Hình dạng thuật ngữ chung của tàu - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Hình dạng thuật ngữ chung của tàu - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
HÌNH DẠNG VÀ THUẬT NGỮ CHUNG CỦA TÀU Length overall
The greatest length of the ship, from fore to aft. This length is important
when docking the vessel. Especially when you need to account for a dock
wall or bulkhead. You don’t want to lose your bowsprit or damage the
marina’s facilities by not knowing your proper LOA.
Là chiều lớn nhất được tính theo chiều dọc tàu từ đầu mũi tày đến đuôi
tàu. Kích thước này rất quan trọng đối với việc bố trí cầu bến cũng như
trong quá trình điều động tàu.
Chiều dài tối đa của tàu được tính từ đầu mũi tàu tới đuôi tàu. Chiều dài
này rất quan trọng khi tàu cập bến. Đặc biệt là khi bạn cần tính đến tường
của bến hoặc là vách ngăn. Nếu bạn không muốn tàu mình bị mất cái rầm
néo buồm ( cột buồm mũi tàu) hoặc làm hỏng các tiện nghi của bến tàu
chỉ vì bạn không biết chiều dài tổng thể tàu của mình. Beam
The greatest breadth of the ship, from port to starboard. This is one of the
important factors determining whether a ship is suitable to operate in a
certain port or meets the requirement of a voyage contract.
Chiều rộng tối đa của con tàu được tính từ mạn trái sang mạn phải của
tàu. Đây là 1 trong những yếu tố quan trọng để hoạt động ở 1 cảng nào đó
hoặc là có đáp ứng được yêu cầu của một hợp đồng vận chuyển theo
chuyến đó hay không. Draught (Mớn nước)
Draught is the distance between the waterline and the bottom of the keel.
Mớn nước là khoảng cách giữa đường nước và đáy sống tàu. Mớn
nước của tàu nói rõ tàu có thể ra, vào các cảng, đi lại trên các sông ngòi,
kênh rạch... có độ sâu bao nhiêu.
Mớn nước của tàu thay đổi phụ thuộc vào khối lượng vật phẩm mà tàu
chuyên chở, vào mùa và vùng biển kinh doanh. Freeboard
Freeboard is the vertical distance from the waterline to the lowest point of the main deck.
Mạn khô là khoảng cách thẳng đứng từ đường nước tới điểm thấp nhất
của boong chính, là nơi mà nước có thể tràn vào.
Mạn khô (load line) là đường trên thân tàu, được vẽ để chỉ ra mức tải
trọng tối đa mà tàu có thể mang theo mà không gây nguy hiểm cho tàu và
mất an toàn trong điều kiện biển nhất định.
Displacement (Trọng lượng)
The weight of the ship and all that it contains - cargo, fuel, water, stores, crew
and effects. A ship can have different displacements at different draughts.
Trọng lượng của con tàu và mọi thứ trên tàu – hàng hóa, nhiên liệu, nước,
vật tư, thủy thủ đoàn và đồ đạc. Một con tàu có độ dịch chuyển khác nhau
ở các độ sau mớn nước khác nhau. Lightweight
The weight of a ship when empty of stores, fuel, water, crew or their efects.
Trọng lượng toàn bộ của tàu khi tàu rỗng không có hàng hóa, nhiên liệu,
nước chỉ bao gồm vỏ, các trang thiết bị, phụ tùng của tàu. Deadweight (DWT)
The weight in tons of cargo, fuel, fresh water, crew, passengers, food,
provisions, ship constants…carried on board.
Là trọng lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt, thuyền
viên, hành khách, lương thực, thực phẩm, hằng số tàu…được chở trên tàu
(thường được tính đến đường mớn nước mùa hè).
The Gross Register Tonne (GT)
The total cubic measurements of the ship [including engine room, bunker
tanks for fuel and water, seamen's accommodation).
Là tổng dung tích của tàu bao gồm buồng máy, két nhiên liệu , nước, nơi ở thủy thủ
The Net Register Tonne (NT)
The NT is the available cubic capacity for cargo.
1 register tonne = 100 ft3 (2.8316 m3)
Là công suất khối có sẵn cho hàng hóa
Gross tonnage (GT) tiếng Việt gọi là “tổng dung tích”, là số đo dung tích
của toàn bộ các không gian kín ở trên tàu, bao gồm cả thể tích của ống
khói. GT của tàu là cơ sở để tính các phí hàng hải như phí hoa tiêu, phí
đăng ký, phí bảo hiểm và để làm cơ sở áp dụng cho các công ước hàng hải
khác. 1 GT bằng 100 feet khối hay bằng 2,831 mét khối.
Net Tonnage (NT) tiếng Việt gọi là “Dung tích thuần”, là số đo dung tích
của không gian giới hạn từ mặt boong chính trở xuống bao gồm không
gian bên trong các hầm hàng, khu vực buồng máy, toàn bộ các két phía
ngoài buồng máy và các không gian kín ở đáy đôi của con tàu và được sử
dụng để tính các phí thuộc quyền hạn của chính quyền cảng (cảng vụ).
Gross Tonnage và Net Tonnage được cho trong hồ sơ tàu và có trong Giấy
chứng nhận dung tích của tàu (International Tonnage Certificate). Đây là
các thông số khai thác quan trọng của tàu. Các giá trị này thường làm cơ
sở để tính các loại lệ phí của tàu (cảng phí, hoa tiêu phí, phí lai dắt…)
cũng như tính độ lớn của đội tàu thuộc một Công ty hay của Quốc gia. Oil Tanker
An oil tanker, also known as a , is a petroleum tanker ship designed for
the bulk transport of oil or its products. There are two basic types of oil
tankers: crude tankers and product tankers.
Oil tankers are the largest of all ocean-going transport vessels, with sizes
varying from 50,000 DWT to 360,000 DWT. There are two categories of
these super tankers: the VLCCs (Very Large Crude Carriers), with a size of
280,000 DWT, and the ULCCs (Ultra Large Crude Carriers), with a size of 360,000 DWT and above.
Tàu chở dầu, còn được gọi là tàu thủy, được thiết kế để chở số lượng dầu
lớn hoặc các sản phẩm dầu. Có 2 loại tàu chở dầu : Tàu chở dầu thô và
tàu chở dầu sản phẩm.
Tàu chở dầu là loại tàu vận tải biển lớn nhất, với kích cỡ thay đổi từ
50.000 DWT đến 360.000 DWT. Những siêu tàu chở dầu này có hai loại:
VLCC (Tàu chở dầu thô cực lớn), với cỡ 280.000 DWT, và ULCC (Tàu chở
dầu thô siêu lớn), với cỡ từ 360.000 DWT trở lên.