Hãy giải thích một số thuật ngữ dùng trong bảo hiểm hàng hải (giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm

Hãy giải thích một số thuật ngữ dùng trong bảo hiểm hàng hải (giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Câu 1: hãy giải thích một số thuật ngữ dùng trong bảo hiểm hàng hải (giá trị
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo
hiểm, rủi ro bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm hàng Hải và gcn bảo
hiểm hàng hải -đơn bảo hiểm )?
- Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm được 2 bên thoả thuận khi
ký kết hợp đồng bảo hiểm. Khái niệm này chỉ có trong bảo hiểm tài sản.
Giá trị bảo 0 hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo
hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu
cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng
trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng;
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng
hoặc giá thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận
chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính;
- Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi
thường. Số tiền bảo hiểm là mức tối đa mà người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm và là cơ sở để tính phí bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị bảo hiểm
- Người bảo hiểm
Người bảo hiểm là người đứng ra nhận bảo hiểm cho người khác khi được yêu cầu.
Người bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong
phạm vi bảo hiểm
Người bảo hiểm là người nhận trách nhiệm về những rủi ro, được hưởng phí bảo
hiểm và phải bổi thưởng khi có tổn thất xảy ra. Người bảo hiểm có thể là công ty bảo hiểm
hay người ký nhận cam kết bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm là người có tài sản, trách nhiệm hoặc tính mạng được bảo
hiểm. Người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho người bảo hiểm và có
quyền đòi người bảo hiểm bồi thường những tổn thất trong phạm vi được bảo hiểm.
- Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là các đối tượng mà vì sự an toàn của chúng đã dẫn đến việc ký
hợp đồng bảo hiểm giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là
những mục tiêu mà các rủi ro bảo hiểm có thể làm cho bị tổn thất. Đối tượng bảo hiểm có
1
thể được chia thành ba nhóm: Tài sản (tàu biển, hàng hóa); Tình trạng sức khỏe và tính
mạng con người; Trách nhiệm (Trách nhiệm dân sự chủ tàu).
- Rủi ro bảo hiểm
Những rủi ro được bảo hiểm là tất cả những sự cố có thể gây ra tổn thất cho đối
tượng bảo hiểm. Rủi ro hàng hải là những rủi ro có liên quan đến sự an toàn của con tàu.
Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra người ta chia rủi ro hàng hải ra làm hai loại:
Thiên tai: biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu...
Tai nạn bất ngờ: mắc cạn, bị đắm, bị cháy nổ, đâm…
- Điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm qui định những rủi ro tổn thất được bảo hiểm. Nếu đối tượng
được bảo hiểm theo một điều kiện bảo hiểm nào đó mà bị hư hỏng mất mát thiệt hại trong
phạm vi quy định của điều kiện bảo hiểm ấy thì người bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất cho
người được bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm Hàng Hải:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải: Là hợp đồng về bồi thường những tổn thất liên quan
đến hàng hải hoặc cụ thể hơn là một hợp đồng mà theo đó một bên là người bảo hiểm có
quyền thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường những tổn thất do nguyên nhân được
quy định gây ra cho đối tượng bảo hiểm có liên quan đến vận chuyển bằng đường biển.
- GCN bảo hiểm hảng hải – đơn bảo hiểm
Là một văn bản bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm hàng hải đã được ký kết cho một
đối tượng bảo hiểm cụ thể, và là chứng từ để người được bảo hiểm đòi người bảo hiểm bồi
thường khi có tổn thất.
GCN bảo hiểm (đơn bảo hiểm) thường có các nội dung sau:
Tên người yêu cầu bảo hiểm;
Tên của đối tượng bảo hiểm;
Thời hạn bảo hiểm;
Số tiền bảo hiểm; Phí bảo hiểm; Điều kiện bảo hiểm; Mức miễn bồi thường,
Nơi giải quyết bồi thường;
Tên và chữ kí của đại diện của người bảo hiểm
Câu 2: hãy nêu tóm tắt quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia hợp
đồng bảo hiểm hàng hải?
Người được bảo hiểm
*Quyền hạn:
- Đòi bồi thường tổn thất khi có tổn thất xảy ra như qui định trong hợp đồng bảo hiểm
- Rút khỏi hợp đồng vào bất kỳ lúc nào trước khi xuất hiện hiểm họa được bảo hiểm
2
- Đòi lại phí bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm được hủy bỏ một cách chính đáng cũng
như được lấy lại một phần phí bảo hiểm trong một số trường hợp do hai bên thỏa thuận từ
trước
- Được từ bỏ quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm để được người bảo hiểm bồi
thường tổn thất toàn bộ, trong trường hợp:
+ Tàu và hàng hóa bị mất tích
+ Tổn thất toàn bộ ước tính
*Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
- Nộp phí bảo hiểm;
- Trong mọi trường hợp phải hành động mẫn cán
- Phải thông báo kịp thời về tất cả những thay đổi có liên quan đến đối tượng bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm và những tổn thất xảy ra;
- Phải nộp đẩy đủ những chứng từ liên quan đến tổn thất và việc đòi bồi thường tổn
thất;
- Phải bảo đảm bằng văn bản quyền của người bảo hiểm đòi người thứ ba bồi thưởng
sau khi người bảo hiểm đã bồi thường cho mình.
Người bảo hiểm:
*Quyền hạn:
- Thu phí bảo hiểm
- Kiểm tra tất cả những gì liên quan đến đối tượng bảo hiểm;
- Tham gia giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến tổn thất và đối tượng được bảo
hiểm;
- Có quyền không hoàn lại phí bảo hiểm, không bồi thường tổn thất nếu người được
bảo hiểm không hành động đúng như hợp đồng
- Đòi người thứ ba bồi thường khi tổn thất do bên thứ ba gây ra;
- Được sử dụng tài sản (đối tượng bảo hiểm) sau khi đã bồi thường cho người được
bảo hiểm toàn bộ số tiền bảo hiểm và người được bảo hiểm đã từ bỏ quyền sở hữu.
*Nghĩa vụ:
- Cấp GCN bảo hiểm
- Tham gia giải quyết khắc phục những hậu quả do tổn thất gây ra;
- Bồi thường cho người được bảo hiểm
- Hoàn lại phí bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm yêu cầu rút khỏi hợp đồng trước
thời hạn một cách chính đáng, và trong những trường hợp hai bên đã thỏa thuận với nhau
từ trước.
Câu 3: hãy cho biết cách phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải? công tác
giám định tổn thất?
3
*Phân loại tổn thất.
Căn cứ vào mức độ tổn thất:
+ Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ có thể là một tổn thất toàn bộ thực tế hay một
tổn thất toàn bộ ước tính.
Tổn thất toàn bộ thực tế: là đối tượng bảo hiểm bị hư hỏng, bị mất không thể lấy lại
được hay giảm giá trị thương mại 100%, cụ thể :
Đối tượng bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn như: cháy, nổ, đắm tàu;
Đối bảo hiểm bị tước đoạt, không thể lấy lại được;
Đối tượng bị hư hại đến mức không thể sử dụng được nữa;
Tàu và hàng bị mất tích
Tổn thất toàn bộ ước tính: là trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất chưa tới mức
toàn bộ, nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì xét tổn thất toàn bộ là
không thể tránh khỏi hoặc phải bỏ ra chi cứu với lớn hơn giá trị đối tượng ấy.
+ Tổn thất bộ phận: là một phần đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, mất mát, hư hỏng.
Tổn thất này có thể xảy ra về trọng lượng, số lượng, phẩm chất.
Căn cứ vào trách nhiệm đối với tổn thất, có hai loại:
Tổn thất riêng: là tổn thất của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ
gây ra. Tổn thất riêng có thể là tổn thất bộ phận hoặc toàn bộ.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí bất thường được thực hiện một cách có
chủ ý, hợp lý và chính đáng vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa và cước phí thoát
khỏi một hiểm họa chung và thực sự. Tổn thất chung bao gồm hy sinh tổn thất chung và
chi phí tổn thất chung
*Giám định tổn thất
- Người giám định
Khi có tai nạn tổn thất xảy ra liên quan đến đối tượng bảo hiểm thì người được bảo
hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết và yêu cầu người bảo hiểm cử người đến
giám định tổn thất.
Người giám định tổn thất là người do người bảo hiểm chỉ định và cử đến.
Trường hợp người bảo hiểm không có điều kiện cử nhân viên hoặc đại lý của mình
đến để giám định tổn thất thì họ có thể cho phép người được bảo hiểm mỗi cơ quan giám
định ở địa phương nơi xảy ra tai nạn đến giám định tổn thất
- Yêu cầu đối với công tác giám định:
Việc giám định phải bảo đảm đúng thời hạn, nhanh chóng, kịp thời, không ảnh hưởng
tới công việc kinh doanh, sản xuất
Việc giám định phải chính xác, xác định cả mức độ tổn thất và nguyên nhângây ra
tổn thất;
4
Phải đảm bảo tính trung thực khách quan;
Kết thúc công việc giám định phải có biên bản giám định và phải có chữ ký của đại
diện người bảo hiểm, người được bảo hiểm và người làm chứng.
- Tác dụng của công tác giám định:
Nhờ có công tác giám định xác định được đúng mức độ và nguyên nhân gây ra tổn
thất để người bảo hiểm xét bồi thường cho người được bảo hiểm.
Nhờ công tác giám định mà có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm để để
phòng, ngăn ngừa các tai nạn tương tự hoặc có những biện
Câu 4: hãy trình bày nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hải?
Nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
*Nguyên tắc chung
- Trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm được giới bạn trong phạm vi số tiền
bảo hiểm;
Trường hợp ngoại lệ, là trường hợp các chi phí ngăn ngừa và hạn chế tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm, cũng như chi phí giám định tổn thất, chi phi đóng góp tổn thất
chung cộng với giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm, thì vẫn được người bảo
hiểm bồi thường cả phần vượt quá đó;
- Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật và thu phí bảo hiểm bằng loại
tiền nào thì bồi thường bằng loại tiền đó
- Khi trả tiền bồi thường tổn thất người bảo hiểm có quyền khấu trừ các khoản mà
người được bảo hiểm đã thu được khi giải quyết phần tài sản còn lại, hay đổi được từ
người thứ ba;
- Trường hợp nếu đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm
được quyền truy đòi người thứ ba về trách nhiệm bồi thưởng tồn thể trong phạm vi số tiền
đã trả.
*Bồi thường tổn thất chung:
Có hai trường hợp:
Khi số tiền bảo hiểm bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản chịu phân bổ tổn thất chung thì
người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm đủ số tiền tham gia đóng góp tổn
thất chung.
Khi số tiền bảo hiểm nhỏ thua giá trị tài sản chịu phân bổ tổn thất chung, thì người
bảo hiểm chỉ bồi thường tổn thất chung căn cứ vào số tiền bảo hiểm.
Số tiền bồi thường = Số tiền đóng góp Tổn thất chung x Số tiền bảo hiểm / Giá trị
chịu phân bổ Tổn thất chung
*Bồi thường tổn thất riêng:
5
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ thực tế thì người bảo hiểm sẽ bồi thưởng
tất cả số tiền bảo hiểm.
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ ước tính, thì người bảo hiểm sẽ bồi
thường như tổn thất toàn bộ thực tế. Khi đó người được bảo hiểm phải tuyên bố bằng văn
bản việc từ bỏ quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm và chuyển quyền sở hữu cho
người bảo hiểm, đồng thời nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn thiếu
Khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường sẽ bằng số tiền bảo
hiểm nhân với tỷ lệ mức độ tổn thất.
P
= A ×
G 1G 2
G 1
Trong đó:
P: Số tiền bồi thường;
A: Số tiền bảo hiểm;
G1: Giá trị của đối tượng bảo hiểm trước tổn thất;
G2: Giá trị của đối tượng bảo hiểm sau tổn thất.
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa và bồi
thường, tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm chỉ được bảo hiểm
bởi thưởng tổn thất toàn bộ.
Trường hợp tổn thất bộ phận xảy ra nhiều lần trong năm, thì người được bảo hiểm
vẫn được bồi thường. Tổng cộng số tiền bồi thường các lần đó có thể lớn hơn số tiền bảo
hiểm
Câu 5 hãy giải thích khái niệm rủi ro bảo hiểm (hiểm họa được bảo hiểm) trong
bảo hiểm thân tàu?
Các hiểm họa được bảo hiểm chia ra làm hai nhóm:
*Hiểm họa được bảo hiểm không bị chi phối bởi quy định mẫn cán hợp lý
- Hiểm họa của biển, sông, hổ hoặc các vùng nước có thể lưu thông ... là những tai
nạn bất ngờ không bao gồm tác động của sóng gió thông thường (đắm, lật, khí hậu khốc
liệt, nằm cạn, mắc cạn, đâm va tàu với mọi vật thể không phải là đá băng)
- Cháy nổ phải là nguyên nhân trực tiếp của tổn hại mới được bồi thường
- Cướp bạo động từ những người ngoài tàu mà những người này không phải thuộc
thành viên của tàu có hành động trộm cắp, bạo động.
- Vứt bỏ xuống biển một bộ phận của tàu để làm nhẹ tàu và để ngăn ngừa một tổn
thất toàn bộ trong lúc nguy hiểm.
- Va chạm với máy bay hay các vật tương tự rớt từ đó
6
- Va chạm với các phương tiện chuyên chở bộ.
- Va chạm với các trang bị hay thiết bị bến cảng, các tai nạn chủ yếu là trong khu vực
cảng, cầu cảng, đập chắn sóng,….
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh gây ra khi tàu hành trình coi là hiểm họa của biển
nhưng khi tàu nằm ở ụ đà, bến đều có thể gặp các hiểm họa này.
*Hiểm họa bị chi phối bởi quy định mẫn cán hợp lý
- Tai nạn trong khi bốc dỡ và dịch chuyển hàng hóa. Trong tại nạn này người bảo
hiểm chỉ bồi thưởng tổn thất và tổn hại gây ra cho tàu vì tai nạn đó
- Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc ẩn tỷ trong máy móc và thân tàu.
- Bất kể nguyên nhân nào gây nổ nồi hơi và gây tổn thất cho buồng máy, thân tàu thì
đều được bảo hiểm bồi thường. .
- Ẩn tỳ là có khuyết tật trong vỏ hay máy có từ trong lúc đóng tàu hay ở khi sửa chữa
tiêu mà người được bảo hiểm không biết và chỉ biết khi kiểm tra và chỉ bồi thường tổn thất
do ăn tỷ gây ra, không bồi thường việc sửa chữa, thay thể bộ phận có ẩn tỷ.
- Tổn thất xảy ra do lỗi bất cần của thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu thì các
tổn hại đó được bảo hiểm bồi thường.
- Tàu được bảo hiểm đưa vào sửa chữa nếu có tổn thất hay tổn hại trong quá trình sửa
chữa thì vẫn được bảo hiểm.
- Manh động của thuyền trưởng, sỹ quan hay thủy thủ bao gồm các hành vi sai trái,
cố ý của thuyền viên tàu làm thiệt hại cho chủ tàu, người thuê tàu, do vậy mà không được
coi là bất cẩn.
Câu 6: Hãy trình bày những khái niệm sau đây trong bảo hiểm thân tàu: đối
tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm?
Đối tượng bảo hiểm: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu biển là toàn bộ con
tàu bao gồm vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị. Theo thông lệ, vỏ tàu chiếm 40%, máy móc
chiếm 40%, trang thiết bị 20%.
* Giá trị bảo hiểm thân tàu
Giá trị bảo hiểm là giá trị thị trường của con tàu tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Giá
trị này bao gồm cả giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với
toàn bộ phí bảo hiểm tùy theo hợp đồng. Giá trị tàu còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng
trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi.
*Số tiền bảo hiểm thân tàu:
Số tiền bảo hiểm đối với con tàu là khoản tiền nhất định thể hiện một phần hay toàn
bộ giá trị bảo hiểm của con tàu. Số tiền bảo hiểm là cơ sở để xác định số tiền bồi thưởng
đối với mỗi vụ tai nạn, tổn thất, là giới hạn trách nhiệm bồi thưởng của bảo hiểm đối với
con tàu.
7
*Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là số tiền người tham gia bào hiểm đóng góp xây dựng hình thành nên
quỹ bảo hiểm. Việc đóng góp phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm thường được tiến
hành ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Nguyên tắc xác định phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm phải đảm bảo mức phí cụ thể hợp lý, công bằng cho mọi đối tượng
tham gia bảo hiểm. Mức phí phụ thuộc vào mức độ rủi ro của từng đối tượng cụ thể và
trách nhiệm của người bảo hiểm trước đối tượng đó.
Phí bảo hiểm thân tàu được xác định bằng tổng của phi bồi thường tổn thất toàn bộ,
phi bồi thường tổn thất bộ phận và chi phí quản lý kinh doanh.
Câu 7: hãy liệt kê các điều khoản bảo hiểm thân tàu theo luật bảo hiểm của anh
MIA 1906? Trình bày tóm tắt điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro và điều khoản bảo
hiểm chiến tranh đình công về thời hạn thân tàu?
*Điều khoản bảo hiểm thân tàu theo luật bảo hiểm của anh MIA 1906
- Điều kiện bảo hiểm thời hạn thân tàu mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm loại trừ tuyệt đối tổn thất bộ phận về thời hạn thân tàu
- Điều kiện tiêu chuẩn về bảo hiểm tổn thất toàn bộ thời hạn thân tàu
- Điều kiện loại trừ tổn thất riêng về thời hạn thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất riêng về chuyến thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công về thời hạn thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công về chuyến thân tàu
*Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
Điều kiện bảo hiểm mọi tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra các tổn thất sẽ
được bồi thường như điều kiện bảo hiểm (FOD: ). Ngoài ra, còn loại trừ tổn thất bộ phận
bổ sung thêm các tổn thất chi phi như:
- Tổn thất bộ phận do hành động tổn thất chung
- Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận còn tàu và máy móc thiết bị
- Chi phí sửa chữa tạm thời
- Chi phi sửa chữa chính thức
*Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công thời hạn thân tàu
- Hiểm họa được bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công bao
gồm:
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, phiến loạn, khởi nghĩa hoặc đấu tranh quần chúng
phát sinh hoặc hành động thù địch bởi các thế lực tham chiến hay chống các thế lực tham
chiến,
Chiếm, bắt giữ, hay giam hãm, và những hậu quả của những việc này.
8
Mìn, ngư lôi, bom không người thừa nhận hoặc vũ khí chiến tranh không người thừa
nhận.
Đình công, công nhân bế xưởng hay những người tham gia trong các cuộc gây rối lao
động, bạo động hay phong trào quần chúng.
Khủng bố hay bất cứ người nào hành động tranh đấu vì mục đích chính trị việc tịch
thu hay truất quyền sở hữu.
- Các hiểm họa bị loại trừ:
Tổn thất, tổn hại, trách nhiệm hay chi phí được bảo hiểm bằng điều kiện bảo hiểm
thời hạn thân tàu.
Mọi khoản tiền được bồi thường theo điều kiện bảo hiểm khác.
Mọi vụ nổ của bất kỳ loại vũ khí chiến tranh nào sử dụng năng lượng nguyên tử, hay
hạt nhân, chất phóng xạ.
Chiến tranh dù có tuyên chiến hay không giữa các nước Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung
Quốc
Trưng dụng hoặc trưng thu.
Chiếm, bắt giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu, hay truất hữu theo lệnh của Chính phủ
hay nhà chức trách của Nhà nước hay địa phương của nước người sở hữu tàu hoặc nước
đăng ký tàu.
Giam giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu, hay truất hữu theo luật lệ kiểm dịch hoặc vì
lý do vi phạm luật lệ hải quan hay thương mại.
Hậu quả của thủ tục pháp lý thông thường của việc không cung cấp đảm bảo hoặc
không thanh toán tiền phạt hay tiền chế tài hoặc nguyên nhân tài chính nào.
Câu 8: Hợp đồng nguyên tắc về bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam? Phí bảo hiểm
thân tàu ở Việt Nam được xác định như thế nào?
Chủ tàu có thể lựa chọn để tham gia bảo hiểm thân tàu theo một trong các điều khoản
bảo hiểm phổ biến sau:
- Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu ITC 01/11/1995.
- Điều khoản bảo hiểm tiêu chuẩn về tổn thất toàn bộ 01/11/1995
- Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và định công 01/11/1995
- Điều khoản bảo hiểm rủi ro đóng tàu 01/6/1988
*Nguyên tắc chung của hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Đây là bản hợp đồng trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được
bảo hiểm, theo cách thức, mức độ đã thỏa thuận về những tổn thất do hiểm họa bảo hiểm
đã quy định cho các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Người được bảo hiểm đồng ý tham gia bảo hiểm thân tàu (bao gồm vỏ tàu, máy móc,
trang thiết bị) cho các tàu thuộc quyền quản lý của mình tại Công ty bảo hiểm.
9
Người được bảo hiểm ở đây là đại diện chủ tàu, người chủ sở hữu tàu, người điều
hành tàu... Các con tàu là đối tượng bảo hiểm thuộc quyền quản lý của người được bảo
hiểm
Người bảo hiểm đồng ý bảo hiểm về thân tàu cho các tàu mà người được bảo hiểm
yêu cầu với điều kiện tàu phải đảm bảo an toàn đi biển theo đúng quy định của Luật Hàng
hải Việt Nam, luật lệ, tập quán và các công ước quốc tế, đó là:
Tàu phải có đầy đủ trang thiết bị ở tình trạng tốt để tàu có đủ khả năng đi biển
Việc chất xếp hàng hóa trên tàu chuyên chở phải bảo đảm trọng tải, ổn định sức bền,
không gây tổn thất vì lỗi chất xếp thương mại.
Tàu phải biên chế đầy đủ có đội ngũ sĩ quan, thủy thủ, thuyền viên thực giúp ích cho
tàu.
Giá trị bảo hiểm của tàu là giá trị do hai bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với giá
trị thực tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
*Phí bảo hiểm
- Phương pháp tính phí bảo hiểm.
Biểu phí bảo hiểm xác định theo tỷ lệ % số tiền bảo hiểm mà hai bên thỏa thuận
được. Tỷ lệ này phụ thuộc vào trọng tải, dung tích hay công suất máy, phạm vi hoạt động,
mức miễn thường, loại tàu, điều kiện bảo hiểm, cấp tàu và tuổi tàu, uy tín quản lý thuyền
viên...
Câu 9: Thế nào là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu? giải thích nguyên
tắc hoạt động của hội bảo hiểm p&i?
* Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, thường gọi là bảo hiểm P&I (Protecting and
Indemnity), là bảo hiểm trách nhiệm của chủ tàu đối với bên thứ ba, gồm trách nhiệm phải
gánh chịu có liên quan đến hoạt động của con tàu đó và trách nhiệm đó không được bảo
hiểm trong bảo hiểm thân tàu, cũng như các chi phí mà chủ tàu có thể phải chịu do luật
định hoặc được quy định trong các hợp đồng tập thể.
Nguyên tắc hoạt động của hội bảo hiểm P&I:
- Nguyên tắc tương hỗ: Nhằm cân bằng các khoản thu phí của Hội. Mọi khoản chi
tiêu của Hội như bồi thường tổn thất, chi quản lý, chi giúp đỡ Hội viên đều do các thành
viên đóng góp. Khi một Hội viên bị tổn thất thì tất cả các Hộ viên còn lại phải đóng góp
bồi thường cho tổn thất của Hội viên đó. Hoạt động của Hội không nhằm mục đích kinh
doanh, khong lỗ, không lãi.
- Nguyên tắc gia nhập Hội:
Khi vào Hội, các Hội viên phải tán thành nguyên tắc tương hỗ và tuân thủ những
nguyên tắc sau;
10
- Phải viết đơn khi gia nhập Hội theo mẫu đơn chung để Ban quản lý hoặc Ban giám
đốc và Hội xem xét.
- Khi đã là Hội viên thì coi như đã ký một hợp đồng bảo hiểm với Hội- có hiệu lực
theo năm tài chính của Hội (từ 12h ngày 20/2 năm trước đến 12h ngày 20/2 năm sau).
- Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của Hội, cũng có thể thêm bớt cho phù hợp
với từng Hội viên.
- Điểu kiện bảo hiểm có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Nếu có thông báo thay đổi, điều
kiện bảo hiểm sẽ đến tay thành viên trước 1 tháng, trong trường hợp sự thay đỗi do sự ban
hành luật mới hoặc các lý do khác phải thông báo trước 2 tháng.
Nguyên tắc Hội không cho phép:
Hội không cho phép chủ tàu cẩm cổ, chuyển nhượng tàu được bảo hiểm nếu không
có sự đồng ý của Hội. Hiệu lực bảo hiểm sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Khi đem bán tàu thì hiệu lực bảo hiểm chấm dứt vào ngày thông tin cho Hội biết.
tin.
- Tàu mất tích thì bao hiểm bị đình chỉ vào ngày Hội viên được chính quyền địa
phương công bố mất tích.
- Nếu Hội viên là cả nhân thì ngày định chỉ bảo hiểm là ngày người đó chết hoặc
ngày toà án ra lệnh quản lý tài sản do bị phá sản hoặc bị mắc nợ.
- Nếu Hội viên là Công ty thì bảo hiểm đình chỉ trong trường hợp Công ty đó đang
giải quyết những vấn đề tồn tại mà buộc phải giải tán.
Hội quyết định định chỉ bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Khi Hội viên không thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm.
- Chủ tàu nhượng quyển sở hữu cho người khác, cầm cổ hoặc thế nợ không có bảo
lãnh
- Tàu bị thay đổi cờ tàu quốc tịch.
- Tàu bị tổn thất toàn bộ thực sự, tổn thất toàn bộ ước tính tổn thất toàn bộ về thương
mại.
- Hội viên có quyển ra khỏi Hội nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Hội biết
trước ít nhất là 30 ngày.
Nguyên tắc hết hạn hiệu lực
- Hội viên bị chết, bị phá sản mất quyền sở hữu Công ty, mất năng lực kinh doanh.
- Tàu bị bản hoặc bị mất tích.
- Sau 30 ngày kể từ ngày Hội viên xin ra khỏi Hội.
- Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố hủy hợp đồng do lỗi của Hội viên.
Câu 10: Trình bày những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm p&i?
11
Vì hầu hết các Hội bảo hiểm P&I đều tham gia Nhóm bảo hiểm quốc tế nên các
nguyên tắc, thể lệ bảo hiểm của các Hội gần giống nhau. Các Hội P&1 đều chia rủi ro bảo
hiểm thành 5 nhóm rủi ro chính sau:
*Nhóm Rủi ro P&I
Đây là nhóm rủi ro cơ bản nhất chi phối hầu hết hoạt động của Hội. Phạm vi trách
nhiệm của Hội gồm:
- Trách nhiệm về đau ốm, thương tật, chết chóc
- Trách nhiệm đâm va giữa tàu với tàu
- Trách nhiệm trong các vụ va chạm khác
- Trách nhiệm về ô nhiễm dầu.
- Trách nhiệm đối với xác tàu đắm hoặc mắc cạn.
- Tiền phạt của chính quyền, hải quan thuộc trách nhiệm dân sự chủ tàu
- Chi phí tố tụng và các chi phi đặc biệt khác.
- Trách nhiệm của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở.
*Nhóm rủi ro cước phí, thưởng/ phạt, biện hộ
Bảo hiểm rủi ro này Hội thể hiện nguyên tắc tương hỗ tinh thần bảo trợ giúp đỡ chủ
tàu một cách đắc lực.
Hội chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ tàu các khoản chi phí sau đây:
Chi phí liên quan về cước phí, tiền phạt do kéo dài ngày tàu đầu ở bến cảng
Chi phí tiền biện hộ thuộc phạm vi hợp đồng thuê tàu liên quan đến vận tải đơn để
bảo vệ quyền lợi cho chủ tàu được bảo hiểm.
Các chi phi tố tụng, các chi phí cho việc hỏi các luật sư và các chuyên gia khác không
phải là người làm thuê cho chủ tàu trong việc giải quyết tranh chấp về các vấn đề liên quan
đến lợi ích của chủ tàu.
*Nhóm rủi ro đỉnh công của sỹ quan thủy thủ thuyền viên
Đối tượng người đình công là Sỹ quan thủy thủ thuyền viên và những người làm công
cho chủ tàu đang làm việc trên tàu được bảo hiểm.
*Nhóm rủi ro người lao động ở cảng đỉnh công, bế xuống.
*Nhóm rủi ro chiến tranh.
Câu 11: Hãy cho biết sự khác nhau giữa bảo hiểm của hội p&i với các công ty
bảo hiểm? Hội bảo hiểm p&i giúp đỡ thế nào đối với các chủ tàu?
*Sự khác nhau giữa Hội bảo hiểm P&I với các công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm của Hội là loại bảo hiểm duy nhất trong đó hội viên vừa là người bảo hiểm
vừa là người được bảo hiểm.
12
Phí bảo hiểm của Hội là loại phí đặc biệt không tính lãi và không xác định theo một
tỷ lệ hoặc hoặc một mức nhất định. Hội thường xác định phí tạm trích (phí động trước) để
mỗi hội viên đóng góp vào đầu năm nghiệp vụ bảo hiểm.
Khi kết thúc các khoản chi tiêu và bồi thưởng phát sinh, từ năm nghiệp vụ mới có số
liệu chính xác để phân bố tiếp các khoản đóng góp còn lại cho hội viên gọi là phí đóng
sau.
Phí bảo hiểm của mỗi hội viên được xác định trên cơ sở số tấn dung tích tàu của hội
viên tham gia Hội, trừ các trường hợp hội viên mới tham gia, hay hội viên là người thuê
tàu định hạn tham gia Hội trong thời gian ngắn thì Hội phải xác định một mức phi nhất
định.
Nguyên tắc hoạt động của Hội là tương hỗ trên cơ sở cân bằng thu chỉ của từng năm
nghiệp vụ.
Những năm nghiệp vụ mà Hội không sử dụng hết khoản quỹ thu từ phí đóng trước
của hội viên, số tiền còn lại này sẽ được phân bổ lại cho hội viên bằng cách giảm số phí
đóng sau hoặc đưa vào quỹ dự trữ.
Nghiệp vụ bảo hiểm của Hội không hạn chế trách nhiệm của mình trong một số tiền
nhất định. Tuy nhiên đối với thiệt hại ô nhiễm dầu Hội giới hạn trách nhiệm là 1 tỷ USD.
Hội không chỉ bảo hiểm mà còn giúp đỡ các chủ tàu. Sự giúp đỡ này bao gồm hỗ trợ
giải quyết tranh chấp về thương mại hoặc pháp lý, khi có sự cố thì cung cấp các thông tin,
giấy tờ cần thiết, bảo lãnh, giải thoát tàu, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho chủ tàu.
* Sự giúp đỡ của hội bảo hiểm P&I đối với các chủ tàu
Đây là sự khác nhau cơ bản giữa hội bảo hiểm P&I với các hãng bảo hiểm khác
Hội không chia bồi thường tổn thất mà còn giúp đỡ các chủ tàu thành viên rất tích
cực, thể hiện ở các công việc sau:
- Giúp đỡ các chủ tàu giải quyết tranh chấp với người khiếu nại, kiện tụng trước Toà
án hoặc Trọng tài.
- Cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ
- Cung cấp thông tin của Hội cho các hội viên
- Đào tạo nghiệp vụ cho các hội viên
Câu 12: Trình bày về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở Việt Nam?
*Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở Việt Nam.
Thực tế các chủ tàu Việt Nam có quy mô đội tàu nhỏ, hiểu biết hạn chế về nghiệp vụ
bảo hiểm P&I. Vì vậy họ không trực tiếp tham gia làm hội viên của các hội bảo hiểm P&I
mà mua bảo hiểm P&I của các công ty bảo hiểm, sau đó các công ty Bảo hiểm sẽ đại diện
cho các chủ tàu ở Việt Nam tham gia làm một hội viên của một Hội P&I.
13
Do điều kiện thực tế như trên nên bảo hiểm P&I ở Việt Nam có những nét giống và
khác nhau so với bảo hiểm thân tàu như sau:
a.Về thủ tục bảo hiểm: tương tự như bảo hiểm thân tàu, trước khi mua bảo hiểm thì
chủ tàu phải ký hợp đồng nguyên tắc với công ty bảo hiểm, sau đó khi muốn mua bảo
hiểm cho từng con tàu cụ thể thì chủ tàu cũng phải làm giấy yêu cầu bảo hiểm, các giấy tờ
đăng kiểm tàu, cùng các giấy tờ cần thiết khác.
b. Về thời hạn bảo hiểm thời gian hiệu lực của bảo hiểm P&I được tính từ 12 giờ 00
ngày 20 tháng 2 đến 12 giờ 00 ngày 20 tháng 2 năm kế tiếp (tính theo giờ GMT).
c. Về điều kiện bảo hiểm: Các Công ty bảo hiểm của Việt Nam bán bảo hiểm P&I
cho chủ tàu theo các quy tắc bảo hiểm P&I của Hội P&I mà Công ty Bảo hiểm tham gia.
Hiện nay các chủ tàu Việt Nam thường mua bảo hiểm P&1 theo nhóm rủi ro P&I
(nhóm 1).
d. Về Phí bảo hiểm: Việc thu phí bảo hiểm không giống như quy tắc của Hội. Các
Công ty Bảo hiểm ở Việt Nam thu phí bảo hiểm P&I giống như thu phí trong bảo hiểm
thân tàu.
Việc hoàn phí bảo hiểm cũng gần tương tự như trong bảo hiểm thân tàu. Loại tiền
đóng phí bảo hiểm thì giống như trong bảo hiểm thân tàu
e. Về mức khấu trừ Mức khấu trừ được áp dụng cho từng trường hợp khác nhau và
được thể hiện trên giấy chứng nhận bảo hiểm P&I do Công ty Bảo hiểm cấp cho Chủ tàu,
f.Tổn thất và bồi thường: giống như trong bảo hiểm thân tàu, chủ tàu trách nhiệm
luôn luôn đảm bảo cho tàu có đủ khả năng đi biển, Công ty bảo hiểm có quyền kiểm tra
tàu bất cứ lúc nào, và khi có tổn thất xảy ra thì thuyền trưởng phải thông báo ngay cho
Công ty hiểm biết.
Khi tàu hoạt động ở nước ngoài thì Công ty bảo hiểm sẽ cung cấp danh sách các đại
diện của Hội. Trưởng hợp có tổn thất xảy ra thì thuyền trưởng phải thông báo cho đại diện
của Hội biết và yêu cầu sự giúp đỡ thông qua Công ty bảo hiểm..
g. Hồ sơ khiếu nại bồi thường: khi có yêu cầu bảo hiểm bồi thường thì phía tàu phải
thu thập các giấy tờ có liên quan như sau:
- Kháng nghị hàng hải
- Trích sao các nhật ký của tàu phần có liên quan đến sự cố;
- Báo cáo về sự cố của thuyền trưởng;
- Các tài liệu có liên quan đến việc đòi bồi thường của người thứ ba..
Câu 13: Trình bày về khái niệm đối tượng bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm, giá trị
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển?
14
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một dạng của bảo hiểm hàng hải,
là một trong ba nghiệp vụ quan trọng trong bảo hiểm hàng hải.
*Đối tượng bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm:
- Đối tượng bảo hiểm: đối tượng chủ yếu của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển. là những hàng hóa trong hợp đồng mua bán ngoại được vận chuyển thông qua
các hợp đồng vận chuyển bằng đường biển.
Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, rất đa dạng, nhiều chủng loại, tính chất, đặc
điểm khác nhau như: hàng hóa thông thường, hàng nguy hiểm, hàng mau hỏng, hàng dễ
vỡ…
- Quyền lợi bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thì
quyền lợi bảo hiểm của Người được bảo hiểm là giá trị của đối lượng bảo hiểm (hàng hóa)
bao gồm các quyền lợi khác như: Lãi dự tính khi bán hàng, giá trị tăng thêm của hàng hóa
do yếu tố thị trường, thuế nhập khẩu
*Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm: Đó chính là giá trị của hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Giá trị này có thể căn cứ vào khai báo của người được bảo hiểm, hoặc giá ghi trên
hóa đơn mua bán hàng hóa, hoặc giá thị trường tại nơi gửi hàng cộng với phí vận chuyển
và phí bảo hiểm (trường hợp không có hóa đơn).
- Số tiền bảo hiểm: là số tiền mà người được bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm và được ghi
vào hợp đồng bảo hiểm hàng hóa.
Số tiền bảo hiểm có thể là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo
hiểm yêu cầu và được người bảo hiểm chấp nhận.
- Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm, theo một mức độ quy định hợp lý của người bảo hiểm để được bồi thường
khi có tổn thất xảy ra. Phí bảo hiểm hàng hóa được tính dựa trên cơ sở tỉ lệ phí bảo hiểm.
Câu 14: hãy trình bày về các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển? Các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển?
*Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Rủi ro trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thông thường do các nguyên
nhân sau:
- Thiên tai: là các hiện tượng thiên nhiên, tự nhiên bất thường như thời tiết xấu, bão,
lốc, sét đánh, sóng thần ...
- Tai nạn bất ngờ ngoài biển: như mắc cạn, đảm, đâm va, cháy nổ, mất tích.
- Tai nạn bất ngờ và các nguyên nhân khách quan khác không phải là tai nạn bất ngờ
trên biển như hàng hóa bị vỡ, thiếu hụt, rõ chảy, mất cắp.
15
- Rủi ro do nguyên nhân xã hội gây ra như: Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi
dậy.
- Rủi ro do bản chất của hàng hóa như nội tì hay ấn tì.
+) Căn cứ theo nghiệp vụ bảo hiểm thì có: Rủi ro được bảo hiểm, rủi ro được bảo
hiểm riêng và rủi ro loại trừ.
Rủi ro được bảo hiểm là những rủi ro mà trong bất kỳ điều kiện nào cũng được người
bảo hiểm bồi thường. Nó được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm rủi ro thứ nhất bao gồm những rủi ro chính, nhóm này là nguồn de dọa chủ
yếu và lớn nhất cho đối tượng bảo hiểm, như: Mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va
- Nhóm rủi ro thứ hai: Nhóm rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm: Hành
động phi pháp của thuyền trưởng và thủy thủ đoàn; Tàu mất tích; Vứt hàng xuống biển;
Mất cắp, giao thiếu hàng
Rủi ro được bảo hiểm riêng: Đó là những rủi ro không có tính chất hàng hải mà nó có
tính chất chính trị như rủi ro chiến tranh, đình công... Đối với loại rủi ro này thì người bảo
hiểm chỉ bồi thường khi người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm riêng với các rủi ro đó.
Rủi ro loại trừ: Là những rủi ro không được bảo hiểm trong mọi trường hợp như bị
bắt, bị tịch thu tàu và hàng hóa, hay do khiếm khuyết nội tại của hàng hóa hoặc do thuộc
tính tự nhiên của hàng hóa.....
*Các loại tổn thất
Tổn thất hàng hóa bao gồm: tổn thất toàn bộ; tổn thất bộ phận (Giảm giá trị một phần
của hàng hóa được bảo hiểm, giảm trọng lượng do bao bì bị rách, vỡ, thiếu số lượng bao,
kiện ,...); Tổn thất chung; Tổn thất riêng.
Câu 15 trình bày về điều kiện bảo hiểm hàng hóa của anh ICC(A,B,C) 1/1/1982?
* Điều kiện C (Institute Cargo clauses C - ICC 1.1.1982)
Rủi ro được bảo hiểm:
+ Cháy hoặc nổ
+ Tàu hay sà lan bị mắc cạn, bị đắm hoặc lật úp;
+ Phương tiện v/c đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
+ Va chạm hay tiếp xúc của tàu bè hay các phương tiện vận chuyển với các vật thể
không phải nước
+ Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
+ Hy sinh tổn thất chung
+ Vứt hàng xuống biển;
Những tổn thất, chi phi và trách nhiệm khác, gồm:
16
+ Tổn thất chung và chi phí cứu hộ mà người được bảo hiểm phải gánh chịu để phòng
tránh hay liên quan đến việc phòng tránh những tổn thất phát sinh từ các rủi ro được bảo
hiểm.
+ Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải gánh chịu theo điều khoản “Hai
tàu đâm va nhau cùng có lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
* Điều kiện B (Institute Cargo clauses B - ICC 1.1.1982)
Rủi ro được bảo hiểm: Ngoài những rủi ra được bảo hiểm như điều kiện C, điều kiện
này còn bảo hiểm thêm các rủi ro sau:
+ Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh;
+ Nước cuốn hàng khỏi tàu;
+ Nước biển, nước hồ, hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện
vận chuyển, container, toa xe hoặc nơi chứa hàng,
+ Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp
hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm
khác. Như điều kiện C
*Điều kiện A (Institute Cargo clauses A - ICC 1.1.1982) Rủi ro được bảo hiểm:
Điều kiện này bảo hiểm mọi rủi ro gây hư hỏng, mất mát đối với hàng hóa, trừ các rủi
ro loại trừ.
Những tổn thất, chi phi và trách nhiệm khác, như điều kiện B và C
Câu 16: Trình bày định nghĩa các loại hợp đồng bảo hiểm trong công tác bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam?
- Đn: Hdbh hàng hoá vc đường biển là 1 văn bản có giá trị pháp lý cao nhất qui định
quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo hợp đồng này, người bảo hiểm cam kết bồi thường
cho người được bảo hiểm những mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm theo mức độ và
điều kiện đã thỏa thuận, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
*Các loại HĐ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng
bảo hiểm bao.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy).
Là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trên
hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một
chuyến hàng. Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "từ
kho đến kho" hay “điều khoản vận chuyển".
Hợp đồng bảo hiểm chuyển thể hiện bằng “Đơn bảo hiểm" hoặc “Giấy chứng nhận
bảo hiểm" do công ty bảo hiểm cấp.
Nội dung của đơn bảo hiểm gồm 2 mặt. Mặt trước có các nội dung sau:
17
+Tên, địa chỉ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm,
+ Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn
+ Tên tàu, ngày khởi hành;
+ Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải;
+ Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
+ Điều kiện bảo hiểm,
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm;
+ Nơi và cơ quan giám định tổn thất,
+ Nơi và cách thức bồi thường,
+ Ngày, tháng và chữ ký của công ty bảo hiểm,
Mặt sau in các qui tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có nội dung như mặt trước của đơn bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open policwOpen cover)
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong một thời gian
nhất định, thường là một năm.
Đối với các chủ hàng có khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn và ổn định, thông
thường họ ký kết với công ty bảo hiểm một hợp đồng bảo hiểm bao, trong đó người bảo
hiểm cam kết sẽ bảo hiểm tất cả các chuyến hàng chuyên chở trong năm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận những vấn đề tổng quát như:
tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, tiền bảo hiểm tối đa
cho mỗi chuyến, điều kiện bảo hiểm và phương thức thanh toán phí bảo hiểm, thanh toán
tiền bồi thường, cấp chứng từ bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên. Người bảo hiểm thu được phí bảo
hiểm trong thời hạn bảo hiểm, còn người được bảo hiểm sẽ vẫn được bồi thưởng nếu hàng
đã bị tổn thất mà chưa kịp báo bảo hiểm. Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao rẻ
hơn hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Câu 17: Trình bày thủ tục mua bảo hiểm, sửa đổi đơn bảo hiểm và thanh toán
phí bảo hiểm trong công tác bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt
Nam?
*Thủ tục mua bảo hiểm
Trường hợp mua bảo hiểm từng chuyến, người được bảo hiểm phải kê khai vào "Giấy
yêu cầu bảo hiểm" (theo mẫu của công ty bảo hiểm) và gửi cho công ty bảo hiểm. Công ty
bảo hiểm chỉ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm có hợp lệ hay không để quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận bảo hiểm,
Giấy yêu cầu bảo hiểm gồm các nội dung:
+ Tên người yêu cầu bảo hiểm,
18
+ Tên hàng hóa cần được bảo hiểm;
+ Bao bì, ký mã hiệu, cách đóng gói của hàng hóa;
+ Trọng lượng hay số lượng hàng;
+ Tên tàu hay phương tiện vận chuyển;
+ Cách thức xếp hàng xuống tàu (xếp dưới hầm, trên boong, chở rời)
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng;
+Ngày, tháng phương tiện vận chuyển rời bến
+ Giá trị của hàng hoá bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
+ Điều kiện bảo hiểm;
+ Nơi thanh toán bồi thường ..
*Thanh toán phí bảo hiểm:
Nguyên tắc là bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã thanh toán phí bảo hiểm. Tuy nhiên
trên thực tế, Người bảo hiểm có thể chấp nhận thanh toán phí bảo hiểm theo một thời hạn
nào đó.
Nếu quá thời hạn trả phí bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chịu lãi suất nợ quá
hạn theo qui định của ngân hàng nhà nước.
*Sửa đổi, hủy bỏ đơn bảo hiểm:
Mọi yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ đơn bảo hiểm trước hay ngay khi xếp hàng lên tàu
tại cảng đi sẽ được Người bảo hiểm chấp nhận với phí bảo hiểm bổ sung nếu có, trong
trường hợp sửa đổi.
Mọi yêu cầu sửa đổi chậm trễ nhưng không sau ngày tàu bắt đầu dỡ hàng, nếu do
nguyên nhân khách quan cũng sẽ được Người bảo hiểm đáp ứng như trên. Trường hợp sửa
đổi hay hủy bỏ đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm sẽ thu thêm thủ tục phí.
Câu 18: Trình bày về trình tự khiếu nại đòi bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam (hồ sơ khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và
nguyên tắc bồi thường)?
*Khiếu nại đòi bồi thường.
Hồ sơ khiểu nại:
Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau
tùy từng trường hợp tổn thất, nhưng phải chứng minh được như sau:
- Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
- Hàng hóa đã được bảo hiểm;
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
- Số tiền đòi bồi thường
19
- Đảm bảo để người bảo hiểm có thể đòi người thứ ba bồi thường (thực hiện nguyên
tắc thế quyền).
Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì hồ sơ khiếu nại cũng phải gồm các giấy tờ
sau đây:
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, bản gốc;
- Vận đơn đường biển bản gốc và hợp đồng thuê tàu nếu có;
- Hoá đơn thương mại
- Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có;
- Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng,
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu;
- Phiếu đóng gói
- Văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời của họ,
nếu có;
- Kháng nghị hàng hải, nhật ký hàng hải,
- Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền đòi bồi thường.
*Thời hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện
tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gần đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng
để người bảo hiểm còn kịp khiếu nại các bên có liên quan.
*Bồi thường tổn thất:
Nguyên tắc bồi thường
Các công ty bảo hiểm của Việt Nam tính toán và bồi thường tổn thất trên cơ sở các
nguyên tắc sau đây:
- Bồi thường bằng tiền chứ không bồi thường bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thưởng là
đồng tiền thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy
nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí khác như chi phi cứu hộ, phi giám định, chi
phí đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường, tiền đóng
góp tổn thất chung thì có vượt quá số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
- Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản mà
người được bảo hiểm thu được trong việc bán hàng và đòi được từ người thứ 3
Câu 19: Giải thích các khái niệm trong bảo hiểm tai nạn thuyền viên
*Giải thích các khái niệm trong bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên là loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ.
20
| 1/23

Preview text:

Câu 1: hãy giải thích một số thuật ngữ dùng trong bảo hiểm hàng hải (giá trị
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo
hiểm, rủi ro bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm hàng Hải và gcn bảo
hiểm hàng hải -đơn bảo hiểm )?
- Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm được 2 bên thoả thuận khi
ký kết hợp đồng bảo hiểm. Khái niệm này chỉ có trong bảo hiểm tài sản.
Giá trị bảo 0 hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo
hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu
cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng
trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng;
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng
hoặc giá thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận
chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính; - Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi
thường. Số tiền bảo hiểm là mức tối đa mà người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm và là cơ sở để tính phí bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm - Người bảo hiểm
Người bảo hiểm là người đứng ra nhận bảo hiểm cho người khác khi được yêu cầu.
Người bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong phạm vi bảo hiểm
Người bảo hiểm là người nhận trách nhiệm về những rủi ro, được hưởng phí bảo
hiểm và phải bổi thưởng khi có tổn thất xảy ra. Người bảo hiểm có thể là công ty bảo hiểm
hay người ký nhận cam kết bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm là người có tài sản, trách nhiệm hoặc tính mạng được bảo
hiểm. Người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho người bảo hiểm và có
quyền đòi người bảo hiểm bồi thường những tổn thất trong phạm vi được bảo hiểm. - Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là các đối tượng mà vì sự an toàn của chúng đã dẫn đến việc ký
hợp đồng bảo hiểm giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là
những mục tiêu mà các rủi ro bảo hiểm có thể làm cho bị tổn thất. Đối tượng bảo hiểm có 1
thể được chia thành ba nhóm: Tài sản (tàu biển, hàng hóa); Tình trạng sức khỏe và tính
mạng con người; Trách nhiệm (Trách nhiệm dân sự chủ tàu). - Rủi ro bảo hiểm
Những rủi ro được bảo hiểm là tất cả những sự cố có thể gây ra tổn thất cho đối
tượng bảo hiểm. Rủi ro hàng hải là những rủi ro có liên quan đến sự an toàn của con tàu.
Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra người ta chia rủi ro hàng hải ra làm hai loại:
Thiên tai: biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu...
Tai nạn bất ngờ: mắc cạn, bị đắm, bị cháy nổ, đâm… - Điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm qui định những rủi ro tổn thất được bảo hiểm. Nếu đối tượng
được bảo hiểm theo một điều kiện bảo hiểm nào đó mà bị hư hỏng mất mát thiệt hại trong
phạm vi quy định của điều kiện bảo hiểm ấy thì người bảo hiểm sẽ bồi thường tổn thất cho
người được bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm Hàng Hải:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải: Là hợp đồng về bồi thường những tổn thất liên quan
đến hàng hải hoặc cụ thể hơn là một hợp đồng mà theo đó một bên là người bảo hiểm có
quyền thu phí bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường những tổn thất do nguyên nhân được
quy định gây ra cho đối tượng bảo hiểm có liên quan đến vận chuyển bằng đường biển.
- GCN bảo hiểm hảng hải – đơn bảo hiểm
Là một văn bản bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm hàng hải đã được ký kết cho một
đối tượng bảo hiểm cụ thể, và là chứng từ để người được bảo hiểm đòi người bảo hiểm bồi
thường khi có tổn thất.
GCN bảo hiểm (đơn bảo hiểm) thường có các nội dung sau:
Tên người yêu cầu bảo hiểm;
Tên của đối tượng bảo hiểm; Thời hạn bảo hiểm;
Số tiền bảo hiểm; Phí bảo hiểm; Điều kiện bảo hiểm; Mức miễn bồi thường,
Nơi giải quyết bồi thường;
Tên và chữ kí của đại diện của người bảo hiểm
Câu 2: hãy nêu tóm tắt quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia hợp
đồng bảo hiểm hàng hải?
Người được bảo hiểm *Quyền hạn:
- Đòi bồi thường tổn thất khi có tổn thất xảy ra như qui định trong hợp đồng bảo hiểm
- Rút khỏi hợp đồng vào bất kỳ lúc nào trước khi xuất hiện hiểm họa được bảo hiểm 2
- Đòi lại phí bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm được hủy bỏ một cách chính đáng cũng
như được lấy lại một phần phí bảo hiểm trong một số trường hợp do hai bên thỏa thuận từ trước
- Được từ bỏ quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm để được người bảo hiểm bồi
thường tổn thất toàn bộ, trong trường hợp:
+ Tàu và hàng hóa bị mất tích
+ Tổn thất toàn bộ ước tính
*Nghĩa vụ của người được bảo hiểm: - Nộp phí bảo hiểm;
- Trong mọi trường hợp phải hành động mẫn cán
- Phải thông báo kịp thời về tất cả những thay đổi có liên quan đến đối tượng bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm và những tổn thất xảy ra;
- Phải nộp đẩy đủ những chứng từ liên quan đến tổn thất và việc đòi bồi thường tổn thất;
- Phải bảo đảm bằng văn bản quyền của người bảo hiểm đòi người thứ ba bồi thưởng
sau khi người bảo hiểm đã bồi thường cho mình. Người bảo hiểm: *Quyền hạn: - Thu phí bảo hiểm
- Kiểm tra tất cả những gì liên quan đến đối tượng bảo hiểm;
- Tham gia giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến tổn thất và đối tượng được bảo hiểm;
- Có quyền không hoàn lại phí bảo hiểm, không bồi thường tổn thất nếu người được
bảo hiểm không hành động đúng như hợp đồng
- Đòi người thứ ba bồi thường khi tổn thất do bên thứ ba gây ra;
- Được sử dụng tài sản (đối tượng bảo hiểm) sau khi đã bồi thường cho người được
bảo hiểm toàn bộ số tiền bảo hiểm và người được bảo hiểm đã từ bỏ quyền sở hữu. *Nghĩa vụ: - Cấp GCN bảo hiểm
- Tham gia giải quyết khắc phục những hậu quả do tổn thất gây ra;
- Bồi thường cho người được bảo hiểm
- Hoàn lại phí bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm yêu cầu rút khỏi hợp đồng trước
thời hạn một cách chính đáng, và trong những trường hợp hai bên đã thỏa thuận với nhau từ trước.
Câu 3: hãy cho biết cách phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải? công tác
giám định tổn thất? 3 *Phân loại tổn thất.
Căn cứ vào mức độ tổn thất:
+ Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ có thể là một tổn thất toàn bộ thực tế hay một
tổn thất toàn bộ ước tính.
Tổn thất toàn bộ thực tế: là đối tượng bảo hiểm bị hư hỏng, bị mất không thể lấy lại
được hay giảm giá trị thương mại 100%, cụ thể :
Đối tượng bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn như: cháy, nổ, đắm tàu;
Đối bảo hiểm bị tước đoạt, không thể lấy lại được;
Đối tượng bị hư hại đến mức không thể sử dụng được nữa;
Tàu và hàng bị mất tích
Tổn thất toàn bộ ước tính: là trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất chưa tới mức
toàn bộ, nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì xét tổn thất toàn bộ là
không thể tránh khỏi hoặc phải bỏ ra chi cứu với lớn hơn giá trị đối tượng ấy.
+ Tổn thất bộ phận: là một phần đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, mất mát, hư hỏng.
Tổn thất này có thể xảy ra về trọng lượng, số lượng, phẩm chất.
Căn cứ vào trách nhiệm đối với tổn thất, có hai loại:
Tổn thất riêng: là tổn thất của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ
gây ra. Tổn thất riêng có thể là tổn thất bộ phận hoặc toàn bộ.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí bất thường được thực hiện một cách có
chủ ý, hợp lý và chính đáng vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa và cước phí thoát
khỏi một hiểm họa chung và thực sự. Tổn thất chung bao gồm hy sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung *Giám định tổn thất - Người giám định
Khi có tai nạn tổn thất xảy ra liên quan đến đối tượng bảo hiểm thì người được bảo
hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết và yêu cầu người bảo hiểm cử người đến giám định tổn thất.
Người giám định tổn thất là người do người bảo hiểm chỉ định và cử đến.
Trường hợp người bảo hiểm không có điều kiện cử nhân viên hoặc đại lý của mình
đến để giám định tổn thất thì họ có thể cho phép người được bảo hiểm mỗi cơ quan giám
định ở địa phương nơi xảy ra tai nạn đến giám định tổn thất
- Yêu cầu đối với công tác giám định:
Việc giám định phải bảo đảm đúng thời hạn, nhanh chóng, kịp thời, không ảnh hưởng
tới công việc kinh doanh, sản xuất
Việc giám định phải chính xác, xác định cả mức độ tổn thất và nguyên nhângây ra tổn thất; 4
Phải đảm bảo tính trung thực khách quan;
Kết thúc công việc giám định phải có biên bản giám định và phải có chữ ký của đại
diện người bảo hiểm, người được bảo hiểm và người làm chứng.
- Tác dụng của công tác giám định:
Nhờ có công tác giám định xác định được đúng mức độ và nguyên nhân gây ra tổn
thất để người bảo hiểm xét bồi thường cho người được bảo hiểm.
Nhờ công tác giám định mà có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm để để
phòng, ngăn ngừa các tai nạn tương tự hoặc có những biện
Câu 4: hãy trình bày nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hải?
Nguyên tắc bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hải *Nguyên tắc chung
- Trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm được giới bạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm;
Trường hợp ngoại lệ, là trường hợp các chi phí ngăn ngừa và hạn chế tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm, cũng như chi phí giám định tổn thất, chi phi đóng góp tổn thất
chung cộng với giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm, thì vẫn được người bảo
hiểm bồi thường cả phần vượt quá đó;
- Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật và thu phí bảo hiểm bằng loại
tiền nào thì bồi thường bằng loại tiền đó
- Khi trả tiền bồi thường tổn thất người bảo hiểm có quyền khấu trừ các khoản mà
người được bảo hiểm đã thu được khi giải quyết phần tài sản còn lại, hay đổi được từ người thứ ba;
- Trường hợp nếu đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm
được quyền truy đòi người thứ ba về trách nhiệm bồi thưởng tồn thể trong phạm vi số tiền đã trả.
*Bồi thường tổn thất chung: Có hai trường hợp:
Khi số tiền bảo hiểm bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản chịu phân bổ tổn thất chung thì
người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm đủ số tiền tham gia đóng góp tổn thất chung.
Khi số tiền bảo hiểm nhỏ thua giá trị tài sản chịu phân bổ tổn thất chung, thì người
bảo hiểm chỉ bồi thường tổn thất chung căn cứ vào số tiền bảo hiểm.
Số tiền bồi thường = Số tiền đóng góp Tổn thất chung x Số tiền bảo hiểm / Giá trị
chịu phân bổ Tổn thất chung
*Bồi thường tổn thất riêng: 5
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ thực tế thì người bảo hiểm sẽ bồi thưởng
tất cả số tiền bảo hiểm.
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ ước tính, thì người bảo hiểm sẽ bồi
thường như tổn thất toàn bộ thực tế. Khi đó người được bảo hiểm phải tuyên bố bằng văn
bản việc từ bỏ quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm và chuyển quyền sở hữu cho
người bảo hiểm, đồng thời nộp toàn bộ số phí bảo hiểm còn thiếu
Khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường sẽ bằng số tiền bảo
hiểm nhân với tỷ lệ mức độ tổn thất. G 1−G 2 P= A × G 1 Trong đó:
P: Số tiền bồi thường; A: Số tiền bảo hiểm;
G1: Giá trị của đối tượng bảo hiểm trước tổn thất;
G2: Giá trị của đối tượng bảo hiểm sau tổn thất.
Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa và bồi
thường, tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm chỉ được bảo hiểm
bởi thưởng tổn thất toàn bộ.
Trường hợp tổn thất bộ phận xảy ra nhiều lần trong năm, thì người được bảo hiểm
vẫn được bồi thường. Tổng cộng số tiền bồi thường các lần đó có thể lớn hơn số tiền bảo hiểm
Câu 5 hãy giải thích khái niệm rủi ro bảo hiểm (hiểm họa được bảo hiểm) trong
bảo hiểm thân tàu?
Các hiểm họa được bảo hiểm chia ra làm hai nhóm:
*Hiểm họa được bảo hiểm không bị chi phối bởi quy định mẫn cán hợp lý
- Hiểm họa của biển, sông, hổ hoặc các vùng nước có thể lưu thông ... là những tai
nạn bất ngờ không bao gồm tác động của sóng gió thông thường (đắm, lật, khí hậu khốc
liệt, nằm cạn, mắc cạn, đâm va tàu với mọi vật thể không phải là đá băng)
- Cháy nổ phải là nguyên nhân trực tiếp của tổn hại mới được bồi thường
- Cướp bạo động từ những người ngoài tàu mà những người này không phải thuộc
thành viên của tàu có hành động trộm cắp, bạo động.
- Vứt bỏ xuống biển một bộ phận của tàu để làm nhẹ tàu và để ngăn ngừa một tổn
thất toàn bộ trong lúc nguy hiểm.
- Va chạm với máy bay hay các vật tương tự rớt từ đó 6
- Va chạm với các phương tiện chuyên chở bộ.
- Va chạm với các trang bị hay thiết bị bến cảng, các tai nạn chủ yếu là trong khu vực
cảng, cầu cảng, đập chắn sóng,….
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh gây ra khi tàu hành trình coi là hiểm họa của biển
nhưng khi tàu nằm ở ụ đà, bến đều có thể gặp các hiểm họa này.
*Hiểm họa bị chi phối bởi quy định mẫn cán hợp lý
- Tai nạn trong khi bốc dỡ và dịch chuyển hàng hóa. Trong tại nạn này người bảo
hiểm chỉ bồi thưởng tổn thất và tổn hại gây ra cho tàu vì tai nạn đó
- Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc ẩn tỷ trong máy móc và thân tàu.
- Bất kể nguyên nhân nào gây nổ nồi hơi và gây tổn thất cho buồng máy, thân tàu thì
đều được bảo hiểm bồi thường. .
- Ẩn tỳ là có khuyết tật trong vỏ hay máy có từ trong lúc đóng tàu hay ở khi sửa chữa
tiêu mà người được bảo hiểm không biết và chỉ biết khi kiểm tra và chỉ bồi thường tổn thất
do ăn tỷ gây ra, không bồi thường việc sửa chữa, thay thể bộ phận có ẩn tỷ.
- Tổn thất xảy ra do lỗi bất cần của thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ, hoa tiêu thì các
tổn hại đó được bảo hiểm bồi thường.
- Tàu được bảo hiểm đưa vào sửa chữa nếu có tổn thất hay tổn hại trong quá trình sửa
chữa thì vẫn được bảo hiểm.
- Manh động của thuyền trưởng, sỹ quan hay thủy thủ bao gồm các hành vi sai trái,
cố ý của thuyền viên tàu làm thiệt hại cho chủ tàu, người thuê tàu, do vậy mà không được coi là bất cẩn.
Câu 6: Hãy trình bày những khái niệm sau đây trong bảo hiểm thân tàu: đối
tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm?
Đối tượng bảo hiểm: Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu biển là toàn bộ con
tàu bao gồm vỏ tàu, máy móc, trang thiết bị. Theo thông lệ, vỏ tàu chiếm 40%, máy móc
chiếm 40%, trang thiết bị 20%.
* Giá trị bảo hiểm thân tàu
Giá trị bảo hiểm là giá trị thị trường của con tàu tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Giá
trị này bao gồm cả giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với
toàn bộ phí bảo hiểm tùy theo hợp đồng. Giá trị tàu còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng
trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi.
*Số tiền bảo hiểm thân tàu:
Số tiền bảo hiểm đối với con tàu là khoản tiền nhất định thể hiện một phần hay toàn
bộ giá trị bảo hiểm của con tàu. Số tiền bảo hiểm là cơ sở để xác định số tiền bồi thưởng
đối với mỗi vụ tai nạn, tổn thất, là giới hạn trách nhiệm bồi thưởng của bảo hiểm đối với con tàu. 7 *Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là số tiền người tham gia bào hiểm đóng góp xây dựng hình thành nên
quỹ bảo hiểm. Việc đóng góp phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm thường được tiến
hành ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Nguyên tắc xác định phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm phải đảm bảo mức phí cụ thể hợp lý, công bằng cho mọi đối tượng
tham gia bảo hiểm. Mức phí phụ thuộc vào mức độ rủi ro của từng đối tượng cụ thể và
trách nhiệm của người bảo hiểm trước đối tượng đó.
Phí bảo hiểm thân tàu được xác định bằng tổng của phi bồi thường tổn thất toàn bộ,
phi bồi thường tổn thất bộ phận và chi phí quản lý kinh doanh.
Câu 7: hãy liệt kê các điều khoản bảo hiểm thân tàu theo luật bảo hiểm của anh
MIA 1906? Trình bày tóm tắt điều khoản bảo hiểm mọi rủi ro và điều khoản bảo
hiểm chiến tranh đình công về thời hạn thân tàu?

*Điều khoản bảo hiểm thân tàu theo luật bảo hiểm của anh MIA 1906
- Điều kiện bảo hiểm thời hạn thân tàu mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm loại trừ tuyệt đối tổn thất bộ phận về thời hạn thân tàu
- Điều kiện tiêu chuẩn về bảo hiểm tổn thất toàn bộ thời hạn thân tàu
- Điều kiện loại trừ tổn thất riêng về thời hạn thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm loại trừ tổn thất riêng về chuyến thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công về thời hạn thân tàu
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công về chuyến thân tàu
*Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
Điều kiện bảo hiểm mọi tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra các tổn thất sẽ
được bồi thường như điều kiện bảo hiểm (FOD: loại trừ tổn thất bộ phận). Ngoài ra, còn
bổ sung thêm các tổn thất chi phi như:
- Tổn thất bộ phận do hành động tổn thất chung
- Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận còn tàu và máy móc thiết bị
- Chi phí sửa chữa tạm thời
- Chi phi sửa chữa chính thức
*Điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công thời hạn thân tàu
- Hiểm họa được bảo hiểm trong điều kiện bảo hiểm chiến tranh và đình công bao gồm:
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, phiến loạn, khởi nghĩa hoặc đấu tranh quần chúng
phát sinh hoặc hành động thù địch bởi các thế lực tham chiến hay chống các thế lực tham chiến,
Chiếm, bắt giữ, hay giam hãm, và những hậu quả của những việc này. 8
Mìn, ngư lôi, bom không người thừa nhận hoặc vũ khí chiến tranh không người thừa nhận.
Đình công, công nhân bế xưởng hay những người tham gia trong các cuộc gây rối lao
động, bạo động hay phong trào quần chúng.
Khủng bố hay bất cứ người nào hành động tranh đấu vì mục đích chính trị việc tịch
thu hay truất quyền sở hữu.
- Các hiểm họa bị loại trừ:
Tổn thất, tổn hại, trách nhiệm hay chi phí được bảo hiểm bằng điều kiện bảo hiểm thời hạn thân tàu.
Mọi khoản tiền được bồi thường theo điều kiện bảo hiểm khác.
Mọi vụ nổ của bất kỳ loại vũ khí chiến tranh nào sử dụng năng lượng nguyên tử, hay
hạt nhân, chất phóng xạ.
Chiến tranh dù có tuyên chiến hay không giữa các nước Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc
Trưng dụng hoặc trưng thu.
Chiếm, bắt giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu, hay truất hữu theo lệnh của Chính phủ
hay nhà chức trách của Nhà nước hay địa phương của nước người sở hữu tàu hoặc nước đăng ký tàu.
Giam giữ, cầm chế, giam hãm, tịch thu, hay truất hữu theo luật lệ kiểm dịch hoặc vì
lý do vi phạm luật lệ hải quan hay thương mại.
Hậu quả của thủ tục pháp lý thông thường của việc không cung cấp đảm bảo hoặc
không thanh toán tiền phạt hay tiền chế tài hoặc nguyên nhân tài chính nào.
Câu 8: Hợp đồng nguyên tắc về bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam? Phí bảo hiểm
thân tàu ở Việt Nam được xác định như thế nào?
Chủ tàu có thể lựa chọn để tham gia bảo hiểm thân tàu theo một trong các điều khoản bảo hiểm phổ biến sau:
- Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu ITC 01/11/1995.
- Điều khoản bảo hiểm tiêu chuẩn về tổn thất toàn bộ 01/11/1995
- Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và định công 01/11/1995
- Điều khoản bảo hiểm rủi ro đóng tàu 01/6/1988
*Nguyên tắc chung của hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Đây là bản hợp đồng trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được
bảo hiểm, theo cách thức, mức độ đã thỏa thuận về những tổn thất do hiểm họa bảo hiểm
đã quy định cho các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Người được bảo hiểm đồng ý tham gia bảo hiểm thân tàu (bao gồm vỏ tàu, máy móc,
trang thiết bị) cho các tàu thuộc quyền quản lý của mình tại Công ty bảo hiểm. 9
Người được bảo hiểm ở đây là đại diện chủ tàu, người chủ sở hữu tàu, người điều
hành tàu... Các con tàu là đối tượng bảo hiểm thuộc quyền quản lý của người được bảo hiểm
Người bảo hiểm đồng ý bảo hiểm về thân tàu cho các tàu mà người được bảo hiểm
yêu cầu với điều kiện tàu phải đảm bảo an toàn đi biển theo đúng quy định của Luật Hàng
hải Việt Nam, luật lệ, tập quán và các công ước quốc tế, đó là:
Tàu phải có đầy đủ trang thiết bị ở tình trạng tốt để tàu có đủ khả năng đi biển
Việc chất xếp hàng hóa trên tàu chuyên chở phải bảo đảm trọng tải, ổn định sức bền,
không gây tổn thất vì lỗi chất xếp thương mại.
Tàu phải biên chế đầy đủ có đội ngũ sĩ quan, thủy thủ, thuyền viên thực giúp ích cho tàu.
Giá trị bảo hiểm của tàu là giá trị do hai bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với giá
trị thực tế tại thời điểm tham gia bảo hiểm. *Phí bảo hiểm
- Phương pháp tính phí bảo hiểm.
Biểu phí bảo hiểm xác định theo tỷ lệ % số tiền bảo hiểm mà hai bên thỏa thuận
được. Tỷ lệ này phụ thuộc vào trọng tải, dung tích hay công suất máy, phạm vi hoạt động,
mức miễn thường, loại tàu, điều kiện bảo hiểm, cấp tàu và tuổi tàu, uy tín quản lý thuyền viên...
Câu 9: Thế nào là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu? giải thích nguyên
tắc hoạt động của hội bảo hiểm p&i?
* Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, thường gọi là bảo hiểm P&I (Protecting and
Indemnity), là bảo hiểm trách nhiệm của chủ tàu đối với bên thứ ba, gồm trách nhiệm phải
gánh chịu có liên quan đến hoạt động của con tàu đó và trách nhiệm đó không được bảo
hiểm trong bảo hiểm thân tàu, cũng như các chi phí mà chủ tàu có thể phải chịu do luật
định hoặc được quy định trong các hợp đồng tập thể.
Nguyên tắc hoạt động của hội bảo hiểm P&I:
- Nguyên tắc tương hỗ: Nhằm cân bằng các khoản thu phí của Hội. Mọi khoản chi
tiêu của Hội như bồi thường tổn thất, chi quản lý, chi giúp đỡ Hội viên đều do các thành
viên đóng góp. Khi một Hội viên bị tổn thất thì tất cả các Hộ viên còn lại phải đóng góp
bồi thường cho tổn thất của Hội viên đó. Hoạt động của Hội không nhằm mục đích kinh
doanh, khong lỗ, không lãi.
- Nguyên tắc gia nhập Hội:
Khi vào Hội, các Hội viên phải tán thành nguyên tắc tương hỗ và tuân thủ những nguyên tắc sau; 10
- Phải viết đơn khi gia nhập Hội theo mẫu đơn chung để Ban quản lý hoặc Ban giám đốc và Hội xem xét.
- Khi đã là Hội viên thì coi như đã ký một hợp đồng bảo hiểm với Hội- có hiệu lực
theo năm tài chính của Hội (từ 12h ngày 20/2 năm trước đến 12h ngày 20/2 năm sau).
- Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của Hội, cũng có thể thêm bớt cho phù hợp với từng Hội viên.
- Điểu kiện bảo hiểm có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Nếu có thông báo thay đổi, điều
kiện bảo hiểm sẽ đến tay thành viên trước 1 tháng, trong trường hợp sự thay đỗi do sự ban
hành luật mới hoặc các lý do khác phải thông báo trước 2 tháng.
Nguyên tắc Hội không cho phép:
Hội không cho phép chủ tàu cẩm cổ, chuyển nhượng tàu được bảo hiểm nếu không
có sự đồng ý của Hội. Hiệu lực bảo hiểm sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Khi đem bán tàu thì hiệu lực bảo hiểm chấm dứt vào ngày thông tin cho Hội biết. tin.
- Tàu mất tích thì bao hiểm bị đình chỉ vào ngày Hội viên được chính quyền địa
phương công bố mất tích.
- Nếu Hội viên là cả nhân thì ngày định chỉ bảo hiểm là ngày người đó chết hoặc
ngày toà án ra lệnh quản lý tài sản do bị phá sản hoặc bị mắc nợ.
- Nếu Hội viên là Công ty thì bảo hiểm đình chỉ trong trường hợp Công ty đó đang
giải quyết những vấn đề tồn tại mà buộc phải giải tán.
Hội quyết định định chỉ bảo hiểm trong các trường hợp sau:
- Khi Hội viên không thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm.
- Chủ tàu nhượng quyển sở hữu cho người khác, cầm cổ hoặc thế nợ không có bảo lãnh
- Tàu bị thay đổi cờ tàu quốc tịch.
- Tàu bị tổn thất toàn bộ thực sự, tổn thất toàn bộ ước tính tổn thất toàn bộ về thương mại.
- Hội viên có quyển ra khỏi Hội nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Hội biết
trước ít nhất là 30 ngày.
Nguyên tắc hết hạn hiệu lực
- Hội viên bị chết, bị phá sản mất quyền sở hữu Công ty, mất năng lực kinh doanh.
- Tàu bị bản hoặc bị mất tích.
- Sau 30 ngày kể từ ngày Hội viên xin ra khỏi Hội.
- Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố hủy hợp đồng do lỗi của Hội viên.
Câu 10: Trình bày những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm p&i? 11
Vì hầu hết các Hội bảo hiểm P&I đều tham gia Nhóm bảo hiểm quốc tế nên các
nguyên tắc, thể lệ bảo hiểm của các Hội gần giống nhau. Các Hội P&1 đều chia rủi ro bảo
hiểm thành 5 nhóm rủi ro chính sau: *Nhóm Rủi ro P&I
Đây là nhóm rủi ro cơ bản nhất chi phối hầu hết hoạt động của Hội. Phạm vi trách nhiệm của Hội gồm:
- Trách nhiệm về đau ốm, thương tật, chết chóc
- Trách nhiệm đâm va giữa tàu với tàu
- Trách nhiệm trong các vụ va chạm khác
- Trách nhiệm về ô nhiễm dầu.
- Trách nhiệm đối với xác tàu đắm hoặc mắc cạn.
- Tiền phạt của chính quyền, hải quan thuộc trách nhiệm dân sự chủ tàu
- Chi phí tố tụng và các chi phi đặc biệt khác.
- Trách nhiệm của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở.
*Nhóm rủi ro cước phí, thưởng/ phạt, biện hộ
Bảo hiểm rủi ro này Hội thể hiện nguyên tắc tương hỗ tinh thần bảo trợ giúp đỡ chủ tàu một cách đắc lực.
Hội chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ tàu các khoản chi phí sau đây:
Chi phí liên quan về cước phí, tiền phạt do kéo dài ngày tàu đầu ở bến cảng
Chi phí tiền biện hộ thuộc phạm vi hợp đồng thuê tàu liên quan đến vận tải đơn để
bảo vệ quyền lợi cho chủ tàu được bảo hiểm.
Các chi phi tố tụng, các chi phí cho việc hỏi các luật sư và các chuyên gia khác không
phải là người làm thuê cho chủ tàu trong việc giải quyết tranh chấp về các vấn đề liên quan
đến lợi ích của chủ tàu.
*Nhóm rủi ro đỉnh công của sỹ quan thủy thủ thuyền viên
Đối tượng người đình công là Sỹ quan thủy thủ thuyền viên và những người làm công
cho chủ tàu đang làm việc trên tàu được bảo hiểm.
*Nhóm rủi ro người lao động ở cảng đỉnh công, bế xuống. *Nhóm rủi ro chiến tranh.
Câu 11: Hãy cho biết sự khác nhau giữa bảo hiểm của hội p&i với các công ty

bảo hiểm? Hội bảo hiểm p&i giúp đỡ thế nào đối với các chủ tàu?
*Sự khác nhau giữa Hội bảo hiểm P&I với các công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm của Hội là loại bảo hiểm duy nhất trong đó hội viên vừa là người bảo hiểm
vừa là người được bảo hiểm. 12
Phí bảo hiểm của Hội là loại phí đặc biệt không tính lãi và không xác định theo một
tỷ lệ hoặc hoặc một mức nhất định. Hội thường xác định phí tạm trích (phí động trước) để
mỗi hội viên đóng góp vào đầu năm nghiệp vụ bảo hiểm.
Khi kết thúc các khoản chi tiêu và bồi thưởng phát sinh, từ năm nghiệp vụ mới có số
liệu chính xác để phân bố tiếp các khoản đóng góp còn lại cho hội viên gọi là phí đóng sau.
Phí bảo hiểm của mỗi hội viên được xác định trên cơ sở số tấn dung tích tàu của hội
viên tham gia Hội, trừ các trường hợp hội viên mới tham gia, hay hội viên là người thuê
tàu định hạn tham gia Hội trong thời gian ngắn thì Hội phải xác định một mức phi nhất định.
Nguyên tắc hoạt động của Hội là tương hỗ trên cơ sở cân bằng thu chỉ của từng năm nghiệp vụ.
Những năm nghiệp vụ mà Hội không sử dụng hết khoản quỹ thu từ phí đóng trước
của hội viên, số tiền còn lại này sẽ được phân bổ lại cho hội viên bằng cách giảm số phí
đóng sau hoặc đưa vào quỹ dự trữ.
Nghiệp vụ bảo hiểm của Hội không hạn chế trách nhiệm của mình trong một số tiền
nhất định. Tuy nhiên đối với thiệt hại ô nhiễm dầu Hội giới hạn trách nhiệm là 1 tỷ USD.
Hội không chỉ bảo hiểm mà còn giúp đỡ các chủ tàu. Sự giúp đỡ này bao gồm hỗ trợ
giải quyết tranh chấp về thương mại hoặc pháp lý, khi có sự cố thì cung cấp các thông tin,
giấy tờ cần thiết, bảo lãnh, giải thoát tàu, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho chủ tàu.
* Sự giúp đỡ của hội bảo hiểm P&I đối với các chủ tàu
Đây là sự khác nhau cơ bản giữa hội bảo hiểm P&I với các hãng bảo hiểm khác
Hội không chia bồi thường tổn thất mà còn giúp đỡ các chủ tàu thành viên rất tích
cực, thể hiện ở các công việc sau:
- Giúp đỡ các chủ tàu giải quyết tranh chấp với người khiếu nại, kiện tụng trước Toà án hoặc Trọng tài.
- Cấp bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ
- Cung cấp thông tin của Hội cho các hội viên
- Đào tạo nghiệp vụ cho các hội viên
Câu 12: Trình bày về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở Việt Nam?
*Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở Việt Nam.
Thực tế các chủ tàu Việt Nam có quy mô đội tàu nhỏ, hiểu biết hạn chế về nghiệp vụ
bảo hiểm P&I. Vì vậy họ không trực tiếp tham gia làm hội viên của các hội bảo hiểm P&I
mà mua bảo hiểm P&I của các công ty bảo hiểm, sau đó các công ty Bảo hiểm sẽ đại diện
cho các chủ tàu ở Việt Nam tham gia làm một hội viên của một Hội P&I. 13
Do điều kiện thực tế như trên nên bảo hiểm P&I ở Việt Nam có những nét giống và
khác nhau so với bảo hiểm thân tàu như sau:
a.Về thủ tục bảo hiểm: tương tự như bảo hiểm thân tàu, trước khi mua bảo hiểm thì
chủ tàu phải ký hợp đồng nguyên tắc với công ty bảo hiểm, sau đó khi muốn mua bảo
hiểm cho từng con tàu cụ thể thì chủ tàu cũng phải làm giấy yêu cầu bảo hiểm, các giấy tờ
đăng kiểm tàu, cùng các giấy tờ cần thiết khác.
b. Về thời hạn bảo hiểm thời gian hiệu lực của bảo hiểm P&I được tính từ 12 giờ 00
ngày 20 tháng 2 đến 12 giờ 00 ngày 20 tháng 2 năm kế tiếp (tính theo giờ GMT).
c. Về điều kiện bảo hiểm: Các Công ty bảo hiểm của Việt Nam bán bảo hiểm P&I
cho chủ tàu theo các quy tắc bảo hiểm P&I của Hội P&I mà Công ty Bảo hiểm tham gia.
Hiện nay các chủ tàu Việt Nam thường mua bảo hiểm P&1 theo nhóm rủi ro P&I (nhóm 1).
d. Về Phí bảo hiểm: Việc thu phí bảo hiểm không giống như quy tắc của Hội. Các
Công ty Bảo hiểm ở Việt Nam thu phí bảo hiểm P&I giống như thu phí trong bảo hiểm thân tàu.
Việc hoàn phí bảo hiểm cũng gần tương tự như trong bảo hiểm thân tàu. Loại tiền
đóng phí bảo hiểm thì giống như trong bảo hiểm thân tàu
e. Về mức khấu trừ Mức khấu trừ được áp dụng cho từng trường hợp khác nhau và
được thể hiện trên giấy chứng nhận bảo hiểm P&I do Công ty Bảo hiểm cấp cho Chủ tàu,
f.Tổn thất và bồi thường: giống như trong bảo hiểm thân tàu, chủ tàu trách nhiệm
luôn luôn đảm bảo cho tàu có đủ khả năng đi biển, Công ty bảo hiểm có quyền kiểm tra
tàu bất cứ lúc nào, và khi có tổn thất xảy ra thì thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Công ty hiểm biết.
Khi tàu hoạt động ở nước ngoài thì Công ty bảo hiểm sẽ cung cấp danh sách các đại
diện của Hội. Trưởng hợp có tổn thất xảy ra thì thuyền trưởng phải thông báo cho đại diện
của Hội biết và yêu cầu sự giúp đỡ thông qua Công ty bảo hiểm..
g. Hồ sơ khiếu nại bồi thường: khi có yêu cầu bảo hiểm bồi thường thì phía tàu phải
thu thập các giấy tờ có liên quan như sau: - Kháng nghị hàng hải
- Trích sao các nhật ký của tàu phần có liên quan đến sự cố;
- Báo cáo về sự cố của thuyền trưởng;
- Các tài liệu có liên quan đến việc đòi bồi thường của người thứ ba..
Câu 13: Trình bày về khái niệm đối tượng bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm, giá trị
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển? 14
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một dạng của bảo hiểm hàng hải,
là một trong ba nghiệp vụ quan trọng trong bảo hiểm hàng hải.
*Đối tượng bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm:
- Đối tượng bảo hiểm: đối tượng chủ yếu của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển. là những hàng hóa trong hợp đồng mua bán ngoại được vận chuyển thông qua
các hợp đồng vận chuyển bằng đường biển.
Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, rất đa dạng, nhiều chủng loại, tính chất, đặc
điểm khác nhau như: hàng hóa thông thường, hàng nguy hiểm, hàng mau hỏng, hàng dễ vỡ…
- Quyền lợi bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thì
quyền lợi bảo hiểm của Người được bảo hiểm là giá trị của đối lượng bảo hiểm (hàng hóa)
bao gồm các quyền lợi khác như: Lãi dự tính khi bán hàng, giá trị tăng thêm của hàng hóa
do yếu tố thị trường, thuế nhập khẩu
*Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm: Đó chính là giá trị của hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Giá trị này có thể căn cứ vào khai báo của người được bảo hiểm, hoặc giá ghi trên
hóa đơn mua bán hàng hóa, hoặc giá thị trường tại nơi gửi hàng cộng với phí vận chuyển
và phí bảo hiểm (trường hợp không có hóa đơn).
- Số tiền bảo hiểm: là số tiền mà người được bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm và được ghi
vào hợp đồng bảo hiểm hàng hóa.
Số tiền bảo hiểm có thể là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo
hiểm yêu cầu và được người bảo hiểm chấp nhận.
- Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người mua bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm, theo một mức độ quy định hợp lý của người bảo hiểm để được bồi thường
khi có tổn thất xảy ra. Phí bảo hiểm hàng hóa được tính dựa trên cơ sở tỉ lệ phí bảo hiểm.
Câu 14: hãy trình bày về các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển? Các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển?
*Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Rủi ro trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển thông thường do các nguyên nhân sau:
- Thiên tai: là các hiện tượng thiên nhiên, tự nhiên bất thường như thời tiết xấu, bão,
lốc, sét đánh, sóng thần ...
- Tai nạn bất ngờ ngoài biển: như mắc cạn, đảm, đâm va, cháy nổ, mất tích.
- Tai nạn bất ngờ và các nguyên nhân khách quan khác không phải là tai nạn bất ngờ
trên biển như hàng hóa bị vỡ, thiếu hụt, rõ chảy, mất cắp. 15
- Rủi ro do nguyên nhân xã hội gây ra như: Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi dậy.
- Rủi ro do bản chất của hàng hóa như nội tì hay ấn tì.
+) Căn cứ theo nghiệp vụ bảo hiểm thì có: Rủi ro được bảo hiểm, rủi ro được bảo
hiểm riêng và rủi ro loại trừ.
Rủi ro được bảo hiểm là những rủi ro mà trong bất kỳ điều kiện nào cũng được người
bảo hiểm bồi thường. Nó được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm rủi ro thứ nhất bao gồm những rủi ro chính, nhóm này là nguồn de dọa chủ
yếu và lớn nhất cho đối tượng bảo hiểm, như: Mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va
- Nhóm rủi ro thứ hai: Nhóm rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm: Hành
động phi pháp của thuyền trưởng và thủy thủ đoàn; Tàu mất tích; Vứt hàng xuống biển;
Mất cắp, giao thiếu hàng
Rủi ro được bảo hiểm riêng: Đó là những rủi ro không có tính chất hàng hải mà nó có
tính chất chính trị như rủi ro chiến tranh, đình công... Đối với loại rủi ro này thì người bảo
hiểm chỉ bồi thường khi người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm riêng với các rủi ro đó.
Rủi ro loại trừ: Là những rủi ro không được bảo hiểm trong mọi trường hợp như bị
bắt, bị tịch thu tàu và hàng hóa, hay do khiếm khuyết nội tại của hàng hóa hoặc do thuộc
tính tự nhiên của hàng hóa..... *Các loại tổn thất
Tổn thất hàng hóa bao gồm: tổn thất toàn bộ; tổn thất bộ phận (Giảm giá trị một phần
của hàng hóa được bảo hiểm, giảm trọng lượng do bao bì bị rách, vỡ, thiếu số lượng bao,
kiện ,...); Tổn thất chung; Tổn thất riêng.
Câu 15 trình bày về điều kiện bảo hiểm hàng hóa của anh ICC(A,B,C) 1/1/1982?
* Điều kiện C (Institute Cargo clauses C - ICC 1.1.1982)
Rủi ro được bảo hiểm: + Cháy hoặc nổ
+ Tàu hay sà lan bị mắc cạn, bị đắm hoặc lật úp;
+ Phương tiện v/c đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
+ Va chạm hay tiếp xúc của tàu bè hay các phương tiện vận chuyển với các vật thể không phải nước
+ Dỡ hàng tại cảng lánh nạn + Hy sinh tổn thất chung + Vứt hàng xuống biển;
Những tổn thất, chi phi và trách nhiệm khác, gồm: 16
+ Tổn thất chung và chi phí cứu hộ mà người được bảo hiểm phải gánh chịu để phòng
tránh hay liên quan đến việc phòng tránh những tổn thất phát sinh từ các rủi ro được bảo hiểm.
+ Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải gánh chịu theo điều khoản “Hai
tàu đâm va nhau cùng có lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
* Điều kiện B (Institute Cargo clauses B - ICC 1.1.1982)
Rủi ro được bảo hiểm: Ngoài những rủi ra được bảo hiểm như điều kiện C, điều kiện
này còn bảo hiểm thêm các rủi ro sau:
+ Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh;
+ Nước cuốn hàng khỏi tàu;
+ Nước biển, nước hồ, hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện
vận chuyển, container, toa xe hoặc nơi chứa hàng,
+ Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp
hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác. Như điều kiện C
*Điều kiện A (Institute Cargo clauses A - ICC 1.1.1982) Rủi ro được bảo hiểm:
Điều kiện này bảo hiểm mọi rủi ro gây hư hỏng, mất mát đối với hàng hóa, trừ các rủi ro loại trừ.
Những tổn thất, chi phi và trách nhiệm khác, như điều kiện B và C
Câu 16: Trình bày định nghĩa các loại hợp đồng bảo hiểm trong công tác bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam?
- Đn: Hdbh hàng hoá vc đường biển là 1 văn bản có giá trị pháp lý cao nhất qui định
quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo hợp đồng này, người bảo hiểm cam kết bồi thường
cho người được bảo hiểm những mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm theo mức độ và
điều kiện đã thỏa thuận, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.
*Các loại HĐ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy).
Là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trên
hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một
chuyến hàng. Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "từ
kho đến kho" hay “điều khoản vận chuyển".
Hợp đồng bảo hiểm chuyển thể hiện bằng “Đơn bảo hiểm" hoặc “Giấy chứng nhận
bảo hiểm" do công ty bảo hiểm cấp.
Nội dung của đơn bảo hiểm gồm 2 mặt. Mặt trước có các nội dung sau: 17
+Tên, địa chỉ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm,
+ Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn
+ Tên tàu, ngày khởi hành;
+ Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải;
+ Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm; + Điều kiện bảo hiểm,
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm;
+ Nơi và cơ quan giám định tổn thất,
+ Nơi và cách thức bồi thường,
+ Ngày, tháng và chữ ký của công ty bảo hiểm,
Mặt sau in các qui tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có nội dung như mặt trước của đơn bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open policwOpen cover)
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong một thời gian
nhất định, thường là một năm.
Đối với các chủ hàng có khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn và ổn định, thông
thường họ ký kết với công ty bảo hiểm một hợp đồng bảo hiểm bao, trong đó người bảo
hiểm cam kết sẽ bảo hiểm tất cả các chuyến hàng chuyên chở trong năm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận những vấn đề tổng quát như:
tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, tiền bảo hiểm tối đa
cho mỗi chuyến, điều kiện bảo hiểm và phương thức thanh toán phí bảo hiểm, thanh toán
tiền bồi thường, cấp chứng từ bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên. Người bảo hiểm thu được phí bảo
hiểm trong thời hạn bảo hiểm, còn người được bảo hiểm sẽ vẫn được bồi thưởng nếu hàng
đã bị tổn thất mà chưa kịp báo bảo hiểm. Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao rẻ
hơn hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Câu 17: Trình bày thủ tục mua bảo hiểm, sửa đổi đơn bảo hiểm và thanh toán
phí bảo hiểm trong công tác bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam? *Thủ tục mua bảo hiểm
Trường hợp mua bảo hiểm từng chuyến, người được bảo hiểm phải kê khai vào "Giấy
yêu cầu bảo hiểm" (theo mẫu của công ty bảo hiểm) và gửi cho công ty bảo hiểm. Công ty
bảo hiểm chỉ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm có hợp lệ hay không để quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận bảo hiểm,
Giấy yêu cầu bảo hiểm gồm các nội dung:
+ Tên người yêu cầu bảo hiểm, 18
+ Tên hàng hóa cần được bảo hiểm;
+ Bao bì, ký mã hiệu, cách đóng gói của hàng hóa;
+ Trọng lượng hay số lượng hàng;
+ Tên tàu hay phương tiện vận chuyển;
+ Cách thức xếp hàng xuống tàu (xếp dưới hầm, trên boong, chở rời)
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng;
+Ngày, tháng phương tiện vận chuyển rời bến
+ Giá trị của hàng hoá bảo hiểm, số tiền bảo hiểm; + Điều kiện bảo hiểm;
+ Nơi thanh toán bồi thường ..
*Thanh toán phí bảo hiểm:
Nguyên tắc là bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã thanh toán phí bảo hiểm. Tuy nhiên
trên thực tế, Người bảo hiểm có thể chấp nhận thanh toán phí bảo hiểm theo một thời hạn nào đó.
Nếu quá thời hạn trả phí bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chịu lãi suất nợ quá
hạn theo qui định của ngân hàng nhà nước.
*Sửa đổi, hủy bỏ đơn bảo hiểm:
Mọi yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ đơn bảo hiểm trước hay ngay khi xếp hàng lên tàu
tại cảng đi sẽ được Người bảo hiểm chấp nhận với phí bảo hiểm bổ sung nếu có, trong trường hợp sửa đổi.
Mọi yêu cầu sửa đổi chậm trễ nhưng không sau ngày tàu bắt đầu dỡ hàng, nếu do
nguyên nhân khách quan cũng sẽ được Người bảo hiểm đáp ứng như trên. Trường hợp sửa
đổi hay hủy bỏ đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm sẽ thu thêm thủ tục phí.
Câu 18: Trình bày về trình tự khiếu nại đòi bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam (hồ sơ khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và
nguyên tắc bồi thường)?

*Khiếu nại đòi bồi thường. Hồ sơ khiểu nại:
Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau
tùy từng trường hợp tổn thất, nhưng phải chứng minh được như sau:
- Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
- Hàng hóa đã được bảo hiểm;
- Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
- Số tiền đòi bồi thường 19
- Đảm bảo để người bảo hiểm có thể đòi người thứ ba bồi thường (thực hiện nguyên tắc thế quyền).
Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì hồ sơ khiếu nại cũng phải gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, bản gốc;
- Vận đơn đường biển bản gốc và hợp đồng thuê tàu nếu có; - Hoá đơn thương mại
- Hóa đơn về các chi phí khác, nếu có;
- Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng,
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu; - Phiếu đóng gói
- Văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời của họ, nếu có;
- Kháng nghị hàng hải, nhật ký hàng hải,
- Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền đòi bồi thường. *Thời hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện
tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gần đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng
để người bảo hiểm còn kịp khiếu nại các bên có liên quan. *Bồi thường tổn thất: Nguyên tắc bồi thường
Các công ty bảo hiểm của Việt Nam tính toán và bồi thường tổn thất trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
- Bồi thường bằng tiền chứ không bồi thường bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thưởng là
đồng tiền thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy
nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí khác như chi phi cứu hộ, phi giám định, chi
phí đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường, tiền đóng
góp tổn thất chung thì có vượt quá số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm vẫn phải bồi thường.
- Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản mà
người được bảo hiểm thu được trong việc bán hàng và đòi được từ người thứ 3
Câu 19: Giải thích các khái niệm trong bảo hiểm tai nạn thuyền viên
*Giải thích các khái niệm trong bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên là loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ. 20