HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN THI VẤN ĐÁP | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp ViệtNam. Lấy ví dụ minh họa. Đốitượngchung:cácquanhệxãhộinềntảng,cơbảnnhất,quantrọngnhất.Đâylàcác mốiquanhệnềntảngchocácmốiquanhệkhácđượcquyđịnhtrongcáclĩnhvựckhác nhau. VD: khi quy định về sự sống con người đươc đảm bảo thì mới phát sinh các quyềnkhác của con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Hiến Pháp
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN THI VẤN ĐÁP
MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
(NGÀNH LUẬT, NGÀNH LUẬT CHẤT LƯỢNG CAO,
HỆ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO - 04 TÍN CHỈ)
NĂM HỌC 2023 - 2024
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
Đối tượng chung: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản nhất, quan trọng nhất. Đây là các
mối quan hệ nền tảng cho các mối quan hệ khác được quy định trong các lĩnh vực khác
nhau. VD: khi quy định về sự sống con người đươc đảm bảo thì mới phát sinh các quyền khác của con người.
-Gồm 3 mối quan hệ mà luật hiến pháp điều chỉnh
1. Các nhóm QHXK nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất quy định về các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, giáo dục, an ninh quốc phòng, chính sách đối ngoại.
a. Trong lĩnh vực chính trị, LHP quy định các QHXH về quốc gia, lãnh thổ, quyền lực
nhà nước và cách tổ chức quyền lực nhà nước, bản chất nhà nước,....
b. Trong các lĩnh vực còn lại, LHP quy định các định hướng phát triền lớn cho từng lĩnh vực
Từ đó, có thể thấy, LHP quy định các nhóm QHXH nền tảng, có vai trò định hướng cho
các hoạt động cuả nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.
2. Các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất quy định mối quan hệ giữa
người dân và nhà nước, hay chính là các quy định về quyền và nghĩa vụ của người dân đối
với nhà nước. Đây là các quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân trong từng lĩnh vực,
là các MQH cơ bản để hình thành, phát sinh các MQH khác trong các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống. Tập hợp các quyền và nghĩa vụ của người dân đối với nhà nước tạo thành
địa vị quyền lực pháp lý của người dân với nhà nước.
3. Các QHXH nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất về lĩnh vực tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước. LHP quy định các nguyên tắc hoạt động của bộ máy nhà nước, cách
thưc tổ chưc, hoạt động và các nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của LHP.
Chung quy lại, các đặc trưng của đối tượng của LHP gồm
+ Đối tượng của ngành LHP hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội
+Tuy nhiên, Đối tượng của LHP chỉ là các MQH xã hội nền tảng, cơ bản nhất và quan
trọng nhất trong các lĩnh vực của đời sống.
+Các QHXH mà LHP điều chỉnh có thể liệt kê thành các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản
và quan trọng nhất của từng lĩnh vực, những sự liệt kê này không có tính tuyệt đối. Việc
liệt kê này tuy yếu tố nền tảng, cơ bản, quan trọng nhất của mqh quyết định rất lớn những
cũng mang tính chủ quan của nhà lập pháp. Một QHXH trong thời kì này có thể quan trọng
những trong thời kì khác thi không còn quan trọng nữa và ngược lại.
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
-Định nghĩa: hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lưc pháp lý cáo nhất,
quy định về các vấn đề chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, vấn đề cơ bản nhất, quan
trọng nhất về kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước và địa vị pháp lý của con người và công dân Đặc điểm +Là luật cơ bản +là luật tổ chức +Là luật bảo vệ
+Là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, các văn bản luật khác không được trái với hiến pháp
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước? -định nghĩa hiến pháp
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con
người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền
con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà nước
cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của
người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung
chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được trao,
Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
-Đây là một đặc trung của hiến pháp dựa vào nội dung của hiến pháp
-Hiến pháp ghi nhận các quyền công dân, quyền con người, làm cơ sở các bộ luật thông
thường quy định việc thực hiện những quyền con người hay quyền công dân ý. Điều này
cũng khẳng định rõ hơn tính dân chủ của nhà nước
-Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, quy định các vấn đề cơ bản nhất quan trọng
nhất của nhà nước, nên khi những quyền con người, quyền công dân được hiến định thì sẽ
được nhà nước thừa nhận, đảm bảo và bảo vệ những quyền ý, đồng thời thông qua việc
đảm bảo quyền con người của nhà nước, người dân cũng có thể đánh giá trách nhiệm và
tính hiệu quả của nhà nước
5. Tại sao nói hiến pháp là luât tổ chức?
-Đây là một đặc trưng của hiến pháp dựa vào nội dung của hiến pháp
-Hiến pháp quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, chức nâng,và
một số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt động, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan nhà nước nắm giữ những nhánh quyền lực quan trọng của nhà nước.Đây là
nội dung mang tính kinh điển của hiến pháp
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
-Đặc trung này của hiến pháp có là bởi những đặc trung khác của hiến pháp. Hiến pháp là
đạo luật cơ bản của nhà nước, là “ bản khế ước” giữa người dân và nhà nước, hiến pháp
chứa đựng các nội dung về vấn đề chủ quyền quốc gia, các vấn đề cơ bản nhất của đất nước
về kinh tế, chính trị,. Đây là những vấn đề nền tảng của đất nước, giúp định hướng sự phát
triền, tồn tại của đất nước nên hiến pháp được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối
cao. Điều này được thể hiện qua việc các quy định pháp luật được ban hành phải hợp hiến,
nếu không sẽ bị bãi bỏ hoặc sửa đổi cho đúng với nội dung hiến pháp.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
-Quy trình lập hiến được quy định rõ tại điều 120 hiến pháp 2013.
1. - Quan niệm về quy trình lập hiến Hiểu theo ngôn ngữ thông thường, quy trình là trình tự
phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó[3]. Dưới góc độ pháp luật, “quy trình lập
hiến” được hiểu là một chế định pháp luật, gồm những quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các chủ thể trong việc xây dựng và ban hành hiến pháp; trình tự, thủ tục tiến
hành các hoạt động xây dựng, ban hành hiến pháp. “Quy trình lập hiến” còn được hiểu là quy
trình hoạt động có tính chính trị - pháp lý, gồm nhiều giai đoạn, nhiều hoạt động khác nhau, do
nhiều chủ thể tiến hành; có mối liên hệ chặt chẽ và tuân theo trình tự nhất định; là quy trình
hoạt động mang tính sáng tạo sản phẩm là bản văn hiến pháp. Qua thực tiễn lập hiến của Nhà
nước ta, chúng tôi cho rằng, có thể quan niệm về quy trình lập hiến ở nước ta là: “Quy trình lập
hiến là trình tự, thủ tục mà những cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện hoạt động lập hiến
phải tuân theo trong quá trình ban hành mới hoặc sửa đổi hiến pháp nhằm chuyển hoá ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thành
những quy phạm hiến định và thể hiện chúng dưới hình thức một bản văn hiến pháp”.
2. Đặc điểm của quy trình lập hiến Việc xác định rõ được các đặc điểm của quy trình lập
hiến có những ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm cho việc xác lập và thực hiện quy trình này
một cách đúng đắn, qua đó bảo đảm được chất lượng và hiệu quả của hoạt động lập hiến. Thực
tế quá trình lập hiến ở nước ta hơn 60 năm qua cho thấy, bởi chưa xác định rõ được các đặc
điểm của quy trình lập hiến, dẫn đến không thừa nhận hoặc chưa tôn trọng đúng mức các đặc
điểm khách quan của quy trình lập hiến, từ đó thậm chí còn phủ nhận tính độc lập của quy trình
lập hiến, đồng nhất quy trình lập hiến với quy trình lập pháp hoặc coi quy trình này là một nội
dung thuộc về quy trình lập pháp thông thường. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi, quy
trình lập hiến mặc dù có những điểm tương đồng nhất định với quy trình lập pháp nhưng không
thể đồng nhất hoặc lẫn lộn với quy trình này hay một quy trình nào khác, xuất phát từ những
đặc điểm cơ bản sau của quy trình lập hiến: Thứ nhất, nếu như các quy trình hoạt động khác
được quy định chủ yếu trong các văn bản luật, dưới luật, như: quy trình ban hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được quy định chủ
yếu tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996[4] thì quy trình sửa đổi hiến pháp
cho đến nay chỉ được quy định tại các hiến pháp. Thứ hai, quy trình lập hiến là quy trình hoạt
động duy nhất được hiến pháp quy định điều kiện thông qua rất chặt chẽ. Hiến pháp năm 1959,
Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 đều thống nhất quy định: “Việc sửa đổi Hiến
pháp phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành”[5]. Thứ ba, quy
trình lập hiến là quy trình hoạt động thường gắn với việc Quốc hội phải thành lập ra một cơ
quan đặc biệt để giúp Quốc hội thực hiện hoạt động lập hiến, đó là Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp.
Theo quy trình quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, trong trường hợp cần thiết,
Quốc hội có thể thành lập một Uỷ ban lâm thời để giúp Quốc hội thẩm tra, xác minh vấn đề.
Tuy nhiên, đây chỉ là những trường hợp cá biệt, thực tế rất hiếm xảy ra. Ngược lại, trong các
trường hợp ban hành mới hay sửa đổi Hiến pháp đều phải thành lập ra Uỷ ban dự thảo hoặc Uỷ
ban sửa đổi Hiến pháp để giúp Quốc hội soạn thảo Hiến pháp hoặc văn bản sửa đổi Hiến pháp
(trừ trường hợp sửa đổi Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1980). Ngoài ra, quy trình lập hiến
mang tính chính trị - pháp lý, phản ánh đặc trưng của hệ thống chính trị một đảng duy nhất cầm
quyền, thể hiện ở chỗ trong toàn bộ các khâu công việc đều được Đảng quan tâm lãnh đạo và
chỉ đạo trực tiếp. Đồng thời, quy trình lập hiến là quy trình hoạt động đòi hỏi có sự tham gia
chủ động, tích cực của nhân dân.
3. Các nguyên tắc cơ bản của quy trình lập hiến Các nguyên tắc của quy trình lập hiến là
những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình lập hiến,
để nhằm đảm bảo chát lượng việc làm hiến pháp: Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối
với hoạt động lập hiến. Ở nước ta, hệ thống chính trị có đặc trưng là một đảng duy nhất cầm
quyền, pháp luật là thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, nhằm xác lập về phương diện
pháp lý sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Vì thế, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động lập hiến trở thành yêu cầu hàng đầu trong toàn bộ hoạt động của Nhà
nước. Sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động lập hiến được thể hiện qua các nội dung như:
Đảng xác định mục đích, nội dung, yêu cầu của việc xây dựng, sửa đổi hiến pháp; Đảng cử cán
bộ của Đảng trực tiếp tham gia vào hoạt động lập hiến; các cơ quan lãnh đạo của Đảng như Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành trung ương Đảng thường xuyên theo dõi, xem xét và cho
ý kiến đối với các vấn đề quan trọng của hiến pháp trong quá trình xây dựng, sửa đổi hiến
pháp... Thứ hai, phát huy dân chủ trong hoạt động lập hiến; tạo điều kiện để mọi cơ quan, tổ
chức và công dân tham gia tích cực vào hoạt động lập hiến. Dân chủ là một trong những đặc
điểm cơ bản, quan trọng nhất của hiến pháp nước ta. Để hiến pháp bảo đảm tính dân chủ thực
sự thì quy trình lập hiến cũng phải bảo đảm để ngay trong hoạt động xây dựng và sửa đổi hiến
pháp cũng phải bảo đảm tính dân chủ. Bởi vì, không thể có hiến pháp dân chủ thực sự khi
chính hoạt động xây dựng, sửa đổi hiến pháp lại thiếu dân chủ. Dân chủ trong hoạt động lập
hiến càng cao bao nhiêu thì càng phát huy được tối đa trí tuệ của tập thể đại biểu Quốc hội, các
cơ quan, tổ chức hữu quan và công dân trong việc tạo lập các quy phạm hiến định; càng phản
ánh được thực chất hơn, sâu sắc hơn ý chí, nguyện vọng của quần chúng nhân dân, để hiến
pháp thực sự là hiến pháp "của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân", càng góp phần bảo đảm
cho các quy phạm hiến định phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và xu thế
thời đại. Thứ ba, tuân thủ nghiêm chỉnh trình tự, thủ tục đã được xác lập trong quy trình lập
hiến. Nguyên tắc này yêu cầu mỗi chủ thể tham gia hoạt động lập hiến phải thực hiện nghiêm
chỉnh các trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định, phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của
từng loại chủ thể trong hoạt động lập hiến. Mỗi hoạt động của từng chủ thể là một khâu trong
hoạt động lập hiến, chỉ cần trục trặc ở một khâu nhất định sẽ ảnh hưởng tới hàng loạt các khâu
tiếp theo, thậm chí vô hiệu hoá các nỗ lực lập hiến trước đó.
4. Phân loại quy trình lập hiến Qua nghiên cứu các quy định về quy trình lập hiến và thực
tiễn lập hiến ở nước ta, có thể phân ra hai loại quy trình lập hiến cơ bản là: quy trình ban hành
mới hiến pháp và quy trình sửa đổi hiến pháp.
4.1. Quy trình ban hành mới hiến pháp Thực tiễn lập hiến ở các nước trên thế giới cho thấy,
việc ban hành hiến pháp mới thường xảy ra trong ba trường hợp sau: i) khi thành lập quốc gia
mới; ii) khi thay đổi chế độ chính trị; iii) khi có những thay đổi cơ bản về chế độ kinh tế, chính
sách phát triển xã hội trong đường lối, chính sách của giới cầm quyền. Ở nước ta, quy trình ban
hành mới hiến pháp hầu như chưa được pháp luật quy định. Trong văn bản pháp luật đầu tiên
liên quan trực tiếp đến việc xây dựng Hiến pháp năm 1946 - bản hiến pháp đầu tiên của Nhà
nước ta - là Sắc lệnh số 34/SL ngày 20/9/1945 (do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành) cũng
như chính bản Hiến pháp năm 1946 và tất cả các bản hiến pháp được ban hành sau này đều
không có một điều khoản, một quy định nào về quy trình ban hành hiến pháp mới. Nhìn chung,
hiến pháp của các nước cũng thường không có quy định về quy trình ban hành mới hiến pháp.
Điều này có thể được lý giải bởi hai lý do sau: - Thứ nhất, hiến pháp là văn bản pháp lý có tính
cương lĩnh, quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của một quốc gia. Đó là những vấn
đề mang tính ổn định cao, ít bị tác động bởi sự thay đổi thường xuyên diễn ra của đời sống kinh
tế - xã hội và vì vậy, các bản hiến pháp bao giờ cũng rất ổn định, ít bị thay đổi như các đạo luật
thường. Cũng vì vậy, trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật thực định, vấn đề ban
hành mới hiến pháp để thay thế hiến pháp hiện hành ít được đặt ra. - Thứ hai, khi ban hành hiến
pháp, nhìn chung về mặt chủ quan, các nhà lập hiến đều mong muốn (và tin tưởng) bản hiến
pháp được ban hành cũng như thể chế chính trị đã sản sinh ra nó phải tồn tại lâu dài, nếu không
nói là vĩnh viễn. Do đó, trong các hiến pháp họ thường không đặt ra quy định về việc ban hành
mới hiến pháp mà chỉ có các quy định về việc sửa đổi hiến pháp.
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
-Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, là cơ sở của các
văn bản pháp luật khác của một quốc gia. Nội dung của hiến pháp có 2 nội dung quan trọng
là tổ chức và hoạt động, sự kiểm soát quyền lực của các cơ quan nhà nước và quyền con người, quyền công dân
-Hiến pháp phải được hình thành phù hợp với ý chí của người dân, cần phải được người dân thông qua
-Có 2 cách hình thành hiến pháp
+trưng cầu ý dân, bỏ phiếu trực tiếp, được người dân thông qua trực tiếp.
+bầu ra quốc hội lập hiến, hiến pháp được thông qua quốc hội lập hiến, từ đó hiến pháp
được người dân thông qua gián tiếp.
- Để đảm bảo cho hoạt động lập hiến của quốc hội phù hợp với ý nguyện của nhân dân, quy
trình lập hiến được xây dựng có sự tham gia của người dân. Xét bản chất, quyền lực nhà nước
có nguồn gốc từ nhân dân, vì vậy, về nguyên tắc, quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân. Tuy
nhiên, do tính phức tạp của quy trình lập hiến cũng như điều kiện thực tế của mỗi quốc gia,
nhân dân không thể trực tiếp thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quy trình lập hiến. Vì vậy, một
câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào bảo đảm để nhân dân trong điều kiện không trực tiếp tham
gia vào toàn bộ quá trình lập hiến vẫn có khả năng tác động đến quá trình lập hiến, bảo đảm
cho nội dung, tinh thần của hiến pháp phù hợp với ý nguyện của nhân dân. Trong hệ thống
pháp luật của mỗi nước, hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là “luật của luật”, vì
vậy, hiến pháp phải là văn bản cao nhất thể hiện ý nguyện của nhân dân, phải do nhân dân trực
tiếp thông qua. Trên tinh thần đó, nhiều nước trên thế giới đã lựa chọn phương pháp thông qua
hiến pháp bằng trưng cầu ý dân. Việc nhân dân trực tiếp thông qua hiến pháp bằng trưng cầu ý
dân là một điều kiện quan trọng bảo đảm cho nội dung, tinh thần của hiến pháp phù hợp với ý
chí toàn dân. Bên cạnh đó, cũng có nhiều lựa chọn hình thức thành lập Quốc hội lập hiến để
ban hành hiến pháp. Quốc hội lập hiến do nhân dân bầu ra, trao cho thẩm quyền soạn thảo và
thông qua hiến pháp. Bằng hình thức này, nhân dân đã gián tiếp thông qua hiến pháp.
-Sự tham gia của người dân giúp đảm bảo tính thực tiễn, khả thi của hiến pháp. Với sự
tham gia của người dân, nhà nước sẽ hiểu được nguyện vọng, ý chí của người dân, từ đó sẽ
ban hành các quy định trong hiến pháp phù hợp với những ý chí, nguyện cọng này của
người dân. Khi hiến pháp phù hợp với lọi ích của đại đa sôs người dân, họ sẽ ủng hộ, tôn
trọng và thực hiện nó trên thực tế.
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
- bảo vệ HP là đặt ra những biện pháp ngăn chặn nguy cơ xâm phạm HP và xử lý hành vi
vi phạm các quy định của HP nhằm đảm bảo các quy định của HP được thực thi 1 cách đầy
đủ, nghiêm túc trên thực tế
-Từ những đặc trưng của hiến pháp, có thể thấy hiến pháp có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với hệ thống pháp luật quốc gia mà còn quan trọng về mặt chính trị ,hay nói cách khác, HP
là minh chứng cho 1 Nhà nước dân chủ, tại nhiều nước, HP ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử
của một dân tộc, là căn cứ pháp lý nền tảng để định hướng xây dựng chế độ XHCN ở một quốc
gia, giống như học giả Daniel Webster đã nhận định: “ Một quốc gia, một hiến pháp, một vận
mệnh.”. Do đó, bảo vệ HP thực chất là bảo vệ “thành quả” của sự thoả thuận giữa một bên lầ
người dân và một bên là chính quyền. Những thoả thuận về quyền lực Nhà nước thuộc về ai,
quyền lực Nhà nước giới hạn đến đâu, được tổ chức ntn, Nhà nước sẽ có trách nhiệm bảo vệ
những quyền cơ bản nào của con người, của công dân và công dân có nghĩa vụ nào đối với Nhà
nước..được ghi nhận trong HP cần phải được tôn trọng. Trong vấn đề thực hiện thoả thuận
đó,rõ ràng bên nắm quyền lực Nhà nước thường sẽ là bên dễ vi phạm “Khế ước’’ bởi lẽ bản khế
ước đó phần lớn là để kiểm soát quyền lực của họ, để tiết chế họ nhưng một khi họ nắm giữ
quyền lực thì sự ràng buộc đó khiến họ không muốn tuân thủ hiến pháp. Trong khi đó, với
người dân thì HP chính là cơ sở quan trọng để họ yên tâm về sự vận hành của chính quyền,
giúp họ có thể bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình. Từ đây, chúng ta có thể lý giải tại sao
thực tế hành vi vi hiến lại chủ yếu được thực hiện bởi Nhà nước, và bản chất của bảo vệ hiến
pháp chính là ngăn chặn và xử lý các cơ quan nhà nước, quan chức nhà nước không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng cam kết với người dân đã được hiến định. Có thể thấy rằng, xây
dựng cơ chế bảo hiến chính là sự “dũng cảm” của Nhà nước, sẵn sàng chịu trách nhiệm với
những hành động đi ngược lại với những gì đã thoả thuận với người dân.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
… Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình bảo vệ hiến pháp phổ biến gồm: Hội đồng bảo vệ
Hiến pháp, Toà án Hiến pháp và Toà án tư pháp có chức năng bảo vệ hiến pháp. Mỗi mô hình
lại có cạc thức bảo vệ hiến pháp khác nhau. Việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc vào truyền
thống chính trị pháp lý của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, dù là mô hình nào thì đều có một số điểm chung sau:
Một là, các mô hình bảo hiến đều thể hiện tính độc lập. Đây là một yếu tố rất quan trọng để
đảm bảo tính hiệu quả của cơ chế bảo vệ hiến pháp
Hai là, các mô hình bảo hiến đảm bảo tính chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp ở đây thể
hiện ở cơ quan đảm nhận chức năng này phải đánh giá được đâu là đâu là hành vi có thể bị coi là vi hiến.
Ba là, các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực. Có thể thấy, dù là
mô hình hội đồng hay toà án thì các nước đều cho phép đây là cơ quan có quyền quyết định tối
cao trong việc đánh giá và xử lý hành vi vi phạm hiến pháp.
Theo HP 2013, vấn đề bảo vệ HP Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó,
việc bảo vệ hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân.
Còn cơ chế bảo vệ bảo HP sẽ do luật định. Như vậy, cơ chế bảo vệ HP cụ thể ntn sẽ có luật quy
định chi tiết. Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ
thể mà việc bảo vệ HP mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan nhà nước trong đó có đề cập đến trách nhiệm của cơ quan nhà nước khi ban
hành hay phát hiện văn bản pháp luật vi phạm hiến pháp và cách thức xử lý văn bản pháp luật đó.
Theo các quy định này thì nguyên tắc bảo vệ HP ở nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra,
giám sát việc ban hành VBPL của CQNN cấp trên đối với CQNN cấp dưới, giữa cơ quan
quyền lực Nhà nước ( QH, HĐND ) với cơ quan chấp hành cùng cấp ( CP, UBND ).
Ví dụ: Quốc hội có quyền xem xét VBPL của Chính Phủ, nếu phát hiện Chính Phủ ban
hành VBPL trái với Hiến pháp thì có quyền bãi bỏ văn bản đó Hay Chính phủ có quyền bãi bỏ
VBPL trái với Hiến pháp của UBND cấp tỉnh…
Có thể thấy, dưới góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ HP khi xác định đó là
trách nhiệm của Nhà nước và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ HP có hiệu quả thì cần phải sớm
có cơ chế bảo hiến cụ thể. Việc lựa chọn mô hình phi tập trung như hiện nay ( không có cơ
quan chuyên trách bảo vệ hiến pháp) sẽ khó đáp ứng được các tiêu chí về một mô hình bảo hiến
có hiệu quả như đã đề cập ở trê
11. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp 2013 ra đời xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện thêm 1 bươc nữa HP
1992. Mắc dù HP 1992 ra đời với tư tưởng “Đổi mới” đã đánh dấu bước ngoặt
quan trọng đưa VN thoát khỏi thời kì khủng hoảng, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế. Tuy nhiên, trước bối cảnh quốc tế mới, HP 1992 đã bộc lộ nhiều điểm
chưa đáp ứng được nhu cầu làm căn cứ pháp lý nền tảng cho việc phát triển đất
nước. Do vậy, trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ( bổ sung, phát triển 2011) việc sửa đổi HP1992 đã được đặt ra. Kết quả
của sự sửa đổi này đã mang lại cho chúng ta 1 bản HP mới với nhiều nội dung
có sự thay đổi căn bản so với HP 1992.
Có thể nói, HP 2013 ra đời có ý nghĩa đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng đất
nước trong thời kì mới. Là bản HP cơ bản nhất, đặc trưng nhất. Đối với xã hội,
HP 2013 tiếp tục củng cố và đề cao hơn nữa nguyên tắc chủ quyền nhân dân,
khẳng định quyền làm chủ của người dân đối với quyền lực nhà nước. Bên cạnh
đó, HP 2013 còn đề cao hơn nữa trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền
con người, quyền cơ bản của công dân; Đối với Nhà nước, HP 2013 là cơ sở
pháp lý quan trọng để đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của BMNN
theo hướng tăng cường vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế vấn đề
tham ô, tham nhũng, hướng tới 1 Nhà nước phục vụ cho lợi ích của Nhân dân,…
12. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
-Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do được công nhận dành cho
người bởi tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người. Dưới
quan điểm pháp lý, quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý
toàn cầu, có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hạu đến nhân phẩm, những sự được phép
và sự tự do cơ bản của con người. -Đặc trưng: 1. Tính phổ biến
2. Tính không thể chuyển nhượng
3. Tính không thể phân chia
4. Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
13. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người?
-Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do được công nhận dành cho con
người bởi tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ
không phải được pháp luật quy định hiện hành. Dưới góc nhìn của quan
điểm pháp lý, quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn
cầu, có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
động hay sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự
tự do cơ bản của con người.
Trách nhiệm của nhà nước
Theo khoản 1 điều 14 hiến pháp 2013, nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, đảm bảo theo hiến pháp và pháp luật.
Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước không được tuỳ tiện
tước bỏ, hạn chế hay can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc
hưởng thụ các quyền con người. Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ đảm bảo:
14. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản
của công dân với quyền cụ thể của công dân?
Quyền cơ bản của công dân là các quyền được xác định trong hiến pháp trên
các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện
quyền cụ thể của công dân và là cơ sở chủ yếu xác định địa vị pháp lý của
công dân. Quyền cơ bản của công dân là cơ sở để thực hiện quyền cụ thể
của của công dân, là nguồn gốc để xác định các quyền cụ thể của công dân.
Cơ sở duy nhất để phát sinh quyền cơ bản công dân là quyền công dân.
15. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
-quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do được công nhận dành cho con
người bỏi tính nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không do
pháp luật quy định hiện hành. Dưới gọc nhìn quan điểm pháp lý, quyền con
người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu, có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hay sự bỏ mặc làm tổn hại
đến nhân phẩm, những sự cho phép và tự do của con người.
-Từ định nghĩa trên, quyền con người là những quyền mà nhà nước phải tôn trọng
-Nhà nước tôn trọng quyền con người. Điều đó có nghĩa là nhà nước cam
kết tôn trọng các quyền của con người, thể hiện qua các hoạt động của nhà
nước. Các chính sách, đường lối, pháp luật của nhà nước phải được xây
dựng với sự quan tâm đầy đủ, kĩ lưỡng của cơ quan có thẩm quyền với
những quyền cơ bản của con người. Đặc biệt, việc xây dựng pháp luật ccuar
nhà nước phải chú trọng đến việc thể chế hóa quyền con người để phù hợp
với luật quốc tế và hiến pháp 2013. không để pháp luật có kèm các điều
khoản tiềm ẩn hoặc các kẽ hở, làm ảnh hưởng, xâm hại đến quyền con
người. Đồng thời, các hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền cũng không
được xâm phạm đến quyền con người.
16. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
-Đây là nguyên tắc nhà nước công nhận quyền con người là quyền cơ bản, vốn có của con người
Nhà nước công nhận các quyền con người và quyền công dân. Đây là một
tuyên bố chính trị, ở đó cho thấy nhà nước Việt Nam sẽ cùng các nước trên
thế giới bảo vệ các quyền cơ bản của con người.
Đồng thời, sự công nhận ấy cũng là cho thấy sự công nhận của nhà nước vệ
sự thiêng liêng, không thế bị xâm phạm của quyền con người.
Đồng thời sự công nhận này cũng đồng nghĩa nhà nước Việt Nam sẽ tham
gia tối đa các hiệp ước, tổ chức về nhân quyền trên thế giới trên cơ sở phù
hợp điều kiện kinh tế xã hội, đồng thời thể chế các quy định của luật quốc tế
thành các quy định pháp luật của nước Việt Nam, trên cơ sở tuân theo hiến pháp 2013.
Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân (luatminhkhue.vn)
17. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
-Nhà nước bảo đảm quyền con người. Trong các quyền con người, có các
quyền con người là phúc lợi của người dân. Quyền con người không phải tự
nhiên mà thực hiện được mà phải được nahf nước tạo điều kiện, cơ sở vật
chất để thực hiện. Theo pháp luật quy dịnh, đây là nhiệm vụ của nhà nước.
Bằng nhiều biện pháp gọi vốn khác nhau,.... nhà nước phải tạo điều kiện để
các quyền con người được thực hiện, và dù bằng biện pháp nào thì chủ thể
chịu trách nhiệm cuối cùng vẫn là nhà nước.
18. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
-Nhà nước bảo vệ quyền con người. Điều đó có nghĩa là nhà nước sẽ đưa ra
các biện pháp chế tài pháp lý để xử phạt, răn đe các hành vi xâm phạm
quyền con người, từ đó hạn chế các hành vi tương tự lặp lại trong tương lai
và tạo ra sự tôn trọng chung trong toàn thể xã hội với các quyền con người.
-Hiến pháp 2013 quy định rõ việc bảo vệ quyền con người là nhiệm vụ của
nhà nước. Quyền con người được nhà nước bảo vệ bằng các chế tài pháp lý,
bảo vệ quyền con người là trách nhiệm của nhà nước. Khi quyền con người
bị xâm phạm một cách tràn lan thì nhà nước phải chịu trách nhiệm trước việc này.
-Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người là nội dung quan trọng và có thể coi là
cốt lõi trong khoản 1 điều 14, sự công nhận, tôn trọng quyền con người của
nhà nước phải được bảo vệ bằng các chế tài pháp lý, nếu không sự tôn trọng
đó chỉ là lời nói. Khi nhà nước đưa ra các chế tài pháp lý bảo vệ quyền con
người, nhà nước đã thể hiện sự tôn trọng của nhà nước dành cho quyền con
người và từ đó, quyền con người có thể được đảm bảo thực hiện
19. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy
định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013
-Đây làm một nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân
-Sự bình đẳng trước pháp luật có thể hiểu là sự bình đẳng mang tính xã hội,
sự bình đẳng về địa vị xã hội, là sự bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Tất
cả các chủ thể trong xã hội đều được xã hội đối xử như nhau, không phân
biệt giới tính, độ tuổi, chủng tộc,…
-Đây là nguyên tắc quan trọng, khi nguyên tắc này được đảm bảo thì công lý
mới được thực thi, Xã hội có được công bằng, pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh -Đưa ví dụ
-Chừng nào nguyên tắc này chưa được thực hiện nghiêm chỉnh thì trật tự xã
hội không thể đươc đảm bảo, trật tự pháp luật cũng không được đảm bảo theo
20. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối
với quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
-Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người
21. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
-Nguyên tắc trên cho thấy quyền con người có thể bị hạn chế theo những
quy định của pháp luật, theo đúng quy trình pháp luật. Các trường hợp đó là : ….
-Nguyên tắc trên nhằm loại trừ khả năng các cơ quan nhà nước ở trung ương
và địa phương, bằng các văn bản quy phạm pháp luật, làm vô hiệu hoặc hạn
chế quyền con người, quyền công dân, tránh sự lạm quyền, làm xâm hại đến
quyền con người, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào những nhà cầm quyền
-Nguyên tắc này là cần thiết bởi việc hạn chế một số quyền con người trong
những trường hợp nhất định, theo quy trình cụ thể được quuy định trong
pháp luật là để các quyền con người có điều kiện được thực hiện hiệu quả hơn.
-Đồng thơi, quyền con người tuy là một quyền rất quan trọng, cần được bảo
vệ nhưng không phải là một quyền tuyệt đối. Quyền con người sẽ bị hạn chế
khi rơi vào các trường họp trên
22. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng,
đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H
ban hành quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên
nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
23. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân
có thể bị hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao?
( trả lời tương tự câu 21)
Các trường hợp được quy định tại khoản 2, điều 14.
Bởi hạn chế những quyền con người trong trường hợp cần thiết cũng là
điều kiện để đảm bảo các quyền con người, quyền công dân.
24. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị theo pháp luật hiện hành.
-Mặt trận tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong giai cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo,
người Việt nam định cư ở nước ngoài.
-Mặt trận tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân- theo điều 9 hiến pháp 2013.
-Mục tiêu và nhiệm vụ chính của mặt trận là đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân, góp phần bảo vệ Tổ quốc.
25. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam theo pháp luật hiện hành.
-Chương 5, chương 6 luật tổ chức mặt trận tổ quốc việt nam
26. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
-Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong các bản hiến pháp, khảng đỉnh tư tưởng
-Nguyên tắc này được quy định trong khoản 2 điều 2 hiến pháp 2013 được
kết hợp với khoản 1 điều 2 hiến pháp 2013 và được nhà nước bảo vệ theo
điều 3 hiến pháp 2013, cho thấy rõ tầm quan trọng của nhân dân trong mối quan hệ với nhà nước.
-nguyên tắc này cho thấy rằng toàn bộ quyền lực nhà nước đều thuộc về
nhân dân, các cơ quan nhà nước được nhân dân trao cho quyền lực nhà nước
để thực thi quyền lực nhà nước.
-Nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, theo quy định tại điều 6 hiến pháp 2013
-Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước Việt Nam là quốc hội. Đây là cơ
quan được thành lập thông qua con đường bầu cử. Nhân dân là người trực
tiếp bầu ra quốc hội thông qua quá trình bầu cử trực tiếp. Cơ quan này phải
đảm bảo các quyền lợi cho nhân dân trong các hoạt động và chịu sự giảm
sát từ người dân ( khoản 1, khoản 2 điều 79 ). Nhân dân có quyền bãi nhiệm
các đại biểu quốc hội khi đại biểu ý không con xứng đáng với sự tín nhiệm
của người dân ( khoản 1 điều 40 luật tổ chức quốc hội )
-Nhà nước bảo đảm việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân( điều 3 hiến
pháp 2013); người dân có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, đây là quyền thực hiện dân chủ trực tiếp của nhân dân.
được kiểm tra. giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước cua các cơ quan
nhà nước. Đồng thời, nhân dân có quyền bàn bạc, quyết định những vấn đề
quan trọng của nhà nước ( điều 6 hiến pháp 2013) , đây là hình thức thực
hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân. Tuy nhiên, vì rất khó thực hiện
được nên thường nhân dân sẽ thực hiện quyền lực nhà nước một cách gián
tiếp, thông quan người đại diện của minh. Giữa quốc hội và nhân dân là mối
quan hệ chủ thể và người đại diện, chủ thể là nhân dân còn người đại diện là
các đại biểu quốc hội
-Bởi vì là chủ sở hữu quyền lực nhà nước nên các cơ quan nhà nước phải
lắng nghe nhân dân và chịu sự giám sát từ nhân dân (khoản 2 điều 8 hiến
pháp 2013), bộ máy nahf nước là của nhân dân, phải phục vụ lợi ích của nhân dân
27. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống
nhất” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
-Nguyên tắc tổ chưc và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng
nền tảng, làm cở sở để các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động.
-Nguyên tắc trên là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức bộ máy của nhà
nước Việt Nam, được thể hiện tại khoản 3 điều 2 hiến pháp 2013 và khoản 1
và khoản 2 điều 8 hiến pháp 2013
-Nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” là nguyên tắc chỉ quyền
lực nhà nước thống nhất vào nhân dân, được thể hiện qua khoản 3 điều 2
cùng khoản 2 điều 2 hiến pháp 2013. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, được nhân dân thực hiện gián tiếp qua người đại diện của mình, đó là
quốc hội. Quốc hội là cơ quan đại biểu của nhân dân, được nhân dân trao lại
quyền lực nhà nước của mình qua con đường bầu cử trực tiếp nên phải chịu
trách nhiệm trước nhân dân, chịu sự giám sát từ nhân dân. Quốc hội tuy
được trao quyền lực nhà nước những ko nắm giữ hoàn toàn mà trao lại
quyền hành pháp cho chính phủ và quyền tư pháp được trao cho tòa án, chỉ
nắm trong tay quyền lập pháp, quyền vô cùng quan trọng trong 3 quyền bởi
nó áp đặt ý chí lên toàn xã hội. Bởi vì Quốc hội là cơ quan đại biểu của
nhân dân, là cơ quan có địa vị pháp lý cao nhất của nhà nước nên quốc hội
có quyền giám sát tối cao việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.
-Nguyên tắc này đề cao sự chịu trách nhiệm trước nhân dân, sự giám sát từ
nhân dân nên giảm thiểu được sự lạm quyền, ỷ lại vào quyền lực mà người
dân trao cho nhà nước. Đây là cơ sở đề hình thành các nguyên tắc kiểm soát
quyền lực nhà nước từ bên trong, giữa các cơ quan nhà nước và sự kiểm
soát từ bên ngoài, từ nhân dân với cơ quan nhà nước
Tìm hiểu nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” (lapphap.vn)
28. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
-nguyên tắc này đuợc quy định cụ thể tại khoản 3 điêìu 2 hiến pháp 2013
-Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là nguyên tắc mà ở đó việc thực
hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước được tổ chức và thực
hiện theo đúng quy định pháp luật và phải chịu sự giám sát giữa các cơ quan
nhà nước từ bên trong và các yếu tố bên ngoài từ người dân
-Nhà nước ta quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân
đóng vai trò là chủ sở hữu vơi quyền lực nhà nước nhưng lại không được
thực hiện quyền lực nhà nước một cách trực tiếp mà thực hiện gián tiếp qua
cơ quan đại diện cho mình, đó là Quốc hội nên nguyên tắc này là nguyên tắc
thiết yếu để đảm bảo sự dân chủ
https://luatminhkhue.vn/quyen-luc-nha-nuoc-la-gi-tai-sao-phai-kiem-soat- quyen-luc-nha-nuoc.aspx
29. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
-Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được quy định rõ trong khoản 1 điều 2 hiến pháp 2013
-Nguyên tắc pháp quyền nói chung là là nguyên tắc đề cao pháp luật,
thượng tôn pháp luật trong xã hội, xây dựng một nền pháp luật dân chủ, tiến
bộ, đảm bảo quyền con người, quyền công dân, bộ máy nhà nước xây dựng
theo nguyên tắc quyền lực dân chủ và phân chia, giám sát quyền lực nhà nước
-Cụ thể hơn, đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại việt nam có các đặc điểm:
+Là nhà nước của dân, do nhân dân, vì nhân dân
+Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải thực hiện theo hiến pháp và pháp luật
+pháp luật có vị trí tối thượng trong xã hội
+Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giũa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
+Đảm bảo quyền con người, quyền công dân
+Do đảng cộng sản việt nam lãnh đạo
Trong đó, nguyên tắc pháp quyền là nguyên tắc cốt lõi của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa việt nam, được thể hiện rất rõ trong đặc điểm 2 và
3. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải thực hiện theo hiến
pháp và pháp luật được quy định rõ tại khoản 1 điều 8 hiến pháp 2013
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại việt nam có nội dung cơ bản là
đề cao pháp luật, thượng tôn pháp luật trong đời sống, không một cá thể nào
trong xã hội đứng trên pháp luật mà trước tiên là cơ quan nhà nước. Các cơ
quan nhà nước chỉ được thực hiện những công việc, quyền hạn đã được quy
định trong pháp luật. Đây là tư tưởng cốt lõi của nguyên tắc pháp quyên xã hội chủ nghĩa.
Để nguyên tắc này được thực hiện tốt, cần những điều kiện:
+Pháp luật được đặt ra phải đáp ứng đủ yêu cầu của nhà nước về hình
thức để pháp luật đóng vai trò thượng tôn trong pháp luật
a. pháp luật chỉ áp dụng với các quan hệ xã hội phát sinh sau khi có
hiệu lực, chỉ trường hợp đặc biệt mới được hồi tố
b, Pháp luật phải có hình thức rõ ràng thể hiện nội dung để hạn chế
tối đa việc hiểu đa nghĩa với pháp luật
c. Pháp luật phải được biết đến rộng rãi, tức mọi người trong nước
đều cần được biết đến và hiểu pháp luật
d. pháp luật phải có tính ổn định, tức những quy định được đưa ra
phải phù hợp với thực tiễn, để không phải thay đổi nhiều khi được ban hành
+Pháp luật phải có đáp ứng những yêu cầu về nội dung để đảm bảo tình
đúng đắn của pháp luật
a. Pháp luật phải phù hợp với ý chí của đa số người dân trong xã hội,
nhằm hòa giải các mâu thuẫn trong xã hội
b. Pháp luật phải quy định cụ thể quyền con người, quyền công dân
mà pháp luật phải bảo vệ
c. Pháp luật phải quy định rõ chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân,
được trao lại cho nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước, người dân có
quyền giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền lực nhà nước của nhà nước
Đây là những yếu tố về pháp luật tạo nên tính xã hội chủ nghĩa trong nguyên tắc
+Pháp luật phải có cơ chế pháp lý hữu hiệu, để nhà nước tuân thủ theo
pháp luật, hay nói cách khác là đảm bảo tính thượng tôn của pháp luật
a. Việc ban hành văn bản quy phạm pháo luật phải theo đúng trình tự
va quy định của pháp luật
b. Pháp luật phải được bảo vệ bởi một hệ thống tòa án độc lập, có
năng lực, có khả năng thi hành công lý, chỉ thực hiện xét xử theo pháp luật
c. Việc xét xử của tòa án phải đảm bảo những nguyên tắc tố tựng công bằng
d. Phải có cơ chế hữu hiệu để đảm bảo việc tuân thủ hiến pháp của nhà nước
e. Phải có cơ chế hữu hiệu để giám sát các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện quyền lực nhà nước
https://luatminhkhue.vn/nguyen-tac-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-theo- luat-hien-phap.aspx
30. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
-Nguyên tắc bầu cử phổ thông là nguyên tắc bầu cử vô cùng phổ biến trên thế giới.
-Nội dung của nguyên tắc này là các cuộc bầu cử phải có phạm vi đông đảo
nhất người dân tham gia và nhà nước là chủ thể phải đảm bảo những tính
phổ thông cho cuộc bầu cử
-Sự đảm bảo cho tính phổ thông của cuộc bầu cử của nhà nước được thể
hiện qua 2 phương diện: pháp lý và thực tế
-trên phương diện pháp lý, có 2 khía cạnh
+Thứ nhất, nhà nước phải ban hành luật sao cho hầu hết người dân
trong nước đều được tham gia bầu cử. Tức những điều kiện pháp lý để một
người được đi bầu cử phải ở mức tối thiểu. Nguyên tắc bầu cử tại việt nam
chỉ cần là công dân việt nam và vừa đủ 18 tuổi trở lên( điều 27 hiến pháp
2013). Các đặc điểm cá nhân khác không được dùng để xác định điều kiện
được bầu cử của người dân
+Thứ hai, nhà nước phỉa ban hành luật sao cho ai trong người dân cũng
có quyền ứng cử. Tính phổ thông ở đây không được rộng rãi như ở quyền
bầu cử, những các quy định được đưa ra phải đảm bảo rằng những điều kiện
pháp lý ý phải hợp lý và công bằng, tức không tước mất quyền bầu cử của bất kì công dân nào.
-Trên phương diện thực tế, nhà nước cần đảm bảo các điều kiện về vật chất
cần thiết để người dân có thể thực hiện quyền bầu cử hay ứng cử của mình.
Nhà nước không được để ai không được thực hiện quyền bầu cử của mình
hay không thực hiện được quyền bầu cử của mình. Trong các trường hợp
bất khả kháng không thực hiện được quyền bầu cử của mình, nhà nước cần
có những biện pháp để để giúp người đó thực hiện quyền bầu cử của mình.
Trong pháp luật hiện hành,…
-Nguyên tắc bầu cử phổ thống là nguyên tắc đảm bảo trực tiếp cho tình dân
chủ là tính chính thống cho cuộc bầu cử. Việc người dân tham gia đông đảo
vào cuộc bầu cử cho thầy sự quan tâm của họ trong tổ chức quyền lực bộ
máy nhà nước, cho thấy nhà nước thực sự là của dân. Việc quyền ứng cử
được quy định công bằng với tất cả mọi người củng cố niềm tin của người
dân vào sự lựa chọn của mình, gia tăng tính chính thông chô bộ máy mà nhân dân đã lựa chọn
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
-Nguyên tắc bầu cử bình đẳng là sự bình đẳng giữa các cử tri và sự bình
đẳng giũa các ứng cử viên
-Sự bình đẳng giữa các cử tri thể hiện qua việc mỗi cử tri khi bầu chỉ có một
lá phiếu và mỗi lá phiếu có giá trị tương đương nhau trong việc đưa ra kết
quả cuối cùng. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là giá trị lá phiếu bầu ở
khu vực này sẽ có giá trị tương đương phiếu bầu ở khu vực khác.
-Sự bình đẳng giữa các ứng cử viên được thể hiện ở chỗ khi được ứng cử thì
ứng cử viên thuộc thành phần nào cũng sẽ được cư xử công bằng như nhau,
sự công bằng ở đây được thể hiện ở cả quyền và nghĩa vụ của ứng cử viên.
Tên các ứng cử viên được ghi trong danh sách theo thứ tự bảng chữ cái chứ
không tuân theo bất kì yêu cầu nào khác. Pháp luật Việt Nam còn loại trừ
khả năng sử dụng tiềm lực về tài chính và quyền lực của ứng cử viên trong
hoạt động vận động bầu cử. Điều 62 đã cho thấy rằng việc vận động bầu cử