5.1.1. Hệ thống chính trị Hoa Kỳ
5.1.1.1 Quốc hội Liên bang
Quốc hội Liên bang Hoa Kgồm Thượng viện Hạ viện. Ngoài quyền lập pháp,
Quốc hội còn giám sát hoạt động của bộ máy hành pháp và tư pháp.
Thượng viện gồm 100 thượng nghị sĩ, trong đó mỗi bang hai thượng nghị .
Các khu hành chính trực thuộc không có đại diện tại Thượng viện.
Nhiệm kỳ thượng nghị 6 năm. Hai năm một lần, Thượng viện tổ chức bầu cử
lại 1/3 số thượng nghị sĩ.
Về mặt pháp lý, Phó Tổng thống Chủ tịch Thượng viện. Song trên thực tế, điều
hành công việc hàng ngày của Thượng viện thủ lĩnh phe đa số trong Thượng viện.
Phó Tổng thống chỉ bỏ phiếu khi cần thiết để tránh bế tắc trong trường hợp Thượng
viện rơi vào tình huống 50/50 về một vấn đề nào đó.
Hạ viện gồm 435 hạ nghị sĩ. Nhiệm kỳ của hạ nghị là 2 năm. Khác với Thượng
viện, số hạ nghị sĩ đại diện cho bang phụ thuộc vào dân số của bang.
Mỗi bang quyền tối thiểu một hạ nghị sĩ. Việc phân bổ số hạ nghị cho các
bang được tiến hành 10 năm một lần dựa trên kết quả điều tra dân số.
Ngoài ra, các khu hành chính trực thuộc như Samoa, Thủ đô Washington DC,
Guam, và Virgin Islands cũng đại diện không quyền bỏ phiếu; Khu vực Puerto
Rico được đại diện bởi một Cao uỷ thường trú.
Đứng đầu Hạ viện Chủ tịch Hạ viện. Chủ tịch Hạ viện người thứ hai sau Phó
Tổng thống kế nhiệm Tổng thống.
Phân chia quyền lực giữa hai viện: Cả hai viện đều quyền quyết định chiến
tranh, kiểm soát các lực lượng trang, đánh thuế, vay tiền, phát hành tiền, điều tiết
thương mại, và ban hành luật cần thiết cho hoạt động của chính quyền.
Trong đó, Thượng viện đặc quyền cố vấn thông qua các hiệp ước Chính
phủ với nước ngoài các chức v do Tổng thống bổ nhiệm. dụ, Hiệp định
Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ được chính phủ hai nước ký tháng 7 năm 2000
đến tháng 11 năm 2001 mới được Thượng viện Hoa K thông qua đến
10/12/2001 mới có hiệu lực thi hành.
Tất cả các dự luật liên quan đến tài chính (thuế phân bổ ngân ch) đều do Hạ
viện đề xuất; Thượng viện thể bỏ phiếu thay đổi dự luật của Hạ viện khi đó
hai viện sẽ họp chung để giải quyết bất đồng. Hạ viện quyền bbiếu buộc tội
Tổng thống các các quan chức liên bang, Thượng viện quyền quyết định
bãi chức người bị buộc tội đó hay không.
Cả Thượng viện Hạ viện đều những uban riêng của mình. Tuy nhiên, giữa
Thượng viện Hạ viện một số uban phối hợp để xử một số công việc
chung.
Dân biểu (thượng hạ nghị liên bang bang) được bầu từ các khu vực bầu
cử.
Một trong những nhiệm vquan trọng của các dân biểu bảo vệ đem lại càng
nhiều lợi ích cho các cử tri của mình càng tốt.
Một trong những cách thông thường nhất để thực hiện nhiệm vụ này đấu tranh
dành ngân quĩ liên bang bang cho các dự án khu vực bầu cử của mình. Khá
nhiều khoản tiền dành cho các dự án địa phương được lẩn trong các khoản tiền
phân bổ cho các cơ quan của chính quyền liên bang và bang.
Một cách khác các dân biểu thường làm kiến nghị vận động các quan
lập pháp hành pháp thông qua các luật pháp quyết định lợi cho cử tri của
mình. dụ, nhiều thượng hạ nghị của các bang Hoa Knuôi catfish
đã bảo trợ tích cực vận động Quốc hội Liên bang thông qua dự luật cấm da
trơn của Việt Nam mang tên catfish trên thị trường Hoa Kỳ.
5.1.1.2 Chính quyền liên bang
Quyền hạn của chính quyền liên bang do Hiến pháp Liên bang qui định chủ yếu
tập trung các lĩnh vực ảnh hưởng đến toàn liên bang như ngoại giao, quốc
phòng an ninh, quản xuất nhập khẩu, quản di dân, bảo hộ sở hữu trí tuệ, và
một số lĩnh vực khác.
Tổng thống người đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang được bầu trực tiếp
với nhiệm kỳ 4 năm.
Theo luật hiện hành, mỗi tổng thống chỉ được phục vụ không quá 2 nhiệm kỳ. Tất
cả các dự luật liên bang được Quốc hội liên bang thông qua phải được Tổng thống
mới trở thành luật. Hiến pháp cho phép Tổng thống quyền phủ quyết dự luật đã
được Quốc hội liên bang thông qua.
Ngoài Tổng thống, bộ máy hành pháp Hoa Kỳ còn Phó Tổng thống, 15 bộ
trên 60 y ban độc lập. Các bộ trưởng do Tổng thống bổ nhiệm phải được
Thuợng viện thông qua.
Trong hệ thống hành pháp liên bang còn Văn phòng Nhà trắng, Văn phòng quản
trị tài chính, các hội đồng cố vấn. Các hội đồng cố vấn đóng vai trò quan trọng
trong hoạch định chính sách của Tổng thống. Đáng chú ý nhất Hội đồng an ninh
quốc gia, Hội đồng cố vấn kinh tế, và Hội đồng chính sách phát triển.
5.1.1.3. Hệ thống tòa án liên bang
Hệ thống tòa án liên bang gồm Tòa án liên bang tối cao các tòa án liên bang
khu vực.
Chánh án các thẩm phán Tòa án tối cao liên bang do Tổng thống bổ nhiệm
được Thượng viện thông qua với nhiệm kỳ suốt đời. Những người này chỉ từ nhiệm
khi họ muốn hoặc bị buộc tội.
Toà án tối cao liên bang quyền hiệu hbất cứ luật lệ liên bang hoặc bang
nào toà xét thấy trái với Hiến pháp. dụ, năm 1897, Toà án tối cao liên
bang đã ra phán quyết bác bỏ luật của Bang Louisiana cấm mua bảo hiểm của các
hãng bảo hiểm ngoài bang trừ phi các hãng bảo hiểm đó đáp ứng đuợc một số điều
kiện tiên quyết nhất định
5.1..4.Các đảng phái chính trị
Hệ thống chính trị Hoa Kỳ chủ yếu do hai Đảng Dân chủ Đảng Cộng hòa kiểm
soát. Đảng Dân chủ quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề an sinh xã hội, y tế, giáo
dụccông ăn việc làm cho nguời nghèo, và do vậy được đông đảo người nghèo và
giới công đoàn ủng hộ. Đảng này chủ trương tăng cường quyền quản hành chính
trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Ngược lại, Đảng Cộng hòa muốn giảm thiểu scan thiệp của chính phủ đối với nền
kinh tế, để nền kinh tế vận động theo qui luật của thị trường. Đảng này thường quan
tâm nhiều hơn đến các giới chủ, các thế lực tài phiệt, giới chuyên gia các tầng
lớp trung u. Trong lĩnh vực đối ngoại, Đảng Cộng hòa thường chtrương tăng
cường sức mạnh quân sự cứng rắn hơn trong việc giải quyết các xung đột quốc
tế.
5.1.1.4. Hệ thống chính quyền bang
Hệ thống chính quyền bang nói chung cũng tương tự như hệ thống chính quyền
liên bang. Đứng đầu ngành hành pháp bang thống đốc bang. Thống đốc bang do
cử tri bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 2 hoặc 4 năm y theo bang. bang giới hạn số
nhiệm kcủa thống đốc bang, bang không. Ngoài quyền hành pháp, thống đốc
bang còn quyền kiến nghịphủ quyết luật pháp bang, một số quyền pháp.
cấp
bang
cũng
quốc
hội
bang
gồm
2
viện
như
liên
bang
(trừ
Bang Nebraska chỉ một viện). Quốc hội bang cũng quyền làm một số luật áp
dụng trong bang (chủ yếu trong các lĩnh vực an sinh hội như y tế, giáo dục, an
toàn, đạo đức, phúc lợi của dân chúng trong bang). Quốc hội bang quyền sửa
đổi thông qua ngân sách bang do thống đốc bang đề xuất, trong đó việc tăng,
giảm, hoặc hoàn thuế. Dưới bang là quận, thành phố, thị trấn, và làng.

Preview text:

5.1.1. Hệ thống chính trị Hoa Kỳ
5.1.1.1 Quốc hội Liên bang
Quốc hội Liên bang Hoa Kỳ gồm Thượng viện và Hạ viện. Ngoài quyền lập pháp,
Quốc hội còn giám sát hoạt động của bộ máy hành pháp và tư pháp.
Thượng viện gồm 100 thượng nghị sĩ, trong đó mỗi bang có hai thượng nghị sĩ.
Các khu hành chính trực thuộc không có đại diện tại Thượng viện.
Nhiệm kỳ thượng nghị sĩ là 6 năm. Hai năm một lần, Thượng viện tổ chức bầu cử
lại 1/3 số thượng nghị sĩ.
Về mặt pháp lý, Phó Tổng thống là Chủ tịch Thượng viện. Song trên thực tế, điều
hành công việc hàng ngày của Thượng viện là thủ lĩnh phe đa số trong Thượng viện.
Phó Tổng thống chỉ bỏ phiếu khi cần thiết để tránh bế tắc trong trường hợp Thượng
viện rơi vào tình huống 50/50 về một vấn đề nào đó.
Hạ viện gồm 435 hạ nghị sĩ. Nhiệm kỳ của hạ nghị sĩ là 2 năm. Khác với Thượng
viện, số hạ nghị sĩ đại diện cho bang phụ thuộc vào dân số của bang.
Mỗi bang có quyền có tối thiểu một hạ nghị sĩ. Việc phân bổ số hạ nghị sĩ cho các
bang được tiến hành 10 năm một lần dựa trên kết quả điều tra dân số.
Ngoài ra, các khu hành chính trực thuộc như Samoa, Thủ đô Washington DC,
Guam, và Virgin Islands cũng có đại diện không có quyền bỏ phiếu; Khu vực Puerto
Rico được đại diện bởi một Cao uỷ thường trú.
Đứng đầu Hạ viện là Chủ tịch Hạ viện. Chủ tịch Hạ viện là người thứ hai sau Phó
Tổng thống kế nhiệm Tổng thống.
Phân chia quyền lực giữa hai viện: Cả hai viện đều có quyền quyết định chiến
tranh, kiểm soát các lực lượng vũ trang, đánh thuế, vay tiền, phát hành tiền, điều tiết
thương mại, và ban hành luật cần thiết cho hoạt động của chính quyền.
Trong đó, Thượng viện có đặc quyền cố vấn và thông qua các hiệp ước mà Chính
phủ ký với nước ngoài và các chức vụ do Tổng thống bổ nhiệm. Ví dụ, Hiệp định
Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được chính phủ hai nước ký tháng 7 năm 2000 và
đến tháng 11 năm 2001 mới được Thượng viện Hoa Kỳ thông qua và đến
10/12/2001 mới có hiệu lực thi hành.
Tất cả các dự luật liên quan đến tài chính (thuế và phân bổ ngân sách) đều do Hạ
viện đề xuất; Thượng viện có thể bỏ phiếu thay đổi dự luật của Hạ viện và khi đó
hai viện sẽ họp chung để giải quyết bất đồng. Hạ viện có quyền bỏ biếu buộc tội
Tổng thống và các các quan chức liên bang, và Thượng viện có quyền quyết định có
bãi chức người bị buộc tội đó hay không.
Cả Thượng viện và Hạ viện đều có những uỷ ban riêng của mình. Tuy nhiên, giữa
Thượng viện và Hạ viện có một số uỷ ban phối hợp để xử lý một số công việc chung.
Dân biểu (thượng và hạ nghị sĩ liên bang và bang) được bầu từ các khu vực bầu cử.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của các dân biểu là bảo vệ và đem lại càng
nhiều lợi ích cho các cử tri của mình càng tốt.
Một trong những cách thông thường nhất để thực hiện nhiệm vụ này là đấu tranh
dành ngân quĩ liên bang và bang cho các dự án ở khu vực bầu cử của mình. Khá
nhiều khoản tiền dành cho các dự án ở địa phương được lẩn trong các khoản tiền
phân bổ cho các cơ quan của chính quyền liên bang và bang.
Một cách khác mà các dân biểu thường làm là kiến nghị và vận động các cơ quan
lập pháp và hành pháp thông qua các luật pháp và quyết định có lợi cho cử tri của
mình. Ví dụ, nhiều thượng và hạ nghị sĩ của các bang ở Hoa Kỳ có nuôi cá catfish
đã bảo trợ và tích cực vận động Quốc hội Liên bang thông qua dự luật cấm cá da
trơn của Việt Nam mang tên catfish trên thị trường Hoa Kỳ.
5.1.1.2 Chính quyền liên bang
Quyền hạn của chính quyền liên bang do Hiến pháp Liên bang qui định và chủ yếu
tập trung ở các lĩnh vực có ảnh hưởng đến toàn liên bang như ngoại giao, quốc
phòng và an ninh, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý di dân, bảo hộ sở hữu trí tuệ, và một số lĩnh vực khác.
Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang và được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm.
Theo luật hiện hành, mỗi tổng thống chỉ được phục vụ không quá 2 nhiệm kỳ. Tất
cả các dự luật liên bang được Quốc hội liên bang thông qua phải được Tổng thống
ký mới trở thành luật. Hiến pháp cho phép Tổng thống quyền phủ quyết dự luật đã
được Quốc hội liên bang thông qua.
Ngoài Tổng thống, bộ máy hành pháp Hoa Kỳ còn có Phó Tổng thống, 15 bộ và
trên 60 ủy ban độc lập. Các bộ trưởng do Tổng thống bổ nhiệm và phải được Thuợng viện thông qua.
Trong hệ thống hành pháp liên bang còn có Văn phòng Nhà trắng, Văn phòng quản
trị và tài chính, các hội đồng cố vấn. Các hội đồng cố vấn đóng vai trò quan trọng
trong hoạch định chính sách của Tổng thống. Đáng chú ý nhất là Hội đồng an ninh
quốc gia, Hội đồng cố vấn kinh tế, và Hội đồng chính sách phát triển.
5.1.1.3. Hệ thống tòa án liên bang
Hệ thống tòa án liên bang gồm Tòa án liên bang tối cao và các tòa án liên bang khu vực.
Chánh án và các thẩm phán Tòa án tối cao liên bang do Tổng thống bổ nhiệm và
được Thượng viện thông qua với nhiệm kỳ suốt đời. Những người này chỉ từ nhiệm
khi họ muốn hoặc bị buộc tội.

Toà án tối cao liên bang có quyền vô hiệu hoá bất cứ luật lệ liên bang hoặc bang
nào mà toà xét thấy là trái với Hiến pháp. Ví dụ, năm 1897, Toà án tối cao liên
bang đã ra phán quyết bác bỏ luật của Bang Louisiana cấm mua bảo hiểm của các
hãng bảo hiểm ngoài bang trừ phi các hãng bảo hiểm đó đáp ứng đuợc một số điều
kiện tiên quyết nhất định

5.1..4.Các đảng phái chính trị
Hệ thống chính trị Hoa Kỳ chủ yếu do hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa kiểm
soát. Đảng Dân chủ quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề an sinh xã hội, y tế, giáo
dục và công ăn việc làm cho nguời nghèo, và do vậy được đông đảo người nghèo và
giới công đoàn ủng hộ. Đảng này chủ trương tăng cường quyền quản lý hành chính
trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Ngược lại, Đảng Cộng hòa muốn giảm thiểu sự can thiệp của chính phủ đối với nền
kinh tế, để nền kinh tế vận động theo qui luật của thị trường. Đảng này thường quan
tâm nhiều hơn đến các giới chủ, các thế lực tài phiệt, giới chuyên gia và các tầng
lớp trung lưu. Trong lĩnh vực đối ngoại, Đảng Cộng hòa thường chủ trương tăng
cường sức mạnh quân sự và cứng rắn hơn trong việc giải quyết các xung đột quốc tế.
5.1.1.4. Hệ thống chính quyền bang
Hệ thống chính quyền bang nói chung cũng tương tự như hệ thống chính quyền
liên bang. Đứng đầu ngành hành pháp bang là thống đốc bang. Thống đốc bang do
cử tri bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 2 hoặc 4 năm tùy theo bang. Có bang giới hạn số
nhiệm kỳ của thống đốc bang, có bang không. Ngoài quyền hành pháp, thống đốc
bang còn có quyền kiến nghị và phủ quyết luật pháp bang, và một số quyền tư pháp.
Ở cấp bang cũng có quốc hội bang gồm 2 viện như liên bang (trừ
Bang Nebraska chỉ có một viện). Quốc hội bang cũng có quyền làm một số luật áp
dụng trong bang (chủ yếu trong các lĩnh vực an sinh xã hội như y tế, giáo dục, an
toàn, đạo đức, và phúc lợi của dân chúng trong bang). Quốc hội bang có quyền sửa
đổi và thông qua ngân sách bang do thống đốc bang đề xuất, trong đó có việc tăng,
giảm, hoặc hoàn thuế. Dưới bang là quận, thành phố, thị trấn, và làng.