Nguyên về mối liên hệ phổ biến
1. Khái nim mi liên hệ
Các sự vật, c hiện tượng c quá trình khác nhau của thế giới mối liên h
qua lại, c động, ảnh ởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu
chúng mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hđó?
Trong lịch sử triết học, đtrả lời những câu hỏi đó ta thấy nhiều quan điểm
khác nhau. Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các
svật, hiện tưng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng
không sự phụ thuộc, không sự ràng buộc quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng
squy định lẫn nhau tcũng chỉ những quy định bngoài, mang tính ngẫu nhiên.
Tuy vậy trong số những người theo quan điểm su hình ng có một số người cho
rằng, các sự vật, hiện tượng có mối liên hvới nhau mối liên hệ rất đa dạng, phong
phú, song các hình thức liên hệ kc nhau không khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
Chẳng hạn, giới giới hữu không liên hvới nhau; tn tại đc lập,
không thâm nhập lẫn nhau; tổng sđơn giản của những con người riêng lẻ tạo thành
hội, v.v..
Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, c s vật, hiện
tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy đnh, tác động qua lại,
chuyn hóa lẫn nhau.
Trả lời câu hỏi th hai, những người theo chủ nghĩa duy m khách quan và ch
nghĩa duy m chquan trả lời rằng, cái quyết đnh mối liên h, schuyển a lẫn nhau
giữac svật, hiện tượng một lực ợng siêu tự nhiên (ntrời) hay ý thc, cảm
giác của con người.
Những người theo quan điểm duy vật bin chứng khẳng định nh thống nhất vật
cht của thế giới sở của mối liên hệ giữa các sự vật hin ng. c sự vật, hiện
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994, t.20, tr. 201.
94
tượng tạo thành thế giới, đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhiêu, song cng
đều chỉ những dạng khác nhau của mt thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vt
cht. Nhờ tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, ch rời nhau, tồn
tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ c định. Chính
trên sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng đnh rằng, liên hệ phạm trù triết
học dùng đchsự quy định, stác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa c mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
2. Các nh chất ca mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật bin chứng, mối liên hệ ba tính chất cơ
bản: Tính kch quan, nh phổ biến nh đa dạng, phong phú.
- Tính kch quan của mối liên h biểu hiện: các mối liên hệ vốn có của mọi s
vật, hiện ợng; nó không phụ thuc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện ợng nào; bất
kỳ không gian o và bất kthời gian nào cũng mối liên h với nhng sự vật, hiện
tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng tbất kmột thành phần nào, một
yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, nhng yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng
khác nhau, không gian kc nhau, thời gian kc nhau thì các mối liên hệ biu hiện khác
nhau. thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mi liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. c mối liên hệ y vị t, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại vận động của sự vật, hiện tượng.
Sự phân chia từng cp mối liên hệ ch mang tính tương đối, mỗi loại mối liên hệ
chỉ là một nh thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên h phổ biến. Mỗi loại mối
liên htrong từng cặp thể chuyển hóa lẫn nhau y theo phạm vi bao quát ca mi
liên hệ hoc do kết quả vận động và phát triển của chính các sự vật.
Tuy sự phân chia tnh c loại mối liên hệ chỉ mang nh ơng đối, nhưng sự phân
chia đó lại rất cần thiết, bởi mỗi loại mối liên hvị tvai trò xác định trong sự
vận động phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng c mối liên hệ đó đ
có cách tác động phù hp nhm đưa lại hiệu quả cao nhất trong hot động của mình.
Phép biện chng duy vật nghiên cứu c mối liên hệ phổ biến chi phối sự vn
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Ý nga phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hphổ biến có thể t ra ý nghĩa về phương
pháp luận sau:
- các mối liên hệ sực động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng c mi liên hệ mang tính kch quan, mang tính phổ biến n trong
hot động nhận thức hoạt động thực tiến con người phải n trọng quan điểm toàn
diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
95
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức vs vật trong mối liên hệ qua
lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật trong sực động
qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián
tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm tn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên
hệ, phải biết chú ý tới mối liên hbên trong, mối liên hbản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên, lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa c mối liên hệ để
hiểu bản chất của sự vật phương pháp c động phù hợp nhằm đem lại hiu
quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng
ta không những phải chú ý tới những mối liên h nội tại của mà còn phải cý tới
nhng mối liên hệ của s vật y với các s vật khác. Đồng thời, cng ta phải biết sử
dụng đng bc biện pháp, các phương tin khác nhau để tác động nhm đem lại hiệu
quả cao nhất. Đthực hiện mục tiêu "dân giàu, ớc mạnh, hội công bằng, n chủ,
văn minh", một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất ớc ta; mặt khác, phải biết
tranh thủ thời cơ, ợt qua thử thách do xu ng quốc tế hóa mọi lĩnh vực ca đời
sống xã hội và toàn cầu a kinh tế đưa lại.
- các mối liên hệ có tính da dạng, phong p - sự vật, hiện ợng khác nhau,
không gian, thời gian kc nhau c mối liên hbiểu hiện khác nhau nên trong hoạt
động nhận thức hoạt động thực tiễn con ni phải tôn trọng quan điểm lịch sử - c
thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thc về sự vt tác độngo
sự vật phải chú ý điều kin, hoàn cnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật
sinh ra, tồn tại phát trin. Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm nào đó là luận điểm
khoa học trong điều kiện này, nhưng sẽ không luận điểm khoa học trong điều kiện
khác. Vì vậy để c định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn ch mạng,
của từng thời kxây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của
đất nưc ta cũng nbối cảnh lịch s quc tế diễn ra trong từng giai đoạn từng thời
kỳ đó và trong khi thực hiện đường lối, ch trương, Đảng ta cũng bổ sung điều chỉnh
cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
II-
Nguyên về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển
Xem xét về sự phát triển cũng những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau:
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng.
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự ng lên hay sự giảm đi đơn thuần
về mặt ợng, không sự thay đổi vmặt chất của sự vật; hoặc nếu sự thay đi
nht định về chất thì sự thay đổi ấyng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ kng
sự sinh thành ra cái mới với nhng cht mới. Những người theo quan điểm siêu hình
xem sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tc, không những bước quanh co,
96
thăng trầm, phức tp.
Đối lập với quan điểm siêu nh, quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển một
quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. trong hiện thực khách quan hay trong
duy, sự phát triển diễn ra không phi lúc nào cũng theo đường thng, rt quanh co,
phc tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
Theo quan điểm biện chng, sphát triển kết quả ca quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, q trình diễn ra theo đường xy ốc hết
mỗi chu kỳ sự vật lặp lại ờng như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan đim duy m tôn giáo về
nguồn gốc của sự phát triển. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của
s phát triển nằm trong bản thân s vật. Đó do mâu thuẫn trong chính sự vật quy
định. Quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân svật, do đó, cũng quá
trình tự thân phát triển của mọi sự vật.
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện ợng tồn tại trong hiện
thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng đnh, phát triển một phạm trù triết học
dùng để chquá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Theo quan điểm này, phát triển kng bao quát toàn bộ s vận động nói chung.
chỉ khái quát xu ớng chung ca s vận động - xu hướng vận động đi lên của sự
vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ một trường hợp đặc biệt
của s vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong sự vật s hình thành dần dần
nhng quy đnh mới cao n vchất, sẽ m thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức
tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển cũng ba nh chất
cơ bn: Tính khách quan, tính phổ biến tính đa dạng, phong p.
- Sự phát triển bao giờ ng mang tính khách quan. Bởi , ntrên đã phân tích
theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản
thân sự vật. Đó quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn ny sinh trong sự tn tại
vận động của svật. Nhđó sự vật luôn luôn phát trin. thế sự phát triển tiến
trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Sự phát triển mang nh phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu
diễn ra mọi nh vc: tự nhiên, hội duy; bất cứ svật, hiện tượng o
của thế giới khách quan. Ngay cả c khái niệm, các phạm tphản ánh hiện thực ng
nằm trong quá trình vận động phát trin; chỉ trên sở của sphát triển, mọi hình
thức của duy, nhất các khái niệm c phạm trù, mới thể phản ánh đúng đắn
hiện thực luôn vận động và phát triển.
97
- Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng chung
của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hin ợng lại q trình phát
triển kng giống nhau. Tồn tại không gian khác nhau, thời gian khác nhau, svật
phát triển sẽ kc nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu
sự tác động của c sự vật, hiện tượng kc, của rất nhiều yếu tố, điu kin. Sự c động
đó ththúc đẩy hoặc kìm m s pt triển của s vật, đôi khi có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí m cho s vật thụt i. Chẳng hạn, nói
chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn c vthchất lẫn trí tuso với trẻ em
các thế hệ trước do chúng được thừa ởng những thành quả, những điều kiện thuận li
hội mang lại. Trong thời đại hiện nay, thời gian công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất ớc của các quốc gia chậm phát triển kém phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với
các quốc gia đã thực hiện chúng do đã thừa hưởng kinh nghiệm s hỗ trợ của c
quốc gia đi trưc. Song vấn đn chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm tận dụng shỗ
trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào nhng nnh đạo nhân dân của các
nước chậm phát triển và kém phát triển.
Những điều kiện nêu ra trên cho thấy, sự vật, hiện ng thể những giai
đoạn vận động đi lên nthế này hoặc như thế khác, nhưng xem xét toàn bộ quá trình
thì chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý vsự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức hoạt động thực
tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đo đó con
người phải đặt chúng trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại
s vật, còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong ơng lai ca chúng, phải
thấy được những biến đổi đi lên cũng như nhng biến đổi có tính chất thụt i. Song
điều cơ bản phải khái quát những biến đi đ vạch ra khuynh hướng biến đổi chính
của svật.
Xem xét svật theo quan điểm phát triển n phải biết phân chia quá tnh phát
triển ca svật y thành những giai đoạn. Trên sy đtìm ra phương pháp nhận
thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm m
sphát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó lợi hay có hại đối với đời sống của con
người.
Quan điểm phát triển góp phn khắc phục ởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
hot động nhận thức hoạt động thực tiễn.
Với tư cách những nguyên tắc phương pháp luận, quan đim toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phn định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thc, cải tạo chính bản thân con người. Song để
thực hiện được chúng, mỗi người cần nắm chắc sở luận của chúng - nguyên về
98
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng
tạo trong hoạt động của mình.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích nguyên về mối liên hệ ph biến nguyên về sự phát triển?
2. Phân tích các nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về s phát trin.
99
Chương VII
Những cặp phạm trù bản của phép biện chứng duy
vật
I-
Một số vấn đề chung về phạm trù
1. Định nga phm trù phạm trù triết học
Để suy nghĩ và trao đổi tưởng cho nhau con người thường phải sử dụng nhng
khái niệm nhất đnh, chng hạn khái niệm “cái y”, “cái nhà”, thực vật”, “động vật”,
“con người”, v.v.. Những khái niệm đó nh thức của duy phản ánh những mặt,
nhng thuộc nh bản của một lớp những sự vật hiện ợng nhất định của hiện thực
khách quan.
Tùy theo mức đbao quát của khái niệm chúng ta có c khái niệm rộng hay
hẹp khác nhau. Khái niệm rộng nhất thì được gọi phạm trù. Vậy, phạm trù
những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật hiện tượng thuc một lĩnh vực nhất định.
Mỗi bộ môn khoa học đều có một h thống phạm trù rng của nh phản ánh
nhng mặt, những thuc tính, những mối liên hệ bản phổ biến thuộc phạm vi khoa
học đó nghiên cứu. Td, trong tn học phạm trù "số", "hình", "điểm", "mặt phẳng",
"hàm số", v.v.. Trong vật học c phạm trù "khối ng", "vận tc", "gia tốc", "lực",
v.v.. Trong kinh tế học các phạm trù "hàng hóa", "giá trị", "giá cả", "tiền tệ", "lợi
nhuận", v.v..
Các phạm trù trên đây, chỉ phn ánh những mối liên hệ chung trên một nh vực
nht định ca hiện thc thuộc phạm vi nghiên cứu của n khoa học chuyên ngành.
Khác với điều đó, c phạm trù ca phép biện chng duy vật như "vật chất", "ý thức",
"vn động", "đứng im", "mâu thuẫn", "số ợng", "chất ợng", "nguyên nhân", "kết
quả", v.v. những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ bản phổ biến nhất không phải chỉ của một nh vực nhất định nào
đấy ca hiện thực, của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội
duy. Mọi sự vật, hiện ợng đều nguyên nhân xuất hin, đều quá trình vận động,
biến đổi, đều mâu thuẫn, có nội dung hình thức, v.v.. Nghĩa đều có những mặt,
nhng thuộc tính, những mối liên hđược phản ánh trong các phạm tca phép biện
chứng duy vật.
Giữa phạm t của triết học phạm trù của c khoa học cụ thể mối quan
100
hệ biện chứng với nhau. Đó là quan hệ giữa cái chung cái riêng.
2. Bản chất ca phm trù
Trong lịch sử triết học, các trường pi triết học đã đưa ra ch giải quyết khác
nhau về vấn đề bản chất của phm trù.
Những người thuộc phái duy thực cho rằng: Phạm trù những thực thể ý niệm,
tồn tại n ngoài độc lập với ý thức của con người. Ngưc lại những người thuộc
phái duy danh lại cho rằng: Phạm trù chỉ những từ trống rỗng, do con người tưởng
tượng ra, không biểu hiện một cái gì của hin thực. Cantơ nhng nời thuộc phái
của ông lại coi phạm trù chỉ những nh thc duy vốn của con người, có trưc
kinh nghiệm, không phụ thuộc vào kinh nghiệm, được trí của con người đưa vào giới
tự nhiên.
Khác với các quan nim trên đây, ch nghĩa duy vật biện chng cho rằng:
Các phạm trù không sẵn trong nhận thức của bản thân con người một cách bẩm
sinh, tiên nghiệm nCanquan niệm, ng không tồn tại sẵn bên ngoài độc lập
với ý thức của con người như quan niệm của những người duy thực, mà được hình
thành trong quá trình hot động nhận thức và thực tiễn của con người. Mỗi phạm trù
xuất hiện đều là kết quả của quá trình nhận thức trước đó, đồng thời lại bậc thang cho
quá trình nhận thức tiếp theo của con người đtiến gần đến nhn thức đầy đủ hơn bản
cht của sự vật. V.I.Lênin viết: “Trước con người, có màng lưới những hin tượng tự
nhiên. Con người bản ng, con người man rợ, không tch khỏi giới tự nhiên. Người
ý thức tự ch khỏi tự nhiên, những phm trù nhng giai đoạn của sự tách khỏi đó,
tức sự nhận thức thế giới, chúng nhng đim nút của màng lưới, giúp ta nhận thức
và nm vng được màng lưới
1
.
Các phạm trù được hình thành bằng con đường khái quát hóa, trừu ng hóa
nhng thuộc nh, những mối liên hệ vốn bên trong của bản thân sự vật. vậy nội
dung của nó mang nh khách quan, bị thế giới khách quan quy định, mặc hình thức
thể hin ca chủ quan. V.I.Lênin viết: Những khái niệm của con người chủ
quan trong tính trừu tượng của chúng, trong sự tách rời của chúng, nhưng khách quan
trong chỉnh thể, trong quá trình, trong kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc”
2
.
Điều này trái với quan niệm của phái duy danh trong lịch sử triết học, họ coi phạm trù
nhng từ trống rỗng không có nội dung hiện thực.
Các phạm trù kết quả của q trình nhận thức ca con người, hình nh chủ
quan của thế giới khách quan. Thế giới khách quan không chỉ tn tại độc lập với ý thức
của con người, còn luôn vận động, phát triển, chuyển hóa lẫn nhau. Mặt kc, khả
năng nhận thức của con người cũng thay đổi mỗi giai đoạn lịch sử. Do vậy c phạm
trù phản ánh thế giới khách quan cũng phải vận đng và phát triển. Kng như vậy, các
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 102.
2
. Sđd, tr. 223 - 224.
101
phm trù không thể phản ánh đúng đắn đầy đủ hiện thực khách quan được. vậy, hệ
thống phm trù của phép biện chứng duy vật không phải một hệ thống đóng kín, bất
biến, mà nó thường xuyên được bsung bằng những phm trù mới cùng với sphát
triển của thực tiễn và của nhận thức khoa học.
Trong các chương trước, chúng ta đã nghiên cứu một số phạm trù của triết học n
phm t vật chất”, “ý thức”, “phản ánh, v.v.; chương này chúng ta nghiên cứu một số
cặp phạm tcơ bản của phép biện chứng duy vật.
II-
Cái riêng cái chung
1. Khái nim i riêng i chung
Trong cuộc sống ng ngày, chúng ta thường tiếp xúc với những sự vật, hiện
tượng, quá trình khác nhau như: i bàn, cái nhà, cái cây cụ thể, v.v.. Mỗi sự vật đó
được gi một cái riêng, đồng thời, chúng ta cũng thấy giữa chúng lại có những mt
giống nhau nnhững cái bàn đều được m từ gỗ, đều màu sắc, hình dạng. Mặt
giống nhau đó người ta gọi là cái chung của nhng cái bàn.
Vy i riêng phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
một kết cấu vật chất nhất định, n được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay
quá trình riêng lẻ khác.
Cần phân biệt cái riêng” với cái đơn nhất”. “Cái đơn nhất” phạm trù đchỉ
nhng t, những mặt, những thuộc tính... chỉ một sự vật, một kết cấu vật cht,
không lặp lại sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất kc. Tdụ, thủ đô Hà Nội một
“cái riêng”, ngoài c đặc đim chung giống các thành phố khác của Việt Nam, còn
nhng nét riêng như phố cổ, Hồ ơm, những nét văn hóa truyền thống chỉ
Hà Nội mới có, đó là cái đơn nhất.
2. Quan hệ bin chng gia "cái riêng" "cái chung"
Trong lịch sử triết học đã hai quan điểm trái ngược nhau vmối quan hgiữa
“cái riêng” và “cái chung”:
Phái duy thực cho rằng, “cái riêng” chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua, không phải
cái tồn tại vĩnh viễn, chỉ cái chung” mới tồn tại vĩnh viễn, thật sđộc lập với ý thức
của con người. Cái chung” không phụ thuộc vào cái riêng”, còn sinh ra “cái
riêng. Theo Plan, cái chung những ý niệm tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những cái
riêng chỉ có tính chất tạm thời. T dụ, bên cạnh cái cây rng lẻ, ý niệm i y nói
chung; bên cnh cái n riêng lẻ, có ý niệm cái n nói chung, v.v.. Cái cây, cái nhà
riêng lẻ ra đời, tồn tại tạm thời mất đi, nng ý niệm cái cây, cái nhà nói chung thì
tồn tại mãi mãi. Tđó Platôn cho rằng cái cây, cái nhà riêng lẻ do ý niệm cái cây, cái
nhà nói chung sinh ra. Như vậy theo Platôn cái riêng do cái chung sinh ra.
Phái duy danh cho rằng, chỉ cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung những
102
tên gọi trống rng, do con nời đặt ra, không phản ánh cái trong hiện thc. Quan
điểm này kng thừa nhận nội dung kch quan của các khái niệm. Chẳng hạn như, h
cho khái niệm con người, giai cp, đấu tranh giai cấp, cách mng hội, chủ nghĩa
bản, ch nghĩa đế quốc, v.v., kng ý nghĩa trong cuộc sống của con người, chỉ
nhng từ trống rỗng, không cn thiết phải bận m tìm hiểu. Ngay đến cả những khái
niệm như vật chất, chủ nghĩa duy vật, ch nghĩa duy m, v.v., họ ng cho những từ
không ý nghĩa. Như vy ranh giới giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy m b
a nhòa và con người không cần phải quan tâm đến cuộc đấu tranh giữac quan điểm
triết học nữa.
Cả quan niệm của phái duy thực phái duy danh đều sai lầm chỗ họ đã tách rời
cái riêng khỏi cái chung, tuyệt đối a cái riêng, phủ nhận cái chung, hoặc ngược lại.
Họ không thấy stồn tại khách quan mối liên hkhăng khít giữa chúng. Phép biện
chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung cái đơn nhất đều tồn tại khách quan,
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái rng biểu hiện
sự tồn tại của mình. Nghĩa kng có cái chung thuần y tồn tại bên ngoài cái riêng.
Chẳng hạn không có cái y nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, y đào c
thể. Nhưng y cam, y quýt, cây đào... nào ng rễ, thân, lá, quá trình đồng
a, dị hóa để duy trì sự sống. Những đặc nh chung y lặp lại những cái cây riêng
lẻ, được phản ánh trong khái niệm cây”. Đó cái chung của nhng i cây cụ thể.
ng cái chung tồn tại thực s, nhưng không tồn tại ngoài cái riêng phải thông
qua cái riêng.
Thứ hai, i riêng chtồn tại trong mối liên hvới cái chung. Nghĩa không
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không liên hệ với cái chung. Tdụ, mỗi con
người một cái riêng, nhưng mỗi người không thtồn tại ngoài mối liên h với hội
tự nhiên. Không nhân nào không chịu sự tác động của c quy luật sinh học và
quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con nời. Một thí dụ khác, nn kinh
tế của mỗi quốc gia, dân tc với tất cả những đặc điểm phong phú của nó một cái
riêng. Nhưng nền kinh tế o cũng bị chi phối bởi quy luật cung - cầu, quy luật quan hệ
sản xuất phợp với tính chất và trình đphát triển của lc ng sản xuất, đó i
chung. Như vậy sự vật, hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, i chung cái bộ
phận, nhưng u sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung ngoài
nhng đặc đim chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Thí dụ, người nông dân Việt Nam
bên cạnh cái chung với nông dân của các ớc trên thế giới hu nhỏ, sản xuất
nông nghiệp, sống nông thôn, v.v., còn đặc điểm riêng chịu nh ởng của n
a ng xã, của các tập quán lâu đời của n tộc, của điều kiện tnhiên của đất nước,
nên rất cần lao động, khả năng chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phn ánh những thuộc tính, những
103
mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung cái
gắn lin với cái bản cht, quy định phương hướng tồn tại và phát trin của i riêng.
Thứ tư, cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật. Sở nvậy trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện
đầy đủ ngay, c đầu xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mi
hoàn thiện dn thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến. Ngược lại cái c
đầu cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau do không phợp với điu kiện mới nên
mất dần đi và trở tnh cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái
chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa
từ cái chung thành cái đơn nhất biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời b phủ định.
T dụ, s thay đổi một đặc tính o đy của sinh vật trước sthay đổi của môi trường
diễn ra bằng cách, ban đầu xuất hiện một đặc tính một thể riêng biệt. Do phù hợp
với điều kiện mới, đặcnh đó được bảo tn, duy trì nhiều thế hệ trở thành phổ biến
của nhiu thể. Những đặc tính không phù hợp với điều kiện mới, sẽ mất dần đi và tr
thành cái đơn nhất.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng đbiu thị sự tồn tại
của mình, n chcó thtìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tưng riêng lẻ, không đưc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên
ngoài cái riêng. T dụ, muốn nhận thức được quy luật phát trin của nền sản xuất ca
một ớc nào đó, phải nghiên cứu, phân ch, so sánh quá trình sản xuất thực tế những
thời điểm kc nhau và những khu vực kc nhau, mới tìm ra được những mối liên hệ
chung tất nhiên, ổn định của nền sn xuất đó.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhm
tìm ra cái chung trong hoạt động thực tin phải dựa vào cái chung đcải tạo cái
riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên chung (không
hiểu biết luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt đng một cách mò mẫm,
quáng. Chính vậy sự nghiệp đổi mới của chúng ta đòi hỏi trước hết phải đổi mới
duy luận. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng
cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể đvận dụng cho thích hợp. Tdụ, khi áp
dụng những nguyên của chủ nghĩa c - Lênin, phải n cứ vào nh hình cụ thể của
từng thời klịch smỗi nước đvận dụng những nguyên đó cho thích hợp, vậy
mới đưa lại kết quả trong hoạt động thực tiễn.
Trong quá trình phát triển ca s vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn
nht” có th biến thành “cái chung” ngược lạicái chung” thể biến thành “cái đơn
nht”, nên trong hoạt động thực tiễn có thcn phải tạo điều kin thuận lợi đcái
đơn nhất” lợi cho con nời trthành cái chung” “cái chung” bất lợi trthành
“cái đơn nhất”.
104
III-
Nguyên nhân kết quả
1. Khái nim nguyên nhân kết qu
Phm trù nguyên nhân kết quả phản ánh mối quan hệ hình thành củac sự vật,
hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Ngun nhân phạm trù ch sự c động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Còn kết
qu phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa c sự vật với nhau gây ra. Chẳng hạn, không phải nguồn điện
nguyên nn m bóng đèn phát sáng mà chỉ ơng c ca dòng điện với dây dẫn
(trong trường hợp này, với dây tóc của bóng đèn) mới thực sự nguyên nhân m cho
bóng đèn phát sáng. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp sản giai cấp sn nguyên
nhân đưa đến kết quả là cuộc cách mạng vô sản nổ ra.
Không nên hiểu nguyên nn kết qunm hai s vt hoàn toàn kc nhau.
Chẳng hạn cho dòng điện nguyên nn của ánh sáng đèn; giai cấp sản nguyên
nhân của cuộc cách mng sản... Nếu hiểu nguyên nhân và kết quả như vy sẽ dẫn
đến chỗ cho rằng nguyên nhân ca một sự vật, hiện ợng o đấy luôn nằm ngoài sự
vật, hiện ợng đó cuối cùng nhất định sẽ phải thừa nhận rằng nguyên nhân của thế
giới vật chất nằm ngoài thế giới vật chất, tức nằm ở thế giới tinh thần.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ nguyên nhân với điu kiện. Nguyên
cớ và điều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù xuất hiện cùng với nguyên nhân. T
dụ chất xúc tác chỉ là điều kin đcác chất hoá học tác động lẫn nhau tạo nên phản ứng
hoá học.
Phép biện chứng duy vật khẳng đnh mối liên hệ nhân quả tính khách quan, tính
phổ biến, tính tất yếu.
Tính khách quan th hin chỗ: mối liên hệ nn quả i vn của bản thân
sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. con người biết hay không biết, thì
các sự vật vẫn c động lẫn nhau sc động đó tất yếu y nên biến đổi nhất định.
Con người chỉ phản ánh o trong đầu óc mình những c động những biến đổi, tức
mối liên hnn quả của hiện thực, chkhông ng tạo ra mi liên hệ nhân quả của
hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả
tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. H cho rằng, mối liên hệ nhân quả do
Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con người quy định.
Tính phổ biến thể hiện chỗ: mọi svật, hiện ợng trong tự nhiên trong xã
hội đều nguyên nhân nhất đnh y ra. Không hiện tượng nào không có nguyên
nhân, chỉ có điều nguyên nn đó đã được nhn thức hay chưa thôi. Không n
đồng nhất vấn đnhận thức ca con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đtồn tại
của mối liên hđó trong hiện thực.
Tính tất yếu thể hiện chỗ: cùng một nguyên nn nhất định, trong những điều
105
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế không thể sự vật
nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu
của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiu là: Nguyên nhân c động trong
nhng điều kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu tkết quả do chúng y ra
càng giống nhau bấy nhiêu. Tdụ: Đ có kết quả của những lần bắn tên trúng đích t
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bắn tên của xạ thủ phải giống nhau.
2. Quan hệ bin chứng gia nguyên nhân kết qu
a) Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết qu
Tuy nhiên không phải hai hiện ợng nào nối tiếp nhau vmt thời gian cũng
quan hệ nhân quả. Thí dụ, ngày kế tiếp đêm, mùa kế tiếp mùa xuân, sm kế tiếp
chớp, v.v., nhưng không phải đêm nguyên nhân của ngày, mùa xuân nguyên
nhân của mùa hè, chớp nguyên nn của sấm, v.v.. Cái phân biệt quan hệ nhân quả
với quan hkế tiếp về mặt thời gian chnguyên nn và kết quả quan hệ sản
sinh ra nhau. Nguyên nhân của ngày và đêm là do sự quay của trái đất quanh trục Bắc -
Nam của nó, nên ánh ng mặt trời chỉ chiếu sáng được phần bề mặt trái đất ớng v
phía mặt trời. Nguyên nhân của c mùa trong m do trái đất, khi chuyển động trên
quỹ đạo, trục của nó bao giờ ng có đnghiêng không đổi hướng v một phía, nên
hai nửa cầu Bắc Nam luân phiên chúc ngả về phía mặt trời, sinh ra c mùa. Sấm và
chớp đều do sự phóng điện giữa hai đám mây tích điện trái dấu sinh ra. Nhưng vận
tốc ánh sáng truyền trong không gian nhanh hơn vận tốc tiếng động, do vậy chúng ta
thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sấm. Như vậy không phải chớp sinh ra sấm.
Nguyên nn sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều điều
kiện hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. T dụ,
nguyên nhân của mất mùa thể do hạn hán, có thể do lụt, thể do sâu bệnh, th
do chăm bón không đúng kỹ thuật, v.v.. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện
khác nhau cũng có thsinh ra những kết quả khác nhau. Thí dụ, chặt phá rừng có thsẽ
gây ra nhiều hậu quả như lụt, hạn hán, thay đổi khậu của c một ng, tiêu diệt
một số loài sinh vật, v.v., nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại c đng cùng chiều
trong một svật tchúng sy ảnh hưởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm
cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngưc lại nếu những nguyên nhân c động đồng thời
theo các hướng khác nhau, tsẽ cản trtác dụng của nhau, thậm ctriệt tiêu tác dụng
của nhau. Điều đó s ngăn cản s xuất hiện của kết quả. Do vậy trong hoạt động thực
tiễn cần phải phân tích vai trò của từng loại nguyên nhân, đ có thể chủ động tạo ra điu
kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả (mà con người
mong muốn) phát huy c dụng. Tdụ, trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động
theo chế thị trường, đnh hướng hội chnghĩa nước ta hiện nay, mỗi thành phn
kinh tế đều vtrí nhất đnh đối với việc phát triển nền kinh tế chung. Các thành phần
kinh tế vừa tác động htrnhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm ccòn cản trnhau phát
triển. Muốn phát huy đưc c dụng của các thành phần kinh tế để phát trin sản xuất, làm
cho n giàu, nước mạnh, hội công bằng, n chủ, văn minh, t phải tạo điu kiện
106
cho các thành phần kinh tế đều có điều kiện phát triển, trong đó thành phần kinh tế nhà
nước phải đủ sức giữ vai trò chủ đạo, ớng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo
định ớng hội chủ nghĩa; phải tăng cường vai trò quản của Nnước đối với nền
kinh tế bằng luật pháp, chính sách, v.v. thích hợp. Nếu không như vậy, nền kinh tế sẽ trở
nên hỗn loạn năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế th triệt tiêu ln nhau. Do
vậy phải m hiu kỹ vị trí, vai trò của từng nguyên nhân.
b) Nguyên nhân kết qu thể thay đổi vị trí cho nhau
Điều này nghĩa một s vật, hiện ợng o đó trong mối quan hệ này
nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại kết quả và ngược lại. vy,
Ph.Ăngghen nhận t rằng: Nguyên nhân và kết quả những khái niệm chỉ ý nghĩa
nguyên nhân kết quả khi được áp dụng o một trưng hợp riêng biệt nhất đnh.
Nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên h chung
của nó với toàn bộ thế giới, t những ki niệm ấy lại gắn với nhau trong một ki
niệm v sự c động qua lại một ch phổ biến, trong đó nguyên nn kết quả luôn
thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả cùng, không có bắt đầu không có kết
thúc. Một hiện tượng nào đấy được coi nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng trong
một quan hệ xác định cụ thể.
Trong nhng quan hệ xác định, kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất
hiện, kết quả lại ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó thể diễn
ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng ch cực), hoc cản
trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cc). Tdụ, trình đdân trí thấp do kinh
tế kém phát triển, ít đầucho giáo dục. Nhưng n t thấp lại nhân tố cản trở việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vậy lại m m sản xuất phát triển.
Ngược lại, trình đn tcao kết quả ca chính ch phát triển kinh tế giáo dục
đúng đắn. Đến ợt nó, n trí cao lại tác động tích cực đến sphát triển kinh tế và giáo
dục.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Mối liên hệ nhân quả nh khách quan tính ph biến, nghĩa không có sự
vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không nguyên nhân. Nhưng không phải
con người có thể nhn thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa
học phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, hội duy
để giải thích được những hiện tưng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải m trong thế giới
hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không
được tưởng tưng ra từ trong đầu óc của con người, tách rời thế giới hin thực.
Vì nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân ca một hiện
tượng o đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện
tượng đó xuất hiện.
Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân y vai
107
trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phân loại c nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu,
ngun nhân n trong, nguyên nhân n ngoài, nguyên nhân chủ quan, ngun nhân khách
quan... Đng thời phải nắm đưc chiều ớng tác động của c nguyên nn, tđó có
biện pháp thích hợp tạo điều kin cho nguyên nhân tác động ch cc đến hoạt động
hạn chế shoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
Kết quả tác động tr lại nguyên nhân. vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải khai tc, tận dụng c kết quả đã đạt được đtạo điều kiện tc đẩy nguyên
nhân phát huy c dụng, nhằm đạt mục đích. Tdụ, cng ta cn phải tận dụng những
kết quả đạt được trong xây dựng kinh tế, phát triển giáo dục, v.v., của q trình đổi
mới vừa qua đtiếp tục đy mạnh ng cuộc đổi mới, nhằm y dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
IV-
Tất nhiên ngu nhiên
1. Khái nim tất nhiên ngẫu nhiên
Tất nhiên phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản n trong của kết
cấu vật chất quyết định trong những điều kiện nhất định phải xảy ra như thế
chứ không thể khác được.
Ngẫu nhiên phạm trù chcái không do mối liên hbản chất, bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định do các nhân tố n ngoài, do sự kết hợp nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, thể xuất hiện, thể không xuất hiện,
thể xut hiện như thế này, hoặc thể xuất hiện khác đi.
T dụ gieo mt con c xắc s một trong sáu mặt úp một trong sáu mặt
nga tất nhiên, nhưng mặt nào sấp, mặt o ngửa ở mỗi lần tung lại kng phải cái
tất nhiên mà là cái ngẫu nhiên.
Cần cý phm trù tất nhiên quan hvới phạm trù "cái chung", nguyên nhân,
tính quy luật, nhưng không đồng nhất với những phạm trù đó. i tất yếu cái chung,
nhưng không phải mọi cái chung đều tất yếu. Nếu cái chung được quyết định bởi bản
cht nội tại của sự vật, khi đó cái chung gắn liền với cái tất nhiên, là hình thức thể hiện
của cái tất nhiên. Nếu cái chung không được quyết định bởi bản chất ni tại, chỉ
nhng sự lặp lại một số những thuộc tính khác n đnh nào đấy của svật, khi đó cái
chung nh thức thể hiện của cái ngẫu nhiên. Thí dụ, mọi người sinh ra đu nhu cầu
ăn, mặc, ở, đi lại, học tập. Đây là những nhu cầu liên quan đến stồn tại của con người.
Do vậy đây cái chung tất yếu. Nhưng sự giống nhau về sở thích ăn, mặc... kng phải
cái liên quan đến sự sống còn của con nời do ý muốn chủ quan của mỗi người
quyết định, do vậy đây là cái chung ngẫu nhiên.
Không phải chỉ cái tất nhiên mới nguyên nhân, cả ngẫu nhiên tất
nhiên đều nguyên nhân. Đồng thời ng không nên cho những hiện tượng con người
chưa nhận thức được nguyên nhân hiện ợng ngẫu nhiên, n những hiện ợng con
108
người đã nhận thức được nguyên nhân chi phối được cái tất nhiên. Quan niệm
như vậy sẽ rơi o chủ nga duy tâm ch quan, vì đã thừa nhận sự tồn tại của cái ngẫu
nhiên và tất nhiên do nhận thức ca con người quyết đnh. Tất nhiên ngẫu nhiên
đều có quy luật, những quy luật quy định sự xuất hiện cái tất nhiên khác vi quy luật
quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên.
2. Mối quan hệ bin chng gia tất nhiên ngẫu nhiên
a) Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập vi ý thức
của con người đều vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự
vật
Trong quá trình phát triển của svật kng phải chỉ có cái tất nhiên mới đóng
vai trò quan trng mà cả tất nhiên ngẫu nhiên đều vai trò quan trọng. Nếu cái tất
nhiên có c dụng chi phối sự phát triển của sự vật t i ngẫu nhiên tác dụng m
cho sự phát triển của svật diễn ra nhanh hoặc chậm. Tdụ; cá nh của nh tụ một
phong trào yếu tngẫu nhiên, không quyết định đến xu hướng phát triển của phong
trào, nng lại ảnh hưởng m cho phong trào phát triển nhanh hoặc chậm, mức đ
sâu sắc của phong trào đạt được như thế nào...
b) Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại
biệt lập dưới dạng thuần túy cũng như không cái ngẫu nhiên thuần
túy
Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại trong sthống nhất hữu với nhau. Sự thống
nht hữu y thể hiện chỗ: cái tất nhiên bao giờ ng thể hiện sự tồn tại của mình
thông qua số i ngẫu nhiên. Còn i ngẫu nhn hình thức biểu hiện của i tất
nhiên, đồng thời cái bổ sung cho cái tất nhiên, Ph.Ăngghen nhận xét: sự xuất hiện
các nhân vật xuất sắc trong lịch sử tất nhiên do nhu cầu hội phải giải quyết những
nhiệm vụ chín muồi ca lịch sử tạo nên. Nhưng nhân vật đó ai lại không phải
cái tất nhiên, cái đó không phụ thuộc trực tiếp vào tiến trình chung của lịch sử. Nếu
gạt bnhân vật này thì nhân vật kc sẽ xuất hiện, thay thế. Người thay thế y th
tốt hơn hoặc xấu hơn, nhưng cuối cùng nhất định phải xuất hiện. Nvậy đây cái
tất yếu như khuynh ớng chung của sự phát triển. Khuynh ớng đó không tồn tại
thuần túy, biệt lập, đưc thhiện dưới hình thức cái ngẫu nhiên. i ngẫu nhiên
cũng không tồn tại thuần y luôn hình thức th hiện của cái tất nhiên. Trong cái
ngu nhiên ẩn giấu cái tất yếu.
c) Tất nhiên ngẫu nhiên th chuyển hóa cho nhau
Tất nhiên ngẫu nhiên không nằm yên trạng thái cũ thay đổi cùng với s
thay đổi của sự vật trong những điều kiện nhất định tất nhiên th chuyển hóa
thành ngẫu nhiên ngược lại. T dụ: việc trao đổi vật y lấy vật khác trong xã hội
công nguyên thủy c đầu chỉ việc ngẫu nhiên. khi đó lực ợng sản xuất thấp
kém, mỗi công chỉ sn xuất đủ cho riêng mình dùng, chưa sn phẩm thừa.
Nhưng về sau, nhờ sự pn công lao động, kinh nghiệm sản xuất của con người cũng
109
được ch y. Con người đã sản xuất được nhiều sản phẩm n, dẫn đến sản phẩm
dư thừa. Khi đó sự trao đổi sn phẩm trở n tờng xuyên hơn biến thành một hiện
tượng tất nhiên của xã hội.
Sự chuyển a giữa tất nhiên ngẫu nhiên còn th hiện chỗ, khi xem xét trong
mối quan hy, thông qua mặt này tsự vật, hiện ợng đó cái ngẫu nhiên, nhưng
khi xem xét trong mối quan hệ kc, thông qua mặt khác thì sự vật, hiện ợng đó lại
cái tất yếu. Như vậy ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ ý nghĩa ơng đối. Do
vậy không nên cứng nhắc khi xem xét sự vật, hin ợng.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, cái nhất đnh xảy ra theo quy luật nội
tại của svật, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại của sự vật,
thể xảy ra, có thể không. Do vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất
nhiên, không thể dựa vào cái ngẫu nhiên. Nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn
cái ngẫu nhiên. Vì cái ngẫu nhiên tuy kng chi phối sự phát trin của sự vật, nng
có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, đôi khi n thể ảnh ởng rất sâu sắc. Do
vậy, trong hoạt động thực tin, ngoài pơng án chính, người ta thấy có phương án
hành động dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra.
Vì cái tất nhiên không tồn tại thuần y bộc l qua vô n cái ngẫu nhiên. Do
vậy muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua vic nghiên cứu, pn ch so
sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. không phải i chung o cũng cái tất yếu, nên khi
nghiên cứu cái ngẫu nhiên không chỉ dừng lại việc m ra cái chung, cần phải tiến
sâun nữa mới tìm ra cái chung tất yếu.
Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên.
Do vậy trong nhận thức cũng ntrong hoạt động thực tiễn, chúng ta không được xem
nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc không quyết định xu ớng phát triển của sự vật.
V-
Ni dung hình thức
1. Khái nim ni dung hình thức
Nội dung phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, nhng quá
trình tạo nên sự vật. n hình thức phạm trù chỉ phương thức tồn tại phát triển
của svật, hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật
đó.
T dụ, nội dung của một thể động vật toàn bộ c yếu tố vật chất như tế
bào, c khí quan cảm giác, các hệ thống, các quá trình hoạt động của c hệ thống... để
tạo nên cơ thể đó. nh thức của một thể động vật tnh tự sắp xếp, liên kết c tế
bào, c hthống... ơng đối bền vững của th. Nội dung của quá trình sản xuất là
tổng hợp tất c những yếu tố vật chất n con người, công cụ lao động, đối ợng lao
động, c quá trình con người sử dụng công cụ để tác đng vào đối ợng lao động, cải
110
biến tạo ra sn phm cần thiết cho con người. Còn hình thức của q trình sản xuất
trình tự kết hợp, thứ tự sắp xếp tương đối bền vững các yếu tố vật chất của quá trình sản
xuất, quy đnh đến vị trí của người sản xuất đối vi liệu sản xuất sn phm của
quá trình sản xuất.
Bất cứ s vật o cũng nh thức bề ngoài của nó. Song phép biện chng duy
vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của s vật, nghĩa cơ cấu bên trong của nội
dung. Thí dụ, nội dung một c phẩm n học toàn bnhng sự kiện của cuộc sng
hiện thực tác phẩm phản ánh, còn hình thức bên trong của tác phẩm đó th loại,
nhng phương pháp thể hiện được tác giả sử dụng trong tác phẩm như phương pháp kết
cấu bố cục, nghệ thuật xây dựng hình tượng, c thủ pháp mu tả, tu từ... Ngoài ra, một
tác phẩm văn học còn hình thức bề ngoài như màu sắc trình bày, kh sách, kiểu
chữ... Trong cặp phạm trù nội dung hình thc, phép biện chứng duy vt chủ yếu muốn
nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội dung, cu của nội dung chứ kng
muốn nói đến hình thức bề ngoài của sự vật.
2. Mối quan hệ biện chng gia nội dung hình thức
a) Sự thng nhất gia ni dung hình thức
Vì nội dung là nhng mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên svật, còn hình
thức hthống các mối liên hơng đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung. Nên
nội dung hình thức luôn gắn chặt chvới nhau trong một ththống nhất. Không
nh thức nào tồn tại thuần túy kng chứa đựng nội dung, ngưc lại cũng không có
nội dung o lại không tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào hình thức
đó.
Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không phải thế
lúc nào nội dung hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một nội dung bao giờ
cũng chỉ được th hiện ra trong một hình thức nhất định, một nh thức luôn chỉ chứa
một nội dung nhất định, mà một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình
thức thể hiện, ngược lại, một nh thức có th thể hin nhiều nội dung kc nhau. T
dụ, quá trình sn xuất ra một sản phẩm thể bao gồm những yếu tnội dung giống
nhau như: con người, công cụ, vật liệu... nhưng ch tổ chức, phân công trong quá trình
sản xuất có thkhác nhau. Như vậy, nội dung quá trình sản xuất được diễn ra ới
nhng hình thức khác nhau. Hoặc ng một hình thức tổ chức sản xuất nnhau nhưng
được thực hiện trong nhng ngành, nhng khu vực, với những yếu t vật chất khác
nhau, sản xuất ra nhng sản phm khác nhau. Vậy một hình thức có thể chứa đựng
nhiều nội dung khác nhau.
b) Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong q trình
vn động phát triển của sự vật
Vì khuynh hướng chủ đo của nội dung biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo
của nh thức ơng đối bền vng, chậm biến đổi hơn so với nội dung. Dưới sc
động lẫn nhau của những mặt trong sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau trước hết làm
111
cho c yếu t của nội dung biến đổi trước; còn nhng mối liên kết giữac yếu tcủa
nội dung, tức hình thức tchưa biến đổi ngay, vậy hình thức sẽ trở nên lạc hậu n
so với nội dung sẽ trthành nhân t kìm m nội dung phát triển. Do xu hướng
chung của sphát trin của sự vật, nh thc không thể m m mãi sự phát triển của
nội dung sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung mới. Ví dụ, lựcợng sản xuất
nội dung của pơng thức sản xuất còn quan hệ sn xuất hình thức của quá trình
sản xuất. Quan hệ sn xuất biến đổi chậm hơn,c đầu quan hệ sản xuất còn hình thức
thích hợp cho lực lượng sản xuất. Nng do lực lượng sản xuất biến đổi nhanh hơn nên
sẽ đến lúc quan hệ sản xuất lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực ợng sản xuất
s trthành yếu tố kìm m lực ợng sản xuất phát triển. Để mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển, con người phải thay đổi quan hệ sản xuất bằng quan hsản
xuất mới phợp với lực lượng sản xuất. N vậy sự biến đổi của nội dung quy định s
biến đổi của hình thức.
c) Sự tác động trở li ca hình thức đối với ni dung
Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức nh độc lập ơng đối
tác động trlại nội dung. Sc động của hình thức đến nội dung thể hiện chỗ: Nếu
phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát
triển; nếu kng phù hợp với nội dung tnh thức sngăn cản, m hãm sphát triển
của nội dung. Thí dụ, trong chế bao cấp c ta trưc đây, do quan hsn xuất
chưa phù hợp với trình đphát triển của lực ng sản xuất nên không kích thích được
tính tích cực ca người sản xuất, không phát huy được năng lực sn có của lực lượng
sản xuất ca chúng ta. Nhưng từ sau đổi mi, khi chúng ta chuyển sang xây dựng nền
kinh tế hàng a nhiều thành phn, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng hội
ch nghĩa, quan hệ sn xuất phù hợp với trình đ của lực lượng sản xuất nước ta, do vậy
tạo điều kin thuận lợi thúc đẩy sn xuất phát triển. N vậy hình thức c động tr lại
đối với nội dung.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Vì nội dung hình thc luôn gắn với nhau trong quá trình vận động, phát
triển của sự vt, do vậy trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội
dung nh thức. Đặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức. ng một nội dung trong quá
trình phát triển của svật thnhiều hình thức, ngược lại, một hình thức có thể
chứa đựng nhiều nội dung. vậy trong hoạt động thực tiễn cải tạo hội cần phải chủ
động sử dụng nhiều nh thức khác nhau, đáp ng với yêu cầu thực tiễn của hot động
cách mạng trong những giai đoạn khác nhau.
Nội dung quyết định nh thức, do vậy đnhận thức cải tạo được sự vật, trước
hết ta phi căn cứ vào nội dung, nhưng hình thức nh đc lậpơng đối tác đng
trở lại nội dung, do vậy trong hoạt động thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu giữa nội
dung hình thức làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát
triển.
112
VI-
Bản chất hiện ng
1. Khái nim bản chất hin ợng
Bản chất phạm trù chsự tổng hợp tất cnhng mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong svật, quy định sự vận động pt triển của sự
vật. Hiện tượng phạm t chỉ sự biểu hiện ra "bên ngoài" của bản chất.
T dụ: Bản chất một nguyên thóa học mi liên hệ giữa đin tử hạt nhân,
còn những tính chất hóa học của nguyên tđó khi tương c với c nguyên tkhác là
hiện tượng thể hiện ra n ngoài của mối liên kết giữa điện tử hạt nhân. Trong xã hi
giai cấp, bản chất của nhà nước công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị. Nng tùy theo tương quan giai cấp địa vcủa giai cấp trong lịch sử
mà sự thống trị đó được thể hiện dưới hình thức khác nhau.
Bản chất quan hệ giữa giai cp sản giai cấp công nhân trong chnghĩa
bản quan hệ bóc lột. Giai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư do người ng nhân làm
ra. Nhưng biểu hiện của quan hệ y ra ngoài hội quan hệ bình đẳng, hai bên được
tự do thỏa thuận với nhau. Người ng nhân có quyền hoặc không ký vào bản hp
đồng với n sản. Thậm chí n sản còn chăm lo đến sức khoẻ của người công
nhân và gia đình họ nếu điều đó có lợi cho việc tăng khối lượng giá trị thặng dư.
Phm tbn cht gắn liền với phạm trù cái chung, nhưng không đồng nhất với
cái chung. Có cái chung bản cht, nhưngcái chung không phảibản cht. Thí dụ:
Mọi nời đều sản phẩm tổng hợp của các quan hệ hội, đó i chung, đồng thời
đó bản chất của con người. Còn nhng đặc điểm về cấu trúc sinh học của con người như
đều đầu, mình, các chi... đó cái chung, nhưng không phải bản cht của con người.
Phm trù bản chất và phạm trù quy luật cùng loại, hay cùng mt bậc (xét v
mức đnhn thức của con người). Tuy nhiên bản chất quy luật không đồng nhất với
nhau. Mỗi quy luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của bản chất.
Bản chất tổng hợp của nhiều quy luật. Vì vậy phạm trù bản chất rộng hơn phong
phú hơn quy luật.
Bản chất hiện ng đều tồn tại một ch khách quan. Quan điểm duy m
không thừa nhn hoặc không hiểu đúng sự tồn tại kch quan ca bản chất hiện ợng.
Những người duy m chủ quan cho rằng, bản chất không tồn tại thật sự, bản cht chỉ
tên gọi trống rng do con người bịa đặt ra, n hiện tượng có tồn tại nhưng đó chỉ là
tổng hợp những cảm giác của con người, chỉ tồn tại trong chủ quan con người. Những
người theo chủ nga duy m khách quan tuy thừa nhận sự tồn tại thực s của bản cht
nhưng đó không phải của bản thân svt theo hđó chnhững thực thể tinh
thần. Thí dụ: Platôn cho rằng, thế giới những thực thể tinh thần tồn tại vĩnh viễn bất
biến bản cht cn chính của mọi sự vật. Những sự vật chúng ta cảm nhận được chỉ
hình bóng của những thực thể tinh thần thôi. Những quan điểm này không được
khoa học và thực tiễn thừa nhn.
113
Trái với các quan điểm trên đây, chủ nghĩa duy vt biện chứng cho rằng, cả bản
cht hiện tượng đu tồn tại kch quan cái vốn có của svật không do ai ng tạo
ra, bởi sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Những yếu tố này liên
kết với nhau bằng những mối liên hệ khách quan, đan xen, chằng chịt. Trong đó
nhng mối liên hệ tất nhiên ơng đối ổn định. Những mối liên hệ tất nhiên đó tạo thành
bản chất của s vt. Vy, bản chất cái tồn tại khách quan gắn liền với s vật; hiện
tượng là biu hiện ra bên ngoài của bản chất, ng cái kch quan không phi do cảm
giác của chủ quan con người quyết định.
2. Mối quan hệ biện chng gia bản chất hiện tượng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách quan của bản
cht hiệnợng, còn cho rằng, giữa bản cht hiện ợng quan hệ biện chứng
vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau, vừa mâu thuẫn đối lập nhau.
a) Sự thng nhất giữa bản chất hiện tượng
Sự thống nhất giữa bản chất hiện ợng trưc hết thể hiện chỗ bản chất luôn
luôn đưc bộc lra qua hiện ợng; còn hiện ợng nào cũng sbiu hiện của bản
cht mức độ nhất đnh. Không bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng; đồng
thời ng kng hiện tượng o hoàn toàn không biểu hiện bản chất. Nhấn mạnh sự
thống nhất này, V.I.Lênin viết: "Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính bản cht"
1
.
Sự thống nhất giữa bn chất hiện ợng còn thể hiện chbản chất và hiện
tượng về căn bản phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ ra những hiện tượng ơng
ứng. Bản chất nào thì hiện ợng ấy, bản chất kc nhau sẽ bộc lộ những hiện ợng
khác nhau. Bản chất thay đổi thiện ợng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản
cht biến mt thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất theo.
Tóm lại, bản chất hiện tưng thống nhất với nhau, chính nhờ sự thống nhất này
người ta có thể tìm ra cái bản chất, m ra quy luật trong vô vàn c hiện tượng bên
ngoài.
b) Tính chất mâu thuẫn ca sự thng nhất giữa bản chất hin
tượng
Bản chất hin ng thống nhất với nhau, nhưng đây sthống nhất của hai
mặt đối lập. Do vậy không phải bản chất hiện tượng phù hợp nhau hoàn toàn luôn
bao hàm cả s mâu thuẫn nhau. Mâu thuẫn y thể hiện chỗ: bản chất phản ánh cái
chung, cái tất yếu, quyết đnh sự tồn tại phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản
ánh cái riêng, cái biệt. Cùng một bản chất thể biểu hiện ra nhiu hiện ợng kc
nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cnh. Vì vậy hiện tượng phong phún
bản cht, còn bản chất sâu sắc hơn hiệnợng. Bản chất cái tương đối ổn định, ít biến
đổi, còn hiện tượng cái thường xuyên biến đổi. Nhấn mạnh điều này, V.I.Lênin viết:
"Cái không bản chất, cái bề ngoài, cái trên mặt, thường biến mất, không bám chắc”,
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 268.
114
không ngồi vững” bằng “bn chất”
2
.
Mâu thuẫn giữa bản chất hiện tượng còn thhin chỗ, bản chất mặt bên
trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan; còn hiện tượng mặt bên ngoài của hiện
thực kch quan đó. Bản cht không được biểu lhoàn toàn một hiện ợng biểu
hiện rất nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện ng không biểu hiện hoàn toàn bản chất
chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản cht, biểu hiện bản chất ới hình thức đã biến
đổi, nhiều khi xuyên tạc bn cht.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Bản chất không tồn tại thuần túy tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện
tượng, vậy muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật,
hiện tượng, quá trình thc tế. Hơn nữa bản chất của sự vật không được biểu hiện đầy đ
trong một hiện tượng nhất định nào ng biến đổi trong quá trình phát triển của s
vật. Do vậy phải phân ch, tng hợp sự biến đổi của nhiều hiện ợng, nhất những
hiện tượng điển hình mới hiểu được bản chất của svật. Nhận thức bản chất của sự
vật một quá trình phức tạp đi từ hiện ợng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sc đến
bản chất sâu sắc hơn. V.I.Lênin cũng viết rằng: "Tư ng của người ta đi u một cách
hạn, từ hiện tưng đến bản chất, từ bản chất cấp một, nếu thể nói n vậy, đến bản
cht cấp hai, v.v., cứ như thế mãi"
1
.
bản chất i tất nhiên, cái tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận
động phát trin ca s vật, còn hiện ng cái kng n định, kng quyết định s
vận động phát triển của sự vật. Do vậy nhận thức kng chỉ dừng lại hiện ợng mà
phi tiến đến nhận thức được bản chất ca s vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào bn cht của sự vật đxác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật không
được dựa vào hiện tượng.
VII-
Kh năng hiện thực
1. Khái nim kh năng hin thực
Hiện thực phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế. Khả ng phạm
trù chỉ i chưa xuất hiện, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xut hiện, sẽ tồn tại thực
sự khi c điều kiện tương ứng.
Khả ng, như đã nói trên, “cái hiện chưa , nhưng bản thân khả năng có
tồn tại không? Có, song đó mt sự tồn tại đặc biệt: cái sự vật được nói tới trong khả
năng chưa tồn tại, song bản thân khả năng ttồn tại.
Cần phân biệt khái niệm hiện thực với khái niệm hiện thực khách quan. Hiện thực
khách quan khái niệm chỉ các sự vật, vt chất tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Còn hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện ợng vật chất đang tồn tại một cách
2
. Sđd, tr. 137.
1. Sđd, tr. 268.
115
khách quan trong thực tế cnhững gì đang tn tại một cách chủ quan trong ý thức
của con người. Tuy nhiên đây kng nên quan niệm khái niệm hiện thực rng hơn khái
niệm hiện thực khách quan đây những khái niệm triết học phản ánh những mặt khác
nhau của thế giới trong đó chúng ta đang sống.
Khả năng "cái hiện chưa có" nhưng bản thân khả năng với cách "cái chưa có"
đó lại tồn tại. Tức các sự vật được nói tới trong khả năng chưa tồn tại, nhưng bản thân
khả năng đ xuất hiện s vật đó thì tồn tại. Thí dụ: Trước mắt ta đủ gỗ, cưa, bào, đục,
đinh... đó hiện thực. Tđó nảy sinh khả năng xuất hiện một cái n. Trong trường
hợp y, cái n chưa có, chưa tồn tại trên thực tế nhưng khả năng xuất hiện cái n
thì tồn tại trên thực s. N vậy dấu hiệu căn bản để phân biệt khả năng với hiện thực
chỗ: khả ng là cái chưa có, còn hiện thực là cái hiện đang có, đang tồn tại. Nói đến
dấu hiệu của khả năng, chúng tang cần phi phân biệt khả năng với tiền đề, hoặc điu
kiện của một sự vật nào đó. Tiền đề hay điều kiện của một sự vật nào đó đều những cái
hiện đang tồn tại thật sự nhng yếu tố hiện thực tn cơ sở đó xuất hiện i mới. Còn
khả năng không phải bản thân các tiền đề, điều kiện của cái mới mà là cái mới đang
dạng tiềm thế, chỉ trong ơng lai với những điều kin thích hợp mới tồn tại thực.
Khả năng cũng kng đồng nhất với cái ngẫu nhiên và phạm trù xác suất.
Mọi khả ng đều khả năng thực tế nghĩa khả năng thực stn tại do hiện
thực sinh ra. Nng khả năng được hình thành do quy luật vận động nội tại ca s
vật quy định, được gọi khả năng tất nhiên. khả năng được hình thành do các ơng
tác ngu nhiên quy định được gọi khả năng ngẫu nhiên. Thí dụ: Gieo hạt n
xuống đất, khả năng hạt ngô sẽ nảy mầm, mọc thành cây lại cho ta nhng hạt ngô mới
khả ng tất nhiên, nng ng có khả năng hạt ngô bị chim ăn hoặc bị u bệnh phá
hoi nên không thể nảy mầm, không thể phát trin thành y, cho hạt đưc. Khả năng
này do những c động có nh ngẫu nhiên quy định n được gọi kh năng ngẫu
nhiên. Trong khả năng tất nhiên lại bao gồm khả năng gần, nghĩa đã có đ hoc gần
đủ nhng điều kin cần thiết đbiến thành hiện thực khả năng xa, nghĩa chưa đủ
điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực còn phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.
T dụ nhân dân ta có truyền thống yêu nước, cần lao động, Đảng Cộng sản
lãnh đạo đề ra đường lối đổi mới đúng đắn, có Nhàớc xã hội chủ nghĩa thật sự nhà
nước của n, do dân n, có những điều kiện quốc tế thuận lợi tkhnăng hoàn
thành thắng lợi công cuộc ng nghiệp hóa, hin đại hóa khả ng gần khả năng
xây dựng thành công chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa là khả năng xa hơn.
2. Mối quan hệ biện chng gia kh năng hiện thực
a) Kh năng hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách
rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Điu
đó nghĩa trong sự vật hiện đang tồn tại chứa đựng khả năng, sự vận đng phát triển
của sự vật chính là quá trình biến khả năng tnh hiện thực. Trong hiện thực mới đó lại
nảy sinh khả ng mi, khả năng mới này nếu những điều kiện lại biến thành hiện
116
thực mới. Q trình đó đưc tiếp tục, m cho sự vật vận động, phát trin một ch
tận trong thế giới vật cht.
Quan hệ giữa khả năng hiện thực tính phức tạp. Điều đó thể hiện ch
ng trong những điều kiện nhất định, ng một svật thể tồn tại nhiu khả ng
ch kng phải chỉ một kh năng. Tdụ: n kiện Đại hội đại biu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng, sau khi phân tích nh hình trong ớc, nh hình thế giới khu vực đã nhận
định rằng, đất nưc ta hiện nay đang " cả hội ln và thách thức lớn", những cơ hi
lớn tạo điều kiện để chúng ta có khả ng "tiếp tục phát huy nội lực lợi thế so sánh,
tranh thủ ngoi lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản , mở rộng thị trường
- phục vụ s nghiệp công nghiệp a, hiện đại hóa
1
. Những thách thức lớn đó những
nguy Đảng ta đã chỉ rõ nnguy cơ tụt hậu về kinh tế, chệch ớng hội chủ
nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, "din biến hoà bình" do thế lực t địch gây ra.
Như vậy chúng ta thấy hiện nay đang cùng tn tại rất nhiều khả ng (cả thuận lợi, cả khó
khăn) phát triển đất ớc ta. Điều đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn n ta phải nhận thức rõ
để chủ động tranh thủ thời cơ vượt qua thách thức đưa đất ớc vững ớc đi lên theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Ngoài những khả năng vốn sẵn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất
hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự
thay đổi của điều kiện. Thí dụ: Nước ta vốn c kinh tế kém phát triển, mức sống
của nhân dân n thấp, nhưng lại phi trải qua cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết
liệt đhội nhập. Nếu chúng ta kng nhanh chóng vươn lên t khả ng càng tụt hu
xa n về kinh tế so vi các c trong khu vực trên thế giới s bất lợi về m
rộng sản xuất kinh doanh, trao đổi buôn bán càng lớn.
c) Để kh năng biến thành hiện thực, thường cần không phải chỉ một điều kiện
một tập hợp nhiều điều kiện. Tdụ đmột hạt thóc khả ng nảy mầm, cần một
tập hợp c điều kiện như nhiệt độ, đm, ánh sáng, áp suất... hoặc đcuộc ch mng
hội chủ nghĩa nra, như V.I.Lênin nói: 1. Giai cấp thống trị trnên thối nát, không
giữ nguyên sự thống trị n tớc nữa; 2. Giai cp bị tr bần cùng q mức bình thường;
3. Tính ch cực của quần chúng nhân n ng n đáng kể; 4. Giai cp cách mạng
đủ năng lực tiến nh những nh động ch mạng mạnh mẽ đủ sc đập tan chính
quyền của giai cấp thống trị. Đó những điều kiện cần đcho cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa nổ ra và thắng lợi.
Trong đời sống hội, hoạt động ý thức của con người vai trò hết sức to lớn
trong việc biến khả năng thành hiện thực. thể đẩy nhanh hoặc kìm m quá trình
biến khả ng thành hiện thực; có th điều khiển khả ng phát triển theo chiều ớng
nht định bằng cách tạo ra những điều kiện ơng ng. Không thấy vai trò của nhân tố ch
quan của con người sẽ rơi vào sai lầm hữu khuynh chịu tay, khuất phục trước hoàn
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: n kiện Đại hội đại biểu toàn quốc ln thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội,
2001, tr. 67.
117
cảnh. Tuy nhiên cũng không được tuyệt đối vai trò của nhân tố chủ quan xem tờng
nhng điều kiện khách quan. Nvậy chúng ta dễ rơi o sai lầm chquan, mạo hiểm,
duy ý c.
3. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
Vì hiện thc cái tồn tại thực sự, còn khả ng cái hiện chưa có, n trong
hot động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra chủ trương, phương hướng nh
động của mình; nếu chỉ dựa o cái còn dng khả năng t sẽ dễ i o ảo tưởng. Theo
V.I.Lênin, người mácxít chỉ có ths dụng đm n cứ cho chính sách của mình
nhng sthật được chứng minh rõ rệt và không thể chối cãi được.
Khả ng cái chưa tồn tại thật sự nhưng cũng biểu hiện khuynh hướng phát
triển của s vật trong tương lai. Do đó, tuy không dựa o khả ng nhưng chúng ta
cũng phải nh đến các khả năng đviệc đra chủ trương, kế hoch nh động sát hợp
hơn. Khi tính đến khả ng phải phân biệt được các loại khả năng gần, khả năng xa, khả
năng tất nhiên ngẫu nhiên... Từ đó mới tạo được c điều kiện tch hp để biến khả
năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.
Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một
cách tự động, nhưng trong hội, điều đó phụ thuộc nhiều o hoạt động ca con
người. vậy, trong hội, chúng ta phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người,
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi con
người đbiến khả ng thành hiện thực thúc đẩy hội phát triển. Trên ý nghĩa đó,
Đảng ta chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con người m nn tố bản cho sự
phát triển nhanh bền vững của đất c. Tuy nhiên cũng cần tránh hai thái cực sai
lầm, một : tuyệt đối hóa vai trò nn t chủ quan; hai là: hạ thấp vai tnn tố ch
quan trong việc biến khả năng thành hiện thực.
Câu hỏi ôn tập
1. Phạm trù gì? Phân tích vai trò của phạm trù trong quá trình duy?
2. Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin vmối quan hbiện chứng giữa
"cái riêng" "cái chung", ý nghĩa phương pháp luận của nó đối với nhận thức hoạt
động thực tiễn?
3. Phân tích quan hbiện chứng giữa nguyên nhân kết quả. ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu quan hệ nhân quả?
4. Phân tích quan hbiện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này?
5. Phân tích quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu mối quan hnày?
6. Phân tích quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện ợng. ý nghĩa phương pháp
118
luận của mối quan hệ này?
7. Pn tích quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực? ý nghĩa phương
pháp luận của mối quan hệ này?
119
Chương VIII
Những quy luật bản của phép biện chứng duy vật
I-
Một số vấn đề luận chung về quy lut
1.
Khái nim "quy lut"
Trong đời sống ng ngày, đằng sau các hiện tượng muôn hình muôn vẻ, con
người dần dần nhận thức được nh trật tự mối liên htính lặp lại ca các hin
tượng, từ đó hình thành nên khái niệm "quy luật". Với cách phạm trù của luận
nhn thức, khái niệm "quy luật" sản phẩm của duy khoa học phản ánh sự liên hệ
của c sự vật nh chỉnh thể của chúng. V.I.Lênin viết: "Khái niệm quy luật một
trong những giai đoạn của sự nhận thức của con người về tính thống nhất và vliên hệ,
về sự phụ thuộc lẫn nhau và tính chỉnh thể của quá trình thế giới"
1
.
Với cách cái tồn tại ngay trong hiện thực, quy luật mối liên hbn chất,
tất nhiên, phổ biến lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuc tính bên trong mỗi một
svật, hay giữa các s vật, hiện tượng với nhau.
Các quy luật ca tự nhiên, của xã hội cũng nca duy con người đu mang
tính khách quan. Con nời không thể tạo ra hoặc xóa bỏ được quy luật chỉ nhận
thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
Các quy luật được phản ánh trong các khoa học kng phi sự sáng tạo y ý của
con người. Các quy luật do khoa học phát hiện ra chính s phn ánh các quy luật
khách quan ca tự nhiên, hội cũng như duy con người.
2.
Phân loại quy luật
Các quy luật hết sức đa dạng. Chúng khác nhau về mức đphổ biến, về phạm vi
bao quát, về tính chất, v vai trò của chúng đối vi quá trình vận đng và phát triển của
sự vật. Do vy, việc phân loại quy luật cần thiết để nhận thức vận dụng có hiệu quả
các quy luật vào hoạt động thực tiễn của con người.
- Căn cứ o mức đ tính phbiến, c quy luật được chia thành: những quy luật
riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
Những quy luật riêng nhng quy luật chỉ c động trong phạm vi nhất định của
các sự vt, hiện tượng cùng loại. Thí dụ: Những quy luật vận động cơ giới, vn động
a học, vận động sinh học, v.v..
1. V.I.Lênin: Tn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 159 - 160.
120
Những quy luật chung những quy luậtc động trong phm vi rộng hơn quy luật
riêng, c động trong nhiều loại svật, hiện tượng khác nhau. Chẳng hạn: quy luật bảo
toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng, v.v..
Những quy luật phổ biến nhng quy luật tác động trong tất cả c lĩnh vực: từ
tự nhiên, xã hội cho đến duy. Đây chính những quy luật phép biện chứng duy vật
nghiên cứu.
- Căn cứo lĩnh vực c động, c quy luật đưc chia thành ba nhóm lớn: quy luật
tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy.
Quy luật tự nhiên những quy luật ny sinh c động trong giới tự nhiên, kể cả
cơ thể con người, không phải thông qua hoạt động có ý thức của con người.
Quy luật hội những quy luật hoạt động của chính con nời trong c quan
hệ xã hội. Những quy luật đó không thể nảy sinh tác động ngoài hoạt động ý thức
của con người. Mặc dù vậy, quy luật xã hội vẫn mang tính khách quan.
Quy luật của duy những quy luật nói lên mối liên hnội tại ca những khái
niệm, phạm trù, những phán đoán. Nhờ đó, trong tưởng của con nời hình tnh tri
thức nào đó về svật.
Với tư ch là một khoa học, pp biện chứng duy vật nghiên cu những quy luật
phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, hội tư duy của con người.
Các quy luật bản của phép biện chứng duy vật phản ánh sự vận đng, phát triển
dưới những phương diện bản nhất. Quy luật chuyển hóa tnhững thay đổi về lượng
thành nhng thay đổi vchất ngược lại cho biết phương thức của sự vận đng, phát
triển; quy luật thống nhất đấu tranh của c mt đối lập cho biết nguồn gốc ca s
vận động phát triển; quy luật phủ định ca phủ định cho biết khuynh hướng của sự
phát triển.
II-
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về ợng thành nhng
sự thay đổi về chất ngược lại
1.
Khái nim chất khái niệm lượng
a) Khái niệm chất
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mt chất mặt lượng. Hai mt đó
thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng.
Trong lịch sử triết học đã xuất hin nhiều quan điểm khác nhau vkhái niệm
cht, lưng ng nquan hệ giữa chúng. Những quan điểm đó phụ thuộc, trước hết
ch yếu vào thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học hay của c trưng
phái triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan đim đúng đắn về khái niệm chất,
lượng quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái qt thành quy luật chuyển hóa từ
nhng sthay đổi vợng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
121
Chất phạm trù triết học dùng đchtính quy định khách quan vốn của sự
vật, sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính m cho sự vật ch không phải
cái khác.
Mỗi s vt, hiện tượng trong thế giới đều những chất vốn có, làm nên chính
chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.
Thuộc tính của sự vật những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu
thành s vật,... Đó những cái vốn có của sự vật từ khi s vật được sinh ra hoặc được
hình thành trong s vận động phát triển của nó. Tuy nhiên những thuộc tính vốn có
của sự vật, hiện ng chỉ được bộc lra thông qua sự c động qua lại với c svật,
hiện ợng khác. Chúng ta chỉ thể biết nhiệt độ cao hay thấp của không khí thông qua
sự tác động qua lại của với quan xúc giác của chúng ta. Chất của một người cụ thể
chỉ được bộc lthông qua quan hcủa người đó với những nời khác, với môi trường
xung quanh, thông qua lời nói việc làm của người ấy. Như vậy, mun nhận thức đúng
đắn về những thuộcnh của sự vật, chúng ta phải thông qua sự c động qua lại của s
vật đó với bản thân chúng ta hoặc thông qua quan hệ, mối liên hệ qua lại cavới c
svật khác.
Mỗi svật rất nhiều thuộc nh; mỗi thuộc nh lại biểu hin mt chất của s
vật. Do vậy, mỗi sự vật rất nhiều chất. Chất sự vật mối quan hệ chặt chẽ, không
tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không chất
không thể có chất nằm ngoài sự vt.
Chất của sự vật được biểu hiện qua nhng thuộc nh của nó. Nhưng không phải bất
kỳ thuộc tính o ng biểu hin chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ
bản thuộc nh không bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hp li tạo thành
cht của sự vật. Chính chúng quy định stồn tại, svận động sự phát triển ca s
vật, chỉ khi o chúng thay đổi hay mất đi tsvật mới thay đổi hay mt đi.
Nhưng thuộc nh của svật chỉ bộc lqua các mối liên hcụ th với c sự vật
khác. Bởi vậy, sự phân chia thuc nh thành thuộc nh bản thuộc nh không
bản cũng chỉ mang tính tương đối. Trong mối liên hệ c th này, thuộc tính này là thuộc
tính bản th hiện chất của sự vật, trong mối liên hcụ thể kc sẽ có tm thuộc tính
khác hay thuộc nh khác thuộc tính bản. Trong mối quan hệ với động vật tcác
thuộc tính khả ng chế tạo, sử dụng công cụ, duy thuộc tính bản của con
người còn những thuộc nh khác không thuộc nh bản. Song trong quan h giữa
nhng con người cụ thể với nhau tnhng thuộc nh của con người về nhân dạng, về
dấu vân tay,... lại trở thành thuộc tính cơ bản.
Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành
còn bởi phương thức liên kết giữa c yếu ttạo thành, nghĩa bởi kết cấu của sự
vật. Trong hiện thực các svật được tạo thành bởi các yếu tnhư nhau, song chất của
chúng lại kc. dụ, kim cương than chì đều cùng thành phn hóa học do các
nguyên tố các bon tạo nên, nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử các bon
122
khác nhau, thế chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng, còn than
chì lại mềm. Trong một tập thể nhất đnh nếu phương thức liên kết giữa các nn
biến đổi t tập thể đó thtrnên vững mnh, hoặc sẽ trthành yếu kém, nghĩa
cht của tập thbiến đổi. Tđó có ththấy sự thay đổi về chất của s vật phthuc cả
vào sự thay đổi c yếu tố cấu thành sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữac
yếu tố ấy.
b) Khái niệm lượng
Lượng phạm trù triết học ng để ch tính quy định vốn của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển cũng như các thuộc tính
của sự vật.
Lượng cái vốn của s vt, song ợng chưa m cho sự vật nó, chưa làm
cho khác với những cái kc. Lượng tồn tại ng với cht của sự vật cũng nh
khách quan như chất của sự vật.
Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số ng nhiều hay ít, quy
lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhp điệu nhanh hay chậm,... Trong thực tế lượng của
sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo ờng cụ thể như vận tốc của ánh sáng
300.000 km trong một giây, một phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hyđrô liên kết
với một nguyên tử ôxy,... bên cạnh đó những ợng ch thể biểu thị dưới dạng trừu
tượng khái quát n trình độ tri thức khoa học của một người, ý thức trách nhiệm cao
hay thấp của một ng n,... trong những trường hợp đó chúng ta chỉ thể nhận thức
được lượng của sự vật bằng con đường trừu tượng khái quát hóa. Có nhng ng
biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong ca sự vật (slượng nguyên thợp thành
nguyên thóa học, số lượng nh vực bản của đời sống xã hội), những lượng vạch
ra yếu tố quy định bên ngoài của sự vật (chiều dài, chiu rng, chiều cao của s vật).
Sự phân biệt cht lượng của sự vật chỉ mang nh tương đối. những tính
quy đnh trong mối quan hệ này chất của sự vật, song trong mối quan hkhác lại
biểu thị ợng ca sự vật ngược lại. Chẳng hn, số ng sinh viên học giỏi nhất định
của một lớp sẽ nói lên chất ợng học tập của lớp đó. Điều y cũng có nghĩa dù s
lượng c th quy định thuần y về ợng, song số ợng y cũng nh quy định v
cht của s vật.
2.
Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng sự thay đổi về chất
a) Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
Bất kỳ s vật hay hiện ợng nào cũng sự thống nhất giữa mặt chất mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong s vật, quy định về lượng không bao giờ
tồn tại, nếu không có tính quy định về chất và ngược lại.
Sự thay đổi v ợng về chất của sự vật diễn ra ng với sự vận động và phát
triển của sự vật. Nhưng sthay đổi đó quan hchặt chẽ với nhau chkhông tách rời
nhau. Sự thay đổi về ợng của sự vật ảnh ởng tới sự thay đổi về chất của
123
ngược lại, sự thay đổi về chất của svt tương ng với thay đổi v ng của nó. S
thay đổi về lượng th chưam thay đổi ngay lp tức sự thay đổi về chất của sự vật.
một giới hạn nhất định, ợng của sự vật thay đổi, nhưng chất của s vật chưa thay đổi
cơ bản. Chẳng hạn, khi ta nung một thỏi thép đặc bit trong lò, nhiệt đ của lò nung có
thể lên tới hàng trăm đ, thậm chí lên tới hàng nghìn độ, song thỏi thép vẫn ở trạng thái
rắn chứ chưa chuyển sang trạng thái lỏng. Khi ợng của svật được ch luỹ vượt quá
giới hạn nhất đnh, t chất sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ. Không giới hạn đó
gọi là độ.
Độ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật y.
Độ mối liên hệ giữa lượng chất của sự vật, đó thể hiện s thống nhất giữa
lượng chất của s vật. Trong độ, sự vật vẫn còn chứ chưa biến tnh cái khác.
Dưới áp suất bình thưng (atmotphe) của không khí, sự ng hoặc sự gim nhit độ trong
khoảng giới hn từ 0
0
C đến 100
0
C, nước nguyên cht vẫn trạng ti lỏng. Nếu
nhiệt độ của c đó giảm xuống ới 0
0
C nước thlng chuyển thành th rắn duy
trì nhiệt độ đó, từ 100
0
C trở lên, nước nguyên chất thể lỏng chuyển dần sang trạng thái
hơi. Đó là sự thay đổi v chất trong hình thức vn động vật lý của nước.
Điểm giới hạn như 0
0
C 100
0
C t dụ trên, gọi là điểm nút.
Điểm nút phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn tại đó sự thay đổi v
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
Bước nhảy phạm trù triết học dùng đchỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Bước nhảy sự kết thúc một giai đoạn phát triển của svật điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới. Nó sự gián đoạn trong quá trình vận động phát
triển liên tục của sự vật. thể nói, trong quá trình phát triển của sự vật, sự gián đoạn là
tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Như vậy, sphát triển của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự ch lu vợng
trong độ nhất định cho tới đim nút đthực hiện bước nhảy v chất. Song điểm nút của
quá trình ấy không cố định thể những thay đổi. Sự thay đổi ấy do c động
của những điều kiện khách quan và ch quan quy định.
b) Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Chất mới của s vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng ca sự vật. Sự tác động ấy th
hiện: cht mới thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
phát triển của sự vật. Chẳng hạn, khi sinh viên vượt qua điểm nút kỳ thi tốt nghiệp,
tức ng thc hiện bưc nhảy, sinh viên sẽ được nhận bằng cử nhân. Trình độ n
hóa của sinh viên cao n trước sẽ tạo điều kiện cho họ thay đổi kết cấu, quy
124
trình độ tri thức, giúp họ tiến lên trình đcao hơn. Cũng giống như vậy, khi nước từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của c phân tử ớc cao hơn, thể tích ca
nước trạng thái hơi s lớn hơn thể ch ca nó trạng thái lng với ng một khối
lượng, tính chất hoà tan một số chất tan của cũng sẽ kc đi, v.v..
Như vậy, không chỉ những thay đổi về ợng dẫn đến những thay đổi về chất
nhng thay đổi v chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.
c) Các hình thức bản ca bước nhảy
Bước nhy đchuyển hóa về chất của sự vật hết sức đa dạng phong phú với
nhng hình thức rất kc nhau. Những nh thức bước nhảy được quyết định bởi bản
thân svật, bởi những điều kiện cụ thể trong đó sự vật thc hiện bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu thực hiện c nhảy của bản thân sự vật thể phân chia thành
bước nhảy đột biến và bước nhảy dn dần.
Bước nhảy đột biến ớc nhảy đưc thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm
thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của svật.
Chẳng hạn, khối lượng Uranium 235 (Ur 235) được tăng đến khối ợng tới hạn
thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát.
Bước nhy dần dần bước nhảy được thực hiện từ từ, từng c bằng cách ch
luỹ dần dần những nhân tcủa chất mới những nhân tố của chất dần dần mất đi.
Chẳng hạn, quá trình chuyển hóa từ ợn thành người diễn ra rất lâu dài, ng vạn m.
Quá trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu quá đlên ch
nghĩa hội một thời klâu dài, qua nhiều bước nhảy dần dần. Quá trình thực hiện
bước nhảy dần dần của svật một quá trình phức tạp, trong đó có cả sự tuần tự lẫn
nhng bước nhảy diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy.
Song cần lưu ý rằng, bước nhảy dn dần kc với sthay đổi dần dần về lượng
của sự vật. c nhảy dần dần s chuyển hóa dần dn tcht này sang chất kc,
còn sự thay đổi dần dần về lưng sự tích luỹ liên tục về ợng để đến một giới hạn nht
định sẽ chuyển hóa về chất.
Căn cứ o quy thực hiện ớc nhy của sự vật bước nhảy toàn bộ bước
nhy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ bước nhảy m thay đổi chất của toàn bộ c mặt,
các yếu tố cấu thành sự vt. Bước nhảy cục bộ ớc nhảym thay đổi chất của những
mặt, những yếu tố riêng l của s vật.
Trong hiện thực, c sự vật thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực hiện
bước nhảy toàn bộ phải thông qua nhng ớc nhảy cục bộ. Sự quá độ lên chủ nghĩa
hội ở nước ta đang diễn ra những bước nhảy cục bộ để thực hiện bưc nhảy toàn bộ, tức
chúng ta đang thực hiện những ớc nhảy cục bộ lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính
trị, lĩnh vực hội lĩnh vực tinh thn hội để đi đến ớc nhy toàn bộ - y dựng
thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
125
Khi xem xét sự thay đổi vchất của hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó
thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hóa.
Cách mạng sự thay đổi trong đó chất của sự vật biến đi căn bản, kng phụ
thuộc o hình thức biến đổi của nó. Tiến hóa s thay đổi v lượng với những biến
đổi nhất định về cht không cơ bản của s vật.
Song cần lưu ý rằng, chỉ có sthay đổi căn bản về chất mang tính tiến bmới
cách mạng. Nếu sthay đổi cơ bản về chất m cho hội thụt lùi tlại là phản cách
mạng.
Tnhững sự phân ch trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển a từ
nhng sự thay đổi về ng thành những thay đổi vchất ngưc lại như sau: Mọi sự
vật đều sự thống nhất giữa lượng chất, s thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động
trở lại sự thay đổi của lượng mới lại chất mới cao n... Q trình tác động đó diễn
ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
3.
Ý nga phương pháp luận
Tviệc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi vlượng thành nhng
thay đổi về chất ngược lại có thểt ra các kết luận ý nghĩa phương pháp luận sau
đây:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần
dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy đchuyển về chất. Do
đó, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước
tích luvề lượng đlàm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt động của mình, ông
cha ta đã rút ra những ởng sâu sắc n"ch tiểu thành đại", "năng nhặt, chặt bị",
"góp gió thành bão",... Những việc m đại của con người bao ging s tổng
hợp của những việc m bình thường của con người đó. Phương pháp này giúp cho
chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn
thực hin những bước nhảy liên tục.
- Quy luật của tự nhiên quy luật của hội đều tính kch quan. Song quy
luật của tự nhiên diễn ra mt ch tự phát, còn quy luật của hội chỉ được thực hiện
thông qua hoạt động ý thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải
quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyn những sự thay đổi vlượng
thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những
thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ như vậy mới khắc phục được tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, "hữu khuynh" tờng được biểu hiện chỗ coi sự phát triển chỉ s thay
đổi đơn thuần về lượng.
- Trong hoạt động con nời còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Sự vận dụng này y thuộc o việc phân tích đúng đắn nhng điều kiện
khách quan những nhân tố ch quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện
126
cụ thhay quan hcụ thể. Mặt kc, đời sống hội của con người rất đa dạng, phong
phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện đưc bước nhảy toàn bộ, trước hết,
phi thực hiện những ớc nhảy cc bộm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách c động o
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên shiểu bản chất, quy
luật, kết cấu của svật đó. Chẳng hạn, trên sở hiểu biết đúng đắn v gen, con người
thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm cho gen
biến đổi. Trong một tập thể chế quản lý, nh đạo quan hgiữa c thành viên
trong tập thể y thay đổi tính chất tn bộ trất có thể sẽ m cho tập thđó vững
mạnh.
III-
Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập
Quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) hạt
nhân của phép biện chng. V. I. Lênin viết: "Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng
học thuyết vsự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế nắm đưc hạt nhân của
phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những giải tch một sự phát triển
thêm"
1
.
1.
Khái nim các mặt đối lập, u thuẫn, sự thng nhất đấu tranh
của các mặt đối lập
Tất cả c s vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mt trái ngược
nhau. Trong nguyên tử điện tử hạt nn; trong sinh vt đồng hóa dị hóa; trong
kinh tế thị trường cung cầu, v.v.. Những mặt trái ngược nhau đó phép biện chứng
duy vật gọi là mặt đối lập.
Mặt đối lập những mặt những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Sự tồn tại các mặt đối lập khách quan
và là phổ biến trong tất cc sự vật.
Các mặt đối lập nằm trong sliên hệ, c động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
tự nhiên, hội duy. Mâu thuẫn biện chứng trong duy là phản ánh mâu thuẫn
trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức.
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập sự nương tựa o nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia m tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao gi cũng có
nhng nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi sự "đồng nhất" của các
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 240.
127
mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, "sự thống nhất của c mặt đối lập" n bao m cả sự
"đồng nhất" của các mặt đó. Do s ồng nhất" của c mặt đối lập mà trong sự triển
khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mt đối lập th chuyển hóa lẫn nhau.
Các mt đối lập không chthống nhất, mà còn luôn luôn "đấu tranh" với nhau.
Đấu tranh của c mặt đối lập sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau. Hình thức đấu tranh của c mặt đối lập hết sc phong phú, đa dạng, y
thuộco tính chất,o mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập y điều kiện cụ thể
diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
2.
Mâu thun nguồn gốc của sự vn động sự phát triển
Sự thống nhất đấu tranh của c mặt đối lập hai xu hướng c động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm
cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của c mặt đối lập. Sthống nhất gắn liền với sự
đứng im, với sn định tạm thời ca svật. Sự đấu tranh gắn liền với nh tuyệt đối
của sự vận động phát triển. Điều đó nghĩa :
"Sự thống nhất (...) của các mặt
đối lập điều kiện, tạm thời, thoáng qua, ơng đối. Sự đấu tranh của các mt đối
lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, s vận động là tuyt đối"
1
.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập t đấu tranh của c mặt đối lập quy
định một cách tất yếu s thay đổi của các mặt đangc động làm cho u thun phát
triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh
hướng trái ngược nhau. Skhác nhau đó càng ngày ng phát triển đi đến đối lập.
Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đđiều kin, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau,
mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất được thay thế bằng thể thống
nht mới; sự vật mất đi svt mới ra đời thay thế. V.I.Lênin viết: "Sự phát triển
một cuộc "đấu tranh" giữa các mặt đối lập"
2
. Tuy nhiên, không thống nhất củac mt
đối lập tcũng kng đấu tranh giữa chúng. Thống nht và đấu tranh ca các mặt
đối lập không thtách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động phát
triển bao giờ cũng sthống nhất giữa tính ổn địnhnh thay đổi. Sự thống nhất
đấu tranh của các mặt đối lập quy định nh ổn định nh thay đổi của sự vật. Do đó,
mâu thuẫn chính nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
3.
Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tn tại trong tất cảc sự vt, hiện ng, cũng như trong tất cả các giai
đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú, đa
dạng đó được quy đnh một ch khách quan bởi đặc đim của các mặt đối lp, bởi điều
kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật) trong
đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, nời ta phân biệtc mâu thuẫn
1. Sđd, tr. 379 - 380.
2
. Sđd, tr. 379.
128
thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong sự c động qua lại giữa c mặt, c khuynh hướng đối
lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vt nhất định mâu thuẫn
diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn n trong mâu thuẫn bên ngoài chỉ
tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ
này mâu thuẫn bên ngoài, nhưng xét trong mối quan hệ khác lại u thuẫn n
trong. Tdụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc n là
mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước kc trong
ASEAN mâu thuẫn bên ngoài. Nếu trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các
nước trong khối lại mâu thuẫn n trong. vậy, để xác đnh một mâu thuẫn o đó
mâu thuẫn bên trong hay mâu thuẫn n ngoài trước hết phải xác đnh phạm vi sự vật
được xem xét.
Mâu thuẫn n trong vai trò quyết đnh trực tiếp đối với quá trình vận động
phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thun bên trong mâu thuẫn bên ngoài không
ngng c động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thch
rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài điều kiện
để giải quyết mâu thun bên trong. Thực tiễn ch mạng nước ta ng cho thy: việc
giải quyết những mâu thuẫn trong nước ta không ch rời việc giải quyết những mâu
thuẫn giữa nước ta với các nước khác.
- n cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn
được chia thành mâu thuẫn bản u thuẫn kng bản:
Mâu thuẫn bản mâu thuẫn quy định bản chất ca svật, quy định sự phát
triển tất cả c giai đoạn của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các svật.
Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
Mâu thuẫn không cơ bản mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó
của s vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó ny sinh hay được giải
quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
- Căn cứ vào vai trò ca mâu thuẫn đối với sự tồn tại phát triển của sự vật trong
một giai đoạn nhất đnh, các mâu thuẫn được chia thành mâu thun chủ yếu và u
thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn nổi lên hàng đầumột giai đoạn phát triển nhất
định của s vật, nó chi phối c mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được
mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn
phát triển mới.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu quan hệ chặt ch với nhau. Mâu thuẫn
ch yếu thmột nh thc biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay kết quả
vận động tổng hợp của c mâu thuẫn bản một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết
129
mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng c mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn thyếu những mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật, nhưng không đóng vai trò chi phối bị mâu thuẫn chủ yếu
chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần o việc từng bước giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu.
- n cứ o tính chất của các quan hlợi ích, người ta chia mâu thuẫn trong
hội thành u thuẫn đối kháng mâu thuẫn không đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa nhng giai cấp, những tập đn người có
lợi ích bản đối lập nhau. Thí dụ: mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản
với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
Mâu thuẫn không đối kng mâu thuẫn giữa nhng lực lượng hội lợi ích cơ
bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Chẳng hạn mâu thuẫn giữa lao động tóc và lao động chân tay, giữa thành thị nông
thôn, v.v..
Việc phân bit mâu thuẫn đối kháng không đối kng ý nghĩa trong việc xác
định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải
bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn không đối kháng t phải bằng
phương pháp trong nội bộ nhân dân.
Tsự phân ch trên có thể rút ra nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của
các mặt đối lập như sau: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt khuynh ng biến đổi
ngược chiều nhau gọi những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu
thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau chuyển hoá lẫn nhau làm u thuẫn
được giải quyết, sự vật biến đổi phát triển, cái mới ra đời thay thế cái .
4.
ý nga phương pháp luận
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong nhn thức và hoạt động thực tiễn.
Để nhận thức đúng bản chất sự vật m ra phương hướng và giải pháp đúng cho
hot động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu pt hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn
phát hiện ra mâu thuẫn phải m ra trong thể thống nhất những mặt, những khuynh
hướng trái ngược nhau, tức m ra những mặt đối lập m ra những mối liên hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa c mặt đối lập đó. V. I. Lênin viết: "Sự phân đôi ca cái
thống nhất s nhận thức các b phận của nó..., đó thực chất... của phép biện
chứng"
1
.
Khi phân ch mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển ca từng
mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ lẫn nhau củac mâu thuẫn; phải xem
xét quá trình phát sinh, phát triển vị trí của từng mt đối lập, mối quan hệ c động
1. Sđd, tr. 378.
130
qua lại giữa chúng, điều kin chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Chỉ như thế mới
thể hiểu đúng mâu thuẫn ca svật, hiu đúng xu hướng vận động, phát triển điu
kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy svật phát triển phải tìm mọi cách đgiải quyết mâu thuẫn, không
được điều hoà mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phợp với trình
độ phát triển của mâu thuẫn. Phải m ra pơng thức, phương tiện lực lượng đgiải
quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Một mặt,
phi chống thái đchủ quan, nóng vội; mặt kc, phải ch cực thúc đẩy các điều kiện
khách quan để làm cho các điu kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn
khác nhau phải phương pháp giải quyết khác nhau. Phi m ra các hình thức giải
quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phợp
với điều kiện cụ thể.
IV-
Quy luật phủ định của phủ định
1.
Khái nim phủ định phủ định biện chng
Bất cứ svật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình phát sinh, phát
triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng svt mới. Sự thay thế đó gọi
ph định.
Phđịnh sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động
phát triển. Trong lịch sử triết học, y theo thế giới quan phương pháp luận, các nhà
triết học c trường phái triết học quan niệm khác nhau về phủ định. Có quan
điểm cho rằng, sự vật mới ra đời thay thế sự vật hầu như lặp lại toàn bộ quá trình của
svật cũ. Có quan điểm coi sự phủ định là sự diệt vong hoàn tn của cái , chấm dứt
hoàn toàn sự vận động phát triển của svật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng, cho rằng
schuyển a tnhững thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, sđấu tranh
thường xuyên của các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vn động và phát
triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của phủ định sự vật cũ. Điều
đó ng nghĩa sự phủ định tiền đề, điều kiện cho s phát triển liên tục, cho sra
đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định biện chng.
Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, mắt
khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chng là tính khách quan và nh kế tha.
Phđịnh biện chứng mang tính khách quan nguyên nhân của sự phủ định nằm
ngay trong bản thân svật. Đó chính kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong
svật. Nhờ việc giải quyết nhng mâu thuẫn svật luôn phát triển, thế, phđnh
biện chứng một tất yếu khách quan trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
Đương nhiên, mỗi s vật phương thức phủ định riêng tùy thuộc o sgiải quyết
mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó ng nghĩa, phủ định biện chứng không ph
131
thuộc vào ý muốn, ý ccủa con người. Con người ch thể tác động làm cho quá trình
ph định ấy diễn ra nhanh hay chm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển ca sự vật.
Phđịnh biện chứng mang tính kế thừa phủ định biện chứng kết quả của s
phát triển tự thân của svật, n nó kng thể sự thủ tu, sự phá huhoàn tn cái
cũ. Cái mới chỉ có th ra đời trên nền tảng của cái cũ, sự phát triển tiếp tục của cái
trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ chọn lọc, giữ lại, cải
tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với
hiện thực. Sự phát triển chng qua chỉ sbiến đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất
cả những mặt tích cực được tạo ra giai đoạn trước bổ sung tm những mặt mới p
hợp với hiện thực.
Trong quá trình phủ định biện chứng, svật khẳng định lại nhng mt tốt, mt
tích cực chỉ phủ định những cái lạc hậu, cái tiêu cực. Do đó, phủ đnh đồng thời cũng
là khẳng định.
Những điều phân ch trên cho thấy, phủ định biện chứng không chỉ sự khắc
phc cái cũ, sự vật cũ, mà còn là s liên kết giữa cái với cái mới, s vật cũ với sự vật
mới, giữa s khẳng định với sự phủ định, quá khvới hiện thực. Phủ định biện chng
mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và s phát triển.
2.
Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
Sự vật ra đời tồn tại đã khẳng đnh chính nó. Trong quá trình vận động ca sự vật
ấy, những nhân tmới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định bin chứng
diễn ra - s vật đó không còn nữa bthay thế bởi sự vật mới, trong đó những
nhân tố ch cực được giữ lại. Song sự vật mi y sẽ lại b phủ đnh bởi s vt mới
khác. Sự vật mới khác ấy dường như sự vật đã tồn tại, song không phải sự trùng lp
hoàn toàn, được bổ sung những nhân tmới chỉ bảo tồn những nhân ttích
cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định hai lần ph định của
ph đnh được thực hiện, svật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã
đưa ra một thí dụ để hiểu về q trình phđịnh này: "Hãy lấy dhạt đại mch.
hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín đem làmbia, rồi tiêu
dùng đi. Nng nếu một hạt đại mạch như thế gặp những điều kiện nh thường đối với
nó, nếu nó rơi o một miếng đất thích hợp, tnhờ nh hưởng của sức nóng độ ẩm,
đối với nó s diễn ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt đại mạch biến đi, không
còn ht đại mạch nữa, bị phủ định, bị thay thế bởi cái cây do đẻ ra, đấy sự phủ
định hạt đại mạch. Nhưng cuộc sống bình thường của cây y sẽ như thế nào? lớn
lên, ra hoa, thụ phn cuối cùng sinh ra nhng hạt đại mạch mới, và khi hạt đại mạch
đó chín tthân cây chết đi, bản thân nó bị phủ đnh. Kết quả ca sự phủ định y
chúng ta lại ht đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ một hạt mà nhiều
gấp mười, hai mươi, ba mươi lần"
1
.
1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội 1994, t.20, tr. 193.
132
Ví dụ trên cho thấy, từ sự khẳng định ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự ph
định lần thứ nhất (cây lúa phđnh hạt thóc) và sự phủ định lần thứ hai (những hạt thóc
mới phủ định y a), s vật dường như quay trở lại sự khẳng đnh ban đầu (hạt thóc),
nhưng trên sở cao hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất ợng hạt thóc cũng sẽ thay
đổi).
Sự phát triển biện chứng thông qua nhng lần ph đnh như trên sự thống nhất
hữu cơ giữa lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân t ch cc mới. Do vậy, thông
qua những lần phủ định biện chứng sự vật sẽ ngày càng phát triển.
Ph định của phủ đnh m xuất hiện sự vật mới kết quả của sự tổng hợp tất cả
nhân ttích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu trong những lần
ph định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của ph định của phủ định
nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định ban đầukết quả của sự
ph định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phđnh đim kết tc của một chu kỳ phát triển
và cũng là đim khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Trong hiện thực, một chu kphát triển của svật cụ thể thể bao gồm số lượng
các lần phủ đnh nhiều hơn hai. sự vật trải qua hai lần phủ định, có sự vật phi trải
qua ba, bn, m lần phủ đnh,... mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Nói cách khác,
svật phải trải qua từ hai lần phủ định trlên mới hoàn thành một chu kphát triển.
Điều đó phụ thuộc o từng svật cụ thể. Chẳng hạn:
Vòng đời của con tằm: trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. ở đây vòng đời của tằm
trải qua bốn lần phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu
hướng phát triển. Song sự phát trin đó không phải diễn ra theo đường thẳng, theo
đường "xoáy ốc".
Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" sự biểu thrõ ng, đầy đủ các đặc trưng
của quá trình phát triển biện chứng ca s vật: nh kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên.
Mỗi vòng của đường "xoáy ốc" ờng như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thhiện
trình độ cao hơn của s phát triển. Tính tận của s pt triển tthấp đến cao được
thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
Tsphân tích đã được nêu ra trên, chúng ta khái quát về nội dung bản của
quy luật phủ định của ph định như sau:
Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, skế thừa giữa cái khẳng
định i phủ định, nhờ đó phủ định biện chứng điều kiện cho sự phát triển; bảo
tồn nội dung ch cực của các giai đoạn trước bổ sung thêm những thuộc nh mới
làm cho sự phát triển đi theo đường "xoáy c".
133
3.
ý nga phương pháp luận
Nghiên cu v quy luật phủ định của phủ định, chúng ta t ra một s ý nghĩa
phương pháp luận sau đây:
Quy luật phủ định của phủ định giúp cng ta nhận thc đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất ksự vật o cũng kng bao giờ đi
theo một đường thẳng, diễn ra quanh co, phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu k
khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.
mỗi chu kỳ phát triển sự vật những đặc đim riêng biệt. Do đó, chúng ta phải
hiểu những đặc điểm đó để chc động phù hợp với yêu cầu phát triển.
Theo quy luật ph định của phủ định, mọi svật luôn luôn xuất hiện cái mới thay
thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái trên sở kế thừa tất
cả những nn ttích cực của cái cũ, do đó, trong hoạt động của mình, con người phải
biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Trong giới tự nhiên cái mới xuất hiện một ch tự phát, còn trong hội cái mới
ra đời gắn liền với hoạt động ý thức của con người. Chính thế, trong hoạt động của
mình con người phải biết phát hiện cái mới ng hộ nó. Khi mới ra đời cái mới luôn
còn yếu ớt, ít ỏi, vì vậy, phi tạo điều kiện cho nó chiến thắng cái cũ, phát huy ưu thế
của nó.
*
* *
Mỗi quy luật bản của phép bin chng duy vật đcập đến những phương diện
khác nhau của quá trình vận động phát triển của sự vật. Trong thực tế, sự vận động và
phát trin của bất c sự vật nào cũng sự c động tổng hợp của tất cả những quy luật
bản do phép biện chứng duy vật trừu ợng hóa ki quát hóa. Do đó, trong hoạt
động của mình, cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn để đạt chất lượng hiệu
quả cao, con người phải vận dụng tổng hợp tất cả những quy luật đó một cách đầy đủ,
sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lưng thành
nhng thay đi về cht nc lại? ý nghĩa phương pháp luận ca việc nghiên
cứu quy luật y?
2. Pn tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập? ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật y?
3. Phân ch nội dung ca quy luật phủ định của phủ định? ý nghĩa phương
134
pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Chương IX
luận nhận thức
I-
Bản chất của nhận thức vai trò của thực tiễn đi với nhn thức
1. Bản chất của nhn thức
a) Quan niệm về nhận thc ca một số trào lưu triết học trước Mác
Xuất phát từ chphủ nhận stồn tại kch quan của thế giới vật chất, chủ nghĩa
duy tâm chủ quan cho rằng nhận thc chỉ s phức hợp nhng cảm giác ca con
người; ch nghĩa duy tâm kch quan lại coi nhận thức sự "hồi ởng lại" của linh
hồn bất tử về "thế giới các ý niệm" đã từng chiêm ngưỡng được nhưng đã bị lãng
quên, hoặc cho rằng nhận thức sự "tự ý thức v mình của ý niệm tuyệt đối".
Khác với chủ nghĩa duy tâm chủ quan chủ nghĩa duy m khách quan, nhng
người theo thuyết hoài nghi coi nhận thức trạng thái hoài nghi về s vật biến s
nghi ngờ vtính c thực của tri thức thành một nguyên tắc của nhn thức. Đến thời k
cận đại, khuynh ớng này phủ nhận kh năng nhận thức được thế giới của con người
hoc hạn chế ở cm giác bề ngoài của sự vật.
Đối lập với những quan niệm đó, chủ nghĩa duy vật thừa nhận khả năng nhận thức
được thế giới của con người coi nhận thức sự phản ánh hiện thực khách quan o
trong đầu óc của con người. Tuy nhiên, do sự hạn chế bởi tính trực quan, siêu hình, máy
móc chủ nghĩa duy vật trước Mác đã coi nhận thức sự phản ánh trực quan, đơn
giản, bn sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Hchưa thấy được vai
trò của thực tiễn đối với nhận thức. Chính thế C.c đã nhận xét rằng: "Khuyết
135
điểm ch yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ tớc tới nay kc chủ nghĩa duy vật
của Phoiơbắc sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dướinh thc
khách thể hay hình thức trực quan, chứ không đưc nhận thức hoạt động cảm giác của
con người, là thực tiễn; không được nhận thức về mặt chquan"
1
.
Như vậy có thnói, tất cảc trào lưu triết hc trước c đều quan niệm sai lầm
hoc phiến diện vnhận thức, những vấn đvlý luận nhận thức chưa được giải quyết
một cách khoa học, đặc biệt chưa thấy được đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với
nhn thức.
b) Quan niệm về bản chất nhận thức ca chủ nghĩa duy vật biện
chng
Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã tạo ra một cuộc cách mạng trong
luận nhận thức. Bằng sự kế thừa những yếu thợp lý, phát triển một ch sáng tạo
được minh chứng bởi những thành tựu của khoa học, kthuật, của thực tiễn hội,
C.Mác Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết v nhận thức. Hc thuyết này ra đời
dựa trên nhng nguyên tắc cơ bản sau:
Một , thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con
người.
Hai , thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Coi nhận thức
sự phn ánh hiện thực kch quan o trong bộ óc của con người, hoạt động tìm
hiểu khách thể của chủ thể. Không cái gì không thnhận thức được chỉ cái
con người chưa nhận thức được nhưng sẽ nhận thức được.
Ba , khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tgiác
sáng tạo. Q trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, tbiết ít đến
biết nhiều, đi từ hiện ng đến bản chất từ bản chất kém sâu sc đến bản chất sâu
sc hơn.
Bốn , coi thực tiễn schủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực,
mục đích của nhn thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Dựa trên những nguyên tắc bản đó, chủ nghĩa duy vật bin chng khẳng định:
Về bản chất, nhận thức quá trình phản ánh tích cực, tự giác ng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên sở thực tiễn.
2. Thc tiễn vai trò của thực tin đối với nhận thức
a) Phạm trù "thực tiễn"
Phm tthực tiễn một trong những phạm trù nền tảng, bn của triết học
Mác - nin nói chung của lý luận nhận thức mácxít nói riêng. Trong lịch s triết
học không phải mọi trào lưu đều đã đưa ra quan niệm một cách đúng đn về phạm t
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.3, tr. 9.
136
này. Chẳng hạn chủ nga duy m chhiểu thực tiễn như hoạt động tinh thần sáng
tạo ra thế giới của con người, chứ không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lch
s hội. Ngược lại, chủ nghĩa duy vật trước Mác, mc đã hiểu thực tiễn một
hành động vật chất của con nời nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn
thỉu. không có vai trò gì đối với nhận thức ca con người.
Khắc phục những yếu t sai lầm, kế thừa phát trin sáng tạo những yếu tố hợp
trong những quan niệm về thc tiễn của các nhà triết học trước đó, C.c
Ph.Ăngghen đã đưa ra một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của
đối với nhận thức cũng nđối với sự tồn tại phát triển của xã hội loài người. Với
việc đưa phạm t thực tiễn vào luận nhận thức, các nhà kinh điển ca chủ nghĩa Mác
- Lênin đã tạo nên một bước chuyển biến cách mạng trong triết học nói chung và trong
lý luận nhn thức nói riêng.
Vy thực tiễn?
Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên hội.
Khác với hoạt động duy, hoạt động thực tin hot động con người sử dụng
nhng công cụ vật chất c động o những đối tượng vật chất m biến đi chúng theo
nhng mục đích của mình. Những hoạt động y những hoạt động đặc trưng và bn
cht của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng
được phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy thực tiễn bao giờ
cũng là hoạt động vật chất có mục đích và mang tính lịch s- hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có
ba hình thức cơ bản hoạt động sản xut vật chất, hoạt động chính trị hội hoạt
động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động trong đó con người sử dụng những ng cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên đtạo ra những của cải các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình và hội.
Hoạt động chính trị hội hoạt động của các tổ chc cng đồng người kc
nhau trong hội nhằm cải biến những mối quan h hội đtc đẩy hội phát
triển.
Thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt ca thực tiễn. Đây hot đng
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại
nhng trạng thái của tự nhiên hội nhằm c định các quy luật biến đổi và phát
triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động thực tiễn y ngày càng vai trò quan
trọng trong sự phát trin của hội, đặc biệt trong thời kỳ ch mng khoa học
và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động bản của thực tiễn một chức ng quan trọng khác
137
nhau, không ththay thế được cho nhau song giữa chúng mối quan hchặt chẽ với
nhau, c động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hđó, hoạt động sản xuất vật chất
hot độngbản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác. Bởi vì, nó là
hot động nguyên thunhất tồn tại một ch khách quan, thường xuyên nhất trong
đời sống ca con người nó tạo ra những điều kiện, ca cải thiết yếu nh quyết
định đối với ssinh tn phát triển của con người. Không hoạt động sản xuất vật
cht tkhông thể c nh thức hoạt động khác. c nh thc hoạt đng kc suy
cho cùng ng xuất phát thoạt động sản xuất vật chất và phục vụ cho hoạt động sn
xuất của con người.
Nói như thế không nghĩa các hình thức hoạt động chính trị hội và thực
nghiệm khoa học hoàn tn thụ động, lthuộc một chiều o hoạt động sản xuất vật
cht. Ngược lại, chúng tác động kìm m hoc thúc đẩy hoạt động sản xuất phát
triển. Chẳng hạn, nếu hoạt động chính trị xã hi mang nh chất tiến bộ, cách mạng và
nếu hoạt động thực nghiệm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất pt
triển. Còn nếu hoạt động chính trị xã hội lạc hậu, phản ch mạng nếu hoạt động
thực nghiệm sai lầm, không khoa học sẽ m hãm sự phát triển ca hoạt động sn
xuất vật chất.
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động bản đó làm cho
thực tiễn vận động, phát triển không ngừng ngày ng vai trò quan trng đối
với nhận thức.
b) Vai trò của thc tin đối với nhận thức
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đưc thể hiện trước hết chỗ: Thực tiễn
sở của nhận thức, động lực của nhận thức, mục đích của nhận thức tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý.
Sở như vậy vì thực tiễn điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Nó đra nhu
cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức. Chính
con người nhu cầu tất yếu khách quan giải thích cải tạo thế giới mà buộc con
người phải tác động trực tiếp o các svật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của
mình. Sự c động đó m cho các svật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, nhng
mối liên hệ quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại nhng tài liu cho nhận thức,
giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế
giới. Trên sở đó hình thành nên các lý thuyết khoa hc. Chẳng hạn, xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của con người cần phi o đạc diện tích đong ờng sức chứa của
nhng cái nh, từ sự tính toán thời gian sự chế tạo khí" toán học đã ra đời
phát triển. Hoặc sự xuất hiện học thuyết cxít vào những năm 40 của thế kỷ XIX ng
bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của c phong trào đấu tranh của giai cp công nhân
chống lại giai cấp tư sản bấy giờ. Ngay c những thành tựu khoa học mới đây nhất
khám phá và giải bản đồ gen người cũng ra đời tchính hoạt động thực tin, từ nhu
cầu đòi hỏi phải chữa trị những căn bnh nan y từ nhu cầu m hiểu, khai thác những
138
tiềm năng ẩn của con người... Có thể nói, suy cho ng không một lĩnh vc tri
thức nào lại không xuất phát từ thực tiễn, không nhằm o việc phục vụ, ớng dẫn
thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn, không dựa o thực tiễn thì nhn thức s xa rời
shiện thực nuôi ỡng s phát sinh, tồn tại phát triển của mình. vậy, chủ th
nhn thức không thể có được những tri thức đúng đắn và sâu sc về thế giới.
Thực tin sở, động lực, mục đích của nhn thức còn vì nhờ hoạt động
thực tiễn c giác quan của con người ny ng được hoàn thiện; ng lực duy
lôgíc không ngừng được củng cố phát triển; các phương tiện nhn thức ngày càng
hiện đại, c dụng "nối dài" các giác quan của con người trong việc nhận thức thế
giới.
Thực tiễn chẳng những sở, động lực, mục đích của nhận thc còn
đóng vai trò tiêu chuẩn đkiểm tra chân . Điều này nghĩa thực tiễn thước
đo giá trị ca những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn kng
ngng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển hoàn thiện nhn thức. C.Mác đã viết:
"Vấn đề m hiểu xem duy của con người th đạt tới cn khách quan hay không,
hoàn toàn không phải vấn đluận một vấn đthực tiễn. Chính trong thực
tiễn mà con người phải chứng minh chân lý"
1
.
Như vậy, thực tiễn chẳng những đim xuất phát của nhận thức, yếu tđóng
vai t quyết đnh đối với sự nh thành phát triển của nhận thức còn nơi nhận
thức phải luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn mạnh vai trò
đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã viết: "Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức"
2
.
Vai trò của thực tiễn đi với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm y yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn,
dựa trên sở thực tiễn, đi sâu o thực tiễn, phải coi trọng công c tổng kết thực tiễn.
Việc nghiên cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, y móc, quan liêu.
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ i o ch nghĩa thực dụng, kinh
nghiệm chủ nga.
III- quá trình nhận thức các cấp độ của nhận thức
1. Biện chng của quá trình nhận thức
Nhận thức q trình diễn ra rất phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn, trình độ,
vòng khâu khác nhau song đây quá trình bin chứng đi ttrực quan sinh động đến
duy trừu tượng từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
a) Trực quan sinh động
1. Sđd, t.3, tr. 10.
2
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 167.
139
Trực quan sinh động còn được gọi giai đoạn nhận thức cảm tính; đây là giai
đoạn con người sử dụng c giác quan đc động trực tiếp o c sự vật nhằm nắm
bắtc sự vật ấy. Trực quan sinh động bao gồm 3 hình thức cảm giác, tri giác biểu
tượng.
Cảm giác sự phản ánh những thuộc nh riêng lcủa c sự vật, hiện tượng khi
chúng đang c động trực tiếp vào c giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc
của mọi sự hiểu biết, kết quả của sự chuyển hóa nhng ng ợng kích thích từ n
ngoài thành yếu tố của ý thức. Chính thế Lênin đã viết: "Cảm giác hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan"
1
.
Tri giác nh nh tương đối tn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác
động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên sở của cảm giác, sự tổng hợp
của nhiu cảm giác. So với cảm giác ttri giác hình thức nhận thức cao hơn, đầy đ
hơn, phong phú hơn về sự vật.
Biểu tượng nh thức phản ánh cao nhất phức tạp nhất của giai đoạn trực
quan sinh động. Đó hình nh có tính đặc trưng và ơng đối hoàn chỉnh còn lưu lại
trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp c động vào các giác quan.
Biểu tượng được hình thành nhờ sự phối hợp, bổ sung lẫn cho nhau ca các giác quan
nhưng đã sự tham gia của các yếu tphân ch, tng hợp ít nhiều mang nh chất
trừu tượng hóa.
Như vy cm giác, tri giác và biu tượngnhững giai đoạn kế tiếp nhau của hình
thức nhận thức cảm tính. Trong nhận thức cảm nh đã tồn tại cả cái bản chất lẫn không
bản chất, cả cái tất yếu ngẫu nhiên, cả cái bên trong lẫn n ngoài về sự vật.
Nhưng đây, con người chưa phân biệt được cái bản cht với không bản chất,
đâu tất yếu với ngu nhiên, đâu cái bên trong với cái bên ngoài. Yêu cầu của nhận
thức đòi hỏi phải tách ra nắm lấy cái bản chất, tất yếu, bên trong, chỉ chúng mi
vai trò quan trọng cho hoạt động thc tiễn nhận thức của con người. Như vậy, dng
lại nhận thức cm tính sẽ gặp phải mâu thuẫn giữa một n thực trạng chưa pn
biệt được đâu cái bản chất, tất yếu, bên trong, đâu cái không bản chất, ngẫu nhiên
bên ngoài với một nhu cầu tất yếu phải phân biệt được những cái đó t con người mới
thnắm được quy luật vận đng phát triển của s vật. Khi giải quyết mâu thuẫn
ấy, nhận thức sẽ vượt lên một trình độ mới, cao hơn về chất, đó là tư duy trừu tượng.
b) duy trừu tượng
duy trừu tưng đặc trưng của giai đoạn nhận thức tính.
Nhận thức nh giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu ng khái quát những
thuộc tính, những đc điểm bản chất ca đối tượng. Đây giai đoạn nhận thức thực
hiện chức năng quan trọng nhất ch ra và nm lấy cái bản chất nh quy luật của
các sự vật, hiện ợng.
Nhận thức nh đưc thể hiện với ba hình thức: khái niệm,
1. Sđd, t.18, tr. 138.
140
phán đn và suy lý.
Khái niệm hình thức bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản
cht của s vật. Sự nh thành khái niệm kết quả của s khái quát, tổng hợp biện
chứng các đc đim, thuc tính của s vật hay mt lp s vật. vậy, các khái niệm
vừa tính kch quan vừa nh chủ quan, vừa mối quan hc động qua lại với
nhau, vừa thường xuyên vận động phát triển. chẳng những rất linh động, mềm
dẻo, ng động còn "điểm nút" của quá trình duy trừu ợng, sở đhình
thành phán đoán.
Phán đoán hình thức ca duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoc phủ định một đặc điểm, một thuộcnh nào đó của đối ợng. dụ câu: "Dân
tộc Việt Nam một dân tộc anh ng" một pn đoán. Bởi vì đó sự liên kết
khái niệm "dân tộc Việt Nam" với ki niệm "anh hùng". Sliên kết y khẳng định
thuộc tính "anh hùng" trong dân tộc Việt Nam.
Theo trình độ phát trin của nhận thức, phán đoán được phân chia m ba loi
phán đoán đơn nhất (dụ: đồng dẫn đin), phán đoán đặc thù (dụ: đồng kim loại)
phán đoán phbiến (ví dụ: mi kim loại đều dẫn điện). Phán đn phổ biến hình
thức th hiện sbao quát rộng lớn nhất về đối ng.
Suy hình thức của duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức
mới bằng phán đoán mới. Ví dụ, nếu liên kết phán đoán "Kim loi tdẫn điện" với
phán đoán "Đồng là kim loại" ta rút ra được một phán đoán mới là "Đồng dẫn đin".
Tùy theo skết hợp c phán đn theo trật tự o (từ pn đoán đơn nhất qua
phán đoán đặc thù, rồi tới phán đoán phổ biến hoặc ngược lại) người ta có được hình
thức suy luận quy np hay diễn dịch.
c) Mối quan hệ gia nhận thức cảm nh, nhận thức nh với thực
tiễn
Nhận thức cm nh nhận thức nh những nấc thang hợp thành chu trình
nhn thức. Trên thực tế, chúng tờng diễn ra đan xen vào nhau trong một q trình
nhn thức; song chúng có những nhiệm vụ và chứcng khác nhau. Nếu nhận thức cảm
tính gắn liền với hoạt động thực tiễn, với sc động của kch thcảm tính, sở
cho nhận thức tính tnhn thc lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết
được bản chất, quy luật vận động phát triển sinh động của sự vật; giúp cho nhận thức
cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, nếu dừng lại nhận thức lý nh tcon người mới chỉ đưc những
tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức y có chân thực hay không tcon
người chưa biết đưc. Trong khi đó, nhn thức đòi hỏi phảic định xem những tri thức
ấy chân thực hay không. Để thực hiện điều đó, nhận thức nhất thiết phải trvề với
thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đonh chân thực của những tri thức
đã đạt được trong quá trình nhận thức.
141
2. Cấp độ của quá trình nhận thức
nhiều các tiếp cận đm hiu vcác cấp độ của quá trình nhận thức. Nếu căn
cứ trên mức đ thâm nhp vào bản chất của đối tượng nhận thức, có thể chia nhận thức
thành nhận thức kinh nghiệm nhận thức luận; nếu căn cứ trên tính chất tự phát hay
tự giác của quá trình nhận thức, thchia nhận thức thành nhận thức thông thường
nhận thức khoa học, v.v..
a) Nhận thức kinh nghiệm nhn thức luận
Nhận thức kinh nghiệm loi nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các s
vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các tnghiệm khoa học. Kết quả của
nhn thức kinh nghiệm những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này hai loại tri thức
kinh nghiệm thông thưng tri thức kinh nghim khoa học. Tri thức kinh nghiệm
thông thường là loại tri thức được hình thành từ sự quan sát trực tiếp hàng ngày về cuộc
sống lao động sn xuất. n tri thức kinh nghiệm khoa học loại tri thức thu được
từ skhảo sát các tnghiệm khoa học. Hai loại tri thức này quan hệ chặt chẽ với
nhau, m nhập vào nhau đtạo nên tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh
nghiệm.
Nhận thức luận (gọi tắt lý luận) loại nhận thức gián tiếp, trừu ợng
khái quát v bản chất quy luật của các sự vật, hiện ợng. Nhận thức lý luận chức
năng gián tiếp vì được hình thành phát triển trên cơ sở ca nhn thức kinh
nghiệm. Nhận thức lý luận có nh trừu ợng khái quát chỉ tập trung phn ánh
cái bản chất mang nh quy luật của sự vật hiện tượng. Do đó, tri thức luận - kết quả
của nhn thức luận - thể hiện chân sâu sc hơn, chính xác hơn và có hệ thống hơn.
Nhận thức kinh nghiệm nhận thức luận hai giai đoạn nhận thức khác nhau,
nhưng quan h biện chứng với nhau. Trong mối quan h đó t nhận thức kinh
nghiệm scủa nhận thức lý luận. Nó cung cp cho nhận thức luận những liệu
phong phú, cụ thể. gắn chặt trực tiếp với thực tiễn tạo thành sở hiện thực để kiểm
tra, sửa chữa, bổ sung cho luận đã tng kết, khái quát thành luận mới. Tuy
nhiên, nhận thức kinh nghiệm còn hạn chế chỗ chỉ dừng lại sự miêu tả, phân loại
các skin, các dữ kiện thu được từ sự quan sát và tnghiệm trực tiếp. Do đó, chỉ
đem lại shiểu biết v c mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời rạc, chưa phản ánh được cái bản
cht, những mối quan hệ nh quy luật của các sự vật, hin ợng. Cho nên, nhận thức
kinh nghiệm "tự không bao giờ thể chứng minh được đầy đủ nh tất yếu"
1
. Ngược
lại, mặc dù được hình thành từ sự tổng kết những kinh nghiệm, nhưng nhận thức lý luận
không xuất hiện một cách tự phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập ơng đối của nó, lý
luận thể đi trước những d kiện kinh nghiệm, ng dẫn sự hình thành những tri
thức kinh nghiệm giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp để phục vụ cho hot
động thực tiễn, góp phần m biến đổi đời sống của con nời. Tng qua đó nâng
nhng tri thức kinh nghiệm từ chỗ cái cụ th, riêng lẻ, đơn nhất tr thành cái khái
1. C.Mác Phngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Ni, 1994, t.20, tr 718.
142
quát, phổ biến.
Việc nm vững bản chất, chức năng của từng loại nhận thức đó cũng n mối
quan hbin chứng giữa chúng ý nghĩa pơng pháp luận quan trọng trong việc đấu
tranh khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều. Bởi vì, trong hoạt động
nhn thức ng ntrong hoạt động thực tiễn, nếu tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức
kinh nghiệm, coi thường nhận thức luận sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm. Điều đó
đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Có kinh nghiệm không luận, cũng
như một mắt sáng, một mắt mờ"
2
. Ngược lại nếu tuyệt đối a vai trò của nhn thức lý
luận, hạ thấp kinh nghiệm, kng quan m đến nhận thức kinh nghiệm sẽ dẫn đến n
bệnh giáo điu.
Do nhận thức được mối quan hbiện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm nhận
thức luận nên trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn, Đảng ta luôn luôn chủ
động "thường xuyên tổng kết thực tiễn đphát triển luận; dự o nh hình xu thế
phát triển của thế giới, khu vực trong ớc; cung cấp luận c khoa học cho việc
hoch định đường lối; chủ trương, chính sách của Đảng Nc"
1
.Đó một trong
nhng yếu tố làm nên thng lợi trong công cuộc đổi mới ở nước ta.
b) Nhận thức thông thường nhận thức khoa học
Nhận thức thông thường (nhận thức tiền khoa học) loại nhận thức đưc hình
thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt đng hàng ngày của con người. phản
ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất c những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sc
thái khác nhau của sự vật. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều
vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. Vì thế nó vai trò thường
xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của mọi người trong xã hội.
Nhận thức khoa học loại nhn thức được hình tnh một cách tự giác gián
tiếp từ sự phản ánh đặc đim bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.
Sự phản ánh này diễn ra ới dạng trừu ợng lôgic các khái niệm, các quy luật khoa
học. Nhận thức khoa học vừa tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa tính h
thống, căn cứ và nh chân thực. Nó vận dụng một hệ thống các phương pháp
nghiên cứu sử dụng cả ngôn ngữ thông thường thuật ng khoa học đdiễn tả sâu
sc bản chất quy luật của đối ợng trong nghiên cứu. thế, nhận thức khoa học
vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học
công nghệ hiện đại.
Nhận thức thông thường nhận thức khoa học hai nấc thang khác nhau v
cht của quá trình nhận thức đt tới nhng tri thức chân thực. Giữa chúng mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó, nhận thức thông thường trước nhận
thức khoa học nguồn chất liệu để y dựng nội dung của c khoa học. Mặc đã
2
. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1996, t.5, tr. 234.
1
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc ln thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,
tr. 99.
143
chứa đựng những mầm mống ca những tri thc khoa học, song nhận thức thông
thường chủ yếu vẫn chỉ dừng lại những bề ngoài, ngẫu nhiên, không bản chất của đối
tượng tự không thể chuyn tnh nhận thức khoa học được. Muốn phát triển
thành nhận thức khoa học cần phải thông qua khả năng tổng kết, trừu tượng, khái quát
đúng đắn của c nhà khoa học. Nc lại, khi đạt tới trình đnhận thức khoa học t
lại có c động tr lại nhận thức thông thường, m nhập vào nhn thức thông
thường làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học
cho quá trình nhận thức thế giới của con người.
Như vậy, việc đạt tới những tri thức khoa học trong quá trình nhận thức diễn ra
theo những cấp độ khác nhau từ nhn thức cảm nh đến nhn thức lý tính, tnhận thức
kinh nghiệm đến nhận thức lý luận, từ nhận thức thông thường đến nhận thức khoa học.
Mỗi cấp độ nhn thức đó những nội dung ý nghĩa khác nhau, không đồng nhất với
nhau. Tuy nhiên, diễn ra theo trật tự nào tviệc đạt tới những tri thức về bản chất
của sự vật vẫn chưa dừng lại đó mà nhận thức phải tiếp tục tìm hiểu xem những tri
thức đó phải chân lý hay kng. Cnh thế vấn đề chân lý được xem một
trong những nội dung cơ bản của lý luận về nhận thức.
III-
Vấn đề chân
1. Khái nim chân
Các n triết học những quan đim khác nhau về chân lý về tiêu chuẩn của
chân lý.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, chân những tri thức phù hợp với
hiện thực kch quan được thực tiễn kiểm nghiệm. Quan nim như vy v chân
ng có nghĩa xác định chân lý sn phẩm của quá trình nhận thức. Nó được hình
thành, phát triển dần dần từng bước phụ thuộc o điều kiện lịch scụ thể, vào hoạt
động thực tiễn hoạt động nhận thức của con người. V.I.Lênin đã nhn xét "S phợp
giữa ởng kch thể một quá trình: tưởng (= con người) kng nên hình
dung chân dưới dạng một sự đứng im chết cứng, một bức tranh (hình nh) đơn giản,
nhợt nhạt (l mờ), không khuynh hướng, không vận động"
1
.
2. Các tính chất ca chân
Chân tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối tính cụ thể.
Tính khách quan ca chân nh độc lập về nội dung phản ánh của đối với ý
thức của con người và loài người. Điu đó có nghĩa nội dung của những tri thức đúng
đắn không phải sn phẩm thuần y chủ quan, không phải sự c lập tùy tiện của
con người hoặc sẵn trong nhận thức nội dung đó thuộc về thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quy định.
dụ, luận điểm cho rằng "trái đất quay xung quanh mt trời" một cn lý. Chân
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.29, tr. 207.
144
y có tính kch quan bởi vì nội dung của luận đim đó phản ánh đúng skiện có
thực, tồn tại độc lập đối với mọi nời, không lệ thuộc vào ý thức của mỗi người.
Khẳng định chân lý có tính khách quan là một trong những đặc điểm nổi bật dùng
để phân bit quan niệm vchân của chủ nghĩa duy vật biện chứng so với chủ nghĩa
duy m thuyết kng thể biết. Đồng thời đó cũng sự thừa nhận stồn tại khách
quan của thế giới vật cht.
Chân lý không chỉ nh khách quan mà còn tính tuyệt đối tính tương
đối. Tính tuyệt đối của chân nh phù hợp hoàn toàn đầy đgiữa nội dung phản
ánh của tri thức với hiện thực kch quan. Về nguyên tắc, chúng ta thđạt đến nh
tuyệt đối của chân lý (chân tuyệt đối). Bởi vì, trong thế giới khách quan không tồn tại
một s vật, hiện ợng nào con người hoàn toàn kng thể nhận thức được. Kh
năng đó trong quá trình phát triển là hạn. Song khả ng đó lại bị hạn chế bởi những
điều kiện cụ th của từng thế hkhác nhau bởi điều kiện c định về không gian
thời gian của đối tượng được phản ánh. Do đó chân lý lại có tính tương đối.
Tính tương đối của chân lý là nh phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đgiữa nội
dung phản ánh ca những tri thc với hiện thực khách quan. Điều đó nghĩa giữa nội
dung của chân với khách thể được phản ánh chỉ mới phù hợp từng phần, từng b
phn, ở một số mt, một số khía cạnh nào đó trong những điu kin nhất định.
Tính tương đối tính tuyệt đối của cn lý không tồn tại ch rời nhau s
thống nhất biện chứng với nhau. Một mặt, nh tuyt đối của chân lý tổng sc nh
tương đối. Mặt kc, trong mỗi chân mang tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng
nhng yếu tố của tính tuyệt đối. V.I.Lênin viết: "Chân lý tuyệt đối đưc cu thành từ
tổng số những chân lý ơng đối đang phát triển; chân lý ơng đối những phản ánh
tương đối đúng của một khách thể tồn tại độc lập với nhân loi; những phản ánh y
ngày càng trở nên chính c hơn; mỗi chân khoa học, tính ơng đối, vẫn
chứa đựng một yếu tố của cn tuyệt đối"
1
.
Nhận thức một ch đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tính ơng đối
tính tuyệt đối của chân lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán và khắc phục
nhng sai lầm cc đoan trong nhận thức trong hành đng. Nếu cưng điệu tính
tuyệt đối của chân lý,
hạ thấp nh ơng đối của sẽ i vào quan điểm siêu hình, chủ nghĩa giáo điều,
bệnh bảo thủ, trì trệ. Ngược lại, nếu tuyệt đối a nh tương đối của chân lý, hthấp
vai trò của tính tuyệt đối của sẽ rơi vào ch nghĩa ơng đối. Tđó dẫn đến chủ
nghĩa chủ quan, chủ nghĩa xét lại, thuật ngụy biện, thuyết hoài nghi và không thể biết.
Ngoài nh khách quan, tính tuyệt đối nh ơng đối, chân lý còn tính cụ
thể. Tính cụ thể của cn đặc nh gn liền phù hợp giữa nội dung phản ánh
với một đối ng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch s, cụ thể. Điều đó
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 383.
145
nghĩa mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng một nội dung nht định. Nội dung đó
không phải sự trừu tượng thuần y thoát ly hiện thực mà luôn luôn gắn liền với
một đối ợng xác định, diễn ra trong một không gian, thời gian hay một hn cnh
nào đó, trong một mối liên hệ, quan hệ cụ thể. vậy, bất kỳ chân nào cũng gắn
liền với những điều kin lịch s - cụ thể, cũng nh cụ thể. Nếu thoát ly những điu
kiện lịch sử cụ thể tnhững tri thức được hình thành trong quá trình nhận thức sẽ rơi
vào sự trừu ợng thuần túy. thế không phải nhng tri thức đúng đắn và
không được coi chân lý. Khi nhấn mạnh đặc nh y V.I.Lênin đã viết: ""không
chân trừu tưng", rằng "chân luôn luôn cụ thể""
1
.
Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ th của chân một ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. Nó đòi hỏi khi xem
xét, đánh giá mỗi s vt, hiện tượng, mỗi việc m của con người phải dựa trên quan
điểm lịch s - cụ thể; phải xuất phát từ những điều kiện lịch s cụ thể mà vận dụng
nhng lý luận chung cho phù hợp. Theo V.I.Lênin, "bản chất, linh hồn sống của chủ
nghĩac: phân tích cụ thể một tình hình cụ thể"
2
. Rằng phương pháp của Mác trưc
hết xem xét nội dung khách quan của quá trình lịch sử trong một thời điểm c th
nht định.
Quán triệt nguyên tắc đó, Đảng ta đã vận dụng một cách ng tạo những nguyên
phổ biến của ch nghĩa Mác - nin ởng Hồ Chí Minh o trong nhng
điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước. Đồng thời luôn luôn xuất phát từ những điều kiện
lịch sử cụ thể của đất nước để đra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Như vậy, mỗi chân đều tính khách quan, tính tương đối, nh tuyệt đối
tính cụ thể. c tính chất đó của chân lý quan hchặt chẽ với nhau, không tách rời
nhau. Thiếu một trong các nh chất đó tnhững tri thức đạt được trong quá trình nhận
thức không thể có giá trị đối với đời sống của con người.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày bản chất của nhận thức?
2. Thực tiễn gì? Phân tích vai trò của thc tiễn đối với nhn thc?
3. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức?
4. Chân gì? Các tính cht bản của chân lý?
1. Sđd, t.42, tr. 364.
2
. Sđd, t. 41, tr. 164.
146
Chương X
Hình thái kinh tế - hội
I-
hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên
1. Sự tác động qua li giữa hi tự nhiên
Tnhiên, theo nghĩa rộng toàn bthế giới vật chất cùng, tận. Quá trình
phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống theo quy luật tiến hóa, trong những
điều kiện nhất định, con người đã xuất hiện từ động vật.
Sự hình thành con người gắn liền với sự hình thành các quan hệ giữa người với
người, quá trình chuyển biến từ động vật tnh người cũng quá trình chuyển biến từ
cộng đồng mang tính bầy đàn, hành động theo bản năng tnh một cộng đồng mang tính
bầy đàn, hành động theo bản ng thành mt cộng đồng mới khác hẳn về cht, ta gọi
hội.
Vy hội biu hiện tổng số những mối liên hvà những quan hca các cá
nhân, "là sn phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người"
1
.
Hệ thống tự nhiên - hội một chỉnh thể trong đó những yếu ttự nhiên
nhng yếu tố hội tác động qua lại lẫn nhau, quy định sự tồn tại phát triển của nhau.
Tnhiên vừa nguồn gốc của sự xuất hiện hội vừa môi trường tồn tại
phát triển của xã hội.
môi trường tồn tại phát trin ca hội chỉ tự nhiên mới cung cấp
được những điu kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người cũng chỉ tự nhiên
mới cung cấp được những điều kiện cần thiết nhất cho các hoạt động sn xuất xã hội.
hội gắn với tự nhiên thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của con người,
trước hết quá trình lao động sn xuất. Lao động đặc trưng bản đầu tiên phân biệt
hot động của người với động vật. Song, lao động ng là yếu tố đầu tiên, bản nht,
quan trọng nhất tạo nên s thống nhất hữu giữa hội tự nhiên bởi "lao động
trước hết một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó,
bằng hoạt động của chính mình, con người m trung gian, điều tiết kim tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên"
1
.
Trong quá trình trao đổi cht y, nếu con người không kiểm tra, điều tiết việc sử
dụng, khai tc, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên tkhủng hoảng sinh thái sẽ
1. C. Mác Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1996, t.27, tr. 657.
1. Sđd, t.23, tr. 266.
147
xảy ra, sự n bằng của hệ thống tự nhiên - hội bphá vỡ, sự sống của con người
xã hội loài người bị đe dọa.
Chính vì vậy, đgiữ đưc môi trưng tồn tại phát triển của mình, con người
phi nắm chắcc quy luật tự nhiên, kim tra, điều tiết hợp việc bảo quản, khai thác,
s dụng và tái tạo các nguồn vật chất ca tự nhiên để đảm bảo sự cân bằng của hệ thống
tự nhiên - xã hội.
Ngược lại, nếu con người bất chấp quy luật pvcân bằng hthống tự nhiên -
hội thì con người sẽ phi gánh chịu hậu quả khôn lường. "Sự việc đó nhắc nhở chúng
ta từng gitừng phút rằng cng ta hoàn toàn kng thống trđược giới tnhiên n
một kẻ xâm lược thống trị mộtn tộc khác, như một nời sống bên ngoài tự nhiên, mà
trái lại, bản thân chúng ta, với c xương thịt, máu m đầu óc chúng ta, thuộc về
giới tự nhiên, chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên, tất cả sự thống tr ca chúng
ta đối với giới tự nhiên là chỗ chúng ta, kc với tất c sinh vật khác, là chúng ta nhn
thức được quy luật ca giới tự nhiên và thể sdng đưc những quy luật đó một
cách chính xác"
2
.
Việc nhận thức quy luật của giới tự nhiên sử dụng những quy luật đó một cách
hiệu quả đđảm bảo sự cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội không tách khỏi việc
nhn thức quy luật của xã hội và sử dụng những quy luật xã hội.
2. Đặc đim ca quy luật hội
Với tư ch là một bộ phận đặc tcủa tự nhiên, xã hội vừa phải tuân theo nhng
quy luật của tự nhiên, vừa phi tuân theo những quy luật chỉ vốn đối với hi.
Cũng như các quy luật tự nhiên, các quy luật hội mang tính khách quan. Song, lịch
sphát triển của hội, vcăn bản khác với lịch sử phát triển của tự nhiên một điểm:
"Trong tự nhiên (chừng nào chúng ta không xét đến nh ởng ngược trlại của con
người đối với tự nhiên) chỉ nhng nhân tố vô ý thức quáng tác động lẫn nhau,
chính trong sc động lẫn nhau ấy quy luật chung biểu hiện ra... Trái lại, trong
lịch s hội, nhân t hoạt động hoàn toàn chỉ những con người ý thức, nh
động suy ng hay có nhiệt tình theo đuổi nhng mục đích nhất đnh, tkhông
xảy ra mà lại không có ý định tự giác, không có mục đích mong muốn"
1
.
Do vậy, quy luật hội chẳng qua chỉ quy luật hoạt động của con người theo
đuổi mục đích ca mình. Mặc vậy, quy luật hội vẫn mang tính kch quan.
Tính kch quan của quy luật hội thể hiện ở chỗ, tuy quy luật xã hội được biểu
hiện thông qua hoạt động ca con người nhưng nó không phụ thuộc vào ý thức, ý c
của bất kmột cá nhân, hay một lực lượng hội nào. Bởi vì, bng hoạt động thực tiễn,
con người tạo ra hội, làm nên lịch sử; song, những hoạt động của con người được thực
hiện trong nhng điều kiện sinh hoạt vật chất nht định, trong những mối quan hệ nhất
2
. Sđd, t.20, tr. 655.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.21, tr. 435.
148
định giữa con người với con người giữa con người với giới tự nhiên, những điều
kiện những mối quan hệ đó khách quan đối với mỗi thời đại, mỗi dân tộc, mỗi thế
hệ, mỗi con người khi họ theo đuổi mục đích ca bản thân mình.
Mặt khác, thông qua hoạt động của con người tính khách quan của quy luật nói
chung những biểu hiện đặc thù ở quy luật xã hội. Quy luật xã hội thường biểu hiện ra
như những xu ớng, mang tính xu hướng. Những mối liên hệ và sự c động lẫn
nhau cùng phức tạp giữa người người đã tạo ra những hoạt đng kc nhau trong
xã hội. Tổng hợp những lực tác động lẫn nhau đó tạo thành xu hướng vận động của lịch
sử. Xu hướng này là kch quan, không một thế lực nào có thể thay đổi được.
Tính tất yếu nh phổ biến những đặc trưng của quy luật nói chung, cũng
nhng đặc trưng ca quy luật hội. Tuy nhiên, y thuộc vào phạm vi cấp độ của các
mối quan h hội mà các quy luật th hiện chúng ng mức đtất yếu phổ biến
khác nhau.
Ngoài nhng đặc trưng của quy luật nói chung, quy luật hội còn những đặc
điểm riêng:
Quy luật hội tồn tại tác động trong những điều kiện nhất định. Khi những
điều kiện tồn tại tất yếu của quy luật hội mất đi, tquy luật cũng không n tn tại.
Chẳng hạn, đấu tranh giai cấp một trong những động lực của lịch sử, quy luật của
các hội có sự đi kháng giai cấp. Quy luật đấu tranh giai cấp đó sẽ chấm dt hoạt
động khi xã hội chấm dứt hoàn toàn sự phân chia thành những giai cấp đối kháng.
Sự tác động của quy luật hội diễn ra thông qua hoạt động của con người. Động
lực bản thúc đy con người hoạt động trong mọi thời đại, mọi hội lợi ích của chủ
thể hoạt đng. Do vậy, lợi ích trở thành một yếu tố quan trọng trong cơ chế hoạt động
của quy luật hội trong sự nhận thức của con người về nó.
Một đặc điểm nữa của quy luật hội đ nhận thức được cần phải
phương pháp khái quát hóa trừu ợng a rất cao. Bởi vì, sbiểu hiện c động
của quy luật xã hội thường diễn ra trong một thời gian rất u, có khi trong suốt quá
trình lịch sử, do đó không th dùng thực nghiệm để kiểm tra như những quy luật của tự
nhiên, cũng không th dùng lối suy diễn lôgíc một cách đơn thuần. Đúng như C.Mác
viết: "khi phân ch những hình thái kinh tế, người ta kng thể dùng kính hiển vi hay
nhng cht phản ứng hóa học được. Sức trừu ợng hóa phải thay thế cho cả hai cái
đó"
1
.
Quy luật hội mang tính tất yếu khách quan. con người nhận thức được
hay không, có tự giác vận dụng hay không, tquy luật hội vẫn luôn c động ngoài
nguyện vọng ý chí của con người. Khi con người chưa nhận thức chưa vận dụng
được quy luật t chúng tác động như một lực ợng tự phát biến con người thành
lệ của tính tất yếu. Khi con người đã nhn thức được quy luật khách quan những điều
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.23, tr. 16.
149
kiện hoạt động của chúng đvận dụng chúng vào c hoạt đng có mục đích của mình,
thì con người m chủ được tính tất yếu, nga con người đạt đến tự do. Như vậy, tự
do không nghĩa hành động y tiện, bất chp quy luật, trái lại, tự do là nhn thức
được quy luật m theo quy luật. Quá trình phát trin của hội cũng quá trình con
người từng bước vươn tới tự do.
3. Sản xuất vật chất - sở của sự tồn tại phát triển hội
Sản xuất hoạt đng đặc trưng ca con người hội loài người. Sản xuất
hội bao gồm: sản xuất vật cht, sản xuất tinh thần sn xuất ra bản thân con nời. Ba
quá trình đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật
cht sở của sự tồn tại phát triển của hội. Theo Ph.Ăngghen, "đim khác biệt
căn bản giữa hội loài người với hội loài vật chỗ: loài vật may lắm chhái
lượm, trong khi con người lại sản xuất"
2
.
Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vt cht thỏa
mãn nhu cầu tồn tại phát triển của con người.
Trong quá trình tồn tại phát triển, con người không thỏa mãn với những cái đã
sn trong giới tự nhiên, luôn luôn tiến hành sản xuất vật chất nhằm tạo ra c
liệu sinh hoạt thỏa n nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của con người. Việc sn
xuất ra c liệu sinh hoạt yêu cầu khách quan của đời sống hội. Bằng việc "sản
xuất ra những liệu sinh hoạt của nh, như thế con nời đã gián tiếp sản xuất ra
chính đời sống vật chất củanh"
1
.
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tn tại phát triển của mình,
con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội. Tất cả các quan h
xã hội v nhà ớc, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v. đều hình tnh, biến
đổi trên sở sản xuất vật cht. Khái quát lịch sử phát triển của nhân loại, C.Mác đã kết
luận: "Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp chính, mỗi một giai
đoạn phát triển kinh tế nhất đnh của mt n tc hay một thời đại tạo ra một sở, từ
đó người ta phát triển các th chế nhà ớc, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật
và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta"
2
.
Trong quá trình sn xuất vật chất, con người không ngừng m biến đổi tự nhiên,
biến đổi hội, đng thời m biến đổi bản thân mình. Sản xuất vt chất không ngừng
phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết đnh sbiến đổi, phát triển c mặt
của đời sống hội, quyết định phát trin hội từ thấp đến cao. Chính vì vậy, phải tìm
cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội trong nn sản xuất vật chất của xã hội.
2
. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1998, t.34, tr. 241.
1
Sđd, t.3, tr. 29.
2
Sđd, t.19, tr. 500.
150
II-
Biện chứng của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lưng sản xuất, quan hệ sản
xuất
a) Phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất được tiến nh bng phương thức sản xuất nht định. Phương
thức sản xuất cách thức con người thực hiện q trình sản xuất vật chất những giai
đoạn lịch sử nhất định ca hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế
kế tiếp nhau ca các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của hội
loài người từ thp đến cao.
Trong sn xuất, con người "quan hệ song trùng": một mặt quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện lực ợng sản xuất; mặt kc là quan hgiữa người với
người, tức quan hsn xuất. Phương thức sản xuất chính sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất một trình độ nhất định quan hệ sản xuất tương ứng.
b) Lực lượng sản xuất
Lực ng sn xuất biểu hiện mối quan hgiữa con nời với tự nhiên trong quá
trình sn xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp sức lao động của nh với
liệu sản xuất, trước hết công cụ lao động tạo thành sc mnh khai thác giới tự
nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
Vy, lực lượng sản xuất năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người
nhằm đáp ứng nhu cu đời sống của mình.
Lực lượng sản xuấtsự kết hợp người lao động và liệu sản xuất, trong đó "lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại ng nhân, người lao động"
1
.
Chính nời lao đng chủ thể ca quá trình lao động sn xuất, với sc mạnh kỹ
năng lao động ca nh, s dụng liệu lao động, trước hết công cụ lao động, c
động vào đối ợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Cùng với nời lao động, công c lao động cũng một yếu tố bản của lực
lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong liệu sản xuất. Công clao động do
con nời sáng tạo ra, "sức mạnh của tri thức đã được vật thhóa", nó "nhân" sức
mạnh của con người trong quá trình lao động sn xuất. Công c lao đng yếu t
động nhất ca lực ợng sn xuất. ng với quá trình ch luỹ kinh nghiệm, với những
phát minh sáng chế kthuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến hoàn
thiện. Chính sci tiến hoàn thiện kng ngừng ng cụ lao động đã làm biến đổi
toàn bộ liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã
hội. Tnh đphát triển của ng cụ lao động thước đo trình độ chinh phục tự nhiên
của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.38, tr. 430.
151
Trong sự phát triển của lực lượng sn xuất, khoa học đóng vai trò ngày ng to
lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trthành nguyên nhân
trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống tr thành "lực lượng
sản xuất trực tiếp". Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không n chỉ kinh
nghiệm và thói quen của họ tri thức khoa học. Có thnói: khoa học công ngh
hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
c) Quan hệ sản xuất
Quan hsn xuất là quan hệ giữa người với nời trong quá trình sản xut (sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ vsở hữu đối với tư
liệu sản xuất, quan htrong tổ chức quản lý sản xuất, quan htrong phân phối sn
phm sản xuất ra.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng hình thành một cách kch quan
trong quá trình sn xuất, không phụ thuc o ý muốn chủ quan của con người. C.c
viết: "Trong sản xuất, người ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Nời ta không thể
sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và
để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sn xuất được, nời ta phải những mối
liên hquan hnht định với nhau; quan hệ của hvới giới tự nhiên, tức vic
sản xuất"
1
. Quan hệ sn xuất hình thức hội của sản xuất; giữa ba mặt của quan hệ sản
xuất thống nhất với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận
động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.
Trong ba mặt của quan hsản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quan h
xuất phát, quan hệ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng hội. Quan hệ sở
hữu vliệu sản xuất quyết đnh quan hệ vtổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân
phối sản phẩm cũng như các quan h hội khác.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến hai loại hình shữu cơ bản v
liệu sản xuất: sở hữu nhân sở hữu công cộng. Sở hữu nhân loi hình sở
hữu trong đó liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít người, còn đại đa s
không hoặc có rất ít liệu sn xuất. Do đó, quan hệ giữa người với người trong sản
xuất vật chất và trong đời sống hội là quan hệ thống trị bị trị, bóc lột và bị bóc lột.
Sở hữu công cộng loi hình shữu trong đó liệu sản xuất thuc v mọi thành
viên của mỗi cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng đồng
quan hệ bình đẳng, hợp c, giúp đlẫn nhau.
Quan hệ tổ chức quản sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xut, đến
việc t chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể tc đẩy hoc kìm hãm quá trình
sản xuất. Quan h tchức quản lý sản xuất do quan hsở hữu quyết đnh phải
thích ứng với quan hệ sở hữu. Tuy nhiên trường hợp, quan hệ tổ chức quản
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.6, tr. 552.
152
không tch ng vi quan hệ sở hữu, làm biến dng quan hệ sở hu.
Quan hv phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc do quan hệ shữu về liu
sản xuất quan hệ tổ chức quản sản xuất chi phối, song kích thích trực tiếp đến
lợi ích của con người, nên tác động đến thái đca con người trong lao động sn
xuất, và do đó có ththúc đẩy hoc kìmm sn xuất phát trin.
2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất vi trình độ phát trin
của lc lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tn tại kng ch rời nhau, c động qua lại lẫn nhau một ch biện chứng, tạo
thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sn xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất - quy luật cơ bản nhất của s vận động, phát triển xã hội.
Khuynh ng chung ca sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sphát
triển đó xét đến ng bắt nguồn từ sự biến đổi phát triển của lực ng sản xuất,
trước hếtng cụ lao động.
Trình độ lực ợng sn xuất trong từng giai đoạn lịch sthhiện trình đchinh
phc tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sn xuất
biểu hiện trình đ của công c lao động, trình độ, kinh nghiệm k ng lao động
của con nời, trình độ tổ chức pn công lao động hội, trình độ ng dụng khoa
học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất nh chất của lực lượng sn xuất.
Trong lịch sử hội, lực ng sn xuất đã phát triển từ chỗ tính chất nhân lên tính
cht hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát
triển thì lực ợng sn xuất chủ yếu tính cht nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ
khí, hiện đại, phân công lao động hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội hóa.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định làm thay đổi quan
hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển ca lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan
hệ sn xuất với trình độ phát triển của lực ng sản xuất một trạng thái trong đó
quan hệ sản xuất "hình thức phát triển" của lực ng sản xuất. Trong trng thái đó,
tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều "tạo địa bàn đầy đủ" cho lc ng sn xuất
phát triển. Điều đó nghĩa là, tạo điu kiện sử dụng kết hợp mộtch tối ưu giữa
người lao động với liệu sản xuất do đó lực ợng sn xuất sở đphát triển
hết khả năng của nó.
Sự phát trin của lực ng sản xuất đến một trình độ nhất định m cho quan h
sản xuất từ chỗ phù hợp trtnh không phợp với s phát triển của lực ng sản
xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở tnh "xiềng ch" của lực ng sản xut, kìm m
lực ợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất
153
tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sn xuất bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất đthúc đẩy lực ợng sản xuất tiếp tục
phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sn xuất mới cũng nghĩa là
phương thức sản xuất mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác đã
viết: "Tới một giai đoạn phát triển nào đó ca chúng, các lực ợng sn xuất vật chất
của hội mâu thuẫn với những quan hsản xuất hiện có... trong đó từ trước đến nay
các lực ợng sản xuất vn phát triển. Từ ch những hình thức phát triển của lực lượng
sản xuất, nhng quan hệ y tr thành nhng xiềng xích của c lực lượng sản xuất. Khi
đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội"
1
. Nhưng rồi quan hsản xuất mới y
sẽ lại trnên kng còn phù hợp với lực ợng sản xuất đã phát trin hơn nữa; sự thay
thế phương thức sản xuất lại diễn ra.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hsản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng
tính độc lập tương đối tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan h
sản xuất quy định mục đích của sn xuất, c động đến thái đcủa con người trong lao
động sản xuất, đến tchức phân ng lao đng hội, đến phát triển và ứng dụng khoa
học ng nghệ, v.v. và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan
hệ sản xuất phù hp với trình độ phát triển của lực ợng sản xuất động lực thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hu hoặc "tiên
tiến" hơn một ch giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm
sự phát trin ca lực ợng sản xuất. Khi quan hệ sn xuấtm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sn xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan
hệ sn xuất mới phợp với trình độ phát triển của lực ợng sản xuất đ thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sn xuất
với quan hệ sản xuất không phải giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động
cải tạo hội của con người. Trong hội giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp,
thông qua cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sn xuất phợp với trình độ phát trin của lực lượng sn xuất
quy luật phổ biến tác động trong tn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công nguyên thuỷ, qua chế đ chiếm hữu nô lệ,
chế đphong kiến, chế đ bản ch nghĩa đến hội cộng sản ơng lai do sự
tác động của hthống các quy luật hội, trong đó quy luật quan h sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực ợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
III-
Biện chứng của sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
Quan hsn xuất được hình thành một ch khách quan trong quá trình sản xuất
tạo thành quan hvật chất ca hội. Trên sở quan hsản xuất hình thành nên các
quan hệ về chính trị tinh thần của hội. Hai mặt đó của đời sống hội được khái
1. Sđd, t.13, tr. 15.
154
quát thành cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của xã hội.
C.Mác viết: "Tn bộ những quan h sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của
hội, tức cái cơ sở hin thc trên đó dng lên một kiến trúc thượng tầng pháp và
chính trị và những hình thái ý thức xã hội nht định tương ứng với cơ sở hiện thực đó"
1
.
a) sở hạ tầng
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế ca một
hội nhất định.
sở hạ tầng của một hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan h
sản xuất n của xã hội quan h sản xuất mm mống của hội ơng lai.
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò ch đạo, chi phối c quan
hệ sản xuất khác, quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy,
shạ tầng của một hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sn xuất thống trị trong
hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất n quan hsản xuất mầm mống cũng
vai trò nhất định.
Như vậy, xét trong nội bphương thức sản xuất tquan hệ sản xuất nh thức
phát trin của lực lượng sn xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan hệ hội tcác
quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ skinh tế ca xã hội, tức shiện thực, trên đó
hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ng.
b) Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng toàn bnhững quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, n giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế hội ơng ứng n
nhà nước, đảng phái, giáo hội, c đoàn th hội, v.v. được hình thành tn cơ sở h
tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đặc đim riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng cng liên hvới nhau, tác động qua lại lẫn nhau đều hình
thành trên shạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hkhác nhau đối với
sở hạ tầng. Có những yếu t nchính trị, pháp luật quan htrực tiếp với sở hạ
tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật ch quan hệ gián tiếp với nó.
Trong hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cp, trong đó, nhà
nước vai trò đặc biệt quan trng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một hội
nht định. Nhờ nc, giai cấp thống trmới thực hiện được sự thống trị của mình
về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
2. Quan hệ bin chng giữa sở hạ tầng kiến trúc thưng tầng
a) Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối vi kiến trúc thượng tầng
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hai mặt của đời sống hội, chúng thống
1. Sđd, t.13, tr. 15.
155
nht bin chứng với nhau, trong đó sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến
trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của sở htầng đối với kiến trúc thưng tầng trưc hết thể
hiện chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình tnh nên một kiến trúc tợng tầng tương ng
với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do nh chất của shtầng quyết
định. Trong hội giai cấp, giai cấp o thống trị vkinh tế thì ng chiếm địa v
thống trị v mặt chính trị đời sống tinh thần của hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế,
xét đến cùng, quyết định c mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưởng; cuộc đấu
tranh giai cấp vchính trị tư tưởng là biểu hiện nhng đối kháng trong đời sống kinh tế.
Tất cả c yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà ớc, pháp quyền, triết học, n
giáo, v.v. đều trực tiếp hay gn tiếp phụ thuộc o s hạ tầng, do sở h tầng
quyết định.
Vai trò quyết định của sở hạ tầng đi với kiến trúc tợng tầng còn thể hiện
chỗ: sở hạ tầng thay đổi tsớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
C.Mác viết: "Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bcái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị
đảo lộn ít nhiều nhanh chóng"
1
.
Quá trình đó diễn ra không chtrong giai đoạn thay đổi từ nh thái kinh tế -
hội này sang hình thái kinh tế - hội khác, còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi
hình thái kinh tế - hội.
Tuy s thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với s phát triển của lực
lượng sản xuất, nhưng lực lượng sn xuất không trực tiếp m thay đổi kiến trúc thượng
tầng. Sự phát triển của lực ợng sản xuất m thay đổi quan hsản xuất, tức trực tiếp
làm thay đổi sở hạ tầng thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thưng tầng.
Sự thay đổi sở hạ tầng dẫn đến m thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất
phc tạp. Trong đó, những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng
cùng với sự thay đổi sở hạ tầng như chính trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng
tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, v.v. hoặc những yếu tố
vẫn được kế thừa trong hội mới. Trong hội giai cấp, sự thay đổi đó phải thông
qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
b) Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối vi sở hạ tầng
Tuy sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng p
hợp với sở hạ tầng, nhưng đó không phải sự phù hợp một cách giản đơn,y móc.
Toàn bkiến trúc thượng tầng, cũng ncác yếu tcấu thành nó đều nh độc lập
tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với
sở hạ tầng.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đu c động đến sở hạ
1. Sđd, t.13, tr. 15.
156
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau vai trò kc nhau, có cách thức tác động khác
nhau. Trong hội giai cấp, nnước yếu tố tác động mạnh nhất đối với s
hạ tầng đó by bạo lực tập trung của giai cp thống trvề kinh tế. c yếu t
khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thut, v.v. cũng
đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà ớc, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế đhội, sự c động của các bộ phận của kiến tc thượng tầng
không phải bao gicũng theo một xu ớng. Chc năng xã hội bn của kiến trúc
thượng tầng thống tr xây dựng, bảo vệ phát triển sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống
lại mọi nguy m suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ thể giữ
vững được sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập củng cố được sự thống trị v
chính trị, tư tưởng.
Sực động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phợp với các quy luật kinh tế kch quan t
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, sẽ kìm hãm
phát triển kinh tế,m hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến tc tợng tầng c động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không m thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của hội. Xét đến
cùng, nn tkinh tế đóng vai trò quyết đnh đối với kiến trúc tợng tầng. Nếu kiến
trúc thưng tầng kìm m phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay
cách khác, kiến trúc thượng tầng sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới
tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.
IV-
Phạm trù hình thái kinh tế - hi ý nghĩa phương pháp luận
của nó.
1. Phạm trù hình thái kinh tế - hội
Giữa c mặt trong đời sống hội thống nhất biện chứng với nhau tạo tnh các
hội cụ thể tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. c hội cụ thđó được
ch nghĩa duy vật lịch s khái quát thành phạm thình thái kinh tế - hội. Hình thái
kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sửng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó, phù
hợp với một trình đnhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế - hội một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong đó
các mặt bản lực ợng sản xuất, quan hsản xuất kiến trúc tng tầng. Mỗi
mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng c động qua lại lẫn nhau, thống nhất
với nhau.
Lực ợng sn xuất nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - hội.
Hình thái kinh tế - hội khác nhau lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát
triển của lực lưng sn xuất quyết định sự nh thành, phát triển thay thế lẫn nhau của
157
các hình thái kinh tế - hội.
Các quan hsản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của hội quyết đnh tất cả mọi
quan hệ hội khác
1
. Mỗi nh thái kinh tế - hội có một kiu quan hsản xuất đc
trưng cho nó. Quan hệ sản xuất tiêu chuẩn kch quan đphân biệt c chế độ xã
hội. .
Kiến trúc tợng tầng được hình thành và phát trin phợp với cơ sở hạ tầng,
nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài c mặt cơ bản đã u trên, các hình thái kinh tế - hội còn quan hệ v
gia đình, dân tc các quan hệ hội khác. Các quan h đó đều gắn cht chẽ với
quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với s biến đổi của quan hệ sản xuất.
2. ý nghĩa phương pháp lun ca phm trù hình thái kinh tế - hội
a) Sự phát trin ca c hình thái kinh tế - hội q trình lịch sử -
tự nhiên
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - hội nối tiếp
nhau. Tn cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển kch quan của xã hội,
C.Mác đã đi đến kết luận: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội một quá
trình lịch sử - tự nhiên"
2
.
Hình thái kinh tế - hội một hthống, trong đó, c mt không ngừng c
động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của hội.
Đó là quy luật vsự phợp của quan h sản xuất với trình đphát triển của lực lưng
sản xuất, quy luật sở hạ tầng quyết định kiến trúc tợng tầng c quy luật hội
khác. Cnh sự c động của các quy luật khách quan đó các hình thái kinh tế -
hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Nguồn gốc sâu xa của svận động phát triển của hội sphát triển của lực
lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết đnh, làm thay đổi
quan hsản xuất. Đến ợt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng
tầng thay đi theo, do đó hình thái kinh tế - hội được thay thế bằng hình
thái kinh tế - hội mới cao n, tiến bộ n. Quá trình đó diễn ra mộtch khách quan
chứ không phải theo ý mun chủ quan. V.I.Lênin viết: "Chỉ đem quy nhng quan
hệ hội o những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hsản xuất vào trình độ
của những lực lượng sản xuất tngười ta mới được một svững chắc đquan
niệm sự phát triển của nhng hình thái xã hội là một quá trình lịch s - tự nhiên"
1
.
Sự c động của các quy luật kch quan m cho các hình thái kinh tế - xã hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó con đường phát triển chung của nhân
loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tc kng chỉ bị chi phối bởi các quy lut
1. Xem V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1974, t.1, tr. 159.
2. C.Mác Ph.Ăngghen: Tn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.23, tr. 21.
1
. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1974, t.1, tr. 163.
158
chung, còn bị c động bởi c điều kin vtự nhiên, về chính trị, vtruyền thống
văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức
phong phú, đa dạng. Mỗi n tc đều nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của
mình. những n tộc lần lượt trải qua c hình thái kinh tế - hội từ thấp đến cao;
nhưng ng những dân tc bqua một hay một số nh thái kinh tế - hội nào đó.
Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không
phi theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển hội chẳng những diễn ra
bằng con đường phát triển tuần tự, n bao hàm cả sự bỏ qua, trong nhng điều kiện
nhất định, một hoặc một i hình thái kinh tế - hội nhất định.
b) Giá tr khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - hội
Trước Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống trị trong khoa học hội. Sự ra
đời học thuyết hình thái kinh tế - hội đã đưa lại cho khoa học hội một phương
pháp nghiên cứu thực sự khoa học.
Học thuyết đó chỉ ra: sản xuất vật chất sở của đời sống hội, phương thức
sản xuất quyết định c mặt của đời sống hội. Cho nên, không thể xuất phát từ ý
thức, tưởng, từ ý chí chủ quan của con nời đgiải thích các hiện tượng trong đi
sống xã hội mà phải xuất phát tphương thức sản xuất.
Học thuyết đó cũng chỉ ra: xã hội kng phải sự kết hợp một cách ngẫu nhiên,
máy móc giữa các nhân, một thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sản xuất quan hbản,
quyết định các quan hệ hội khác, tiêu chuẩn khách quan để phân bit các chế độ
hội. Điu đó cho thấy, muốn nhn thức đúng đời sng hội, phải phân ch một ch
sâu sắc các mặt của đời sống hội mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đặc biệt phải
đi sâu phân tích về quan hệ sản xuất thì mới thể hiểu một cách đúng đắn về đời sống
hội. Chính quan hệ sn xuất ng tiêu chuẩn khách quan đphân kỳ lịch sử một
cách đúng đắn, khoa học.
Học thuyết đó còn chỉ ra: s phát trin ca các hình thái kinh tế - xã hội một
quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo c quy luật khách quan chứ không phải
theo ý muốn chủ quan. Cho nên, muốn nhận thức đúng đời sống hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy lut vận đng phát triển của hội. V.I.Lênin viết: "Xã hội một
thể sống đang phát triển không ngừng (chứ không phải một cái được kết tnh
một cách y c do đó cho phép thể tùy ý phối hp các yếu tố hội nthế
nào cũng đưc), một thể muốn nghiên cứu nó thì cn phải phân ch một cách
khách quan những quan hệ sản xuất cấu thành mộtnh thái hội nhất định cần phải
nghiên cứu những quy luật vận hành và phát triển của hình tháihội đó"
1
.
Kể từ khi học thuyết hình thái kinh tế - hội của Mác ra đời cho đến nay, loài
người đã những ớc phát triển hết sc to lớn về mọi mặt, nhưng học thuyết đó vẫn
1. Sđd, t.1, tr. 198.
159
phương pháp thực sự khoa học đnhận thức một ch đúng đắn về đi sống hội.
Đương nhiên, học thuyết đó "không bao giờ tham vọng giải thích tất cả, mà chỉ ý
muốn vạch ra một phương pháp... "duy nhất khoa học" để giải thích lịch s"
2
.
Gần đây, những quan điểm đi đến ph nhận học thuyết hình thái kinh tế -
hội và cho rằng phải thay thế bằng cách tiếp cận n minh. Cách tiếp cận này phân chia
lịch sử phát triển nn loại tnh văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn
minh hậu công nghiệp (hay văn minh tin học, văn minh trí tuệ). Thực chất đây pn
chia dựa vào các trình độ phát triển kinh tế, dựa o trình độ khoa học ng nghệ.
ràng, cách tiếp cận này không thể thay thế được học thuyết hình thái kinh tế - hội,
không vạch ra mối quan hệ giữa các mặt trong đời sống hội c quy luật vận
động, phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - hi vào sự nghiệp y dựng
chủ nghĩa hi ở nước ta
Học thuyết hình thái kinh tế - hội đã được C.Mác vận dụng vào phân tích
hội bản, vạch ra c quy luật vận động, phát trin của hội đó đã đi đến dự o
về sự ra đời của hình thái kinh tế - hội cao n, hình thái cộng sản chủ nghĩa, giai
đoạn đầu chủ nghĩa hội. Chủ nghĩa hội đã hình thành phát triển từ sau Cách
mạng Tháng Mười Nga.
Vn dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc chủ nghĩa hội không tách rời nhau. Đó quy lut phát triển
của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mng của Đảng. Việc
Đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa hội phù hợp với xu
hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta.
Tuy nhiên, từ thực tiễn, nhất thc tiễn quá trình đổi mới, chúng ta ny càng
nhn thức rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
"Con đường đi lên của nước ta sự phát triển quá đ lên chủ nga hội b
qua chế đbản chủ nghĩa, tức bqua việc c lập vị trí thống trcủa quan h sản
xuất và kiến trúc thượng tầng bản ch nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
nhân loại đã đạt được dưới chế đ bản ch nghĩa, đặc biệt về khoa học công
nghệ, để phát triển nhanh lc lượng sn xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi v
cht của hội trên tất cả các lĩnh vực sự nghiệp rất kkn, phức tạp, cho nên phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, hội tính chất quá độ. Trong các nh vực của đời sống hội diễn ra sự đan xen
và đấu tranh giữa cái mới và cái "
1
.
Vn dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. "Đảng Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế ng hóa nhiều thành phần vận động theo chế thị trường
2
. Sđd, t.1, tr. 171.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thIX, Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội,
2001, tr. 84 - 85.
160
sự quản của Nnước theo định hướng hội chủ nghĩa; đó chính nền kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa"
2
.
Theo quan đim của Đảng ta, "kinh tế thị trường đnh hướng hội chủ nghĩa có
nhiều nh thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà c giữ vai trò
ch đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thngày càng trở thành nền tảng vững
chc"
2
.
Xây dựng phát triển nền kinh tế thị trưng định hướng hội chủ nghĩa vừa
phù hợp với xu ng phát triển chung của nhân loại, vừa phợp với yêu cầu phát
triển của lực ợng sản xuất c ta; với yêu cầu của quá trình y dựng nền kinh tế
độc lập, tchủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nước ta tiến lên ch nghĩa hội từ một nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ, lao
động thủ công là phổ biến. Chính vậy, cng ta phải tiến nh công nghip hóa, hiện
đại hóa. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta nhằm y dựng sở vật chất kthuật cho chủ
nghĩa hội. Đó nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá đtiến lên chủ nghĩa
hội ở nước ta.
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội
ch nghĩa, đẩy mạnh ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải kng ngng đổi
mới hthống chính trị, nâng cao vai trò nh đạo sức chiến đấu của Đảng, y dựng
Nhà ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai tca các t chức quần chúng,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong s nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển n hóa, xây dựng nền n hóa
tiên tiến đm đà bản sc n tc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân; phát triển giáo dục đào tạo nhm nâng caon trí, đào tạo nhân lực bồi
dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đhội, thực hiện công bằng hội nhằm thực
hiện mục tiêu: "Dân giàu, c mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Câu hỏi ôn tập
1. Ti sao nói sản xuất vật cht là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của
xã hội. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì?
2. Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp vi trình độ của lực
lượng sản xuất?
3. Phân tích mối quan hệ giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng.
4. Hình thái kinh tế - hội là gì? sao nói sự phát triển của hình thái kinh tế -
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?
5. Vn dụng học thuyết hình thái kinh tế - hội o sự nghiệp xây dựng ch
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
2
. Sđd, tr. 86.
2
. Sđd, tr. 87.
161
Chương XI
Giai cấp dân tộc
I-
Những hình thức cộng đng người trong lịch sử
1. Nhng hình thức cộng đồng nời trước n tộc
Để tồn tại phát triển, con người phải gắn kết với nhau thành những cộng đồng.
Trong quá tnh phát trin của hội, trước khi dân tc ra đời, các hình thức cộng đồng
người cũng biến đổi từ thị tộc đến bộ lạc, btộc.
a) Thị tộc
cộng đồng người (gồm khoảng vài trăm người) cùng một huyết thống. Thị
tộc một đơn vị sản xuất một hình thức tồn tại bản của hội nguyên thuỷ. Do
trình đcủa lực lượng sản xuất chưa phát triển, nguồn sống chủ yếu dựa vào trồng trọt
và chăn nuôi, vì vậy vai trò của người phụ nữ trong th tộc có một vị trí đặc bit. Chế đ
quần hôn thời kđầu địa vị độc tôn ca người phụ nữ trong sn xuất chính cơ sở
hình thành hình thức thị tộc mẫu quyền đầu tiên trong lịch sử. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất đã làm thay đổi vtrí của người đàn ông trong chế đthị tc. nh thức
thị tộc phụ quyền đã ra đời thay thế nh thức thị tộc mẫu quyền. Thtộc hình thức
cộng đồng người đầu tiên trong lịch sử.
Ngoài đc trưng chung về huyết thống chủ yếu, thị tc còn có những quan hệ
cộng đồng v ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng, n hóa. Mỗi thị tộc khu vực trú,
vùng săn bắt tên gọi riêng.
stồn tại về kinh tế của thị tộc quyền sở hữu chung về liệu sản xuất
tài sản. Họ cùng lao động mọi sản phẩm được chia đều cho tất cả các thành viên
trong thị tộc.
Lãnh đạo thị tộc một hội đồng thị tộc, đứng đầu tộc trưởng được mọi người
bầu ra. Việc quản lý điều nh thị tộc dựa trên nghị quyết của hội nghị thị tộc gồm c
nam nữ đã thành niên trong thị tc. Khi tộc trưởng đã được bầu, các thành viên trong th
tộc tôn kính và chấp hành sự điều khiển của tộc trưởng một cách tự nguyện.
b) Bộ lc
một tập hợp dân được tạo thành từ nhiều thị tộc do có quan hhuyết thống
hoc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó có một thị tộc gốc tạo thành blạc
gọi là bào tộc.
Đặc trưng của bộ lạc ng ngôn ngữ, phong tục tập qn, văn hóa, n
162
ngưỡng cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Mặc chưa thật sự ổn định nhưng
việc xác lập chủ quyền về mặt lãnh thổ là đặc trưng mới của bộ lạc so với thị tộc.
Bộ lạc hình thức sở hữu cao hơn thị tc. Ngoài sở hữu riêng của thị tc, bộ lạc
còn có những sở hữu khác bao gồm vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, săn bắt và chăn nuôi...
Lãnh đạo bộ lạc mt hội đng các tộc trưởng. Trong bộ lạc một thủ lĩnh tối
cao nhưng mọi quyền nh quản lý bộ lạc đều do hội nghị của hội đồng c tộc trưởng
và thủ nh quân squyết định. Hình thức phát triển cao nht của bộ lạc liên minh b
lạc được hình tnh từ sự liên kết nhiều bộ lc.
Trong hội nguyên thuỷ, blạc hình thc tốt nhất để phát trin sản xuất.
Chính trong thời kỳ này, công cụ sản xuất bằng kim loại đã được hình thành tạo nên hình
thức phân công lao động hội đầu tiên giữa trồng trọt chăn nuôi, nông nghiệp với
thủ công nghiệp... Đó tiền đkch quan của sự xuất hiện sở hữu nhân. Dựa tn
sở hữu tư nhân, bộ tộc ra đời thay thế cho hình thc bộ lc và liên minh các bộ lạc.
c) Btộc
một cộng đồng n đưc hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc liên
minh c bộ lạc trên cùng một vùng nh thổ nhất định. Bộ tc đông đảo n bộ lạc.
Mỗi bộ tộc có tên gọi nhng đặc điểm về kinh tế, văn hóa riêng. Kc với bộ lạc
thị tộc, btộc có vùng lãnh thơng đối ổn đnh, dân đa dạng đan xen, đa
ngôn ngữ n hóa, trong đó nn ngữ của bộ lạc o chiếm vtrí trung m của sự
giao lưu và phát triển kinh tế sẽ trở thành ngôn ngữ chung của cả bộ tộc.
Thời khình thành bộ tộc thời kỳ đánh dấu sự tan rã hn toàn của hội công
nguyên thuỷ; shữu nhân chế đhữu ra đời thay thế sở hữu tập thể của thị
tộc, blạc. Nc, tổ chức chính tr hội giai cấp đầu tiên được nh thành.
Phm vi thống trị của nhà ớc th không trùng với bộ tộc. nhà nước một bộ
tộc, ng nhà ớc nhiu bộ tộc, sắc tộc. Sự xuất hiện nhà nước đã góp phần rất quan
trọng vào quá trình phát trin kinh tế - hội, thúc đẩy sự thống nhất vkinh tế n
a, mở rng giao lưu giữa các bộ tc... Dưới tác động của các quan hệ mới; đặc biệt là
quan hệ giao lưu về kinh tế, khuôn khchật hẹp của bộ tộc không còn thích hợp cho sự
phát triển. Những nhân tố khách quan trên đây đã thúc đẩy quá trình nh thành một
cộng đồng người mới thay thế bộ tộc, đó là sự xuất hiện dân tộc.
2. Dân tộc
Là một cộng đồng dân cư hình thành từ một bộ tộc hoc từ s liên kết của tất cả
các bộ tộc sống trên cùng một vùng lãnh thổ.
Cũng n bộ tộc, n tộc hình thức cộng đồng nời gắn liền với xã hội có
giai cấp, có các thể chế chính trị và nhà nước.
Nếu trong bộ tộc c cộng đồng dân liên kết với nhau chưa dựa trên nhng
nguyên tắc pháp , chưa thực sự một cộng đồng n ổn định bền vững; thì
163
ngược lại, dân tộc là một cộng đồng dân cư có tính thống nhất cao, ổn định ơng đối
bền vững dựa trên những nguyên tắc pháp lý cao.
Do đc điểm phát triển của nền kinh tế thị trưng, giai cấp sản ngày càng xoá bỏ
sphân tán vliệu sản xuất, v i sn và v dân cư, liên minh ca các btộc với
nhng lợi ích, luật lệ, chính phủ và các vùng t cứ lãnh thổ riêng kc nhau, đã phải
nhường bưc cho s nh thành "... một dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống
nhất, một luật pháp thống nhất, một lợi ích n tộc thống nhất, tính giai cấp mt
hàng rào thuế quan thống nhất"
1
.
Như vậy, n tộc một cộng đồng dân gồm nhng đặc điểm chung
thống nhất rất chặt chẽ:
- Thứ nhất, cộng đồng về lãnh thổ
Lãnh thổ sbiểu hiện cụ thvmặt chủ quyn của một dân tộc trong quan h
với các quốc gia n tc kc. nh thổ bao gồm chủ quyền cả về vùng đt, ng trời,
vùng biển c hải đảo, thềm lục địa... Trong một quốc gia nhiều n tộc tlãnh thổ
quốc gia gồm nh thcủa tất c các dân tộc thuộc quốc gia y hp thành. Chủ quyn
quốc gia dân tộc vlãnh thổ là kết quả lao động kiến tạo của cả một n tộc trong suốt
quá trình nh thành dân tộc. Nó được thể chế bằng luật pháp quốc gia quốc tế. Lãnh
thổ là chủ quyền kng thể chia cắt, nơi sinh tồn phát triển và là nền tảng nh thành
nên tổ quốc của mỗi quốc gia dân tộc.
- Thứ hai, cộng đồng về kinh tế
Cộng đồng chung v kinh tế nn tbảo đảm cho sự tn tại và thống nhất của
mỗi quốc gia dân tộc. C.Mác Ph.Ăngghen chứng minh rằng, động lực gắn kết các n
tộc thành một nhà nước, một quc gia thống nhất chính là yếu tố kinh tế. Trong mi một
dân tộc thường tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp hi lợi ích riêng kc nhau,
thậm chí đối lập nhau. Mặc dù vậy, trong sự khác biệt ấy vẫn phải có những tương đồng
nht định về mặt lợi ích. Lịch sử cho thy, sự tương đồng phù hợp về lợi ích càng
lớn, tính thống nhất của dân tộc càng cao, sự cách biệt đối lập về lợi ích giữa c bộ tc
dân tộc càng cao, nguy cơ tan rã n tộc càng lớn. Một quốc gia thống nhất, một dân tộc
thống nht phải được bảo đảm phi dựa trên sở cộng đồng chung về kinh tế. Tính
thống nhất, nh tương đồng ổn định chung về kinh tế luôn luôn nhân tố bảo đm cho
sthống nhất của mỗi quốc gia dân tộc.
- Thứ ba, cộng đồng về ngôn ngữ
Ngôn ngữ công cụ quan trọng nhất trong giao tiếp của c dân tộc. Mỗi n tộc
đều ngôn ngữ riêng của dân tộc mình, nhưng trong mt quốc gia nhiều dân tộc bao
giờ cũng một ngôn ngữ chung thống nhất. Ngôn ngữ được chọn m ngôn ngữ thống
nht thường sản phẩm kết qu tất yếu của một quá trình phát trin u dài về
1. C. c Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.4, tr. 603.
164
kinh tế - hội của các dân tc trong một quốc gia.
Xã hội càng phát triển, ngôn ngữ càng phong phú. Một dân tộc có thsử dụng
nhiều loi ngôn ngữ trong quan hệ và giao tiếp với các quốc gia dân tộc khác, nhưng
tiếng m đẻ - ngôn ngữ chung của một dân tộc, một quốc gia thống nhất đặc trưng bản
cht và là nhân tố kết nối c dân tộc tnh một quốc gia chủ quyền. Ngôn ngữ nn
tảng văn a, đồng thời là di sản tinh thần của mỗi dân tộc.
- Thứ tư, cộng đồng về văn hóa, về tâm
Văn hóa yếu tđặc biệt trong s gắn kết cộng đồng n tộc tnh một khối
thống nhất. Lịch sử phát triển n hóa của mỗin tộc rất phong pđa dạng. Ngay
từ thời nguyên thuỷ, mỗi thị tộc, bộ lạc, bộ tc... những điều kiện sinh sống riêng,
nên n hóa ng có những sắc thái riêng. Văn hóa của một dân tộc phản ánh khái quát
tính đa dạng chung của các sắc tộc, c cộng đồng dân cư trên cùng một ng lãnh thổ.
Đặc trưng chung của văn hóan tộc thống nhất trong tính đa dạng. được chắt lọc
trải dài trong suốt lịch sử đấu tranh để sinh tồn ca mỗi n tộc. Trong quá trình phát
triển, c tnh viên của n tộc thuộc các tầng lớp hội khác nhau, một mặt giữ n
bảo vệ những di sn văn hóa riêng ca mình, mặt khác tham gia o sự sáng to ra những
giá trị văn hóa chung của cả cộng đồng. Xã hội ng phát triển nhu cầu về văn hóa càng
cao. Hơn thế nữa, n hóa còn đng lực của sphát triển, công cụ bảo vđộc lập
và chủ quyền của mỗi quốc gia. Đấu tranh bảo vchquyền n tộc phải được thể hiện
thông qua cuộc đấu tranh chống lại nguy đng hóa về n hóa. Giao lưu văn hóa
giữa các dân tộc vừa nhu cầu, vừa động lực không thể thiếu được của sự phát triển.
Tng qua giao lưu v văn hóa, mỗi n tộc tự nâng nh lên, tự hoàn thin mình nhờ
học hỏi những tinh hoa văn hóa của dân tộc khác.
Trong hội giai cấp, mỗi giai cấp có nhng điều kiện vật chất riêng nên n
a cũng không đồng nhất. Mặc vậy, c giai cấp, các lực lượng hội y vẫn phải
chịu sự c động chi phối bởi những yếu tố n a chung của cộng đồng. Mỗi dân
tộc còn m lối sng những nét tính cách riêng. Tâm và nét tính ch riêng
của mỗi n tộc trước hết s phản ánh những điều kiện kinh tế, điều kiện địa lý, n
cư và nét đặc thù văn a riêng của dân tộc ấy.
Cộng đồng vềnh thổ, cộng đồng về kinh tế, cộng đồng về ngôn ngữ, về na,
tâm nh cách bốn đặc trưng không thể thiếu của mỗin tộc. Đó chính những
yếu t mối quan hệ nội lực mnh mẽ. Nó vừa kết nh n tộc thành một khối vừa
tạo ra động lực để liên kết phát triển cho mỗi quốc gia dân tộc. Với những đặc trưng
trên, dân tộc hình thành tờng gắn lin với quá trình nh thành phát triển của giai
cấp tư sản chủ nghĩa bản, song ng những dân tc hình tnh không gắn với s
ra đời của chủ nghĩabản. Vit Nam và Triều Tiên là một ví dụ.
Các hình thức cộng đồng chung ca dân tộc có vai trò rất to lớn đối với sự phát
triển của con người hội. Dân tộc hình thành đã thực sự tạo ra động lực cho sự phát
triển. Đấu tranh chống lại sự dch áp bức dân tc chính đấu tranh sự phát
165
triển tiến bộ chung của nhân loại.
II-
Giai cấp đấu tranh giai cấp
1. Giai cấp
a) Khái niệm giai cấp
Trong tác phẩm Sáng kiến đại, Lênin định nghĩa: "Nời ta gọi giai cấp,
nhng tập đn to lớn gồm những nời khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thưng thì
nhng quan hệ này được pháp luật quy đnh thừa nhận) đối với những liệu sn xuất,
về vai trò của họ trong tchức lao động hội, như vậy khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải hội ít hoc nhiều họ được hưởng. Giai cấp những
tập đoàn người, mà tập đoàn y có thchiếm đoạt lao động ca tập đoàn khác, do chỗ
các tập đoàn đóđịa vị khác nhau trong một chế đkinh tế xã hội nhất định"
1
.
Như vậy, sra đời, tồn tại ca giai cấp gắn vi nhng hthống sn xuất hội
nht định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ thống sn xuấtdo:
Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc shữu những tư liệu sn xuất
của xã hội.
Thứ hai, kc nhau về vai trò của họ trong tchức quản lý sản xuất, tchức quản
lý lao động xã hội.
Thứ ba, khác nhau v phương thức quy thu nhp những sản phẩm lao động
của xã hội.
Trong nhng sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với liệu
sản xuất có ý nghĩa quyết định. Tập đn nời nào nắm tư liệu sản xuất sẽ trthành
giai cấp thống trị hội tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của c tập
đoàn khác. Đó bản cht của những xung đột giai cấp trong c hội giai cấp đi
kháng.
Trong c hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị giai cấp bị trị, còn c
giai cấp tầng lớp trung gian khác. Bphận y không vị trí cơ bản trong phương
thức sản xuất, nó tờng xuyên bị phân a. Nhân tchi phối sự pn hóa củac tầng
lớp trung gian lợi ích. Các giai cấp tầng lớp trung gian ngả vphía giai cấp thống
trị hay bị trị là tùy thuộc vào vị trí lợi ích của họ.
Giai cấp thực chất một phạm trù kinh tế - hội có tính lịch sử. luôn luôn
vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
b) Nguồn gốc hình thành giai cấp
Trong hội nhiều nhóm hội kc nhau. Sự khác nhau y được phân biệt
bởi những đặc trưng kc nhau n giới nh, nghề nghiệp, chủng tộc, dân tộc... Những
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.39, tr. 17-18.
166
khác biệt y tự không tạo ra s đối lập về mt hội. Chỉ những giai cấp xuất
phát từ skhác biệt căn bản về lợi ích mới tạo ra những xung đột xã hội mang nh chất
đối kháng. c chỉ ra rằng: "Sự tồn tại của các giai cấp chgắn với những giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định của sản xuất"
1
. Sự phân chia một hội thành giai cấp trước
hết là do nguyên nhân kinh tế.
Trong hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển, ng suất lao động
rất thấp, sản phmm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thuỷ. Để tồn tại họ phải sống
nương tựa o nhau theo by đàn l thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp chưa xuất hiện.
Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực ợng sản xuất. Công c
sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao động nhờ đó tăng
lên đáng k, phân công lao động hội từng bưc hình thành, của cải thừa xuất hiện,
nhng người có chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải thừam
của riêng; chế độ tư hữu ra đời, bất bình đẳng về kinh tế nảy sinh trong nội bộ công xã,
đó chính sở của sự xuất hiện giai cấp.
Do của cải thừa, binh bắt được trong c cuộc chiến tranh kng bị giết
như trước. Hđược sử dụng m nô lphục vụ những người giàu có địa vị trong
hội, chế đgiai cấp chính thứcnh tnh ktừ đó. Như vậy, sự xuất hiện chế độ
hữu nguyên nn quyết định trực tiếp sự ra đời giai cấp. Sự tn tại các giai cấp đối
kháng gắn với chế đchiếm hữu nô lệ, chế đphong kiến chế độ bản chnghĩa.
Chủ nghĩa bản phát triển cao lại tạo tiền đkhiến cho sthủ tiêu chế đhữu, i
sở kinh tế của sự đối kng giai cấp trở thành xu thế kch quan trong sự phát triển
xã hội. Đó là lôgíc khách quan của tiến trình phát triển lịch sử.
c) Kết cấu hội - giai cấp
Các hội đối kháng giai cấp lần ợt thay thế nhau trong lch sử. Mỗi kiểu
hội đó kết cấu hội - giai cp riêng ca nó. Mỗi kết cu hội - giai cp của một xã
hội nhất định bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập nhau. Đó chủ lệ trong chế
độ nô lệ, địa chủ và nông
trong chế độ phong kiến, sn sn trong chế độ bản chủ nghĩa. Hai giai cấp
bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là sn phm đích thực của chế độ kinh tế - hội
đó, đồng thời là những giai cấp quyết định sự tồn tại, s phát triển của hệ thống sn
xuất trong xã hội đó. Giai cấp thống trịgiai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ
kinh tế - xã hội đang tồn tại. Ngoài hai giai cấp cơ bn, mỗi kết cấu hội - giai cấp
còn bao gồm một số giai cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian. Trong những tập
đoàn xã hội này có tập đoàn là tàn dư của phương thức sản xuất cũ (như nô lệ trong
buổi đầu của hội bản), có tập đoàn mm mống ca pơng thức sn xuất
tương lai (như giai cấp sản và giai cp công nhân công trường thủ công trong giai
đoạn cuối của xã hội phong kiến). Ngoài ra bất cứ xã hội có giai cấp o cũng có một
1. C. Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.28, tr. 662.
167
số tng lớp trung gian sản phm của cnh phương thức sn xuất đang thống trị, là
kết quả của quá trình phân a xã hội không ngừng diễn ra trong xã hội. Đó là tầng
lớp bình dân trong xã hội nô l, các tầng lớp tiểu sản thành thị và nông thôn trong
xã hội tư bản. Xã hội có giai cấp nào cũng tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò quan
trọng về kinh tế, xã hội, chính trị, n hóa, đó là tầng lớp trí thức.
2. Đấu tranh giai cấp
a) Khái niệm đấu tranh giai cấp
Trong hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định nghĩa
đấu tranh giai cấp là "cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao
động, chống bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của
nhng người ng nhân m thuê hay những người vô sản chống những người hữu sn
hay giai cấp tư sản"
1
.
Thực chất của đấu tranh giai cấp cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mt lợi
ích giữa quần chúng bị áp bức, sản đi m thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại
bọn đặc quyn, đặc lợi, những kẻ đi áp bức và bóc lột.
Đấu tranh giai cấp nguyên nhân kch quan từ sự phát triển mang nh hội
a ngày càng sâu rộng của lực ợng sản xuất với quan hệ chiếm hữu nhân về
liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện hội: Mâu thuẫn giữa một
bên giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới, với một bên
giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hsản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
b) Đấu tranh giai cấp một trong nhng động lực phát triển của
hi giai cấp
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cp tất yếu sẽ dẫn đến cách mng xã hội, thay
thế phương thức sản xuất bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương
thức sn xuất mới ra đời m ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất hội. Sản
xuất phát trin sẽ động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống hội. Dựa vào
tiến trình phát triển của lịch sử, C.Mác Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng, đỉnh cao ca
đấu tranh giai cấp ch mạng hội. Cách mạng hi như đòn bẩy thay đổi c
hình thái kinh tế - hội.
Đấu tranh giai cấp góp phn xoá b c thế lực phn động, lạc hậu, đồng thời cải
tạo c bản thân giai cấp ch mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sn xuất
mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành tựu mà loài người đạt được trong tiến
trình phát triển của lực ợng sn xuất, cách mng khoa học công nghệ, cải cách v
dân chủ tiến bộ xã hội... không tách rời cuộc đấu tranh giai cấp giữa c giai cấp tiến
bộ chống các thế lực thù địch, phản động.
Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản giai cấp sn cuộc đấu tranh sau
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1979, t.7, tr. 237 - 238.
168
cùng trong lịch sử hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh kc v chất so với các cuộc
đấu tranh trưc đó trong lịch sử. Bởi mục tiêu của thay đổi về n bản sở hữu
nhân bằng sở hữu xã hội.
Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
sản giai cấp sản đấu tranh kinh tế, đấu tranh tưởng, đấu tranh chính trị. Sau
khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô sản, mục tiêu và hình
thức đấu tranh giai cấp ng thay đổi. V.I.Lênin viết "Trong điều kiện chuyên chính vô
sản, những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản không thể giống ntrước
được"
1
.
Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dng tổng hợp mọi
nguồn lực, vận dụng linh hoạt c hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đu tranh này
giữ vững thành quả cách mạng, xây dựng và củng cchính quyền ca nhân n; t
chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội, bảo đm tạo ra một ng suất lao động xã hội cao
hơn, trên sđó th tiêu chế đ nời bóc lột người, xây dựng một hội mới, ng
bằng, dân chủ văn minh. vậy, trong khi khẳng định rằng "đấu tranh giai cấp tất
yếu dẫn đến chuyên chính vô sản", C. Mác cũng chỉ rõ: "bản thân nền chuyên chính này
chỉ là ớc quá độ tiến tới thủ tiêu mọi giai cấp và tiến tới hội không giai cấp"
2
.
Việt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng một tất
yếu.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay nước ta
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục nh trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội,
chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những ởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu nh động chống phá của các
thế lực tđch; bảo vđộc lập dân tộc, y dựng nước ta thành một ớc hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hnh phúc. Đồng thời Đng ta cũng khẳng đnh: Đng lực
ch yếu để phát triển đất ớc đại đoàn kết tn n trên sliên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập
thể hội, phát huy mọi tiềm ng nguồn lực của c tnh phần kinh tế, của toàn
xã hội.
III-
Quan hệ giai cấp - dân tộc
1. Quan đim ca chủ nghĩa Mác - Lênin
Giai cấp dân tộc quan hmật thiết với nhau song đó là những phm trù chỉ các
quan hệ hội khác nhau, vai trò lịch sử khác nhau không thể thay thế được nhau.
Giai cấp n tộc sinh ramất đi không đồng thời. Trong lịch sử nn loại nói
chung, giai cấp có trưc dân tộc hàng nghìn m song khi giai cấp mất đi tdân tộc sẽ
vẫn còn tồn tại.
1. Sđd, t. 39, tr. 298.
2
. C. Mác Ph. ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính tr quốc gia, Nội, 1996, t.28, tr.662.
169
Sẽ không hiểu được bản chất của vấn đ dân tộc, mối quan hphức tạp giữa giai
cấp dân tộc nếu không nhận vai trò của nn tkinh tế - hội, của nn tgiai
cấp. Quan hgiai cấp - với tư ch sản phẩm trực tiếp ca phương thức sản xuất
trong hội có giai cấp - nhân tố xét đến cùng có vai trò quyết định đối với sự hình
thành dân tộc, đối với xu hướng phát triển của dân tộc, quy đnh nh chất mối quan h
giữa các dân tộc.
Bản chất xã hội của n tộc được quy định bởi phương thức sản xuất thống trị
trong dân tộc, bởi quan hệ giai cp do phương thức sản xuất ấy sản sinh ra.
áp bức giai cấp nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tc. Hiện tượng
dân tộc y thống trị, áp bức dân tộc kc trong lịch sử, về thực chất giai cấp thống
trị của n tộc y áp bc bóc lột dân tộc khác bộ phận bị áp bức, bóc lột nặng n
nht nhân dân lao động. Nhân tố giai cp nn tố bản trong phong trào giải
phóng dân tc. Giai cp o nh đạo phong trào; những giai cấp, liên minh giai cấp o
lực ợng nòng cốt của phong trào những vn đtrng yếu của ch mng giải
phóng dân tộc.
Trong khi nhấn mạnh vai t của nhân tố giai cp, triết học Mác - Lênin không
xem nhẹ nhân tdân tộc. Vấn đdân tộc một trong những vấn đquan trọng hàng
đầu của cách mạng vô sản song chỉ được nhận thức giải quyết đúng đn trên lập
trường của giai cấp cách mng nhất - giai cấp công nhân.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nn về bản chất mang tính chất quốc tế
đoàn kết quốc tế một trong những nhân tố quyết đnh thng lợi cuối cùng của sự
nghiệp giải phóng những ngưòi lao động. C. Mác - ăngghen V.I. Lênin thường xun
nhn mạnh rằng giai cấp công nhân các nước, trưc hết c nước bản lớn, phải
thoát khỏi những thiên kiến ca chủ nghĩa n tộc sản. c nsáng lập chủ nghĩa
Mác - Lênin chỉ rõ rằng Đảng của giai cấp công nhân không c nào được coi nhviệc
giáo dục chủ nghĩa quốc tế chân chính cho quần chúng nhân n, nhưng giai cấp công
nhân kng được quên rằng cuộc đấu tranh giải phóng của họ tính chất dân tộc. Dân
tộc là địa bàn trực tiếp của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân. vậy, "giai
cấp vô sản mỗi nước trưc hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai
cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc"
1
.
Nếu như áp bức giai cấp nguyên nhân sâu xa của áp bức dân tộc t áp bức
dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại đối với áp bc giai cấp. Nó nuôi dưỡng áp bức giai
cấp m sâu sắc thêm áp bức giai cấp. Tgiữa thế kXIX, C.Mác đã phân tích cho
thấy việc Anh thống trị Ailen không m nhẹ bớt ách áp bức giai cấp Anh trái lại
còn m cho trầm trọng thêm. Ông nhấn mạnh rằng: một dân tc đi áp bức dân tộc
khác, n tộc y không thể tự do được. Tác động trlại ca áp bức n tc đối với
áp bức giai cấp (ở "chính quc") càng thể hiện trong thời đại đế quốc chủ nghĩa.
Chủ nghĩa đế quốc phải lấy việc bóc lột c dân tộc chậm phát triển làm tiền đề tồn ti
1. C.Mác Ph.ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.4, tr.623-624.
170
của .
Mối quan hgiữa đấu tranh giai cấp đấu tranh n tộc không phải chỉ mt
chiều đấu tranh giai cấp c động vào đấu tranh dân tộc còn chiều ngược lại:
đấu tranh n tộc c động vào đấu tranh giai cấp. Nếu dân tộc chưa độc lập thống
nht thì giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới muốn trthành "giai cp dân
tộc" phi đi đầu trong cách mạng giải phóng dân tộc, phải thực hiện trước tiên nhiệm vụ
khôi phục độc lập, thống nhất dân tộc. vậy, thành quả đầu tiên của cách mạng sản
giữa thế kXIX c nước Italia, Đc, áo, Ba Lan đc lập, thống nhất dân tộc. Giai
cấp sn khi còn là giai cấp cách mạng đã nêu cao vn đdân tộc đ tập hợp quần
chúng đấu tranh giành giữ chính quyền sản. Khi giai cấp sản trở thành giai cấp
thống trt"lợi ích n tc" giai cấp sản nêu lên ngày càng lộ rõ thực chất ca
lợi ích sản, chủ yếu lợi ích của đại sản.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các cuc đấu tranh giải phòng dân tộc vai trò
hết sức to lớn đối với sự nghiệpch mạng của giai cấpng nhân trên toàn thế giới. Tư
tưởng biện chứng vgiải quyết mối quan hgiữa đấu tranh giải phóng dân tộc đấu
tranh giải phóng giai cấp trên phạm vi toàn cầu cũng như trong từng quốc gia n tộc
trong thời đại đế quốc chủ nghĩa một bộ phận quan trọng của chủ nghĩa Lênin. Năm
1920, V.I.Lênin đưa ra khẩu hiu nổi tiếng ngày nay vẫn giữ nguyên giá trị: " sản
tất ccác nước và các dân tc bị áp bức đoàn kết lại". Ông đã đánh gđúng đắn vai trò
cách mạng ý nghĩa thời đại của c n tộc bị áp bức, chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân, c n tộc bị áp bức nắm ngọn cờ dân tộc đ lãnh đạo quần chúng
làm ch mạng. Đng thời ông còn chỉ nhiệm vụ của giai cấp công nhân các nước
bản, đế quc lợi ích căn bn của chính mình, phải ra sức ng hcách mạng giải
phóng dân tộc. Muốn đưa phong trào cách mạng tiến lên, giai cấp ng nhân mỗi nước
chính đng của nó phải tnh chứng tỏ người đại biểu chân chính của n tộc,
phi kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp lợi ích dân tộc, đấu tranh giai cấp và đu tranh
dân tộc.
2. Sự vận động ng tạo quan hệ giai cấp - dân tộc trong tưởng Hồ
Chí Minh
Hồ C Minh, ncách mạng tiêu biểu nhất của các n tộc bị áp bức trong thời
đại ngày nay, đã vận dụng phát triển sáng tạo ởng c - nin vquan hbiện
chứng giữa giai cấp dân tộc, đấu tranh giai cấp đấu tranhn tộc. T những m
20 của thế kỷ này, Hồ C Minh nhận đnh rằng cách mạng vô sản ở các nước tư bản
cách mạng giải phóng n tộc phải như: "đôi nh của một con chim". Qua nghiên cứu
luận tng kết thực tiễn, HChí Minh đi đến kết luận hết sc bản: "Muốn cứu
nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác con đường cách mạng
sản"
1
. HChí Minh đã dự kiến một cách thiên i rằng, ch mạng giải phóng n tc
thời đại ngày nay không phải nhân tố bị động, phụ thuộc một chiều vào ch mạng
sản c nước bản phát trin; trái lại, nếu đng của giai cấp công nhân đường lối
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1996, t.9, tr.314.
171
đúng đắn, biết phát huy nhân tbên trong điều kiện quốc tế, nắm vững thời cơ, t
cách mng nước thuộc địa th thành công trước cách mng "chính quốc". Một
trong nhng bài học lớn nhất củach mạng Việt Nam bài học v sự kết hợp chặt chẽ
nhuần nhuyễn đấu tranh giai cấp và đấu tranh n tộc, giải phóng dân tộc và giải phóng
xã hội. Đó là đim cốt lõi của tư tưởng Hồ C Minh.
Quan điểm của giai cấp ng nhân đối với vấn đề giai cấp dân tc còn thể hiện
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ n tc và quốc tế, lợi ích dân tc lợi ích quốc
tế, giữa mở rộng giao lưu quốc tế với giữ gìn đc lập, bản sc n tc. Lợi ích dân tộc
chân chính và lợi ích quốc tế của giai cấp công nhân và nn n lao động các ớc
không đối lập nhau mà thống nhất với nhau. Đảng ch mạng chân chính của giai cấp
công nhân, chủ trương tăng ờng shiểu biết lẫn nhau, sự đn kết các dân tộc trên
thế giới trong cuộc đấu tranh hbình, độc lập dân tộc tiến bhội, kiên quyết
chống mọi biểu hiện của chnghĩa sôvanh ích kdân tộc, chủ nghĩa bá quyền áp dặt
cho các dân tộc cái trật t thế giới phục vụ cho lợi ích ích kỷ của một nước nay một
nhóm nước có ưu thế về kinh tế, quân sự và thông tin.
Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng hội mới theo đường lối
ch nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh, nhân n Việt Nam ngày càng thu được
nhng thắng lợi to lớn ý nghĩa lịch sử. Đó thắng lợi của đường lối nắm vững ngọn cờ
độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân ch định nghĩa giai cấp của nin?
2. Đấu tranh giai cấp gì? c hình thc bản của đấu tranh giai cấp?
3. Tại sao thể i đấu tranh giai cp một trong những động lực phát triển của hội
có giai cấp?
4. Phân ch mối quan hgiữa giai cấp dân tộc trong thời đại ngày nay?
5. Quan điểm của Đảng ta về đặc điểm nội dung của đấu tranh giai cấp ớc ta hiện
nay?
6. u n cái mới về quan hệ giai cấp - dân tộc trong ởng Hồ C Minh.
172
Chương XII
Nhà nước cách mạng hội
I-
Nhà nước
1. Ngun gốc bản chất của nhà ớc
a) Nguồn gốc của nhà nước
Lịch sử cho thy không phải khi nào xã hội cũng n nước. Trong hội
nguyên thuỷ, do kinh tế còn thấp kém, chưa sự phân hóa giai cp, cho nên chưa có
nhà c. Đứng đầu c thị tộc và blạc các tc trưởng do nhân n bầu ra, quyền
lực của những người đứng đầu thuộc vuy n đạo đức, việc điều chnh các quan hệ
hội đưc thực hiện bằng những quy tắc chung. Trong tay họ không có và không cần
một công cụ cưỡng bức đặc biệt nào.
Lực ng sn xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế đhữu và từ đó hội
phân chia thành các giai cp đối kng cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hoà
được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau
còn tiêu diệt luôn cả hội. Đthảm hoạ đó không diễn ra, một quan quyền lực đặc
biệt đã ra đời. Đó nhà ớc. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhà nước chiếm hu
lệ, xuất hiện trong cuộc đấu tranh không điu hoà giữa giai cấp chủ và giai cấp lệ.
Tiếp đó nhà nước phong kiến, nhà nưc sản.
Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nnước mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được. Đúng như V.I.Lênin nhận định: "Nhàớc sn phẩm biểu hiện của
nhng mâu thuẫn giai cấp kng thể điều hoà được. Bất cứ đâu, hễ lúc nào chừng
nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thđiều hoà được, thì n
nước xuất hiện. ngưc lại: sự tn tại của nnước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn
giai cấp không thđiều hđược"
1
. Nớc chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn
nht định của s phát triển xã hội sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn
nữa.
b) Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời tựa hđứng ngoài hội, m cho hội tn tại trong ng trật
tự nht định nhưng trên thực tế, chỉ giai cấp có thế lực nhất - giai cấp thống trị về kinh
tế mới đđiều kin lập ra và sdng bộ máy nớc. Nhờ nhà nước, giai cấp
này cũng tr thành giai cp thống trị về mặt chính trị, do đó thêm những
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, t.33, tr. 9.
173
phương tiện mới đđàn áp và bóc lột giai cấp khác. thế, về bn chất “N nước
chng qua chỉ một bộ máy của một giai cấp này ng đtrấn áp một giai cp khác”
1
,
bộ y dùng để duy trì sthống trị của giai cấp này đối với giai cấp kc, là quan
quyền lực của một giai cấp đối với toàn hội, công c chuyên chính của một giai
cấp. Không có kng thể nhà nước đứng trên các giai cấp hoặc nhà nước chung
cho mọi giai cấp. Nớc chính một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập
ra nhằm hợp pháp hóa củng cố s áp bc của chúng đối vi quần chúng lao động.
Giai cấp thống trị sử dng bộ máy n nước để đàn áp, cưỡng bc các giai cấp khác
trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống trị. Đó bản chất của nhà ớc theo ngun
nghĩa, tức nhà nước của giai cấp bóc lột.
Theo bản chất đó, nhà ớc không thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp,
trái lại, càng làm cho mâu thuẫn giai cp ngày càng gay gắt. ng theo bản chất
đó, nhà ớc by quan trng nhất của kiến trúc tợng tầng trong xã hội có giai
cấp. Tất cả những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do n ớc tiến hành, xét cho
cùng, đều xuất phát từ lợi ích ca giai cấp thống trị.
Thực tế lịch sử đã chng minh rằng, cho được che giấu dưới nh thức tinh vi
như thế nào, cho bị khúc xạ qua nhng lăng kính phức tạp ra sao, nhà nước trong
mọi hi giai cấp đối kháng ng chỉ công cụ bo vlợi ích của giai cấp thống
trị.
Tuy nhn ng trường hợp, nớc giữ được một mức độ độc lập nào đó đối
với cả hai giai cấp đối đch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới thế cân bằng nhất
định; hoặc nhà nước cũng thể thực hin sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời giữa nhng
giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Những trường hợp trên nh chất ngoại lệ và
tạm thời. Sự phát triển của nền kinh tế - hội nói chung và của cuộc đấu tranh giai cấp
nói rng sẽ phá vỡ thế cân bằng giữa các giai cấp tđch với nhau, sẽ phá vỡ sự thoả
hiệp tạm thời giữa c giai cấp với nhau tất yếu sẽ tập trung quyền lực vào tay một
giai cấp nhất định.
2. Đặc trưng bản của nhà ớc
Các nhà ớc được tổ chức một cách khác nhau. Song, bất kỳ nnước nào ng có
ba đặc trưng cơ bản sau:
a) Nhà nước qun n trên một vùng lãnh thổ nhất định:
Khác với tổ chức thị tộc, bộ lạc thời nguyên thy được hình thành trên sở những
quan hệ huyết thống, Nnước được hình thành trên cơ sphân chia dân cư theo lãnh
thổ mà h trú. Quyền lực nhà ớc hiệu lực với mọi thành viên trong nh th
không phân biệt huyết thống. Đặc trưng này làm xuất hiện mối quan hệ giữa từng người
trong cộng đồng với nnước. Mỗi nhà ớc được xác đnh bằng một biên giới quc
gia nhất định.
1
C. Mác và Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.22, tr. 290 - 291.
174
b) Nhà nước một bộ máy quyn lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong hội
Khác với các quan điều nh công việc chung trong thị tộc, blạc, n nước
của giai cấp thống trị nào cũng có một bmáy quyền lực chuyên nghiệp. Bộ máy quyền
lực đó bao gồm c đội trang đc biệt (quân đội, cảnh sát, ntù, v.v.) bộ máy
quản lý hành chính. Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên sở sức mạnh cưỡng
bức của pháp luật dùng các thiết chế bạo lực đpháp luật của mình được thực thi
trong thực tế.
c) Nhà nước hình thành hệ thng thuế khóa để duy trì tăng cường
bộ máy cai tr
Nhà ớc không thể tồn tại nếu kng dựa vào thuế ka, quốc trái và các hình
thức bóc lột khác. Đó những chế độ đóng góp nh chất ỡng bức để nuôi sống bộ
máy cai trị. Hthống thuế ka, cống nạp n vậy hoàn toàn không có trong hình thức
tổ chức hội thị tộc, blạc. Nó chỉ tồn tại gn lin với nh thái tổ chc nhà nước.
Bằng các hình thức khác nhau như vậy, nhà nước của giai cấp bóc lột không những
ng cụ trấn áp giai cấp n công cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.
3. Chc năng bản của nhà ớc
Bản chất giai cấp của nhà nước đưc thể hiện các chức ng của nó. Tùy theo
góc độ khác nhau, chức năng của nhà nưc được phân chia khác nhau. Dưới góc độ tính
cht của quyền lực chính trị, nhà nước chc ng thống trị chính trcủa giai cấp
chức năng hội. Dưới góc độ phạm vi c động của quyền lực, nhà nước chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại.
a) Chức năng thống trị chính tr của giai cấp chc năng hội
Chức năng thống trchính trcủa giai cấp - chức năng giai cấp - chức ng nhà
nước làm ng cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó
đối với toàn thể hội. Chức năng giai cấp của nớc bắt nguồn từ do ra đời của
nhà nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó.
Chức năng hội của nhà ớc chc năng nhà nước thực hiện sự quản nhng
hot động chung sự tồn tại của hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng
dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà ớc.
Trong hai chức ng đó tchứcng thống trị chính trị cơ bản nhất vai trò
chi phối chức năng hội phải phụ thuộc phục vụ cho chức năng thống trị chính trị.
Giai cấp thống trị bao giờ ng biết giới hạn kiện toànch thực hiện chức năng hội
trong khuôn khổ lợi ích của mình. Song, chức ng hội lại scho việc thực
hiện chức năng giai cấp; bởi chứcng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua
chức năng hội. Ph. Ăngghen viết “ở khắp nơi, chức năng xã hội là sở của sự thống
trị chính trị; sự thống trị chính trị ng chỉ kéo dài chừng nào còn thực hin chức
175
năng xã hội đó của
1
.
b) Chức năng đối ni chc ng đối ngoại
Sự thống tr chính tr s thực hiện chức ng hội của nhà nước thhiện
trong lĩnh vực đối nội cũng như trong đối ngoại.
Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, hội, chính trị
nhng trật tự khác hiện có trong hội. Thông tờng điều đó phải được pháp luật a
được thực hiện nhờ sự cưỡng bức ca bộ y nnước. Ngoài ra, nhà nước còn s
dụng nhiều phương tiện khác (bộ máy thông tin, tun truyền, c cơ quan văn a,
giáo dục...) đxác lập, củng cố tư tưởng, ý ccủa giai cấp thống trị, m cho chúng tr
thành chính thống trong xã hội.
Chức ng đối ngoi của nhà nước nhằm bo vệ biên giới lãnh thquốc gia
thực hiện c mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nưc khác vì lợi ích của
giai cấp thống trị cũng nlợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia không u thuẫn với
lợi ích của giai cấp thống trị. Ngày nay, trong xu thế hội nhp khu vực quốc tế, việc
mở rộng chức năng đối ngoại của nhà nưc có tầm quan trọng đặc biệt.
Cả hai chức năng đối nội đối ngoại của nớc đều xuất phát từ lợi ích của
giai cấp thống trị. Chúng hai mặt của một th thống nhất.nh chất của chức năng đối
nội quyết định tính chất chc năng đối ngoại của n nước; ngược lại tính chất
nhng nhu cầu của chức năng đối ngoi có tác động mạnh mẽ trở lại chc năng đối nội.
4. Các kiu hình thức nhà nước
Kiểu nhà nước khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào,
tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào.
Mỗi kiểu nhà nước lại thể tồn tại dưới các hình thức kc nhau. Hình thức nhà
nước khái niệm dùng để chỉ cách thc tchc và phương thức thực hiện quyền lực
nhà nước. Nói cách khác đó hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị.
Hình thức nnước bị quy định bởi bản chất giai cấp của nnước, bởi tương
quan lực ợng giữa các giai cấp, bởi cấu giai cấp - hội, bởi đặc điểm truyền thống
chính trị của đất nước...
Tương ng với ba chế độ hội đối kng giai cấp trong lịch shình thái
kinh tế - hội chiếm hữu lệ, hình thái kinh tế - hội phong kiến hình thái kinh tế
- hội bản chủ nghĩa ba kiểu nhà ớc: n nước chiếm hữu l, nhà c
phong kiến nnước sản. Tùy theo tình hình kinh tế - hội cụ thể của mỗi quốc
gia mỗi kiểu nớc được tchức theo nhng nh thức nhất định. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa mang bản chất "giai cấp vô sản", nhưng lại là một kiểu nhà nước đặc bit.
Nhà nước chiếm hữu lệ. Đây nhà nước của giai cấp chủ thời cổ đại
1. Sđd, t.20, tr. 253.
176
tiêu biểu các nh thức lịch sử nhà nước chủ nô ở Hy Lạp La cổ đại như chính
thể quân ch chính thể cộng hoà, chính thể quý tộc chính thể n chủ. c nh
thức này chỉ khác nhau về ch thức và cơ chế hoạt đng của tổ chức bmáy nhà nưc,
còn bản chất của chúng đều nhà nước của giai cấp chủ nô, nhằm thực hiện sự chuyên
chính đối với nô lệ.
Nhà nước phong kiến. Đây nhà nước của giai cp địa chủ phong kiến. Nhà ớc
phong kiến cũng được tổ chc dưới nhiều hình thức khác nhau. Nói chung, phương
Tây, hình thức quân chủ phân quyền hình thc n ớc phổ biến. Quyền lực nhà
nước được chia thành quyền lực độc lập, địa phương phân n. Mỗi chúa phong kiến
một ông vua trên nh thổ của mình. Mối liên hệ thực sự giữa các chúa phong kiến châu
Âu chủ yếu được thiết lập bằng các hình thức liên minh của các nhà ớc cát cứ, trong
đó Thiên Chúa giáo trở thành mối quan hệ tinh thần thiêng liêng giữa c tiểu vương
quốc phong kiến.
phương Đông (tiêu biểu Trung Quốc ấn Độ), hình thức quân chủ tập quyền
nh thc nhà ớc phbiến dựa trên chế đsở hữu nớc vruộng đất. Trong
nhà nước này, quyền lực của vua được tăng cường rất mạnh, hoàng đế có uy quyền
tuyệt đối, ý chí của vua là pháp luật.
tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào, nhà nước phong kiến ng chỉ cnh quyền
của giai cấp địa chủ, quý tộc, là quan bảo vệ những đặc quyền phong kiến, công
cụ của giai cp địa chủ phong kiến dùng đ áp bc, thống trị nông nô.
Nhà nước sản. Nhà nước sản cũng được tchức dưới nhiều nh thức khác
nhau, nhưng nói chung, chỉ có hai hình thức bản nhất hình thức cộng hoà hình
thức quân ch lập hiến. Hình thức cộng hlại được tổ chức dưới nhữngnh thức khác
nhau như cộng hoà Đại nghị, cộng h Tổng thống trong đó hình thức cộng hoà Đại
nghị hình thức điển hình và phổ biến nhất. Trong thực tế, nhm thích ứng với điều
kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia, các hình thức cụ thể của nhà nước sản hiện đại
lại sự khác nhau khá lớn, về chế đbầu cử, chế đtổ chc một viện hay hai vin, về
nhiệm kỳ tổng thống, về s phân chia quyền lực giữa tổng thống và nội các.
Hình thức của nớc sản là rất phong phú nng kng m thay đổi bn
cht của - đó là ng cụ của giai cấp sản ng đáp bức thống trgiai cấp vô sản
quần chúng lao động đbảo vệ lợi ích quyền thống trị của giai cấp tư sản. Đúng
như V.I.Lênin đã đã ch ra: “Những hình thức của n nước sản thì hết sc khác
nhau, nng thực chất chỉ một: chung quy lại thì tất cả những nớc y, luận
thế nào, cũng tất nhiên phảinền chuyên chính tư sn"
1
.
Tuy nhiên th thấy trước khi nn n chủ sản tnền dân ch đạt được
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, t.33, tr. 44.
177
trong chủ nghĩa bản nấc thang kquan trng trong sự tiến hóa ca nền dân ch
trong lịch s. Sự ra đời chế đdân chủ sn một bước tiến về chất trong s phát
triển ca nhà ớc. đó, đã kết tinh được những g trị dân chủ được sáng tạo ra
trong thời kỳ trước khi giai cấp ng nhân cầm quyền, đồng thời thể hiện được những
nhân tmang tính nhân loại, mang tính nn dân chứa đựng trong một số chuẩn mc
dân chủ đang được thực hiện các ớc bản ch nghĩa. Sự phát triển hợp quy luật
của c giá trị đó những nhân tố nội tại dẫn tới phủ định chủ nghĩa bản. Nền dân
ch sản với cách là nền dân chủ cao về chất so với dân chủ sản ng chỉ ra đời
một khi biết kế thừa, phát triển tn bộ những giá trị dân chủ loài người đã sáng tạo
ra trong lịch sử, đặc biệt là những giá trị dân chủ đạt được trong chủ nghĩa tư bản.
Nhà nước sản. Nhà nước sản một kiểu nhà nước đặc biệt trong lịch sử.
Tính cht đặc biệt của nó trưc hết chỗ chỉ tn tại trong thời kquá độ lên ch
nghĩa cộng sản, kiểu nhà nước cuối ng trong lịch s của hội loài người.
C.Mác khẳng đnh: "Giữa hội bản ch nghĩa hội cộng sản ch nghĩa mt
thời kỳ cải biến cách mạng từ hội nọ sang hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy một
thời kquá đchính trị, nhà nưc của thời ky không thể là cái gì kc hơn nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp sản"
1
.
Sự tồn tại của nhà nước sn trong thời kỳ quá độ này là tất yếu vì trong thời k
quá đhội còn tồn tại c giai cấp c lột các lực ợng hội, chúng chống lại
s nghiệp y dựng chủ nghĩa hội khiến giai cấp công nhân nhân dân lao động
phi trấn áp chúng bằng bạo lực. n nữa, trong thời kỳ quá độ còn các giai cấp
tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh tế - hội của nh, hddao đng giữa giai
cấp sản giai cấp sản, hkhông thể tự mình tiến lên chủ nghĩa hội. Giai cấp
vô sản phải tìm mọi ch thu hút lựcợng đông đảo về phía mình. ở đây, chuyên chính
sn đóng vai trò là thiết chế cần thiết đbảo đảm sự nh đạo của giai cấp công nn
đối với nhân dân.
Tính chất đc biệt của nhà nước sn n thể hiện ở chỗ chức năng cơ bản nhất,
ch yếu nhất của không phải là chức năng bạo lực chức năng tổ chứcy dựng
kinh tế hội. Khi đề cập tới vấn đnày, V.I.Lênin cho rằng chuyên chính sản
không phải chỉ bạo lực đối với bọn bóc lột, cũng không phải chủ yếu bo lực mà
mặt bản của nó tchức, y dựng toàn din hội mới - hội hội chnghĩa
và cộng sản chủ nghĩa.
Cũng nhữngnh chất đặc biệt như vậy của nnước sn những nhà kinh
điển của chủ nghĩa c - Lênin đã khẳng định rằng nhà nước sn một kiểu n
nước đặc bit trong lịch sử; đó là "nhà nước không n nguyên nghĩa", nhà nước "nửa
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.19, tr. 47.
178
nhà nước". Sau khi những sở kinh tế, hội của sxuất hiện tồn tại của nhà nước
mất đi t nhà ớc sẽ không còn. Sự mất đi của nhà ớc sản không phải bằng con
đường "thủ tiêu", "xóa bỏ" bng con đường "tự tiêu vong". Sự tiêu vong của nhà
nước vô sn là một quá trình rất lâu dài.
Tính chất đặc biệt của nnước sn còn thể hiện sở quyn lực của n
nước - đó nền tảng liên minh công - nông làm nòng cốt cho sự liên minh với mọi tầng
lớp những người lao động khác trong xã hội.
Để thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân cần sự hỗ trợ, cộng c, liên
minh, vng chc ngày càng củng cố với những người lao động khác. Do vậy,
chuyên chính vô sản một loại liên minh đc biệt giữa giai cấp ng nhân với quần
chúng lao động kng vô sn. Nhà c vô sản do vậy phải chính quyền của nhân
dân, nnước của dân, do n, n. ng do đó, chế đdân chvô sản chế đ
dân chủ theo nghĩa đầy đủ nhất của từ y. Đó nền dân chủ bao quát toàn diện mọi
lĩnh vực của đời sống hội, lấy dân chủ trên lĩnh vực kinh tế làm sở. Chủ nghĩa
hội không thể tồn tại và phát triển được nếu thiếu dân chủ, thiếu sự thực hiện một
cách đầy đủ mở rộng không ngừng n chủ. "Phát triển n chủ đến ng, tìm ra những
hình thức của sự phát triển y, đem thí nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn, v.v."
1
một trong những nhiệm vụ cấu thành của ch mạng hội chnghĩa, một vấn đ
có tính quy luật ca sự phát triển và hoàn thiện nhà nước vô sn.
Giai cấp công nhân không chỉ sứ mệnh lch sử lãnh đạo cuộc đấu tranh để
giải phóng dân tc mình, n có vai trò lịch sử toàn thế giới. Do vậy, chuyên chính
sn còn phải làm nghĩa vụ quốc tế của mình, bằng vic giúp đtừ mọi phương diện
thể được cho cuộc đấu tranh của c dân tộc hòa bình, độc lập dân tc, dân chủ
tiến bộ xã hội.
Nhà nưc vô sản là tchc, thông qua đó, Đảng của giai cấp công nhân thực hiện
vai trò nh đạo của mình đối với toàn xã hội. Không sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, nhà nước đó không giữ được bn chất giai cp công nhân ca mình. Do vậy, bảo
đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sn đối với nhà ớc nguyên tắc sống còn của
chuyên chính vô sn. Sự nh đạo ca Đảng đối với nhà ớc không chỉ là yếu tố bảo
đảm bản chất giai cấp sn ca nhà ớc, mà còn điều kiện đgiữ nh nhân n
của nhà nước đó. Đây cũng là một tính chất đặc biệt của nhà nước sản
Nhà nước sản có thể tồn tại dưới c nh thức khác nhau. Công Pari năm
1871 đã sản sinh ra nhà ớc sản kiểu Công xã. nh thức thứ hai của chuyên chính
sản Xôviết. một số ớc, nớc sản còn tồn tại dưới hình thức nhà ớc
dân chủ nhân dân v.v..
Thực tiễn y dng chủ nghĩa hội mang lại cho nnước sn nhiều hình
thức mới. Tính đa dạng của nhà nưc đó tùy thuộc vào điều kin lịch sử cụ thể của thời
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, t.33, tr. 97.
179
điểm xác lập nhà nưcy, tùy thuộc vào tương quan lực lượng giữa các giai cấp khối
liên minh giai cấp tạo thành sở hội của nhà ớc,y thuộc o nhiệm vụ kinh tế -
chính trị - hội n c đó phải thực hin, tùy thuộc o truyền thống chính tr của
dân tộc. Hình thức cụ thể của nhà ớc trong thời kỳ quá độ thể rất khác nhau, nhưng
bản chất của chúng chỉ là một: chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.
II-
Cách mng hi
1. Bản chất vai trò của cách mạng hội
a) Khái niệm cách mạng hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng hội sự biến đổi tính chất bước ngoặt n
bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống hi, phương thức thay thế hình ti kinh tế
- hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng hội việc lật đmột chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
theo nghĩa rộng hay nghĩa hp, giành chính quyền vn vn đề bản của mọi
cuộc cách mạng xã hội. Bởi vì, chỉ khi nào giành được chính quyền, giai cấp cách mng
mới xác lập được nền chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền lực của
mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tiến hóa hội cũng hình thức phát triển của hội. Nhưng khác với ch
mạng hội, nó là quá trình phát triển diễn ra một ch tuần tự, dần dần với những biến
đổi cục bộ trong một hình thái kinh tế - hội nhất đnh. Song tiến hóa hội ch
mạng xã hi thống nhất bin chứng với nhau: ch mng hội chỉ tr thành tất yếu
lịch sử khi những tiền đcủa được tạo ra nhờ tiến hóa hội. Ngưc lại, cách mạng
hội mở đường cho tiến hóa như những quá trình kế tiếp nhau không ngng trong
sphát triển của hội.
Cải ch hội cũng tạo n sự thay đổi vchất nhất đnh trong đời sống hội,
nhưng khác về nguyên tắc với cách mạng hội chỗ: cải cách hội chỉ tạo nên
nhng biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khchế đhội đang tn tại; những cải
cách hội ý nghĩa thúc đẩy quá trình tiến hóa tạo tiền đề dẫn tới ch mạng hội.
Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, trong c chế đhội có đối kháng giai cấp, phn lớn
nhng cải ch hội kết quả của phong trào đấu tranh của lực lượng tiến bộ,
trong những hoàn cảnh nhất định, cng trở thành những bphận hợp thành ca cách
mạng xã hội.
Đảo chính thủ đoạn giành quyn lực nnước bởi một cá nn hoặc một nhóm
người nhằmc lập một chế độ hội cùng bn chất. Đảo chính không động đến chế
độ hội không phải phong trào cách mạng ca quần cng, cho nên đảo chính
khác hoàn toàn với cách mạng xã hội.
b) Nguyên nhân của cách mng hội
180
Nguyên nn sâu xa của cách mạng hội mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất. Lực ợng sn xuất phát triển đến một mức độ nhất định tquan
hệ sản xuất trnên lỗi thời, kìm m s phát triển của c lực lượng sản xuất. T
chỗ những hình thức phát triển của các lực ợng sản xuất, những quan hệ y tr
thành những xiềng xích của c lực ng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc
cách mạng xã hội”
1
.
Trong hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hsản xuất
biểu hiện về mặt hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực
lượng sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt sử dụng ng
cụ nớc trong tay đbảo vệ, duy tquan h sản xuất lỗi thời. Đthay thế quan
hệ sản xuất bằng quan hsản xuất mới cao hơnm cho nó tr thành quan hệ sn
xuất thống trị nhằm giải phóng mình, giai cấp cách mng phải tiến nh đấu tranh
chống lại giai cp thống trị, phải giành lấy chính quyền nhà c. Do vậy, cách mạng
xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp ớc nhảy vọt tất yếu trong s phát triển
của xã hội giai cấp; vấn đề chính quyền là vấn đcơ bản của mọi cuộc cách mạng
hội.
c) Vai trò của cách mạng hội
Các cuộc cách mạng hội vai trò to lớn trong đời sống hội. Chỉ cách
mạng hội mới thay thế được quan h sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ,
thúc đẩy lực ng sản xuất phát triển; mới thay thế được nh thái kinh tế - hội
bằng hình thái kinh tế - hội mi cao hơn. ch mng hội bước chuyển biến
đại trong đời sống hội vkinh tế - chính trị - văn hóa - ởng. Trong c thời k
cách mạng hội,ng lực sáng tạo của quần chúng nhân dân được phát huy một ch
cao độ, như C.Mác đã nói: cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ nét vai trò của cách mạng hội qua
bốn cuộc ch mạng hội đưa nn loại trải qua 5 hình thái kinh tế - hội nối tiếp
nhau là: Cuc cách mng hội thực hiện c chuyển từ hình thái kinh tế - hội
nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - hội chiếm hữu nô lệ; cuộc ch mạng chuyển chế
độ lệ lên chế độ phong kiến; cuộc cách mạng sn lật đổ chế độ phong kiến, xác lập
chế đbản chủ nghĩa; cuộc ch mạng vô sản lật đchnghĩa tư bản, xác lập chế đ
xã hội ch nghĩa và tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng sản một kiểu ch mạng hội mới về chất. Nếu tất cả các
cuộc cách mạng xã hội trước chỉ s thay thế nh thức của chế độ chiếm hữu tư nhân,
thay thếnh thức người bóc lột người, thì cách mạng sản nhằmy dựng hội mới
không có giai cấp đgiải phóng triệt đcon người. Đó sự chuyển biến sâu sc nhất
trong lịch sử nhân loại.
d) Tính chất, lc lượng động lực của cách mng hội
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.13, tr. 15.
181
Tính chất của một cuộc cách mạng hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết
mâu thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa lực ng sn xuất quan hệ sn xuất) mâu thuẫn
hội (giữa giai cấp b c lột với giai cấp c lột) ơng ng. Nó phải giải quyết
nhng mâu thuẫn giai cấp nào, x bchế đhội o, xác lập chế đxã hội o.
Chẳng hạn, cuộc ch mạng 1789 ở Pháp là cuộc cách mạng tư sản vì giai cấp tư sản
các tầng lớp lao động do giai cấp sản nh đạo đã thực hiện nhiệm vụ lật đgiai cấp
địa chủ phong kiến, xoá bỏ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ tư bản.
Tính chất nhiệm vụ của một cuộc cách mạng xã hội quy định lực ợng
động lực của cách mạng. Lực lượng của cách mạng hội những giai cấp và tầng lớp
nhân n có lợi ích ít nhiều gắn với cách mạng thúc đẩy cách mạng hội phát
triển. Lực ợng cách mạng do nh chất của ch mạng quyết đnh còn do cả những
điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi cuộc cách mạng xã hội quyết định. những cuộc cách
mạng hội cùng một kiểu, nng do hoàn cảnh lịch sc thtrong ớc trên thế
giới khác nhau, nên có nhng lực lượng cách mng khác nhau.
Động lực của cách mạng hội những giai cấp lợi ích gn chặt chẽ lâu
dài đối với ch mạng. Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, động lực của cách mạng hội
cũng thay đổi.
Vai trò nh đạo trong cách mạng hội thuộc về giai cấp đng vị trí trung m
của thời đại, giai cấp đại biểu cho phương thức sn xuất mới, giai cấp tiến bnhất
trong số c giai cấp đang tồn tại. Chẳng hạn, giai cấp sản giai cấp nh đạo trong
cách mạng tư sản, giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo trong cách mng vô sản.
2. Quan hệ giữa điu kin khách quan nhân tố chủ quan trong cách
mng hội
Cách mạng xã hội chỉ thể nổ ra, việc giành chính quyền chỉ trở thành nhiệm vụ
trực tiếp, khi đã có những điều kiện khách quan cần thiết đã chín muồi tạo thành tình
thế cách mạng.
Tình thế cách mạng sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất, của mâu thuẫn giai cấp trong hội dẫn tới những đảo lộn trong nền
tảng kinh tế - hội, tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc khiến cho việc
thay thế thể chế chính trị đó bằng thchế chính trị khác tiến bộ hơn n một thực tế
không thể đảo ngược.
Kinh nghiệm lịch sử đã chứng minh rằng nếu chưa những điều kiện khách
quan cho mt cuộc ch mạng hội thì không mt nlực nào của người cách
mạng có thể đưa cách mạng đến thắng lợi. Nhưng một khi điều kiện khách quan cho
cuộc ch mạng đã chín muồi, thì vận mệnh của một cuộc ch mạng lại hoàn toàn y
thuộc vào nn tố chủ quan lúc đó nhân tố chủ quan là nhân tố ch đạo.
Muốn cho ch mạng hội nra và giành thắng lợi, ngoài nh thế cách mạng,
còn phi sự chín muồi của nhân tố chủ quan sự kết hợp đúng đắn nhân tố chủ quan
182
với điều kiện khách quan.
Sự chín muồi của nhân t ch quan trong cách mng hội biểu hin trình đ
cao của tính t chức, mức đquyết m đến đnh điểm ca giai cấp cách mng sn
sàng tiến nh những hoạt động ch mạng mnh mẽ nht, kiên quyết nhất đ lật đ
chính quyn đương thời, xác lập chính quyền cách mạng do giai cấp đó làm chủ th.
Nhân tch quan gắn liền với mỗi kiểu ch mạng hội mức đphát triển của nó
trong mỗi kiu cách mạng cũng rất khác nhau.
Cách mạng hội không th nra thắng lợi khi điu kiện khách quan không
cho phép. Nng giai cấp cách mng không thể thụ động ngồi chờ, mà phải chuẩn bị
lực ợng phải tác động m cho điều kiện kch quan chín muồi. Và khi điều kiện
khách quan đã chín muồi, nh thế ch mạng xuất hiện tgiai cấp cách mạng phải kịp
thời chớp lấy thời cơ, phát động quần chúng đứng lên làm ch mng, giành chính
quyền về tay. V.I.Lênin nhắc nhở nời mácxít chân chính phải biết kết hợp “tính ng
suốt khoa học hn toàn trong việc phân tích tình hình khách quan sự tiến hóa kch
quan, với việc tha nhận một ch hết sức dứt khoát tác dụng của nghị lực cách mạng,
tính sáng tạoch mạng tính ch động cách mạng của quần chúng, - nhiên cả
của nhng nhân, những tập đn, nhng t chc nhng chính đảng biết phát hiện
ra và thực hiện sự liên kết với những giai cấp này hoặc giai cấp khác”
1
.
3. Hình thc phương pháp cách mạng
Cách mạng hội th diễn ra ới nhiều hình thức kc nhau, nhưng dù dưới
hình thức nào, ch mạng cũng không thể đạt tới thành công nếu không bạo lực ch
mạng làm điều kiện.
Bạo lực ch mạng hành động cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của
giai cấp ch mạng ợt qua khỏi giới hạn pp luật của giai cp thống trị đương thời
nhm lật đổ nhà nước lỗi thời, xác lp nhà nước của giai cấp cách mạng.
Bạo lực ch mng tất yếu, bởi vì giai cp thống trị lỗi thời không bao gitự
nguyện từ bỏ địa vị thống trị của mình. Trước phong trào cách mng của quần chúng,
lợi ích bị uy hiếp, nó sẵn sàng sdụng quyền lực của nnước với bmáy bạo lực đ
đàn áp phong trào ch mạng. vậy, để lật đổ giai cấp thống trgiành chính quyền,
giai cấp cách mạng không cách o khác phảing đến bạo lựcch mạng. C.c
cho rằng bạo lực đỡ cho mọi hội đang thai nghén một hội mới, bạo lực là
công cụ svận đng hội dùng đtự mở đường cho mình đập tan nhng hình
thức chính thức cng đờ và chết.
Phân tích đặc điểm nhà nước sản trong thời đại đế quốc ch nghĩa, V.I Lênin đi
tới kết luận vềnh tất yếu phổ biến của ch mạng bạo lực: “Nhà nước sản bị thay thế
bởi nhà nưc vô sản (chuyên chính vô sản) không thể bằng con đưng "tiêu vong" được,
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1976, t.16, tr. 29.
183
ch thể, theo quy luật chung, bằng một cuộcch mạng bạo lc thôi
1
.
Trong lịch s nhân loại, chưa giai cấp cách mạng nào giành được chính quyền
nhà nước bằng con đường từ bỏ bạo lực. Ngay cả khi cách mạng được thực hiện dưới
hình thức ơng đối hoà bình, do giai cấp thống trị lỗi thời không còn đủ khả năng sử
dụng sức mạnh đgiữ nnước của nó, tgiai cấp cách mạng vẫn phải dùng bạo lực
làm hậu thun, làm điều kiện đsẵn sàng đập tan sự phản kháng của giai cấp thống trị,
nếu nó dùng bạo lực để chống lại.
Trong khi khẳng định ch mạng bạo lực, những nời mácxít không phủ nhận
khả năng đưa cách mạng xã hội tiến lên bằng phương pháp hbình, kể cả việc sử dụng
con đường nghị trường"; song chỉ thể được bảo đảm khi sức mạnh của phong
trào quần chúng - bạo lực cách mạng - m hậu thuẫn.
Xu thế từ đối đầu chuyển sang đối thoại hiện nay không bác bỏ quan điểm cxít
về bạo lực ch mng. Xu thế đó được tạo ra bởi chính slớn mạnh của c phong trào
ch mạng hoà bình, bởi ơng quan lực ng giữa ch mạng phản cách mạng.
Trong khi không ngớt rêu rao vscần thiết phải giải quyết xung đột bằng con đường
đối thoại, nhưng lực ng đế quốc đã vẫn ln sn sàng sử dụng bạo lực hết sức tàn nhẫn
nhiều khu vực trên thế giới đ áp đặt quan điểm “hoà bình”, “dân chủ”, nhân quyền
của họ.
Trong thời đại hiện nay, trước sc động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, sự biến đổi phức tạp ca các trào lưu cách mạng, đặc biệt tình trạng tạm thời khủng
hong của chủ nghĩa hội, các nlý luận sản đã lớn tiếng bác bỏ lý luận cách
mạng xã hội của chủ nghĩa c - Lênin.
Tuy nhiên, các luận gia sản bác bỏ thế nào đối với luận cách
mạng hội t cũng không th bác bỏ được nh quy luật vận động, phát triển của
các hình thái kinh tế xã hội phải thông qua các cuộc cách mạng xã hội. nh thái
kinh tế- hội bản chủ nghĩa không th hình thái kinh tế hội vĩnh viễn của
lịch s, tất yếu sẽ bị phủ đnh bởi sự ra đời của một hình thái kinh tế - hội cao
hơn hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa điều đó ch được nhvào
cuộc cách mạng sản.
Những biến đổi to lớn trong thời đại ngày nay, một mặt ngày càng chứng minh
tính tất yếu của các cuộc ch mạng hội, mặt khác cũng cho thấy cuộc cách mng
sn trong thời đại ngày nay ch thể thành công nếu giai cp cách mạng m
được những hình thức phương thức mới thích hợp với những biến đổi lớn lao ca
thời đại ngày nay. Đó cũng một nhiệm vụ khó kn phức tạp của khoa học về
ch nghĩa xã hội.
1. Sđd, t.33, tr. 27.
184
câu hỏi ôn tập
1. y phân tích nguồn gốc, bản chất của nhà nước, nêu c kiểu và hình thức nhà
nước?
2. Những đặc trưng chức ng bản của nhà nước sản khác với các
nhà nước trong lịch sử n thế nào?
3. Ti sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế hình thái kinh tế - hội
này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn?
Chương XIII
Ý thức hội
I-
Tồn tại hội ý thức hội
1. Khái nim tồn tại hi ý thức hội
a) Khái niệm tồn tại hội
185
Tồn tại hội toàn bsinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
V.I.Lênin khi nghiên cứu tồn tại hội với tính cách vừa đời sng vật cht
vừa là những quan h vt chất giữa người và người đã cho rằng: việc anh sống, anh hoạt
động kinh tế, anh sinh đẻ con cái anh chế tạo ra c sản phẩm, anh trao đổi sn phẩm,
làm nảy sinh ra một chuỗi tất yếu khách quan gồm những biến cố, những sự phát triển,
không phụ thuộc vào ý thức hội của anh ý thức này không bao giờ bao quát được toàn
vẹn cái chuỗi đó.
Các yếu tố chính tạo thành tồn tại hội phương thức sản xuất vật chất, điều kiện
tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số mật độ n số... trong đó phương thức sản xuất
vật chất yếu tố cơ bản nhất.
b) Khái niệm kết cấu ca ý thức hội
ý thức hi mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tưởng cùng nhng tình cm, tâm trạng,... của nhng cộng đồng hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Cần thấysự kc nhauơng đối giữa ý thức hội ý thức nhân. ý thức
của nhân đều phản ánh tn tại hội với mức độ khác nhau. Do đó, không thể kng
mang tính hội. Song ý thức nhân không phải bao giờ cũng th hiện quan điểm
tưởng, nh cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn hội, một thời đại xã hội
nht định.
ý thức hội ý thức nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với
nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
Lĩnh vực tinh thần của đời sống hội cấu trúc hết sức phức tạp. Có thể tiếp
cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau.
Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức hội bao gồm các
hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức n
giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,...
Theo trình độ phản ánh thể phân bit ý thức hi thông thường ý thức
luận.
ý thức hội thông thường toàn bộ nhng tri thức, những quan niệm... của
nhng con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực
tiếp từ hoạt động thực tin hàng ngày, chưa được hthống hóa, ki quát hóa thành
luận. Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng.
ý thức hội thông tờng, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiu mặt cuộc
sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sng đó. ý thức thông
thường tuy trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng nhng tri thức kinh nghiệm
phong phú đó có th trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết xã hội.
186
ý thức luận nhng ởng, quan điểm đã được hệ thống a, khái quát hóa
thành các học thuyết hội, được trình y ới dạng những khái niệm, phạm trù, quy
luật. ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả ng phản ánh hiện thực khách quan một
cách khái quát, sâu sắc chính xác, vạch ra c mối ln h bản chất của các svật
hiện ợng. ý thc luận đạt trình đcao mang tính hệ thống tạo thành c htư
tưởng.
Quan hệ giữa tâm hội hệ tưởng.
Tâm hội bao gm toàn btình cm, ước muốn, m trạng, tập quán... của
con người, ca một bộ phận xã hội hoặc ca toàn hội hình thành dưới nh hưởng
trực tiếp ca đời sống ng ngày của họ phản ánh đời sống đó.
Đặc đim của m hội phản ánh một ch trực tiếp điu kiện sinh sống
hàng ngày của con người, sự phản ánh có tính cht tự phát, tờng ghi lại những mặt
bề ngoài của tồn tại hội. Nó không có khả ng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản
cht các mối quan hệ xã hội của con người.
Những quan niệm của con người trình độ m hội còn mang tính kinh
nghiệm, chưa được thể hiện về mặt luận, yếu tố trí tu đan xem với yếu tố nh cảm. Tuy
nhiên, không thphnhn vai trò quan trọng của m hội trong sự phát triển của ý
thức hội. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin Hồ CMinh rất coi trọng việc nghiên
cứu trạng thái tâm hội của nhân dân để hiểu nhân n, go dục nhân dân, đưa nhân
dân tham gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp.
Hệ tưởng là trình độ nhận thức luận về tồn tại hội, hệ thống nhng quan
điểm, tưởng (chính trị, triết hc, đạo đc, nghệ thuật, n giáo), kết quả của s khái
quát hóa những kinh nghiệm hội. Hệ ởng được hình thành một cách tự giác
nghĩa tạo ra bởi c nhà tưởng của những giai cấp nhất định được truyền
trong xã hội.
Cần phải phân biệt hệ tưởng khoa học hệ tưởng không khoa học. H
tưởng khoa học phản ánh chính xác, khách quanc mối quan hệ vật chất của hội. Hệ
ởng kng khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất của hội, nhưng
dưới một hình thức sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc.
Với tính cách một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưng ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của khoa học. Lịch scác khoa học tnhiên đã cho thấy c dụng quan trọng
của hệ ởng, đặc bit ởng triết học đối với quá trình khái quát những tài liệu
khoa học.
Tâm lý hội hệ tư tưởng hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh
khác nhau của ý thức hội, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chúng
cùng một nguồn gc tồn tại hội, đều phản ánh tồn tại hội. Tâm lý xã hội tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành viên giai cấp tiếp thu htưởng của giai cấp. Mối
liên hệ chặt chẽ giữa hệ tưởng ặc biệt ng khoa học tiến bộ) với m
187
hội, với thực tiễn cuộc sống sinh động phong phú sẽ giúp cho hệ ởng hội, cho
luận bớt cứng, bớt sai lầm. Ti lại hệ tưởng, lý luận hội, gia ng yếu t trí
tuệ cho tâm lý xã hội. H ởng khoa học thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo chiều
hướng đúng đắn, lành mạnh có lợi cho tiến bộ xã hội. Hởng phản khoa học, phản
động kích thích những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã hội phát triển.
Tuy nhiên, hệ tưởng không ra đời trực tiếp từ m hội, không phải s
biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
Bất kỳ ởng o khi phản ánh các mối quan hệ đương thời thì đồng thời cũng
kế thừa những học thuyết hội, những ởng quan đim đã tồn tại trước đó. T
dụ, hệ ngn giáo thời trung cổ Tây Âu thể hiện lợi ích của giai cấp phong kiến,
nhưng lại ra đời trực tiếp từ nhng ng triết học duy tâm từ thời cổ đại những
tưởng của đạo đốc thời kỳ đầu ng nguyên. Hệ tưởng c - Lênin cũng
không trực tiếp ra đời từ m lý hội của giai cấp công nn c đó đang tự phát đấu
tranh chống giai cấp sản, sự khái quát lý luận từ tổng snhững tri thức của
nhân loại, tnhững kinh nghiệm ca cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân,
đồng thời kế thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế - hội triết học vào cuối thế kỷ
XVIII, đầu thế kỷ XIX...
Như vậy, hệ ng hội liên hệ hữu vớim hội, chịu sực động của
tâm lý xã hội, nhưng nó không phải đơn giản là sự "cô đặc" của tâm lý xã hội.
c) Tính giai cấp của ý thc hội.
Trong hội có giai cấp, c giai cấp những điều kiện sinh hoạt vật chất khác
nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị hội của mỗi giai cấp quy định, do đó, ý thc
xã hội của các giai cấp nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức hội biểu hiện m lý hội cũng nhệ tư tưởng.
Về mặt tâm lý hội, mỗi giai cấp đều nh cảm, m trạng, thói quen riêng, có thiện
cảm hay ác cm với tp đoàn xã hội y hoặc tập đn xã hội khác. trình độ h
tưởng t tính giai cp ca ý thức hội biểu hiện sâu sắc hơn nhiều. Trong xã hi có
đối kháng giai cấp bao giờ cũng những quan đim tưởng hoặc những h tưởng
đối lập nhau: ởng của giai cấp bóc lột giai cấp bị bóc lột, của giai cấp thống tr
giai cp btrị. Những ng thống trị của một thời đại bao giờ cũng tưởng
của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Nếu htưởng của giai cấp bóc lột thống trị ra sức bảo vệ địa vị của giai cấp đó
thì h ởng của giai cp b trị, bị bóc lột thhiện nguyện vọng lợi ích của quần
chúng lao động chống lại hội người bóc lột người, y dựng một hội công bằng
không có áp bức bóc lột.
Chủ nga Mác - nin hệ ởng khoa học ch mng của giai cp
công nhân, ngọn cờ giải phóng của quần chúng bị áp bức, bóc lột, phản ánh tiến trình
khách quan của sự phát triển lịch sử. H ởngc - Lênin đối lập với hệ tưởng
188
sản - hệ ởng bảo vlợi ích của giai cấp sn, bảo vệ chế đngười bóc lột người.
Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản giai cấp sản hàng thế k nay diễn ra
gay gắt trên tất cả c lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực hệ tư tưởng.
Trong điu kiện hội ny nay, cuộc đấu tranh giai cấp trên nh vực ý thức hệ
vẫn đang tiếp tục diễn ra. Trước những khó kn và thử thách trên con đường phát triển
của chủ nghĩa hội, c thế lực thù đch đang ra sức tiến công vào chủ nghĩa Mác -
Lênin, muốn phủ nhận, xbỏ nó. Do vậy bảo vệ phát trin chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện thế giới ngày nay, một nhiệm vụ quan trọng ca cuc đấu tranh vì
mục tiêu độc lập n tc, n chủ chủ nghĩa hội của nhân n ta nhân n tiến
bộ trên thế giới nói chung.
Khi khẳng đnh nh giai cấp của ý thức xã hội, ch nghĩa duy vật lịch sử đồng
thời còn cho rằng, ý thức của c giai cấp trong hội có sự c động qua li với nhau.
Trong hội có áp bức giai cấp,c giai cấp bị trị do bị tưc đoạt liu sản xuất, phải
chịu s áp bức về vật chất nên không tránh khỏi bị áp bức về tinh thần, không tránh khỏi
chịu nh hưởng tưởng của giai cấp thống trị, bóc lột. C.Mác Ph.Ăngghen viết:
"Giai cấp nào chi phối những tư liệu sn xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả nhng
liệu sản xuất tinh thần, thành thử nói chung tưởng của những người kng liệu
sản xuất tinh thần ng đồng thời bị giai cấp thống trị đó chi phối"
1
. Tuy nhiên, mức đ
ảnh hưởng của tưởng giai cấp thống trị đối với hội tùy thuộc o trình độ phát triển
ý thức cách mạng của giai cấp bị trị.
Không nhng giai cấp btrị chịu nh ởng tưởng của giai cấp thống trị,
trái lại giai cấp thống trị cũng chịu nh ng ng của giai cấp b trị. Đặc biệt
thời kđấu tranh cách mạng phát triển mạnh, tờng thấy một số người trong giai cấp
thống trị, nhất những trí thức tiến bộ từ bgiai cấp xuất thân của mình chuyển sang
hàng ngũ giai cấp cách mạng, chịu nh hưởng tưởng của giai cấp đó. Một snời
còn trở thành nhà tư tưởng của giai cấp cách mạng.
ý thức nn trong hội có phân chia giai cấp, vbản chất, biểu hiện mức
độ này hay mức độ khác ý thức giai cấp, do địa vnhững điều kiện sinh hot vật chất
chung của giai cấp quyết định. Nhưng mỗi nhân lại có những hoàn cnh sinh sống
riêng nhn cảnh giáo dục, trường đời htrải qua, ảnh hưởng ởng chính tr
và tư tưởng khác do htiếp thu đưc khi sống trong i trường thân cận (gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp), v.v.. Tt cả những cái đó làm cho ý thức của mỗi người vừa biểu hiện
ý thức giai cấp vừa mang những đặc điểm nhân, to thành những tính nhân cách
riêng của nhân, làm cho thế giới tinh thần của nhân này khác với thế giới tinh thần
của những cá nhân khác cùng giai cấp.
Tuy nhiên, quá nhấn mạnh những điều kiện sinh hoạt của nhân, thổi phồng mặt
nhân trong ý thức của con người sẽ dẫn tới hiểu sai bản chất ca ý thức nhân.
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.3, tr. 66.
189
vậy, khi đánh giá c hiện ợng ý thức trong hội có giai cấp phi nắm vững mối
quan hệ biện chứng giữa ý thức giai cấp và ý thức cá nhân.
Trong hội giai cấp, ý thức hội không chỉ mang dấu ấn ca những điu kiện
sinh hoạt vật chất của giai cấp, còn phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung ca dân
tộc; những điu kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, n hóa, hội, điều kiện tnhiên hình
thành trong quá trình phát trin lâu dài của dân tộc. Vì vậy, trong ý thức xã hội, ngoài
tâm lý hệ tưởng hội của giai cấp, còn bao gồm m lý n tộc, nh cảm, ước
muốn, tập quán, thói quen, tính cách, v.v. của n tộc, phản ánh những điều kiện sinh
hot chung của dân tộc, thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống tinh thần của dân tộc, truyền
từ thế hệ này qua thế hệ khác tạo thành truyền thống dân tộc.
Tâm n tộc tuy phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của dân tộc
mang nh chất toàn n tộc, nhưng mối liên hhữu với ý thức giai cấp. Giai cấp
cách mạng tiến bộ phát huy nhng giá trị tinh thn của dân tộc, ngưc lại nhng
tưởng giai cấp phản động mâu thuẫn sâu sc với các giá trị đó.
Giai cấp ng nhân được trang bằng hởng Mác - Lênin luôn luôn quan
tâm sâu sắc đến việc bảo vệ phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp ca
n tộc.
2. Biện chng giữa tồn tại hi ý thức hội
a) Vai trò quyết định của tồn tại hội đối vi ý thức hội.
Công lao to lớn của C.c và Ph.Ăngghen phát triển ch nghĩa duy vật đến
đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử lần đầu tiên giải quyết một ch
khoa hc vấn đsự hình thành phát triển của ý thức hội. c ông đã chứng minh
rằng, đời sống tinh thần của hội hình tnh phát triển trên sở của đời sống vật
cht, rằng không thể tìm nguồn gốc của tư ởng, tâm hội trong bản tn nó, nghĩa
không thể m trong đầu óc con người phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến
đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ n cứ vào ý thức
của thời đại ấy. C.Mác viết: "... không thể nhn định về một thời đại đảo lộn n thế căn
cứ o ý thức của thời đại y. Trái lại, phải giải thích ý thức y bằng những mâu thuẫn
của đời sống vật chất, bằng s xung đột hiện giữa các lực lượng sn xut hội
nhng quan hệ sản xuất xã hội"
1
.
Những luận điểm trên đây đã c bỏ quan niệm sai lầm ca chủ nghĩa duy m
muốn đi m nguồn gc của ý thc ởng trong bản thân ý thức tưởng, xem tinh
thần, tưởng nguồn gốc của mọi hiện tượng hội, quyết định sphát triển hội
và trình bày lịch sửc hình thái ý thức xã hội tách rời sở kinh tế - hội. Chủ nghĩa
duy vật lch sử ch rõ rằng tồn tại hội quyết đnh ý thức hội, ý thức hội sự
phn ánh của tồn tại hội, phụ thuộc o tồn tại hội. Mỗi khi tồn tại hội, nhất
phương thức sản xuất biến đổi tnhững tưởng luận hội, những quan điểm
1. Sđd, t.13, tr. 15.
190
về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, n hóa, nghệ thuật, v.v. sớm muộn s biến
đổi theo. Cho nên những thời klịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý
luận, quan điểm, tưởng hội kc nhau thì đó do những điu kiện kc nhau của
đời sống vật chất quyết định.
Quan đim duy vật lch sử vnguồn gốc của ý thức hội không phải dừng lại
chỗ xác đnh s phụ thuộc của ý thức hội vào tồn tại hội, còn chỉ ra rằng, tồn
tại hội quyết định ý thức hội không phải một cách giản đơn trực tiếp thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ ởng, quan niệm, luận hình thái
ý thức hội nào ng phn ánh ràng trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại,
chỉ khi o xét đến cùng t chúng ta mới thấy rõ những mối quan hkinh tế được
phn ánh bng cách này hay cách khác trong các tưởng ấy.
Như vậy, triết học c - Lênin đòi hỏi phải có thái đbiện chứng khi xem xét sự
phn ánh tồn tại hội của ý thức xã hội.
b) Tính độc lập tương đối của ý thức hội.
Khi khẳng định vai tquyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội, ý
thức hội sự phản ánh của tồn tại hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, ch nghĩa
duy vật lịch skhông xem ý thức xã hội nmt yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn
mạnh c dụng ch cực của ý thức hội đối với đời sống kinh tế - hội, nhấn mạnh
tính độc lậpơng đối của ý thức hội trong mối quan hệ với tn tại hội. Tính đc
lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau đây:
- ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội
Lịch shội cho thấy, nhiều khi hội cũ đã mt đi, thậm chí đã mất rất lâu,
nhưng ý thức hội do hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này
biểu hiện đặc biệt rõ trong nh vực m hội (trong truyền thống, tập qn, thói
quen, v.v.). V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ sc
mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh ớng lạc hậu của ý thức hội ng biểu hiện trong điều kin ca
ch nghĩa hội. Nhiều hiện tượng ý thức nguồn gốc sâu xa trong hội vẫn tồn
tại trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng, v.v..
ý thức hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại hội do nhng nguyên nhân sau
đây:
Một , sự biến đổi của tồn tại hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên trực
tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh ý
thức hội thể không phản ánh kịp trnên lạc hậu. n nữa, ý thức hội cái
phn ánh tồn tại hội nên nói chung ch biến đổi sau khi sự biến đổi của tồn tại
xã hội.
Hai , do sức mnh ca thói quen, truyền thống, tập quán cũng n do nh lạc
191
hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thứchội.
Ba , ý thức hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đn người,
nhng giai cấp nhất định trong hội. vậy, những ởng cũ, lạc hậu thường được c
lực lượng hội phản tiến bộ lưu giữ truyền bá nhằm chống lại các lực lượng hội
tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một ch dng. vậy, trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác ng, đấu tranh
chống lại những âm mưu hành động phoi của những lực lượng thù đch về mặt
tưởng, kiên trì xoá bnhững tàn ý thức cũ, đồng thời ra sc phát huy những truyền
thống tư tưng tốt đẹp.
- ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội
Khi khẳng định tính tờng lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tn tại hội,
triết học mácxít đồng thời thừa nhn rằng, trong những điều kiện nhất định, ởng
của con người, đặc bit những ởng khoa học tiên tiến thể vượt trước s phát
triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó o việc giải quyết những nhiệm vụ mi
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Khi nói tưởng tiên tiến th đi trưc tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình
khách quan của s phát triển hội thì không nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến
không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển của mình
Lịch sphát trin đời sống tinh thần ca hội cho thấy rằng, những quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống kng mà được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của c thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, n kng th giải thích được một
tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các
giai đoạn phát triển ởng trước đó. Lịch s phát triển của ởng cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, n học, nghthuật, v.v. nhiều khi
không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn ng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính
cht kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng một trong những nguyên nhân nói rõ
sao một nước trình đphát triển ơng đối kém về kinh tế nhưng ởng lại trình
độ phát triển cao. Tdụ, c Pháp thế kXVIII nền kinh tế phát triển kém ớc
Anh, nhưng tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pp t nước Đức
nửa đầu thế kXIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng tnh độ cao hơn về triết học.
Trong hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các
thời đại trưc. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận nhng di sn ởng tiến bộ của hội
192
để lại. Tdụ, khi m cách mạng sn chống phong kiến,c nhà ởng tiên tiến
của giai cấp sản đã ki phục những ởng duy vật và nhân bản của thi cổ đại.
Ngược lại, những giai cấp lỗi thời các n tưởng của thì tiếp thu, khôi phục
nhng tưởng, những lý thuyết xã hội phản tiến bộ ca những thời klch sử trước.
Giai cấp phong kiến c nước Tây Âu trung c thời k suy thoái đã ra sức khai tc
triết học của Platôn những yếu tduy tâm trong hệ thống triết học của Arixtốt thời
kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng thành sở triết học của các giáo đạo Thiên chúa; hoc
vào nửa sau thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các thế lực tư sn phản động đã phc hồi
phát triển những trào lưu triết học duy m, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ
nghĩa Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, v.v. để chống lại phong trào cách mng của
giai cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa c.
Quan điểm của triết học c - Lênin v tính kế thừa của ý thức hội ý nghĩa
to lớn đối với sự nghiệp y dựng nền văn htinh thần của hội hội chủ nghĩa.
V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hoá xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy nhng tnh
tựu truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hnhân loại từ cổ chí kim trên sở thế
giới quan mácxít. Người viết: "Văn hoá sản phải s phát triển hp quy luật của
tổng số nhng kiến thức loài người đã tích luỹ được ới ách thống tr ca
xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và hội của bọn quan liêu"
1
.
Nắm vững quan đim trên đây của triết học c - Lênin về nh kế thừa của ý
thức hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới c ta hiện nay trên
lĩnh vc văn hoá, ởng, Đảng ta khẳng đnh, trong điều kiện kinh tế thị trường và
mở rộng giao lưu quc tế, phải đặc biệt quan m giữ n ng cao bản sắc n hoá
dân tộc, kế thừa phát huy truyn thống đạo đức, tập quán tốt đẹp lòng tự o dân
tộc. Tiếp thu tinh hoa c dân tộc trên thế giới, m giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt
Nam.
- Stác động qua lại giữa c hình thái ý thức hội trong sự phát triển của
chúng
Sự tác đng qua lại giữa các hình thái ý thức hội m cho mỗi hình thái ý
thức những mặt, những nh chất không thgiải thích được một cách trực tiếp bằng
tồn tại xã hội hay bng các điều kin vật chất.
Lịch sử phát triển của ý thc hội cho thấy, thông thường mỗi thời đại, y
theo nhng hoàn cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức o đó nổi lên hàng đầu
c đng mạnh đến các hình thái ý thức khác. Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật
đóng vai trò đặc biệt to lớn;n Tây Âu trung cổ thì tôn giáo ảnh ởng mạnh mẽ đến
mọi mặt tinh thần hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền. ở giai
đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính trị lại đóng vai trò to lớnc động đến các hình thái
ý thức xã hội khác. ở Pháp nửa sau thế kỷ XVIII và Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và
1
. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva 1977, t.41, tr. 361.
193
văn học công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những ởng chính trị, đài
của cuộc đấu tranh chính trị của các lực ng xã hội tiên tiến. Trong sc động lẫn
nhau giữa c hình thái ý thc, ý thức chính trị vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức
chính trị của giai cấp cách mng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến b
của các hình thái ý thức khác. Trong điu kiện của nước ta hiện nay, những hot động
tưởng n triết hc, n học nghệ thuật, v.v. ch rời đường lối chính trị đúng đắn
của Đảng sẽ không tránh khỏi rơi o những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp
tích cực vào snghiệp ch mạng của nhân dân.
- ý thức hội tác động trở lại tồn tại hội
Chủ nghĩa duy vật lịch skhông những chống lại quan điểm duy m tuyệt đối
a vai trò của ý thức hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ
nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận c dụng ch cực của ý thức xã hội trong đời sống
hội. Ph.Ăngghen viết: "Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật v.v. đều dựa trên sở sự phát trin kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh
hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế"
1
.
Mức độ ảnh ởng của ởng đối với sự phát triển hội phụ thuộc vào nhng
điều kin lịch s cụ thể; o tính chất của các mối quan hệ kinh tế trên đó tưởng
nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tưởng; o mức độ phản ánh đúng
đắn ca ởng đối với c nhu cầu phát triển hội; vào mc độ mrộng của
tưởng trong quần chúng. Cũng do đó, đây cần pn biệt vai trò của ý thức tưởng
tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bđối với sự phát triển xã hội.
Như vậy, nguyên của chủ nghĩa duy vật lịch sử vnh độc lập ơng đối của ý
thức hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức hội của đời
sống tinh thần hội nói chung; c bỏ mọi quan điểm siêu hình, y móc, tầm
thường về mối quan hệ giữa tồn tại hội và ý thức xã hội.
c) ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chng của đời
sống xã hội. vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng hội mới phải được tiến
hành đng thời trên cả hai mặt tồn tại hội ý thức hội. Cần thấy rằng, thay đổi
tồn tại hội điều kiện bản nhất để thay đổi ý thc hội; mặt khác, ng cần
thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại hội mới tất yếu dẫn đến nhng thay
đổi to lớn trong đời sống tinh thần ca hội ngược lại, những c động ca đời
sống tinh thần hội, với những điều kiện c đnh cũng thể tạo ra những biến đổi
mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong snghiệp ch mạng hội chủ
nghĩa nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc ch mạng tư ng văn hoá, phát huy vai
trò c độngch cực của đời sống tinh thần hội đối với quá trình phát triển kinh tế
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1999, t.39, tr. 271.
194
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh i phm sai lầm chủ quan
duy ý chí trong việc y dựng văn hoá, y dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có
thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của hội hội ch nghĩa trên sở cải
tạo triệt đphương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống xác lập, phát triển
được một phương thức sản xuất mới trên cơ sthực hiện thành công s nghiệp ng
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
II-
Các hình thái ý thức hi
Những hình thái của ý thức xã hội bao gồm ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo triết học.
Tính phong phú, đa dạng của c hình thái ý thức hội phản ánh tính phong phú
đa dạng của bản thân đời sống hội.
1. ý thc chính trị
Hình thái ý thức chính trhình thái ý thức chỉ xuất hin tn tại trong các
hội giai cấp nhà c, phn ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, hội giữa c
giai cấp, các n tc các quốc gia, cũng n thái độ của các giai cấp đối với quyền
lực nhà nước.
ý thc chính trị thực tiễn - thông thường hình thành trực tiếp từ hoạt động thc
tiễn trong i trường chính trị của hội. trạng thái m hội, những cảm xúc
tâm trạng v chính trị của quần chúng thường thiếu bền vững không ổn định. Song,
nhng trạng tháim hội n vậy lại vai trò to ln trực tiếp đối với hành vi
chính trị của quần chúng đông đảo; thông qua đó hệ tư ng chính trc động vào đi
sống chính trị của hội.
Hệ tưởng chính trcủa một giai cấp nhất định phản ánh trực tiếp tập trung lợi
ích giai cấp của giai cấp ấy. Hệ tư tưởng chính trị được thhin trong đường lối,ơng
lĩnh chính trcủa c chính đảng của c giai cấp khác nhau cũng ntrong luật pháp,
chính sách nhà ớc, công cụ của giai cấp thống trị. H tưởng chính trđược hình
thành một cách tự giác. được các nởng của giai cấp y dựng truyền .
Hệ tưởng chính trị gắn với các tổ chức chính trị. Thông qua các tchức chính trị
một giai cấp nào đó tiến hành cuộc đấu tranh vý thức hệ vì lợi ích ca giai cấp của
nh.
ý thức chính tr(đặc biệt hệ tư ởng cnh trị) có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển hội. Tng qua tchức nhà c c động trlại s kinh tế "có
thể, trong những giới hạn nhất định thay đổi skinh tế". Hởng chính trị cũng
giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của hội. Nó thâm nhập vào các hình thái
ý thức xã hội khác.
Tác động ch cc hoc tiêu cực của htưởng chính trị (cũng như ý thức chính
trị nói chung) phụ thuộc vào nh chất tiến bộ, cách mạng hoặc phản tiến bộ, phản cách
195
mạng của giai cấp mang hệ tư ng đó. Khi giai cấp n tiến bộ, ch mạng - tiêu biểu
cho xu thế phát triển đi lên của lịch sử thệ ởng chính trcủa nó có tác dụng tích
cực đến sự phát trin xã hội. Khi giai cấp đó trở thành lạc hậu, phản động, th
tưởng chính trị của nó tác động tiêu cực, kìm m phát triển xã hội.
2. ý thức pháp quyền
ý thức pháp quyền toàn bộ các tưởng, quan điểm ca một giai cấp v bản chất
vai trò của pháp luật, về quyền nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức hội
công dân, về tính hợp pháp kng hợp pháp của hành vi con nời trong hội,
cùng với nhận thức và nh cm ca con người trong việc thực thi luật pháp của Nhà
nước.
Cũng ný thức chính trị, ý thức pháp quyền ra đời cùng với nhà ớc. Giữa hai
hình tháiy sự gần nhau về cả nội dung hình thức. ý thức pháp quyền phản ánh
trực tiếp c quan hệ kinh tế củahội, trước hết là các quan hsản xuất được thể hiện
trong hệ thống pháp luật.
Pháp luật ý ccủa giai cấp thống trị được thể hiện thành luật lệ, do đó mỗi chế
độ hội, mỗi nớc chỉ một h thống pháp luật của giai cấp nắm chính quyền.
Nhưng trong hội có giai cp đối kng, c giai cấp khác nhau lại những ý thức
khác nhau về pp luật, phn ánh lợi ích của giai cấp mình. Do đó, hiu lực của pháp
luật không những phụ thuộc vào sc mạnh cưỡng chế của nnước mà n phụ thuc
vào trình độ hiểu biết và tâm lý pp luật của xã hội.
3. ý thc đạo đức
ý thức đạo đức toàn bộ những quan niệm, tri thức c trạng tháic cảm tâm
chung của các cộng đồng người vc giá trị thiện, ác, lương m, trách nhiệm, hạnh
phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ng xử giữa cá
nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
Hình thái ý thức đạo đc một trong những hình thái ý thức ra đời từ rt sớm
trong lịch sử, ngay từ xã hội nguyên thuỷ.
Sự ý thức về lương tâm, danh dự lòng tự trọng, v.v. phản ánh khả năng tự chủ
của con người sc mạnh đặc biệt của đạo đc, nét cơ bản quy đnh gương mặt đạo
đức của con người, cũng biểu hiện bản chất hội của con người. Với ý nghĩa đó, sự
phát triển ý thức đạo đứcnhân tố biu hiện tiến bộ xã hội.
Trong ý thức đạo đc, yếu tốnh cảm đạo đức yếu tố đặc bit quan trọng, nếu
thiếu tnhững khái niệm, phạm trù đạo đức mọi tri thức đạo đc thu nhận được
bằng con đường lý tính không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.
Trong tiến trình phát triển ca hội đã hình tnh những giá trđạo đc mang
tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi hội c hệ thống đạo đức khác nhau. Đó là
nhng quy tắc đơn giản nhằm điều chỉnh hành vi của con người, cần thiết cho việc gi
196
gìn trật tự hội chung sinh hoạt thường ngày của mọi người.
Tuy nhiên, trong xã hội giai cấp và đấu tranh giai cấp thì nội dung chủ yếu của
đạo đức phản ánh quan hệ giai cấp, nh giai cp. Trong các phạm trù đạo đức
luôn luôn phn ánh địa vị và lợi ích của giai cấp. Mỗi giai cấp trong những giai đoạn
phát trin nhất định của lịch sử xã hội đều nhng quan niệm đạo đức riêng của mình.
Giai cấp tu biểu cho xu thế phát triển đi lên của hội tđại diện cho một nền đạo
đức tiến bộ, còn c giai cấp phản động thì đại diện cho một nền đạo đức suy thoái.
Ph.Ăngghen viết: "Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đo đức đã có từ trước đến nay
đều sản phẩm của tình hình kinh tế của hội lúc bấy giờ. vì cho tới nay xã hội đã
vận động trong những sự đối lập giai cp, cho n đạo đức cũng luôn luôn đạo đc
của giai cấp: hoặc biện hộ cho sthống trị lợi ích của giai cấp thống trị, hoặc
là, khi giai cấp btrị đã trnên k mạnh ttiêu biểu cho sự nổi dậy chống lại sự
thống trị nói trên và tiêu biểu cho lợi ích tương lai của những người b áp bức"
1
.
4. ý thc khoa học
ý thức khoa học vừa một hình thái ý thức hội, vừa một hiện ợng hội
đặc biệt. Xem xét khoa học như một hình thái ý thức hội không th tách rời xem xét
nó như một hiện tượng xã hội.
ý thức khoa học - với tính cách là một hình thái ý thức xã hội - hệ thống tri thức
phn ánh chân thực dưới dạng lôgic trừu ợng vthế giới đã được kiểm nghiệm qua
thực tiễn. Đối ng phn ánh của ý thức khoa hc bao quát mọi nh vực của tự nhiên,
xã hội duy. Đó là một trong những skhác biệt giữa ý thức khoa học với c hình
thái ý thức xã hội khác.
Hình thức biu hiện chủ yếu của tri thức khoa học là phạm trù, định luật, quy luật.
Tri thức khoa học thâm nhập vào c nh thái ý thức hội khác, nh thành c
khoa học ơng ứng với từng hình thái ý thức đó. T dụ: ý thức chính trị chính trị hc,
ý thức đạo đc đạo đức học, ý thức nghthuật nghệ thuật học, ý thức n giáo
tôn giáo học.
Nhờ tri thức khoa học, con người không ngừng vươn tới cái mới "sáng tạo ra một
thế giới mới" và ngày càng làm chủ tự nhiên, m chủ xã hội và làm chủ bản thân mình.
Xét về đối ợng, các khoa học chia thành nhng khoa học tự nhiên - k thuật,
nghiên cứu các quy luật của tự nhiên, các phương thức chinh phục cải tạo tự nhiên;
nhng khoa học hội nghiên cứu những hiện ợng hội kc nhau, các quy luật
vận đng, phát triển của chúng c bn thân con người nmột thực thể hội.
Cũng khoa học nghiên cứu những vn đề chung, quy luật chung, đó triết học.
Trong mỗi khoa học người ta phân thành các cp độ: kinh nghiệm, tức những
liệu hiện thực đã tích luỹ được - sự tổng kết các quan sát thí nghiệm; luận sự
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1994, t.20, tr. 137.
197
khái quát kinh nghiệm thhiện trong những thuyết về quy luật nguyên ơng
ứng, cp đluận ca c khoa học c thhợp lực với nhau trong sự giải tch các
nguyên lý quy luật đã phát hiện trên bình diện lý luận chung - nh diện triết học,
hình thành mặt thế giới quan và phương pháp luận của toàn bộ nhận thức khoa học.
Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành khoa hc do nhu cu phát triển sn xuất.
Cùng với sự phát triển của sản xuất thực tiễn hội, khoa học cũng không ngừng
phát triển. Trong quá trình đó, vai trò của khoa học trong đời sống hội ngày càng
tăng lên.
Ngày nay, trong sự tự động hóa sn xuất, tri thc khoa học được kết tinh trong mọi
nhân tố của lực ng sản xuất - trong đối tượng lao động, kthuật, quá trình công
nghệ cả trong những hình thức t chc ơng ng của sản xuất; người lao động
không còn nhân tố thao tác trực tiếp trong h thống kỹ thuật chủ yếu vận dụng
tri thức khoa học đđiều khiển quá trình sản xuất; khoa học cho phép hoàn thiện các
phương pháp sản xuất, hoàn thiện việc quản lý kinh tế. Hơn nữa khoa học còn trở thành
một ngành hoạt động sản xuất với quy ngày càng lớn, bao hàm ng loạt các viện,
phòng tnghiệm, trạm, trại, nghiệp với scán bộ khoa học ny càng ng, vốn đầu
ngày càng lớn, hiệu quả đầu ngày càng cao. Do những biến đổi căn bản v vai trò
của khoa học đối với sn xuất khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
5. ý thc thm mỹ
ý thức thẩm mỹ sự phản ánh hiện thực o ý thức con người trong quan hệ với
nhu cầu thưởng thức ng tạo Cái Đẹp. Trong các hình thức hoạt động thưởng thức
và sáng tạo Cái Đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ.
Nghệ thuật ra đời từ rất sớm ngay từ khi hội chưa phân chia thành giai cp. Quá
trình hình thành nghệ thuật gắn liền với lao động của con người, với thực tiễn hội.
Những dấu vết đầu tiên của nghệ thuật đều thuc về thời kcon người đã biết sản xuất
ra những công cụ bằng đá, bằng xương, bằng sừng, v.v..
Cũng ncác hình thái ý thức hội khác, nghệ thuật bắt nguồn từ tồn tại hội.
Khác với khoa học triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm, phạm trù, quy
luật, nghệ thuật phản ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể bằng hình ợng nghệ
thuật. Hình tượng nghthuật tuy ng phản ánh cái bản chất ca đời sống hiện thực
nhưng phn ánh thông qua cái cá biệt, cụ th - cm tính, sinh động. Hình tượng nghệ
thuật cũng nhn thức cái chung trong cái riêng, nhận thc cái bản chất trong cái hiện
tượng, nhận thức cái phổ biến trong cái biệt, song cái biệt trong nghệ thuật phải là
cái cá biệt tính đin hình nếu nnghệ thuật tạo ra i điển hình tphải i
điển hình đã được cá biệt hóa.
Sự phát triển của nghthuật, cả nội dung hình thức, không thể ch khỏi s
phát trin của tồn tại hội. Nhưng nghệ thuật tính độc lập tương đối rất nét trong
sự phát triển của mình. kng phải bao giờ cũng phản ánh tồn tại hội một cách
198
trực tiếp, dễ thấy.
C.Mác viết: ối với nghệ thuật, người ta biết rằng những thời khưng thịnh nhất
của hoàn toàn không tương ng với s phát triển chung của hội, do đó cũng
không tương ng với sự phát triển của sở vật chất của xã hội, cơ sở này dường n
cấu thành cái xương sống của tổ chức xã hội"
1
.
Nghệ thuật chân chính gắn với đời sống hiện thc của nhân dân; nhân tố
thúc đẩy mạnh mẽ tiến bhội thông qua việc đáp ng những nhu cầu thẩm mỹ của
con người. Khi phản ánh thế giới hin thực trong c hình ng nghthuật cn thực
giá trị thẩm mỹ cao, nghệ thuật đã tác động đến trí nh cảm của con người,
kích thích tính tích cực của con người, xây dựng ở con người nhữngnh vi đạo đức tốt
đẹp.
Trong hội giai cp, nghệ thuật bao giờ cũng mang tính giai cấp. Tính giai cấp
của ngh thuật biểu hin trước hết chỗ không thể không chịu stác động của thế
giới quan, c quan điểm chính trị của một giai cấp, không thể đứng ngoài chính trị
các quan hệ kinh tế. Trong hội chia thành c giai cấp phủ nhận mối liên hệ của
nghệ thuật với chính trị thì hn toàn sai lầm.
Khi nhấn mnh nh giai cấp của nghệ thuật trong xã hội có giai cấp, quan điểm
của chủ nghĩa c - Lênin kng phủ nhận nh nhân loại chung ca nó. Không ít c
phm nghệ thuật giá tr của chúng được lưu truyền khắp thế giới qua các thời đại, mặc
dù tác giả đại biểu của một giai cấp nhất định. Có những nền nghệ thuật của một dân
tộc nhất định nhưng đã trở thành những giá trvăn hóa tiêu biu của cả nhân loại. Tính
giai cp ca nghệ thuật cách mng tiến bkhông những không mâu thuẫn với tính
nhân loại, mà ngưc lại còn làm sâu sc những giá trị toàn nn loại.
6. ý thc n giáo
ý thức tôn giáo với nh cách là hình thái ý thức xã hội bao gồmm lýn giáo và
hệ tư tưởng tôn giáo.
Tâm tôn giáo toàn bộ những biu ợng, nh cảm, m trạng thói quen của quần
chúng về tín ngưỡng tôn giáo. Hệ ởng tôn giáo hệ thống giáo do các giáo sĩ, c
nhà thần học tạo ra truyền trong hội. Đứng về mặt lịch sử, tâm tôn giáo hệ
ởng tôn giáo là hai giai đoạn phát triển của ý thức tôn giáo, nhưng chúng liên hệ tác
động qua lại bổ sung nhau. Tâm lýn giáo đem lại cho hệ ởng tôn giáo một tính
cht đặc trưng, một sắc thái tình cảm riêng. Hệ tưởng tôn giáo "thuyết minh" những hiện
tượngm n giáo, khái quát chúng,m cho chúng biến đổi theo những chiều hướng
nht định.
ý thức tôn giáo một hình thái ý thức xã hội thực hiện chc năng chủ yếu ca
mình chc năng đền - ảo trong một hội cần đến sự đền - o. Chức năng
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1993, t.12, tr. 889.
199
đó m cho tôn giáo một đời sống lâu dài, một vị trí đặc biệt trong hội. Chức năng
đền - hư ảo nói lên khả ng của tôn giáo thể đắp, bsung một cách o cái
hiện thực trong đó con người còn bất lực trước những sc mạnh tự nhiên những
điều kiện khách quan ca đời sống hội. Những mâu thuẫn của đời sống hin thc,
nhng bất lực thực tiễn của con người được giải quyết một cách o trong ý thức họ.
Vì vậy, tôn giáo luôn được các giai cấp thống trị sử dụng như một công cụ áp bức tinh
thần, một phương tiện củng cố địa vị thống trị ca họ.
Chủ nghĩa c - Lênin cho rằng điều kiện tiên quyết đkhắc phc tôn giáo như
một hình thái ý thức tính chất tiêu cực là phải xbỏ nguồn gốc hội của , nghĩa
phi tiến hành một cuộc cách mạng hội triệt để nhằm cải tạo cả tồn tạihội lẫn ý
thức hội. Bằng hoạt độngch cực cách mạng của mình, quần chúng không những cải
tạo hội còn cải tạo bản thân, giải phóng ý thức mình khỏi những quan niệm sai
lầm, kể cả những ảo tưởng tôn giáo.
Câu hỏi ôn tập
hội?
1. Tồn tại hội ý thức hội gì? Phân ch tính chất giai cấp của ý thức
2. Mối liên hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội ý nghĩa phương
pháp luận?
3. Phân tích nội dung c hình thái ý thức hội: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức nghthuật, ý thc tôn giáo?
200
Chương XIV
Quan điểm triết học Mác - Lênin về con ngưi
I-
Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử những
quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người
1. Một số quan đim triết học về con nời trong lịch sử
a) Quan niệm về con người trong triết học phương Đông
Những vấn đtriết học về con người một nội dung lớn trong lịch sử triết học
nhân loại. Đó những vấn đề: Con người gì? Bản tính, bn chất con nời? Mối
quan hệ giữa con người thế giới? Con người th làm để giải phóng mình, đạt tới
tự do?.... Đây cũng chính nội dung bản ca nhân sinh quan một nội dung cấu
thành thế giới quan triết học.
Tuỳ theo điều kiện lịch scủa mỗi thời đại nổi trội lên vấn đềy hay vấn đề
kia. Đồng thời, tutheo gc độ tiếp cận khác nhau c trường phái triết học, các
nhà triết học trong lịch s những phát hiện, đóng góp kc nhau trong việc lý giải v
con người. Mặt khác trong khi giải quyết những vấn đtrên, mỗi nhà triết học, mỗi
trường phái triết học thlại đứng trên lập trường thế giới quan, phương pháp lun
khác nhau: Duy vật hoặc duy m, biện chứng hoặc siêu hình...
Trong nền triết học Trung Hoa suốt chiều dài lịch sử trên hai ngàn m c- trung
đại, vấn đbản nh con người vn đề được quan tâm hàng đầu. Giải quyết vấn đ
này, các ntư tưởng của Nho gia Pháp gia đã tiếp cận từ giác đhoạt động thực
tiễn chính trị, đạo đức của hội đi đến kết luận bản tính người Thiện (Nho gia)
bản nh người Bất Thiện (Pháp gia). Các nhà ởng của Đạo gia, ngay từ o tử
thời Xuân Thu, lại tiếp cận giải quyết vấn đề bản tính người từ giác độ khác đi tới kết
luận bản tính Tự Nhiên của con người. Sự khác nhau vgiác đ tiếp cận với những
kết luận khác nhau về bản tính con người đã tin đxuất phát cho những quan điểm
khác nhau của c trường phái triết hc này trong việc giải quyết các vấn đề vquan
điểm chính trị, đạo đức và nhân sinh của họ.
Khác với nền triết học Trung Hoa, c nng của các trường pi triết
học ấn độ mà tiêu biểu trường phái Đạo Phật lại tiếp cận từ giác đkhác, giác đsuy
về con người đời người tầm chiều sâu triết lý siêu nh (Siêu hình học) đối với
nhng vấn đ nhân sinh quan. Kết lụân về bản nh ngã, tờng tính ng
thiện của con nời trên con đường truy m sự Giác Ng một trong những kết luận
201
độc đáo của triết học Đạo Phật.
b) Quan niệm về con người trong triết học phương Tây
Trong suốt chiều dài lịch sử triết học phương Tây từ Cổ đại Hy Lạp trải qua giai đoạn
Trung cổ, Phục hưng Cận đại đến nay, những vấn đề triết học về con nời vn một
đề tài tranh luận chưa chấm dứt.
Thực tế lịch sử đã cho thấy giác đtiếp cận giải quyết c vấn đề triết học về con
nngười trong nn triết học phương Tây nhiều điểm khác với nền triết học phương Đông.
Nhìn chung, các nhà triết học theo lập trường triết học duy vật đã lựa chọn giác độ khoa học
tự nhiên để giải về bn chất con người c vấn đề khác liên quan. Ngay từ thời C
đại, các nhà triết học duy vật đã từng đưa ra quan niệm về bản chất vật chất tự nhiên của
con người, coi con người cũng nvạn vật trong giới tự nhiên không có thần bí, đều
được cấu tạo nên từ vật chất. Tiêu biểu quan niệm của Đêmôcrit về bản tính vật cht
nguyên tử cu tạo nên th c linh hồn của con nời. Đây cũng tiền đề phương pháp
luận của quan điểm nhân sinh theo đường lối Êpiquya... Những quan niệm duy vật n vậy
đã được tiếp tục phát triển trong nền triết học thời Phc hưng Cận đại tiêu biểu c
nhà duy vật nước Anh Pháp thế kỷ XVIII; cũng một trong những tiền đề luận
cho ch nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbc. Trong một phạm vi nht định, đó cũng là
một trong những tiền đề luận của quan niệm duy vật về con người trong triết học c.
Đối lập với c nhà triết học duy vật, c ntriết học duy m trong lịch sử triết học
phương Tây lại chú trọng giác độ hoạt động tính của con người. Tiêu biểu cho gc độ
tiếp cn này quan điểm của Platôn thời Cđại Hy Lạp, Đêcáctơ trong nền triết học
Pháp thời Cận đại Hêghen trong nền triết học Cđin Đức. Do không đứng trên lập
trường duy vật, các nhà triết học này đã lý giải bản chất tính ca con người từ giác độ
siêu tự nhiên. Với Platôn, đó bản cht bất tử của linh hồn thuộc thế giới ý niệm tuyệt
đối, với Đêcáctơ, đó bản tính phi kinh nghiệm (apriori) của lý tính, còn đối với
Hêghen, thì đó chính bản chất lý tính tuyệt đối...
Trong nền triết học phương Tây hiện đại, nhiều trào lưu triết học vẫn coi những vấn
đề triết học về con người vấn đề trung m của những suy triết học tiêu biểu chủ
nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa Phơrớt.
Nhìn chung, các quan đim triết học trước c ngoài mácxít còn một hạn chế
bản phiến diện trong pơng pháp tiếp cận giải các vấn đề triết học về con người,
cũng do vậy trong thực tế lịch sử đã tồn tạiu dài quan niệm trừu tượng về bản chất con
người những quan niệm phi thực tiễn trong lý giải nhân sinh, xã hội cũng như những
phương pháp hiện thực nhm giải phóng con người. Những hạn chế đó đã được khắc phục
vượt qua bởi quan niệm duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin về con người.
2. Nhng quan niệm bản của triết học Mác-Lênin về con người
a) Con người một thực th thng nhất giữa mặt sinh vật với mặt
hội
Triết họcc đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời
khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.
202
Tiền đề vt chất đầu tiên quy sự tn tại của con người giới tự nhiên. Cũng do đó,
bản nh tự nhiên của con người bao m trong tất cả bản nh sinh học, nh loài của nó.
Yếu tố sinh học trong con người điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Vì
vậy, thể nói: Giới tự nhiên "thân th của con người"; con nời một bộ phận
của tự nhiên; kết quả của quá trình phát triển tiến hoá lâu dài của i trường tự nhiên.
Tuy nhiên, điều cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải yếu t duy nhất
quy đnh bản chất con nời. Đặc trưng quy đnh skhác biệt giữa con người với thế
giới loài vật phương diện hội của nó. Trong lịch sử đã những quan niệm kc
nhau phân biệt con người với loài vật, như con người động vật sdụng ng cụ lao
động, "một động vật nh hội", hoặc con người động vật có duy... Những
quan niệm trên đều phiến diện chỉ nhấn mạnh một khía cạnho đó trong bản chất
hội của con người mà chưa nêu lên được nguồn gốc của bản chất xã hội ấy.
Với phương pháp biện chng duy vật, triết học Mác nhận thức vấn đcon người
một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tính hiện thực hội của nó, mà trước hết
lao động sản xuất ra ca cải vật chất. "Có thể phân biệt con người với c vật, bằng ý
thức, bng n giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng đưc. Bản thân con người bắt
đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra nhng
liệu sinh hoạt của mình - đó một bước tiến do tchức cơ thể của con nời quy định.
Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, n thế con người đã gián tiếp sản xuất ra
chính đời sống vật chất củanh"
1
.
Tng qua hoạt động sản xuất vật chất; con người đãm thay đổi, cải biến giới tự
nhiên: "Con vật chỉ sn xuất ra bn thân nó, còn con người ttái sn xuất ra toàn bộ
giới t nhiên"
2
.
Tính hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động
sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính hội của con người. Thông qua hoạt
động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời
sống của mình; hình thành phát triển ngôn ngữ duy; xác lập quan hệ hội. Bởi
vậy, lao động yếu tố quyết định hình thành bản chất hội của con người, đồng thời
hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
sản phẩm của tự nhiên hội nên quá trình nh thành phát triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống nhất với
nhau. H thống c quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường,
quy luật về strao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hóa... quy đnh phương diện
sinh học ca con người. Hệ thống các quy luật m ý thức hình thành vận động
trên nền tảng sinh học ca con người như nh tnh tình cảm, khát vọng, nim tin, ý
chí. Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với người.
Ba hệ thống quy luật trên cùng c động, tạo nên thể thống nhất hoàn chnh trong
đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học mặt hội. Mối quan hệ sinh học
1. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 1995, t.3, tr. 29.
2. Sđd, t.42, tr. 137.
203
hội cơ sở đhình thành hệ thống c nhu cầu sinh học nhu cầu hội trong đời
sống con người nnhu cầu ăn, mặc, ở; nhu cầu tái sản xuất hội; nhu cầu tình cảm;
nhu cầu thẩm mỹ vàởng thụ các giá trị tinh thần.
Với pơng pp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hgiữa mt
sinh học và mặt hội, cũng như nhu cầu sinh học nhu cầu hội trong mỗi con
người thống nhất. Mặt sinh học cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt
hội đặc trưng bn chất để phân biệt con người với loài vật. Nhu cầu sinh học phải
được "nhân a" đ mang gtrị văn minh con người, và đến lượt nó, nhu cầu hội
không thể thoát ly khỏi tiền đcủa nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất với nhau,
hoà quyện vào nhau để tạo thành con người viết hoa, con người tnhiên - xã hội.
b) Trong tính hin thực ca nó, bản chất con người tổng hoà nhng
quan h hi
Tnhng quan niệm đã trình bày trên, cng ta thấy rằng, con người vượt lên
thế giới loài vật trên cả ba phương diện kc nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với
hội quan hvới chính bản tn con nời. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều
mang tính hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người quan hệ bản chất, bao
trùm tất cả c mối quan hệ khác mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi
tiếng trong tác phm Luận cương vPhoiơbắc: "Bản chất con người không phải một
cái trừuợng cố hữu của nhân riêng bit. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hoà những quan hệ xã hội"
1
.
Luận đtrên khẳng định rằng, không con nời trừu tượng, thoát ly mọi điu
kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cthể, xác định, sống trong một
điều kiện lịch s cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kin lịch sđó,
bằng hoạt động thực tin của mình, con người tạo ra những giá trvật chất tinh thần
để tồn tại phát trin cả th lực duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ c mối quan h
xã hội đó (như quan h giai cấp, dân tộc, thời đại; quan h chính trị, kinh tế; quan hệ
nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất hội của mình.
Điều cần lưu ý luận đtrên khẳng định bản chất hội không nghĩa phủ
nhn mặt tự nhiên trong đời sống con người. Song, con nời, mặt tự nhiên tồn tại
trong sự thống nhất với mặt hội; ngay cả việc thực hiện những nhu cầu sinh vật con
người cũng đã mang nh hi. Quan niệm bản chất con nời tng hoà những quan h
xã hội mới giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn, tránh khỏi cách hiểu tthiển về mặt
tự nhiên, cái sinh vật ở con người.
c) Con người chủ thể sản phm của lịch sử
Không có thế giới tự nhiên, không lịch sử hi tkhông tồn tại con người.
Bởi vậy, con người sn phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh.
1. Sđd, t.3, tr. 11.
204
Song, điều quan trọng hơn c là, con người luôn luôn chủ thể ca lịch sử - hội.
C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người sản
phm của những hoàn cảnh của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những
con nời m thay đổi hoàn cảnh và bản thân n giáo dục cũng cần phải được giáo
dục"
1
. Trong c phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Tvật
cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng lịch sử phát triển dần dần
của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử y không phải do chúng
làm ra trong chừng mực chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy t điều đó diễn
ra chúng không hbiết không phải do ý muốn của chúng. Nợc lại, con người
càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ y bao nhiêu thì con người lại càng tự
mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu"
2
.
Như vậy, với cách thực th hội, con người hoạt động thực tiễn, c động
vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy svận động phát triển của lịch
shội. Thế giới loài vật dựa vào những điu kiện có sẵn của tự nhiên. Con nời t
trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của mình đm phong phú thêm thế giới tự
nhiên, tái tạo lại một tự nhiên th hai theo mục đích của mình.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng m ra lịch sử ca mình. Con
người sản phẩm của lịch sử, đồng thời ch thể sáng to ra lch sử ca chính bản thân
con người. Hoạt đng lao động sản xuất vừa điều kiện cho sự tồn tại ca con người,
vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống bộ mặt hội. Trên snắm bắt quy
luật của lịch sử hội, con người thông qua hoạt động vật cht và tinh thần, thúc đẩy
hội phát triển từ thp đến cao, phù hợp với mục tiêu nhu cầu do con người đặt ra.
Không hot động của con người thì ng không tồn tại quy luật hội, và do đó,
không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.
Không con người trừu ợng, chỉ con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát
triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều kiện
lịch sxã hội luôn luôn vận động biến đổi, ng phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất
con người kng phải một hệ thống đóng kín, mà hệ thống mở, tương ứng với điều
kiện tồn tại ca con người. Mặc "tổng hoà c quan hhội", con nời vai
trò ch cực trong tiến trình lịch svới ch chủ thể ng tạo. Thông qua đó, bản
cht con người cũng vận động biến đổi cho phù hợp. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động
tiến lên của lịch sử squy định ơng ứng (mặc kng trùng khớp) với s vn
động và biến đổi của bản chất con người.
Vì vậy, để phát triển bản chất con nời theo hướng tích cực, cần phải làm cho
hoàn cảnh ny càng mang tính nời nhiều hơn. Hoàn cnh đó chính toàn bmôi
trường tự nhiên hội c động đến con người theo khuynh ng phát trin nhằm
đạt tới các giá trị tính mục đích, tự giác, ý nghĩa định ớng giáo dục. Thông qua
1. Sđd, t.3, tr. 10.
2
. Sđd, t.20, tr. 476.
205
đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực tác động trở lại hoàn cảnh trên
nhiều pơng diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con người,
sự phát trin ca phẩm chất trí tuệ ng lực duy, các quy luật nhận thức ớng con
người tới hoạt động vật chất. Đó biện chứng ca mối quan hệ giữa con người và hoàn
cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch s hội loài người.
II-
Quan hệ giữa nhân hi
1. Khái nim nhân nhân ch
nhân khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một hội nhất định
được phân biệt với các cá thkhác thông qua tính đơn nhất tính phổ biến của nó.
Khái niệm nhân ng đưc phân biệt với khái nim con người, con người khái
niệm dùng để chnh phổ biến trong bản chất người ca tất cả các cá nhân.
Xã hội do các cá nhân tạo nên. Các nhân sống và hoạt đng trong các nhóm,
cộng đồng tập đoàn hội khác nhau, mang tính lịch sử c đnh. Yếu tố hội đặc
trưng căn bản để hình thành cá nhân.
Như vậy, nhân một chỉnh thể đơn nhất, vừa mang tính biệt vừa mang tính
phổ biến, chủ thể của lao động, của mọi quan hhội của nhận thức nhằm thực
hiện chc năng nn chức ng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định
của lịch sử xã hội.
Nhân ch khái niệm chỉ bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi nn, nội
dung tính cht bên trong của mi nhân. Bởi vậy, nếu nhân khái niệm chỉ sự
khác bit giữa thvới giống loài thì nn cách khái niệm chỉ sự kc biệt giữa các
nhân. nn phương thức biểu hiện của giống loài còn nhân cách vừa nội dung,
vừa là cách thức biểu hiện của mỗi cá nhân riêng biệt.
Nhân cách biểu hiện thế giới cái tôi của mỗi nhân, sự tng hợp của c yếu tố
sinh học, m lý, hội, tạo nên đặc trưng riêng của nhân, đóng vai trò chủ thể tự
ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định và tự điều chnh mọi hoạt động của nh.
Nhân cách không phải cái bm sinh, sẵn được hình thành phát triển
ph thuc vào ba yếu tố sau đây. Thứ nhất, nhân cách phải dựa trên tiền đ sinh học
cht di truyền học, một thể sống phát triển cao nhất của giới hữu sinh. Thứ hai, môi
trường hội yếu tố quyết định sự hình thành phát triển của nhân cách thông qua sự
tác động biện chứng của gia đình, nhà trường hội đối với mỗi nhân. Thứ ba, hạt
nhân của nhân cách thế giới quan cá nhân, bao gồm toàn bộ c yếu tố nquan
điểm, luận, niềm tin, đnh ớng giá trị... Yếu tố quyết định đnh thành thế giới
quan nhân nh chất của thời đại; lợi ích, vai trò địa v nhân trong hội; khả
năng thẩm định gtrị đạo đc - nn văn kinh nghiệm của mỗi nn. Dựa trên
nền tảng của thế giới quan nhân đhình thành c thuc nh bên trong về năng lực,
về phm chất hội nnăng lực trí tuệ, chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đc,
pháp luật, thẩm mỹ.
206
2. Biện chng giữa nhân hội
hội khái niệm ng đ chỉ cộng đồng các cá nhân trong mi quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó cộng đồng nhỏ nhất của một hội cộng đồng tập thgia
đình, cơ quan, đơn vị... lớn n là cộng đồng hội quốc gia, dân tộc rộng lớn
nhtcồng đồng nhân loại.
Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hệ giữa nhân tập thể cũng như
mối quan hệ giữa nhân các cộng đồng hội nói chung chính mối quan hệ giữa lợi
ích nhân lợi ích cộng đồng hội. Đó ng mối quan hệ vừa sự thống nhất vừa
mâu thuẫn.
Mỗi nn với cách mt con nời, không bao githtách rời khỏi
nhng cộng đồng hội nhất đnh, đồng thời mối quan hệ giữa nhân hội
hin tượng nh lịch s.
một hiện tượng lịch sử, quan hệ nhân - hội luôn luôn vận động, biến
đổi phát triển, trong đó, s thay đổi về chất chỉ diễn ra khi sự thay thế nh ti
kinh tế - hội này bằng hình thái kinh tế - hội khác. Trong giai đoạn cộng sản
nguyên thuỷ, không sđi kháng giữa nhân hội. Lợi ích nn lợi ích
hội n bản thống nht. Khi hội phân chia giai cấp, quan h nhân hội
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn u thuẫn đối kháng. Trong chủ nghĩa hội,
nhng điều kiện của hội mới tạo tiền đcho nhân, để mỗi nhân pt huy ng
lực bản sắc riêng của mình, p hợp với lợi ích mục tiêu của hội mới. Vì vậy,
xã hội hội chủ nghĩa và nhân là thống nhất biện chứng, là tiền đề và điều kiện của
nhau.
Theo quan điểm của triết học c - Lênin, hội giữ vai trò quyết định đối với cá
nhân. Bởi vậy, thực chất của việc tổ chức hội giải quyết quan hlợi ích nhằm tạo
khả ng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự
phát triển đưc thực hiện. hội càng phát triển tnhân càng điều kiện để tiếp
nhn ngày càng nhiều những giá trvật chất tinh thần. Mặt kc, mỗi nhân trong
hội ng phát triển thì càng có điều kiện để thúc đẩy hội tiến lên. vậy, thỏa
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân mục tu và động
lực thúc đẩy sự phát triển hội. Bất cứ vấn đề gì, dù phạm vi nhân loại hay cá nhân,
dù trực tiếp hay gián tiếp, nếu lợi ích nhân hội thống nht tchính ở đó bắt
gặp mục đích và động lực của sự nỗ lực chung vì một tương lai tốt đẹp.
Mối quan h giữa lợi ích nhân lợi ích hội do sự quy đnh của mặt khách
quan mt chquan. Mặt kch quan biểu hiện tnh đphát trin năng suất lao
động xã hội. Mặt chủ quan biểu hiện ở khả ng nhận thức vận dụng quy luật hội
phù hợp với mục đích của con người.
Trong thời kquá đn chủ nghĩa hội ngay cả dưới chế đ hội chủ
nghĩa, những mâu thuẫn giữa nhân hội vn còn tồn tại. Do đó, để giải quyết
207
đúng đắn quan hệ nhân - hội, cần phải tránh hai thái đcực đoan. Một là, chỉ thấy
nhân mà không thấy hội, đem cá nhân đối lập với hội, nhu cầu nhân chưa
phù hợp với điều kiện phát triển của hội. Khuynh hướng y th dẫn đến ch nghĩa
cá nhân. Hai , chỉ thấy hội mà không thấy cá nhân, quan niệm sai lầm về lợi ích
hội, về chủ nghĩa tập thể, thực chất chủ nghĩa bình quân, coi nhẹ vai trò nhân, lợi
ích nhân. hội càng phát triển thì nhu cầu, lợi ích nhân càng đa dạng. Nếu không
quan tâm đến vấn đề nhân, sẽ dẫn đến một hội nghèo nàn, chậm phát triển, không
phù hợp với bản chất của chủ nghĩa xã hội.
ớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trường đang thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, ng cao năng sut lao động, tạo ra cơ sở vật chất văn hóa tinh thần
ngày càng đa dạng phong phú. Lợi ích nhân ngày càng được cý, tạo ra hội
mới để phát triển nhân. Tuy nhiên, chế này thể dẫn tới tuyệt đối hóa lợi ích
kinh tế, dẫn tới phân a giàu nghèo trong hội, chứa đựng những khả năng đối lập
giữa nhân hội. Do đó, chúng ta cần khắc phục mặt trái của chế thị trường,
phát huy vai trò nn tố con người, thực hiện chiến ợc con người của Đảng ta một
mục tiêu ý nghĩa quyết định đgiải quyết tốt mối quan hệ giữa nhân và hội,
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ ra: Xây
dựng con người Việt Nam tinh thần yêu ớc yêu chủ nghĩa hội, ý thức tự
cường dân tộc, trách nhiệm cao trong lao đng, có ơng tâm nghề nghiệp, tác phong
công nghiệp, có ý thức cộng đồng, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài
hoà trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
III-
Vai trò quần chúng nhân dân nhân trong lịch sử
Con người sáng tạo ra lịch s của mình, song vai tquyết định sự phát triển
hội thuộc về quần chúng nhân dân hay của các nhân phẩm chất đặc biệt - nhân,
lãnh tụ?
1. Khái niệm qun chúng nhân n nhân trong lịch sử
a) Khái niệm quần chúng nhân dân
Quá trình vận động, phát triển ca lịch sử diễn ra thông qua hoạt động ca khối
đông đảo con người được gọi quần chúng nhân dân, dưới s nh đạo của một cá
nhân hay một tổ chức, nhm thực hiện mục đích và lợi ích của mình.
Căn cứ vào điều kin lịch sử xã hội những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại mà
quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp hội giai cấp khác nhau.
Như vậy, quần chúng nn dân bộ phận ng chung lợi ích n bản, bao
gồm những thành phn, những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
snh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết nhng vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội của một thời đại nht định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được c định bởi các nội dung sau đây: Th
208
nht, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất các giá trị tinh thần, đóng vai
trò hạt nhân bản của quần chúng nhân n. Thứ hai, những bộ phận dân chống
lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân n. Thứ ba, những giai cấp,
nhng tầng lớp hội tc đẩy sự tiến bộ hội thông qua hoạt động ca mình, trực
tiếp hoặc gn tiếp trên các lĩnh vc của đời sống xã hội.
Do đó, quần chúng nhân n một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự
phát triển của lịch sử xã hội.
b) Khái niệm nhân trong lịch sử
Trong mối liên hệ kng rách rời với quần chúng nhân dân, những cá nhân kiệt
xuất có vai trò đặc bit quan trọng trong các tiến trình lịch sử; đó nhng vĩ nhân, lãnh
t.
Vĩ nn nhng cá nhân kiệt xuất trong c lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học,
nghệ thuật... Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, nh tụ những nhân kiệt
xuất do phong trào cách mng của quần chúng nhân dân tạo nên.
Để trở thành nh tụ gắn bó với quần chúng, được quần chúng n nhiệm, lãnh tụ
phi người nhng phẩm chất bản sau đây: Một , tri thức khoa học uyên bác,
nắm bắt được xu thế vận động của n tc, quốc tế thời đại. Hai là, có năng lực tập
hợp quần chúng nn dân, thống nhất ý chí và nh động của quần chúng nhân dân o
nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại. Ba , gắn mật thiết với quần chúng nhân
dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Bất cứ một thời kỳ o, một n tộc o, nếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần
giải quyết thì từ trong phong to quần chúng nn dân, tất yếu sẽ xuất hiện những lãnh
tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử.
2. Quan hệ giữa quần chúng nhân dân vi lãnh tụ
Cần phải khẳng định rằng, mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ
quan hệ biện chứng. Tính biện chứng của mối quan hệ trên biểu hiện:
Thứ nht, tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân lãnh tụ. Không phong
trào cách mạng của quần chúng nhân n, không các quá trình kinh tế, chính trị,
hội của đông đo quần chúng nhânn, thì cũng không thể xuất hiện nh tụ. Những
nhân ưu tú, những nh tụ kiệt xuất sn phẩm của thời đại, vậy, họ sẽ nhân t
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng.
Thứ hai, quần chúng nhân dân lãnh tụ thống nhất trong mục đích và lợi ích của
mình. Sự thống nhất về các mục tiêu của ch mạng, của nh động cách mạng giữa
quần chúng nhân n nh tụ do chính quan hệ lợi ích quy định. Lợi ích biểu hiện
trên nhiều khía cạnh khác nhau: lợi ích kinh tế, lợi ích cnh trị, lợi ích văn hóa... Quan
hệ lợi ích cu ni liền, nội lực đliên kết các nhân cũng nquần chúng nhân
dân lãnh tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý c hành động. Lợi ích đó
209
vận động phát triểny thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai cấp cầm quyền
lãnh tụ đại biểu, phụ thuộc o khả năng nhận thc và vận dụng đgiải quyết mối
quan hgiữa c nhân,c giai cấp tầng lp hội. Từ đó, có thể thấy rằng, mức
độ thống nhất về lợi ích sở quy định sự thống nhất về nhận thức nh động giữa
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lch sử.
Thứ ba, sự kc biệt giữa quần chúng nhân dân nh tụ biểu hiện trong vai trò
khác nhau của sự tác động đến lch s. Tuy ng đóng vai trò quan trng đối với tiến
trình phát triển của lịch sử hội, nng quần chúng nhân dân lực ng quyết đnh s
phát triển, còn lãnh tụ người định ng, dẫn dắt phong trào, tc đẩy sự phát triển
của lịch sử.
Bởi vậy, quan hệ giữa quần chúng nn n và vĩ nhân nh tụ biện chng, vừa
thống nhất vừa khác biệt.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định vai tquyết định của quần chúng nn dân,
đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ.
a) Vai trò của qun chúng nhân dân
Về căn bn, tất cả c ntriết học trong lịch sử triết học trưc c đều không
nhn thức đúng vai trò của quần chúng nhân dân trong trong tiến trình phát triển của
lịch sử. Về nguồn gốc luận, điều đó có nguyên nhân từ quan điểm duy m hoặc siêu
hình về xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lch skhẳng định quần chúng nhân dân chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử. Bởi vì, mọi lý tưởng giải phóng hội, giải phóng con người chỉ
được chứng minh thông qua s tiếp thu và hoạt động của quần chúng nhân dân. Hơn
nữa, tưởng tự khôngm biến đổi hội phải thông qua hành độngch mạng,
hot động thực tiễn của quần chúng nhân dân, để biếnởng, ước mơ thành hiện thực
trong đời sống xã hội.
Vai trò quyết định lch sử của quần chúng nhân dân được biểu hiện ba nội dung.
Thứ nhất, quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, cơ sở của sự tồn tại phát triển của hội. Con người
muốn tồn tại phải c điều kiện vật chất cần thiết, nhng nhu cầu đó chỉ th
đáp ng được thông qua sn xuất. Lực ợng sn xuất bản đông đảo quần chúng
nhân n lao động bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc. Cách mạng khoa
học kthuật hiện nay có vai tđc biệt đối với sphát triển của lực ng sản xuất.
Song, vai trò ca khoa học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản xuất của quần
chúng nhân dân lao động, nhất đội nng nhân hin đại trí thức trong nền sản
xuất hội, của thời đại kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định rằng, hoạt động sản xuất
của quần chúng nhân dân điu kiện bản đquyết định sự tồn tại phát triển của
xã hội.
Thứ hai, quần chúng nhân dân động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng hội.
210
Lịch sđã chứng minh rằng, không cuộc chuyển biến cách mng nào mà không là
hot động đông đảo của quần chúng nn n. Hlực ng bản của ch mạng,
đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc ch mạng. Trong các cuộc ch mạng
làm chuyển biến hội từ hình thái kinh tế - hội này sang hình thái kinh tế - xã hội
khác, nhân dân lao động lực ng tham gia đông đảo. ch mạng ngày hội ca
quần cng, sự nghiệp của qun chúng. Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi
cuộc cách mng bt đầu từ sự phát triển của lực lượng sn xuất, dẫn đến mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất, nghĩa bt đầu từ hoạt động sn xuất vật chất của quần chúng
nhân dân. Bởi vậy, nhân dân lao động chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị,
hội, đóng vai trò là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Thứ ba, quần chúng nhân dân người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
Quần chúng nhân dân đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học, nghệ thuật,
văn học, đồng thời, áp dụng những thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng
tạo về n hc, nghệ thuật, khoa học, y học, quân s, kinh tế, chính trị, đo đức... ca
nhân dân vừa cội nguồn, vừa điều kiện đthúc đẩy sự phát triển nền văn hóa tinh
thần của các dân tộc trong mọi thời đại. Hoạt động ca quần chúng nhân dân từ trong
thực tiễn nguồn cm hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong đời sống hội.
Mặt khác, các giá trn hóa tinh thần chỉ thể trưng tồn khi được đông đảo quần
chúng nhân dân chấp nhận và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng nn dân luôn đóng vai t quyết định trong lịch s. Tuy nhiên, tùy
vào điều kiện lịch s vai trò chủ thể của quần cng nhân dân ng biểu hiện kc
nhau. Chỉ có trong chủ nghĩa hội, quần chúng nhân dân mới đủ điều kiện để phát
huy tài năng và trí sáng tạo của mình.
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân
dân, nNguyễn Trãi đã nói: "Chở thuyền cũng dân, lật thuyền cũng dân, thuận
lòng dân thì sống, nghch lòng n tchết". Đảng Cng sản Việt Nam cũng khẳng
định rằng, ch mạng sự nghiệp của quần chúng, quan điểm "lấy n m gốc"
trở thành tưởng thường trực nói lên vai trò ng tạo ra lch sử của nn dân Việt
Nam.
b) Vai trò của lãnh tụ
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân n, lãnh tụ nhiệm vchủ yếu sau:
Thứ nhất, nắm bắt xu thế của n tộc, quốc tế và thời đại trên sở hiểu biết nhng quy
luật khách quan của c quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ hai, định hướng chiến
lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng. Thứ ba, tổ chức lực lượng, giáo
dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí nh động của quần chúng nhm hướng
vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.
Tnhiệm vụ trên ta thấy nh tụ có vai trò to ln đối với phong trào quần chúng
Lênin viết: "Trong lịch sử, chưa hề một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu
211
không đào tạo được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu
tiền phong đủ khả năng tổ chức nh đạo phong trào"
1
. Đồng thời, ch nghĩa Mác
- nin đòi hỏi phải bài trừ tệ sùng bái nhân.
T sùng bái nhân, thần thánh a nhân người nh đạo, sẽ dẫn đến tuyệt đối
a cá nhân kit xuất, vai trò ngườinh đạo xem nhẹ vai trò của tập th lãnh đạo và
của quần chúng nn n. Căn bệnh trên dẫn đến hạn chế hoặc c bquyền m chủ
của nhân n, m cho nhân n thiếu tin ởng o chính bản thân họ, dẫn đến thái đ
phc ng tiêu cực, quáng, không phát huy được nh ng động sáng tạo chủ quan
của mình. Người mắc căn bệnh sùng bái nhân thường đặt mình cao hơn tập thể, đứng
ngoài đường lối chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước. Họ kng thực hiện đúng
chính sách cán bộ của Đảng, vi phạm nguyên tắc sinh hoạt Đảng, chia rẽ, phái, mất
đoàn kết, tạo ra nhiều hiện ng tiêu cực, đánh mất lòng tin trong cán bộ nhân n,
phá hoại s nghiệp cách mạng của Đảng nhân n ta. thế, c nhà kinh điển của
ch nghĩa Mác - Lênin luôn luôn coi sùng bái nhân một hiện tưng hoàn toàn xa lạ
với bản chất, mục đích, lý tưởng của giai cấp vô sản. Những nh tụ đại của giai cấp
sản như C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đều hết sức khiêm tốn, gần gũi
với nhân dân, đề cao vai trò sức mạnh của quần chúng nhân dân, xứng đáng những
vĩ nhân kiệt xuất mà toàn thể loài người tôn kính và ngưỡng mộ.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình y quan niệm về con người trong triết học trước Mác?
2. Phân tích vấn đề bản chất con người theo quan điểm của triết học Mác - Lênin?
3. Phân tích mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. ý nghĩa của vấn đề này nước ta
hiện nay?
4. Trình bày vai trò quần chúng nhân dân lãnh tụ trong lịch sử. ý nga của vấn
đềy trong việc quán triệt bài học "lấy dân làm gốc"?
1. V.I.Lênin: Toàn tập. Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, t.4, tr. 473.
212
Mc lục
Phn I
Khái lược về triết học lịch sử triết học
Chương I: Khái ợc về triết học
Chương II: Khái lược về lịch sử triết học trước Mác
Chương III: Sự ra đời và phát triển của triết học c - Lênin
Chương IV: Một số trào lưu triết học phương y hiện đại
Phn II
Những nguyên lý cơ bản ca triết học Mác - nin
Chương V: Vật chất ý thức
Chương VI: Hai nguyên của phép bin chng duy vật
Chương VII: Những cặp phm trù bản của pp bin chng duy vật
Chương VIII: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Chương IX: Lý luận nhận thức
Chương X: Hình thái kinh tế - hội
Chương XI: Giai cp dân tộc
Chương XII: Nhà nước và cách mạng hội
Chương XIII: ý thchội
Chương XIV: Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người
213
| 1/214