lOMoARcPSD| 59054137
I. Khái niệm hệ thống kinh tế
1. Khái niệm
- Theo giáo trình KDQT: Hệ thống kinh tế của một quốc gia bao gồm cơ cấu
quá trình mà dựa vào đó quốc gia phân bổ các nguồn lực và thực hiện các hoạt động
kinh tế, thương mại của mình.
Xét theo định hướng văn hoá, không một quốc gia nào
theo “chủ nghĩa cá nhân” và hoàn toàn cũng không quốc gia nào theo “chủ nghĩa tập thể”.
Chính thế, không một nền kinh tế nào phản ánh một định hướng nhân hay tập thể
tuyệt đối. Các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đều là sự pha trộn hoà hợp của hai
thái cực đó.
- Theo Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hệ thống kinh tế
những quy định về thể chế được đưa ra để giải quyết đồng thời hai vấn đề khan hiếm và
lựa chọn.
2. Phân loại hệ thống kinh tế
Việc phân loại hệ thống kinh tế thưởng dựa trên hai tiêu chỉ sau đây:
- Cách thức sở hữu: công cộng (public) hay tư nhân (private).
- Cách phân bố và kiểm soát nguồn lực: kinh tế thị trưởng hay kinh tế mệnh lệnh (ở
đócác nguồn lực được phân bổ và quản lý bởi chính phủ).
Thông thường, người ta thường chia hệ thống kinh tế làm 3 loại: bản chủ nghĩa
(kinh tế thị trường - văn hóa định hướng cá nhân), xã hội chủ nghĩa (kinh tế kế hoạch hoá
tập trung- văn hóa định hướng tập thể) và kinh tế hỗn hợp. Thực tế, không có quốc gia nào
theo hai thái cực: hoặc là kế hoạch hoá tập trung, hoặc là kinh tế hỗn hợp mà đều có sự pha
trộn nhất định.
Ma trận trên cho thấy sự kết hợp giữa cách thức sở hữu phân bố các nguồn lực
của nền kinh tế. Tất nhiên không phải 9 loại kết hợp trên là thế hiện 9 loại hệ thống mà mỗi
nền kinh tế là kết quả của những mức độ kết hợp khác nhau giữa các yếu tố hàng ngang và
hàng dọc của ma trận.
Có thể lấy vài ví dụ minh họa như sau:
+ Hồng Kông nằm ở ô A
+ Trung Quốc nằm ở góc trái trên của ô I, nhưng có thể chuyển nhanh sang ô E,
B hay F.
+ Mỹ nằm phía trên của ô D. Mỹ được coi là ví dụ điển hình của kinh tế tư nhân.
Tuy nhiên, Chính phủ vẫn nắm một vài lĩnh vực của nền kinh tế như giáo
lOMoARcPSD| 59054137
dục, hệ thống công viên quốc gia, dịch vụ bưu chính, những khu vực gần
như thuộc công cộng hay một số vấn đề phúc lợi khác.
Việc phân chia các hệ thống kinh tế một phần cũng dựa trên mức độ tự do kinh tế của các
quốc gia.
Bảng 3.2 cho thấy chỉ khoảng 12% dân số trên thế giới sống trong nền kinh tế
“tự do” “tương đối tự do” nhưng chiếm tới 69% tổng GDP toàn cầu Trong khi đó gần
72% dân số thế giới sống trong những nền kinh tế “gần như không tự do” “không tự
do” chỉ chiếm 15% GDP toàn thế giới.
Mức độ tự do trung binh của thế giới có xu hướng tăng qua các năm, cùng với mức
độ tăng lên của tự do hóa, các nền kinh tế sự tăng trưởng cùng chiều. GDP tăng cùng
với sự tăng của mức độ tự do của nền kinh tế, đồng thời mức độ nghèo đói của thế giới
giảm đi nhanh chóng.
(1) Mức độ tự do của c nền kinh tế quyết định đến lượng của cải vật
chấtdo nền kinh tế đó tạo ra. Theo thực tiễn, việc mở rộng thương mại vai trò rất quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế và tạo của cải vật chất cho cả quốc gia phát triển và đang
phát triển.
Một minh chứng điển hình việc mở cửa thị trưởng Hoa Kỳ với thế giới đã trở
thành nền tảng cho sức mạnh và sự thịnh vượng của quốc gia y. Hoa Kỳ hiện là nền kinh
tế lớn nhất và cũng là nước xuất - nhập khẩu lớn nhất thế giới. Kể từ thập niên 1990, việc
thúc đẩy tự do thương mại đã giúp tăng tổng số lượng kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ khoảng
47%, ng trong thời gian này, nền kinh tế Hoa Kỳ đã tạo ra khoảng 19 triệu công ăn
việc làm. Các mặt hàng chế tạo xuất khẩu tạo ra hơn 1/6 công ăn việc làm trong ngành chế
tạo ở Hoa Kỳ - ước tính khoảng 5,2 triệu công ăn việc làm - xuất khẩu nông sản tạo thêm
hơn một triệu việc làm. Mức lương của công nhân làm trong lĩnh vực xuất khẩu cũng cao
lOMoARcPSD| 59054137
hơn mức trung bình của cả nước từ 13 đến 18%. Theo ước tính hai thỏa thuận thương mại
quy lớn được ký trong thập niên 1990 - Vòng đàm phán Uruguay của WTO Hiệp
định Tự do Thương mại Bắc Mỹ giữa Hoa Kỳ, Canada Mexico đã tăng sức mua của
một hộ gia đình trung bình có bốn người ở Mỹ từ 1.300 USD tới 2.000 USD mỗi năm.
(2) Đối với các quốc gia đang phát triển, thực tế đã chứng minh rằng
Tiềmnăng thúc đẩy ng trưởng kinh tế xóa đói giảm nghèo thông qua tự do hóa
thương mại ng rất lớn. Ngân hàng Thế giới cho biết đối với các quốc gia đang phát
triển đã giảm bớt rào cản thương mại, mức thu nhập bình quân đầu người thực tế đã tăng
nhanh xấp xỉ ba lần (5% một năm) trong khi các quốc gia đang phát triển khác chỉ đạt 1,4%
trong thập niên 1990.
Về nghèo đói, Trung Quốc đã mở cửa mạnh mẽ thị trường và thúc đẩy thương mại,
nhờ đó đã giúp hơn 250 triệu người thoát khỏi nghèo đói. Chi-lê vốn đã tích cực mở cửa
thị trường cho thương mại kinh doanh đã giảm hơn một nửa tỷ lệ đói nghèo từ 46% năm
1987 xuống còn khoảng 18% năm 2004. Mặt khác, ở khu vực châu Phi cận Sahara vốn từ
lâu ít mở cửa cho thương mại, các quốc gia trong khu vực này bây giờ mới bắt đầu mở cửa
thị trường và tăng cường thương mại để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo.
Về xây dựng năng lực thương mại, Hoa Kỳ đã coi đây là ưu tiên để giúp các nước
đang phát triển phương tiện để khai thác lợi ích của hệ thống thương mại quốc tế. Hoa
Kỳ là một quốc gia cung cấp viện trợ lớn nhất thế giới trong những lĩnh vực có liên quan
đến thương mại bao gồm cả cơ sở hạ tầng vật chất. Tổng mức chi viện trợ lũy kế như vậy
của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2001 - 2006 lên tới hơn 5,6 tỷ USD viện trợ không hoàn lại.
(3) Mức độ tự do của c nền kinh tế cũng quyết định mức độ phát triển
củacác quốc gia.
- Nông nghiệp: hơn 70% người nghèo ở các nước đang phát triển sống ở khu
vực nông thôn. Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) đều cho thấy điều quan trọng nhất các nước phát triển thể làm để
đem lại lợi ích cho các nước đang phát triển là cắt giảm mạnh thuế quan nông nghiệp. Việc
loại bỏ các biện pháp bảo hộ nông nghiệp của cả các quốc gia phát triển và đang phát triển
có thể sẽ đem lại khoảng 2/3 (63%) lợi ích tiềm năng cho các quốc gia đang phát triển.
- Hàng hóa: Theo Ngân hàng Thế giới, các quốc gia đang phát triển có thể sẽ
được hưởng lợi khoảng một nửa trong tổng số tất cả các lợi ích kinh tế từ tự do hóa thương
mại hàng hóa. Thu nhập hàng năm của các nước đang phát triển dự kiến đến năm 2015 sẽ
tăng thêm 142 tỷ USD, ơng đương 49% lợi ích toàn cầu. Nếu tính cả những phát triển
đầy năng động của các nền kinh tế thì mức tăng đó sẽ lên tới 259 tỷ USD, tương đương
56% lợi ích toàn cầu. Các rào cản thương mại của các quốc gia đang phát triển cũng cao
hơn so với các nước phát triển theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), c biện pháp hạn chế
thương mại của các quốc gia đang phát triển cao gấp bốn lần so với của các nước thu
nhập cao. Vì khoảng 70% thuế quan đối với hàng hóa của các nước đang phát triển là phải
trả cho các quốc gia đang phát triển khác nên các nước thu nhập trung bình thấp cũng
sẽ được hưởng lợi nhờ việc loại bỏ các rào cản của chính họ.
- Dịch vụ: Dịch vụ hiện là lĩnh vực tạo công ăn việc làm chủ yếu của các nền
kinh tế đang phát triển, chiếm tới hơn 50% công ăn việc làm các khu vực Mỹ La-tinh,
lOMoARcPSD| 59054137
Caribe Đông Á. Dịch vụ cũng tương lai của các quốc gia đang phát triển bởi lẽ đây
là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong cơ cấu kinh tế và cũng là lĩnh vực thu hút
đầu tư trực tiếp ớc ngoài (FDI) mạnh mẽ nhất. Do rất nhiều rào cản đối với thương
mại dịch vụ nên những lợi ích thu được từ việc dỡ bỏ những rào cản như vậy rất lớn.
Báo cáo của Đại học Michigan khi các rào cản thương mại được dỡ bỏ, ước tính tự do hóa
dịch vụ có thể sẽ đem lại khoảng hơn 2/3 phúc lợi kinh tế toàn cầu.
Các quốc gia châu Âu có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc tự do hóa nền kinh tế,
theo Index of Economic Freedom (2014), hầu hết các quốc gia - 18 nước châu Âu cho thấy
sự tăng lên của tự do hóa nền kinh tế, trong khi chỉ 5 quốc gia là Anh, Pháp, Italia, Ai
Cập và Đảo Síp thể hiện mức độ tự do kinh tế giảm so với thống kê về chỉ số tự do kinh tế
của các nền kinh tế thế giới trước đó.
Những quốc gia được đánh giá là “tự do” được xếp vào nhóm các quốc gia nền
kinh tế thị trường. Những quốc gia thuộc nhóm “tương đối tự do” “hầu như không tự
do” có thể được coi như các nền kinh tế hỗn hợp. Cuối cùng những quốc gia với nền kinh
tế “không tự do bị hạn chế” được coi như là những nền kinh tế chỉ huy hay còn gọi là kinh
tế kế hoạch tập trung.
II. Các hệ thống kinh tế
1. Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Kinh tế chỉ huy (hay còn được gọi kinh tế kế hoạch hóa tập trung) một hệ
thống kinh tế trong đó mọi quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa đều tập
trung vào nhà nước. Thông qua các cơ quan kế hoạch của mình, nhà nước trực tiếp quyết
định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Hệ thống kinh tế này xuất phát từ lập luận cho rằng: phúc lợi của tập thể quan trọng
hơn lợi ích của cá nhân và hướng tới công bằng trên toàn xã hội. Nó đã trở nên phổ biến ở
khắp Bắc và Trung Âu, châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh vào thập kỷ 40-70 của thế kỷ XX
nhờ vào những lợi thế:
- Dễ thay đổi: nhờ sự kiểm soát của chính phủ những thay đổi mạnh mẽ
trong nền kinh tế có thể được thực hiện không gặp xung đột với tình hình
chính trị;
lOMoARcPSD| 59054137
- Thất nghiệp mức tối thiểu hoặc không tồn tại do việc phân bổ nhân lực là
một phần của chính sách kinh tế vĩ mô;
- Không có các hành vi lạm dụng quyền hoặc độc quyền tư nhân (bán giá cao,
quảng cáo gây hiểu lầm) do nhà nước luôn đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản
được đáp ứng công bằng.
Tuy nhiên, đến những năm cuối thập niên 80, do bộc lộ những nhược điểm nhất
định mà hệ thống kinh tế chỉ huy dần bị thay thế:
- Hạn chế các quyền kinh tế cá nhân:
- Không khuyến khích sự đổi mới, củng cố giá trị kinh tế của sản phẩm do
thiếu tính cạnh tranh, không thỏa mãn được nhu cầu người tiêu dùng; - Kém
hiệu quả trong sản xuất, sản xuất dư thừa hoặc sản xuất không đủ - Do kiểm
soát gay gắt nên dễ hình thành thị trường chợ đen.
2. Hệ thống kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn các nguồn lực quốc gia (đất đai, nhà
xưởng,...) đều thuộc sở hữu tư nhân (cá nhân / doanh nghiệp).
Cung cầu nhân tố quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất
cho ai. Nền kinh tế thị trường xuất phát từ quan niệm: những mối quan tâm của nhân
được đặt lên trên những mối quan tâm của tập thể.
Chính phủ trong nền kinh tế này rất ít can thiệp trực tiếp đến hoạt động kinh doanh,
chủ yếu để kiểm soát các vấn đề: chống độc quyền, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, thực thi
chính sách tài khóa và tiền tệ ổn định, bảo đảm ổn định về chính trị. Để một hệ thống kinh
tế thị trường được vận hành trơn tru, cần 3 yếu tố:
- Tự do lựa chọn: không bị chính phủ hạn chế về quyết định mua sắm
- Tự do kinh doanh: tự quyết định mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, khách
hàng mục tiêu,...
- Giá cả linh hoạt: giá cả phản ánh sự thay đổi của cung cầu, không bị kiểm soát
3 mô hình chủ yếu của hệ thống kinh tế thị trường:
- Mô hình kinh tế thị trường tự do:
Đề cao vai trò sở hữu tư nhân, tự do cá nhân, tự do cạnh tranh
Can thiệp của chính phủ ở mức thấp, sự điều tiết của chính phủ bị xem nhẹ
Quá trình phát triển kinh tế được điều tiết bởi “bàn tay vô hình”
- Mô hình kinh tế thị trường - xã hội
Mục tiêu chính của phát triển kinh tế là phát triển con người
Nhà nước dẫn dắt nhằm mục tiêu: tăng trưởng hiệu quả kinh tế; phát triển,
hiệu quả xã hội.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN / kinh tế thị trường XHCN:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình kinh tế được
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. hình này được tả một nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần, trong đó nhà ớc giữ vai trò chủ đạo trách nhiệm định hướng
nền kinh tế, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 59054137
Mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc là một sự kết hợp
giữa hội chủ nghĩa và kinh tế thị trường. hình này đã giúp Trung Quốc
đạt được những thành tựu vượt bậc trong 30 năm cải cách mở cửa nền kinh
tế. Những thành công này đã tạo ra “mô hình kiểu Trung Quốc”, một hình
được rộng rãi công nhận bởi phần đông nhà nghiên cứu.
3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Nền kinh tế hỗn hợp là một hệ thống kinh tế trong đó đất đai, nhà xưởng và những
nguồn lực kinh tế khác được phân chia ngang bằng giữa sở hữu chính phủ sở hữu
nhân.
Chính phủ đây shữu các nguồn lực kinh tế ít hơn so với nền kinh tế kế hoạch
tập trung, chỉ kiểm soát những lĩnh vực quan trọng với quốc gia.
Mục tiêu của nền kinh tế này là đạt được mức thất nghiệp thấp nhất, ít nghèo đói,
tăng trưởng kinh tế vững chắc và phân phối công bằng qua những công cụ và chính sách
hiệu quả nhất. Họ cho rằng, không nên xóa bỏ những trung tâm phúc lợi xã hội mà nên
hiện đại hóa chúng sao cho chúng góp phần làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế hỗn
hợp
Tương tự như nền kinh tế kế hoạch tập trung, việc chính phủ sở hữu tài sản tạo ra ít
động lực để khuyến khích cải tiến giảm lãng phí. Ngoài ra việc tồn tại mức giá cả cao
trong khi mức sống thấp cũng khiến nền kinh tế này suy thoái.
III. Tác động của hệ thống kinh tế đến kinh doanh quốc tế
1. Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Tác động đến kinh doanh quốc tế
- Hạn chế tự do kinh doanh: Trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung, chính phủ
thường can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh và quyết định các quy tắc và
quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Điều y thể hạn chế tự do kinh doanh
sự linh hoạt của các doanh nghiệp quốc tế trong việc tham gia vào thị trường và đầu
tư.
- Thiếu sự cạnh tranh: Trong một hthống kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chính
phủ thường kiểm soát các ngành công nghiệp quyết định về việc phân phối tài
nguyên quyền shữu. Điều này thể dẫn đến sự thiếu cạnh tranh trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp quốc tế thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị
trường và đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng thay đổi chính sách không ổn định: Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập
trung thường dẫn đến sự thay đổi chính ch không ổn định không linh hoạt.
Chính phủ thể thay đổi quy định quy tắc kinh doanh một cách đột ngột và
không lường trước được, gây ra không chắc chắn rủi ro cho các doanh nghiệp
quốc tế. Điều này thể làm giảm sự tin tưởng đầu của các công ty nước
ngoài.
- Hạn chế quyền sở hữu và vận động vốn: Trong hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, chính phủ thường kiểm soát quyền sở hữu và quyền vận động tài sản và vốn.
lOMoARcPSD| 59054137
Điều này thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc sở hữu tài
sản và đầu tư vào các ngành công nghiệp quốc gia.
- Thiếu tranh luận và thị trường ý tưởng: Hệ thống kế hoạch hoá tập trung thường
hạn chế sự tranh luận thị trường ý ởng, khiến cho việc đổi mới sáng tạo bị
hạn chế. Điều này thể ảnh hưởng đến khả năng các doanh nghiệp quốc tế tiếp
cận vào các ý tưởng và công nghệ mới, khiến cho họ gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh và phát triển trong môi trường kinh doanh quốc tế.
Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu hiểu vhệ thống kinh tế: Cần nắm vững kiến thức về hệ thống
kinh tế kế hoạch htập trung của quốc gia, bao gồm quy định, quy tắc quyền
lực của chính phủ trong việc quản lý kinh tế.
- Tiếp cận thông tin và mối quan hệ với chính phủ: Xây dựng mối quan hệ tốt với
chính phủ các quan quản kinh tế trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung
rất quan trọng. Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế tiếp cận thông tin quan trọng,
hiểu về chính sách mới thể tương tác ảnh hưởng đến quyết định chính
sách.
- Đánh giá rủi ro tính đến sự không chắc chắn: Đánh giá rủi ro trong môi trường
kinh doanh của hệ thống kế hoạch hoá tập trung và tính đến sự không chắc chắn là
rất quan trọng. Cần có sự linh hoạt và khả năng thích nghi để đối phó với
sự biến đổi chính sách và môi trường kinh doanh không ổn định.
- Tuân thủ quy định và quy tắc kinh doanh: Cần tìm hiểu tuân thủ các quy định
quy tắc kinh doanh áp dụng trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung. Điều này
giúp tránh vi phạm pháp luật xây dựng hình ảnh đáng tin cậy trong mắt chính
phủ và khách hàng địa phương.
- Xây dựng mạng lưới đối tác địa phương: Xây dựng mạng lưới đối tác địa phương
thể giúp nhà kinh doanh quốc tế tiếp cận thị trường, tăng cường hiệu quả giảm
rủi ro. Cần tìm hiểu thiết lập mối quan hệ với các đối tác địa phương kinh
nghiệm và kiến thức về môi trường kinh doanh địa phương.
- Tạo dựng chiến lược linh hoạt: Cần xây dựng một chiến ợc kinh doanh linh hoạt
thích nghi với môi trường kinh doanh trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung.
Điều này bao gồm việc đánh giá và thích nghi với thay đổi chính sách và tạo ra các
kế hoạch dự phòng để giảm thiểu tác động của sự không chắc chắn.
Tóm lại, kinh doanh tại hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung đòi hỏi sự hiểu biết
về môi trường kinh doanh khả năng thích nghi. Các nhà kinh doanh quốc tế cần có chiến
lược linh hoạt, xây dựng mối quan hệ với chính phủ và đối tác địa phương, tuân thủ quy
định và quy tắc kinh doanh để thành công trong môi trường kinh doanh này.
2. Hệ thống kinh tế thị trường
Tác động đến kinh doanh quốc tế
lOMoARcPSD| 59054137
- Tự do kinh doanh: Hệ thống kinh tế thị trường thường tạo điều kiện thuận
lợi cho tự do kinh doanh và sự linh hoạt của các doanh nghiệp quốc tế. Chính phủ thường
can thiệp ít vào hoạt động kinh doanh tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh,
trong đó doanh nghiệp quốc tế có thể hoạt động một cách tự do và sáng tạo.
- Cạnh tranh thị trường mở: Hệ thống kinh tế thị trường thường tạo ra
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cho phép các nhà kinh doanh quốc tế tham gia vào
thị trường và cạnh tranh với các đối thủ địa phương và quốc tế. Điều này thúc đẩy sự đổi
mới, sáng tạo và tăng cường hiệu suất của các doanh nghiệp.
- Quyền sở hữu nhân quyền sở hữu trí tuệ: Hệ thống kinh tế thị trường
thường tôn trọng quyền sở hữu nhân quyền sở hữu trí tuệ. Điều này tạo động lực
cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc đầu vào nghiên cứu phát triển, sáng tạo
công nghệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thị trường tiêu dùng lớn: Hệ thống kinh tế thị trường thường đi kèm với
một thị trường tiêu dùng lớn và đa dạng. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp quốc
tế tiếp cận vào một lượng khách hàng rộng lớn nhu cầu đa dạng, tăng cường tiềm
năng tăng trưởng và lợi nhuận.
- Quy định và luật pháp ổn định: Hệ thống kinh tế thị trường thường có quy
định luật pháp ổn định minh bạch, tạo ra sự dự báo sự ổn định cho môi trường
kinh doanh. Điều này giúp các nhà kinh doanh quốc tế tuân thủ quy định và quy tắc, xây
dựng niềm tin và tăng cường đáng tin cậy trong mắt khách hàng và đối tác.
● Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu thị trường văn a địa phương: Cần nắm vững kiến thức
về thị trường văn hóa địa phương. Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế hiểu đáp
ứng nhu cầu của khách hàng địa phương, tạo ra chiến lược kinh doanh phù hợp tăng
cường khả năng cạnh tranh.
- Xác định đối tác địa phương: Xây dựng mạng ới đối tác địa phương
quan trọng để tiếp cận vào thị trường có đối tác địa phương kinh nghiệm kiến
thức về môi trường kinh doanh. Điều này giúp giảm rủi ro và tăng khả năng thích ứng với
điều kiện địa phương.
- Tuân thủ quy định và luật pháp: Các nhà kinh doanh quốc tế cần tuân thủ
các quy định luật pháp địa phương để tránh xung đột rủi ro pháp lý. Điều này bao
gồm cả luật lao động, luật thuế, quy định về nhập khẩu và xuất khẩu, các quy tắc về
cạnh tranh công bằng.
- Xây dựng quan hệ đối tác đáng tin cậy: Xây dựng mối quan hệ đối tác
đáng tin cậy quan trọng để thành công trong kinh doanh quốc tế. Các nhà kinh doanh
quốc tế nên tìm kiếm đối tác uy tín, kiến thức kinh nghiệm địa phương,
khả năng hợp tác lâu dài.
- Theo dõi biến động thị trường: Thị trường kinh tế thị trường thường thay
đổi nhanh chóng. Các nhà kinh doanh quốc tế cần theo dõi sát sao các biến động thị
trường, xu hướng tiêu dùng, các thay đổi về quy định chính sách để thích ng
tận dụng cơ hội kinh doanh.
lOMoARcPSD| 59054137
- Đánh giá rủi ro và quản rủi ro: Kinh doanh quốc tế thể đối mặt với
nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro chính trị, tài chính, thương mại thay đổi tỷ giá. Các nhà
kinh doanh quốc tế cần đánh giá và quản lý rủi ro một cách cẩn thận để bảo vệ hoạt động
kinh doanh và tăng cường khả năng chịu đựng.
Tóm lại, kinh doanh quốc tế trong hệ thống kinh tế thị trường đòi hỏi sự hiểu
biết về thị trường địa phương, tuân thủ quy định luật pháp, xây dựng mạng lưới đối
tác quản lý rủi ro. Tuy nhiên, nó cũng mang đến hội tiềm năng lớn với sự tự do kinh
doanh, cạnh tranh và tiếp cận vào thị trường tiêu dùng lớn.
3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
- Quy định can thiệp chính phủ: Trong hệ thống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường can thiệp vào hoạt động kinh doanh và có quy định về thuế, quyền sở hữu và
quyền sở hữu trí tuệ. Điều này có thể tạo ra một môi trường kinh doanh có sự ổn định hơn
và đảm bảo công bằng cạnh tranh, nhưng đồng thời cũng có thể tạo ra các rào cản và hạn
chế cho doanh nghiệp quốc tế.
- Quyền sở hữu và quản nhà nước: Trong hệ thống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường vai trò quan trọng trong quản sở hữu các ngành công nghiệp chiến
lược và cơ sở hạ tầng. Điều này có thể tạo ra cơ hội hoặc rào cản cho các nhà kinh doanh
quốc tế tùy thuộc vào chính sách và quyết định của chính phủ địa phương.
- Bảo vệ quyền lao động và quyền tiêu dùng: Hệ thống kinh tế hỗn hợp
thường quy định về quyền lao động quyền tiêu ng. Điều này thể ảnh hưởng
đến chi phí nhân công quyền lợi của người lao động, ng như đòi hỏi các nhà kinh
doanh quốc tế tuân thủ các quy định về quyền lao động và bảo vệ người tiêu dùng.
- Thúc đẩy phát triển và đầu công: Trong hthống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và đầu tư công.
Điều này thể tạo ra hội cho các nhà kinh doanh quốc tế tham gia vào các dự án hạ
tầng và phát triển các ngành công nghiệp liên quan. -
● Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu quy định và chính sách: Cần nắm vững các quy định và chính
sách của chính phủ địa phương hiểu rõ tác động của chúng đến môi trường kinh doanh.
Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế đáp ứng các yêu cầu pháp tuân thủ các quy
định cụ thể.
- Xây dựng quan hệ với chính phủ đối tác địa phương: Xây dựng mối
quan hệ với chính phủ các đối tác địa phương quan trọng để hiểu tương tác với
môi trường kinh doanh địa phương. Các nhà kinh doanh quốc tế cần tìm hiểu vềcác quyền
trách nhiệm của họ, hợp tác với các cơ quan tổ chức địa phương để đạt được
mục tiêu kinh doanh.
- Đánh giá rủi ro hội: Hệ thống kinh tế hỗn hợp thể mang đến
hội kinh doanh cũng thể các rào cản rủi ro. Các nhà kinh doanh quốc tế cần
đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố này và xác định cách tiếp cận và quản lý rủi ro.
- Tuân thủ quyền lao động quyền tiêu dùng: Các nhà kinh doanh quốc
tế cần tuân thủ các quy định quyền lợi của người lao động người tiêu dùng trong
lOMoARcPSD| 59054137
quốc gia đó. Điều này bao gồm việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, tuân thủ quyền
lợi của người lao động cung cấp sản phẩm dịch vụ tuân thủ các quy định về tiêu
dùng.
- Điều chỉnh chiến lược kinh doanh: Các nhà kinh doanh quốc tế cần điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của mình để phù hợp với i trường kinh doanh hỗn hợp.
Điều này thể bao gồm tìm hiểu vcác hội đầu công, xây dựng quan hệ với các
bên liên quan và tìm cách tận dụng các yếu tố đặc thù của hệ thống kinh tế hỗn hợp.
Tóm lại, hệ thống kinh tế hỗn hợp ảnh ởng đến kinh doanh quốc tế bằng cách tạo
ra môi trường kinh doanh có sự can thiệp chính phủ quy định. Các nhà kinh doanh quốc
tế cần lưu ý các quy định chính sách của chính phủ, xây dựng quan hệ với các đối tác
địa phương, đánh giá rủi ro và cơ hội, tuân thủ quyền lao động và quyền tiêu dùng, điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của họ để phù hợp với môi trường kinh doanh hỗn hợp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59054137 I.
Khái niệm hệ thống kinh tế 1. Khái niệm
- Theo giáo trình KDQT: Hệ thống kinh tế của một quốc gia bao gồm cơ cấu
quá trình mà dựa vào đó quốc gia phân bổ các nguồn lực và thực hiện các hoạt động
kinh tế, thương mại của mình. Xét theo định hướng văn hoá, không một quốc gia nào
theo “chủ nghĩa cá nhân” và hoàn toàn cũng không quốc gia nào theo “chủ nghĩa tập thể”.
Chính vì thế, không một nền kinh tế nào phản ánh một định hướng cá nhân hay tập thể
tuyệt đối. Các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đều là sự pha trộn hoà hợp của hai thái cực đó.
- Theo Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hệ thống kinh tế
những quy định về thể chế được đưa ra để giải quyết đồng thời hai vấn đề khan hiếm và lựa chọn.
2. Phân loại hệ thống kinh tế
Việc phân loại hệ thống kinh tế thưởng dựa trên hai tiêu chỉ sau đây:
- Cách thức sở hữu: công cộng (public) hay tư nhân (private).
- Cách phân bố và kiểm soát nguồn lực: kinh tế thị trưởng hay kinh tế mệnh lệnh (ở
đócác nguồn lực được phân bổ và quản lý bởi chính phủ).
Thông thường, người ta thường chia hệ thống kinh tế làm 3 loại: tư bản chủ nghĩa
(kinh tế thị trường - văn hóa định hướng cá nhân), xã hội chủ nghĩa (kinh tế kế hoạch hoá
tập trung- văn hóa định hướng tập thể) và kinh tế hỗn hợp. Thực tế, không có quốc gia nào
theo hai thái cực: hoặc là kế hoạch hoá tập trung, hoặc là kinh tế hỗn hợp mà đều có sự pha trộn nhất định.
Ma trận trên cho thấy sự kết hợp giữa cách thức sở hữu và phân bố các nguồn lực
của nền kinh tế. Tất nhiên không phải 9 loại kết hợp trên là thế hiện 9 loại hệ thống mà mỗi
nền kinh tế là kết quả của những mức độ kết hợp khác nhau giữa các yếu tố hàng ngang và hàng dọc của ma trận.
Có thể lấy vài ví dụ minh họa như sau: + Hồng Kông nằm ở ô A
+ Trung Quốc nằm ở góc trái trên của ô I, nhưng có thể chuyển nhanh sang ô E, B hay F.
+ Mỹ nằm phía trên của ô D. Mỹ được coi là ví dụ điển hình của kinh tế tư nhân.
Tuy nhiên, Chính phủ vẫn nắm một vài lĩnh vực của nền kinh tế như giáo lOMoAR cPSD| 59054137
dục, hệ thống công viên quốc gia, dịch vụ bưu chính, những khu vực gần
như thuộc công cộng hay một số vấn đề phúc lợi khác.
Việc phân chia các hệ thống kinh tế một phần cũng dựa trên mức độ tự do kinh tế của các quốc gia.
Bảng 3.2 cho thấy chỉ có khoảng 12% dân số trên thế giới sống trong nền kinh tế
“tự do” và “tương đối tự do” nhưng chiếm tới 69% tổng GDP toàn cầu Trong khi đó gần
72% dân số thế giới sống trong những nền kinh tế “gần như không tự do” và “không tự
do” chỉ chiếm 15% GDP toàn thế giới.
Mức độ tự do trung binh của thế giới có xu hướng tăng qua các năm, cùng với mức
độ tăng lên của tự do hóa, các nền kinh tế có sự tăng trưởng cùng chiều. GDP tăng cùng
với sự tăng của mức độ tự do của nền kinh tế, đồng thời mức độ nghèo đói của thế giới giảm đi nhanh chóng. (1)
Mức độ tự do của các nền kinh tế quyết định đến lượng của cải vật
chấtdo nền kinh tế đó tạo ra. Theo thực tiễn, việc mở rộng thương mại có vai trò rất quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế và tạo của cải vật chất cho cả quốc gia phát triển và đang phát triển.
Một minh chứng điển hình là việc mở cửa thị trưởng Hoa Kỳ với thế giới đã trở
thành nền tảng cho sức mạnh và sự thịnh vượng của quốc gia này. Hoa Kỳ hiện là nền kinh
tế lớn nhất và cũng là nước xuất - nhập khẩu lớn nhất thế giới. Kể từ thập niên 1990, việc
thúc đẩy tự do thương mại đã giúp tăng tổng số lượng kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ khoảng
47%, và cũng trong thời gian này, nền kinh tế Hoa Kỳ đã tạo ra khoảng 19 triệu công ăn
việc làm. Các mặt hàng chế tạo xuất khẩu tạo ra hơn 1/6 công ăn việc làm trong ngành chế
tạo ở Hoa Kỳ - ước tính khoảng 5,2 triệu công ăn việc làm - xuất khẩu nông sản tạo thêm
hơn một triệu việc làm. Mức lương của công nhân làm trong lĩnh vực xuất khẩu cũng cao lOMoAR cPSD| 59054137
hơn mức trung bình của cả nước từ 13 đến 18%. Theo ước tính hai thỏa thuận thương mại
quy mô lớn được ký trong thập niên 1990 - Vòng đàm phán Uruguay của WTO và Hiệp
định Tự do Thương mại Bắc Mỹ giữa Hoa Kỳ, Canada và Mexico đã tăng sức mua của
một hộ gia đình trung bình có bốn người ở Mỹ từ 1.300 USD tới 2.000 USD mỗi năm. (2)
Đối với các quốc gia đang phát triển, thực tế đã chứng minh rằng
Tiềmnăng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo thông qua tự do hóa
thương mại cũng rất lớn.
Ngân hàng Thế giới cho biết đối với các quốc gia đang phát
triển đã giảm bớt rào cản thương mại, mức thu nhập bình quân đầu người thực tế đã tăng
nhanh xấp xỉ ba lần (5% một năm) trong khi các quốc gia đang phát triển khác chỉ đạt 1,4% trong thập niên 1990.
Về nghèo đói, Trung Quốc đã mở cửa mạnh mẽ thị trường và thúc đẩy thương mại,
nhờ đó đã giúp hơn 250 triệu người thoát khỏi nghèo đói. Chi-lê vốn đã tích cực mở cửa
thị trường cho thương mại và kinh doanh đã giảm hơn một nửa tỷ lệ đói nghèo từ 46% năm
1987 xuống còn khoảng 18% năm 2004. Mặt khác, ở khu vực châu Phi cận Sahara vốn từ
lâu ít mở cửa cho thương mại, các quốc gia trong khu vực này bây giờ mới bắt đầu mở cửa
thị trường và tăng cường thương mại để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo.
Về xây dựng năng lực thương mại, Hoa Kỳ đã coi đây là ưu tiên để giúp các nước
đang phát triển có phương tiện để khai thác lợi ích của hệ thống thương mại quốc tế. Hoa
Kỳ là một quốc gia cung cấp viện trợ lớn nhất thế giới trong những lĩnh vực có liên quan
đến thương mại bao gồm cả cơ sở hạ tầng vật chất. Tổng mức chi viện trợ lũy kế như vậy
của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2001 - 2006 lên tới hơn 5,6 tỷ USD viện trợ không hoàn lại. (3)
Mức độ tự do của các nền kinh tế cũng quyết định mức độ phát triển củacác quốc gia. -
Nông nghiệp: hơn 70% người nghèo ở các nước đang phát triển sống ở khu
vực nông thôn. Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) đều cho thấy điều quan trọng nhất mà các nước phát triển có thể làm để
đem lại lợi ích cho các nước đang phát triển là cắt giảm mạnh thuế quan nông nghiệp. Việc
loại bỏ các biện pháp bảo hộ nông nghiệp của cả các quốc gia phát triển và đang phát triển
có thể sẽ đem lại khoảng 2/3 (63%) lợi ích tiềm năng cho các quốc gia đang phát triển. -
Hàng hóa: Theo Ngân hàng Thế giới, các quốc gia đang phát triển có thể sẽ
được hưởng lợi khoảng một nửa trong tổng số tất cả các lợi ích kinh tế từ tự do hóa thương
mại hàng hóa. Thu nhập hàng năm của các nước đang phát triển dự kiến đến năm 2015 sẽ
tăng thêm 142 tỷ USD, tương đương 49% lợi ích toàn cầu. Nếu tính cả những phát triển
đầy năng động của các nền kinh tế thì mức tăng đó sẽ lên tới 259 tỷ USD, tương đương
56% lợi ích toàn cầu. Các rào cản thương mại của các quốc gia đang phát triển cũng cao
hơn so với các nước phát triển theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), các biện pháp hạn chế
thương mại của các quốc gia đang phát triển cao gấp bốn lần so với của các nước có thu
nhập cao. Vì khoảng 70% thuế quan đối với hàng hóa của các nước đang phát triển là phải
trả cho các quốc gia đang phát triển khác nên các nước có thu nhập trung bình và thấp cũng
sẽ được hưởng lợi nhờ việc loại bỏ các rào cản của chính họ. -
Dịch vụ: Dịch vụ hiện là lĩnh vực tạo công ăn việc làm chủ yếu của các nền
kinh tế đang phát triển, chiếm tới hơn 50% công ăn việc làm ở các khu vực Mỹ La-tinh, lOMoAR cPSD| 59054137
Caribe và Đông Á. Dịch vụ cũng là tương lai của các quốc gia đang phát triển bởi lẽ đây
là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong cơ cấu kinh tế và cũng là lĩnh vực thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ nhất. Do có rất nhiều rào cản đối với thương
mại dịch vụ nên những lợi ích thu được từ việc dỡ bỏ những rào cản như vậy là rất lớn.
Báo cáo của Đại học Michigan khi các rào cản thương mại được dỡ bỏ, ước tính tự do hóa
dịch vụ có thể sẽ đem lại khoảng hơn 2/3 phúc lợi kinh tế toàn cầu.
Các quốc gia châu Âu có sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc tự do hóa nền kinh tế,
theo Index of Economic Freedom (2014), hầu hết các quốc gia - 18 nước châu Âu cho thấy
sự tăng lên của tự do hóa nền kinh tế, trong khi chỉ có 5 quốc gia là Anh, Pháp, Italia, Ai
Cập và Đảo Síp thể hiện mức độ tự do kinh tế giảm so với thống kê về chỉ số tự do kinh tế
của các nền kinh tế thế giới trước đó.
Những quốc gia được đánh giá là “tự do” được xếp vào nhóm các quốc gia có nền
kinh tế thị trường. Những quốc gia thuộc nhóm “tương đối tự do” và “hầu như không tự
do” có thể được coi như các nền kinh tế hỗn hợp. Cuối cùng những quốc gia với nền kinh
tế “không tự do bị hạn chế” được coi như là những nền kinh tế chỉ huy hay còn gọi là kinh
tế kế hoạch tập trung.
II. Các hệ thống kinh tế
1. Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Kinh tế chỉ huy (hay còn được gọi là kinh tế kế hoạch hóa tập trung) là một hệ
thống kinh tế trong đó mọi quyết định về sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa đều tập
trung vào nhà nước
. Thông qua các cơ quan kế hoạch của mình, nhà nước trực tiếp quyết
định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Hệ thống kinh tế này xuất phát từ lập luận cho rằng: phúc lợi của tập thể quan trọng
hơn lợi ích của cá nhân và hướng tới công bằng trên toàn xã hội. Nó đã trở nên phổ biến ở
khắp Bắc và Trung Âu, châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh vào thập kỷ 40-70 của thế kỷ XX
nhờ vào những lợi thế:
- Dễ thay đổi: nhờ sự kiểm soát của chính phủ mà những thay đổi mạnh mẽ
trong nền kinh tế có thể được thực hiện mà không gặp xung đột với tình hình chính trị; lOMoAR cPSD| 59054137
- Thất nghiệp ở mức tối thiểu hoặc không tồn tại do việc phân bổ nhân lực là
một phần của chính sách kinh tế vĩ mô;
- Không có các hành vi lạm dụng quyền hoặc độc quyền tư nhân (bán giá cao,
quảng cáo gây hiểu lầm) do nhà nước luôn đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản
được đáp ứng công bằng.
Tuy nhiên, đến những năm cuối thập niên 80, do bộc lộ những nhược điểm nhất
định mà hệ thống kinh tế chỉ huy dần bị thay thế:
- Hạn chế các quyền kinh tế cá nhân:
- Không khuyến khích sự đổi mới, củng cố giá trị kinh tế của sản phẩm do
thiếu tính cạnh tranh, không thỏa mãn được nhu cầu người tiêu dùng; - Kém
hiệu quả trong sản xuất, sản xuất dư thừa hoặc sản xuất không đủ - Do kiểm
soát gay gắt nên dễ hình thành thị trường chợ đen.
2. Hệ thống kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn các nguồn lực quốc gia (đất đai, nhà
xưởng,...) đều thuộc sở hữu tư nhân (cá nhân / doanh nghiệp).
Cung và cầu là nhân tố quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất
cho ai. Nền kinh tế thị trường xuất phát từ quan niệm: những mối quan tâm của cá nhân
được đặt lên trên những mối quan tâm của tập thể.
Chính phủ trong nền kinh tế này rất ít can thiệp trực tiếp đến hoạt động kinh doanh,
chủ yếu để kiểm soát các vấn đề: chống độc quyền, bảo vệ quyền sở hữu tài sản, thực thi
chính sách tài khóa và tiền tệ ổn định, bảo đảm ổn định về chính trị. Để một hệ thống kinh
tế thị trường được vận hành trơn tru, cần 3 yếu tố:
- Tự do lựa chọn: không bị chính phủ hạn chế về quyết định mua sắm
- Tự do kinh doanh: tự quyết định mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, khách hàng mục tiêu,...
- Giá cả linh hoạt: giá cả phản ánh sự thay đổi của cung cầu, không bị kiểm soát
3 mô hình chủ yếu của hệ thống kinh tế thị trường:
- Mô hình kinh tế thị trường tự do:
● Đề cao vai trò sở hữu tư nhân, tự do cá nhân, tự do cạnh tranh
● Can thiệp của chính phủ ở mức thấp, sự điều tiết của chính phủ bị xem nhẹ
● Quá trình phát triển kinh tế được điều tiết bởi “bàn tay vô hình”
- Mô hình kinh tế thị trường - xã hội
● Mục tiêu chính của phát triển kinh tế là phát triển con người
● Nhà nước dẫn dắt nhằm mục tiêu: tăng trưởng và hiệu quả kinh tế; phát triển, hiệu quả xã hội.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN / kinh tế thị trường XHCN:
● Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế được
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Mô hình này được mô tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo và có trách nhiệm định hướng
nền kinh tế, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 59054137
● Mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc là một sự kết hợp
giữa xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trường. Mô hình này đã giúp Trung Quốc
đạt được những thành tựu vượt bậc trong 30 năm cải cách mở cửa nền kinh
tế. Những thành công này đã tạo ra “mô hình kiểu Trung Quốc”, một mô hình
được rộng rãi công nhận bởi phần đông nhà nghiên cứu.
3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Nền kinh tế hỗn hợp là một hệ thống kinh tế trong đó đất đai, nhà xưởng và những
nguồn lực kinh tế khác được phân chia ngang bằng giữa sở hữu chính phủ và sở hữu tư nhân.
Chính phủ ở đây sở hữu các nguồn lực kinh tế ít hơn so với nền kinh tế kế hoạch
tập trung, chỉ kiểm soát những lĩnh vực quan trọng với quốc gia.
Mục tiêu của nền kinh tế này là đạt được mức thất nghiệp thấp nhất, ít nghèo đói,
tăng trưởng kinh tế vững chắc và phân phối công bằng qua những công cụ và chính sách
hiệu quả nhất. Họ cho rằng, không nên xóa bỏ những trung tâm phúc lợi xã hội mà nên
hiện đại hóa chúng sao cho chúng góp phần làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế hỗn hợp
Tương tự như nền kinh tế kế hoạch tập trung, việc chính phủ sở hữu tài sản tạo ra ít
động lực để khuyến khích cải tiến và giảm lãng phí. Ngoài ra việc tồn tại mức giá cả cao
trong khi mức sống thấp cũng khiến nền kinh tế này suy thoái.
III. Tác động của hệ thống kinh tế đến kinh doanh quốc tế
1. Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung
● Tác động đến kinh doanh quốc tế
- Hạn chế tự do kinh doanh: Trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung, chính phủ
thường can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh và quyết định các quy tắc và
quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Điều này có thể hạn chế tự do kinh doanh và
sự linh hoạt của các doanh nghiệp quốc tế trong việc tham gia vào thị trường và đầu tư.
- Thiếu sự cạnh tranh: Trong một hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chính
phủ thường kiểm soát các ngành công nghiệp và quyết định về việc phân phối tài
nguyên và quyền sở hữu. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu cạnh tranh trong nền
kinh tế, vì các doanh nghiệp quốc tế có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị
trường và đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng thay đổi chính sách không ổn định: Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập
trung thường dẫn đến sự thay đổi chính sách không ổn định và không linh hoạt.
Chính phủ có thể thay đổi quy định và quy tắc kinh doanh một cách đột ngột và
không lường trước được, gây ra không chắc chắn và rủi ro cho các doanh nghiệp
quốc tế. Điều này có thể làm giảm sự tin tưởng và đầu tư của các công ty nước ngoài.
- Hạn chế quyền sở hữu và vận động vốn: Trong hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, chính phủ thường kiểm soát quyền sở hữu và quyền vận động tài sản và vốn. lOMoAR cPSD| 59054137
Điều này có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc sở hữu tài
sản và đầu tư vào các ngành công nghiệp quốc gia.
- Thiếu tranh luận và thị trường ý tưởng: Hệ thống kế hoạch hoá tập trung thường
hạn chế sự tranh luận và thị trường ý tưởng, khiến cho việc đổi mới và sáng tạo bị
hạn chế. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng các doanh nghiệp quốc tế tiếp
cận vào các ý tưởng và công nghệ mới, khiến cho họ gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh và phát triển trong môi trường kinh doanh quốc tế.
● Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu và hiểu về hệ thống kinh tế: Cần nắm vững kiến thức về hệ thống
kinh tế kế hoạch hoá tập trung của quốc gia, bao gồm quy định, quy tắc và quyền
lực của chính phủ trong việc quản lý kinh tế.
- Tiếp cận thông tin và mối quan hệ với chính phủ: Xây dựng mối quan hệ tốt với
chính phủ và các cơ quan quản lý kinh tế trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung là
rất quan trọng. Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế tiếp cận thông tin quan trọng,
hiểu rõ về chính sách mới và có thể tương tác và ảnh hưởng đến quyết định chính sách.
- Đánh giá rủi ro và tính đến sự không chắc chắn: Đánh giá rủi ro trong môi trường
kinh doanh của hệ thống kế hoạch hoá tập trung và tính đến sự không chắc chắn là
rất quan trọng. Cần có sự linh hoạt và khả năng thích nghi để đối phó với
sự biến đổi chính sách và môi trường kinh doanh không ổn định.
- Tuân thủ quy định và quy tắc kinh doanh: Cần tìm hiểu và tuân thủ các quy định
và quy tắc kinh doanh áp dụng trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung. Điều này
giúp tránh vi phạm pháp luật và xây dựng hình ảnh đáng tin cậy trong mắt chính
phủ và khách hàng địa phương.
- Xây dựng mạng lưới đối tác địa phương: Xây dựng mạng lưới đối tác địa phương
có thể giúp nhà kinh doanh quốc tế tiếp cận thị trường, tăng cường hiệu quả và giảm
rủi ro. Cần tìm hiểu và thiết lập mối quan hệ với các đối tác địa phương có kinh
nghiệm và kiến thức về môi trường kinh doanh địa phương.
- Tạo dựng chiến lược linh hoạt: Cần xây dựng một chiến lược kinh doanh linh hoạt
và thích nghi với môi trường kinh doanh trong hệ thống kế hoạch hoá tập trung.
Điều này bao gồm việc đánh giá và thích nghi với thay đổi chính sách và tạo ra các
kế hoạch dự phòng để giảm thiểu tác động của sự không chắc chắn.
Tóm lại, kinh doanh tại hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung đòi hỏi sự hiểu biết
về môi trường kinh doanh và khả năng thích nghi. Các nhà kinh doanh quốc tế cần có chiến
lược linh hoạt, xây dựng mối quan hệ với chính phủ và đối tác địa phương, và tuân thủ quy
định và quy tắc kinh doanh để thành công trong môi trường kinh doanh này.
2. Hệ thống kinh tế thị trường
Tác động đến kinh doanh quốc tế lOMoAR cPSD| 59054137
- Tự do kinh doanh: Hệ thống kinh tế thị trường thường tạo điều kiện thuận
lợi cho tự do kinh doanh và sự linh hoạt của các doanh nghiệp quốc tế. Chính phủ thường
can thiệp ít vào hoạt động kinh doanh và tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh,
trong đó doanh nghiệp quốc tế có thể hoạt động một cách tự do và sáng tạo.
- Cạnh tranh và thị trường mở: Hệ thống kinh tế thị trường thường tạo ra
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cho phép các nhà kinh doanh quốc tế tham gia vào
thị trường và cạnh tranh với các đối thủ địa phương và quốc tế. Điều này thúc đẩy sự đổi
mới, sáng tạo và tăng cường hiệu suất của các doanh nghiệp.
- Quyền sở hữu tư nhân và quyền sở hữu trí tuệ: Hệ thống kinh tế thị trường
thường tôn trọng quyền sở hữu tư nhân và quyền sở hữu trí tuệ. Điều này tạo động lực
cho các doanh nghiệp quốc tế trong việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, sáng tạo
công nghệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thị trường tiêu dùng lớn: Hệ thống kinh tế thị trường thường đi kèm với
một thị trường tiêu dùng lớn và đa dạng. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp quốc
tế tiếp cận vào một lượng khách hàng rộng lớn và có nhu cầu đa dạng, tăng cường tiềm
năng tăng trưởng và lợi nhuận.
- Quy định và luật pháp ổn định: Hệ thống kinh tế thị trường thường có quy
định và luật pháp ổn định và minh bạch, tạo ra sự dự báo và sự ổn định cho môi trường
kinh doanh. Điều này giúp các nhà kinh doanh quốc tế tuân thủ quy định và quy tắc, xây
dựng niềm tin và tăng cường đáng tin cậy trong mắt khách hàng và đối tác.
● Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu thị trường và văn hóa địa phương: Cần nắm vững kiến thức
về thị trường và văn hóa địa phương. Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế hiểu và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng địa phương, tạo ra chiến lược kinh doanh phù hợp và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
- Xác định đối tác địa phương: Xây dựng mạng lưới đối tác địa phương là
quan trọng để tiếp cận vào thị trường và có đối tác địa phương có kinh nghiệm và kiến
thức về môi trường kinh doanh. Điều này giúp giảm rủi ro và tăng khả năng thích ứng với
điều kiện địa phương.
- Tuân thủ quy định và luật pháp: Các nhà kinh doanh quốc tế cần tuân thủ
các quy định và luật pháp địa phương để tránh xung đột và rủi ro pháp lý. Điều này bao
gồm cả luật lao động, luật thuế, quy định về nhập khẩu và xuất khẩu, và các quy tắc về cạnh tranh công bằng.
- Xây dựng quan hệ đối tác đáng tin cậy: Xây dựng mối quan hệ đối tác
đáng tin cậy là quan trọng để thành công trong kinh doanh quốc tế. Các nhà kinh doanh
quốc tế nên tìm kiếm đối tác có uy tín, có kiến thức và kinh nghiệm địa phương, và có
khả năng hợp tác lâu dài.
- Theo dõi biến động thị trường: Thị trường kinh tế thị trường thường thay
đổi nhanh chóng. Các nhà kinh doanh quốc tế cần theo dõi sát sao các biến động thị
trường, xu hướng tiêu dùng, và các thay đổi về quy định và chính sách để thích ứng và
tận dụng cơ hội kinh doanh. lOMoAR cPSD| 59054137
- Đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro: Kinh doanh quốc tế có thể đối mặt với
nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro chính trị, tài chính, thương mại và thay đổi tỷ giá. Các nhà
kinh doanh quốc tế cần đánh giá và quản lý rủi ro một cách cẩn thận để bảo vệ hoạt động
kinh doanh và tăng cường khả năng chịu đựng.
Tóm lại, kinh doanh quốc tế trong hệ thống kinh tế thị trường đòi hỏi sự hiểu
biết về thị trường địa phương, tuân thủ quy định và luật pháp, xây dựng mạng lưới đối
tác và quản lý rủi ro. Tuy nhiên, nó cũng mang đến cơ hội tiềm năng lớn với sự tự do kinh
doanh, cạnh tranh và tiếp cận vào thị trường tiêu dùng lớn.
3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
- Quy định và can thiệp chính phủ: Trong hệ thống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường can thiệp vào hoạt động kinh doanh và có quy định về thuế, quyền sở hữu và
quyền sở hữu trí tuệ. Điều này có thể tạo ra một môi trường kinh doanh có sự ổn định hơn
và đảm bảo công bằng cạnh tranh, nhưng đồng thời cũng có thể tạo ra các rào cản và hạn
chế cho doanh nghiệp quốc tế.
- Quyền sở hữu và quản lý nhà nước: Trong hệ thống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường có vai trò quan trọng trong quản lý và sở hữu các ngành công nghiệp chiến
lược và cơ sở hạ tầng. Điều này có thể tạo ra cơ hội hoặc rào cản cho các nhà kinh doanh
quốc tế tùy thuộc vào chính sách và quyết định của chính phủ địa phương.
- Bảo vệ quyền lao động và quyền tiêu dùng: Hệ thống kinh tế hỗn hợp
thường có quy định về quyền lao động và quyền tiêu dùng. Điều này có thể ảnh hưởng
đến chi phí nhân công và quyền lợi của người lao động, cũng như đòi hỏi các nhà kinh
doanh quốc tế tuân thủ các quy định về quyền lao động và bảo vệ người tiêu dùng.
- Thúc đẩy phát triển và đầu tư công: Trong hệ thống kinh tế hỗn hợp, chính
phủ thường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và đầu tư công.
Điều này có thể tạo ra cơ hội cho các nhà kinh doanh quốc tế tham gia vào các dự án hạ
tầng và phát triển các ngành công nghiệp liên quan. -
● Nhà KDQT cần lưu ý điều gì?
- Nghiên cứu quy định và chính sách: Cần nắm vững các quy định và chính
sách của chính phủ địa phương và hiểu rõ tác động của chúng đến môi trường kinh doanh.
Điều này giúp nhà kinh doanh quốc tế đáp ứng các yêu cầu pháp lý và tuân thủ các quy định cụ thể.
- Xây dựng quan hệ với chính phủ và đối tác địa phương: Xây dựng mối
quan hệ với chính phủ và các đối tác địa phương là quan trọng để hiểu và tương tác với
môi trường kinh doanh địa phương. Các nhà kinh doanh quốc tế cần tìm hiểu vềcác quyền
và trách nhiệm của họ, và hợp tác với các cơ quan và tổ chức địa phương để đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Đánh giá rủi ro và cơ hội: Hệ thống kinh tế hỗn hợp có thể mang đến cơ
hội kinh doanh và cũng có thể có các rào cản và rủi ro. Các nhà kinh doanh quốc tế cần
đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố này và xác định cách tiếp cận và quản lý rủi ro.
- Tuân thủ quyền lao động và quyền tiêu dùng: Các nhà kinh doanh quốc
tế cần tuân thủ các quy định và quyền lợi của người lao động và người tiêu dùng trong lOMoAR cPSD| 59054137
quốc gia đó. Điều này bao gồm việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, tuân thủ quyền
lợi của người lao động và cung cấp sản phẩm và dịch vụ tuân thủ các quy định về tiêu dùng.
- Điều chỉnh chiến lược kinh doanh: Các nhà kinh doanh quốc tế cần điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của mình để phù hợp với môi trường kinh doanh hỗn hợp.
Điều này có thể bao gồm tìm hiểu về các cơ hội đầu tư công, xây dựng quan hệ với các
bên liên quan và tìm cách tận dụng các yếu tố đặc thù của hệ thống kinh tế hỗn hợp.
Tóm lại, hệ thống kinh tế hỗn hợp ảnh hưởng đến kinh doanh quốc tế bằng cách tạo
ra môi trường kinh doanh có sự can thiệp chính phủ và quy định. Các nhà kinh doanh quốc
tế cần lưu ý các quy định và chính sách của chính phủ, xây dựng quan hệ với các đối tác
địa phương, đánh giá rủi ro và cơ hội, tuân thủ quyền lao động và quyền tiêu dùng, và điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của họ để phù hợp với môi trường kinh doanh hỗn hợp.