Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Khái nim
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) hoạt động trong đó, dưới sự tác động
chủ đạo của nhà giáo dục (giáo viên), người được giáo dục (học sinh) tự giác, tích
cực, chủ động tự giáo dục nhằm hình thành phát triển những phẩm chất, nhân
cách phù hợp với yêu cầu của hội.
2. Cấu trúc của hoạt động giáo dục
*Hoạt động giáo dục được cấu trúc bởi nhiều thành t:
- Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục: vai trò định hướng cho sự vận động
phát triển các nhân tố khác của hoạt động giáo dục, cũng n định hướng cho s
vận động phát triển của toàn bộ hoạt động giáo dục nói chung. Để đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục được xác định liên quan đến các mặt đạo đức, lao động,
thẩm mĩ... góp phần phát triển toàn diện nhân cách các em.
- Nội dung giáo dục: qui định hệ thống những chuẩn mực hội cần giáo
dục cho HS. tạo nên hoạt động của GV HS nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
- Phương pháp, phương tiện giáo dục: hệ thống những cách thức hoạt
động thống nhất của GV HS nhằm giúp HS chuyển hóa những yêu cầu của
chuẩn mực đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động thành phẩm chất, nhân cách.
Phương tiện giáo dục công cụ hoạt động của GV HS nhằm hỗ trợ cho việc sử
dụng các phương pháp giáo dục đạt được hiệu quả cao.
- Nhà giáo dục (GV): chủ thể HĐGD, giữ vai t chủ đạo (định hướng, t
chức, hướng dẫn, điều khiển...), tác động đến HS một cách mục đích, kế
hoạch, phương pháp với điều kiện, phương tiện phù hợp.
- Người được giáo dục (HS): đối tượng của hoạt động giáo dục, nhận s
tác động mục đích của nhà giáo dục. Tuy nhiên, HS còn chủ thể tự giáo dục,
tiếp nhận chọn lọc những tác động giáo dục, khả năng tự vận động, chuyển
hóa những yêu cầu chuẩn mực thành nhu cầu, mong muốn phát triển của bản thân.
- Kết quả giáo dục: thành tố phản ánh những ý thức, thái độ, tình cảm
năng, hành vi, thói quen được hình thành học sinh. Kết quả giáo dục được
đánh giá theo yêu cầu mục tiêu giáo dục đề ra.
Các nhân tố trên tồn tại phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau
quan hệ biện chứng với môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế - hội, khoa
học - công nghệ) môi trường bên trong (môi trường sư phạm).
3. Đặc điểm của HĐGD tiểu học
- Tiếp nối quá trình giáo dục mầm non, mở đầu quá trình giáo dục phổ
thông:
HĐGD tiểu học diễn ra s kế thừa phát triển kết quả tích cực của giáo
dục mầm non đồng thời giúp HS vượt qua khó khăn khi bước vào cấp học mới để
tự tin khẳng định mình. Quá trình giáo dục tiểu học cũng phải xây dựng được
HS s ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân, người lao
động tương lai. s ban đầu này sẽ được phát triển tiếp tục trong các cấp học
THCS THPT.
- HĐGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp:
HS, đối tượng của HĐGD chịu nh hưởng sự tác động của nhiều nhân tố:
gia đình, nhà trường, hội (cha mẹ, anh chị em, nếp sống gia đình, thầy cô, bạn
bè, các tổ chức hội, truyền thông, phim ảnh, sách báo...). Những tác động này
thể tạo những ảnh hưởng tích cực, m cho hiệu quả giáo dục tăng lên, cũng thể
tác động ngược chiều, y nhiễu, y khó khăn cho nhà giáo dục. vậy, cần
thống nhất các yêu cầu tác động giáo dục của các lực lượng giáo dục theo
hướng tích cực.
- HĐGD tính lâu dài liên tục:
HĐGD quá trình hình thành phát triển biện chứng nhân cách của HS.
Trong quá trình đó phải giải quyết các u thuẫn giữa cái mới cái cũ, cái tiến
bộ lạc hậu; phải hình thành được cả ý thức, thái độ, tình cảm năng, hành vi,
thói quen liên đến các mặt đạo đức, lao động thể chất, thẩm mĩ; phải giáo dục
giáo dục lại; phải rèn luyện, củng cố, khắc sâu tình cảm, năng, thói quen... Đây
một quá trình khó khăn, đòi hỏi phải lựa chọn những phương pháp giáo dục đặc
thù, thích hợp phải tiến hành lâu dài, liên tục.
- HĐGD tính biệt hóa cao:
HĐGD bao giờ cũng gắn với những đối tượng cụ thể: mỗi HS đặc điểm
tâm sinh riêng, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, trình độ nhận thức, vốn sống,
vốn kinh nghiệm nhất định, những niềm tin thói quen riêng. Do đó, bên cạnh
những tác động p hợp với nhiều HS, nhà giáo dục cần những tác động riêng
phù hợp với từng đối tượng, tránh giáo dục rập khuôn, máy móc.
HĐGD bao giờ cũng diễn ra trong những tình huống nhất định, những mẫu
thể, vậy, ngoài việc chú ý đến từng nhân, GV nên chú ý đến những tình
huống, hoàn cảnh, môi trường giáo dục cụ thể.
- HĐGD thống nhất biện chứng với hoạt động dạy học:
Mục tiêu của HĐDH HĐGD đều phản ánh yêu cầu của hội về cách
người công dân, người lao động tương lai, năng lực phẩm chất, khả năng
hội nhập thích nghi, năng động, sáng tạo trước một cuộc sống không ngừng biến
động. HĐDH hỗ trợ đặt sở cho HĐGD. Kết quả HĐGD lại tạo điều kiện thúc
đẩy HĐDH vận động phát triển.
4. Bản chất của HĐGD
Bản chất của HĐGD quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực những yêu cầu
của các chuẩn mực hội đã qui định thành ý thức, thái độ, hành vi thói quen
tương ứng của HS, dưới tác động chủ đạo của n giáo dục.
HĐGD sự thống nhất biện chứng giữa tác động phạm của nhà giáo dục
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của người được giáo dục. Hoạt động này bao
gồm hai mặt:
- Nhà giáo dục: chủ thể đóng vai t chủ đạo, tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo
quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách của HS (xác định mục tiêu,
nhiệm v giáo dục; lựa chọn, tổ chức các dạng hoạt động giáo dục phù hợp; khơi
dậy, kích thích tính tích cực tự giáo dục của đối tượng; kết hợp các lực lượng giáo
dục; kiểm tra, đánh g điều chỉnh hoạt động giáo dục...).
- Người được giáo dục: vừa đối tượng vừa chủ thể của HĐGD (tiếp nhận
hưởng ứng tích cực những tác động của nhà giáo dục; tự cải biến, điều chỉnh, hoàn
thiện những thuộc tính nhân cách của nhân, chuyển hóa các yêu cầu của chuẩn
mực hội thành hệ thống của trí nhân, năng lực hoạt động, phẩm chất, nhân
cách của bản thân).
5. Động lực của hoạt động giáo dục
Mâu thuẫn việc giải quyết mâu thuẫn bản của HĐGD động lực của
hoạt động này. Mâu thuẫn bản của HDGD mâu thuẫn giữa một bên các yêu
cầu, nhiệm vụ giáo dục mới đang đặt ra cho HS một bên trạng thái nhân cách
đã được hình thành các em. Khi giải quyết được mâu thuẫn bản thì mới làm
cho HĐGD biến đổi, nghĩa HS đã được giáo dục đ nâng cao trình độ, hình
thành phát triển được những phẩm chất của nhân ch. Mâu thuẫn chỉ được giải
quyết trở thành động lực khi thỏa n các điều kiện: được HS ý thức đầy đủ
nhu cầu giải quyết; vừa sức, phù hợp với trình độ HS; mâu thuẫn nảy sinh do sự
phát triển của quá trình giáo dục.
6. Logic của hoạt động giáo dục (chưa biết lấy hay bỏ ntn na)

Preview text:

Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1. Khái niệm
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hoạt động trong đó, dưới sự tác động
chủ đạo của nhà giáo dục (giáo viên), người được giáo dục (học sinh) tự giác, tích
cực, chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất, nhân
cách phù hợp với yêu cầu của xã hội.
2. Cấu trúc của hoạt động giáo dục
*Hoạt động giáo dục được cấu trúc bởi nhiều thành tố:
- Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục: có vai trò định hướng cho sự vận động và
phát triển các nhân tố khác của hoạt động giáo dục, cũng như định hướng cho sự
vận động và phát triển của toàn bộ hoạt động giáo dục nói chung. Để đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục được xác định liên quan đến các mặt đạo đức, lao động,
thẩm mĩ. . góp phần phát triển toàn diện nhân cách ở các em.
- Nội dung giáo dục: qui định hệ thống những chuẩn mực xã hội cần giáo
dục cho HS. Nó tạo nên hoạt động của GV và HS nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
- Phương pháp, phương tiện giáo dục: là hệ thống những cách thức hoạt
động thống nhất của GV và HS nhằm giúp HS chuyển hóa những yêu cầu của
chuẩn mực đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động thành phẩm chất, nhân cách.
Phương tiện giáo dục là công cụ hoạt động của GV và HS nhằm hỗ trợ cho việc sử
dụng các phương pháp giáo dục đạt được hiệu quả cao.
- Nhà giáo dục (GV): là chủ thể HĐGD, giữ vai trò chủ đạo (định hướng, tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển. .), tác động đến HS một cách có mục đích, có kế
hoạch, có phương pháp với điều kiện, phương tiện phù hợp.
- Người được giáo dục (HS): là đối tượng của hoạt động giáo dục, nhận sự
tác động có mục đích của nhà giáo dục. Tuy nhiên, HS còn là chủ thể tự giáo dục,
tiếp nhận có chọn lọc những tác động giáo dục, có khả năng tự vận động, chuyển
hóa những yêu cầu chuẩn mực thành nhu cầu, mong muốn phát triển của bản thân.
- Kết quả giáo dục: là thành tố phản ánh những ý thức, thái độ, tình cảm và
kĩ năng, hành vi, thói quen được hình thành ở học sinh. Kết quả giáo dục được
đánh giá theo yêu cầu mà mục tiêu giáo dục đề ra.
Các nhân tố trên tồn tại và phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau
và quan hệ biện chứng với môi trường bên ngoài (môi trường kinh tế - xã hội, khoa
học - công nghệ) và môi trường bên trong (môi trường sư phạm).
3. Đặc điểm của HĐGD tiểu học
- Tiếp nối quá trình giáo dục mầm non, mở đầu quá trình giáo dục phổ thông:
HĐGD ở tiểu học diễn ra sự kế thừa và phát triển kết quả tích cực của giáo
dục mầm non đồng thời giúp HS vượt qua khó khăn khi bước vào cấp học mới để
tự tin khẳng định mình. Quá trình giáo dục ở tiểu học cũng phải xây dựng được ở
HS cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân, người lao
động tương lai. Cơ sở ban đầu này sẽ được phát triển tiếp tục trong các cấp học THCS và THPT.
- HĐGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp:
HS, đối tượng của HĐGD chịu ảnh hưởng và sự tác động của nhiều nhân tố:
gia đình, nhà trường, xã hội (cha mẹ, anh chị em, nếp sống gia đình, thầy cô, bạn
bè, các tổ chức xã hội, truyền thông, phim ảnh, sách báo. .). Những tác động này có
thể tạo những ảnh hưởng tích cực, làm cho hiệu quả giáo dục tăng lên, cũng có thể
tác động ngược chiều, gây nhiễu, gây khó khăn cho nhà giáo dục. Vì vậy, cần
thống nhất các yêu cầu và tác động giáo dục của các lực lượng giáo dục theo hướng tích cực.
- HĐGD có tính lâu dài và liên tục:
HĐGD là quá trình hình thành và phát triển biện chứng nhân cách của HS.
Trong quá trình đó phải giải quyết các mâu thuẫn giữa cái mới và cái cũ, cái tiến
bộ và lạc hậu; phải hình thành được cả ý thức, thái độ, tình cảm và kĩ năng, hành vi,
thói quen liên đến các mặt đạo đức, lao động thể chất, thẩm mĩ; phải giáo dục và
giáo dục lại; phải rèn luyện, củng cố, khắc sâu tình cảm, kĩ năng, thói quen. . Đây
là một quá trình khó khăn, đòi hỏi phải lựa chọn những phương pháp giáo dục đặc
thù, thích hợp và phải tiến hành lâu dài, liên tục.
- HĐGD có tính cá biệt hóa cao:
HĐGD bao giờ cũng gắn với những đối tượng cụ thể: mỗi HS có đặc điểm
tâm sinh lí riêng, có hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, có trình độ nhận thức, vốn sống,
vốn kinh nghiệm nhất định, có những niềm tin và thói quen riêng. Do đó, bên cạnh
những tác động phù hợp với nhiều HS, nhà giáo dục cần có những tác động riêng
phù hợp với từng đối tượng, tránh giáo dục rập khuôn, máy móc.
HĐGD bao giờ cũng diễn ra trong những tình huống nhất định, những mẫu
thể, vì vậy, ngoài việc chú ý đến từng cá nhân, GV nên chú ý đến những tình
huống, hoàn cảnh, môi trường giáo dục cụ thể.
- HĐGD thống nhất biện chứng với hoạt động dạy học:
Mục tiêu của HĐDH và HĐGD đều phản ánh yêu cầu của xã hội về tư cách
người công dân, người lao động tương lai, có năng lực và phẩm chất, có khả năng
hội nhập và thích nghi, năng động, sáng tạo trước một cuộc sống không ngừng biến
động. HĐDH hỗ trợ và đặt cơ sở cho HĐGD. Kết quả HĐGD lại tạo điều kiện thúc
đẩy HĐDH vận động và phát triển.
4. Bản chất của HĐGD
Bản chất của HĐGD là quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực những yêu cầu
của các chuẩn mực xã hội đã qui định thành ý thức, thái độ, hành vi và thói quen
tương ứng của HS, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục.
HĐGD là sự thống nhất biện chứng giữa tác động sư phạm của nhà giáo dục và
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của người được giáo dục. Hoạt động này bao gồm hai mặt:
- Nhà giáo dục: là chủ thể đóng vai trò chủ đạo, tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo
quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách của HS (xác định mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục; lựa chọn, tổ chức các dạng hoạt động giáo dục phù hợp; khơi
dậy, kích thích tính tích cực tự giáo dục của đối tượng; kết hợp các lực lượng giáo
dục; kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động giáo dục. .).
- Người được giáo dục: vừa là đối tượng vừa là chủ thể của HĐGD (tiếp nhận và
hưởng ứng tích cực những tác động của nhà giáo dục; tự cải biến, điều chỉnh, hoàn
thiện những thuộc tính nhân cách của cá nhân, chuyển hóa các yêu cầu của chuẩn
mực xã hội thành hệ thống của trí cá nhân, năng lực hoạt động, phẩm chất, nhân cách của bản thân).
5. Động lực của hoạt động giáo dục
Mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản của HĐGD là động lực của
hoạt động này. Mâu thuẫn cơ bản của HDGD là mâu thuẫn giữa một bên là các yêu
cầu, nhiệm vụ giáo dục mới đang đặt ra cho HS và một bên là trạng thái nhân cách
đã được hình thành ở các em. Khi giải quyết được mâu thuẫn cơ bản thì mới làm
cho HĐGD biến đổi, có nghĩa là HS đã được giáo dục để nâng cao trình độ, hình
thành và phát triển được những phẩm chất của nhân cách. Mâu thuẫn chỉ được giải
quyết và trở thành động lực khi thỏa mãn các điều kiện: được HS ý thức đầy đủ và
có nhu cầu giải quyết; vừa sức, phù hợp với trình độ HS; mâu thuẫn nảy sinh do sự
phát triển của quá trình giáo dục.
6. Logic của hoạt động giáo dục (chưa biết lấy hay bỏ ntn nữa)
Document Outline

  • 1.Khái niệm
  • 2.Cấu trúc của hoạt động giáo dục
  • 3.Đặc điểm của HĐGD tiểu học
  • -HĐGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp:
  • -HĐGD thống nhất biện chứng với hoạt động dạy học:
  • 4.Bản chất của HĐGD
  • 5.Động lực của hoạt động giáo dục