Hình thái kinh tế | Trường Đại học Giao thông Vận tải

Hình thái kinh tế | Trường Đại học Giao thông Vận tải được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40342981
Hình thái kinh tế - kinh te
Hình thái kinh tế - xã hội là gì: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù
của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện
chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
đó. Nó chỉ là các xã hội cụ thđược tạo thành từ sự thống nhất biện
chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội: Phương pháp luận của sự
phân ch các yếu tố cấu thành một hình thái kinh tế - xã hội: Xã hội là
tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức
tạp. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng để phân ch đời sống xã hội, ến hành
trừu tượng hóa các quan hệ xã hội và phân tách ra những quan hệ sản
xuất, tức là những quan hệ kinh tế tồn tại một cách khách quan, tất yếu
không phụ thuộc vào ý chí con người, để "giải phẫu" những quan hệ đó.
Đồng thời, phân ch những quan hệ đó trong mối quan hphụ thuộc
của nó với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. Phân
ch những quan hệ đó trong mối quan hệ với toàn bnhững quan hệ
xã hội khác, tức là với những quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng
chính trị xã hội, từ đó cho thấy rằng xã hội là một hệ thống cấu trúc với
các lĩnh vực cơ bản tạo thành. V.I. Lênin từng nhấn mạnh rằng: "Chỉ có
đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy
những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì
lOMoARcPSD| 40342981
người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển
của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".
Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực
ễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Về mặt cu
trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất
và sức lao động mà người ta dùng cho sản xuấtTrong hình thái kinh tế -
xã hội, lực lượng sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
1. Tư liệu sản xuất: Đây là các nguồn tài nguyên tự nhiên như đt
đai, khoáng sản, nước, không khí, cây trồng, động vật, vv. Ngoài
ra, tư liệu sản xuất còn bao gồm các nguồn tài nguyên nhân tạo
như công nghệ, kiến thức, y móc, công cụ, vv.
2. Lao động: Lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình sản
xuất. Đây là sức lao động và khả năng lao động của con người
được sử dụng để tạo ra các hàng hóa và dịch vụ.
3. Công nghệ: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc cải ến
và nâng cao hiệu suất sản xuất. Nó bao gồm kiến thức, kỹ thuật và
quy trình sản xuất được áp dụng trong quá trình sản xuất.
4. Tchức sản xuất: Tchức sản xuất mang nh chất xã hội và bao
gồm các quy tắc, quy trình và hệ thống quản lý được thiết lập để
điều phối và tổ chức các hoạt động sản xuất.
Lực lượng sản xuất phát triển theo thời gian và ảnh hưởng đến hình
thái kinh tế - xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển, các quan hệ sản
xuất và các yếu tố khác trong xã hội cũng thay đổi theo. Ví dụ, trong xã
hội nông nghiệp, lực lượng sản xuất chủ yếu là đất đai và lao động nông
nghiệp. Trong khi đó, trong xã hội công nghiệp, công nghệ và máy móc
trở thành yếu tố quan trọng, và lao động công nhân chiếm vị trí quan
trọng trong sản xuất.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40342981
Hình thái kinh tế - kinh te
Hình thái kinh tế - xã hội là gì: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù
của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện
chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
đó. Nó chỉ là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện
chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội: Phương pháp luận của sự
phân tích các yếu tố cấu thành một hình thái kinh tế - xã hội: Xã hội là
tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức
tạp. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng để phân tích đời sống xã hội, tiến hành
trừu tượng hóa các quan hệ xã hội và phân tách ra những quan hệ sản
xuất, tức là những quan hệ kinh tế tồn tại một cách khách quan, tất yếu
không phụ thuộc vào ý chí con người, để "giải phẫu" những quan hệ đó.
Đồng thời, phân tích những quan hệ đó trong mối quan hệ phụ thuộc
của nó với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. Phân
tích những quan hệ đó trong mối quan hệ với toàn bộ những quan hệ
xã hội khác, tức là với những quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng
chính trị xã hội, từ đó cho thấy rằng xã hội là một hệ thống cấu trúc với
các lĩnh vực cơ bản tạo thành. V.I. Lênin từng nhấn mạnh rằng: "Chỉ có
đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy
những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì lOMoAR cPSD| 40342981
người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển
của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".
Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực
tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu
trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất
và sức lao động mà người ta dùng cho sản xuấtTrong hình thái kinh tế -
xã hội, lực lượng sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
1. Tư liệu sản xuất: Đây là các nguồn tài nguyên tự nhiên như đất
đai, khoáng sản, nước, không khí, cây trồng, động vật, vv. Ngoài
ra, tư liệu sản xuất còn bao gồm các nguồn tài nguyên nhân tạo
như công nghệ, kiến thức, máy móc, công cụ, vv.
2. Lao động: Lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình sản
xuất. Đây là sức lao động và khả năng lao động của con người
được sử dụng để tạo ra các hàng hóa và dịch vụ.
3. Công nghệ: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến
và nâng cao hiệu suất sản xuất. Nó bao gồm kiến thức, kỹ thuật và
quy trình sản xuất được áp dụng trong quá trình sản xuất.
4. Tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất mang tính chất xã hội và bao
gồm các quy tắc, quy trình và hệ thống quản lý được thiết lập để
điều phối và tổ chức các hoạt động sản xuất.
Lực lượng sản xuất phát triển theo thời gian và ảnh hưởng đến hình
thái kinh tế - xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển, các quan hệ sản
xuất và các yếu tố khác trong xã hội cũng thay đổi theo. Ví dụ, trong xã
hội nông nghiệp, lực lượng sản xuất chủ yếu là đất đai và lao động nông
nghiệp. Trong khi đó, trong xã hội công nghiệp, công nghệ và máy móc
trở thành yếu tố quan trọng, và lao động công nhân chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất.