
















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ~~~~~~*~~~~~~
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỀ TÀI :
HIỆU ỨNG BULLWHIP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THÀNH VIÊN NHÓM MSSV NGUYỄN THỊ TRÀ GIANG 2021010133 TRẦN THỊ MỸ HƯỞNG 1921000347 PHẠM THỊ XUÂN MAI 2021002969 TRẦN HỒNG QUỲNH NHƯ 2021002867 NGUYỄN VĂN QUÂN 1921003680 TRẦN MINH THƯ 2021010309 NGUYỄN THỊ KHẢI VY 2021010358 TRẦN THỊ YẾN VY 2021008012 TP.HCM- 2022 MỤC LỤC
NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 1
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU ỨNG BULLWHIP ......................................................... 1 II.
NGUYÊN NHÂN CỦA HIỆU ỨNG BULLWHIP ........................................... 2 1.
Hiệu quả của công tác dự báo nhu cầu ............................................................ 2 2.
Phương pháp đặt hàng của các thành viên trong chuỗi ................................... 2 3.
Sự biến động về giá thông qua các chương trình khuyến mãi, khuyến mại ... 4 4.
Hiện tượng chạy doanh số .............................................................................. 4 5.
Cách thức phân bổ hàng hóa trong chuỗi ........................................................ 5
III. ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆU ỨNG BULLWHIP ................................................ 6 1.
Hàng tồn kho: .................................................................................................. 6 2.
Lãng phí: ......................................................................................................... 7 3.
Tăng nhân công: .............................................................................................. 7 4.
Giảm lợi thế cạnh tranh:.................................................................................. 7 5.
Quan hệ căng thẳng với nhà cung cấp ............................................................ 8
IV. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆU ỨNG BULLWHIP ........................................... 9 1.
Xây dựng chuỗi cung ứng đơn giản ................................................................ 9 2.
Xây dựng một cơ chế hợp tác hiệu quả giữa các thành viên trong chuỗi ....... 9 3.
Cải tiến công nghệ quản trị doanh nghiệp ...................................................... 9 4.
Sử dụng lý thuyết “điểm hạn chế” trong điều phối chuỗi cung ứng ............... 9 V.
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 12 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
Nguyễn Phi Hoàng, người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình học
tập. Thầy đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của thầy, chúng em đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc và hiểu được
bài học sâu hơn qua những ví dụ cụ thể, thực tế của thầy. Đây chắc chắn sẽ là những
kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Môn “Quản trị Chuỗi cung ứng” thật sự là một môn học thú vị và có tính thực tế
cao. Môn học đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh
viên, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan vào những yêu cầu thực tế trong nên kinh tế
hiện nay. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế
còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong
thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, nhóm chúng em xin kính chúc thầy thật nhiều sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống, luôn giữ trong
mình ngọn lửa nhiệt huyết để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền
đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh trên thương trường ngày càng trở
nên khốc liệt hơn, trong nhiều lĩnh vực, các sản phẩm trên thị trường có chu kỳ sống
ngày càng ngắn hơn, cùng với mức độ yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đã thúc
đẩy các doanh nghiêp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng. Bất kỳ một
công ty nào muốn hoạt động hiệu quả bền vững đều phải xây dựng cho mình một
chuỗi cung ứng đủ mạnh vì cạnh tranh trong kinh doanh hiện nay đang dần trở thành
sự cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng với nhau thay vì giữa các doanh nghiệp riêng lẻ.
Có thể thấy vai trò vô cùng quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng trong nền kinh
tế hội nhập ngày nay. Ngoài xây dựng những chiến lược, hướng đi đúng đắn, doanh
nghiệp phải đi tắt đón đầu, luôn nắm bắt tình hình, nhu cầu thị trường, cập nhật thông
tin thường xuyên. Một trong số những thông tin quan trọng có thể nói đến là thông tin
nhu cầu. Từ trước đến nay, không ít lần thế giới chứng kiến những cuộc khủng hoảng
dư thừa hàng hóa, mức sai lệch cực đại có thể dao động lên tới 3-5 lần. Nhu cầu của
khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hàng hóa tồn kho, vì lẽ đó nhiệm vụ tất yếu của
doanh nghiệp là dự báo nhu cầu chính xác. Tuy nhiên, để nhu cầu của người tiêu dùng
đến được với nhà cung cấp nguyên liệu, chặng đường đó diễn ra rất nhiều biến thể
được khuếch đại thành các vấn đề về thời gian, chi phí và hàng tồn kho trong chuỗi
cung ứng. Đây là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị đặc biệt
quan tâm. Vậy đâu là thủ phạm đứng sau sự sai lệch này. Để hiểu rõ hơn về hiệu ứng
trên, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “ Hiệu ứng Bullwhip trong Quản trị Chuỗi
cung ứng” nhằm có cái nhìn tổng quan, đánh giá những ảnh hưởng của nó đến chuỗi
cung ứng của một doang nghiệp từ đó có các giải pháp và quyết định phù hợp để có
thể giúp cho hoạt động của chuỗi cung ứng diễn ra một cách hiệu quả, các doanh
nghiệp nâng cao được hiệu quả và lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I.
KHÁI QUÁT VỀ HIỆU ỨNG BULLWHIP Khái niệm:
Một trong những vấn đề tạo ra vô số hệ lụy mà bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng có
thể gặp phải là hiệu ứng Bullwhip (hiệu ứng cái roi da). Hiệu ứng Bullwhip được phát
hiện đầu tiên bởi tiến sỹ Ray Forrester vào năm 1961. Tuy nhiên, Bullwhip Effect chỉ
được phát triển một cách toàn diện và gắn với chuỗi cung ứng bởi GS Hau Lee trong
bài báo “The Bullwhip Effect in Supply Chain” trên tạp chí MIT Sloan Management
Review năm 1997. Từ đó người ta mới thực sự nhìn nhận vai trò và tác động của hiệu ứng này.
Hiệu ứng Bullwhip là hiện tượng thông tin về nhu cầu thị trường cho một sản phẩm
bị bóp méo hay khuếch đại lên qua các khâu trong chuỗi cung ứng, dẫn đến sự dư thừa
tồn kho, ảnh hưởng đến chính sách giá và tạo ra phản ánh không chính xác trong nhu cầu thị trường. Ví dụ:
Giả sử một nhà bán lẻ thường giữ trong kho 100 packs soda. Nếu cửa hàng chỉ bán 20
packs / ngày, họ sẽ đặt hàng với số lượng tương tự từ nhà phân phối. Nhưng đến 1
ngày, nhà bán lẻ bán được 70 packs và họ dự đoán khách hàng sẽ bắt đầu mua số
lượng nhiều hơn trong tương lai. Trên cơ sở gia tăng lượng cầu này, nhà bán lẻ tiếng
hành đặt hàng với nhà phân phối, họ đặt thêm 100 packs để đáp ứng nhu cầu này.
Ngay khi nhận đơn hàng, số lượng hàng trong kho của nhà phân phối nhỏ hơn lượng
cầu mà nhà bán lẻ muốn. Để xử lý tình trạng thiếu hụt tạm thời này, các nhà phân phối 1
sẽ chia lượng hàng tồn kho của mình theo tỷ lệ nhất định và tiến hàng gia hàng cho
nhà bán lẻ. Sau đó, các nhà phân phối sẽ tiến hành đặt hàng gấp đôi (khoảng 200
packs) từ nhà sản xuất để đảm bảo không hết hàng đột xuất. Cũng tương tự nhà phân
phối, nhà sản xuất không đủ hàng và họ cũng chia lượng hàng theo tỷ lệ để cũng cấp
cho hệ thống phân phối. Ngay sau đó, nhà sản xuất cũng lên kế hoạch tăng công suất
sản xuất và nguyên vật liệu từ nhà cung cấp của mình. Họ tiến hành mua nguyên liệu
để sản xuất 250 packs (50 packs để dự phòng). Cuối cùng, nhu cầu gia tăng đã được
khuếch đại lên từ 70 packs khách hàng mua lên đến 250 tại nhà sản xuất.
Hiện tượng khan hiếm packs soda tức thì đã thúc đẩy tình trạng đầu cơ tích trữ trong
suốt chuỗi cung ứng. Đỉnh điểm là khi các nhà sản xuất đã hoàn tất công việc và giao
hàng với số lượng lớn cho hệ thống phân phối. Ngay sau đó, toàn bộ hệ thống kho của
các đối tác được lắp đầy hàng. Lúc này, toàn bộ chuỗi cung ứng chứng kiến một hiện
tượng tràn ngập hàng hóa trong kho của mình nhưng nhu cầu thực tế không đáng kể và
hiện tượng dư cung bắt đầu rõ nét. Nhu cầu giải phóng hàng tồn cấp thiết hơn bao giờ
hết và diều này thúc đẩy việc giảm giá bia trên toàn hệ thống. II.
NGUYÊN NHÂN CỦA HIỆU ỨNG BULLWHIP
1. Hiệu quả của công tác dự báo nhu cầu
Mỗi công ty trong chuỗi cung ứng thực hiện việc dự báo nhu cầu để lên kế hoạch
sản xuất, hoạch định nguồn lực, kiểm soát tồn kho và hoạch định nguyên vật liệu. Các
doanh nghiệp khi làm dự báo thường dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các đơn hàng của
khách hàng trực tiếp và đưa ra số liệu cho tương lai. Chính bản chất của việc này đã
làm cho doanh nghiệp không còn nhận thức đầy đủ về nhu cầu thị trường, dẫn đến đơn
hàng tăng so với nhu cầu thực tế, phát sinh tồn kho, dư thừa. Đây chính là một trong
những yếu tố chủ chốt gây ra hiệu ứng Bullwhip.
2. Phương pháp đặt hàng của các thành viên trong chuỗi
Các thành viên trong chuỗi cung ứng khi đặt hàng nhà cung cấp thường kết hợp
giữa nhu cầu mà mình dự báo được với các kỹ thuật đặt hàng với niềm tin các kỹ thuật
này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả về mặt chi phi và nhu cầu của doanh nghiệp. 2
Ví dụ: Mô hình đặt hàng tối ưu EOQ
- EOQ là từ viết tắt của Economic Order Quantity (có thể hiểu là “Số lượng đặt
hàng kinh tế”), là một mô hình định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối
ưu mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu bán hàng của doanh nghiệp.
- Đây là mô hình dựa trên 2 loại chi phí là chi phí dùng để mua hàng và chi phí
để dự trữ hàng tồn kho, có giá trị tương quan tỉ lệ nghịch với nhau.
- Mục đích chính của mô hình này là tính toán làm sao cho tổng hai loại chi phí
này ở mức thấp nhất có thể.
- Tuy nhiên, để áp dụng mô hình này thì các yếu tố đầu vào của mô hình EOQ
cần giả định lượng cầu của người tiêu dùng cố định trong ít nhất một năm. Đây là điều
không thực tế vì nhu cầu của con người luôn thay đổi.
- Mô hình này cũng giả định rằng chi phí đặt hàng và chi phí lưu trữ hàng hóa là
cố định và không đổi. Điều này khiến cho việc tính toán trở nên khó khăn do thị
trường luôn biến động.
Việc lạm dụng các kỹ thuật đặt hàng sẽ dẫn đến hiện tượng số lượng đặt hàng
vượt xa nhu cầu thực tế.
Hiện tượng số lượng đặt hàng vượt xa nhu cầu thực tế còn được hỗ trợ của phương
thức vận tải “đạt hiệu ứng kinh tế theo quy mô” khi tiến hành chuyên chở với khối 3
lượng lớn nhằm tiết kiệm chi phí vận tải. Thay vì đặt hàng liên tục thường xuyên, các
công ty sẽ gộp các đơn hàng và đặt hàng một lượt, tiến hành vận chuyển với khối
lượng lớn. Điều này sẽ giảm được các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển,... Tuy
nhiên, việc công ty đặt hàng mỗi tháng cho nhà cung cấp thì nhà cung cấp này sẽ gặp
tình trạng đơn hàng thất thường. Vì đơn hàng có thể rất cao vào một thời điểm trong
tháng trong khi cả tháng lại không có đơn hàng, điều này cũng góp phần gây ra hiệu ứng Bullwhip.
Khi tất cả các thành viên trong chuỗi cùng áp dụng một kỹ thuật đặt hàng hay
phương thức và quy mô vận tải giống nhau thì hiện tượng này càng trở nên trầm trọng
3. Sự biến động về giá thông qua các chương trình khuyến mãi, khuyến mại
Nhà sản xuất định kỳ có chương trình khuyến mãi đặc biệt như chiết khấu giá,
chiết khấu theo số lượng, coupon, ưu đãi thanh toán…. cho nhà phân phối và bán sỉ.
Điều này đã khiến cho những nhà phân phối, bán sỉ mua hàng với khối lượng lớn để
được hưởng những ưu đãi đó. Và thế là đơn hàng với số lượng lớn không hề phản ánh
nhu cầu thực sự tại thời điểm đó. Họ mua hàng chỉ để dự trữ cho tương lai.
Doanh nghiệp muốn gia tăng doanh số bán hàng trên thị trường nên thường đưa
ra những chương trình khuyến mại như mua 1 tặng 1, mua hàng tặng quà, giảm giá
trực tiếp,… Các hình thức khuyến mại sẽ làm mức cầu gia tăng đột biến dẫn đến nhu
cầu thực tế bị méo mó.
Lượng cầu sẽ được dùng cho nhu cầu trong tương lai. Đây là hiện tượng “vay
mượn sức cầu từ tương lai”
Ví dụ: Giả sử bạn đang ý định mua nước xả vải cho tháng này. Nhu cầu nước xả
vải của gia đình bạn là 1 túi/ 1 tháng. Tuy nhiên, lúc đi mua sắm bạn thấy khuyến mại
mua 2 tặng 1. Điều này đã thúc đẩy bạn mua 2 túi để được tặng. Lượng cầu này không
xuất phát từ nhu cầu thực tế và nó sẽ được dùng cho nhu cầu tương lai, tức là dự trữ để
sử dụng trong 2 tháng tới.
4. Hiện tượng chạy doanh số
Các doanh nghiệp thường giao chỉ tiêu cho đội ngũ bán hàng. Tất cả các nhân
viên bán hàng tìm mọi cách gia tăng doanh số, đặc biệt là cuối kỳ xét chỉ tiêu (cuối
quý, cuối năm) để nhận phần thưởng từ doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy một lượng 4
hàng hóa chạy vào chuỗi cung ứng, dù không có một mức nhu cầu thực tế nào tương
ứng với số lượng hàng hóa đó.
Ví dụ: Ngân hàng TP Bank chạy doanh số thẻ bằng cách mỗi tài khoản đăng ký
thành công sẽ được tặng một chiếc gối chữ U. Điều này, làm cho nhiều người dù
không có nhu cầu mở thẻ vẫn đăng ký để được nhận quà. Số thẻ được mở không phản
ánh nhu cầu của người dùng.
5. Cách thức phân bổ hàng hóa trong chuỗi
Khi xuất hiện hiện tượng cầu lớn hơn cung, doanh nghiệp không thể đáp ứng đầy đủ
tất cả các hàng hóa cho tất cả các khách hàng. Nhằm giải quyết tình huống này, đa số
các doanh nghiệp sẽ thực hiện việc giao hàng cho khách hàng cho khách hàng thành
nhiều đợt khác nhau với số lượng mỗi lần nhỏ hơn.
Ví dụ: Nếu tổng cung chỉ bằng 50% tổng cầu thì doanh nghiệp có xu hướng phân
phối cho từng khách hàng chỉ 50% số lượng mà họ đã đặt hàng. Và nếu biết nhà sản
xuất sẽ hạn chế khi sản phẩm bị thiếu hụt thì khách hàng sẽ phóng đại nhu cầu thực sự
lên khi họ đặt hàng để được phân phối nhiều hơn. Hơn thế nữa họ còn quyết định đặt
hàng tại nhiều nhiều nơi nhằm đạt được số lượng mong muốn. Điều này, làm cho
lượng cầu sản phẩm gia tăng đột biến trên hệ thống. Sau đó, khi mà nhu cầu giảm
xuống, đơn hàng sẽ bất ngờ bị hủy bỏ. Đây chính là phản ứng ngược khi có tình trạng
thiếu hụt và chế độ phân bổ xuất hiện.
Ví dụ tổng quát: Năm 1997, chuỗi cung ứng của Apple như là một thảm họa do
khối lượng hàng tồn kho quá lớn, cao hơn nhiều so với các đối thủ trên thị trường.
Nguyên nhân: Apple lúc đó đang “sở hữu” những sản phẩm không bán được do
chất lượng, tầm nhìn tồi tệ và muôn ngàn lý do khác. Chuỗi cung ứng quá khổng lồ so
với nhu cầu thực tế của Apple khi đó. Chuỗi cung ứng tệ hại đó là một trong những lý
do khiến Apple điêu đứng. Lượng hàng tồn kho lớn dẫn đến chi phí ở mức cực kỳ khủng khiếp.
Hậu quả: Trong điều kiện bình thường, hàng điện tử mỗi tuần lưu kho tự động
mất 1 - 2% giá trị. Vào năm 1997, Apple tồn kho 225 triệu USD/ 4 tỷ USD tài sản. 5
Điều này có nghĩa, mỗi tuần họ mất chừng 2 - 5 triệu USD với quy mô khi đó (tương
đương 300 - 750 triệu USD với quy mô tài sản hiện nay).
Cách giải quyết của Tim Cook:
Ngay từ lúc gia nhập Apple, Tim Cook nhận ra nhiệm vụ đầu tiên của ông phải là
kéo Apple ra khỏi công đoạn sản xuất. Chuỗi cung ứng của Apple đã trở nên quá phức
tạp để quản lý một cách hiệu quả. Tim Cook ngay lập tức lên kế hoạch và đóng cửa
hàng loạt nhà máy và kho hàng trên khắp thế giới, đồng thời mở rộng các mối quan hệ
với nhiều nhà thầu bên thứ ba. Thời gian tồn kho của Apple giảm từ vài tháng xuống chỉ còn vài ngày.
Tiếp theo đó, Tim Cook cắt giảm số lượng nhà cung cấp cho Apple từ 100 xuống
chỉ còn 24, buộc những nhà cung ứng còn lại phải cung cấp sản phẩm với mức giá tốt
nhất cho Apple nếu muốn tiếp tục tồn tại, đồng thời Tim Cook còn thuyết phục những
nhà cung cấp này xây dựng nhà kho càng gần xưởng lắp ráp iPhone càng tốt.
Tim Cook đóng cửa 10 trong tổng số 19 nhà kho hiện có của Apple. Kho hàng
được tinh giản, thiết kế lại thông minh hơn, tối ưu hết không gian và thay đổi một số
vấn đề tồn đọng trong khâu quản lý kho vận.
Kết quả: Vào tháng 9 năm 1999, Tim Cook đạt được thành tích không tưởng là
cắt giảm vòng đời tồn kho trung bình của sản phẩm Apple chỉ còn lại 2 ngày. Thêm
vào đó, Tim Cook còn rút ngắn thời gian sản xuất 1 máy tính Apple từ 4 tháng xuống
chỉ còn 2 tháng. Tim Cook đã thành công vang dội khi đơn giản hóa chuỗi cung ứng
đang khủng hoảng của tập đoàn này, cắt giảm phần lớn chi phí và cho phép tất cả sản
phẩm Apple luôn được đổi mới, cập nhật những linh kiện mới nhất. III.
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆU ỨNG BULLWHIP 1. Hàng tồn kho:
Nếu nhu cầu của người tiêu dùng thấp hơn DN dự đoán sẽ dẫn đến việc thừa hàng;
hiệu ứng Bullwhip sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của nhà bán lẻ và họ sẽ giảm nguồn cung
cho các đơn hàng tồn kho trong tương lai. Điều này có thể dẫn đến việc thiếu hàng khi 6
nhu cầu khách hàng tăng vọt. Đây là một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của
hiệu ứng Bullwhip vì bạn bỏ lỡ những cơ hội tăng doanh số và có khả năng làm hỏng
mối quan hệ công ty của bạn với khách hàng. Ví dụ:
Nếu lượng bán duy trì 50 hộp khẩu trang/tháng, các bên tham gia đều có khả năng
tăng thêm lợi nhuận cho bản thân. Trường hợp dịch bệnh covid. được khống chế và
lượng mua giảm đáng kể quay về 10 hộp/tháng, khi ấy, hiệu thuốc buộc phải hoãn đơn
đối với nhà bán sỉ, nhà bán sỉ lại tiếp tục hoãn đơn với nhà phân phối, rồi đến nhà sản
xuất. Điều này dẫn đến tình trạng một lượng lớn hộp khẩu trang y tế sẽ bị tồn dư, chưa
kể đến, số lượng hiệu thuốc có thể lớn gấp nhiều lần dẫn đến số lượng tồn kho cũng sẽ trở thành 2. Lãng phí:
Mặt khác, khi thiếu hàng người mua hàng có thể phải trả tiền nhiều hơn . Điều này sẽ
làm cho nhà bán lẻ đặt thêm hàng tồn kho để đảm bảo không bị thiếu hụt trong tương
lai và có thể sẽ đi lại vào vòng lẫn quẩn thừa hàng tồn kho nếu bạn đặt quá nhiều hàng
hoặc nếu nhu cầu của khách hàng giảm. Thừa hàng tồn kho chậm luân chuyển không
bán được sẽ bị vứt đi nếu là những sản phẩm có hạn sử dụng. Lượng sản phẩm dư
thừa quá lớn, lượng tồn kho quá nhiều, chi phí vận tải và lao động tăng. Điều này làm
phát sinh các chi phi quản lí hàng tồn kho, cũng dẫn đến trường hợp nhà sản xuất
ngưng hoạt động máy móc, cắt giảm nhân viên, nhà phân phối gặp khó khăn trong
quản lý hàng tồn kho và giá trị sản phẩm trên thị trường bị giảm. Hơn nữa hàng tồn
kho được xem như là loại tài sản có tính thanh khoản thấp. Tích trữ nhiều hàng tồn
kho, sẽ giúp doanh nghiệp giảm dần đi lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác ngoài
thị trường. Khó xoay vòng vốn, lại phải tốn thêm chi phí bảo quản, lưu kho cho hàng tồn. 3. Tăng nhân công:
Bạn cần trả lương cho nhân viên để xử lý, phân loại và bán các mặt hàng bổ sung có
trong tay. Tương tự, nếu người bán hết hàng, nhân viên bán hàng có thể cần phải làm 7
việc chăm chỉ hơn để tìm các lựa chọn thay thế hoặc sắp xếp việc giao hàng sau đó.
Những nhu cầu lao động này có thể tăng lên.
4. Giảm lợi thế cạnh tranh:
Xuất phát từ việc hiệu ứng bullwhip khiến chi phí tăng, doanh nghiệp phải tăng giá
sản phẩm để bù lại, từ đó làm giảm lợi thế cạnh tranh về giá trên thị trường.
5. Quan hệ căng thẳng với nhà cung cấp:
Hiệu ứng Bullwhip có thể khiến công ty gây áp lực tới nhà cung cấp, điều này có thể
khiến quan hệ với nhà cung cấp trở lên căng thẳng hơn. Chẳng hạn, nhu cầu cao bất
ngờ có thể sẽ phải yêu cầu các nhà cung cấp nhanh chóng sản xuất hoặc vận chuyển
một lượng hàng tồn kho cao ngay lập tức. Trong các trường hợp khác, người mua
thương lượng các thỏa thuận mua lại buộc các nhà cung cấp phải lấy lại hàng tồn kho
dư thừa. Nếu bạn liên tục dự báo sai nhu cầu, các nhà cung cấp có thể trở nên không
hài lòng với nhu cầu thay đổi liên tục và khẩn cấp.
Ví dụ: Gần đây Samsung đã đánh giá sai nghiêm trọng nhu cầu của thị trường vào
cuối năm 2021. Ban đầu, Samsung đặt mục tiêu doanh số hơn 300 triệu vào năm 2022
và sản xuất gần 330 triệu điện thoại, một mục tiêu cực kỳ quyết liệt được đặt ra trước
khi Nga và Ukraine xảy ra xung đột và lạm phát tăng vọt trên toàn cầu.
Và kết quả là Samsung đã đạt mục tiêu sản xuất với 20 triệu chiếc điện thoại ra đời
mỗi tháng trong tháng 1 và 2. Nhưng đến tháng 3, Samsung bắt đầu bị giảm số lượng
và con số chạm mốc 10 triệu vào tháng 5. Điều đó dẫn đến việc tồn kho của Samsung
và Samsung thường đặt mục tiêu duy trì khoảng 10% sản lượng smartphone hàng năm
trong kho nhà phân phối. Nhưng năm nay nó bị tồn kho đến 50 triệu chiếc thay vì chỉ
“tồn” 27 triệu chiếc điện thoại Smartphone. Dẫn đến SamSung phải mất thêm chi phí bảo quản, lưu kho. 8 IV.
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆU ỨNG BULLWHIP
1. Xây dựng chuỗi cung ứng đơn giản
Một chuỗi cung ứng phức tạp và quá dài thì sẽ rất khó linh hoạt, tạo ra một chuỗi
cung ứng đơn giản giúp giảm thiểu những sự cố về nhiễu sự và sai lệch thông tin.
Doanh nghiệp cần tự thiết kế giải pháp riêng để làm gọn chuỗi cung ưỡng của mình
như giảm số lượng nhà cung cấp, tận dụng bên dịch vụ thứ ba, …
2. Xây dựng một cơ chế hợp tác hiệu quả giữa các thành viên trong chuỗi
Nhằm giảm thiểu sự sai lệch trong dự báo nhu cầu, cần chia sẻ thông tin nhu cầu
thực sự giữa những thành viên trong chuỗi cung ứng. Các thông tin phải thể hiện được
sức cầu thực tế trên thị trường, chứ không dựa trên các đơn đặt hàng. Sự chia sẻ này
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ gắn kết giữa các doanh nghiệp nghiệp thành viên
chuỗi cung ứng, cho nên cần sự phối hợp giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng để
cập nhật nhanh chóng thông tin theo thời gian thực, làm giảm sự phóng đại của thông
tin. Mô hình CPFR là một kỹ thuật tốt giúp hoạt động dự báo nhu cầu của chuỗi trở nên hiệu quả hơn.
3. Cải tiến công nghệ quản trị doanh nghiệp
Do đặt hàng theo các lô EOQ để giảm chi phí đặt hàng cũng như chi phí vận
chuyển góp phần tạo nên hiệu ứng Bullwhip. Cho nên doanh nghiệp cần tìm ra các giải
pháp nhằm giảm thiểu chi phí đặt hàng hay chi phí vận chuyển thì quy mô của các lô
EOQ sẽ giảm xuống và tác dụng của hiệu ứng Bullwhip sẽ bé đi rất nhiều. Cắt giảm
chi phí đặt hàng có thể thông qua sự tiến bộ của công nghệ như áp dụng đặt hàng
online. Trong khi việc giảm chi phí vận tải có thể được thực hiện thông qua thuê dịch 9
vụ vận tải ngoài, quản lý lịch trình vận chuyển, hạn chế hiện tượng “xe không tải”,…
Ngoài ra, có phương pháp phân bổ sản phẩm hợp lý hạn chế hiện tượng hỗn loạn
trong quyết định đặt hàng của khách, đồng thời tuyên truyền giải thích cho khách tình
hình thực tế để tránh sự hỗn loạn cho rằng xuất hiện hiện tượng khan hiếm hàng.
4. Sử dụng lý thuyết “điểm hạn chế” trong điều phối chuỗi cung ứng
- Bước 1: Nhận diện các điểm gây tắc nghẽn
Nhà quản trị chuỗi cung ứng cần xác định xem trong hoạt động của toàn bộ chuỗi cung
ứng đâu là điểm hay xảy ra vấn đề hay sự cố nhất, năng suất thấp nhất. Các sự cố này
có thể là sự thiếu hụt hàng hóa, nguyên liệu, chất lượng sản phẩm, phàn nàn của khách hàng, …
- Bước 2: Đưa ra phương án nhằm giúp các điểm tắc nghẽn này hoạt động ở mức
tối ưu nhất có thể
Thay vì loại bỏ điểm tắc nghẽn này và đối mặt với điểm tắc nghẽn mới, nhà quản trị
chuỗi cung ứng sẽ bàn bạc, nghiên cứu và đưa ra cách thức giúp các điểm tắc nghẽn
này vận hành một cách tối ưu nhất có thể. Các hành động này có thể là nhằm giúp các
điểm tắc nghẽn cải thiện hiểu quả hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, …bất kỳ sự
cải thiện hay gia tăng năng suất tại các điểm tắc nghẽn này sẽ giúp chuỗi cung ứng
hoạt động hiệu quả hơn.
- Bước 3: Ràng buộc hoạt động của các công đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng
theo các phương án của bước 2
Sau khi có phương án ở bước 2, nhà quản trị cần tiến hành đồng bộ hóa tất cả các công
đoạn khác của chuỗi với các thay đổi sẽ có tại điểm tác nghẽn do các phương án của bước 2 đề ra.
- Bước 4: Tiến hành thực hiện các phương án đã chọn nhằm tối ưu hóa hoạt động
tại các điểm tắc nghẽn
Việc cải thiện được hiệu quả của các điểm tắc nghẽn sẽ tác động tích cực ngay tức
khắc đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Vì vậy cần thực hiện thận trọng các phương án tối ưu hóa
- Bước 5: Quay lại bước 1 nếu xuất hiện điểm tắc nghẽn mới 10
Sau khi một điểm tắc nghẽn được hoàn thiện và tối ưu hóa thì chuỗi cung ứng sẽ dần
đi vào ổn định. Tuy nhiên sau một thời gian, sẽ lại có điểm tắc nghẽn mới xuất hiện.
Khi đó ta cần quay lại bước 1. 11 V. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội hập quốc tế, việc tổ chức kinh doanh
theo chuỗi cung ứng tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các đơn vị thành viên trong việc
thâm nhập vào các thị trường mới hoặc cạnh tranh với các đối thủ khác ngay trên thị
trường trong nước. Chính vì thế, việc quản lý chuỗi cung ứng có vai trò vô cùng quan
trọng, tạo điều kiện để các thành viên trong toàn chuỗi có thể phát triển một cách bền vững, hiệu quả.
Thông tin là một mắc xích quan trọng để thông kết với các họat động trong chuỗi
cung ứng. Thông tin dữ liệu chính xác, kịp thời đầy đủ thì các bộ phận trong chuỗi sẽ
có thể quyết định tốt đối với các họat động của riêng họ.
Trong hoạt động của chuỗi cung ứng, việc chịu tác động của những hiệu ứng mang
tính dây chuyền đã có sự ảnh hưỏng rất lớn đến các thành phần trong chuỗi. Để khắc
phục được tình trạng này cần tìm hiểu rõ nguyên nhân xuất phát và đề ra những giải
pháp phù hợp. Duy trì hiệu quả hoạt động của một chuỗi cung ứng phụ thuộc vào sự
kết hợp giữa các cá nhân và thành phần có liên quan trong chuỗi.
Hiệu ứng Bullwhip luôn luôn tiềm ẩn trong các hoạt động quản trị của chuỗi cung
ứng. Để vận hành và quản lý hiệu quả, việc xác định, dự báo, nghiên cứu, tìm hiểu và
dự báo trước những rủi ro và tác động của nó đến hiệu quả hoạt động của chuỗi sẽ
giúp các công ty chủ động hơn trong việc đối phó, có các kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hiệu quả, dự trữ phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa những chi phí và tăng doanh thu
cũng như tìm ra những biện pháp tốt nhất để ứng phó với những tác động và biến rủi
ro thành cơ hội kinh doanh cho mình. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://babuki.vn/hieu-ung-cai-roi-da-trong-chuoi-cung-ung/
#Mot_vi_du_ve_hieu_ung_Cai_Roi_Da
https://tslogisticz.com/cach-de-giam-thieu-tac-dong-cua-hieu-ung-bullwhip-len-chuoi- cung-ung/
https://logistician.org/thu-vien/hieu-ung-bullwhip-va-loi-giai-cho-su-hieu-qua-trong- chuoi-cung-ung.html
https://moingay1cuonsach.com.vn/hieu-ung-bullwhip-trong-chuoi-cung-ung/
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tai-chinh-marketing/
logistics19d/ap-dung-mo-hinh-bullwhip-de-cai-tien-chuoi-cung-ung-bia-lon-333-cua-
tong-cong-ty-co-phan-bia-ruou-nuoc-giai-khat-sai-gon-sabeco-ap-dung-mo-hinh-
bullwhip-de-cai-tien-chuoi-cung-ung-bia-lon-333-cua-tong/26459670 13