Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX - Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1. Cho biết hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến ViệtNam?Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnhtranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước châu Á,châu Phi và Mĩ la tinh. Sự xâm lược và bóc lột thực dân làm cho nhân dân các thuộcđịa rất khổ cực. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐT121)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1. Cho biết hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến Việt Nam?
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước châu Á,
châu Phi và Mĩ la tinh. Sự xâm lược và bóc lột thực dân làm cho nhân dân các thuộc
địa rất khổ cực. Mâu thuẫn trong nội bộ giữa các đế quốc (mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản) và mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân tộc thuộc địa rất
gay gắt. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và giữa những nước có thuộc địa với nước
không có thuộc địa đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918); để lại cho
nhân dân thế giới những hậu quả rất nặng nề. Thực dân Pháp trút gánh nặng, tăng
cường bóc lột, đàn áp cách mạng các nước thuộc địa.
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lê-nin (1870 – 1924) đã bảo vệ và phát triển học thuyết Mác, đưa
ra lý luận về đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân, về cách mạng vô sản trong
điều kiện chủ nghĩa đế quốc; về nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới phát triển.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm rung chuyển thế giới, thức
tỉnh hàng triệu người, mở ra thời đại mới, kiểu nhà nước mới, bổ sung vào các kiểu
nhà nước trong lịch sử. Điều đặc biệt của cuộc các mạng này so với các cuộc cách
mạng trước đây đó là cuộc các mạng mà quyền lợi đem lại cho dân chúng số đông; là
một động lực, là nguồn cảm hứng cho các dân tộc đi theo. Cách mạng tháng Mười
Nga là cách mạng chống đế quốc và giải phóng dân tộc.
Không lâu sau, vào năm 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời, trung tâm lãnh đạo phong
trào cách mạng thế giới được thành lập, thúc đẩy sự ra đời các đảng cộng sản và dẫn
đến cao trào cách mạng thế giới (1919 – 1923).
Đây chính là bối cảnh quốc tế với bốn sự kiện đã tác động trực tiếp đến Việt Nam.
Câu 2. Chính sách cai trị của Thực dân Pháp ở Việt Nam và hậu quả của nó?
Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng 6/1884, triều đình nhà
Nguyễn lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng. Và đến năm 1884, nhà Nguyễn ký với
Pháp Hiệp ước Patơnốt. Từ đó, biến Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở
thành một nước thuộc địa nửa phong kiến, Pháp thiết lập sự thống trị ở toàn Việt Nam.
+ Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế triệt để. Chia Việt Nam
thành ba kỳ: Bắc Trung Nam. Mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng để chặt đứt sợi dây đoạn
kết, sức mạnh của dân tộc Việt Nam làm cho mỗi vùng miền nghi kỵ lẫn nhau và dẫn
đến sự phân biệt vùng miền.
cai trị trực tiếp ở Đông Dương. Chúng dùng bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu
mọi quyền dân chủ, đàn áp, khủng bố mọi sự chống đối; dùng chính sách “chia để
trị”, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế độ thống trị khác nhau. Thực dân Pháp duy
trì triều đình phong kiến nhà Nguyễn và giai cấp địa chủ làm công cụ tay sai để áp
bức về chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất nước trở thành nô lệ, bị đàn áp,
bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực.
+ Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện độc quyền bóc lột. Ngân hàng Đông Dương của
Pháp độc quyền tài chính, đặt ra hàng trăm thứ thuế, tàn ác nhất là thuế thân; thi hành
rộng rãi chính sách cho vay nặng lãi. Pháp tăng thuế và làm cho hàng hóa Việt Nam
muốn ra nước ngoài rất khó vì thuế cao đành bán cho Pháp. Và ngược lại, hàng hóa ở
nước ngoài cũng không thể vào Việt Nam bởi Pháp đánh thuế cao. Bên cạnh đó, Pháp
bóc lột sức lao động của nhân dân ta, biến những người nông dân trở thành những
người công nhân. Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền
cao su, cà phê, ca-cao, chè…) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sẳt, thiếc, vàng…)
để thu lợi nhuận nhiều nhanh và bóc lột sức lao động rẻ mạt của nhân dân ta. Kết quả
là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức độ nào đó theo hướng tư bản chủ nghĩa
nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân đối, phụ thuộc vào Pháp.
+ Về văn hoá, xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách nô dịch ngu dân. Đầu độc
dân tộc Việt Nam bằng thuốc phiện, rượu cồn; xóa bỏ hệ thống giáo dục phong kiến,
thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp mở nhà tù, trại giam nhiều hơn
trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, hạn chế xuất bản
sách báo, gây tâm lý tự ti dân tộc. Hậu quả là suy kiệt nòi giống và hơn 90% nhân dân
ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thông tin tiến bộ từ bên ngoài để dễ cai trị.
Tất cả các hậu quả đến nay vẫn còn như: tệ nạn xã hội, thuốc phiện, rượu bia, phân biệt vùng miền,...
Câu 3. Sự phân hóa kết cấu giai cấp ở Việt Nam?
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, kết cấu giai cấp ở Việt Nam đã có sự phân hóa.
Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét, vừa có
tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại địa chủ, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến áp bức, bóc
lột, bần cùng hóa, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
Giai cấp này có tinh thần dân tộc và dễ liên minh với công nhân.
Giai cấp công nhân chịu 3 tầng áp bức bóc lột: Đế quốc, Tư sản bản xứ và phong kiến
nên họ có tinh thần dân tộc và gần gũi với nông dân. Giai cấp công nhân Việt Nam
tuy số lượng ít, ra đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc
điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách
mạng, tính kỷ luật và tính chất quốc tế. Vì vậy, đây là lực lượng tiên tiến, có ý thức tổ
chức cao, làm cách mạng triệt để và có khả năng lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay sai
của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn
ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, không có khả năng lãnh đạo cách mạng và là
lực lượng không thể thiếu.
Tầng lớp tiểu tư sản, tri thức gồm người buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh,
sinh viên… phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp
bênh, bị áp bức bóc lột nên có tinh thần dân tộc dân chủ, hăng hái đấu tranh và là lực
lượng quan trọng của cách mạng.
Trong xã hội Việt Nam nói lên hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản thứ nhất đồng
thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt Nam, đa số là nông dân với địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. Độc lập
dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng độc
lập dân tộc là yêu cầu cơ bản, chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả
dân tộc Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.
Câu 4. Công lao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc vận động thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam ? Gồm có 4 công lao to lớn:
Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc là nhà cách mạng Việt Nam đầu tiên đã nhận thức được
tầm quan trọng và sự cần thiết phải có Đảng lãnh đạo - một đảng kiểu mới, phải khác
về chất so với các đảng, các hội chỉ tồn tại trên danh nghĩa trước đây. Bởi Đảng chính
là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên đã sớm khẳng định sứ mệnh,
nhiệm vụ lịch sử: giáo dục cho giai cấp công nhân về ý thức và phương pháp tổ chức
và vai trò cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam.
Thứ ba, bằng kinh nghiệm đã qua của bản thân mình, từ chủ nghĩa yêu nước đến với
chủ nghĩa Mác Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã đi tới một sáng tạo lớn đó là kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước như là quy luật
hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là một cống hiến lịch sử của Nguyễn Ái Quốc.
Thứ tư, ngay từ đầu vừa thành lập, Nguyễn Ái Quốc đã dày công xây dựng, giáo dục
Đảng ta thành một Đảng Mác – Lênin trong sạch, bền vững, cách mạng triệt để.
Câu 5. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
5.1 Hội nghị thành lập Đảng
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930 tại Hồng Kông (Trung Quốc). Nội dung:
-Bỏ mọi xung đột hiềm khích cũ, thành thật hợp tác với nhau để hợp nhất các tổ chức
cộng sản ở Đông Dương.
-Đặt tên đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.
-Định kế hoạch thống nhất các tổ chức Đảng ở trong nước.
-Cử Ban chấp hành Trung ương lâm thời
5.2 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Các văn kiện: + Chính cương vắn tắt + Sách lược vắn tắt + Chương trình tóm tắt + Điều lệ vắn tắt
Các văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta * Nội dung:
-Mục tiêu chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản. Mục tiêu này đã làm rõ nội dung cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù cách mạng vô sản thế giới.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN:
+ Về chính trị: đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hoá.
Các nhiệm vụ trên bao hàm 2 vấn đề chính là chống đế quốc và chống phong kiến
trong đó chống đế quốc là quan trọng hàng đầu
- Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là gốc cách mạng; đối với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt thì hết sức liên lạc và đối với trung tiểu địa
chủ, phú nông, tư bản An nam thì phải lợi dụng họ, bộ phận nào ra mặt phản cách
mạng thì phải đánh đổ=> phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc, nghệ thuật tập hợp lực lượng.
- Phương pháp tiến hành cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng để giành lại chính
quyền, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục
cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới, tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Sự lãnh đạo của Đảng: theo chủ nghĩa Mác Lênin
* Ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh
- Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, cách mạng Việt Nam sang
một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CMVS thế giới.
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt
Nam. Nó chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo các mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với cương lĩnh đúng đắn phản ánh quy luật khách
quan của CMVN, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của CMVN, phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới.
* Vì sao khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên có tinh thần sâu sắc và thể hiện
quan điểm đúng đắn về giai cấp?
- Vì cương lĩnh giải quyết được mâu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn
đó là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, màu thuận giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với đế quốc pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng mâu thuẫn dân
tộc là quan trọng nhất cần phải giải quyết ngay sau khi giải quyết xong mâu thuẫn
dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp. Cương lĩnh cũng đánh dấu bước phát
triển về chất và chỉ ra giai cấp nông dân và đội tiên phong là Đảng sẽ đủ sức lãnh đạo
CM Việt Nam đi đến thắng lợi.
* Điểm khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị của Đảng
Nguyên nhân của sự khác nhau trên
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc
địa, nửa phong kiến nước ta.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở
thuộc địa và phải chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản
và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó
Câu 6. So sánh sự giống và khác nhau giữa Cương lĩnh Chính trị đầu tiên và Luận cương tháng 10/1930? *Giống nhau:
-Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là tư sản dân quyền,
sau đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và chủ nghĩa cộng sản
-Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống
phong kiến, 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau
-Đều xác định lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua Chính đảng tiên phong, cách
mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới. *Khác nhau:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Nội dung
Luận cương Chính trị (10/1930) (2/1930)
Cách mạng trải qua 2 giai đoạn: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là Phương
Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng tư sản dân quyền. Sau khi hướng và
thổ địa cách mạng để tiến lên xã thắng lợi tiến thẳng lên XHCN, bỏ mục tiêu
hội cộng sản. Hai giai đoạn kế qua thời kỳ phát triển tư bản chủ
cách mạng tiếp nhau, không bức tường nào nghĩa. Hoàn thành thắng lợi của giai ngăn cách.
đoạn này mới làm tiếp giai đoạn khác.
- Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc
Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng.
- Xây dựng nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Xây dựng chính phủ công
- Đánh đổ thế lực phong kiến và chủ
Nhiệm vụ nông binh, tổ chức ra quân đội nghĩa đế quốc. của cách công nông
- Vấn đề thổ địa là mục tiêu chủ yếu mạng
- Thâu tóm hết tài sản lớn của tư của cách mạng tư sản dân quyền
bản đế quốc Pháp, giao cho
chính phủ công nông binh quản
lý; Thu ruộng đất của địa chủ
phong kiến chia cho dân nghèo,
tiến hành cải cách ruộng đất.
-Đoàn kết tất cả các giai cấp,
tầng lớp: công nông, tư sản, tiểu Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân
Lực lượng tư sản, địa chủ.
là hai động lực chính, trong đó giai
cách mạng -Giai cấp công nhân chính là cấp vô sản lãnh đạo cách mạng. giai cấp lãnh đạo. Phương
Bạo lực cách mạng của quần pháp cách Bạo lực cách mạng, chúng mạng
Nhấn mạnh cách mạng Việt nam Đoàn kết
Liên lạc mật thiết với vô sản thế giới,
là một bộ phận của cách mạng quốc tế nhất là vô sản Pháp. thế giới
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là
Vai trò của là nhân tố quyết định thắng lợi điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của Đảng của cách mạng cách mạng. *Nhận xét:
- Về phương pháp cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và thế giới,
cả Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930 đều xác định giống nhau.
-Song do chưa nhận thức đầy đủ về thực tiễn của cách mạng thuộc địa và chịu ảnh
hưởng của tư tưởng tả khuynh nên hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930
chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, không nhấn
mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất. Ngoài ra không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
-Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 thể hiện ở việc xác định đúng
đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, xác định đúng lực lượng và kẻ thù cách
mạng, đây là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo của Đảng, đã
soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh cho độc lập tự do.
Câu 7. Chủ trương đấu tranh 1930-1931 và khôi phục phong trào cách mạng 1932- 1935? C.6
7.1 Chủ trương đấu tranh 1930-1931: *Nội dung: -
Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 1930, phong trào đấu tranh của CN và ND liên tiếp nổ ra. -
5/1930 đã diễn ra 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của
nông dân, 4 cuộc của các tầng lớp nhân dân ở thành thị. -
Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là
cuộc biểu tình của công nhân Bến Thủy- Vinh(8/1930) -
12/9/1930, TDP ném bom vào đoàn người biểu tình ở Hưng Nguyên làm chết
171 người. Như đổ thêm dầu vào lửa, phong trào bùng lên dữ dội. -
Trước sự đấu tranh của nhân dân, ở nhiều nơi chính quyền của địch bị tan vỡ.
Chính quyền nhân dân được thành lập -
TDP khủng bố, đàn áp, bắt bở phong trào thất bại. *Ý nghĩa: -
Đã khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng. -
Đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản, đồng thời đem
lại cho đông đảo quần chúng công nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại. -
Đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước. *Kinh nghiệm: -
Kết hợp hai nhiệm vụ phản đế và phản phong, kết hợp phong trào đấu tranh
của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện khối liên
minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn và thành thị, kết hợp đấu tranh
chính trị với vũ trang…
7.2 Hoạt động đấu tranh để khôi phục lực lượng cách mạng 1932-1935
- Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng
của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng.
- Năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong đã cùng một số đảng
viên cộng sản hoạt động ở trong và nước ngoài tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.
- Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng,
chủ trương đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù chính trị,
bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng của quần chúng.
- Dựa vào chương trình hành động, phong trào quần chúng được nhen nhóm trở lại và ngày càng phát triển.
- Cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng dần được khôi phục và củng cố.
- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục.
Câu 8. Chủ trương đấu tranh 1936-1939, 1939-1945?
8.1 Chủ trương đấu tranh 1936-1939:
-Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng +
7/1936: BCHTW họp tại Thượng Hải, do Lê Hồng Phong chủ trì nhằm sửa
chữa những sai lầm trước đó và định lại chính sách mới dựa theo Nghị quyết của Đại
hội VII Quốc tế Cộng sản +
10/1936: Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới, Đảng nêu quan
điểm:” Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa…” +
3/1938: Hội nghị BCHTW nhấn mạnh “ Lập Mặt trận dân chủ thống nhất là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại” - Nhiệm vụ 1:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
-Nội dung đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình: +
Nắm cơ hội MTNDP thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa, Đảng phát
động một phong trào công khai rộng lớn của quần chúng. +
Đầu năm 1937, Đảng vận động 2 cuộc biểu dương lực lượng quần chúng
dưới danh nghĩa “đón rước”, đưa “dân nguyện”. +
Cuối 1937, theo sáng kiến của Đảng, Hội truyền bá chữ quốc ngữ thành lập +
3/1938, Hội nghị TW Đảng quyết định thành lập MTDC Đông Dương và bầu
đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư +
1937-1938, tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ,
Trung kỳ, Hội động quản hạt Nam kỳ… +
Năm 1939, TBT Nguyễn Văn Cừ XB cuốn sách Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ
những sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ bài học. +
Tháng 9/1939, thực dân Pháp đàn áp phong trào, Đảng rút vào hoạt động bí
mật. Cuộc vận động dân chủ kết thúc. -Ý nghĩa: +
Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. +
Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. +
Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính hùng hậu của cách mạng. +
Cán bộ được tập hợp và trưởng thành. -Bài học: +
Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. +
Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. +
Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các Đảng phái phản động. +
Đảng thấy được hạn chế của công tác mặt trận, dân tộc... +
Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa Tháng Tám sau này.
8.2 Chủ trương đấu tranh 1939-1945:
Chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng được thể hiện thông qua các hội nghị:
Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939),
Hội nghị lần thứ 7 (tháng 11/1940)
Và Hội nghị lần thứ 8 (tháng 5/1941)- quan trọng nhất.
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn
cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, BCH TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
- Xác định kẻ thù lúc này của chúng ta là đế quốc, phát xít Pháp – Nhật và tay sai
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Lực lượng toàn dân tộc, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các
cá nhân yêu nước được tập hợp trong Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng Minh ( Mặt trận Việt Minh)
- Phương pháp đấu tranh là khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
Câu 9. Sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng thông qua HNTW 6,7,8?
- Chủ trương: kể từ khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Ban chấp hành TW
Đảng đã họp Hội nghị lần thứ VI (11/1939) tại Gia Định, Hội nghị lần thứ VII
(11/1940) tại Bắc Ninh, Hội nghị lần thứ VIII (5/1941) tại Cao Bằng quyết định
hướng chỉ đạo chiến lược
- Nội dung sự chuyển hướng:
+ Vấn đề độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu: là nhiệm vụ trung tâm của cách
mạng Việt Nam. Các nhiệm vụ khác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, việt gian chia cho dân
cày”. Còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” được tạm gác lại. Đồng thời nêu cao
khẩu hiệu “thành lập chính phủ liên bang Cộng hòa Dân chủ Đông Dương” thay thế
cho khẩu hiệu “thành lập chính quyền công nông”.
+ Về công tác tổ chức tập hợp lực lượng: Đảng chủ trương thành lập “mặt trận dân
tộc thống nhất phản đế Đông Dương” 11/1939 và đến 5/1941, Theo sáng kiến của
Nguyễn Ái Quốc, thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là “mặt trận Việt
Minh”. Các đoàn thể trong mặt trận đều mang tên cứu quốc. Trên cơ sở đó đoàn kết
chặt chẽ với Lào, Campuchia và thành lập mặt trận thống nhất chung của ba nước.
+ Về phương thức hoạt động và phương pháp đấu tranh: ●
Đảng chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng với hai lực
lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp hai hình thức đấu tranh: đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến.
● Như vậy xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn
Đảng và toàn dân ta trong giai đoạn hiện tại.
● Đảng còn chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước Đông
Dương, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
- Ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo
+ Hội nghị TW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải quyết
mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc.
+ Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu nhằm tập hợp tất cả những người VN yêu nước xây dựng LLVT và căn cứ cách mạng.
+ Đảng xây dựng LLVT nhân dân từ các đội du kích bí mật, đội cứu quốc quân thành
lập VN giải phóng quân. Ngày 25/10/1941, mặt trận Việt Minh ra Đời.
Câu 10. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945? * Tính chất
- Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình bởi vì tập trung hoàn thành nhiệm
vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, xác định được lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân tộc và thành lập ra chính quyền nhà nước của nhân dân“ của chung toàn dân tộc”
- Cuộc cách mạng có tính dân tộc, dân chủ rộng lớn và phổ biến. Khẳng định cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít,
cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, cuộc các mạng đã xây dựng
chính quyền nhà nước nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong
kiến, các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do dân chủ.
- Cuộc cách mạng triệt để mang đậm tính nhân văn, mang tính thời đại sâu sắc. * Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp
của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh
bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động
toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng
lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và Cao trào giải phóng dân tộc 1939-
1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực
tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ
đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công –
nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường
lối cách mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm
đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp
đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh
đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. * Ý nghĩa lịch sử
- CMT8 giúp cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa,
nửa thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và nhân dân ta đã góp
phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Đánh dấu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra 1 kỷ
nguyên mới cho dân tộc – kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH.
- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước VN dân chủ cộng hòa. * Bài học kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Tám thành công đã để lại cho Đảng và nhân dân VN nhiều bài học
quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng giải phóng
dân tộc và khởi nghĩa dân tộc.
Các bài học to lớn được rút ra như sau:
- Về chỉ đạo chiến lược, phải gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khởi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước.
- Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang.
- Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng liên tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam