Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam | Tiểu luận chính trị học
Hệ thống chính trị ở Việt Nam. Hệ thống chính trị ở Việt Nam. Các tiểu hệ thống. Đảng Cộng sản. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
0
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC ******* TIỂU LUẬN
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ánh
Mã số sinh viên: 2156100012
Lớp tín chỉ: CT01001_11 HÀ NỘI – 2021 MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
1. Tính tất yếu của đề tài..................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
2.1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................4
4.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.........................................................................4
6. Kết cấu của tiểu luận....................................................................................4
NỘI DUNG.............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: Hệ thống quyền lực chính trị.........................................................6
1. Các khái niệm...............................................................................................6
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị..............................................................6
1.2. Khái niệm hệ thống quyền lực chính trị..............................................7
1.3. Đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị.............................................8
1.4. Cấu trúc của hệ thống tổ chức quyền lực chính trị.............................8
CHƯƠNG 2: Hệ thống chính trị ở Việt Nam....................................................13
2.1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam..................................................................13
2.2. Các tiểu hệ thống........................................................................................14
2.2.1. Đảng Cộng sản......................................................................................14
2.2.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong hệ thống
chính trị...........................................................................................................16
2.2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị...........................................................................................21 2
CHƯƠNG 3: Định hướng xây dựng tổ chức hệ thống chính trị Việt Nam hiện
nay.........................................................................................................................28
3.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam..................................................................................................28
3.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền... ..... ..... ....................................28
3.1.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................29
3.2. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị.......30
3.3. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị.......................................................................................31
3.4. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng
viên…….............................................................................................................32
3.5. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị...............................................32
3.6. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội với vai trò là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....................................................33
KẾT LUẬN...........................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35 MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài 3
Trước tình hình đất nước đang ngày càng phát triển, đổi mới về mọi mặt. Theo
xu hướng mở cửa, hội nhập thế giới về văn hóa, giáo dục, kinh tế, xã hội, y tế,….
Trong đó không thể không kể tới lĩnh vực chính trị, là một công dân Việt Nam
việc có sự hiểu biết tổ chức hệ thống chính trị của đất nước mình là vô cùng quan
trọng. Nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 – giai đoạn đỉnh cao của sản phẩm
ngành công nghệ thông tin. Đặt đất nước dưới một hoàn cảnh nhất định, cũng đều
sẽ có những thách thức nhất định trên con đường đưa đất nước phát triển. Dù
trong tình hình nào, thì lĩnh vực chính trị luôn phải đối diện với những luận điệu
xuyên tạc, nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự tồn
tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí…1. Vì vậy
việc nắm rõ hệ thống chính trị, hiểu về vai trò của từng thành tố trong tổ chứ hệ
thống chính trị Việt Nam, ta sẽ có những thái độ đúng đắn trước những hành động
chống phá, xuyên tạc về Đảng, về Nhà nước, về cả hệ thống chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tiểu luận nhằm tìm hiểu về hệ thống chính trị
Việt Nam và những vấn đề xoay quanh đề tài này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tiểu luận có nhiệm vụ làm rõ về đặc điểm, vai trò, tiểu hệ thống trong hệ
thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó đưa ra
phương hướng để xây dựng hệ thống chính trị đất nước trước tình hình hiện tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 19 4
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu nằm trong hệ thống tổ chức chính trị ở nước ta trong bối cảnh hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Bài tiểu luận được hình thành dựa trên những nhân tố cấu thành nên hệ thống
tổ chức quyền lực chính trị, bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này được sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, kết hợp các phương pháp logic và dựa vào những nguồn tài liệu chính
thống, đáng tin cậy để làm rõ đề tài cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Giúp đọc giả hiểu và nắm bắt được những vấn đề xoay quanh hệ thống chính
trị của đất nước. Đồng thời từ đó sẽ có thái độ đúng đắn, chọn lọc khi tiếp nhận
thông tin từ bên ngoài liên quan tới chính trị, đặc biệt là trên không gian mạng xã
hội nhiều rủi ro về thông tin
6. Kết cấu của tiểu luận
Kết cấu của tiểu luận gồm Mở đầu, Nội dung, Kết Luận, Tài liệu tham khảo.
Trong phần nội dung chia thành 3 chương:
- Chương 1: Hệ thống quyền lực chính trị
- Chương 2: Hệ thống quyền lực chính trị ở Việt Nam
- Chương 3: Định hướng xây dựng tổ chức hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Hệ thống quyền lực chính trị 1. Các khái niệm 6
1.1. Khái niệm quyền lực chính trị
a) Khái niệm quyền lực
“Lực” (sức mạnh) là khái niệm dùng chỉ một thuộc tính của bất kì hệ vật chất
nào, xét trong tương tác với hệ vật chất khác, có khả năng duy trì sự tồn tại hoặc
tạo ra sự biến đổi. Như thế lực là cái vốn có trong mỗi hệ vật chất, nhưng hiện
hình trong tương tác, dù hệ vật chất ấy có quy mô lớn nhỏ bất kỳ.
“Quyền” là một khái niệm chỉ mối quan hệ có tính xã hội giữa người với
người, trong đó con người ý thức tới nhu cầu của mình rằng những nhu cầu ấy
phải được thỏa mãn với sự thừa nhận của người khác. Như thế, khi nói tới quyền
là phải nói tới quan hệ cộng đồng xã hội trong đó quyền này được tồn tại với các
điều kiện xã hội xác định và nhất là, phải nói tới sự thừa nhận của con người trong cộng đồng với nó.
Nói một cách ngắn gọn, quyền lực là cái mà ai nắm được thì buộc người khác phải phục tùng
b) Khái niệm quyền lực chính trị 7
Quyền lực chính trị: là quyền sử dụng sức mạnh chính trị cho mục đích chính
trị. Đồng thời là quyền chính trị của giai cấp, liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội
để thống trị chính trị và phân bổ các giá trị có lợi cho giai cấp của mình.
Quyền lực chính trị hình thành khi lực lượng xã hội đấu tranh với Nhà nước
và được công nhận về mặt pháp lý
Có thể tồn tại hai loại quyền lực chính trị trong một nhà nước hiện tồn: quyền
lực chính trị của giai cấp ( hay nhóm xã hội) thống trị (quyền lực chính trị này đã
trở thành quyền lực nhà nước, đồng nhất với quyền lực nhà nước hiện tồn) và
quyền lực chính trị của giai cấp và các nhóm xã hội không ở địa vị thống trị.
Quyền lực chính trị chuyển hóa thành quyền lực nhà nước chỉ khi giai cấp đối
kháng tiêu diệt giai cấp cầm quyền và hình thành nên Nhà nước mới. Khi đó ta
gọi đó là quyền lực nhà nước.
1.2. Khái niệm hệ thống quyền lực chính trị
Hệ thống quyền lực chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị và chính trị
- xã hội trong xã hội bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước, Tổ chức chính trị xã
hội ( nhóm lợi ích hợp pháp ). Có thể có thêm: truyền thông đại chúng, bầu cử;
tôn giáo,…. Được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động
vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ
đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà nước và
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị
mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước
xã hội chủ nghĩa cũng như ở mỗi nước khác nhau không hoàn toàn giống nhau.
Xét từ giác độ cơ cấu, hệ thống chính trị của một quốc gia hiện đại bao gồm:
hệ thống đảng chính trị (trong đó đảng cầm quyền là trung tâm lãnh đạo chính trị
của hệ thống chính trị); Nhà nước là trung tâm của quyền lực công, thực hiện 8
quyền quản lý xã hội trước hết qua hệ thống pháp luật và các công cụ cưỡng chế;
các tổ chức quần chúng phản ánh lợi ích của những nhóm xã hội nhất định.
1.3. Đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị có hai đặc trưng cơ bản:
- Tính quyền lực: Hệ thống chính trị của bất kỳ chế độ, xã hội nào cũng là hệ
thống tổ chức phân bổ và thực thi quyền lực chính trị của các chủ thể, lực
lượng trong xã hội. Chẳng hạn, bên cạnh chủ thể nắm giữ và thực thi quyền
lực nhà nước, còn có các chủ thể khác tham gia, tác động đến việc thực thi
quyền lực nhà nước theo những cách thức nhất định, nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của mình trong xã hội.
- Tính vượt trội: Hệ thống chính trị được xác lập và hoạt động theo các thể
chế, luật lệ và cơ chế nhằm tạo ra sức mạnh, tính vượt trội của hệ thống.
Theo đó, những tương tác có hại làm triệt tiêu động lực và kết quả hoạt
động của nhau sẽ bị hạn chế, ngăn chặn, đồng thời cho phép và khuyến
khích những tương tác mang tính hỗ trợ, hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt
nhất cho các bên và cho xã hội.
1.4. Cấu trúc của hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Cấu trúc của hệ thống chính trị:
a) Đảng chính trị
Đảng chính trị ra đời khi xuất hiện giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp, phát
triển đến trình độ nhất định của cuộc đấu tranh chính trị với mục tiêu giành chính
quyền được đặt ra trực tiếp.
*Khái niệm và bản chất của đảng chính trị
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Đảng chính trị là bộ phận tích cực nhất, có tổ chức của 1 giai cấp hay 1 tầng
lớp nào đó của giai cấp 9
- Là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ( giành quyền lực nhà nước)
- Là bộ phận đặc biệt của kiến trúc thượng tầng xã hội (khác với nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội khác)
*Vai trò của các Đảng chính trị
+) Ở các nước tư bản chủ nghĩa
Bảo vệ lợi ích quốc gia và quyền công dân
- Tổ chức bầu cử, đảm bảo thay đổi chính quyền bằng cách hòa bình, hợp pháp và hợp hiến
- Vai trò tích cực của Đảng cầm quyền:
+ Đề ra đường lối, định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua cương lĩnh
chính trị – Là chức năng quan trọng nhất
+ Đào tạo cán bộ và bố trị lực lượng vào các vị trí trong bộ máy nhà nước
- Vai trò tích cực của Đảng không cầm quyền
+ Tăng tính tích cực chính trị cho công dân
+ Là van điều chỉnh hành động của Đảng cầm quyền - Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Chia rẽ nội dung, tách nội dung ra khỏi chính trị cộng đồng
+ Tước bỏ quyền dân chủ của nhân dân
+ Kích thích sự thèm khát quyền lực và tạo điều kiện cho tham nhũng
+ Bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được quyền lực
+) Ở các nước XHCN:
- Đảng Cộng sản là lực lượng duy nhất lãnh đạo và đại diện cho giai cấp tiến
bộ nên về cơ bản là có vai trò tích cực
- Trong những tình hình cụ thể Đảng Cộng sản có những biểu hiện tiêu cực
trong lãnh đạo xã hội khi nội bộ đảng tha hóa, biến chất, xa rời lợi ích giai
cấp, mất sức chiến đấu. Vì vậy cần phải làm trong sạch và chỉnh đốn đảng 10
b) Thể chế nhà nước *Khái niệm
Thể chế nhà nước, trụ cột của hệ thống quyền lực cần được xem xét từ hai giác độ:
- Giác độ bản chất: thể chế nhà nước đề cập tới tính chất cai trị, điều hành
của một nhà nước thông qua những biện pháp nhất định, trong đó biện pháp
cưỡng chế là biện pháp đặc quyền của nhà nước.
Từ giác độ này, khi đề cập tới vấn đề tăng cường và củng cố thể chế nhà nước
cần thiết phải tăng cường pháp chế cũng như tăng cường giáo dục đạo đức cho công dân
- Giác độ cơ cấu: thể chế nhà nước được xem xét từ khía cạnh tổ chức bộ
máy, định rõ các vị trí , thẩm quyền chức năng của từng cơ quan trong bộ
máy nhà nước ( lập pháp, hành pháp và tư pháp)
Khi nói tới vấn đề cải cách, đổi mới thể chế thì vấn đề ưu tiên là cải cách về
cơ cấu tổ chức. Từ đó, có thể xác định rõ chức năng cơ cấu bộ máy, bổ sung sửa
đổi những chế định pháp lý phù hợp với chức năng, định ra một cách cụ thể
những nhiệm vụ cho từng cơ quan trong bộ máy nhà nước. Nhìn vào bộ máy nhà
nước có thể thấy rõ quyền lực thuộc về ai.
*Về nguyên tắc tổ chức nhà nước:
Thường tồn tại 2 nguyên tắc tổ chức nhà nước khác nhau là nguyên tắc phân
quyền và nguyên tắc tập quyền.
- Nguyên tắc phân quyền: quyền lực được chia thành quyền lập pháp, quyền
hành pháp, quyền tư pháp. Các quyền này độc lập và chế ước lẫn nhau
( tam quyền phân lập ). Trong đó quyền lập pháp thuộc về Quốc hội ( cơ
quan đại diện nhân dân ) được lập ra qua phổ thông đầu phiếu, quyền hành
pháp thuộc về chính phủ và quyền tư pháp thuộc về tòa án. Nguyên tắc 11
phân quyền là một bước tiến bộ của lịch sử so với chế độ phong kiến
chuyên chế, nhờ đó đã hình thành thiết chế dân chủ tư sản.
Tuy nhiên, nguyên tắc này bộc lộ nhiều nhược điểm do sự ngang bằng và
chế ước lẫn nhau về quyền lực giữa ba cơ quan nói trên dễ dẫn tới xung đột
quyền lực trong nội bộ bộ máy nhà nước gây mất ổn định chính trị mỗi khi
chúng có sự bất đồng nào đó.
- Nguyên tắc tập quyền: quyền lực nhà nước gắn bó với một chủ thể không
thể phân chia – chủ quyền nhân dân. Quyền lực nhân dân được thể hiện và
thực hiện tập trung thống nhất vào một cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất vào một cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân đó là Quốc hội ( Nghị viện). Mọi người cơ
quan nhà nước khác đều do cơ quan quyền lực nhà nước này thành lập,
giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát của nó. Tất cả các nhà nước xã hội
chủ nghĩa đều được tổ chức theo nguyên tắc này.
Việc tổ chức quyền lực theo nguyên tắc này đã loại bỏ được nhược điểm
của các tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền ở chỗ nó cho phép
cơ quan dân cử ( Quốc hội ) có chủ quyền toàn vẹn đối với các cơ quan nhà
nước khấc ( hành pháp, tư pháp).
Việc vận dụng nguyên tắc tập quyền cần phải có sự phân công thẩm quyền
một cách rõ ràng, hợp lý, nhất là giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Như thế mới tránh được tổ chức bộ máy cồng kềnh, hoạt động kém
hiệu quả, quan liêu, lạm quyền, tham nhũng trong bộ nhà nước.
c) Tổ chức chính trị - xã hội ngoài nhà nước *Khái niệm
Trong xã hội có nhiều loại tổ chức khác nhau nhằm đạt những nhu cầu và mục
đích khác nhau . Những tổ chức chính trị - xã hội ngoài nhà nước là những tổ
chức mang tính quần chúng, hình thành trên cơ sở tự nguyện, tự chủ và nhằm mục 12
tiêu tác động tới các quá trình chính trị - xã hội để thỏa mãn nhu cầu chính trị - xã
hội của các thành viên. Điều đó cũng có nghĩa là, các tổ chức này vừa mang tính
xã hội, tính quần chúng đồng thời mang lại tính chính trị.
Từ đó, có thể hiểu rằng các tổ chức chính trị - xã hội là những tổ chức của
những cộng đồng trong cơ cấu xã hội dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ,
thống nhất hoạt động. Mục tiêu tác động tới các quá trình chính trị xã hội để thỏa
mãn nhu cầu chính trị xã hội của các thành viên.
*Nguyên tắc tổ chức vận hành và chức năng cơ bản
Nhìn chung các tổ chức chính trị xã hội ngoài nước được tổ chức và vận hành
theo ba nguyên tắc cơ bản: - Tự nguyện
- Tự chủ về tài chính (trừ một số trường hợp đặc biệt) - Tự quản
Sự ra đời của các tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện ba chức năng cơ bản sau đây:
Một là: Bảo vệ những lợi ích của các thành viên trong tổ chức mình trong quan hệ với nhà nước.
Trong chủ nghĩa tư bản, một số tổ chức chính trị - xã hội là chỗ dựa của nhà
nước, một số đấu tranh với nhà nước.
Trong chủ nghĩa xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội là dựa vững chắc của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hai là: Tập hợp các thành viên tham gia vào đời sống chính trị của đất nước.
Ba là: Giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt của các thành viên để thực hiện có
hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra.
Ngoài ba chức năng cơ bản nêu trên, mang tính phổ biến, thì tùy theo tính chất
của các loại tổ chức chính trị - xã hội cụ thể, nó còn có thêm một số chức năng khác. 13
Là một trong những nhân tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội này phải là những tổ chức hợp pháp.
*Những tổ chức chính trị ở các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, những tổ chức chính trị - xã hội bao gồm:
Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân và các tổ chức khác…
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa, tổ chức chính trị xã hội ngoài nhà nước
thường có: công đoàn; các hiệp hội; câu lạc bộ lợi ích; các tổ chức và liên
minh tôn giáo, chính trị - xã hội…
CHƯƠNG 2: Hệ thống chính trị ở Việt Nam
2.1. Hệ thống chính trị ở Việt Nam
Khái niệm “Hệ thống chính trị” bắt đầu được sử dụng từ Hội nghị Trung ương
6 khóa VI (tháng 3-1989), để thay cho khái niệm “Hệ thống chuyên chính vô
sản”. Đây là một bước nhận thức mới của Đảng ta về vai trò, vị trí, tính chất của
hệ thống quyền lực trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Hệ thống chính trị của chúng ta gồm ba “tiểu hệ thống” là Đảng Cộng sản, Nhà
nước và Mặt trận Tổ quốc tập hợp các đoàn thể, tổ chức nhân dân. Ba “tiểu hệ
thống” chính trị gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng chung mục đích xây dựng, phát
triển đất nước, tiến lên CNXH, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ba “tiểu hệ thống” ấy
gắn bó chặt chẽ với nhau, hợp thành một hệ thống chính trị thống nhất, vận hành
theo quan hệ chức năng có tính nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị nước ta nắm giữ toàn bộ hệ thống các quyền lực xã hội trên
thực tế, từ quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước đến các quyền lực khác trong
xã hội, trong đó có các quyền lực về xây dựng, hoàn thiện, tổ chức thực thi, kiểm 14
sát việc thực thi hệ thống thể chế phát triển. Chính vì thế, việc hoàn thiện và thực
thi có hiệu quả thể chế phát triển chỉ có thể xảy ra khi có một tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị tốt, hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2.2. Các tiểu hệ thống
2.2.1. Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả chuẩn bị công phu về tư tưởng,
chính trị và tổ chức của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Nguyễn Ái Quốc phác thảo
đường lối cứu nước từ năm 1921, năm 1927 được in thành sách lấy tên là Đường
cách mệnh : chỉ có cách mạng vô sản là cách mạng triệt để, vì lợi ích của đại đa số
dân chúng; mục tiêu và con đường đi lên cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa xã
hội; lực lượng cách mạng, công nông là gốc; phải có sách lược, mưu chước, kế
hoạch, biết lúc nào nên làm , lúc nào chưa làm; đoàn kết quốc tế và cuối cùng
cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng. Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2 năm
1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp ở bán đảo Cửu Long dưới sự
chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, với sự tham gia của hai đại biểu của An Nam Cộng
sản Đảng, hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và hai đại biểu ngoài nước.
Hội nghị đã nhất trí thành lập một Đảng lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam .2
2 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã quyết định lấy ngày 3-2-1930 là
ngày kỷ niệm thành lập Đảng 15
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng
không có mục đích nào khác ngoài việc xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã
hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra,
giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ
năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, do giữ vai trò quan trọng trong
hệ thống chính trị và trong xã hội: đảng không chỉ là một bộ phận cấu thành của
hệ thống chính trị mà còn là lực lượng lãnh đạo toàn hệ thống chính trị và lãnh
đạo toàn hệ thống chính trị và lãnh đạo toàn bộ xã hội . Đảng gắn bó mật thiết với 16
dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật3.
Trước đây chức vụ cao nhất trong Đảng là Chủ tịch Đảng (do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đảm nhận). Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam là đồng chí
Trần Phú. Tổng Bí thư hiện nay (khóa XIII) là đồng chí Nguyễn Phú Trọng. Mọi
công dân Việt Nam nếu tự nguyện gia nhập Đảng cộng sản và nếu tổ chức Đảng
thấy có đủ tiêu chuẩn thì sẽ làm lễ kết nạp. Tuy nhiên, người Đảng viên mới đó
phải trải qua một thời kỳ thử thách, ít nhất là một năm, mới có quyền biểu quyết,
bầu cử và ứng cử trong Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam đã trải qua 13 lần đại hội.
Đại hội XIII diễn ra vào tháng 01 năm 2021. Hiện nay Đảng có hơn 5 triệu đảng viên.
2.2.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong hệ thống chính trị
Ngoài việc là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam còn là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của
nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ
hoạt động của đời sống xã hội. Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất của nhân
dân để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Trong hệ thống chính trị, nhà
nước có chức năng thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng thành các quy
định pháp luật trong Hiến pháp và các quy định pháp luật khác và thực hiện quyền
quản lý đất nước. Tuy mọi hoạt động của nhà nước nằm dưới sự lãnh đạo của
Đảng nhưng vẫn có tính độc lập tương đối, với các công cụ và phương thức quản lý riêng của mình.
Quyền lực nhà nước ở nước ta thuộc về nhân dân, được tổ chức và thực
3 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) 17
hiện theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta thể
hiện rõ ràng nguyên tắc này:
- Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 6 Hiến
pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định rõ: Nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Bên cạnh đó, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với toàn bộ hoạt động của nhà nước và quyết định những chính sách cơ bản về
đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
- Thực hiện quyền hành pháp là bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới địa phương, đứng đầu là Chính phủ. Theo quy định của điều 109 Hiến
pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước, chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội.
Bộ và cơ quan ngang Bộ là các cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực (hay nhóm ngành, lĩnh vực) trên 18
phạm vi cả nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực được giao. Tên các Bộ và các cơ quan ngang Bộ trong hệ thống chính trị ở Việt Nam: Gồm 18 Bộ:
Bộ Quốc Phòng – Bộ trưởng ông Phan Văn Giang
Bộ Công an - Bộ trưởng ông Tô Lâm
Bộ Ngoại giao - Bộ trưởng ông Bùi Thanh Sơn
Bộ Nội vụ - Bộ trưởng bà Phạm Thị Thanh Trà
Bộ Tư pháp - Bộ trưởng ông Lê Thành Long
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ trưởng ông Nguyễn Chí Dũng
Bộ Tài chính - Bộ trưởng ông Hồ Đức Phớc
Bộ Công thương - Bộ trưởng ông Nguyễn Hồng Diên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng ông Lê Minh Hoan
Bộ Giao thông vận tải - Bộ trưởng ông Nguyễn Văn Thể
Bộ Xây dựng - Bộ trưởng ông Nguyễn Thanh Nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ trưởng ông Nguyễn Mạnh Hùng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ trưởng ông Nguyễn Văn Hùng
Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ trưởng ông Trần Hồng Hà
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng ông Đào Ngọc Dung
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ trưởng ông Huỳnh Thành Đạt
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng ông Nguyễn Kim Sơn
Bộ Y tế - Bộ trưởng ông Nguyễn Thanh Long
Có 4 cơ quan ngang Bộ:
Ủy ban Dân tộc - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Ông Hầu A Lềnh 19
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Bà Nguyễn Thị Hồng
Thanh tra Chính phủ - Tổng Thanh tra Chính phủ Ông Đoàn Hồng Phong
Văn phòng Chính phủ - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Ông Trần Văn Sơn
Các cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập theo từng nhiệm kỳ,
thực hiện những nhiệm vụ nhất định do Chính phủ giao (có thể làm chức năng
quản lý hành chính nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công cho Chính phủ).
Có 8 cơ quan thuộc Chính Phủ:
Đài tiếng nói Việt Nam - Tổng giám đốc Đỗ Tiến Sỹ
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh - Quyền Trưởng ban Bùi Hải Sơn
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam - Tổng Giám đốc Nguyễn Thế Mạnh
Thông tấn xã Việt Nam - Tổng Giám đốc Vũ Việt Trang
Đài Truyền hình Việt Nam – Tổng Giám Đốc Lê Ngọc Quang
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Chủ tịch Châu Văn Minh
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam – Chủ tịch Bùi Nhật Quang
Cơ quan tư pháp bao gồm Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các
cấp. Đây là những cơ quan được lập ra trong hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước để bảo vệ pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa
án nhân dân tối cao thực hiện