1
TRƯỜNG ĐẠ ỌC THƯƠNG MẠI H I
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------------
Đả ế m bo hài hòa các l i ích kinh t Vi t Nam
Nhóm th c hi n: 6
GVHD: Vũ Văn Hùng - Tng Thế Sơn
Lp h c ph n: 2217RLCP1211
Hà Nộ - 4/2022i
2
Bng phân công nhi m v đánh giá
STT H và tên Nhim v Đánh giá
1
Đoàn Thị Mây
Nhóm trưởng
Chương I mục 2.2
A
2
Nguyn Th Th o Mai Chương II mc 2.1 A
3
Nguyn Qu nh Mai Chương I mục 2.5+3 A
4
Đinh Ngọc Minh
Chương I mục
2.2+2.3+2.4
A
5
Đặng Thanh Mai
Chương II mục
1+2.1+2.2
A
6
Nguyn Th H ng May Chương III A
7
Vũ Hoàng Minh Thuyết trình A
8
Đào Quang Minh Thuyết trình A
9
Nguyn Khánh Ly Làm word A
10
Đặng Phương Nam Làm powerpoint A
3
Mc l c
A. L i m đu. ....................................................................................................... 4
B. N I DUNG ........................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: SỞ LUN V CÁC QUAN H LI ÍCH KINH T
VIT NAM ................................................................................................................ 5
1. L i ích kinh tế .............................................................................................. 5
1.1 m Khái ni ................................................................................................ 5
1.2 Vai t c a l i ích kinh t i v i các ch th kinh t - h ế đố ế i ................ 5
2. Quan h l i ích kinh tế ................................................................................ 6
2.1 m Khái ni ................................................................................................ 6
2.2 S th ng nh t và mâu thu n trong các quan h l i ích kinh t ế .............. 6
2.3 Các nhân t nh hưởng đến quan h l i ích kinh t ế ............................... 7
2.4 Mt s quan h l i ích kinh t n trong n n kinh t th ế cơ bả ế trường ....... 8
2.5. Phương thức thc hin li ích kinh tế trong các quan h li ích ch
yếu……… ............................................................................................................ 9
3. Vai trò ca N c trong vi m bnướ ệc đả o hài hòa các quan h l i ích
kinh t Vi t Namế ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: THỰ ẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ BẤT BÌNH ĐẲC TR NG VIT
NAM ........................................................................................................................ 11
2.1. Th c tr ng b ng Vi t Nam ất bình đẳ ..................................................... 11
2.1.1. Th c trng chính sách phân ph i thu nh p Vi t Nam ........................ 11
2.1.2. Th c tr ng v bình đẳng gia các thành ph n kinh t ế .......................... 12
2.2 Đánh giá bất bình đng Vit Nam ........................................................ 16
2.2.1 Ưu điểm v chính sách phân ph i thu nh p Vi t Nam ......................... 16
2.2.2 H n ch ế ................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BO HÀI HÒA CÁC L I ÍCH KINH T . 20
C. K n ết lu ........................................................................................................... 22
Tài li u tham kh o …………………………………………………………….24
4
A. L u.i m đầ
Kinh t chính tr Mác t s c quan tr ng trong vi c phát tri n ế Lênin đóng vai trò hế
đờ i sng h i không ch v c ta mà trên toàn thới nướ ế gi i. Trong công cu i m t ộc đổ ới đấ
nướ c hin nay, vic hc t u bập cũng nnghiên cứ môn kinh tế chính tr Mác nin
ngày cang đượ ạc trong tư duy vềc chú trng nhm khc phc nhng lch l lý lun kinh tế,
s giáo điề ần hình thành nên duy kinh tếu tách ri lun vi cuc sng, góp ph cho
ngườ i lao đ ng.
“Hài hòa các lợ ế’’ chính sựi ích kinh t thng nht bin chng gia li ích kinh tế
ca các ch th trong đó, mặt th ng nh c khuy n khích, t u ki phát tri n ất đượ ế ạo điề ện để
ln v chi u r ng chi u sâu còn m t mâu thu t v l ẫn xung độ i ích kinh tế đưc kìm
hãm, h n ch , t ng l y các ho ng kinh t , góp ph n th c hi n t t ế đó tạo độ ực thúc đ ạt độ ế
hơn các lợ ế, đặi ích kinh t c bit là li ích xã hi.
Li ích kinh t c xem m t trong nh ng l c quan tr y s ế cũng đượ ững độ ọng thúc đẩ
sáng t o c a các nhân trong h i, các quan h l i ích ch y u trong n n kinh t th ế ế
trường. Nhìn l i h ơn 20 năm qua, nền kinh t Viế ệt Nam luôn duy tđược tốc độ tăng trưởng
cao, liêm t c v i các ch s ng bình quân t n 8%, t i nh ng thành ph l n dao độ 7,5% đế
như Hồ đó còn lên tới 10% đế 12%, GDP tính theo đầ Chí Minh, Hà Ni, con s n 11% - u
ngườ i t ch 200 USD đế 600 USD đang trong đà hướn 550- ng t i 1000 USD trong
những năm tới. Đây chính là nhữ thay đổng s i rõ rt trong kinh tế c a Vi ệt Nam mà trước
đó, việc này điều khó nghĩ t Trên sở đó, hiểu đượi. c s cn thiết ca li ích kinh tế
trong việc hình thành tư duy lý luận v l i ích và các quan h l ợi ích đối v i phát tri n trong
điều kin Vit Nam hiện nay, nhóm 6 đã cùng nhau thả ận đề tài: “Đảo lu m bo hài hòa các
li ích kinh t c a Vi ế ệt Nam”
Bài nghiên c u không ch v i m trò c c trong vi m ục đích nói vai ủa Nhà ệc đả
bo hài hòa các quan h l i ích kinh t Vi t Nam mà t ế đó, nội dung lý luận cơ bản v l i
ích kinh t m t ph n nào s nh thành cho sinh viên k i quy m b o hài ế ng giả ết đả
5
hòa l i ích kinh t c a cá nhân v i l i ích kinh t c ng, xã h i mà góp ph n hình ế ế a cộng đồ
thành nh c xã h Vi t Nam ững bướ ội văn minh ở
B. N I DUNG
CHƯƠNG 1: SỞ LUN V CÁC QUAN H LI ÍCH KINH T
VIT NAM
1. L i ích kinh t ế
1.1 Khái niệm
- Lợi ích: sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà nó phải được nhận thức
đặt trong mối quan hệ hội ứng với trình đphát triển nhất định của nền
sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế :lợi ích vật chất, nó thu được khi thực hiện các hoạt động
kinh tế của con người.
Bản chất: ợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa L
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. . Về vấn đề này, Ph. Ăngghen đã viết: “Những quan
hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích”.
Biểu hiện: Gn với các chủ thkinh tế khác nhau những lợi ích tương ứng: lợi
ích của ch doanh nghiệp trước hết lợi nhuận, lợi ích của người lao động thu nhập. Tất
nhiên, với mỗi cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn với con người đó, mặc
khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật
chất n ng đầu.
1.2 - Vai trò của lợi ích kinh tế đối vi các chủ thể kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế thị tờng, hoạt động kinh tế được biểu hiện vô ng
phong p với mục tiêu là ng tới lợi ích. Xét theo nga nvy, cng ta th
khái quát lợi ích kinh tế ở hai ka cạnh:
Th nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp ca c chth và
hot động kinh tế hội. Trong nền kinh tế thị trường, pơng thức và mc đthỏa -
n các nhu cầu vt chất phụ thuộc o mức thu nhập. Mức thu nhập tlthuận với
phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất. Chính vì vy, mỗi ch thể cần
ng cao thu nhập của mình.Về khía cạnh kinh tế, tất ccác hoạt động kinh tế đều đặt
6
lợi ích lên ng đầu. Phương thức mức độ thỏa n các nhu cầu vật chất ph thuộc
o s lượng, chất lượng hàng hóa.Tất cả những nhân tố còn lại phụ thuộc o quy mô
trình đphát triển của nền kinh tế. Chính lợi ích, cả nời lao động doanh
nghiệp đều phải cgắng hết sức đng cao thu nhập.
Thhai, lợi ích kinh tế là cơ stc đẩy sphát triển của các lợi
ích khác. Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc vào địa
vị của con nời trong quan hsản xuất xã hội.Đthực hiện được mục tiêu của nh,
c chủ thể phải đấu tranh giành quyền làm ch tư liệu sản xuất. Lợi ích kinh tế được
thc hiện stạo điều kiện thuận lợi cho vật chất hình tnh và thực hiện lợi ích chính
tr, lợi ích xã hội, lợi ích văn a ca các chủ thxã hội.Lợi ích mang tính khách quan
là động lực đphát triển kinh tế xã hi. Việt Nam, vì rất nhiều lý do khác nhau, -
c lợi ích kinh tế, đặc biệt lợi ích cá nhân kng chú ý đến mức. Hiện nay, trong cơ
chế thị tờng, quan điểm ca Đảng và N nước là: coi trọng kinh tế động lực của
hot đng kinh tế, phải tôn trọng lợi ích chính đáng. Đây cnh động lực phát triển
đấtc những m vừa qua.
2. Quan hệ lợi ích kinh tế
2.1 Khái niệm
Quan hệ lợi ích kinh tế sự thiết lập những tương tác giữa con người với
nhau, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới
nhằm xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
2.2 Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
2.2.1 Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế.
Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau một chủ thể này thể trở
thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. thế, lợi ích của chủ thể này được thực hiện
thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. Ví dụ như lợi ích
của cá nhân được sẽ góp phần trong lợi ích của doanh nghiệp và tập thể.Trong nền kinh tế
thị trường, các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra được thông qua thị trường.Mục tiêu của
các chủ thể được thục hiện trong mối quan hệ phù hợp với mục tiêu của chủ thể khác
7
nên các chủ thể nên thống nhất mục tiêu với nhau. Ví dụ như khi thực hiện lợi ích riêng của
mình, doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp nhằm tăng năng suất thì lúc ấy lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của xã hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp thu được nhiều
lợi nhuận thì xã hội càng phát triển.
2.1.2 Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác
nhau đó đến mức trái ngược thì trở thành mâu thuẫn.Lợi ích của chủ thquan hệ trực
tiếp tới việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ng thể u thuẫn
với nhau. Khi có u thuẫn tviệc thực hiện lợi ích có thể ngăn cản, và làm hại tới người
khác. Mâu thuẫn này bắt nguồn từ xung đot xã hội. Chính vì vậy, phải điều hòa mâu thuẫn
giữa các lợi ích kinh tế buộc c chủ thể phải quan m trở thành chứcng quan trọng
của nhà nước. Trong hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân sở, nền tảng lợi của
ích khác. Bởi vì, thứ nhất do nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết thuộc vcác cá nhân,
nhu cầu cơ bản, quyết định hoạt động của nhân. Thứ hai, thực hiện lợi ích định hoạt
động của cá nhân là cơ sở để thực hiện các lợi ích khác…
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây là phương thức và mức độ thỏa mãn c nhu cầu vật chất của con
người, lợi ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số ợng, chất lượng hàng hóa dịch vụ,
điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. thế, nhân tố
đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ thể lực lượng sản xuất. Do
đó, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về liệu sản xuất, quyết định vị trí,
vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã
hội. Vì thế, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi, mà
sản phẩm của những quan hệ sản xuất trao đổi, hình thức tồn tại biểu hiện của
các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
8
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường tất yếu khách
quan, thông qua nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế xã hội.Các chính -
sách kinh tế hội, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức thu -
nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế.
Bản chất của kinh tế thị trường mở cửa hội nhập. Thông qua mở cửa
hội nhập đất ớc có thể phát triển mạnh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm i trường... Điều đó nghĩa hội nhập kinh tế quốc tế
sẽ tác động mạnh và nhiều chiều đến lợi ích kinh tế của các chủ thể.
2.4 Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
2.4.1 Q uan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động là người có đủ thể lực và trí lực để lao động, nghĩa là có khả
năng lao động. Khi bán sức lao động đi hsẽ nhận được tiền ơng và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở
thu nhập (trước hết tiền lương, tiền thưởng) họ nhận được từ việc bán sức lao động
của mình cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp, quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động): là người trả
tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá
trình làm việc của người lao động. Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập
trung ở lợi nhuận mà họ thu được trong quá trình kinh doanh.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Tuy nhiên, quan hlợi ích kinh tế giữa
người lao động người sdụng lao động n mâu thuẫn. Tại một thời điểm nhất
định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định, cho nên lợi nhuận của người sử dụng
lao động tăng lên ttiền lương của người lao động giảm xuống ngược lại. Trong
hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.4.2 Quan hli ích giữa nhng người sdng lao động.
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau.
Trong thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau tạo
9
ra sự thống nhất u thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ Những người sử dụng lao động .
không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, còn cạnh tranh giữa các ngành, bằng việc di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên
kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
2.4.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ những người lao động đã
thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người lao động giải
quyết các mối quan hệ là tất yếu nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
2.4.4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
Sự tồn tại phát triển của cộng đồng, xã hội quyết định sự tồn tại, phát triển
của nhân nên lợi ích hội đóng vai trò định hướng cho lợi ích nhân và các hoạt động
thực hiện lợi ích cá nhân.
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không
gây tổn hại đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện vì đất nước có
thêm động lực phát triển. Ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại
các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn. Lưu ý, “lợi ích nhóm”“nhóm lợi ích” tiêu cực
thường không lộ diện. vậy, việc chống “lợi ích nhóm” “nhóm lợi ích” tiêu cực
cùng khó khăn. Để bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích nhân và lợi ích xã hội, việc chống
“lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực phải được thực hiện quyết liệt, thường xuyên.
2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu
Th t nh , th c hi n l i ích kinh t theo nguyên t c th ế trưng. Đây là phương
thc ph bi n trong m i n n kinh t th ng, c kinh t th ế ế trườ ế trường định hướng xã h i ch
nghĩa ở Vit Nam.
Th hai, th c hi n l i ích kinh t theo chính sách c ế ủa nhà nước và vai trò c a
các t ch c xã h i. Khi th c hi n l i ích kinh t , n u ch theo nguyên t c th ng, ế ế căn cứ trườ
t i.t y u s d n nh ng h n ch v m t hế ẫn đế ế th kh c ph c nh ng h n ch c a ế, để ế
phương th ờng, phương thức thc hin theo nguyên tc th trư c thc hin li ích da trên
chính sách c c và vai trò c a các t ch c xã h i c n ph c chú ý nh m t o s ủa nhà nướ ải đượ
bình đẳng và thúc đẩy tiến b xã hi.
10
3. Vai trò c c trong vi m b o hài hòa các quan h l i ích kinh t ủa Nhà nướ ệc đả ế
Vit Nam
3.1. Bo v l i ích h p pháp, t ạo môi trường thun l i cho ho ạt động tìm ki m l i ế
ích c a các ch th kinh t ế
Th nht, Nhà nướ ổn địc có vai trò to ln trong vic gi vng nh v chính
tr
Th hai, v môi trường pháp lý. Xây dựng được môi trường pháp lu t thông
thoáng, b o v c l a các ch th kinh t trong đượ ợi ích chính đáng củ ế
ngoài nướ ủa đấc, đặc bit là li ích c t nước.
Th ba là môi trường k t c u h tế ầng. Nhà ớc ta đã đưa ra được các chính
sách phù h p v i nhu c u kinh t trong t n ế ừng giai đoạ
Cu o l p v i yêu ối ng môi trường văn hoá. Tạ ập môi trường văn hoá phù hợ
cu phát tri n kinh t th ế trường. Đã tạ ập được môi trường mô thuậo l n l i, t ạo điều kin
cho ho ng kinh t ho ng c u qu và ngày càng m r ng. ạt độ ế ạt độ a hi
3.2. Điều hoà l i ích gi a cá nhân doanh nghi p i xã h
Mâu thu n v l i ích kinh t gi a các ch th ng c a các quy lu t th ế tác độ
trường, s phân hòa v thu nh p gi a các t ng l n ch th c hi n l i ích kinh t ớp dân cư, hạ ế ế
ca m t ph i thu nh ận dân cư. Nhà nước đưa ra chính sách phân ph p nh m bằm đả o hài
hoà các l i ích kinh t : ế
Trong điều kin kinh tế th trường, mt mt, phi tha nhn s chênh lch v
mc thu nh p gi p th a các t ể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặ ải ngăn chặt khác ph n
s chênh l ch thu nh phân hoá h i thái quá th d ng, ập quá đáng. Sự ẫn đến căng thẳ
thậm chí xung độ ội. Đó là nhữ ấn đềt xã h ng v chính sách phân phi thu nhp cn phi
tính đến. Phân phi không ch ph thuc o quan h s hu, n ph thuc vào sn
xuất. Do đó, phát tri ực lượn mnh m l ng sn xut, phát trin khoa hc công ngh để
nâng cao thu nh p cho các ch th kinh t u ki n v t ch th c ế. Đó chính những điề ất để
hiện ngày càng đầy đ s công bng xã hi trong phân phi.
11
CHƯƠNG 2: THỰ VÀ ĐÁNH GIÁ ẤT BÌNH ĐẲC TRNG B NG VIT NAM
2.1. Th c tr ng b ng Vi t Nam ất bình đẳ
2.1.1. Th c tr ng chính sách phân ph i thu nh p Vi t Nam
2.1.1.1 Chính sách ti ền lương
Theo khoản 1, Điề ật Lao động năm 2012u 90, B lu ghi rõ: “Tiền lương
khon ti i s dền mà ngườ ụng lao độ cho người lao động đểng tr th c hi n công vi c theo
tho thu n. Ti ền lương bao gồ ức lương theo công việm m c hoc ch c danh, ph c ấp lương
và các kho n b sung khác”.
Chính sách ti c trong th i gian qua i m t s ền lương của Nhà đã mang lạ
hiu qu nh ất định:
Th nht, việc điều chnh mc lương tối thi u c ủa Nhà nước theo m c
độ trượt giá đã tăng thu nhập cho người lao động làm công ăn lương, nhấ ững ngườt là nh i
có thu nh c m a hp thấp, đáp ứng đượ t ph n nhu c u cu c s ng cần cơ bả .
Th hai, vi u ch nh h s i thang bệc điề lương, thay đổ ảng lương
bước thay đổ ền lương của Nhà nưi quan trng trong tiến trình ci cách ti c, không nhng
tăng thu nhập, mà còn t o ra tâm ph n kh ởi cho người lao động, thúc đẩy tăng năng sut
lao động và tăng trưởng kinh tế.
Th ba, vi c th ng nh t m ức ơng tối thiu chung cho khu v c doanh
nghiệp nhà ốn đầu nướ c độc khu vc doanh nghip v c ngoài xoá b m bt
bình đẳ ền lương giữ c như trướng thu nhp v ti a 2 khu v c đây.
2.1.1.2 Chính sách thu thu nh p cá nhân ế
Thuế thu nh p nhân kho n ti n thu ế mà người thu nh p ph i trích
np m t ph n ti c t các ngu ền lương hoặ ồn thu khác vào ngân sách nhà ớc sau khi đã
tính các kho c gi m tr thu nh c xây d ng trên nguyên ản đượ ừ. Theo đó thuế ập cá nhân đượ
tc công b ng và kh năng nộp thu . Thu thu nhế ế ập cá nhân không đánh vào những cá nhân
có thu nh p th p, v nuôi s ng b m c c n thi c n p ừa đủ ản thân và gia đình ết. Do đó, việ
thuế thu thu nh n làm gi m hế ập nhân cũng góp ph p kho ng cách chênh l ch gi a
các t ng l ớp dân cư.
12
H thu nh i v i thu nhằng năm thuế ập đố i ngườ ập cao đóng góp vào
ngân sách nhà nước tăng dầ Đồng năm 2012n t 2338 t (chiếm 1,89% thu ngân sách nhà
nướ c) lên 38463 t đồng vào năm 2015 (chiế hu ngân sách hà nướm 5,46% t c). Trung bình
mỗi năm, đóng góp t ới ngư ập cao vào ngân sách n thuế thu nhp v i thu nh c
chiếm kho n thu ngân sách. ảng hơn 2,5% nguồ
2.1.1.3 Chính sách tr c p
Chính ch tr c hay chế đ p t ng h p c quy ph m pháp lu t quy
đị nh ch ng và mo người lao đ t s thành viên trong gia đình h ải được hưở thc tế ph ng
mt kho n ti n trong nh ng h ng trườ p c n thi t, phù h ế p vi kh u năng chi trả điề
kin kinh t -xã h i c c. N i dung chế a đất nướ ế độ tr c ng bao gấp thườ m các chế độ
ngoài b o hi m xã h i, ch tr thù lao lao động như chế độ ế độ giúp khi khó khăn, chế độ
cp tin khi ch m d t h ng. ợp đồng lao độ
Chính sách tr c p xã h i c a chính ph trong th i gian qua th hi n m t
s hi n l c l n c a chính ph trong b i c nh kinh t ế khó khăn ện nay, đ gim bt mt
phn làm gánh n ng cu c s ng cho nh ng y u th ng có thu nh p ững đối tượ ế ế, người lao độ
thấp và đả ội cho ngườm bo an sinh xã h i dân.
2.1.2. Th c tr ng v ng gi a các thành ph n kinh t bình đẳ ế
Điều 51 Hiến pháp nước C ng hòa xã h i ch nghĩa Việt Nam, được Quc h i
khóa XIII, k h p th 6 thông qua ngày 28-11-2013, kh n kinh t Vi t Nam ẳng định: “Nề ế
n n kinh t th ế trường, định hướng XHCN v i nhi u hình th c s h u, nhi u thành ph n
kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước gi vai trò ch Các thành ph n kinh t ho ng đạo”. ế ạt độ
theo pháp lu u là b ph n h p thành quan tr ng c a n n kinh t c pháp ật đề ế, bình đẳng trướ
lut, cùng phát tri n lâu dài, h p tác và c nh tranh lành m nh.
Kinh t ế nhà nước gi vai trò ch đạo. Thành ph n kinh t này t p trung ế
vào nh c tr m nh a bàn v trí chi c quan tr ng v qu c ững lĩnh vự ng điể ng đị ến
phòng, an ninh, có th k n l c, khoáng s n, hàng không, đến các lĩnh vực như dầu khí, điệ
bo hi ểm…
Kinh t t p th : d a trên vi c h i, áp d ng ế ợp tác đôi bên cùng l
những phương thức qun lý, vn h nh và s n xu t tiên ti ến. Nhà nước cũng có các cơ chế,
chính sách để h tr hp tác xã v ngu n v n, nhân lc, k thut và th trường.
13
Kinh t c cùng v i kinh t t p th ngày càng tr thành n n t ng v ng ế n ế
chc c a n n kinh t quế c dân.
Kinh t t trong nh ng l c c a n n kinh t . Nhà ế nhân mộ ững độ ế
nước khuyến khích thành ph n này phát tri n h u h ết các ngành, lĩnh vực kinh t và góp ế
vn vào các t c. ập đoàn kinh tế nhà nướ
Kinh t v c khuy n khích phát tri n và ế ốn đầu ớc ngoài đư ế
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nn kinh tế Vit Nam, tham gia vào chuyn giao
công ngh qu n lý và m r ng th ng tiêu th s n ph m ệ, trình độ trườ
Bng th ng kê s li u v ốn đầu tư phát triển toàn xã hi thc hin phân theo thành
phn kinh t n 2016-2020ế giai đoạ
cấu
(%)
Kinh tế Nhà
nước
Kinh tế ngoài nhà nước
(Kinh tế tập thể & Kinh
tế tư nhân)
Khu vực vốn đầu
tư nước ngoài
2016 37,50 38,90 23,60
2017 35,70 40,60 23,70
2018 33,30 43,30 23,40
2019 31,07 46,01 22,92
bộ
2020 33,68 44,92 21,40
Căn cứ ống kê, giai đo ốn đầu phát triể vào bng th n 2016-2020, v n toàn
hi th c hi n phân theo thành ph n kinh t có s i. C ế thay đ th :
Kinh t ng gi m t 37,5% (2016) xu ng còn ế nhà ớc xu
31,07% (2019), t c là gi ảm 6,43%. Riêng năm 2020, lại tăng 2,61% so với năm 2019. Trái
li, kinh t 38,9% (2016) lên 46,01% (2019), t c là ế ngoài nhà nước xu ớng tăng từ
tăng 7,11%, nhưng l i gi m xu ống còn 44,92% năm 2020.
14
Nhà nướ trương c ta ch gim b t s lượng doanh nghi c, gi i th ệp nhà
nhng doanh nghi c không c n thi t p trung cho nh ng doanh nghi p th c ệp nhà nướ ết để
s c n thi t cho qu c k nh s giúp nâng cao vai trò then ch t c a ế ế dân sinh, điều đó nhất đị
doanh nghi c trên nhi u m t c i s ng kinh t - h i, làm cho kinh t nhà ệp nhà nướ ủa đờ ế ế
nước th t s là ch đo, l ng nòng c t bực lượ ảo đảm cân đối vĩ mô, tạo điều kin ổn định
kinh t - h i m i. n c c khuy n khích kinh tế ội trong quá trình đổ ạnh đó, n ế ế
nhân phát tri n kinh t th ng m t yêu c u khách ế nhân lành mạnh theo chế trườ
quan, v a c p thi t, v a lâu dài trong quá trình hoàn thi n th ch , phát tri n n n kinh t th ế ế ế
trường định hướng h i ch nghĩa nước ta; một phương sách quan trọng để gi i phóng
sc sn xu ng, phân b và s d ng có hi u qu các ngu n l c phát triất; huy độ n.
Tuy nhiên, d ch b ệnh đã làm cho các doanh nghiệp cùng m t lúc ph i m t ải đố
v si r t nhi ều khó khăn, lượng, quy mô doanh nghi p suy gi m cùng v ng ới đó là lao độ
mt vi c làm th t nghi tr ệp gia tang. Lúc này, nhà ớc đưa ra các chính sách h :
min, gi m lãi phí ngân hàng; h tr cho vay vn v i m c lãi su u l i th ất ưu đãi; cơ cấ i
hn tr n các kho n n ; t m d o hi m h i, ki ừng đóng bả nh pcông đoàn; không
tăng chi phí điện, ệp;cũng c; soát, ct gim th tc hành chính cho doanh nghi
như các biệ ổn địn pháp kim soát dch bnh nhanh chóng, kp thi, hiu qu làm nh tình
hình an ninh xã h ng hóa cu ng nhân dân. ội cũng như bình thườ c s
Kinh t có v ng m c 21-ế ốn đầu tư nước ngoài có cơ cấu luôn dao đ
24%, khá c ta có tài nguyên khoáng s n phong ổn định qua các năm, nguyên nhân do nư
phú, th trưng r ng l n, ngu n nhân công d i dào, có v trí địa chính tr quan tr ng, và có
chính sách ngo i giao m m d o, h c ta tr m thu hút các ợp lý,…dẫn đến nư thành địa điể
doanh nghi c ngoài t th gi i ệp nướ ới đầu kinh doanh phát triển. Năm 2020, c ế
cam go đố ới đạ ịch covid 19, nhưng vớ ững đư ối chính sách đúng đi mt v i d i nh ng l n
kp th i c c ta là m t trong s ít các qu c gia ít ch u ng n ng n t ủa Đảng nướ ảnh hưở đại
dch, do v c lòng tin c a c ch c ngoài, nên ngu n vậy đã tạo đư đầu nướ ốn đầu
nướ c ngoài c c ta vủa nướ n nh dù ổn đị i dtrong đạ ch.
Các thành ph n kinh t trong n n kinh t luôn luôn v ng, phát ế ế quá độ ận độ
trin trong m i quan h ệ, tác động qua lại, đan xen trong cơ cu kinh t qu c dân th ng nh t, ế
trên sở va hp tác, b sung cho nhau, va cnh tranh vi nhau trong nn kinh tế th
15
trường định hướ ĩa bình đẳng trướng hi ch ngh c pháp lut. Trong quá trình vn
động, phát trin các thành phn kinh tế ph c cải đư i biến da vào nhng ti khách ền đề
quan:
Th nh t, xut phát t trình đ phát tri n c a l c lượng s n xu t xã h i
và yêu c u xã h i hóa s n xu t trên th . c tế
Th hai, xu phát t m, tính ch t c a t ng ngành ngh xác đặc điể
đị nh t trng, quy mô, u các thành phcơ cấ n kinh tế cho phù h p.
Th ba, xu t phát t kh năng tổ ch c qu n lý kinh t c ế ủa Nhà c
xã h i ch qu n lý kinh t . nghĩa và đội ngũ cán bộ ế
Bên c t Nam còn nhi n ạnh đó, Việ ều khó khăn, thách thức như kinh tế
định chưa vữ c ép… Tuy nhiên, Việt Nam đã rút ra đưng chc, lm phát còn nhiu s c
nhiu kinh nghi m quý báu t b i c ảnh khó khăn của năm 2021.
Th t, nh tình hình c t p, càng ph i gi v ng b n càng khó khăn, phứ
lĩnh, đoàn kết, thng nhất, bình tĩnh, kiên trì, sáng suốt la chọn con đưng, gi i pháp phù
hp, t ch c th c hi n hi u qu .
Th hai, ph i xây d ng n n kinh t ế độc lp, t ch, nh kinh tổn đị ế
mô, b m i l t gãy chu i cung ng, ph i h p hài hòa, h p lý, ảo đả các cân đố ớn, không để đứ
hiu qu chính sách ti n t , chính sách tài khóa và nh ng chính sách khác.
Th ba, vi các v n đ như dị ến đổch bnh, thiên tai, bi i khí hu, cn
kit tài nguyên, Vi t Nam xác định cách ti p c n toàn c t qu c t cao chế ầu, đoàn kế ế, đề
nghĩa đa phương.
Th tư, các vấn đề hiện nay cũng tác động đến mọi người dân nên cách
tiếp c n toàn dân, phát huy kh t toàn dân t ối đại đoàn kế c, l i dân trung tâm, là ấy ngườ
ch th , là m ng l c. c tiêu độ
t Nam ti p t c th c hi n các nhi m v trong b i c nh "bình Năm 2022, Việ ế
thườ ng m i dới" do đạ ch, din biến tình hình tiếp t c phc tp, cnh tranh chi c gay ến lượ
gt trên toàn c u và trong khu v c, nhi u y u t b t d báo h ế ổn, khó lường chưa thể ết…
Vit Nam tri c h i và phát tri n kinh t - xã h i cùng vển khai chương trình ph ế ới chương
trình t ng th phòng ch ng d ch d a trên kinh nghi t v phòng ch ng ệm đã được đúc kế
dch (g m 3 tr c t v cách ly, xét nghi u tr , công th c 5K+ vaccine + thu c + công ệm, điề
16
ngh + đề ức ngườ ện pháp khác, tăng ờng năng l cao ý th i dân các bi c y tế). Vi t
Nam ti p t c th c hi t phá chi c Chính ph doanh nghi ng cam ế ện 3 độ ến lượ ệp “đồ
cng kh ổ”.
2.2 Đánh giá b ng ất bình đẳ Vit Nam
2.2.1 Ưu điểm về chính sách phân phối thu nhập ở Việt Nam
2.2.1.1 Chính sách ti ền lương:
Chính sách ti t c hi n ền lương là cơ sở và căn cứ để ừng bước Nhà nướ
thc chính sách phân ph i thu nh n m i s i lao ập hướng đế ục tiêu nâng cao đờ ống cho ngườ
động và xóa đói giảm nghèo.
Chính sách tiền lương là một công c điều tiết của Nhà nước nhm h
tr hi u qu đời s ng c i có thu nh p th p. Chính sách ti ủa người nghèo, ngườ n lương
c a Nhà nư c trong th i m t s hi u qu nhời gian qua đã mang lạ ất định:
Th t nh , vi u chệc điề nh c c theo mức lương tối thiu ủa Nhà
mức độ ợt giá đã tăng thu nhập cho người lao động làm công ăn lương, nhấ trư t nhng
ngườ i có thu nhp thp, đáp ứng được m t ph n nhu cần cơ bả u cu c sng c a h .
Th hai, vi u ch nh h s i thang bệc điề lương, thay đổ ảng lương
bước thay đổ ền lương của Nhà nưi quan trng trong tiến trình ci cách ti c, không nhng
tăng thu nhập, mà còn t o ra tâm ph n kh ởi cho người lao động, thúc đẩy tăng năng suất
lao động và tăng trưởng kinh tế.
Th ba, vi c th ng nh t m ức ơng tối thiu chung cho khu v c doanh
nghiệp nhà ốn đầu nướ c độc khu vc doanh nghip v c ngoài xóa b m bt
bình đẳ ền lương giữ c như trướng thu nhp v ti a 2 khu v c đây.
2.1.1.2. Chính sách thu thu nh p cá nhân: ế
Hàng năm, thuế ới ngườ ập cao đóng góp vào thu nhp đối v i thu nh
ngân sách nhà nước tăng dầ đồng năm 2012 (chiến, t 2.338 t m 1,89% thu ngân sách nhà
nước) lên 38.463 t đồng vào năm 2015 (chiếm 5,46% thu ngân sách nhà c). Trung
bình m thu thu nh p v i n i thu nh p cao vào ngân sách nhà ỗi năm, đóng góp t ế gườ
nước chiếm kho n thu ngân sách. ảng hơn 2,5% nguồ
Góp ph n ngu n thu cho ngân sách Nhà tăng nước:
17
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu
nhập nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh
tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng
từ đó thuế thu nhập nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà
nước.
Góp ph n th c hi n công b ng xã h i:
Thông thường, thuế thu nhập nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu
nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những nhân thu nhập vừa đủ nuôi sống bản
thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu
thuế cũng tăng thêm.
2.1.1.3. Chính sách tr c p:
Tr cp hay tr giúp những chính sách ưu đãi thể hi n chính sách quan
tâm đố ững ngưi vi nh i có công vi cách mng th hin Ngh định s 58/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 c Qui đị ấp ưu đãi đốa Chính ph nh mc tr cp, ph c i vi
ngườ đị 67/2007/NĐi công v i cách mng, hoc Ngh nh s -CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 v chính sách tr i v ng b o tr xã h i. giúp đố i các đ i tư
Chế độ tr c ấp đã góp phầ ổn đị ừng bước nâng cao đờn nh, t i sng đối
tượ hưỏ động chính sách, h p v m bới ng dân, đ o s công bng trong vic th ng chế
ưu đãi của ngưòi có công trong cộng đồng dân cư, công bằ ừng ngường gia nh i có công.
Không ch nh i công v i h i m c ững ngư ới đối tượng đượ
nhn tr c p mà n i dân g gườ ặp thiên tai lũ lụt hay có hoàn cảnh khó khăn cũng được nhn
tr c p c c. Chính sách tr ủa Nnướ c p không ch giúp ngườ ện đượi dân ci thi c cuc
sng c a mình mà còn th hi n s quan tâm c ủa Nhà nước đến t t c người dân.
2.2.2 H n ch ế
Bên c nh nh ng ưu điểm thì chính sách thu nh p cá nhân vi t nam v n còn
tn t i h n ch v c chính sách ti thu nh p cá nhân và tr ế ền lương, thuế c p xã h i:
2.2.2.1 Chính sách ti ền lương
Chưa vận hành theo cơ chế ờng do Nhà ớc quy đị th trư nh, b
ràng bu c v i nhi u chính xác h i khác b ph thu c. Vi c ộc vào ngân sách nhà nướ
18
điều ch i thinh lương t u vn b coi gánh nng c c và tiủa ngân sách nhà ền lương
ch đơn thuầ ối cho tiêu dùng nhân, chưa được coi đầu cho ngưn phân ph i lao
động.
Dù thay đổi liên tục nhưng vẫn còn quá nhiu b t c p. Ti ền lương thấp
là nguyên nhân khi ng không t n tâm v i công viến cho người lao độ ệc, tìm cách tăng thêm
thu nh n hi ng tiêu c c ập ngoài lương và dẫn đế n tượ c trong đội ngũ này, làm gia tăng mứ
độ đẳ bt bình ng thu nhp.
Vai trò điề ền lương còn yếu tiết ca chính sách ti u kém trong phân b
ngun l i cung- c m b o công b c thu nh p ực, cân đ ầu lao động đả ằng, chưa kiểm đượ
c a ngư i dân.
2.2.2.2. Chính sách thu nh p cá nhân
Vic thu thu thu nh p nhân còn b sót nhi ng, gây th t ế ều đối tượ
thoát cho ngân sách nhà ớc và không đảm bảo được s công b ng cho nh ững người phi
np thu . ế
Cơ quan qu chưa biệ ệu đển thuế n pháp hu hi kim soát các
khon gi m tr c bi t là gi m tr gia c nh c ừ, đặ a ngư i n p thu . ế
Chính sách thu thu nh i v i các cá nhân ế ập cá nhân chưa thu hút đ
nhân l c công ngh cao. Gi m thu thu nh p cá nhân cho ngu n nhân l c ch ng cao ế ất lượ
trong b i c nh cu c cách m ng 4.0 s giúp cho các doanh nghi p thu hút nhân l c ch t
trượng cao, ội để tăng sứ ạnh tranh trong điềh c c u kin nn kinh tế th ng hi
nhp qu hi n nay. c tế
2.2.2.3. Chính sách tr c p
Do ch u ng l n t các cu c chi n tranh nên s i nghèo, ảnh hưở ế ngườ
người tàn tật, người mt sức lao động chiếm s lượng l n, trong khi ngân s ách chi cho lĩnh
vc này còn h n h p, nên s lượng ti n tr c ng này còn h n chấp cho các đối tượ ế, chưa
th đảm b c s ng cảo được cu a h.
Vic tr c ng v n còn x y ra ấp sai đối tượ m u h gia ột vài nơi. Nhiề
đình tên trong danh sách nhậ hưng thự ận đưn tin tr cp n c tế li không nh c tin.
19
Nhiu h không nghèo v ẫn được nhn ti n h tr người nghèo do nhi u nguyên nhân khác
nhau.
Nhiều chính sách xoá đói gi đối tượm nghèo còn trùng lp c v ng
và đị chính sách có phương thứ giúp chưa phù hợa bàn, mt s c h tr, tr p. Ví d: chính
sách h tr ti n cho h nghèo, h chính sách h i. M t s chính sách m c h tr ền điệ
còn quá th ng tích c c(chính sách h tr tr c ti p theo Quy nh s ấp, không tác độ ế ết đị
102/2009/QĐ-TTg). Các chính sách ch y u t p trun ế g i d ng h tr , c p b ng ti n m t
hoc hi n v t, ít chính sách h tr gián ti ếp(như cho vay), nên chưa tạo động lực cho người
nghèo thoát nghèo và gi m nghèo b n v ng.
Nguyên nhân:
Hin nay ti i thi u th chi phí cho nhu c u thi t ền lương tố ấp, không đủ ế
yếu c ng. Thu nh p t i làm vi c trong khu v c hành ủa người lao độ lương của những ngườ
chính s nghi p ch kho ng 30% thu nh ập ngoài lương chiếm mt t tr ng l ớn, điều đó đưa
đến nhng hu qu nghiêm trng, h thng phân phi b ri lon. Tiền lương chưa thực s
là giá c s th o lu n gi i ức lao động được hình thành trên cơ sở ữa người lao động ngườ
s d ng, ph n lụng lao độ n th a thu d u ki i s d ận đó chỉ ựa trên điề ện do ngườ ng lao
động đưa ra.
Hin nay thu thu nhế ập cá nhân chưa bao quát được h t các ngu n thu, ế
tính công b ng c th a h ống chưa cao, mớ ết đối ch điều ti i vi nhng cá nhân có thu nh p
cao, chưa điều tiết vào đại b dân cư. Ngoài ra hệ thng thu hi n nay còn nhiế ều điểm chưa
phù h p v i thông l qu c t m b c n thi t cho vi c h i nh p ế, chưa đả ảo tính ơng thích ế
kinh t qu . ế c tế
Trong vi c phân ph i phúc l i h i, th th y các t ng l p trung
lưu được hưở ều hơn chứ ấp, đặng nhi không phi nhóm thu nhp th c vit các dch v
xã h i trí, y t , giáo d Có th th u này qua tình tr ng ội cơ bản như vui chơi giả ế ục,… ấy rõ đi
trườ ng h c, b nh vi n vùng đồng bng, thành th được đầu tư ngân sách tốt hơn hẳn vùng
sâu, vùng xa,.. trong khi đáng ra nhữ huy động đượng vùng này th c nhiu ngun lc
khác cho các phúc l i chung này. M c tr c p h i hi n nay th p khi ến cho ý nghĩa
ca chính sách xã hi giảm đi rất nhiu.
20
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BO HÀI HÒA CÁC LI ÍCH KINH T
3.1 Nh n th i-thu nh p ức và hành động đúng phân phố
Nhà nướ ải đánh thuế ững ngưc còn ph thu nhp vi nh i có thu nhp
cao và tr c p, h tr cho nh i có thu nh p th p. ững ngườ
Tiếp theo, nhà nướ ến khích ngườc cn các chính sách khuy i dân
làm giàu h p pháp, t u ki h . V nguyên t c làm t t c ạo điề ện và giúp đỡ ắc, người dân đượ
nhng gì lu t pháp không c m; lu t phát ch c m nh ng ho ng t n h i l ạt độ i ích qu c gia
và các l i ích h p pháp khác.
Tuyên truyn, giáo d nâng cao nh n th c, hi u bi t v phân ph i ục đ ế
thu nh p cho các ch th kinh t - xã h i ế
3.2. Bin pháp ch ng các hình th c thu nh p b t h p pháp
Trước hế t, ph i b c liêm chính, hi máy nhà u lc. B y nhà
nước phi tuyn dng, s dng nh i tài, tâm; sàng lững ngườ c nh i không ững ngườ
đủ tiêu chun.Cán b, công ch c ph x u trách ức nhà nướ ải được đãi ng ng đáng ch
nhiệm đến cùng m i chuy n trong ph m vi, ch . c trách c a h
Quan điể ủa Đả ngăn ngừm c ng Cng sn Vit Nam v a nhng quan
h l i ích tiêu c c
Th t, nh các c p u , t ch ức đang chỉ đạo rà soát, hoàn thi n các quy
định văn bả ản lý, điề ảo đản quy phm pháp lut v qu u hành b m công khai, minh bch,
góp ph n xoá b xin-cho, duy i cơ chế t-cấp; ngăn chặn đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợ
ích nhóm”, “sân sau”, trục li trong qu n lí, s d ng ngân scahs, tài s n công, c ph n hoá
doanh nghi c, v n, tài chính.. ệp nhà nư ốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng s
Th hai, nhà nư ểm soát đư ủa công dân, trước phi ki c thu nhp c c
hết thu nh p c a n b , ng ch c. S phát tri n c a công ngh thông tin, ức nhà nướ
mng internet; c a h th ống các ngân hàng thương mại,… là cơ hộ ợi đểi thun l ki m soát
thu nh p.
Th ba, xây d ng, hoàn thi n h th ng lu u kiật pháp. Trong điề n m
ca, h i nh p, vi c xây d ng và hoàn thi n lu t pháp ph i phù h p v i các thông l qu c

Preview text:

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------
Đảm bo hài hòa các li ích kinh tế Vit Nam
Nhóm thc hin: 6
GVHD: Vũ Văn Hùng - Tng Thế Sơn
Lp hc phn: 2217RLCP1211 Hà Nội - 4/2022 2
Bng phân công nhim vđánh giá STT H và tên
Nhim v Đánh giá Nhóm trưởng 1 Đoàn Thị Mây Chương I mục 2.2 A 2 Nguyễn Thị Thảo Mai Chương II mục 2.1 A 3 Nguyễn Quỳnh Mai Chương I mục 2.5+3 A 4 Chương I mục Đinh Ngọc Minh A 2.2+2.3+2.4 Chương II mục 5 Đặng Thanh Mai A 1+2.1+2.2 6 Nguyễn Thị Hồng May Chương III A 7 Vũ Hoàng Minh Thuyết trình A 8 Đào Quang Minh Thuyết trình A 9 Nguyễn Khánh Ly Làm word A 10 Đặng Phương Nam Làm powerpoint A 3
Mc lc
A. Li m đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
B. NI DUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUN V CÁC QUAN H LI ÍCH KINH T
VIT NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1. Li ích kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1 Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội . . . . . . . . 5
2. Quan h li ích kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.1 Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.2 Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế . . . . . . . 6
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.4 Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường . . . . 8
2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ
yếu……… . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3. Vai trò ca Nhà nước trong việc đảm bo hài hòa các quan h li ích
kinh tế Vit Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ BẤT BÌNH ĐẲNG VIT
NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1. Thc trng bất bình đẳng Vit Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1.1. Thực trạng chính sách phân phối thu nhập ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . 11
2.1.2. Thực trạng về bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . . . . . . . . . . . . . 12
2.2 Đánh giá bất bình đẳng Vit Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.2.1 Ưu điểm về chính sách phân phối thu nhập ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . 16
2.2.2 Hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BO HÀI HÒA CÁC LI ÍCH KINH TẾ . 20
C. Kết lun . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
Tài liu tham kho ……………………………………………………………….24 4
A. Li m đầu.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
đời sống xã hội không chỉ với nước ta mà trên toàn thế giới. Trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay, việc học tập cũng như nghiên cứu bộ môn kinh tế chính trị Mác – Lênin
ngày cang được chú trọng nhằm khắc phục những lệch lạc trong tư duy về lý luận kinh tế,
sự giáo điều tách rời lý luận với cuộc sống, góp phần hình thành nên tư duy kinh tế cho người lao động.
“Hài hòa các lợi ích kinh tế’’ chính là sự thống nhất biện chứng giữa lợi ích kinh tế
của các chủ thể mà trong đó, mặt thống nhất được khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển
lẫn về chiều rộng và chiều sâu còn mặt mâu thuẫn xung đột về lợi ích kinh tế được kìm
hãm, hạn chế, từ đó tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, góp phần thực hiện tốt
hơn các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế cũng được xem là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
sáng tạo của các cá nhân trong xã hội, các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường. Nhìn lại hơn 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao, liêm tục với các chỉ số dao động bình quân từ 7,5% đến 8%, tại những thành phố lớn
như Hồ Chí Minh, Hà Nội, con số đó còn lên tới 10% đến 11% - 12%, GDP tính theo đầu
người từ chỗ 200 USD đến 550-600 USD và đang trong đà hướng tới 1000 USD trong
những năm tới. Đây chính là những sự thay đổi rõ rệt trong kinh tế của Việt Nam mà trước
đó, việc này là điều khó nghĩ tới. Trên cơ sở đó, hiểu được sự cần thiết của lợi ích kinh tế
trong việc hình thành tư duy lý luận về lợi ích và các quan hệ lợi ích đối với phát triển trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, nhóm 6 đã cùng nhau thảo luận đề tài: “Đảm bảo hài hòa các
lợi ích kinh tế của Việt Nam”
Bài nghiên cứu không chỉ với mục đích nói rõ vai trò của Nhà nước trong việc đảm
bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam mà từ đó, nội dung lý luận cơ bản về lợi
ích kinh tế một phần nào sẽ hình thành cho sinh viên kỹ năng giải quyết và đảm bảo hài 5
hòa lợi ích kinh tế của cá nhân với lợi ích kinh tế của cộng đồng, xã hội mà góp phần hình
thành những bước xã hội văn minh ở Việt Nam B. NI DUNG
C
HƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUN V CÁC QUAN H LI ÍCH KINH T VIT NAM
1. Li ích kinh tế 1.1 Khái niệm
- Lợi ích: là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà nó phải được nhận thức và
đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế : là lợi ích vật chất, nó thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
• Bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. . Về vấn đề này, Ph. Ăngghen đã viết: “Những quan
hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích”.
• Biểu hiện: Gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng: lợi
ích của chủ doanh nghiệp trước hết là lợi nhuận, lợi ích của người lao động là thu nhập. Tất
nhiên, với mỗi cá nhân, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn với con người đó, mặc dù
có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt mục tiêu lợi ích vật chất lên hàng đầu.
1.2 Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế được biểu hiện vô cùng
phong phú với mục tiêu là hướng tới lợi ích. Xét theo nghĩa như vậy, chúng ta có thể
khái quát lợi ích kinh tế ở hai khía cạnh:
• Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và
hoạt động kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ thỏa
mãn các nhu cầu vật chất phụ thuộc vào mức thu nhập. Mức thu nhập tỷ lệ thuận với
phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất. Chính vì vậy, mỗi chủ thể cần
nâng cao thu nhập của mình.Về khía cạnh kinh tế, tất cả các hoạt động kinh tế đều đặt 6
lợi ích lên hàng đầu. Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất phụ thuộc
vào số lượng, chất lượng hàng hóa.Tất cả những nhân tố còn lại phụ thuộc vào quy mô
và trình độ phát triển của nền kinh tế. Chính vì lợi ích, cả người lao động và doan h
nghiệp đều phải cố gắng hết sức để nâng cao thu nhập.
• Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của các lợi
ích khác. Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc vào địa
vị của con người trong quan hệ sản xuất xã hội.Để thực hiện được mục tiêu của mình,
các chủ thể phải đấu tranh giành quyền làm chủ tư liệu sản xuất. Lợi ích kinh tế được
thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vật chất hình thành và thực hiện lợi ích chính
trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.Lợi ích mang tính khách quan
và là động lực để phát triển kinh tế- xã hội. Ở Việt Nam, vì rất nhiều lý do khác nhau,
các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích cá nhân không chú ý đến mức. Hiện nay, trong cơ
chế thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước là: coi trọng kinh tế là động lực của
hoạt động kinh tế, phải tôn trọng lợi ích chính đáng. Đây chính là động lực phát triển
đất nước những năm vừa qua.
2. Quan hệ lợi ích kinh tế 2.1 Khái niệm
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
nhau, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới
nhằm xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
2.2 Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
2.2.1 Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế.
Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể này có thể trở
thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. Vì thế, lợi ích của chủ thể này được thực hiện
thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. Ví dụ như lợi ích
của cá nhân được sẽ góp phần trong lợi ích của doanh nghiệp và tập thể.Trong nền kinh tế
thị trường, các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra được thông qua thị trường.Mục tiêu của
các chủ thể được thục hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của chủ thể khác 7
nên các chủ thể nên thống nhất mục tiêu với nhau. Ví dụ như khi thực hiện lợi ích riêng của
mình, doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp nhằm tăng năng suất thì lúc ấy lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của xã hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp thu được nhiều
lợi nhuận thì xã hội càng phát triển.
2.1.2 Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể
hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác
nhau đó đến mức trái ngược thì trở thành mâu thuẫn.Lợi ích của chủ thể có quan hệ trực
tiếp tới việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn
với nhau. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích có thể ngăn cản, và làm hại tới người
khác. Mâu thuẫn này bắt nguồn từ xung đot xã hội. Chính vì vậy, phải điều hòa mâu thuẫn
giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm và trở thành chức năng quan trọng
của nhà nước. Trong hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của lợi
ích khác. Bởi vì, thứ nhất do nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết thuộc về các cá nhân,
nhu cầu cơ bản, quyết định hoạt động của cá nhân. Thứ hai, thực hiện lợi ích định hoạt
động của cá nhân là cơ sở để thực hiện các lợi ích khác…
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
✓ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con
người, lợi ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
mà điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì thế, nhân tố
đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ thể là lực lượng sản xuất. Do
đó, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
✓ Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí,
vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã
hội. Vì thế, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi, mà nó
là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại và biểu hiện của
các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
✓ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. 8
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách
quan, thông qua nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế - xã hội.Các chính
sách kinh tế - xã hội, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức thu
nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế.
✓ Hội nhập kinh tế quốc tế.
Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Thông qua mở cửa
hội nhập đất nước có thể phát triển mạnh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường... Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh tế quốc tế
sẽ tác động mạnh và nhiều chiều đến lợi ích kinh tế của các chủ thể.
2.4 Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
2.4.1 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động là người có đủ thể lực và trí lực để lao động, nghĩa là có khả
năng lao động. Khi bán sức lao động đi họ sẽ nhận được tiền lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở
thu nhập (trước hết là tiền lương, tiền thưởng) mà họ nhận được từ việc bán sức lao động
của mình cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là (chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động): là người trả
tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá
trình làm việc của người lao động. Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập
trung ở lợi nhuận mà họ thu được trong quá trình kinh doanh.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất và vừa mâu thuẫn với nhau. Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế giữa
người lao động và người sử dụng lao động còn có mâu thuẫn. Tại một thời điểm nhất
định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định, cho nên lợi nhuận của người sử dụng
lao động tăng lên thì tiền lương của người lao động giảm xuống và ngược lại. Trong xã
hội hiện đại, đấu tranh giữa các bên cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.4.2 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau.
Trong thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau tạo 9
ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Những người sử dụng lao động
không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn cạnh tranh giữa các ngành, bằng việc di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên
kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
2.4.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ những người lao động đã
thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người lao động giải
quyết các mối quan hệ là tất yếu nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật.
2.4.4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
Sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, xã hội quyết định sự tồn tại, phát triển
của cá nhân nên lợi ích xã hội đóng vai trò định hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt động
thực hiện lợi ích cá nhân.
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không
gây tổn hại đến các lợi ích khác cần được tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện vì đất nước có
thêm động lực phát triển. Ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại
các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn. Lưu ý, “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực
thường không lộ diện. Vì vậy, việc chống “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực vô
cùng khó khăn. Để bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, việc chống
“lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực phải được thực hiện quyết liệt, thường xuyên.
2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu
✓ Thứ nhất, thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường. Đây là phương
thức phổ biến trong mọi nền kinh tế thị trường, cả kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
✓ Thứ hai, thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của
các tổ chức xã hội. Khi thực hiện lợi ích kinh tế, nếu chỉ căn cứ theo nguyên tắc thị trường,
tất yếu sẽ dẫn đến những hạn chế về mặt xã hội. Vì thế, để khắc phục những hạn chế của
phương thức thực hiện theo nguyên tắc thị trường, phương thức thực hiện lợi ích dựa trên
chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ chức xã hội cần phải được chú ý nhằm tạo sự
bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xã hội. 10
3. Vai trò của Nhà nước trong việc đảm bo hài hòa các quan h li ích kinh tế Vit Nam
3.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế
• Thứ nhất, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc giữ vững ổn định về chính trị
• Thứ hai, về môi trường pháp lý. Xây dựng được môi trường pháp luật thông
thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế trong và
ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước.
• Thứ ba là môi trường kết cấu hạ tầng. Nhà nước ta đã đưa ra được các chính
sách phù hợp với nhu cầu kinh tế trong từng giai đoạn
Cuối cùng là môi trường văn hoá. Tạo lập môi trường văn hoá phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường. Đã tạo lập được môi trường vĩ mô thuận lợi, tạo điều kiện
cho hoạt động kinh tế hoạt động của hiệu quả và ngày càng mở rộng.
3.2. Điều hoà lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hòa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạn chế thực hiện lợi ích kinh tế
của một phận dân cư. Nhà nước đưa ra chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài
hoà các lợi ích kinh tế:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về
mức thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn chặn
sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hoá xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng,
thậm chí xung đột xã hội. Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải
tính đến. Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản
xuất. Do đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ để
nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. Đó chính là những điều kiện vật chất để thực
hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRNG VÀ ĐÁNH GIÁ BẤT BÌNH ĐẲNG VIT NAM
2.1. Thc trng bất bình đẳng Vit Nam
2.1.1. Thực trạng chính sách phân phối thu nhập ở Việt Nam
2.1.1.1 Chính sách tiền lương
Theo khoản 1, Điều 90, Bộ luật Lao động năm 2012 ghi rõ: “Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo
thoả thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác”.
Chính sách tiền lương của Nhà nước trong thời gian qua đã mang lại một số hiệu quả nhất định:
• Thứ nhất, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước theo mức
độ trượt giá đã tăng thu nhập cho người lao động làm công ăn lương, nhất là những người
có thu nhập thấp, đáp ứng được một phần cơ bản nhu cầu cuộc sống của họ.
• Thứ hai, việc điều chỉnh hệ số lương, thay đổi thang bảng lương là
bước thay đổi quan trọng trong tiến trình cải cách tiền lương của Nhà nước, không những
tăng thu nhập, mà còn tạo ra tâm lý phấn khởi cho người lao động, thúc đẩy tăng năng suất
lao động và tăng trưởng kinh tế.
• Thứ ba, việc thống nhất mức lương tối thiểu chung cho khu vực doanh
nghiệp nhà nước và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xoá bỏ mức độ bất
bình đẳng thu nhập về tiền lương giữa 2 khu vực như trước đây.
2.1.1.2 Chính sách thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích
nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã
tính các khoản được giảm trừ. Theo đó thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên
tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân
có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Do đó, việc nộp
thuế thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư. 12
Hằng năm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đóng góp vào
ngân sách nhà nước tăng dần từ 2338 tỷ Đồng năm 2012 (chiếm 1,89% thu ngân sách nhà
nước) lên 38463 tỷ đồng vào năm 2015 (chiếm 5,46% thu ngân sách hà nước). Trung bình
mỗi năm, đóng góp từ thuế thu nhập với người có thu nhập cao vào ngân sách nhà nước
chiếm khoảng hơn 2,5% nguồn thu ngân sách.
2.1.1.3 Chính sách trợ cấp
Chính sách hay chế độ trợ cấp là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy
định cho người lao động và một số thành viên trong gia đình họ thực tế phải được hưởng
một khoản tiền trong những trường hợp cần thiết, phù hợp với khả năng chi trả và điều
kiện kinh tế-xã hội của đất nước. Nội dung chế độ trợ cấp thường bao gồm các chế độ
ngoài thù lao lao động như chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ giúp khi khó khăn, chế độ
cấp tiền khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Chính sách trợ cấp xã hội của chính phủ trong thời gian qua thể hiện một
sự nỗ lực lớn của chính phủ trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, để giảm bớt một
phần làm gánh nặng cuộc sống cho những đối tượng yếu thế, người lao động có thu nhập
thấp và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
2.1.2. Thực trạng về bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc hội
khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28-11-2013, khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam
là nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Các thành phần kinh tế hoạt động
theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
✓ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thành phần kinh tế này tập trung
vào những lĩnh vực trọng điểm và những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh, có thể kể đến các lĩnh vực như dầu khí, điện lực, khoáng sản, hàng không, bảo hiểm…
✓ Kinh tế tập thể: dựa trên việc hợp tác đôi bên cùng có lợi, áp dụng
những phương thức quản lý, vận hạnh và sản xuất tiên tiến. Nhà nước cũng có các cơ chế,
chính sách để hỗ trợ hợp tác xã về nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật và thị trường. 13
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
✓ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Nhà
nước khuyến khích thành phần này phát triển ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế và góp
vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước.
✓ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển và
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, tham gia vào chuyển giao
công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Bng thng kê s liu vốn đầu tư phát triển toàn xã hi thc hin phân theo thành
ph
n kinh tế giai đoạn 2016-2020 Kinh tế ngoài nhà nước
Cơ cấu Kinh tế Nhà (Kinh tế tập thể & Kinh Khu vực có vốn đầu (%) nước tế tư nhân) tư nước ngoài 2016 37,50 38,90 23,60 2017 35,70 40,60 23,70 2018 33,30 43,30 23,40 2019 31,07 46,01 22,92 Sơ bộ 2020 33,68 44,92 21,40
Căn cứ vào bảng thống kê, giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội thực hiện phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Cụ thể:
✓ Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm từ 37,5% (2016) xuống còn
31,07% (2019), tức là giảm 6,43%. Riêng năm 2020, lại tăng 2,61% so với năm 2019. Trái
lại, kinh tế ngoài nhà nước có xu hướng tăng từ 38,9% (2016) lên 46,01% (2019), tức là
tăng 7,11%, nhưng lại giảm xuống còn 44,92% năm 2020. 14
Nhà nước ta chủ trương giảm bớt số lượng doanh nghiệp nhà nước, giải thể
những doanh nghiệp nhà nước không cần thiết để tập trung cho những doanh nghiệp thực
sự cần thiết cho quốc kế dân sinh, điều đó nhất định sẽ giúp nâng cao vai trò then chốt của
doanh nghiệp nhà nước trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế nhà
nước thật sự là chủ đạo, là lực lượng nòng cốt bảo đảm cân đối vĩ mô, tạo điều kiện ổn định
kinh tế - xã hội trong quá trình đổi mới. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích kinh tế tư
nhân vì phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng
sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Tuy nhiên, dịch bệnh đã làm cho các doanh nghiệp cùng một lúc phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn, số lượng, quy mô doanh nghiệp suy giảm cùng với đó là lao động
mất việc làm và thất nghiệp gia tang. Lúc này, nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ:
miễn, giảm lãi phí ngân hàng; hỗ trợ cho vay vốn với mức lãi suất ưu đãi; cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và các khoản nợ; tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn; không
tăng chi phí điện, nước; rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp;… cũng
như các biện pháp kiểm soát dịch bệnh nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả làm ổn định tình
hình an ninh xã hội cũng như bình thường hóa cuộc sống nhân dân.
✓ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có cơ cấu luôn dao động ở mức 21-
24%, khá ổn định qua các năm, nguyên nhân do nước ta có tài nguyên khoáng sản phong
phú, thị trường rộng lớn, nguồn nhân công dồi dào, có vị trí địa chính trị quan trọng, và có
chính sách ngoại giao mềm dẻo, hợp lý,…dẫn đến nước ta trở thành địa điểm thu hút các
doanh nghiệp nước ngoài tới đầu tư kinh doanh và phát triển. Năm 2020, dù cả thế giới
cam go đối mặt với đại dịch covid 19, nhưng với những đường lối chính sách đúng đắn
kịp thời của Đảng nước ta là một trong số ít các quốc gia ít chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại
dịch, do vậy đã tạo được lòng tin của các chủ đầu tư nước ngoài, nên nguồn vốn đầu tư
nước ngoài của nước ta vẫn ổn định dù ở trong đại dịch.
Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quá độ luôn luôn vận động, phát
triển trong mối quan hệ, tác động qua lại, đan xen trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất,
trên cơ sở vừa hợp tác, bổ sung cho nhau, vừa cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị 15
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bình đẳng trước pháp luật. Trong quá trình vận
động, phát triển các thành phần kinh tế phải được cải biến dựa vào những tiền đề khách quan:
➢ Thứ nhất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội
và yêu cầu xã hội hóa sản xuất trên thực tế.
➢ Thứ hai, xuấ phát từ đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề mà xác
định tỷ trọng, quy mô, cơ cấu các thành phần kinh tế cho phù hợp.
➢ Thứ ba, xuất phát từ khả năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn nhiều khó khăn, thách thức như kinh tế vĩ mô ổn
định chưa vững chắc, lạm phát còn nhiều sức ép… Tuy nhiên, Việt Nam đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm quý báu từ bối cảnh khó khăn của năm 2021.
➢ Thứ nhất, tình hình càng khó khăn, phức tạp, càng phải giữ vững bản
lĩnh, đoàn kết, thống nhất, bình tĩnh, kiên trì, sáng suốt lựa chọn con đường, giải pháp phù
hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả.
➢ Thứ hai, phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm các cân đối lớn, không để đứt gãy chuỗi cung ứng, phối hợp hài hòa, hợp lý,
hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và những chính sách khác.
➢ Thứ ba, với các vấn đề như dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, cạn
kiệt tài nguyên, Việt Nam xác định cách tiếp cận toàn cầu, đoàn kết quốc tế, đề cao chủ nghĩa đa phương.
➢ Thứ tư, các vấn đề hiện nay cũng tác động đến mọi người dân nên cách
tiếp cận toàn dân, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy người dân là trung tâm, là
chủ thể, là mục tiêu và động lực.
Năm 2022, Việt Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trong bối cảnh "bình
thường mới" do đại dịch, diễn biến tình hình tiếp tục phức tạp, cạnh tranh chiến lược gay
gắt trên toàn cầu và trong khu vực, nhiều yếu tố bất ổn, khó lường chưa thể dự báo hết…
Việt Nam triển khai chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cùng với chương
trình tổng thể phòng chống dịch dựa trên kinh nghiệm đã được đúc kết về phòng chống
dịch (gồm 3 trụ cột về cách ly, xét nghiệm, điều trị, công thức 5K+ vaccine + thuốc + công 16
nghệ + đề cao ý thức người dân và các biện pháp khác, tăng cường năng lực y tế). Việt
Nam tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược và Chính phủ và doanh nghiệp “đồng cam cộng khổ”.
2.2 Đánh giá bất bình đẳng Vit Nam
2.2.1 Ưu điểm về chính sách phân phối thu nhập ở Việt Nam
2.2.1.1 Chính sách tiền lương:
➢ Chính sách tiền lương là cơ sở và căn cứ để từng bước Nhà nước hiện
thực chính sách phân phối thu nhập hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống cho người lao
động và xóa đói giảm nghèo.
➢ Chính sách tiền lương là một công cụ điều tiết của Nhà nước nhằm hỗ
trợ có hiệu quả đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp. Chính sách tiền lương
của Nhà nước trong thời gian qua đã mang lại một số hiệu quả nhất định:
• Thứ nhất, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước theo
mức độ trượt giá đã tăng thu nhập cho người lao động làm công ăn lương, nhất là những
người có thu nhập thấp, đáp ứng được một phần cơ bản nhu cầu cuộc sống của họ.
• Thứ hai, việc điều chỉnh hệ số lương, thay đổi thang bảng lương là
bước thay đổi quan trọng trong tiến trình cải cách tiền lương của Nhà nước, không những
tăng thu nhập, mà còn tạo ra tâm lý phấn khởi cho người lao động, thúc đẩy tăng năng suất
lao động và tăng trưởng kinh tế.
• Thứ ba, việc thống nhất mức lương tối thiểu chung cho khu vực doanh
nghiệp nhà nước và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xóa bỏ mức độ bất
bình đẳng thu nhập về tiền lương giữa 2 khu vực như trước đây.
2.1.1.2. Chính sách thuế thu nhập cá nhân:
Hàng năm, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đóng góp vào
ngân sách nhà nước tăng dần, từ 2.338 tỷ đồng năm 2012 (chiếm 1,89% thu ngân sách nhà
nước) lên 38.463 tỷ đồng vào năm 2015 (chiếm 5,46% thu ngân sách nhà nước). Trung
bình mỗi năm, đóng góp từ thuế thu nhập với người có thu nhập cao vào ngân sách nhà
nước chiếm khoảng hơn 2,5% nguồn thu ngân sách.
• Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: 17
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu
nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh
tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng
từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
• Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu
nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản
thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm.
2.1.1.3. Chính sách trợ cấp:
Trợ cấp hay trợ giúp là những chính sách ưu đãi thể hiện chính sách quan
tâm đối với những người có công với cách mạng thể hiện ở Nghị định số 58/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ Qui định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, hoặc Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 về chính sách trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
• Chế độ trợ cấp đã góp phần ổn định, từng bước nâng cao đời sống đối
tượng chính sách, hợp với lòng dân, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưỏng chế độ
ưu đãi của ngưòi có công trong cộng đồng dân cư, công bằng giữa nhừng người có công.
• Không chỉ những người có công với xã hội mới là đối tượng được
nhận trợ cấp mà người dân gặp thiên tai lũ lụt hay có hoàn cảnh khó khăn cũng được nhận
trợ cấp của Nhà nước. Chính sách trợ cấp không chỉ giúp người dân cải thiện được cuộc
sống của mình mà còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến tất cả người dân. 2.2.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm thì chính sách thu nhập cá nhân ở việt nam vẫn còn
tồn tại hạn chế về cả chính sách tiền lương, thuế thu nhập cá nhân và trợ cấp xã hội:
2.2.2.1 Chính sách tiền lương
• Chưa vận hành theo cơ chế thị trường mà do Nhà nước quy định, bị
ràng buộc với nhiều chính xác xã hội khác và bị phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Việc 18
điều chỉnh lương tối thiểu vẫn bị coi là gánh nặng của ngân sách nhà nước và tiền lương
chỉ đơn thuần là phân phối cho tiêu dùng cá nhân, chưa được coi là đầu tư cho người lao động.
• Dù thay đổi liên tục nhưng vẫn còn quá nhiều bất cập. Tiền lương thấp
là nguyên nhân khiến cho người lao động không tận tâm với công việc, tìm cách tăng thêm
thu nhập ngoài lương và dẫn đến hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ này, làm gia tăng mức
độ bất bình đẳng thu nhập.
• Vai trò điều tiết của chính sách tiền lương còn yếu kém trong phân bố
nguồn lực, cân đối cung- cầu lao động và đảm bảo công bằng, chưa kiểm được thu nhập của người dân.
2.2.2.2. Chính sách thu nhập cá nhân
• Việc thu thuế thu nhập cá nhân còn bỏ sót nhiều đối tượng, gây thất
thoát cho ngân sách nhà nước và không đảm bảo được sự công bằng cho những người phải nộp thuế.
• Cơ quan quản lý thuế chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các
khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.
• Chính sách thuế thu nhập cá nhân chưa thu hút đối với các cá nhân là
nhân lực công nghệ cao. Giảm thuế thu nhập cá nhân cho nguồn nhân lực chất lượng cao
trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 sẽ giúp cho các doanh nghiệp thu hút nhân lực chất
lượng cao, là cơ hội để tăng sức cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế hiện nay.
2.2.2.3. Chính sách trợ cấp
• Do chịu ảnh hưởng lớn từ các cuộc chiến tranh nên số người nghèo,
người tàn tật, người mất sức lao động chiếm số lượng lớn, trong khi ngân sách chi cho lĩnh
vực này còn hạn hẹp, nên số lượng tiền trợ cấp cho các đối tượng này còn hận chế, chưa
thể đảm bảo được cuộc sống của họ.
• Việc trợ cấp sai đối tượng vẫn còn xảy ra ở một vài nơi. Nhiều hộ gia
đình có tên trong danh sách nhận tiền trợ cấp nhưng thực tế lại không nhận được tiền. 19
Nhiều hộ không nghèo vẫn được nhận tiền hỗ trợ người nghèo do nhiều nguyên nhân khác nhau.
• Nhiều chính sách xoá đói giảm nghèo còn trùng lặp cả về đối tượng
và địa bàn, một số chính sách có phương thức hỗ trợ, trợ giúp chưa phù hợp. Ví dụ: chính
sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. Một số chính sách mức hỗ trợ
còn quá thấp, không có tác động tích cực(chính sách hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg). Các chính sách chủ yếu tập trung dưới dạng hỗ trợ, cấp bằng tiền mặt
hoặc hiện vật, ít chính sách hỗ trợ gián tiếp(như cho vay), nên chưa tạo động lực cho người
nghèo thoát nghèo và giảm nghèo bền vững. ✓ Nguyên nhân:
• Hiện nay tiền lương tối thiểu thấp, không đủ chi phí cho nhu cầu thiết
yếu của người lao động. Thu nhập từ lương của những người làm việc trong khu vực hành
chính sự nghiệp chỉ khoảng 30% thu nhập ngoài lương chiếm một tỷ trọng lớn, điều đó đưa
đến những hậu quả nghiêm trọng, hệ thống phân phối bị rối loạn. Tiền lương chưa thực sự
là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thảo luận giữa người lao động và người
sử dụng lao động, mà phần lớn thỏa thuận đó chỉ dựa trên điều kiện do người sử dụng lao động đưa ra.
• Hiện nay thuế thu nhập cá nhân chưa bao quát được hết các nguồn thu,
tính công bằng của hệ thống chưa cao, mới chỉ điều tiết đối với những cá nhân có thu nhập
cao, chưa điều tiết vào đại bộ dân cư. Ngoài ra hệ thống thuế hiện nay còn nhiều điểm chưa
phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa đảm bảo tính tương thích cần thiết cho việc hội nhập kinh tế quốc tế.
• Trong việc phân phối phúc lợi xã hội, có thể thấy các tầng lớp trung
lưu được hưởng nhiều hơn chứ không phải là nhóm thu nhập thấp, đặc việt là các dịch vụ
xã hội cơ bản như vui chơi giải trí, y tế, giáo dục,… Có thể thấy rõ điều này qua tình trạng
trường học, bệnh viện ở vùng đồng bằng, thành thị được đầu tư ngân sách tốt hơn hẳn vùng
sâu, vùng xa,.. trong khi đáng ra những vùng này có thể huy động được nhiều nguồn lực
khác cho các phúc lợi chung này. Mức trợ cấp xã hội hiện nay là thấp khiến cho ý nghĩa
của chính sách xã hội giảm đi rất nhiều. 20
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BO HÀI HÒA CÁC LI ÍCH KINH T
3.1 Nhận thức và hành động đúng phân phối-thu nhập
• Nhà nước còn phải đánh thuế thu nhập với những người có thu nhập
cao và trợ cấp, hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp.
• Tiếp theo, nhà nước cần có các chính sách khuyến khích người dân
làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và giúp đỡ họ. Về nguyên tắc, người dân được làm tất cả
những gì luật pháp không cấm; luật phát chỉ cấm những hoạt động tổn hại lợi ích quốc gia
và các lợi ích hợp pháp khác.
• Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết về phân phối
thu nhập cho các chủ thể kinh tế- xã hội
3.2. Biện pháp chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp
Trước hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà
nước phải tuyển dụng, sử dụng những người có tài, có tâm; sàng lọc những người không
đủ tiêu chuẩn.Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng đáng và chịu trách
nhiệm đến cùng mọi chuyện trong phạm vi, chức trách của họ.
➢ Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ngăn ngừa những quan hệ lợi ích tiêu cực
• Thứ nhất, các cấp uỷ, tổ chức đang chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các quy
định văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch,
góp phần xoá bỏ cơ chế xin-cho, duyệt-cấp; ngăn chặn đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi
ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lí, sử dụng ngân scahs, tài sản công, cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính.
• Thứ hai, nhà nước phải kiểm soát được thu nhập của công dân, trước
hết là thu nhập của cán bộ, công chức nhà nước. Sự phát triển của công nghệ thông tin,
mạng internet; của hệ thống các ngân hàng thương mại,… là cơ hội thuận lợi để kiểm soát thu nhập.
• Thứ ba, xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp. Trong điều kiện mở
cửa, hội nhập, việc xây dựng và hoàn thiện luật pháp phải phù hợp với các thông lệ quốc