Hãy chọn một loại hàng hoá và đóng vai trò người sản xuất ra hàng hoá đó để thảo luận về thuộc tính và chỉ ra tầm quan trọng của hàng hoá đó đối với xã hội? môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Khái niệm Hàng Hóa: là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏamãn nhucầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn
bán và được lưu thôngtrên thị trường, có sẵn trên thị trường.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (HUBT)
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47270246
Câu 1 : Hãy chọn một loại hàng hoá và đóng vai trò người
sản xuất ra hàng hoá đó để thảo luận về thuộc tính và chỉ
ra tầm quan trọng của hàng hoá đó đối với xã hội? Lượng
giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị hàng
hoá ? Cảm nhận tác động của quy luật cạnh tranh và đề
ra phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình trên thị trường ?
- Khái niệm Hàng Hóa: là sản phẩm của lao động, có giá
trị có thể thỏa mãn nhucầu nào đó của con người thông
qua trao đổi hay buôn bán và được lưu thôngtrên thị
trường, có sẵn trên thị trường.
Hàng hóa lựa chọn: Trái cây - Trái cây cũng là 1 loại
hang hóa. - Trái cây cũng có 2 thuộc tính cơ bản của hang
hóa giống như bao loại hang hóa khác : ( Giá trị sử dụng –
Giá trị ) + Giá trị sử dụng: là tính chất có ích, công dụng
của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho
việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Giá trị sử
dụng được quyết định bởi những thuộc tính tự nhiên
vànhững thuộc tính mà con người hoạt động tạo ra cho
nó. + Giá trị sử dụng của trái cây: bổ sung đa dạng các
loại vitamin, làm đồ ăn tráng miệng , nước ép, sinh tố,v….
+ Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là một tỷ
lệ theo đónhững giá trị sử dụng loại này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loạikhác.( trên một cơ sở
chung, cái chung đó là lao động (thời gian lao độngvà lOMoAR cPSD| 47270246
công sức lao động) được chứa đựng trong hàng hoá, đó
chính là cơ sởgiá trị của hàng hoá.)
+ Giá trị trao đổi của trái cây: 20kg Táo = 5 ,5kg Bơ
+ Giả sử 1 người nông dân này làm ra được 20 kg Táo
mất 6 giờ, 1 người nông dân kia làm ra 5,5kg Bơ cũng
mất 6 giờ. Trao đổi 20kg Táo lấy 5,5kg Bơ thực chất là
trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 20kg Táo với 5 giờ lao
động sản xuất ra 5,5kg Bơ
+ Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa
là cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa
- Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. + Giá trị là một
phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở nhữngphương
thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức
là quan hệkinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa.
Trong nền kinh tế dựatrên chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, quan hệ kinh tế giữa ngườivới người biểu hiện
thành quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị
người gọi là sự sùng bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện
thì đỉnh cao của sự sùng bái hàng hóa là sự sùng bái tiền tệ. lOMoAR cPSD| 47270246
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá
trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay
đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.
- Tầm quan trọng của trái cây: trái cây là 1 nguồn vitamin
tự nhiên dồi dào giúp con người có thể nạp vitamin bất
cứ lúc nào, là đồ ăn tráng miệng sau mỗi bữa ăn hoặc
bất cứ khi nào trong ngày. Hiện nay giới trẻ rất yêu
thích các loại sinh tố trái cây hay các loại kem, sữa chua
trái cây vìnó mát ngon và đặc biệt rất hợp lí về mặt tài
chính của học sinh, sinhviên. Từ đó ta thấy được phần
nào tầm quan trọng của trái cây đối với xã hội.
- Lượng giá trị Hàng Hóa: là số lượng hao phí để sản
xuất ra hoàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết chứ không phải là thời gian lao động cá biệt.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết: dùng để chỉ về
khoảng thời giờ laođộng cần phải tiêu tốn để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó(ở đây là trái cây) trong những điều
kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ
trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo
trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã
hội ở thời điểm đó.
+ Thời gian lao động cá biệt: phụ thuộc vào trình độ
trang bị kĩ thuật, tổ chức, quản lí sản xuất, trình độ thành
thạo của người lao động và các điều kiện khác ảnh lOMoAR cPSD| 47270246
hưởng đến năng suất lao động, do đó TGLĐCB có thể có
mức chênh lệch với thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Xét về mặt cấu thành lượng giá trị của 1 đơn vị hang
hóa bao gồm hao phí lao động quá khứ và hao phí lao động sống
+ Khi xuất hiện tiền tệ thì lượng giá trị hang hóa được đo bằng tiền tệ:
Khái niệm tiền tệ: là tiền khi chỉ xét tới chức năng là
phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy
định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia hay nền kinh tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa :
• Năng suất lao động : năng suất lao động tang lên dẫn
đến tổng sản phẩm tang nhưng tổng giá trị hang hóa
không đổi do đó giá trị mộtđơn vị hang hóa giảm xuống.
• Cường độ lao động: Cường độ lao động tang lên dẫn
đến tổng sản phẩm tang nhưng tổng giá trị hang hóa
cũng tang lên, do đó giá trị 1 đơn vị hang hóa không đổi
• Lao động phức tạp và lao động đơn giản :
• Lao động phức tạp là lao động qua đào tạo ( ví dụ :
công nhânsửa chữa máy móc,công nhân điều khiển máy móc, …) lOMoAR cPSD| 47270246
• Lao động đơn giản là lao động không qua đào tạo( ví
dụ:người nông dân làm nông, chăn nuôi, trồng trọt đơn giản,….)
• Một giờ lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị
hơnso với một giờ lao động đơn giản, hay bằng bội số
của lao động đơn giản.
- Tác động của quy luật cạnh tranh và phương án để duy
trì sản xuất trên thị trường:
+ Khái niệm cạnh tranh: là hành động ganh đua,đấu
tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vìmục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được
lợinhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứkhác.
+ Cạnh tranh là động lực phát triển : cạnh tranh là động
lựccho sự phát triển kinh tế- xã hội. Cạnh tranh là sự
chạy đuakinh tế, mà muốn thắng trong bất kì cuộc chạy
đua nào cũngđòi hỏi phải có sức mạnh và kĩ năng + Tác
động của quy luật cạnh tranh : Tác động tích cực : thúc
đẩy phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự pháttriển
kinh tế thị trường, tạo cơ cấu điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ cácnguồn lực.
• Tác động tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh dẫn
đến tổn hại đến môitrường kinh doanh, lãng phí nguồn
lực, tổn hại phúc lợi xã hội.
+ Phương án để duy trì sản xuất trên thị trường: lOMoAR cPSD| 47270246
• Sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp
• Cải tiến kĩ thuật, sử dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.
• Tham khảo ý kiến người tiêu dùng
• Liên tục học hỏi, tiếp thu chính sách mới của thị trường
• Tiếp cận thị trường một cách tốt nhất Không sử dụng
các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh.
Câu 2 : Giả định vị trí của người mua hàng hoá sức lao
động , hãy thảo luận rõ hai thuộc tính hàng hoá sức lao
động và đồng thời lý giải về vai trò của người lao động
làm thuê đối với hoạt động của doanh nghiệp do mình sở
hữu ? Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao
động hiện nay hiểu như thế nào cho đúng? -
Khái niệm sức lao động: toàn bộ những năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong
một con người đang sống, vàđược người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức
lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện
tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản
xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động
mới chỉ là khả năng lao động,còn lao động là sự tiêu
dùng sức lao động trong hiện thực. -
Điều kiện để sức lao động trở thành hang hóa: lOMoAR cPSD| 47270246
+ Thứ nhất: người có sức lao động phải được tự do vệ
thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có
quyền bán sức lao động củamình như một hàng hóa.
+ Thứ hai : người có sức lao động phải bị tước đoạt hết
mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt. Họ trở thành
người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. -
Giống như tất cả các loại hàng hóa khác thì hàng hóa
sức lao động cũng có 2 thuộc tính cơ bản:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó
quyết định.Giá trị sức lao động được quy về giá trị của
toàn bộ các tư liệu sinhhoạt cần thiết (ví dụ như: lương
thực, thực phẩm, quần áo, điện,nước, tiền đi lại, tiền
thuê nhà, tiền thuốc men…) để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ
• Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa
thông thường ở chỗnó bao hàm cả yếu tố tinh thần
và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàncảnh lịch sử
của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ
vănminh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình
thành giai cấp côngnhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu. lOMoAR cPSD| 47270246
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở
quá trình tiêudùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá
trình lao động để sản xuấtra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó. Ví
dụ như: lao động xây nhà,lao động gặt lúa, lao động văn phòng, làm phần mềm…
• Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mớilớn hơn giá trị của bản thân nó;
phần giá trị dôi ra so với giá trị sứclao động là giá trị
thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giátrị sử
dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là
chìa khoáđể giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản đã trìnhbày ở trên. -
Vai trò của người lao động làm thuê : + Trên cơ sở tư
liệu sản xuất của doanh nghiệp, người lao động có vai
tròquyết định tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp
và là nguồn gốc cho sựgiàu có của chủ doanh nghiệp.
+ Người bán sức lao động phải biết bảo vệ lợi ích của bản
thân trong quanhệ lợi ích với người mua hàng hóa sức
lao động. + Người lao động làm thuê phải chấp hành
nghiêm quy trình sản xuất, kỷluật lao động, có trách
nhiệm với doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hóangày
càng nhiều, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
* Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động
hiện nay có thể được hiểu như sau: lOMoAR cPSD| 47270246
1, Quan hệ lao động: Đây là một quan hệ hợp đồng giữa
chủ doanh nghiệp và người lao động, trong đó người lao
động cung cấp lao động và chủ doanh nghiệp trả công.
Quan hệ này được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật
về lao động và hợp đồng lao động.
2, Quan hệ tương tác: Mối quan hệ giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động cũng bao gồm các yếu tố tương
tác như giao tiếp, đối thoại và sự tương tác hàng ngày.
Quan hệ tương tác này có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người lao động và hiệu suất làm việc. 3, Quan hệ
công bằng: Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người
lao động cần tuân thủ các nguyên tắc công bằng và đối
xử công bằng. Điều này bao gồm việc trả công xứng
đáng, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh,
và đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động.
4, Quan hệ phát triển: Mối quan hệ giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động cần được xem như một quá
trình phát triển lâu dài. Chủ doanh nghiệp cần đầu tư vào
phát triển nguồn nhân lực, cung cấp cơ hội học tập và
nâng cao kỹ năng cho người lao động, từ đó tạo điều kiện
cho sự phát triển cá nhân và sự nghiệp của họ.
=> Tóm lại, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người
lao động hiện nay không chỉ là một quan hệ lao động, mà
còn là một quan hệ tương tác, công bằng và phát triển. lOMoAR cPSD| 47270246
Điều này đòi hỏi sự tuân thủ các quy định pháp luật và
tôn trọng quyền lợi và lợi ích của cả hai bên.
Câu 3: Trình bày 2 phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư? Rút ra ý nghĩa kinh tế về việc tạo ra sản phẩm thặng
dư ở Việt Nam hiện nay.
a. Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối -
Định nghĩa: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng
dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian
lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8giờ, thời gian lao động tất yếu là
4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị
thặng dư là 100%. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao
động thêm 2 giờ nữa (mọi điều kiện không đổi) thì giá trị
thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá
trị thặng dư là: m’ = 6 giờ/ 4 giờ x 100% = 150% -
Biện pháp: để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối,
người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách để
kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, độ dài ngày lao động có giới hạn nhất định.
Ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu
nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn thể chất và tinh lOMoAR cPSD| 47270246
thần của người công nhân (họ phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉ ngơi,... để tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong
ngày). Hơn nữa, người công nhân có quyền đòi hỏi thời
gian lao động phải tương ứng với tiền công được trả.
Giới hạn độ dài ngày lao động:
Thời gian lao động tất yếu < Ngày lao động < Ngày tự nhiên (24 giờ)
Độ dài ngày lao động là bao nhiêu tùy thuộc vào sự thỏa
thuận và tương quan lực lượng giữa nhà tư bản và công
nhân ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Tăng cường độ lao
động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người.
- Hạn chế của phương pháp này: việc kéo dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động là những biện pháp luôn
vấp phải cuộc đấu tranh kinh tế của công nhân đòi tăng
lương, giảm giờ làm. Tình hình đó buộc các nhà tư bản
phải tìm biện pháp khác để sản xuất được nhiều giá trị
thặng dư hơn, nhưng cũng tinh vi và kín đáo hơn.
b. Sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối
- Định nghĩa: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư
được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách tăng năng suất lao động xã hội, trong khi độ dài lOMoAR cPSD| 47270246
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn, do
đó thời gian lao động thặng dư tăng lên tương ứng.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, với 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu, 4 giờ là thời gian lao động thặng dư, tỷ suất
giá trị thặng dư 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm (thời
gian lao động tất yếu giảm) giả sử giảm 2 giờ (ngày lao
động không đổi) thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ.
Khi đó m’ = 6 giờ/ 2 giờ x 100% = 300%. + Muốn rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, phải hạ thấp giá trị sức lao
động của công nhân làm thuê bằng cách giảm giá trị các
tư liệu sinh hoạt cần thiết trong phạm vi tiêu dùng của
người công nhân và vợ con anh ta.
+ Biện pháp phải tăng năng suất lao động xã hội bằng
cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, ứng dụng
các thành tựu khoa học mới vào sản xuất; trước hết là
tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu
sinh hoạt, rồi đến các ngành sản xuất tư liệu sản xuất
cung cấp cho các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt...
Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối
và tương đối nhìn chung được các nhà tư bản kết hợp với
nhau trong suốt quá trình phát triển của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa để tìm kiếm nhiều lợi nhuận lOMoAR cPSD| 47270246
Để sản xuất giá trị thặng dư tương đối, các nhà tư
bản phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,...
Việc này được tiến hành trước tiên ở một hoặc một số
nhà tư bản cá biệt nào đó, dẫn tới sự xuất hiện giá trị thặng dư siêu ngạch.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch
Định nghĩa: giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư
thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó.
Xét từng trường hợp cụ thể, giá trị thặng dư siêu ngạch
chỉ là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét trong toàn xã hội
thì nó lại là hiện tượng thường xuyên.
- So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch với giá trị thặng dư tương đối:
+ Giống nhau: đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động; đều là kết quả của việc khai thác triệt để lao động làm thuê tạo ra. + Khác nhau :
Giá trị thặng dư tương đối: dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội; do nhiều nhà tư bản trong xã hội thu được.
Giá trị thặng dư siêu ngạch: dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt; do nhà tư bản cá biệt thu lOMoAR cPSD| 47270246
được; phản ánh quan hệ lao động giữa nhà tư bản với
công nhân làm thuê và quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau.
Chính vì vậy mà Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch
là hình thái biến tưởng của giá trị thặng dư tương đối.
Có thể nói giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực
trực tiếp và mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản luôn tìm
cách cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất, hợp lý hóa sản xuất,... để nâng cao năng suất lao
động. Nhờ vậy mà trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
lực lượng sản xuất phát triển không ngừng.
* Ý nghĩa kinh tế của việc tạo ra sản phẩm thặng dư ở Việt Nam hiện nay: -
Tạo thu nhập và tăng trưởng kinh tế: Sản phẩm
thặng dư tạo ra thu nhập cho các doanh nghiệp và công
nhân lao động. Thu nhập này có thể được sử dụng để
đầu tư vào phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc
sống. Sản phẩm thặng dư cũng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia. -
Tạo việc làm: Việc tạo ra sản phẩm thặng dư tạo ra
nhu cầu về lao động và tăng cơ hội việc làm cho người lOMoAR cPSD| 47270246
dân. Điều này có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải
thiện mức sống của người dân. -
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Sản phẩm thặng dư
có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho
người tiêu dùng. Điều này có thể nâng cao chất lượng
cuộc sống và tăng cường sự phát triển của xã hội. -
Tăng cường cạnh tranh: Việc tạo ra sản phẩm thặng
dư giúp các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Sản phẩm thặng dư có chất lượng cao và giá cả
cạnh tranh có thể giúp doanh nghiệp xuất khẩu và thu
hút đầu tư nước ngoài.
=> Tóm lại, việc tạo ra sản phẩm thặng dư ở
Việt Nam hiện nay có ý nghĩa kinh tế quan trọng, bao
gồm tạo thu nhập, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm,
nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng cường cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.