giáo trình triết học siêu chi tiết của trường đại học kinh tế, Đà Nẵng

Trong thời đại đ8 quốc chủ nghĩa, giai cấp tư san đã ti8n hành một cuộc tấn công điên cuồng trên lĩnh vực tư tư:ng, lý luận, nhằm chống lại các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Rất nhiMu trào lưu tư tư:ng lý luận phan động xuất hiện: thuy8t Kant mới; chủ nghĩa thực dụng; chủ nghĩa thực chứng; chủ

TRƯNG ĐI HC KINH T, ĐI HỌC ĐÀ NNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TR
BÔ MÔN TRIẾT HC
TP BÀI GIẢNG
TRIT HC C - LÊNIN
Trình đ: Đi học
Đi tưng: Khi các ngành ngoài lý lun chính tr
Đà Nng - 2020
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
1/142
TẬP THỂ BIÊN SOẠN
PGS. TS. Lê Hữu Ái
TS. GVC. Trần Hồng Lưu
TS. GVC. Trịnh Sơn Hoan
TS. GVC. Lâm Bá Hòa
TS. GVC. Phạm Huy Thành
TS. Lê Văn Thao
ThS.GVC. Lưu Thị Mai Thanh
ThS.GVC. Lê Đức Tâm
2
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
2/142
CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
một loại hình nhận thức đặc thù của con người, tri8t h9c ra đời : ca
Phương Đông Phương Tây gần như cùng một thời gian (khoang t@ th8 ky
VIII đ8n th8 ky VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời
đại. Với tính cách một hình thái ý thức hội, tri8t h9c nguồn gốc nhận
thức và nguồn gốc xã hội.
a. Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th8 giới một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người.
VM mă Nt lịch sP, tư duy huyMn thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình tri8t
đầu tiên con người dùng để giai thích th8 giới ẩn xung quanh: Đỉnh
cao của duy huyMn thoại tín ngưỡng nguyên thủy kho tàng những câu
chuyện thần thoại những tôn giáo khai như tem giáo, Bái vật giáo,
Saman giáo.
Sự phát triển của tư duy tr@u tượngnăng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đ8n lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất vM th8 giới
vM vai trò của con người trong th8 giới đó hình thành. Tri8t h9c ra đời cũng
là thời kỳ suy giam và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyMn thoại
tôn giáo nguyên thủy. Tri8t h9c chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong
lịch sP tư tư:ng nhân loại thay th8 được cho tư duy huyMn thoại và tôn giáo.
Như vậy, nói đ8n nguồn gốc nhận thức của tri8t h9c nói đ8n sự hình
thành, phát triển của duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con người. Tri8t h9c chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã
hình thành được một vốn hiểu bi8t nhất định và trên cơ s: đó, tư duy con người
cũng đã đạt đ8n trình độ kha năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
những sự kiện, hiện tượng riêng lb.
b. Nguồn gốc xã hội
Tri8t h9c ra đời khi nMn san xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp: Ch8 độ cộng san nguyên thủy tan rã, ch8 độ
chi8m hữu lệ đã hình thành, phương thức san xuất dựa trên s: hữu nhân
vM liệu san xuất đã xác định : trình độ khá phát triển. hội có giai cấp
3
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
3/142
và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và
điMu hòa lợi ích giai cấp đủ trư:ng thành, “t@ chỗ là tôi tớ của xã hội bi8n thành
chủ nhân của xã hội” .
1
Tri8t h9c ra đời nó gắn với sự phân công lao động: Lao động trí óc đã tách
khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội,
vị th8 hội xác định. Vào th8 ky VII - V tr.CN, tầng lớp quý tộc, tăng lữ,
điMn chủ, nhà buôn, binh lính… đã chú ý đ8n việc h9c hành. Nhà trường
hoạt động giáo dục đã tr: thành một nghM trong hội. Tri thức toán h9c, địa
lý, thiên văn, h9c, pháp luật, y h9c… đã được giang dạy . Nghĩatầng lớp
2
trí thức đã được hội ít nhiMu tr9ng v9ng. Tầng lớp này điMu kiện nhu
cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành h9c
thuy8t, luận. C.Mác nhận xét: “Các tri8t gia không m9c lên như nấm t@ trái
đất; h9 là san phẩm của thời đại của mình, của dân Nc mình,dòng sữa tinh
t8 nhất, quý giá và vô hình được tập trung lại trong những tư tư:ng tri8t h9c” .
3
Như vậy, tri8t h9c chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đ8n một trình độ
tương đối cao của san xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của
cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa liệu sản xuất được luật định, giai cấp
phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
1.2. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chữ ) đãt@ rất sớm, và ngày nay, chữ triêt ( triêt hc
() với ý nghĩa sự truy tìm ban chất của đối tượng nhận thức, thường
con người, hội, trụ tư:ng. Tri8t h9c biểu hiện cao của , trí tuệ
sự hiểu bi8t sâu sắc của con người vM toàn bộ th8 giới thiên - địa - nhân và định
hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ (tri8t h9c) nghĩa gốc là Dar'sana chiêm ngưng, hàm
ý tri thức dựa trên trí, để dtn dắt con người đ8ncon đưng suy ngm
với lẽ phai.
phương Tây, thuật ngữ “tri8t h9c” như đang được sP dụng phô bi8n
hiê Nn nay, cũng như trong tất ca các hệ thống nhà trường, chính φιλοσοφία
(ti8ng Hy Lạp; được sP dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngữ khác: Philosophy,
philosophie, философия). Tri8t h9c, , xuất hiện : Hy Lạp Cô đại,Philo - sophia
với nghĩa . Người Hy Lạp đại quan niệm,yêu mên s thông thái
philosophia v@a mang nghĩa là giai thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 22, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 288.
2 Xem: Michael Lahanas, Education in Ancient Greece (Giáo dục thời Hy Lạp Cô đại),
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tâ 1p t.1, Sđd., tr. 156.
4
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
4/142
vi, v@a nhấn mạnh đ8n khát v9ng tìm ki8m chân lý của con người.
Như vậy, ca : phương Đông phương Tây, ngay t@ đầu, tri8t h9c đã
hoạt động tinh thần bậc cao, loại hình nhận thức trình độ tr@u tượng hóa
khái quát hóa rất cao. Tri8t h9c nhìn nhận đánh giá đối tượng xuyên qua
thực t8, xuyên qua hiện tượng quan sát được vM con người trụ. Ngay ca
khi tri8t h9c còn bao gồm trong tất ca m9i thành tựu của nhận thức, loại
hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tính cách là một .hình thái ý th6c xã hội
Quan niệm của Tri8t h9c Mác – Lênin: Triêt hc là hệ thống quan điểm lý
luận chung nhất về thê giới và vị trí con ngưi trong thê giới đó, là khoa hc về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của t nhiên, xã hội và tư duy.
Như vậy, tri thức khoa h9c tri8t h9c mang tính khái quát cao dựa trên sự
tr@u tượng hóa sâu sắc vM th8 giới, vM ban chất cuộc sống con người. Phương
pháp nghiên cứu của tri8t h9c xem xét th8 giới như một chỉnh thể trong mối
quan hệ giữa các y8u tố tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm vM
chỉnh thể đó. Tri8t h9c sự diễn ta th8 giới quan bằngluận. ĐiMu đó chỉ có
thể thực hiện được khi tri8t h9c dựa trên s: tông k8t toàn bộ lịch sP của
khoa h9c và lịch sP của ban thân tư tư:ng tri8t h9c.
1.3. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Trong quá trình phát triển, đối tượng của tri8t h9c thay đôi theo t@ng giai
đoạn lịch sP
Ngay t@ khi ra đời, triết học đã được xem hình thái cao nhất của tri
thức, bao hàm trong nó tri thức của tất ca các lĩnh vực mà mãi vM sau, t@ th8 ky
XV - XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa h9c riêng. “NMn tri8t h9c tự
nhiên” là khái niệm chỉ tri8t h9c : phương Tây thời kỳ nó bao gồm trong nó tất
ca những tri thức con người được, trước h8t các tri thức thuộc khoa
h9c tự nhiên sau này như toán h9c, vật h9c, thiên văn h9c. Đây nguyên
nhân làm nay sinh quan niệm v@a tích cực v@a tiêu cực rằng, triêt hc khoa
hc của mi khoa hc.
Tây Âu thời Trung cô, khi quyMn lực của Giáo hội bao trùm m9i lĩnh
vực đời sống hội thì tri8t h9c tr: thành nữcủa thần h9c . NMn
4
triêt hc t
nhiên triêt hc kinh việnbị thay bằng nMn . Tri8t h9c trong gần thiên niên ky
đêm trường Trung chịu sự quy định chi phối của hệ tư:ng Kitô giáo.
Đối tượng của tri8t h9c Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đM như niMm tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khai hoặc chú giai các tín điMu phi th8 tục,
4 Xem: Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003), A Companion to Philosophy in the Middle
Ages. Oxford: Blackwell. tr. 35.
5
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
5/142
những nội dung nặng vM tư biện.
Phai đ8n sau “cuộc cách mạng” Copernicus (Cô-péc-ních), các khoa h9c
Tây Âu th8 ky XV, XVI mới dần phục hưng, tạo cơ s: tri thức cho sự phát triển
mới của tri8t h9c. Cùng với sự hình thành củng cố quan hệ san xuất ban
chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của san xuất
công nghiệp, các bộ môn khoa h9c chuyên ngành, trước h8t các khoa h9c
thực nghiệm đã ra đời. Những phát hiện lớn vM địa và thiên văn cùng những
thành tựu khác của khoa h9c thực nghiệm th8 ky XV - XVI đã thúc đẩy cuộc
đấu tranh giữa khoa h9c, tri8t h9c duy vật với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Vấn đM đối tượng của tri8t h9c bắt đầu được đặt ra.
Hoàn canh kinh t8 - hội sphát triển mạnh mẽ của khoa h9c o
đầu th8 ky XIX đã dtn đ8n sự ra đời của tri8t h9c Mác. Đoạn tuyệt triệt để với
quan niệm tri8t h9c là “khoa h9c của các khoa h9c”, tri8t h9c Mác xác định đối
tượng nghiên cứu của mình là tiêp tHc giIi quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất ý th6c trên lập trưng duy vật triệt để nghiên c6u
những quy luật chung nhất của t nhiên, hội duy. Các nhà tri8t h9c
Mácxít vM sau đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên trong lịch sP, đối tượng của
tri8t h9c được xác lập một cách hợp lý.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
a. Thế giới quan
- Khái niệmThê giới quan: Là toàn bộ những quan niệm của con ngưi về
thê giới, về bIn thân con ngưi, về cuộc sống và vị trí của con ngưi trong thê
giới đó.
Những thành phần chủ y8u của th8 giới quan tri thức, niềm tin
tưởng. Trong đó tri thức s: trực ti8p hình thành th8 giới quan, nhưng tri
thức chỉ gia nhập th8 giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiMu trong thực
tiễn và tr: thành niMm tin. tư:ngtrình độ phát triển cao nhất của th8 giới
quan. Với tính cách là hệ quan điểm chỉ dtn tư duy và hành động, th8 giới quan
phương thức để con người chi8m lĩnh hiện thực, thi8u th8 giới quan, con
người không có phương hướng hành động.
Có nhiêu cách ti8p cận để nghiên cứu vM th8 giới quan. Xét theo quá trình
phát triển thì thể chia th8 giới quan thành ba loại ban: Thê giới quan
huyền thoại, thê giới quan tôn giáo và thê giới quan triêt hc.
b. Hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Th6 nhất, ban thân tri8t h9c chính là th8 giới quan.
- Th6 hai, trong các th8 giới quan khác như th8 giới quan của các khoa
6
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
6/142
h9c cụ thể, th8 giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… tri8t h9c bao giờ
cũng là thành phần quan tr9ng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- , với các loại th8 giới quan tôn giáo, th8 giới quan kinh nghiệmTh6 ba
hay th8 giới quan thông thường…, tri8t h9c bao giờ cũng có anh hư:ng và chi
phối, dù có thể không tự giác.
- Th6 tư, th8 giới quan tri8t h9c như th8 nào sẽ quy định các th8 giới quan
và các quan niệm khác như th8.
Th8 giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr9ng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người.
- Một là, những vấn đM được tri8t h9c đặt ra và tìm lời giai đáp trước h8t
là những vấn đM thuộc th8 giới quan.
- th8 giới quan đúng đắn là tiMn đM quan tr9ng để xác lập phươngHai là,
thức duy hợp nhân sinh quan tích cực trong khám phá chinh phục
th8 giới. Trình độ phát triển của th8 giới quan là tiêu chí quan tr9ng đánh giá sự
trư:ng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Ph.Ăngghen vi8t: “Vấn đM ban lớn của m9i tri8t h9c, đặc biệt của
tri8t h9c hiện đại, là vấn đM quan hệ giữa tư duy với tồn tại” .
5
Vấn đM cơ ban của tri8t h9c có hai mặt, tra lời hai câu hỏi lớn.
- Mặt th6 nhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào
sau, cái nào quy8t định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối
cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phai giai thích, thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quy8t định.
- Mặt th6 hai : Con người có kha năng nhận thức được th8 giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người dám
tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tra lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà tri8t h9c và của
trường phái tri8t h9c, xác định việc hình thành các trường phái lớn của tri8t
h9c.
2.2. Chủ nghIa duy vật và chủ nghIa duy tâm
Việc giai quy8t mặt thứ nhất vấn đM ban của tri8t h9c đã chia các nhà
tri8t h9c thành hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất, giới tự
nhiên cái trước quy8t định ý thức của con người được coi các nhà
5 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 403.
7
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
7/142
duy vật. Ngược lại, những người cho rằng, ý thức, tinh thần có trước giới tự
nhiên được coi là chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghQa duy vật: Cho đ8n nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện
dưới ba hình thức cơ ban: chủ nghQa duy vật chất phác, chủ nghQa duy vật siêu
hình và chủ nghQa duy vật biện ch6ng.
+ k8t qua nhận thức của các nhà tri8t h9cChủ nghQa duy vật chất phác
duy vật thời Cô đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th@a nhận tính thứ nhất của
vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất
đưa ra những k8t luận vM sau người ta thấy mang nặng tính trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch8 do trình độ nhận thức thời đại vM vật chất và
cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời đại vM ban
đúng nó đã lấy ban thân giới tự nhiên để giai thích th8 giới, không viện đ8n
Thần linh, Thượng đ8 hay các lực lượng siêu nhiên.
+ hình thức ban thứ hai trong lịch sPChủ nghQa duy vật siêu hình
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ : các nhà tri8t h9c th8 ky XV đ8n th8 ky
XVIII điển hình : th8 ky thứ XVII, XVIII. Đây thời kỳ h9c
điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên trong khi ti8p tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời Cô đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác
động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, giới - phương pháp nhìn
th8 giới như một cỗ máy không lồ mỗi bộ phận tạo nên th8 giới đó vM
ban : trong trạng thái biệt lập tĩnh tại. Tuy không phan ánh đúng hiện
thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ
vào việc đẩy lùi th8 giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là : thời kỳ chuyển
ti8p t@ đêm trường Trung cô sang thời Phục hưng.
+ là hình thức cơ ban thứ ba của chủ nghĩaChủ nghQa duy vật biện ch6ng
duy vật, do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của th8 ky
XIX, sau đó được V.I. Lênin phát triển. Với sự k8 th@a tinh hoa của các h9c
thuy8t tri8t h9c trước đó và sP dụng khá triệt để thành tựu của khoa h9c đương
thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t@ khi mới ra đời đã khắc phục được
hạn ch8 của chủ nghĩa duy vật chất phác thời đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phan ánh hiện thực đúng như chính ban thân tồn
tại còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng ti8n bộ trong hội
cai tạo hiện thực ấy.
- : Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: Chủ nghQa duy tâm chủ nghQa duy
tâm chủ quan và chủ nghQa duy tâm khách quan.
8
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
8/142
+ th@a nhận tính thứ nhất của Chủ nghQa duy tâm chủ quan ý th6c con
ngưi. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy
tâm chủ quan kh—ng định m9i sự vật, hiện tượng chỉ phức hợp của những
cam giác.
+ cũng th@a nhận tính thứ nhất của ý thứcChủ nghQa duy tâm khách quan
nhưng coi đó là có trước và tồn tại độc lập với conlà th6 tinh thRn khách quan
người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được g9i bằng những cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thRn tuyệt đối, lý tính thê giới, v.v..
H9c thuy8t tri8t h9c nào th@a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất
hoặc tinh thần) là ban nguyên (nguồn gốc) của th8 giới, quy8t định sự vận động
của th8 giới được g9i (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhấtnhất nguyên luận
nguyên luận duy tâm). Trong lịch sP tri8t h9c cũng những nhà tri8t h9c giai
thích th8 giới bằng ca hai ban nguyên vật chất tinh thần, xem vật chất
tinh thần hai ban nguyên thể cùng quy8t định nguồn gốc sự vận động
của th8 giới. H9c thuy8t tri8t h9c như vậy được g9i điểnnhị nguyên luận,
hình là Descartes (ĐM-các-tơ).
2.3. Thuyết thể biết (Thuyết Khả tri) thuyết không thể biết
(Thuyết Bất khả tri)
Đây k8t qua của cách giai quy8t mặt thứ hai vấn đM ban của tri8t
h9c. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th8 giới hay không?”, tuyệt
đại đa số các nhà tri8t h9c (ca duy vật và duy tâm) tra lời một cách kh—ng định:
th@a nhận kha năng nhận thức được th8 giới của con người.
- Thuyêt KhI tri (Gnosticism, Thuy8t thể bi8t): H9c thuy8t tri8t h9c
kh—ng định kha năng nhận thức của con người vM th8 giới. Thuy8t kha tri kh—ng
định con người vM nguyên tắc có thể hiểu được ban chất của sự vật.
- H9c thuy8t tri8t h9c phủ nhậnThuyêt thuyêt bất khI tri (không thể biêt):
kha năng nhận thức của con người vM th8 giới. Theo thuy8t này, con người, vM
nguyên tắc, không thể hiểu được ban chất của đối tượng. K8t qua nhận thức mà
loài người được, theo thuy8t này, chỉ hình thức bM ngoài, hạn hẹp cắt
xén vM đối tượng.
- guyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt đượcHoài nghi luận: N
cho rằng con người không thể đạt đ8n chân khách quan. Tuy cực đoan vM
mặt nhận thức, nhưng thời Phục hưng đã giữ vai trò quan tr9ngHoài nghi luận
trong cuộc đấu tranh chống hệ tư:ng quyMn uy của Giáo hội Trung cô.
Hoài nghi luận th@a nhận sự hoài nghi đối với ca Kinh thánh các tín điMu
tôn giáo.
9
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
9/142
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
a. Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các
quan hệ được xem xét coi các mặt đối lập với nhau một ranh giới tuyệt
đối.
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng
thái tĩnh nhất thời đó. Th@a nhận sự bi8n đôi chỉ là sự bi8n đôi vM số lượng, vM
các hiện tượng bM ngoài. Nguyên nhân của sự bi8n đôi coi nằm : bên ngoài
đối tượng.
Phương pháp siêu hình công lớn trong việc giai quy8t các vấn đM
liên quan đ8n cơ h9c điển. Nhưng khi m: rộng phạm vi khái quát sang giai
quy8t các vấn đM vM vận động, vM liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào
phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy không nhìn
thấy sự phát sinh sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của những sự vật ấy quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy cây mà không thấy r@ng” .
6
b. Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phô bi8n vốn có của nó. Đối
tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, anh hư:ng nhau,
ràng buộc, quy định ltn nhau.
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái luôn vận động bi8n đôi, nằm trong
khuynh hướng phô quát phát triển. Quá trình vận động này thay đôi ca vM
lượng ca vM chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động,
thay đôi đó sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thutn nội tại của ban
thân sự vật.
Phương pháp biện chứng phan ánh hiện thực đúng như tồn tại. Nhờ
vậy, phương pháp duy biện chứng tr: thành công cụ hữu hiệu giúp con
người nhận thức và cai tạo th8 giới và là phương pháp luận tối ưu của m9i khoa
h9c.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- thời đại: Các nhà biện chứng ca phươngPhép biện ch6ng t phát
6 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 37.
10
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
10/142
Đông ltn phương Tây thời đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của
trụ vận động trong sự sinh thành, bi8n hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì
các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ trực ki8n, chưa có các k8t qua của
nghiên cứu và thực nghiệm khoa h9c minh chứng.
- : Đỉnh cao của hình thức này được thể hiệnPhép biện ch6ng duy tâm
trong tri8t h9c điển Đức, người kh:i đầu Cantơ người hoàn thiện
Hêghen. thể nói, lần đầu tiên trong lịch sP phát triển của duy nhân loại,
các nhà tri8t h9c Đức đã trình bày một cách hệ thống những nội dung quan
tr9ng nhất của phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h9, bắt đầu t@ tinh
thần k8t thúc : tinh thần. Th8 giới hiện thực chỉ là sự phan ánh biện ch6ng
của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà tri8t h9c điển Đức biện
ch6ng duy tâm.
- . Phép biện chứng duy vật được thể hiện trongPhép biện ch6ng duy vật
tri8t h9c do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin các
nhà tri8t h9c hậu th8 phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư
biện của tri8t h9c cô điển Đức, k8 th@a những hạt nhân hợp trong phép biện
chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách hc
thuyêt về mối liên hệ phX biên và về s phát triển dưới hình th6c hoàn bị nhất .
Công lao của Mác Ph.Ăngghen còn : chỗ tạo được sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sP phát triển tri8t h9c nhân loại,
làm cho phép biện chứng tr: thành chủ nghĩa duyphép biện ch6ng duy vật
vật tr: thành chủ nghQa duy vật biện ch6ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC -
LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- S củng cố phát triển của phương th6c sIn xuất bIn chủ nghQa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
Tri8t h9c Mác ra đời vào những năm 40 của th8 ky XIX. Sự phát triển rất
mạnh mẽ của lực lượng san xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,
làm cho phương thức san xuất tư ban chủ nghĩa được củng cố vững chắc là đặc
điểm nôi bật trong đời sống kinh t8 - hội : những nước chủ y8u của châu
Âu. Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng san xuất làm cho quan hệ san xuất tư ban
chủ nghĩa được củng cố, phương thức san xuất ban chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ trên s: vật chất - kỹ thuật của chính mình, do đó đã thể hiện
11
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
tính hơn h—n của nó so với phương thức san xuất phong ki8n.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư ban làm cho những mâu thutn xã
hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của cai xã hội tăng lên nhưng
ch—ng những lý tư:ng vM bình đ—ng xã hội mà cuộc cách mạng tư tư:ng nêu ra
đã không thực hiện được lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng
hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa san san đã tr: thành những
cuộc đấu tranh giai cấp.
- Th c tiễn cách mạng của giai cấp sIn cơ sở chủ yêu nhất cho s
ra đi triêt hc Mác.
Sự xuất hiện giai cấp san cách mạng đã tạo s: hội cho sự hình
thành luận ti8n bộ cách mạng mới. Đó luận thể hiện th8 giới quan
cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sP, do đó, k8t hợp
một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa h9c trong ban chất của mình; nhờ
đó, kha năng giai đáp bằng luận những vấn đM của thời đại đặt ra.
luận như vậy đã được sáng tạo nên b:i C.Mác Ph.Ăngghen, trong đó tri8t
h9c đóng vai trò s: luận chung: s: th8 giới quan phương pháp
luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong tri8t h9c
của hai nhà tri8t h9c tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực
ti8p của tri8t h9c Mác.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Việc k8 th@a và cai tạo kinh t8 chính trị
h9c với những đại biểu xuất sắc là Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ.
Ricacđô) không những làm nguồn gốc để xây dựng h9c thuy8t kinh t8 còn
là nhân tố không thể thi8u được trong sự hình thành và phát triển tri8t h9c Mác.
Chính Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu những vấn đM tri8t h9c vM hội đã
khi8n ông phai đi vào nghiên cứu kinh t8 h9c nhờ đó mới có thể đi tới hoàn
thành quan niệm duy vật lịch sP, đồng thời xây dựng nên h9c thuy8t vM kinh t8
của mình.
+ : với những đại biểu nôi ti8ngChủ nghĩa hội không tưởng Pháp
như Saint Simon (Xanh Ximông) Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) một
trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc
luận trực ti8p của h9c thuy8t Mác vM chủ nghĩa hội - chủ nghĩa hội
khoa h9c. Song, n8u như tri8t h9c Mác nói chung, chủ nghĩa duy vật lịch sP nói
riêng tiMn đM luận trực ti8p làm cho chủ nghĩa hội phát triển t@ không
12
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
12/142
tư:ng thành khoa h9c, thì điMu đó cũng nghĩa là sự hình thành phát triển
tri8t h9c Mác không tách rời với sự phát triển những quan điểm luận vM chủ
nghĩa xã hội của Mác.
- Tiền đề khoa hc t nhiên
+ Quy luật bIo toàn chuyển hóa năng lượng đã chỉ ra một cách hiển
nhiên, không thể chối cãi vM mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa
ltn nhau sự bao toàn của các hình thức Nn đô Nng của Nt chất; quy luật này
cho thấy vật chất nói chung các dạng năng lượng nói riêng luôn vận động,
bi8n đôi, chuyển hóa không ng@ng - đó chính s: tự nhiên thực sự của
phép biện chứng duy vật.
+ Thuyêt tiên hóa đem lại s: khoa h9c vM sự phát sinh, phát triển đa
dạng và mối liên hệ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình ch9n l9c tự
nhiên. chỉ ra rằng tất ca các loài như hiện nay đMu k8t qua của quá trình
ti8n hóa, là sự thống nhất của dần dần và nhay v9t, nó góp phần quan tr9ng bác
bỏ quan điểm duy tâm vM nguồn gốc các loài, vM sự sáng tạo th8 giới của các
lực lượng siêu tự nhiên. Cũng tức s: nMn tang vM mặt khoa h9c của quan
điểm duy vật biện chứng.
+ Thuyêt bào căn cứ khoa h9c chứng minh sự thống nhất vM nguồn
gốc, hình thái cấu tạo vật chất của các thể thực vật, động vật; giai thích
quá trình phát triển sự sống trong mối liên hệ của chúng, cũng một s:
thực chứng của quan điểm duy vật.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Tri8t h9c Mác xuất hiện không chỉ k8t qua của sự vận động phát
triển tính quy luật của các nhân tố khách quan còn được hình thành
thông qua vai trò của nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không
bi8t mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình
cam đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ
đại của hai nhà cách mạng đã k8t tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của
tri8t h9c Mác.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành phát triển của Triết
học Mác
* Thi kỳ hình thành tư tưởng triêt hc với bước quá độ từ chủ nghQa duy
tâm dân chủ cách mạng sang chủ nghQa duy vật chủ nghQa cộng sIn
(1841 - 1844)
Thời kỳ này, C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất : Câu
lạc bộ tiên sQ. Ở đây người ta tranh luận vM các vấn đM chính trị của thời đại, rèn
13
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
13/142
vũ khí tư tư:ng cho cuộc cách mạng tư san đang tới gần. Lập trường dân chủ tư
san trong C.Mác ngày càng rệt. Trong luận án ti8n tri8t h9c của mình,
C.Mác vi8t: “Giống như Prômêtê sau khi đã đánh cắp lPa t@ trên trời xuống, đã
bắt đầu xây dựng nhà cPa và cư trú trên trái đất, tri8t h9c cũng vậy, sau khi bao
quát được toàn bộ th8 giới, nó nôi dậy chống lại th8 giới các hiện tượng”.
Vào đầu năm 1842, tờ báo ra đời. Sự chuyển bi8n bước đầu vMSông Ranh
tư tư:ng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc : báo này. T@ một cộng
tác viên (tháng 5/1842), bằng sự năng sắc sao của mình, C.Mác đã tr:
thành một biên tập viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842)
làm cho vị th8 như một quan ngôn luận chủ y8u của phái dân chủ -
cách mạng.
Như vậy, qua thực tiễn đã làm nay n: khuynh hướng duy vật : Mác. Sự
nghi ngờ của Mác vM tính “tuyệt đối đúng” của h9c thuy8t Hêghen vM nhà
nước, trên thực t8, đã tr: thành trong việc giaibước đột phá theo hướng duy vật
quy8t mâu thutn giữa tinh thần dân chủ - cách mạng sâu sắc với hạt nhân
luận là tri8t h9c duy tâm tư biện trong th8 giới quan của ông. Sau khi báo Sông
Ranh bị cấm (1 - 4 - 1843), Mác đặt ra cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách
có phê phán quan niệm của Hêghen vM xã hội và nhà nước, với mục đích tìm ra
những động lực thực sự để ti8n hành bi8n đôi th8 giới bằng thực tiễn cách
mạng. Trong thời gian : Croixơmắc (nơi Mác k8t hôn và : cùng với Gienny t@
tháng 5 đ8n tháng 10/1843), C.Mác đã ti8n hành nghiên cứu hệ thống tri8t
h9c pháp quyMn của Hêghen, đồng thời với nghiên cứu lịch sP một cách cơ ban.
Trên cơ s: đó, Mác vi8t tác phẩm Góp phRn phê phán triêt hc pháp quyền của
Hêghen. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Mác đã nồng
nhiệt ti8p nhận quan niệm duy vật của tri8t h9c Phoiơbắc. Song, Mác cũng sớm
nhận thấy những điểm y8u trong tri8t h9c của Phoiơbắc, nhấtviệc Phoiơbắc
lang tránh những vấn đM chính trị nóng hôi. Sự phê phán sâu rộng tri8t h9c của
Hêghen, việc khái quát những kinh nghiệm lịch sP phong phú cùng với anh
hư:ng to lớn của quan điểm duy vật nhân văn trong tri8t h9c Phoiơbắc đã
tăng thêm xu hướng duy vật trong th8 giới quan của Mác.
Cuối tháng 10/1843, sau khi t@ chối lời mời cộng tác của nhà nước Phô,
Mác đã sang Pari. Ở đây, không khí chính trị sôi sục và sự ti8p xúc với các đại
biểu của giai cấp san đã dtn đ8n của ông sang lậpbước chuyển d6t khoát
trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng san. Các bài báo của Mác đăng
trong tạp chí (Tờ báo do Mác và Ácnôn Rugơ - một nhàNiên giám Pháp - Đ6c
chính luận cấp ti8n, thuộc , sáng lập và ấn hành) được xuất banphái Hêghen trẻ
14
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
14/142
tháng 2 - 1844, đã đánh dấu việc hoàn thành bước chuyển dứt khoát đó. Đặc
biệt bài Góp phRn phê phán triêt hc pháp quyền của Hêghen. Li nói đRu,
C.Mác đã phân tích một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật ca ý nghĩa lịch sP
to lớn mặt hạn ch8 của cuộc cách mạng san (cái Mác g9i “Sự giai
phóng chính trị” hay cuộc cách mạng bộ phận); đã phác thao những nét đầu
tiên vM “Cuộc cách mạng triệt để” và chỉ ra “cái kha năng tích cực” của sự giai
phóng đó “chính giai cấp san”. Theo C.Mác, gắn với cuộc đấu tranh
cách mạng, lí luận tiên phong có ý nghĩa cách mạng to lớn và tr: thành một sức
mạnh vật chất; rằng tri8t h9c đã tìm thấy củagiai cấpsIn là vũ khí vật chất
mình, đồng thời giai cấp san cũng tìm thấy củatriêt hc khí tinh thRn
mình
7
. Tư tư:ng vM vai trò lịch sP toàn th8 giới của giai cấp vô san là điểm xuất
phát của chủ nghĩa cộng san khoa h9c. Như vậy, quá trình hình thành phát
triển tư:ng tri8t h9c duy vật biện chứng tri8t h9c duy vật lịch sP cũng
đồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng san khoa h9c.
Cũng trong thời gian ấy, th8 giới quan cách mạng của Ph.Ăngghen đã
hình thành một cách độc lập với Mác. Ông giao thiệp rộng với nhóm Hêghen
trb và tháng 3 - 1842 đã cho xuất ban cuốn , trong đóSêlinh và việc chúa truyền
chỉ trích nghiêm khắc những quan niệm thần bí, phan động của Joseph
Schelling (Sêlinh). Tuy th8, chỉ thời gian gần hai năm sống : Manchester (Anh)
t@ mùa thu năm 1842 (sau khi h8t hạn nghĩa vụ quân sự), với việc tập trung
nghiên cứu đời sống kinh t8 sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất
việc trực ti8p tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hi8n chương)
mới dtn đ8n bước chuyển căn ban trong th8 giới quan của ông sang chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa cộng san.
Năm 1844, cũng đăng các tác phẩm Niên giám Pháp - Đ6c Phác thIo góp
phRn phê phán kinh chính trị hc, Tình cInh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá
kh6 hiện tại của Ph.Ăngghen. Các tác phẩm đó cho thấy, ông đã đứng trên
quan điểm duy vật biện chứng lập trường của chủ nghĩa hội để phê phán
kinh t8 chính trị h9c của Adam Smith và Ricardo, vạch trần quan điểm chính trị
phan động của Thomas Carlyle (T.Cáclây) - một người phê phán chủ nghĩa
ban, nhưng trên lập trường của giai cấp quý tộc phong ki8n, t@ đó, phát hiện ra
sứ mệnh lịch sP của giai cấp san. Đ8n đây, quá trình chuyển t@ chủ nghĩa
duy tâm dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa cộng san : Ph.Ăngghen cũng đã hoàn thành.
Tháng 8/1844, Ph.Ăngghen rời Manchestơ vM Đức, rồi qua Paris gặp
7 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 589.
15
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
15/142
Mác : đó. S nhất trí vM tư:ng đã dtn đ8n tình bạn đại của Mác
Ph.Ăngghen, gắn liMn tên tuôi của hai ông với sự ra đời phát triển một th8
giới quan mới mang tên C.Mác - th8 giới quan cách mạng của giai cấp san.
Như vậy, mặc dù C.Mác và Ăngghen hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
khoa h9c trong những điMu kiện khác nhau, nhưng những kinh nghiệm thực tiễn
k8t luận rút ra t@ nghiên cứu khoa h9c của hai ông thống nhất, đMu gặp
nhau : phát hiện sứ mệnh lịch sP giai cấpsan, t@ đó hình thành quan điểm
duy vật biện chứng và tư tư:ng cộng san chủ nghĩa.
* Thi kỳ đề xuất những nguyên lý triêt hc duy vật biện ch6ng và duy vật
lịch sử
C.Mác vi8t trình bày khái lược nhữngBIn thIo kinh - triêt hc 1844
quan điểm kinh t8 tri8t h9c của mình thông qua việc ti8p tục phê phán tri8t
h9c duy tâm của Hêghen phê phán kinh t8 chính trị h9c điển của Anh.
Lần đầu tiên Mác đã chỉ ra trong phép biện chứng của tri8t h9cmặt tích c c
Hêghen. Ông phân tích phạm trù “lao động tự tha hoá”, xem sự tha hoá của lao
động như một tất y8u lịch sP, sự tồn tại phát triển của “lao động bị tha hoá”
gắn liMn với s: hữunhân, được phát triển cao độ trong chủ nghĩa ban
điMu đó dtn tới “sự tha hoá của con người khỏi con người”. Việc khắc phục sự
tha hoá chính sự xoá bỏ ch8 độ s: hữu tư nhân, giai phóng người công nhân
khỏi “lao động bị tha hoá” dưới chủ nghĩa ban, cũng sự giai phóng con
người nói chung.
Tác phẩm công trình của Mác Ph.Ăngghen,Gia đình thRn thánh
được xuất ban tháng 2/1845. Tác phẩm này đã chứa đựng “quan niệm hầu như
đã hoàn thành của Mác vM vai trò cách mạng của giai cấp san”, và cho thấy
“Mác đã ti8n gần như th8 nào đ8n tư:ng ban của toàn bộ “hệ thống” của
ông.... tức là tư tư:ng vM những quan hệ xã hội của san xuất” .
8
Mùa xuân 1845, Ph.Ăngghen đánh giáLuận cương về Phoiơbắc ra đi.
đây văn kiện đầu tiên chứa đựng mầm mống thiên tài của một th8 giới quan
mới. tư:ng xuyên suốt của luận cương vai trò quy8t định của thực tiễn
đối với đời sốnghội và tư:ng vM sứ mệnh “cai tạo th8 giới” của tri8t h9c
Mác. Trên s: quan điểm thực tiễn đúng đắn, Mác đã phê phán toàn bộ chủ
nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, vận dụng
quan điểm duy vật biện chứng để chỉ ra mặt xã hội của ban chất con người, với
luận điểm “trong tính hiện thực của nó, ban chất con người tông hoà những
8
Xem: V.I. Lênin (1963), Toàn tập, t. 29, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 11-32 (ti8ng Nga).
16
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
16/142
quan hệ xã hội” .
9
Cuối năm 1845 - đầu năm 1846, C.Mác Ph.Ăngghen vi8t chung tác
phẩm trình bày quan điểm duy vật lịch sP một cách hệ thống -Hệ tư tưởng Đ6c
xem xét lịch sP xã hội xuất phát t@ kh—ng định: “TiMn đM con ngưi hiện th c,
đầu tiên của toàn bộ lịch sP nhân loại thì nhiên sự tồn tại của những
nhân con người sống” san xuất vật chất là hành vi lịch sP đầu tiên của h9.
10
Phương thức san xuất vật chất không chỉ là tái san xuất sự tồn tại thể xác của cá
nhân, “nó một phương thức hoạt động nhất định của những nhân ấy,
một hình thức nhất định của hoạt động sống của h9, một phương th6c sinh
sống
nhất định của h9”
11
.
Năm 1847, C.Mác vi8t tác phẩm , ti8p tục đMS khốn cùng của triêt hc
xuất các nguyên tri8t h9c, chủ nghĩa cộng san khoa h9c, như chính Mác sau
này đã nói, “Chứa đựng những mầm mống của h9c thuy8t được trình bày trong
bộ sau hai mươi năm trời lao động” . Năm 1848, C.Mác cùng với
bIn
12
Ph.Ăngghen vi8t tác phẩm Tuyên ngôn của ĐIng Cộng sIn. Đây là văn kiện
tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, trong đó s: tri8t h9c của
chủ nghĩa Mác được trình bày một cách thiên tài, thống nhất hữu với các
quan điểm kinh t8 và các quan điểm chính trị - xã hội. “Tác phẩm này trình bày
một cách h8t sức sáng sủa và rõ ràng th8 giới quan mới, chủ nghĩa duy vật triệt
để - chủ nghĩa duy vật này bao quát ca lĩnh vực sinh hoạt hội - phép biện
chứng vớicách là h9c thuy8t toàn diện nhất, sâu sắc nhất vM sự phát triển,
luận đấu tranh giai cấp vai trò cách mạng - trong lịch sP toàn th8 giới của
giai cấp vô san, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới xã hội cộng san” . Với
13
hai tác phẩm này, chủ nghĩa Mác được trình bày như một chỉnh thể các quan
điểm luận nMn tang của ba bộ phận hợp thành của sẽ được Mác
Ph.Ăngghen ti8p tục trong suốt cuộc đời của hai ông trên cơbX sung, phát triển
s: tông k8t những kinh nghiệm thực tiễn của phong trào công nhân khái
quát những thành tựu khoa h9c của nhân loại.
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận
triết học (1848 - 1895)
Trong thời kỳ này, Mác vi8t hàng loạt tác phẩm quan tr9ng. Hai tác phẩm:
Đấu tranh giai cấpPháp Ngày 18 tháng Sương của Lui Bônapáctơ đã
9 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 29.
10 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 11.
11 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 30.
12 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 19, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 334.
13 Xem: V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 26, Nxb. Ti8n bộ, M., tr. 57.
17
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
17/142
tông k8t cuộc cách mạng Pháp (1848 - 1849). Các năm sau, cùng với những
hoạt động tích cực để thành lập Quốc t8 I, Mác đã tập trung vi8t tác phẩm khoa
h9c chủ y8u của mình là bộ (tập 1 xuất ban 9/1867) rồi vi8t Tư bIn , Góp phRn
phê phán kinh tê chính trị hc (1859).
Bộ không chỉ là công trình đồ sộ của Mác vM kinh t8 chính trị h9cTư bIn
còn sung, phát triển của tri8t h9c Mác nói riêng, của h9c thuy8t Mác
nói chung. Lênin kh—ng định, trong “Mác không để lại cho chúng ta bIn
Lôgíc hc Lôgíc (với chữ L vi8t hoa), nhưng đã để lại cho chúng ta của
bIn”
14
.
Năm 1871, Mác vi8t phân tích sâu sắc kinh nghiệm củaNội chiên ở Pháp,
Công Pari. Năm 1875, Mác cho ra đời một tác phẩm quan tr9ng vM con
đường hình của hội tương lai, hội cộng san chủ nghĩa - tác phẩm
Phê phán Cương lQnh Gô ta.
Trong khi đó, Ph.Ăngghen đã phát triển tri8t h9c Mác thông qua cuộc đấu
tranh chống lại những kb thù đủ loại của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát
những thành tựu của khoa h9c. lầnBiện ch6ng của t nhiên Chống Đuyrinh
lượt ra đời trong thời kỳ này. Sau đó Ph.Ăngghen vi8t ti8p các tác phẩm Nguồn
gốc của gia đình, của chê độ hữu của nhà nước Lútvích Phoi-(1884)
ơ-bắc và s cáo chung của triêt hc cX điển Đ6c (1886)... Với những tác phẩm
trên, Ph.Ăngghen đã trình bày h9c thuy8t Mác nói chung, tri8t h9c Mác nói
riêng dưới dạng một lí luận tương đối độc lập hoàn chỉnh. Sau khi hệ thống
Mác qua đời (14 - 03 - 1883), Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh xuất ban hai
quyển còn lại trong bộ của Mác (tr9n bộ ba quyển). Những ý ki8n bIn
sung, giai thích của Ph.Ăngghen đối với một số luận điểm của các ông trước
đây cũng ý nghĩa rất quan tr9ng trong việc bao vệ phát triển tri8t h9c
Mác.
c. Thực chất ý nghIa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
- Thứ nhất, C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu
hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép
biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật tri8t h9c hoàn bị, đó
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trước Mác, các h9c thuy8t tri8t h9c duy vật cũng đã chứa đựng không ít
những luận điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng. Song, do hạn ch8 của
điMu kiệnhội và của trình độ phát triển khoa h9c, nên, chủ nghĩa duy vật
14 V.I. Lênin (1981), Toàn tập, t. 29, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 359.
18
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
18/142
phép biện chứng tách rời nhau. Khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy vật
Phoiơbắc là quan điểm tri8t h9c nhân ban, xem xét con người tộc loại, phi lịch
sP, phi giai cấp, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng chủ nghĩa duy vật tri8t h9c
chân chính khoa h9c bằng cách xuất phát t@ con người thực hiện - con người
hoạt động thực tiễn mà trước h8tthực tiễn san xuất vật chấtthực tiễn đấu
tranh chính trị - xã hội.
- Thứ hai, C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và m: rộng quan điểm duy
vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sP xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch
sP - nội dung chủ y8u của bước ngoặt cách mạng trong tri8t h9c.
C.Mác Ph.Ăngghen đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sPhội và m: rộng vào nghiên cứu một lĩnh vực đặc thù của
th8 giới vật chất tồn tại hoạt động con người, tồn tại thống nhất, khách
quan - chủ quan. Với việc k8t hợp một cách thiên tài giữa quá trình cai tạo triệt
để chủ nghĩa duy vật cai tạo những quan điểm duy tâm vM lịch sP hội,
C.Mác Ph.Ăngghen đã “làm cho chủ nghĩa duy vật tr: nên hoàn bị m:
rộng h9c thuy8t ấy t@ chỗ nhận thức giới tự nhiên đ8n chỗ nhận thức hội
loài ngưi, chủ nghQa duy vật lịch sử của Mác thành tựu đại nhất của
tư:ng khoa h9c” . Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sP một cuộc cách
15
mạng thực sự trong tri8t h9c vM xã hội - nội dung chủ y8u của bước ngoặt cách
mạng mà Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện trong tri8t h9c.
- Thứ ba, C.Mác và Ph. Ăngghen đã bô sung những đặc tính mới vào tri8t
h9c, sáng tạo ra một tri8t h9c chân chính khoa h9c - tri8t h9c duy vật biện
chứng.
Phương thức theo đó C.Mác Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri8t h9c
hoàn toàn mới, chính là việc các ông đã khám phá ra ban chất, vai trò của thực
tiễn, luôn gắn bó một cách hữu cơ giữa quá trình phát triển lí luận với thực tiễn
xã hội, nhất là thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô san và quần chúng
nhân dân lao động. động lực chính đểThống nhất giữa luận th c tiễn
C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri8t h9c chân chính khoa h9c, đồng thời
tr: thành một nguyên tắc, một đặc tính mới của tri8t h9c duy vật biện chứng.
Với sự ra đời của tri8t h9c Mác, cũng như vịvai trò hội của triêt hc
trí của nó trong hệ thống tri thức khoa h9c của nhân loại cũng có sự bi8n đôi rất
căn ban. Giờ đây, tri8t h9c không chỉ chức năng giai thích th8 giới hiện tồn,
mà còn phai tr: thành công cụ nhận thức khoa h9c để cai tạo th8 giới bằng cách
mạng. “Các nhà tri8t h9c đã chỉ th8 giới bằng nhiMu cách khác nhau,giIi thích
15 V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 23, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 53.
19
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
19/142
song vấn đM th8 giới” . Luận điểm đó của Mác không những chỉ ra
cIi tạo
16
sự khác nhau vM nguyên tắc giữa tri8t h9c của các ông với tất ca các h9c thuy8t
tri8t h9c trước đó, còn sự khái quát một cách đ9ng, sâu sắc thực chất
cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong lĩnh vực này.
tri8t h9c Mác, với nhau.tính đIng tính khoa hc thống nhất hữu
Tri8t h9c Mác mang tính đang tri8t h9c duy vật biện chứng đồng thời mang
ban chất khoa h9c và cách mạng. Càng thể hiện tính đang - duy vật biện chứng
triệt để, thì càng mang ban chất khoa h9c và cách mạng sâu sắc, và ngược lại.
Tri8t h9c Mác ra đời cũng đã chấm dứt tham v9ng : nhiMu nhà tri8t h9c
muốn bi8n tri8t h9c thành “khoa h9c của m9i khoa h9c”, xác lập đúng đắn mối
quan hệ giữa triêt hc với khoa hc cH thể. Trên thực t8, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã xây dựng luận tri8t h9c của mình trên s: khái quát các thành tựu của
khoa h9c xã hội và khoa h9c tự nhiên. Ph.Ăngghen đã vạch ra rằng, mỗi lần có
phát minh vạch thời đại, ngay ca trong lĩnh vực khoa h9c tự nhiên, thì chủ
nghĩa duy vật không trách khỏi phai thay đôi hình thức của nó. Đ8n lượt mình,
tri8t h9c Mác ra đời đã tr: thành th8 giới quan khoa h9c và phương pháp luận
chung cần thi8t cho sự phát triển của m9i khoa h9c cụ thể. Sự phát triển mạnh
mẽ của khoa h9c ngày nay càng chứng tỏ sự cần thi8t phai duy biện
chứng duy vật và ngược lại, chỉ có dựa trên những thành tựu của khoa h9c hiện
đại để phát triển thì tri8t h9c Mác mới không ng@ng nâng cao được sức mạnh
“cai tạo th8 giới” của mình.
Một trong những đặc trưng nôi bật của tri8t h9c Mác . Stính sáng tạo
ra đời và phát triển của tri8t h9c Mác là k8t qua hoạt động nghiên cứu khoa h9c
công phu và sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen. Lịch sP hình thành, phát triển
của tri8t h9c Mác cho thấy đây chính một h9c thuy8t tri8t h9c chân chính
khoa h9c đã và đang phát triển giữa dòng văn minh nhân loại, gắn với thực tiễn
sinh động của phong trào công nhân. Sáng tạo chínhđặc trưng chủ y8u ngay
trong ban chất của tri8t h9c Mác - một h9c thuy8t phán ánh th8 giới vật chất
luôn luôn vận động phát triển. Tri8t h9c Mác một hệ thống m: luôn luôn
được sung, phát triển b:i những thành tựu khoa h9c thực tiễn. Không
được coi những nguyêntri8t h9c Mác những giáo điMu, chỉkim chỉ
nam cho nhận thức hành động, cần phai vận dụng một cách sáng tạo trong
những điMu kiện hoàn canh cụ thể.
Tri8t h9c Mác mang trong mình . Đó chính tính nhân đạo cộng sIn
luận khoa h9c xuất phát t@ con người, mục tiêu giai phóng con người, trước
16 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sđd. tr. 12.
20
9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
about:blank
20/142
| 1/142

Preview text:

9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÔ MÔN TRIẾT HỌC TẬP BÀI GIẢNG
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Trình độ: Đại học
Đối tượng: Khối các ngành ngoài lý luận chính trị Đà Nẵng - 2020 about:blank 1/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
TẬP THỂ BIÊN SOẠN PGS. TS. Lê Hữu Ái TS. GVC. Trần Hồng Lưu TS. GVC. Trịnh Sơn Hoan TS. GVC. Lâm Bá Hòa TS. GVC. Phạm Huy Thành TS. Lê Văn Thao ThS.GVC. Lưu Thị Mai Thanh ThS.GVC. Lê Đức Tâm 2 about:blank 2/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, tri8t h9c ra đời : ca
Phương Đông và Phương Tây gần như cùng một thời gian (khoang t@ th8 ky
VIII đ8n th8 ky VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cô
đại. Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, tri8t h9c có nguồn gốc nhận
thức và nguồn gốc xã hội.
a. Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th8 giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. VM măt N
lịch sP, tư duy huyMn thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình tri8t
lý đầu tiên mà con người dùng để giai thích th8 giới bí ẩn xung quanh: Đỉnh
cao của tư duy huyMn thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu
chuyện thần thoại và những tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo.
Sự phát triển của tư duy tr@u tượng và năng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đ8n lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất vM th8 giới
và vM vai trò của con người trong th8 giới đó hình thành. Tri8t h9c ra đời cũng
là thời kỳ suy giam và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyMn thoại và
tôn giáo nguyên thủy. Tri8t h9c chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong
lịch sP tư tư:ng nhân loại thay th8 được cho tư duy huyMn thoại và tôn giáo.
Như vậy, nói đ8n nguồn gốc nhận thức của tri8t h9c là nói đ8n sự hình
thành, phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con người. Tri8t h9c chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã
hình thành được một vốn hiểu bi8t nhất định và trên cơ s: đó, tư duy con người
cũng đã đạt đ8n trình độ có kha năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
những sự kiện, hiện tượng riêng lb.
b. Nguồn gốc xã hội
Tri8t h9c ra đời khi nMn san xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp: Ch8 độ cộng san nguyên thủy tan rã, ch8 độ
chi8m hữu nô lệ đã hình thành, phương thức san xuất dựa trên s: hữu tư nhân
vM tư liệu san xuất đã xác định và : trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp 3 about:blank 3/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và
điMu hòa lợi ích giai cấp đủ trư:ng thành, “t@ chỗ là tôi tớ của xã hội bi8n thành
chủ nhân của xã hội”1.
Tri8t h9c ra đời nó gắn với sự phân công lao động: Lao động trí óc đã tách
khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội,
có vị th8 xã hội xác định. Vào th8 ky VII - V tr.CN, tầng lớp quý tộc, tăng lữ,
điMn chủ, nhà buôn, binh lính… đã chú ý đ8n việc h9c hành. Nhà trường và
hoạt động giáo dục đã tr: thành một nghM trong xã hội. Tri thức toán h9c, địa
lý, thiên văn, cơ h9c, pháp luật, y h9c… đã được giang dạy . 2 Nghĩa là tầng lớp
trí thức đã được xã hội ít nhiMu tr9ng v9ng. Tầng lớp này có điMu kiện và nhu
cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành h9c
thuy8t, lý luận. C.Mác nhận xét: “Các tri8t gia không m9c lên như nấm t@ trái
đất; h9 là san phẩm của thời đại của mình, của dân tô N c mình, mà dòng sữa tinh
t8 nhất, quý giá và vô hình được tập trung lại trong những tư tư:ng tri8t h9c” .3
Như vậy, tri8t h9c chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đ8n một trình độ
tương đối cao của san xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của
cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp
phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời
.
1.2. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chữ triêt (哲) đã có t@ rất sớm, và ngày nay, chữ triêt hc
(哲學) với ý nghĩa là sự truy tìm ban chất của đối tượng nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tư:ng. Tri8t h9c là biểu hiện cao của trí tuệ, là
sự hiểu bi8t sâu sắc của con người vM toàn bộ th8 giới thiên - địa - nhân và định
hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (tri8t
h9c) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm
ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đưng suy ngm để dtn dắt con người đ8n với lẽ phai.
Ở phương Tây, thuật ngữ “tri8t h9c” như đang được sP dụng phô bi8n hiê N
n nay, cũng như trong tất ca các hệ thống nhà trường, chính là φιλοσοφία
(ti8ng Hy Lạp; được sP dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngữ khác: Philosophy,
philosophie, философия). Tri8t h9c, Philo - sophia, xuất hiện : Hy Lạp Cô đại,
với nghĩa là yêu mên s thông thái . Người Hy Lạp Cô đại quan niệm,
philosophia v@a mang nghĩa là giai thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 22, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 288.
2 Xem: Michael Lahanas, Education in Ancient Greece (Giáo dục thời Hy Lạp Cô đại),
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tâ 1p t.1, , Sđd. tr. 156. 4 about:blank 4/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
vi, v@a nhấn mạnh đ8n khát v9ng tìm ki8m chân lý của con người.
Như vậy, ca : phương Đông và phương Tây, ngay t@ đầu, tri8t h9c đã là
hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr@u tượng hóa
và khái quát hóa rất cao. Tri8t h9c nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua
thực t8, xuyên qua hiện tượng quan sát được vM con người và vũ trụ. Ngay ca
khi tri8t h9c còn bao gồm trong nó tất ca m9i thành tựu của nhận thức, loại
hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tính cách là một .
hình thái ý th6c xã hội
Quan niệm của Tri8t h9c Mác – Lênin: Triêt hc là hệ thống quan điểm lý
luận chung nhất về thê giới và vị trí con ngưi trong thê giới đó, là khoa hc về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của t nhiên, xã hội và tư duy.

Như vậy, tri thức khoa h9c tri8t h9c mang tính khái quát cao dựa trên sự
tr@u tượng hóa sâu sắc vM th8 giới, vM ban chất cuộc sống con người. Phương
pháp nghiên cứu của tri8t h9c là xem xét th8 giới như một chỉnh thể trong mối
quan hệ giữa các y8u tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm vM
chỉnh thể đó. Tri8t h9c là sự diễn ta th8 giới quan bằng lý luận. ĐiMu đó chỉ có
thể thực hiện được khi tri8t h9c dựa trên cơ s: tông k8t toàn bộ lịch sP của
khoa h9c và lịch sP của ban thân tư tư:ng tri8t h9c.
1.3. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Trong quá trình phát triển, đối tượng của tri8t h9c thay đôi theo t@ng giai đoạn lịch sP
Ngay t@ khi ra đời, triết học đã được xem là hình thái cao nhất của tri
thức, bao hàm trong nó tri thức của tất ca các lĩnh vực mà mãi vM sau, t@ th8 ky
XV - XVII, mới dần tách ra thành các ngành khoa h9c riêng. “NMn tri8t h9c tự
nhiên” là khái niệm chỉ tri8t h9c : phương Tây thời kỳ nó bao gồm trong nó tất
ca những tri thức mà con người có được, trước h8t là các tri thức thuộc khoa
h9c tự nhiên sau này như toán h9c, vật lý h9c, thiên văn h9c. Đây là nguyên
nhân làm nay sinh quan niệm v@a tích cực v@a tiêu cực rằng, triêt hc là khoa
hc của mi khoa hc.

Ở Tây Âu thời Trung cô, khi quyMn lực của Giáo hội bao trùm m9i lĩnh
vực đời sống xã hội thì tri8t h9c tr: thành nữ tì của thần h9c .4 NMn triêt hc t
nhiên
bị thay bằng nMn triêt hc kinh viện. Tri8t h9c trong gần thiên niên ky
đêm trường Trung cô chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tư:ng Kitô giáo.
Đối tượng của tri8t h9c Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đM như niMm tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngục, mặc khai hoặc chú giai các tín điMu phi th8 tục,
4 Xem: Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003), A Companion to Philosophy in the Middle
Ages
. Oxford: Blackwell. tr. 35. 5 about:blank 5/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
những nội dung nặng vM tư biện.
Phai đ8n sau “cuộc cách mạng” Copernicus (Cô-péc-ních), các khoa h9c
Tây Âu th8 ky XV, XVI mới dần phục hưng, tạo cơ s: tri thức cho sự phát triển
mới của tri8t h9c. Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ san xuất tư ban
chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của san xuất
công nghiệp, các bộ môn khoa h9c chuyên ngành, trước h8t là các khoa h9c
thực nghiệm đã ra đời. Những phát hiện lớn vM địa lý và thiên văn cùng những
thành tựu khác của khoa h9c thực nghiệm th8 ky XV - XVI đã thúc đẩy cuộc
đấu tranh giữa khoa h9c, tri8t h9c duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vấn đM đối tượng của tri8t h9c bắt đầu được đặt ra.
Hoàn canh kinh t8 - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa h9c vào
đầu th8 ky XIX đã dtn đ8n sự ra đời của tri8t h9c Mác. Đoạn tuyệt triệt để với
quan niệm tri8t h9c là “khoa h9c của các khoa h9c”, tri8t h9c Mác xác định đối
tượng nghiên cứu của mình là tiêp tHc giIi quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất và ý th6c trên lập trưng duy vật triệt để và nghiên c6u
những quy luật chung nhất của t nhiên, xã hội và tư duy
. Các nhà tri8t h9c
Mácxít vM sau đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên trong lịch sP, đối tượng của
tri8t h9c được xác lập một cách hợp lý.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan a. Thế giới quan
- Khái niệmThê giới quan: Là toàn bộ những quan niệm của con ngưi về

thê giới, về bIn thân con ngưi, về cuộc sống và vị trí của con ngưi trong thê giới đó.
Những thành phần chủ y8u của th8 giới quan là tri thức, niềm tin và lý
tưởng. Trong đó tri thức là cơ s: trực ti8p hình thành th8 giới quan, nhưng tri
thức chỉ gia nhập th8 giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiMu trong thực
tiễn và tr: thành niMm tin. Lý tư:ng là trình độ phát triển cao nhất của th8 giới
quan. Với tính cách là hệ quan điểm chỉ dtn tư duy và hành động, th8 giới quan
là phương thức để con người chi8m lĩnh hiện thực, thi8u th8 giới quan, con
người không có phương hướng hành động.
Có nhiêu cách ti8p cận để nghiên cứu vM th8 giới quan. Xét theo quá trình
phát triển thì có thể chia th8 giới quan thành ba loại cơ ban: Thê giới quan
huyền thoại, thê giới quan tôn giáo và thê giới quan triêt hc.
b. Hạt nhân lý luận của thế giới quan

- Th6 nhất, ban thân tri8t h9c chính là th8 giới quan.
- Th6 hai, trong các th8 giới quan khác như th8 giới quan của các khoa 6 about:blank 6/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
h9c cụ thể, th8 giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… tri8t h9c bao giờ
cũng là thành phần quan tr9ng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- Th6 ba, với các loại th8 giới quan tôn giáo, th8 giới quan kinh nghiệm
hay th8 giới quan thông thường…, tri8t h9c bao giờ cũng có anh hư:ng và chi
phối, dù có thể không tự giác.
- Th6 tư, th8 giới quan tri8t h9c như th8 nào sẽ quy định các th8 giới quan
và các quan niệm khác như th8.
Th8 giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr9ng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người.
- Một là, những vấn đM được tri8t h9c đặt ra và tìm lời giai đáp trước h8t
là những vấn đM thuộc th8 giới quan.
- Hai là, th8 giới quan đúng đắn là tiMn đM quan tr9ng để xác lập phương
thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục
th8 giới. Trình độ phát triển của th8 giới quan là tiêu chí quan tr9ng đánh giá sự
trư:ng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Ph.Ăngghen vi8t: “Vấn đM cơ ban lớn của m9i tri8t h9c, đặc biệt là của
tri8t h9c hiện đại, là vấn đM quan hệ giữa tư duy với tồn tại” .5
Vấn đM cơ ban của tri8t h9c có hai mặt, tra lời hai câu hỏi lớn.
- Mặt th6 nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quy8t định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối
cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phai giai thích, thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quy8t định.
- Mặt th6 hai : Con người có kha năng nhận thức được th8 giới hay
không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám
tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tra lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà tri8t h9c và của
trường phái tri8t h9c, xác định việc hình thành các trường phái lớn của tri8t h9c.
2.2. Chủ nghIa duy vật và chủ nghIa duy tâm
Việc giai quy8t mặt thứ nhất vấn đM cơ ban của tri8t h9c đã chia các nhà
tri8t h9c thành hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất, giới tự
nhiên là cái có trước và quy8t định ý thức của con người được coi là các nhà
5 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 21, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 403. 7 about:blank 7/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
duy vật. Ngược lại, những người cho rằng, ý thức, tinh thần có trước giới tự
nhiên được coi là chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghQa duy vật: Cho đ8n nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện
dưới ba hình thức cơ ban: chủ nghQa duy vật chất phác, chủ nghQa duy vật siêu
hình và chủ nghQa duy vật biện ch6ng
.
+ Chủ nghQa duy vật chất phác là k8t qua nhận thức của các nhà tri8t h9c
duy vật thời Cô đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th@a nhận tính thứ nhất của
vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất
và đưa ra những k8t luận mà vM sau người ta thấy mang nặng tính trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch8 do trình độ nhận thức thời đại vM vật chất và
cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cô đại vM cơ ban là
đúng vì nó đã lấy ban thân giới tự nhiên để giai thích th8 giới, không viện đ8n
Thần linh, Thượng đ8 hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghQa duy vật siêu hình là hình thức cơ ban thứ hai trong lịch sP
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ : các nhà tri8t h9c th8 ky XV đ8n th8 ky
XVIII và điển hình là : th8 ky thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ h9c cô
điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên trong khi ti8p tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời Cô đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác
động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn
th8 giới như một cỗ máy không lồ mà mỗi bộ phận tạo nên th8 giới đó vM cơ
ban là : trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phan ánh đúng hiện
thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ
vào việc đẩy lùi th8 giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là : thời kỳ chuyển
ti8p t@ đêm trường Trung cô sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghQa duy vật biện ch6ng là hình thức cơ ban thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của th8 ky
XIX, sau đó được V.I. Lênin phát triển. Với sự k8 th@a tinh hoa của các h9c
thuy8t tri8t h9c trước đó và sP dụng khá triệt để thành tựu của khoa h9c đương
thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t@ khi mới ra đời đã khắc phục được
hạn ch8 của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cô đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phan ánh hiện thực đúng như chính ban thân nó tồn
tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng ti8n bộ trong xã hội cai tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghQa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghQa duy
tâm chủ quan và chủ nghQa duy tâm khách quan. 8 about:blank 8/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
+ Chủ nghQa duy tâm chủ quan th@a nhận tính thứ nhất của ý th6c con
ngưi. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy
tâm chủ quan kh—ng định m9i sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cam giác.
+ Chủ nghQa duy tâm khách quan cũng th@a nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó là là th6 tinh thRn khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được g9i bằng những cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thRn tuyệt đối, lý tính thê giới, v.v..
H9c thuy8t tri8t h9c nào th@a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất
hoặc tinh thần) là ban nguyên (nguồn gốc) của th8 giới, quy8t định sự vận động
của th8 giới được g9i là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất
nguyên luận duy tâm). Trong lịch sP tri8t h9c cũng có những nhà tri8t h9c giai
thích th8 giới bằng ca hai ban nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và
tinh thần là hai ban nguyên có thể cùng quy8t định nguồn gốc và sự vận động
của th8 giới. H9c thuy8t tri8t h9c như vậy được g9i là nhị nguyên luận, điển
hình là Descartes (ĐM-các-tơ).
2.3. Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết
(Thuyết Bất khả tri)
Đây là k8t qua của cách giai quy8t mặt thứ hai vấn đM cơ ban của tri8t
h9c. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th8 giới hay không?”, tuyệt
đại đa số các nhà tri8t h9c (ca duy vật và duy tâm) tra lời một cách kh—ng định:
th@a nhận kha năng nhận thức được th8 giới của con người.
- Thuyêt KhI tri (Gnosticism, Thuy8t có thể bi8t): H9c thuy8t tri8t h9c
kh—ng định kha năng nhận thức của con người vM th8 giới. Thuy8t kha tri kh—ng
định con người vM nguyên tắc có thể hiểu được ban chất của sự vật.
- Thuyêt thuyêt bất khI tri (không thể biêt): H9c thuy8t tri8t h9c phủ nhận
kha năng nhận thức của con người vM th8 giới. Theo thuy8t này, con người, vM
nguyên tắc, không thể hiểu được ban chất của đối tượng. K8t qua nhận thức mà
loài người có được, theo thuy8t này, chỉ là hình thức bM ngoài, hạn hẹp và cắt xén vM đối tượng.
- Hoài nghi luận: Nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đ8n chân lý khách quan. Tuy cực đoan vM
mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời
Phục hưng đã giữ vai trò quan tr9ng
trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tư:ng và quyMn uy của Giáo hội Trung cô.
Hoài nghi luận th@a nhận sự hoài nghi đối với ca Kinh thánh và các tín điMu tôn giáo. 9 about:blank 9/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử a. Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các
quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng
thái tĩnh nhất thời đó. Th@a nhận sự bi8n đôi chỉ là sự bi8n đôi vM số lượng, vM
các hiện tượng bM ngoài. Nguyên nhân của sự bi8n đôi coi là nằm : bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc giai quy8t các vấn đM có
liên quan đ8n cơ h9c cô điển. Nhưng khi m: rộng phạm vi khái quát sang giai
quy8t các vấn đM vM vận động, vM liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào
phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn
thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy cây mà không thấy r@ng”6.
b. Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phô bi8n vốn có của nó. Đối
tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, anh hư:ng nhau,
ràng buộc, quy định ltn nhau.
+ Nhận thức đối tượng : trạng thái luôn vận động bi8n đôi, nằm trong
khuynh hướng phô quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đôi ca vM
lượng và ca vM chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động,
thay đôi đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thutn nội tại của ban thân sự vật.
Phương pháp biện chứng phan ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ
vậy, phương pháp tư duy biện chứng tr: thành công cụ hữu hiệu giúp con
người nhận thức và cai tạo th8 giới và là phương pháp luận tối ưu của m9i khoa h9c.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện ch6ng t phát thời Cô đại: Các nhà biện chứng ca phương
6 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t. 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 37. 10 about:blank 10/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
Đông ltn phương Tây thời Cô đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ
trụ vận động trong sự sinh thành, bi8n hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì
các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực ki8n, chưa có các k8t qua của
nghiên cứu và thực nghiệm khoa h9c minh chứng.
- Phép biện ch6ng duy :
tâm Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện
trong tri8t h9c cô điển Đức, người kh:i đầu là Cantơ và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sP phát triển của tư duy nhân loại,
các nhà tri8t h9c Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
tr9ng nhất của phương pháp biện chứng. Biện chứng theo h9, bắt đầu t@ tinh
thần và k8t thúc : tinh thần. Th8 giới hiện thực chỉ là sự phan ánh biện ch6ng
của ý niệm
nên phép biện chứng của các nhà tri8t h9c cô điển Đức là biện ch6ng duy tâm.
- Phép biện ch6ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong
tri8t h9c do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin và các
nhà tri8t h9c hậu th8 phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư
biện của tri8t h9c cô điển Đức, k8 th@a những hạt nhân hợp lý trong phép biện
chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là hc
thuyêt về mối liên hệ phX biên và về s phát triển dưới hình th6c hoàn bị nhất
.
Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn : chỗ tạo được sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sP phát triển tri8t h9c nhân loại,
làm cho phép biện chứng tr: thành phép biện ch6ng duy vật và chủ nghĩa duy
vật tr: thành chủ nghQa duy vật biện ch6ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC -
LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- S củng cố và phát triển của phương th6c sIn xuất tư bIn chủ nghQa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
Tri8t h9c Mác ra đời vào những năm 40 của th8 ky XIX. Sự phát triển rất
mạnh mẽ của lực lượng san xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp,
làm cho phương thức san xuất tư ban chủ nghĩa được củng cố vững chắc là đặc
điểm nôi bật trong đời sống kinh t8 - xã hội : những nước chủ y8u của châu
Âu. Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng san xuất làm cho quan hệ san xuất tư ban
chủ nghĩa được củng cố, phương thức san xuất tư ban chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ trên cơ s: vật chất - kỹ thuật của chính mình, do đó đã thể hiện rõ 11 about:blank 11/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
tính hơn h—n của nó so với phương thức san xuất phong ki8n.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư ban làm cho những mâu thutn xã
hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của cai xã hội tăng lên nhưng
ch—ng những lý tư:ng vM bình đ—ng xã hội mà cuộc cách mạng tư tư:ng nêu ra
đã không thực hiện được mà lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng
xã hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa vô san và tư san đã tr: thành những
cuộc đấu tranh giai cấp.
- Th c tiễn cách mạng của giai cấp vô sIn là cơ sở chủ yêu nhất cho s
ra đi triêt hc Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô san cách mạng đã tạo cơ s: xã hội cho sự hình
thành lý luận ti8n bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện th8 giới quan
cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sP, do đó, k8t hợp
một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa h9c trong ban chất của mình; nhờ
đó, nó có kha năng giai đáp bằng lý luận những vấn đM của thời đại đặt ra. Lý
luận như vậy đã được sáng tạo nên b:i C.Mác và Ph.Ăngghen, trong đó tri8t
h9c đóng vai trò là cơ s: lý luận chung: cơ s: th8 giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong tri8t h9c
của hai nhà tri8t h9c tiêu biểu là Hêghen và Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực ti8p của tri8t h9c Mác.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Việc k8 th@a và cai tạo kinh t8 chính trị
h9c với những đại biểu xuất sắc là Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ.
Ricacđô) không những làm nguồn gốc để xây dựng h9c thuy8t kinh t8 mà còn
là nhân tố không thể thi8u được trong sự hình thành và phát triển tri8t h9c Mác.
Chính Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu những vấn đM tri8t h9c vM xã hội đã
khi8n ông phai đi vào nghiên cứu kinh t8 h9c và nhờ đó mới có thể đi tới hoàn
thành quan niệm duy vật lịch sP, đồng thời xây dựng nên h9c thuy8t vM kinh t8 của mình.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: với những đại biểu nôi ti8ng
như Saint Simon (Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một
trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc
lý luận trực ti8p của h9c thuy8t Mác vM chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội
khoa h9c. Song, n8u như tri8t h9c Mác nói chung, chủ nghĩa duy vật lịch sP nói
riêng là tiMn đM lý luận trực ti8p làm cho chủ nghĩa xã hội phát triển t@ không 12 about:blank 12/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
tư:ng thành khoa h9c, thì điMu đó cũng có nghĩa là sự hình thành và phát triển
tri8t h9c Mác không tách rời với sự phát triển những quan điểm lý luận vM chủ nghĩa xã hội của Mác.
- Tiền đề khoa hc t nhiên
+ Quy luật bIo toàn và chuyển hóa năng lượng
đã chỉ ra một cách hiển
nhiên, không thể chối cãi vM mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hóa
ltn nhau và sự bao toàn của các hình thức vâ N n đô N ng của vâ N t chất; quy luật này
cho thấy vật chất nói chung và các dạng năng lượng nói riêng luôn vận động,
bi8n đôi, chuyển hóa không ng@ng - đó chính là cơ s: tự nhiên thực sự của
phép biện chứng duy vật.
+ Thuyêt tiên hóa đem lại cơ s: khoa h9c vM sự phát sinh, phát triển đa
dạng và mối liên hệ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình ch9n l9c tự
nhiên. Nó chỉ ra rằng tất ca các loài như hiện nay đMu là k8t qua của quá trình
ti8n hóa, là sự thống nhất của dần dần và nhay v9t, nó góp phần quan tr9ng bác
bỏ quan điểm duy tâm vM nguồn gốc các loài, vM sự sáng tạo th8 giới của các
lực lượng siêu tự nhiên. Cũng tức là cơ s: nMn tang vM mặt khoa h9c của quan
điểm duy vật biện chứng.
+ Thuyêt tê bào là căn cứ khoa h9c chứng minh sự thống nhất vM nguồn
gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của các cơ thể thực vật, động vật; giai thích
quá trình phát triển sự sống trong mối liên hệ của chúng, cũng là một cơ s:
thực chứng của quan điểm duy vật.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Tri8t h9c Mác xuất hiện không chỉ là k8t qua của sự vận động và phát
triển có tính quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành
thông qua vai trò của nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không
bi8t mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình
cam đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ
đại của hai nhà cách mạng đã k8t tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của tri8t h9c Mác.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thi kỳ hình thành tư tưởng triêt hc với bước quá độ từ chủ nghQa duy
tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghQa duy vật và chủ nghQa cộng sIn (1841 - 1844)
Thời kỳ này, C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là : Câu
lạc bộ tiên sQ. Ở đây người ta tranh luận vM các vấn đM chính trị của thời đại, rèn 13 about:blank 13/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
vũ khí tư tư:ng cho cuộc cách mạng tư san đang tới gần. Lập trường dân chủ tư
san trong C.Mác ngày càng rõ rệt. Trong luận án ti8n sĩ tri8t h9c của mình,
C.Mác vi8t: “Giống như Prômêtê sau khi đã đánh cắp lPa t@ trên trời xuống, đã
bắt đầu xây dựng nhà cPa và cư trú trên trái đất, tri8t h9c cũng vậy, sau khi bao
quát được toàn bộ th8 giới, nó nôi dậy chống lại th8 giới các hiện tượng”.
Vào đầu năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra đời. Sự chuyển bi8n bước đầu vM
tư tư:ng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc : báo này. T@ một cộng
tác viên (tháng 5/1842), bằng sự năng nô và sắc sao của mình, C.Mác đã tr:
thành một biên tập viên đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và
làm cho nó có vị th8 như một cơ quan ngôn luận chủ y8u của phái dân chủ - cách mạng.
Như vậy, qua thực tiễn đã làm nay n: khuynh hướng duy vật : Mác. Sự
nghi ngờ của Mác vM tính “tuyệt đối đúng” của h9c thuy8t Hêghen vM nhà
nước, trên thực t8, đã tr: thành bước đột phá theo hướng duy vật trong việc giai
quy8t mâu thutn giữa tinh thần dân chủ - cách mạng sâu sắc với hạt nhân lí
luận là tri8t h9c duy tâm tư biện trong th8 giới quan của ông. Sau khi báo Sông
Ranh
bị cấm (1 - 4 - 1843), Mác đặt ra cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách
có phê phán quan niệm của Hêghen vM xã hội và nhà nước, với mục đích tìm ra
những động lực thực sự để ti8n hành bi8n đôi th8 giới bằng thực tiễn cách
mạng. Trong thời gian : Croixơmắc (nơi Mác k8t hôn và : cùng với Gienny t@
tháng 5 đ8n tháng 10/1843), C.Mác đã ti8n hành nghiên cứu có hệ thống tri8t
h9c pháp quyMn của Hêghen, đồng thời với nghiên cứu lịch sP một cách cơ ban.
Trên cơ s: đó, Mác vi8t tác phẩm Góp phRn phê phán triêt hc pháp quyền của
Hêghen.
Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Mác đã nồng
nhiệt ti8p nhận quan niệm duy vật của tri8t h9c Phoiơbắc. Song, Mác cũng sớm
nhận thấy những điểm y8u trong tri8t h9c của Phoiơbắc, nhất là việc Phoiơbắc
lang tránh những vấn đM chính trị nóng hôi. Sự phê phán sâu rộng tri8t h9c của
Hêghen, việc khái quát những kinh nghiệm lịch sP phong phú cùng với anh
hư:ng to lớn của quan điểm duy vật và nhân văn trong tri8t h9c Phoiơbắc đã
tăng thêm xu hướng duy vật trong th8 giới quan của Mác.
Cuối tháng 10/1843, sau khi t@ chối lời mời cộng tác của nhà nước Phô,
Mác đã sang Pari. Ở đây, không khí chính trị sôi sục và sự ti8p xúc với các đại
biểu của giai cấp vô san đã dtn đ8n bước chuyển d6t khoát của ông sang lập
trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng san. Các bài báo của Mác đăng
trong tạp chí Niên giám Pháp - Đ6c (Tờ báo do Mác và Ácnôn Rugơ - một nhà
chính luận cấp ti8n, thuộc phái Hêghen trẻ, sáng lập và ấn hành) được xuất ban 14 about:blank 14/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
tháng 2 - 1844, đã đánh dấu việc hoàn thành bước chuyển dứt khoát đó. Đặc
biệt là bài Góp phRn phê phán triêt hc pháp quyền của Hêghen. Li nói đRu,
C.Mác đã phân tích một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật ca ý nghĩa lịch sP
to lớn và mặt hạn ch8 của cuộc cách mạng tư san (cái mà Mác g9i là “Sự giai
phóng chính trị” hay cuộc cách mạng bộ phận); đã phác thao những nét đầu
tiên vM “Cuộc cách mạng triệt để” và chỉ ra “cái kha năng tích cực” của sự giai
phóng đó “chính là giai cấp vô san”. Theo C.Mác, gắn bó với cuộc đấu tranh
cách mạng, lí luận tiên phong có ý nghĩa cách mạng to lớn và tr: thành một sức
mạnh vật chất; rằng tri8t h9c đã tìm thấy giai cấp vô sIn là vũ khí vật chất của
mình, đồng thời giai cấp vô san cũng tìm thấy triêt hc là vũ khí tinh thRn của
mình7. Tư tư:ng vM vai trò lịch sP toàn th8 giới của giai cấp vô san là điểm xuất
phát của chủ nghĩa cộng san khoa h9c. Như vậy, quá trình hình thành và phát
triển tư tư:ng tri8t h9c duy vật biện chứng và tri8t h9c duy vật lịch sP cũng
đồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng san khoa h9c.
Cũng trong thời gian ấy, th8 giới quan cách mạng của Ph.Ăngghen đã
hình thành một cách độc lập với Mác. Ông giao thiệp rộng với nhóm Hêghen
trb và tháng 3 - 1842 đã cho xuất ban cuốn Sêlinh và việc chúa truyền, trong đó
chỉ trích nghiêm khắc những quan niệm thần bí, phan động của Joseph
Schelling (Sêlinh). Tuy th8, chỉ thời gian gần hai năm sống : Manchester (Anh)
t@ mùa thu năm 1842 (sau khi h8t hạn nghĩa vụ quân sự), với việc tập trung
nghiên cứu đời sống kinh t8 và sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất là
việc trực ti8p tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hi8n chương)
mới dtn đ8n bước chuyển căn ban trong th8 giới quan của ông sang chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa cộng san.
Năm 1844, Niên giám Pháp - Đ6c cũng đăng các tác phẩm Phác thIo góp
phRn phê phán kinh tê chính trị hc, Tình cInh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá
kh6 và hiện tại
của Ph.Ăngghen. Các tác phẩm đó cho thấy, ông đã đứng trên
quan điểm duy vật biện chứng và lập trường của chủ nghĩa xã hội để phê phán
kinh t8 chính trị h9c của Adam Smith và Ricardo, vạch trần quan điểm chính trị
phan động của Thomas Carlyle (T.Cáclây) - một người phê phán chủ nghĩa tư
ban, nhưng trên lập trường của giai cấp quý tộc phong ki8n, t@ đó, phát hiện ra
sứ mệnh lịch sP của giai cấp vô san. Đ8n đây, quá trình chuyển t@ chủ nghĩa
duy tâm và dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa cộng san : Ph.Ăngghen cũng đã hoàn thành.
Tháng 8/1844, Ph.Ăngghen rời Manchestơ vM Đức, rồi qua Paris và gặp
7 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 589. 15 about:blank 15/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
Mác : đó. Sự nhất trí vM tư tư:ng đã dtn đ8n tình bạn vĩ đại của Mác và
Ph.Ăngghen, gắn liMn tên tuôi của hai ông với sự ra đời và phát triển một th8
giới quan mới mang tên C.Mác - th8 giới quan cách mạng của giai cấp vô san.
Như vậy, mặc dù C.Mác và Ăngghen hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
khoa h9c trong những điMu kiện khác nhau, nhưng những kinh nghiệm thực tiễn
và k8t luận rút ra t@ nghiên cứu khoa h9c của hai ông là thống nhất, đMu gặp
nhau : phát hiện sứ mệnh lịch sP giai cấp vô san, t@ đó hình thành quan điểm
duy vật biện chứng và tư tư:ng cộng san chủ nghĩa.
* Thi kỳ đề xuất những nguyên lý triêt hc duy vật biện ch6ng và duy vật lịch sử
C.Mác vi8t BIn thIo kinh tê - triêt hc 1844 trình bày khái lược những
quan điểm kinh t8 và tri8t h9c của mình thông qua việc ti8p tục phê phán tri8t
h9c duy tâm của Hêghen và phê phán kinh t8 chính trị h9c cô điển của Anh.
Lần đầu tiên Mác đã chỉ ra mặt tích c c trong phép biện chứng của tri8t h9c
Hêghen. Ông phân tích phạm trù “lao động tự tha hoá”, xem sự tha hoá của lao
động như một tất y8u lịch sP, sự tồn tại và phát triển của “lao động bị tha hoá”
gắn liMn với s: hữu tư nhân, được phát triển cao độ trong chủ nghĩa tư ban và
điMu đó dtn tới “sự tha hoá của con người khỏi con người”. Việc khắc phục sự
tha hoá chính là sự xoá bỏ ch8 độ s: hữu tư nhân, giai phóng người công nhân
khỏi “lao động bị tha hoá” dưới chủ nghĩa tư ban, cũng là sự giai phóng con người nói chung.
Tác phẩm Gia đình thRn thánh
công trình của Mác và Ph.Ăngghen,
được xuất ban tháng 2/1845. Tác phẩm này đã chứa đựng “quan niệm hầu như
đã hoàn thành của Mác vM vai trò cách mạng của giai cấp vô san”, và cho thấy
“Mác đã ti8n gần như th8 nào đ8n tư tư:ng cơ ban của toàn bộ “hệ thống” của
ông.... tức là tư tư:ng vM những quan hệ xã hội của san xuất”8.
Mùa xuân 1845, Luận cương về Phoiơbắc ra đi. Ph.Ăngghen đánh giá
đây là văn kiện đầu tiên chứa đựng mầm mống thiên tài của một th8 giới quan
mới. Tư tư:ng xuyên suốt của luận cương là vai trò quy8t định của thực tiễn
đối với đời sống xã hội và tư tư:ng vM sứ mệnh “cai tạo th8 giới” của tri8t h9c
Mác. Trên cơ s: quan điểm thực tiễn đúng đắn, Mác đã phê phán toàn bộ chủ
nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, vận dụng
quan điểm duy vật biện chứng để chỉ ra mặt xã hội của ban chất con người, với
luận điểm “trong tính hiện thực của nó, ban chất con người là tông hoà những
8 Xem: V.I. Lênin (1963), Toàn tập, t. 29, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 11-32 (ti8ng Nga). 16 about:blank 16/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin quan hệ xã hội” .9
Cuối năm 1845 - đầu năm 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen vi8t chung tác
phẩm Hệ tư tưởng Đ6c trình bày quan điểm duy vật lịch sP một cách hệ thống -
xem xét lịch sP xã hội xuất phát t@ con ngưi hiện th c, kh—ng định: “TiMn đM
đầu tiên của toàn bộ lịch sP nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá
nhân con người sống” mà 10
san xuất vật chất là hành vi lịch sP đầu tiên của h9.
Phương thức san xuất vật chất không chỉ là tái san xuất sự tồn tại thể xác của cá
nhân, mà “nó là một phương thức hoạt động nhất định của những cá nhân ấy,
một hình thức nhất định của hoạt động sống của h9, một phương th6c sinh
sống
nhất định của h9”11.
Năm 1847, C.Mác vi8t tác phẩm S khốn cùng của triêt hc, ti8p tục đM
xuất các nguyên lý tri8t h9c, chủ nghĩa cộng san khoa h9c, như chính Mác sau
này đã nói, “Chứa đựng những mầm mống của h9c thuy8t được trình bày trong
bộ Tư bIn sau hai mươi năm trời lao động” .
12 Năm 1848, C.Mác cùng với
Ph.Ăngghen vi8t tác phẩm Tuyên ngôn của ĐIng Cộng sIn. Đây là văn kiện có
tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, trong đó cơ s: tri8t h9c của
chủ nghĩa Mác được trình bày một cách thiên tài, thống nhất hữu cơ với các
quan điểm kinh t8 và các quan điểm chính trị - xã hội. “Tác phẩm này trình bày
một cách h8t sức sáng sủa và rõ ràng th8 giới quan mới, chủ nghĩa duy vật triệt
để - chủ nghĩa duy vật này bao quát ca lĩnh vực sinh hoạt xã hội - phép biện
chứng với tư cách là h9c thuy8t toàn diện nhất, sâu sắc nhất vM sự phát triển, lí
luận đấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng - trong lịch sP toàn th8 giới của
giai cấp vô san, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới xã hội cộng san” . Với 13
hai tác phẩm này, chủ nghĩa Mác được trình bày như một chỉnh thể các quan
điểm lí luận nMn tang của ba bộ phận hợp thành của nó và sẽ được Mác và
Ph.Ăngghen ti8p tục bX sung, phát triển trong suốt cuộc đời của hai ông trên cơ
s: tông k8t những kinh nghiệm thực tiễn của phong trào công nhân và khái
quát những thành tựu khoa h9c của nhân loại.
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận
triết học (1848 - 1895)
Trong thời kỳ này, Mác vi8t hàng loạt tác phẩm quan tr9ng. Hai tác phẩm:
Đấu tranh giai cấp ở Pháp Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ đã
9 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 29.
10 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 11.
11 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sdđ. tr. 30.
12 Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 19, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. tr. 334.
13 Xem: V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 26, Nxb. Ti8n bộ, M., tr. 57. 17 about:blank 17/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
tông k8t cuộc cách mạng Pháp (1848 - 1849). Các năm sau, cùng với những
hoạt động tích cực để thành lập Quốc t8 I, Mác đã tập trung vi8t tác phẩm khoa
h9c chủ y8u của mình là bộ Tư bIn (tập
1 xuất ban 9/1867), rồi vi8t Góp phRn
phê phán kinh tê chính trị hc (1859). Bộ Tư bIn không
chỉ là công trình đồ sộ của Mác vM kinh t8 chính trị h9c
mà còn là bô sung, phát triển của tri8t h9c Mác nói riêng, của h9c thuy8t Mác
nói chung. Lênin kh—ng định, trong Tư bIn “Mác
không để lại cho chúng ta
Lôgíc hc” (với chữ L vi8t hoa), nhưng đã để lại cho chúng ta Lôgíc của Tư bIn”14 .
Năm 1871, Mác vi8t Nội chiên ở Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của
Công xã Pari. Năm 1875, Mác cho ra đời một tác phẩm quan tr9ng vM con
đường và mô hình của xã hội tương lai, xã hội cộng san chủ nghĩa - tác phẩm
Phê phán Cương lQnh Gô ta.
Trong khi đó, Ph.Ăngghen đã phát triển tri8t h9c Mác thông qua cuộc đấu
tranh chống lại những kb thù đủ loại của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát
những thành tựu của khoa h9c. Biện ch6ng của t nhiên Chống Đuyrinh lần
lượt ra đời trong thời kỳ này. Sau đó Ph.Ăngghen vi8t ti8p các tác phẩm Nguồn
gốc của gia đình, của chê độ tư hữu và của nhà nước
(1884) và Lútvích Phoi-
ơ-bắc và s cáo chung của triêt hc cX điển Đ6c (1886)... Với những tác phẩm
trên, Ph.Ăngghen đã trình bày h9c thuy8t Mác nói chung, tri8t h9c Mác nói
riêng dưới dạng một hệ thống lí luận tương đối độc lập và hoàn chỉnh. Sau khi
Mác qua đời (14 - 03 - 1883), Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh và xuất ban hai
quyển còn lại trong bộ
bIn của Mác (tr9n bộ ba quyển). Những ý ki8n bô
sung, giai thích của Ph.Ăngghen đối với một số luận điểm của các ông trước
đây cũng có ý nghĩa rất quan tr9ng trong việc bao vệ và phát triển tri8t h9c Mác.
c. Thực chất và ý nghIa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
- Thứ nhất, C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu
hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép
biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật tri8t h9c hoàn bị, đó là
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trước Mác, các h9c thuy8t tri8t h9c duy vật cũng đã chứa đựng không ít
những luận điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng. Song, do hạn ch8 của
điMu kiện xã hội và của trình độ phát triển khoa h9c, nên, chủ nghĩa duy vật và
14 V.I. Lênin (1981), Toàn tập, t. 29, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 359. 18 about:blank 18/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
phép biện chứng tách rời nhau. Khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy vật
Phoiơbắc là quan điểm tri8t h9c nhân ban, xem xét con người tộc loại, phi lịch
sP, phi giai cấp, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng chủ nghĩa duy vật tri8t h9c
chân chính khoa h9c bằng cách xuất phát t@ con người thực hiện - con người
hoạt động thực tiễn mà trước h8t là thực tiễn san xuất vật chất và thực tiễn đấu
tranh chính trị - xã hội.
- Thứ hai, C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng và m: rộng quan điểm duy
vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sP xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch
sP - nội dung chủ y8u của bước ngoặt cách mạng trong tri8t h9c.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sP xã hội và m: rộng vào nghiên cứu một lĩnh vực đặc thù của
th8 giới vật chất là tồn tại có hoạt động con người, tồn tại thống nhất, khách
quan - chủ quan. Với việc k8t hợp một cách thiên tài giữa quá trình cai tạo triệt
để chủ nghĩa duy vật và cai tạo những quan điểm duy tâm vM lịch sP xã hội,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã “làm cho chủ nghĩa duy vật tr: nên hoàn bị và m:
rộng h9c thuy8t ấy t@ chỗ nhận thức giới tự nhiên đ8n chỗ nhận thức xã hội
loài ngưi, chủ nghQa duy vật lịch sử của Mác
là thành tựu vĩ đại nhất của tư
tư:ng khoa h9c”15. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sP là một cuộc cách
mạng thực sự trong tri8t h9c vM xã hội - nội dung chủ y8u của bước ngoặt cách
mạng mà Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện trong tri8t h9c.
- Thứ ba, C.Mác và Ph. Ăngghen đã bô sung những đặc tính mới vào tri8t
h9c, sáng tạo ra một tri8t h9c chân chính khoa h9c - tri8t h9c duy vật biện chứng.
Phương thức theo đó C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri8t h9c
hoàn toàn mới, chính là việc các ông đã khám phá ra ban chất, vai trò của thực
tiễn, luôn gắn bó một cách hữu cơ giữa quá trình phát triển lí luận với thực tiễn
xã hội, nhất là thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô san và quần chúng
nhân dân lao động. Thống nhất giữa lí luận và th c tiễn là động lực chính để
C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri8t h9c chân chính khoa h9c, đồng thời
tr: thành một nguyên tắc, một đặc tính mới của tri8t h9c duy vật biện chứng.
Với sự ra đời của tri8t h9c Mác, vai trò xã hội của triêt hc cũng như vị
trí của nó trong hệ thống tri thức khoa h9c của nhân loại cũng có sự bi8n đôi rất
căn ban. Giờ đây, tri8t h9c không chỉ có chức năng giai thích th8 giới hiện tồn,
mà còn phai tr: thành công cụ nhận thức khoa h9c để cai tạo th8 giới bằng cách
mạng. “Các nhà tri8t h9c đã chỉ giIi thích th8
giới bằng nhiMu cách khác nhau,
15 V.I. Lênin (1980), Toàn tập, t. 23, Nxb. Ti8n bộ, M. tr. 53. 19 about:blank 19/142 9/11/24, 8:48 PM
Tap bai giang Triet hoc Mac- Lenin
song vấn đM là cIi tạo th8 giới” .
16 Luận điểm đó của Mác không những chỉ ra
sự khác nhau vM nguyên tắc giữa tri8t h9c của các ông với tất ca các h9c thuy8t
tri8t h9c trước đó, mà còn là sự khái quát một cách cô đ9ng, sâu sắc thực chất
cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong lĩnh vực này.
Ở tri8t h9c Mác, tính đIng và tính khoa hc thống nhất hữu cơ với nhau.
Tri8t h9c Mác mang tính đang là tri8t h9c duy vật biện chứng đồng thời mang
ban chất khoa h9c và cách mạng. Càng thể hiện tính đang - duy vật biện chứng
triệt để, thì càng mang ban chất khoa h9c và cách mạng sâu sắc, và ngược lại.
Tri8t h9c Mác ra đời cũng đã chấm dứt tham v9ng : nhiMu nhà tri8t h9c
muốn bi8n tri8t h9c thành “khoa h9c của m9i khoa h9c”, xác lập đúng đắn mối
quan hệ giữa triêt hc với khoa hc cH thể
. Trên thực t8, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã xây dựng lí luận tri8t h9c của mình trên cơ s: khái quát các thành tựu của
khoa h9c xã hội và khoa h9c tự nhiên. Ph.Ăngghen đã vạch ra rằng, mỗi lần có
phát minh vạch thời đại, ngay ca trong lĩnh vực khoa h9c tự nhiên, thì chủ
nghĩa duy vật không trách khỏi phai thay đôi hình thức của nó. Đ8n lượt mình,
tri8t h9c Mác ra đời đã tr: thành th8 giới quan khoa h9c và phương pháp luận
chung cần thi8t cho sự phát triển của m9i khoa h9c cụ thể. Sự phát triển mạnh
mẽ của khoa h9c ngày nay càng chứng tỏ sự cần thi8t phai có tư duy biện
chứng duy vật và ngược lại, chỉ có dựa trên những thành tựu của khoa h9c hiện
đại để phát triển thì tri8t h9c Mác mới không ng@ng nâng cao được sức mạnh
“cai tạo th8 giới” của mình.
Một trong những đặc trưng nôi bật của tri8t h9c Mác là tính sáng tạo. Sự
ra đời và phát triển của tri8t h9c Mác là k8t qua hoạt động nghiên cứu khoa h9c
công phu và sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen. Lịch sP hình thành, phát triển
của tri8t h9c Mác cho thấy đây chính là một h9c thuy8t tri8t h9c chân chính
khoa h9c đã và đang phát triển giữa dòng văn minh nhân loại, gắn với thực tiễn
sinh động của phong trào công nhân. Sáng tạo chính là đặc trưng chủ y8u ngay
trong ban chất của tri8t h9c Mác - một h9c thuy8t phán ánh th8 giới vật chất
luôn luôn vận động phát triển. Tri8t h9c Mác là một hệ thống m: luôn luôn
được bô sung, phát triển b:i những thành tựu khoa h9c và thực tiễn. Không
được coi những nguyên lý tri8t h9c Mác là những giáo điMu, mà chỉ là kim chỉ
nam cho nhận thức và hành động, cần phai vận dụng một cách sáng tạo trong
những điMu kiện hoàn canh cụ thể.
Tri8t h9c Mác mang trong mình tính nhân đạo cộng sIn. Đó chính là lí
luận khoa h9c xuất phát t@ con người, vì mục tiêu giai phóng con người, trước
16 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t. 3, Sđd. tr. 12. 20 about:blank 20/142