



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------------------------o0o-----------------------
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
Nhóm thực hiện : 02
Lớp học phần
: 251_PLCP1211_27
Giảng viên hướng dẫn
: Ngô Thái Hà
Hà Nội - 2025
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 02 ST THọ và tên
Lớp hành chính Mã sinh viên Ghi chú 10 Phạm Xuân DũnDũng K60DC2 24D270050 11 Ngô Thùy Dương K60D1 24D150008 12 Ngân Gia Đăng K60D3 24D150093 13 Nguyễn Hoàng Hải K60D2 24D150053 14 Hoàng Thị Hạ K60D1 24D150011 15 Hoàng Thị Thu Hiền K60D3 24D150098 Nhóm trưởng 16 Phan Thị Hiền K60D2 24D150056 17 Phạm Thị Thu Hiền K60D1 24D150014 18 Chu Khánh Huyền K60D2 24D150058 1
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ST THọ và tên Công việc Nhận xét Xếp Loại 10 Phạm Xuân DũnDũng 11 Ngô Thùy Dương 12 Ngân Gia Đăng 13 Nguyễn Hoàng Hải 14 Hoàng Thị Hạ 15 Hoàng Thị Thu Hiền 16 Phan Thị Hiền 17 Phạm Thị Thu Hiền 18 Chu Khánh Huyền 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM 2 LẦN
Tên học phần: Kinh tế chính trị Mác-lênin
Lớp học phần: 251_PLCP1211_27
Buổi làm việc nhóm lần thứ :
I.Thành viên tham gia: STT Họ Và Tên Tham gia Có tham gia Không tham gia 10 Phạm Xuân DũnDũng ☑☐ 11 Ngô Thùy Dương ☑☐ 12 Ngân Gia Đăng ☑☐ 13 Nguyễn Hoàng Hải ☑☐ 14 Hoàng Thị Hạ ☑☐ 15 Hoàng Thị Thu Hiền ☑☐ 16 Phan Thị Hiền ☑☐ 17 Phạm Thị Thu Hiền ☑☐ 18 Chu Khánh Huyền ☑☐
II. Địa điểm: Họp online ( google meet)
III. Thời gian: Từ 21:30 đến 23:00, ngày 15 tháng 09 năm 2025
IV. Nội dung cuộc họp:
- Thành viên nhóm giới thiệu, bầu nhóm trưởng thư kí
- Trao đổi thống nhất nội dung bài thảo luận
- Phân công công việc cho từng thành viên 3 V. Kết luận
- Nhóm trưởng:Hoàng Thị Thu Hiền - Thư ký: Ngô Thùy Dương
- Phân công nội dung: Cả nhóm thống nhất chôt nội dung thảo luận, phân chia
và chọn nội dung để hoàn thiện
- Nhận xét: Tất cả mọi người đều tích cực tham gia đóng góp ý kiển thảo luận trao đổi nội dung
Hà nội, ngày 15 tháng 09 năm 2025 NHÓM TRƯỞNG THƯ KÝ
Hoàng Thị Thu Hiền
Ngô Thùy Dương 4 MỤC LỤC 5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển của đất nước, việc xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam luôn được Đảng
và Nhà nước coi là nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Sau hơn
ba mươi năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã khẳng định tính đúng đắn, mang lại nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các
lĩnh vực. Kinh tế đất nước tăng trưởng ổn định, đời sống nhân dân từng bước
được nâng cao, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng
được củng cố. Tuy nhiên, quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường ở nước
ta vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh mới.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự vận động mạn
mẽ của toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đặt ra những
yêu cầu và thách thức mới. Nền kinh tế Việt Nam cần có một thể chế hiện đại,
minh bạch, đồng bộ và hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn lực trong nước,
đồng thời tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài. Việc hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ là vấn đề kinh tế thuần túy mà
còn là nhiệm vụ chính trị, góp phần bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ
vững ổn định chính trị – xã hội, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội.
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườn
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, đây là cơ sở để làm rõ hơn bản chất, đặc trưn
cũng như các yếu tố cấu thành của mô hình kinh tế mà Việt Nam đang theo
đuổi. Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu giúp nhận diện rõ những kết quả đã đạt
được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp
tục hoàn thiện thể chế, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, đề tài: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườ
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu vớ 6
mong muốn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp thiết thực. Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé vào quá trình nhận thức và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững và hội nhập
thành công trong thời kỳ mới. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN
1.1. Khái niệm về thể chế kinh tế
1.1.1. Định nghĩa thể chế kinh tế theo kinh tế học
Theo kinh tế học, thể chế kinh tế được hiểu là hệ thống các quy tắc, quy
định và cấu trúc tổ chức mà các cá nhân và tổ chức phải tuân theo trong quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế. Những thể chế này bao gồm cả yếu tố
chính thức như luật pháp, hiến pháp, quy định của chính phủ, hệ thống thuế, các
chuẩn mực pháp lý về quyền sở hữu và hợp đồng; đồng thời cũng bao gồm yếu
tố phi chính thức như tập tục, truyền thống, chuẩn mực văn hóa và đạo đức trong xã hội.
Các thể chế kinh tế đóng vai trò như “luật chơi” của nền kinh tế, thiết lập
khuôn khổ cho sự vận hành và tương tác giữa các chủ thể. Chúng xác định cách
thức phân bổ nguồn lực, cách thức trao đổi hàng hóa – dịch vụ, cũng như các
quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời tạo ra một
môi trường ổn định, khuyến khích đổi mới, cạnh tranh lành mạnh và thu hút
nguồn lực từ cả trong nước lẫn quốc tế.
Các nhà kinh tế học đã nhấn mạnh rằng thể chế kinh tế chính là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển lâu dài của một quốc gia. Theo
họ, sự khác biệt về tốc độ và chất lượng phát triển kinh tế giữa các quốc gia
không chỉ do nguồn lực tự nhiên hay vốn con người, mà chủ yếu xuất phát từ sự
khác biệt về thể chế. Một thể chế tiến bộ, minh bạch và công bằng sẽ thúc đẩy
tăng trưởng bền vững; ngược lại, thể chế kém hiệu quả có thể kìm hãm sự phát
triển, dù quốc gia đó có nhiều tài nguyên hay lợi thế khác.
1.1.2. Định nghĩa thể chế kinh tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thể chế kinh tế được hiểu là hệ thống các quy tắc, luật pháp,
cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước nhằm định hướng và 8
điều tiết sự vận hành của nền kinh tế. Nó quy định cách thức tổ chức, phân bổ v
sử dụng các nguồn lực kinh tế trong xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả.
Điểm đặc biệt của thể chế kinh tế Việt Nam là luôn gắn liền với định hướng
xã hội chủ nghĩa. Điều này có nghĩa là nền kinh tế vừa vận hành theo các quy
luật khách quan của thị trường như cung – cầu, giá trị, cạnh tranh…, vừa chịu sự
quản lý và điều tiết của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhờ đó, thể chế kinh tế ở nước ta không chỉ chú trọng đến mục tiêu tăng
trưởng, hiệu quả kinh tế, mà còn đặt nặng yêu cầu công bằng xã hội, tiến bộ xã
hội và phát triển bền vững. Đây chính là nét đặc thù giúp phân biệt thể chế kinh
tế Việt Nam với nhiều mô hình kinh tế thị trường khác trên thế giới.
1.1.3. Phân biệt thể chế kinh tế với thể chế chính trị và thể chế xã hội
Thể chế chính trị tập trung vào lĩnh vực quyền lực nhà nước. Nó bao gồm
Hiến pháp, pháp luật, các cơ quan quyền lực như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án,
cùng với cơ chế bầu cử và các tổ chức chính trị. Thể chế chính trị quyết định a
nắm quyền, quyền lực được phân chia và thực thi như thế nào. Mục tiêu chính
của thể chế này là duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự xã hội và định hướn phát triển đất nước.
Thể chế xã hội điều chỉnh các quan hệ xã hội dựa trên chuẩn mực đạo đức,
văn hóa, phong tục tập quán và truyền thống. Nó thể hiện qua gia đình, nhà
trường, tôn giáo, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp và nhiều thiết chế cộng đồng
khác. Mục tiêu cơ bản của thể chế xã hội là duy trì sự gắn kết cộng đồng, bảo v
các giá trị văn hóa – đạo đức, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. 9
Dựa vào những định nghĩa trên, ta có thể phân biệt qua bảng sau: Tiêu chí
Thể chế kinh tế
Thể chế chính trị
Thể chế xã hội Quan hệ quyền lực, Phạm vi Quan hệ sản xuất, Quan hệ xã hội, văn tổ chức và vận điều kinh doanh, phân phối hóa, giáo dục, đời hành bộ máy nhà chỉnh của cải vật chất sống cộng đồng nước Luật kinh tế, chính Hiến pháp, pháp Chuẩn mực xã hội, Công cụ
sách tài chính – tiền luật, cơ quan nhà phong tục, tập quán,
chủ yếu tệ, quyền sở hữu, hợp nước, đảng phái tổ chức xã hội đồng chính trị Tăng trưởng, hiệu
Ổn định chính trị, Gắn kết xã hội, duy
Mục tiêu quả, ổn định và phát định hướng phát trì giá trị đạo đức, triển kinh tế triển quốc gia văn hóa Gia đình, trường Ví dụ
Luật Doanh nghiệp, Quốc hội, Chính học, hội nghề chính sách thuế phủ, Hiến pháp nghiệp, phong tục cưới hỏi
1.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một
xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 10
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa kế thừa
đầy đủ các đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường nói chung, vừa mang trong
mình những yếu tố riêng biệt phù hợp với điều kiện lịch sử, trình độ phát triển
và bối cảnh chính trị – xã hội của đất nước. Đây không phải là sự sao chép máy
móc bất kỳ mô hình nào trên thế giới, mà là sự lựa chọn sáng tạo của Việt Nam
trong quá trình xây dựng con đường phát triển riêng.
Để mô hình này vận hành hiệu quả, cần có sự tham gia và đồng thuận của
toàn xã hội, trong đó nhân dân giữ vai trò trung tâm, vừa là chủ thể, vừa là động
lực của sự phát triển. Chỉ khi có sự nỗ lực chung tay xây dựng từ phía Nhà nước
doanh nghiệp và mỗi người dân, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mới có thể phát huy được ưu thế, khắc phục hạn chế của cơ chế thị trường
và hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt
Nam là do những lý do cơ bản sau:
Một là, phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam..
Tóm lại, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự lựa chọn tất yếu. Đây vừa là sự phù hợp với xu thế khách quan của
thời đại, vừa phát huy được tính ưu việt của cơ chế thị trường gắn với mục tiêu
xã hội chủ nghĩa, đồng thời đáp ứng khát vọng xây dựng một đất nước “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 11 12
1.2.3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2.3.1. Về mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích và phúc lợ
toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát triển lực lượng sản xuất, giả
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội nân
cao đời sống nhân dân bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi
người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá
giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nó là nội lực thúc đẩy tiến trình kinh tế – xã h
Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế thị trường là vì con người, nâng ca
đời sống nhân dân, mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
Thực tiễn gần 40 năm đổi mới đã chứng minh: nhờ áp dụng kinh tế thị trường định
hướng XHCN, Việt Nam đã giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đưa đất nước từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành quốc gia có cơ cấu kinh tế công – nông
dịch vụ hiện đại hơn, GDP bình quân đầu người tăng nhanh, tỷ lệ nghèo giảm sâu. Song
song với tăng trưởng, Việt Nam cũng từng bước hình thành các yếu tố của cơ sở vật
chất – kỹ thuật CNXH như hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội, công nghiệp chế biến, ch
tạo, công nghệ thông tin, và đang hướng tới nền kinh tế xanh, kinh tế số.
1.2.3.2.Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại
nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan điểm tại đạ
hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm: thành
phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh t
bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển theo pháp luật.
Ngoài ra, mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng
Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đạ 13
diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát
triển chúng đan xen đấu tranh, mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác
nhau. Vì vậy, kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng x
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế.
1.2.3.3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền
XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giữ vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô đ
với nền kinh tế. Sự quản lý đó được thực hiện chủ yếu thông qua pháp luật, chiến lược
quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các công cụ kinh tế vĩ mô, nhằm định hướng và
điều hòa sự phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa, thay vì can thi
hành chính trực tiếp, bao cấp như trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây.
Vai trò quản lý của Nhà nước nhằm bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế th
trường; đồng thời khắc phục các khuyết tật vốn có của thị trường như khủng hoảng chu
kỳ, độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh, phân hóa giàu nghèo và các vấn đề xã hội môi trường.
1.2.3.4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển c
mọi chủ thể kinh tế để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phâ
phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng gó
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hộ
Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu qu
hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về quan phân phối.
1.2.3.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 14
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa –
hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Điều này có nghĩa là không
chạy theo tốc độ tăng trưởng thuần túy bằng mọi giá, mà phát triển kinh tế phải đi đô
với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
bảo đảm cơ hội phát triển công bằng cho mọi người.
Công bằng xã hội ở đây được thể hiện trước hết trong cơ hội tiếp cận các nguồn lự
phát triển như giáo dục, y tế, việc làm; tiếp đó là trong phân phối kết quả phát triển kin
tế thông qua cơ chế tiền lương, lợi ích kinh tế, cùng với các chính sách phúc lợi, an sin
xã hội. Như vậy, phát triển kinh tế ở Việt Nam không chỉ nhằm gia tăng quy mô của c
xã hội mà còn hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
bản chất của định hướng xã hội chủ nghĩa.
=> Như vậy, với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường v
bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đạ
văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang
trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắ phục và hoàn thiện.
1.3. Vai trò của thể chế trong phát triển kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế giữ va
trò trung tâm trong việc định hình phương thức vận hành của nền kinh tế, đảm bảo các
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó thúc đẩ
phát triển kinh tế gắn liền với mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội – những đặc trưng c
lõi của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thể chế kinh tế không chỉ bao gồm các quy tắc, lu
lệ, cơ chế thực thi và thiết chế tổ chức điều tiết các hành vi kinh tế, mà còn là công cụ
Đảng và Nhà nước thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý nền kinh tế theo đúng định hướn xã hội chủ nghĩa.
1.3.1. Kiến tạo Nền tảng Kinh tế quốc gia 15
Thể chế kinh tế đóng vai trò xác lập và định hình khung khổ chung cho mọi hoạt
động kinh tế trong xã hội. Nền kinh tế của một quốc gia vận hành hiệu quả hay khôn
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng và hiệu lực của thể chế, hay nói cách khác là vào mứ
độ phù hợp của thể chế đối với điều kiện thực tiễn.
- Tính ổn định và tin cậy: Thể chế xác lập các nền tảng xã hội căn bản, trong đ
bao gồm một hệ thống pháp luật đáng tin cậy, ghi nhận và bảo hộ quyền cùng lợi ích
chính đáng của các chủ thể kinh tế. Đây là điều kiện tiên quyết giúp duy trì niềm tin v
sự an toàn trong hoạt động kinh tế.
-Tính minh bạch và khả năng tiên liệu: Một thể chế hiệu quả đòi hỏi chính quyền
phải minh bạch, đáng tin cậy, và mọi hành vi can thiệp, điều tiết của Nhà nước phải c
tính tiên liệu và khả thi. Nhờ đó, môi trường kinh tế trở nên ổn định, giúp các chủ th
kinh tế tự tin trong việc đưa ra quyết định dài hạn.
- Công cụ điều tiết: Khi thể chế kinh tế được thiết lập một cách hữu hiệu, Nhà
nước có được những công cụ quan trọng để điều tiết và tổ chức vận hành nền kinh tế
xã hội một cách hợp lý. Điều này giúp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăn
trưởng bền vững và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi.
.1.3.2. Hạn chế Khuyết tật của Tiến trình Phát triển Xã hội
Trong nhận thức của kinh tế chính trị Mác – Lênin, thị trường mang tính tự phát,
chỉ điều tiết bằng lợi nhuận, dẫn đến nhiều khuyết tật nội tại như cạnh tranh không hoàn
hảo, bất bình đẳng, độc quyền, và khủng hoảng. Do đó, Nhà nước xã hội chủ nghĩa
thông qua thể chế kinh tế đóng vai trò “sửa chữa”, điều tiết và kiểm soát những hạn ch đó.
- Khắc phục Khuyết tật Thị trường: Nhà nước ban hành luật cạnh tranh để chống
độc quyền, kiểm soát ngoại ứng tiêu cực (ô nhiễm, khai thác tài nguyên), đảm bảo cung
cấp hàng hóa công cộng (y tế, giáo dục, hạ tầng.. ), từ đó nâng cao hiệu quả phân bổ
nguồn lực theo hướng công bằng và hợp lý.
- Hạn chế hành vi trục lợi: Một thể chế mạnh sẽ ngăn chặn hành vi tham nhũng
"tìm kiếm địa tô", thao túng chính sách – vốn là biểu hiện của mâu thuẫn trong cơ cấ 16
lợi ích giữa các nhóm trong xã hội. Qua đó, thể chế góp phần củng cố niềm tin của nhâ
dân vào Đảng, Nhà nước, và định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.3. Vai trò kiểm soát và phân phối các nguồn lực trong xã hội
Theo quan điểm Mác – Lênin, quyền lực chính trị gắn liền với quyền kiểm soát các
tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, thể chế kinh tế giữ vai trò xác lập trật tự sở hữu và
chế phân bổ nguồn lực phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kiểm soát quyền lực và tài nguyên chiến lược: Nhà nước giữ vai trò quản lý các
nguồn lực chủ yếu như đất đai, tài nguyên, vốn công và các lĩnh vực thiết yếu nhằm
đảm bảo các nguồn lực này phục vụ lợi ích chung, thay vì rơi vào tay các nhóm lợi ích
- Thể chế bao trùm và công bằng: Thể chế phải bảo đảm sự tham gia rộng rãi củ
các tầng lớp nhân dân vào quá trình phát triển, từ đó bảo đảm công bằng xã hội, phân
phối thu nhập hợp lý – một trong những đặc trưng cốt lõi của nền kinh tế thị trường địn hướng XHCN.
1.3.4. Đảm bảo chủ thể kinh tế thực hiện quyền và nghĩa vụ
Thể chế là cơ chế cân bằng giúp duy trì động lực phát triển của các chủ thể kinh t
tạo cơ chế để các chủ thể kinh tế vừa thực hiện quyền (quyền sở hữu, quyền kinh
doanh.. ) vừa thực hiện nghĩa vụ (thuế, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội. .).
- Tạo động lực và khuyến khích sáng tạo: Bảo đảm quyền sở hữu, quyền hưởng
thành quả lao động sẽ tạo động lực cho người lao động và doanh nghiệp phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với năng suất lao động.
- Xác lập nghĩa vụ kinh tế - xã hội: Thể chế yêu cầu các chủ thể tuân thủ nghĩa
thuế, bảo vệ môi trường, tuân thủ luật pháp, thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
(CSR), qua đó gắn kết phát triển kinh tế với lợi ích cộng đồng và mục tiêu phát triển bề vững.
1.4. Nội dung thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, 17
điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích
của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố th
trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
1.4.1. Lý do phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Thứ nhất, do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng bộ .
Vì thể chế kinh tế thị trường mới hình thành nên cần tiếp tục hoàn thiện.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các công cụ khác để
hạn chế thất bại thị trường, bảo đảm công bằng xã hội. Do đó, việc hoàn thiện
thể chế là cần thiết để phát huy mặt tích cực và khắc phục hạn chế của kinh tế thị trường.
- Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ
Nhà nước là chủ thể xây dựng thể chế, quyết định chất lượng và tiến trình
hoàn thiện, nên thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam phải vì lợi ích nhân dân.
Năng lực quản lý của Nhà nước thể hiện ở việc xây dựng và thực thi thể chế, do
đó cần tiếp tục hoàn thiện để đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
-Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả , thiếu các yêu tố thị
trường và các loại thị trường
Thực tế, thể chế chưa đủ mạnh, hiệu quả thực thi còn thấp, các loại thị
trường mới ở mức sơ khai. Vì vậy, việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN là yêu cầu khách quan.
1.4.2. Các chủ thể kinh tế:
+ Bao gồm các thành phần tham gia vào nền kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Đặc điểm: Đảm bảo các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh. Khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và là công cụ 18