Hoạt động quan hệ công chúng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam | Đại học Ngoại Thương
Luận văn chuyên ngành Kinh tế đối ngoại với đề tài "Hoạt động quan hệ công chúng (pr) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" của trường đại học Ngoại Thương giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
166
83 lượt tải
Tải xuống
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
===
SO-Ộ-GS
===
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG CHÚNG (PRỈ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ở VIỆT NAM
ị
THƯ
VIÊN"!
IỮD<3
SINH
VIÊN
THỰC
HIỆN
:
NGUYỄN
THỊ TÂM
LỚP
:ANH
18
KHOA
:
44H
GIÁO VIÊN
HƯỚNG DAN
: PGS.
TS NGUYỄN TRUNG
VÃN
Hà
Nội,
05
-
2009
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
CHƯƠNG
1:
MỘT
SỐ
VẨN
ĐÈ
LÝ LUẬN
VÈ
PR
VÀ
DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA
(DNNVV)
3
1.1.
TỔNG
QUAN
VỀ
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
(PR)
3
1.1.1.
Khái
niệm,
chức
năng và đặc
điểm
của
PR : 3
1.1.1.1.
Khái
niệm
3
1.1.1.2.
Chức năng
của
hoạt
động
quan
hệ công chúng
6
1.1.1.3.
Đặc
điếm
của
hoạt
động
quan
hệ công chúng
6
1.1.2.
Nội dung
cơ
bản của
hoạt
động
quan
hệ công chúng
(PR)
6
1.1.2.1.
Tư
vấn
xây
dựng
chiến
lược
tổng
thể
8
1.1.2.2.
Quan
hệ
báo
chí
bao
gồm
8
1.1.2.3.
Tổ
chức
các
sự
kiện
8
1.1.2.4.
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phịc
các sự
cố
8
Ì.
Ì
.2.5.
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
9
1.1.2.6.
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
9
Ì.Ì.2.7.
Quan hệ
PR
đối nội
lo
Ì.
Ì
.2.8.
Tư
vân
cho
các nhân viên
trong
công
ty trong
các
lĩnh
vực
10
1.1.3.
Những diêm ưu
việt
của
PR
so
với
Quảng cáo
lo
Ì.
Ì
.4.
Các bước xây
dựng
chiến
lược
hoạt
động
PR
hiệu
quả
14
1.1.4.1.
Phân
tích
môi
trường
PR 14
Ì.
Ì
.4.2.
Xác
định
mịc
đích,
mịc
tiêu
14
1.1.4.3.
Các
định
hướng
chiến
lược
14
Ì.
Ì
.4.4.
Kế
hoạch
hành động
15
1.2.
MỘT
SỐ VẨN ĐÈ
CHỦ
YẾU VỀ
DOANH
NGHIỆP NHÒ VÀ
VỪA
VIỆT
NAM
(DNNVV)
16
1.2.1.
Khái
niệm
và
vai
trò của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
Việt
Nam. 16
1.2.1.1.
Khái
niệm
16
1.2.1.2.
Tầm
quan
trọng
của
DNNVV
đối với
nền
kinh tế Việt
Nam...
18
Ì
.2.2.
Các
tiêu
chí
nghiên
cứu
DNNVV
Việt
Nam 19
1.2.2.1.
Số
lượng và
tỷ
lệ
doanh
nghiệp
phân
theo
ngành
nghề
kinh
doanh
19
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
Ì
.2.2.2
Quá
trình
phát
triển
của khu vực
DNNVV
từ
năm 2000 đèn nay
,.
20
Ì
.2.2.3.
Đánh
giá
vị trí
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
22
Ì
.3.
MỘT SỐ
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
ĐIỂN HÌNH TRÊN
THẾ
GIỚI
VỀ
HOẠT
ĐỘNG PR 24
1.3.1.
Bài
học
về
đối
phó
với
rủi
ro,
giải
quyết
khủng hoảng
24
1.3.2.
Starkistvới
PR 26
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG PR CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VIỆT
NAM 29
2.1.
LỢI ÍCH
CỦA PR
ĐỐI VỚI
DNNVV
29
2.1.1.
PR
tăng cường
hoạt
động
"marking
nội
bộ"
trong
doanh
nghiệp...29
2.1.2.
PR
hỗ
trợ
hoạt
động
marketing
của doanh
nghiệp đạt kết
quả cao.30
2.1.3.
PR
là
công
cứ
hàng đầu giúp
doanh
nghiệp tạo
dựng
thành công
hình ảnh thương
hiệu
31
2.2.
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG PR CỦA CÁC
DNNVV
VIỆT
NAM 32
2.2.1.
Một
số
nét
chung
32
2.2.2.
Nhóm
doanh
nghiệp
Nông
sản
34
2.2.2.
Ì.
Tăng cường
quan hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức
truyền
thông35
2.2.2.2.
Tố
chức
các
sự
kiện
37
2.2.2.3.
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phức
sự
cố
39
2.2.2.4.
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
41
2.2.3.
Nhóm
doanh
nghiệp
Dệt
may 43
2.2.3.1.
Tăng cường
quan hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức
truyền
thông43
2.2.3.2.
Tố
chức
các
sự
kiện
46
2.2.3.3.
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
47
2.2.3.4.
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
51
2.2.4.
Nhóm
doanh
nghiệp
dịch
vứ và du
lịch
52
2.2.4.1.
Tăng cường
quan hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức
truyền
thông53
2.2.4.2.
Tổ
chức
các
sự
kiện
54
2.2.4.3.
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phức sự cố
55
2.2.4.4.
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
56
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
2.2.5.
Đánh
giá
chung
về
kết
quả và
tồn
tại
trong
hoạt
động
PR
của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
(theo
mô
hình
SWOT) 58
2.2.5.Ì.
Những
điểm
mạnh
của
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
hoạt
động
quan hệ
công chúng
(STRENGTH)
59
2.2.5.2.
Những
điểm
yếu của
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
hoạt
động
quan hệ
công chúng
(WEAKNESS)
60
2.2.5.3.
Cơ
hội
của
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
hoạt
động
quan hệ
công chúng
(OPPORTUNITY)
63
2.2.5.4.
Thách
thức của
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
hoạt
động
quan hệ
công chúng
(THREAT)
63
CHƯƠNG
3:
MỘT
SỐ
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
PR
TẠI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 65
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG
PR CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ
VỪA
TRONG NHŨNG
NĂM
TỚI
65
3.1.1.
Một
số
quan
điểm
về
định
hướng
hoạt
động
PR 65
3.1.1.1.
Quan
điểm
của
Nhà
Nước
về quảng cáo nói
chung
và
PR
nói
riêng
65
3.1.1.2.
Quan
điểm
của
DNNVV
Việt
Nam 69
3.1.1.3.
Quan
điểm
của
người
tiêu
dùng
71
3.1.2.
Một
số
định
hướng
lớn
về
DNNVV
và
hoạt
động
PR
của
DNNVV
những
năm
tới
72
3.1.2.1.
Định
hướng
và
mục
tiêu phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
ấ
Việt
Nam 72
3.1.2.2.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
PR
của
các
DNNVV
trong
thời
gian
tới
73
3.2.
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
PR
CỦA
CÁC
DNNVV
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
77
3.2.1.
Nhóm
giải
pháp
đối với
Nhà
Nước
77
3.2.1.1.
Khẩn
trương
xây
dựng
khung
pháp
lý
cho
hoạt
động
PR 77
3.2.1.2.
Tăng
cường
hoạt
động
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
chất
lượng
cao
về
PR 79
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
-
KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
3.2.1.3.
Tạo
điều
kiện
khích
lệ
các
doanh
nghiệp
trong
nước
tiến
hành
hoạt
động
PR
trong kinh
doanh
81
3.2.1.4.
Kịp
thời
thành
lập tổ
chức
hiệp
hội
nghề
nghiệp
về
PR 82
3.2.1.5.
Khuyến
khích các
tổ
chức
báo
chí,
truyền
thông
tạo
điều
kiện
cho
cácDNNVV
83
3.2.2.
Nhóm
giải
pháp
đối với
doanh
nghiệp
83
3.2.2.1.
Nâng
cao nhận
thức
của doanh
nghiệp
về
PR 83
3.2.2.2.
Chú
trọng
phát
triển
nguồn
nhân
lực
chuyên sâu về
PR 84
3.2.2.3.
Nhợm
đúng kênh
truyền
thông đa phương
tiện
có tầm ảnh
hưởng
mạnh
87
3.2.2.4.
PR
thông
qua
blog
88
3.2.2.5.
Tăng
cường
quan hệ
và
phối
họp
với
các cơ
quan,
tổ
chức
bên
ngoài
89
3.2.2.6.
Kết
hợp
quan
hệ công chúng
-
marketing
-
nguồn
nhân
lực
(HR) là
xu
hướng
hiệu
quả
hiện
nay
cho
các
doanh
nghiệp
90
3.2.2.7.
Tăng
cường
PR
thông
qua
hình ảnh lãnh đạo
doanh
nghiệp....93
3.2.2.8.
Xây
dựng
chương
trình
PR
dài hạn
phù hợp
với
khả
năng
và
chiến
lược phát
triển
chung của doanh
nghiệp
94
KẾT
LUẬN
95
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC
Ì
100
PHỤ LỤC
2
102
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng 1: Số lượng và doanh nghiệp phân theo ngành, nghề kinh doanh
giai
đoạn
2000-2006
19
Bảng
2:
Tỷ
lệ
(%)
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh vực sản xuất
giai
đoạn
2001-2006
21
Bảng
4:
Mức
độ
sử
dụng
PR
của
các
DNNVY
nông
sản
35
Bảng
5:
Két
quả
khảo
sát
nhn
thức về
PR
của
các
DNNVV
nông
sản
Việt
Nam 36
Bảng
6: Loại
hình
hoạt
động
PR
được các
DNNVV
nông
sản hay sử
dụng
39
Bảng
7: Loại hoạt
động
PR
các
DNNVV
dệt
may
hay sử
dụng
46
Bảng
9:
Mức
độ
sử
dụng
PR
ở quý
công
ty
53
HỘP 1: THÔNG CÁO BÁO CHÍ 44
Nguyễn
Thị Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDỌT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
STT Từ được
viết tắt
Từ
viêt
tát
1
Quan
hệ
công chúng
PR
2
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
DNNVV
3
Doanh
nghiệp
DN
4
Thành phô
Tp
5
Tô
chức
Thương
Mại
Thê
Giới
WTO
6
Nguồn
nhân
lực
HR
7
Diêm
mạnh,
yêu,
cơ
hội
và
thách
thức
SWOT
8
Quan
hệ cộng
đông
CA
9
Liên
minh
Châu
Au
EU
10
Đông
Việt
Nam
VNĐ
li
Đô
la
Mỹ USD
12
Đăng ký
kinh
doanh
ĐKKD
13
Tông
sản
phàm
quôc
nội
GDP
14 Công
nghiệp
hóa
CNH
15
Hiện
đại
hóa
HĐH
16
Uy
ban
nhân dân
UBND
17
Trách
nhiệm hữu hạn
TNHH
Nguyễn
Thị
Tâm -
AI8
- K44H -
KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
LỜI
MỞ
ĐẦU
1. Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Sau
sự
kiện Việt
Nam
gia
nhập
Tổ
chức
Thương Mại Thế
giới
(WTO),
ngày càng
có
nhiều
tập
đoàn nước ngoài,
các
nhà
đầu
tư
đèn
Việt
Nam.
Trong
bối
cảnh
thị
trường
hiện nay,
hàng
hóa, dịch
vụ
ngày càng
đa
dạng,
phong
phú,
người
tiêu
dùng càng
gặp
khó khăn
trong việc
phân
biệt,
đánh giá
sản
phẩm. Mỗi
doanh
nghiệp
đều cố
gủng
tạo
dựng
một
phong
cách,
một
ân
tượng,
một uy
tín
riêng cho
sản
phẩm
của
mình nhằm
khủc
họa hình ảnh
sâu
đậm
trong
tâm
trí khách hàng
về
thương
hiệu
của mình.
Đê có
được
một
thương
hiệu
mạnh,
doanh
nghiệp
cần
phải
quan
tâm hơn nữa đến
chiến
lược
quảng bá.
Hiện
nay,
phần
lớn
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thường hay
chọn
công cụ
quảng
cáo hơn
là
PR
để tôn
tạo
thương
hiệu.
Vì
thế,
nhiều
DNNVV
chưa
thế
vượt ra
khỏi
phạm
vi
quốc gia
để xây
dựng
thương
hiệu
mạnh,
ngang
tầm
trong
khu vực
và
trên
thế
giới.
Hầu
hết
các
DNNVV
Việt
Nam
đang gặp
bất
lợi
trong việc
quảng
bá thương
hiệu
như
thiếu
ngân sách
quảng
cáo,
thiếu
han bộ
phận
Marketing
chuyên
sâu.
Trong
điều
kiện đó,
hoạt
động
PR
được
xem
là
giải
pháp
tốt
nhất,
bởi
lẽ
PR
nhanh
chóng
tạo
được
ảnh
hưởng
tốt,
chi
phí
lại
thấp
và gây
được
tiếng
vang
cần
thiết
khi
chuyển
tải
hình ảnh
doanh
nghiệp
đến công
chúng.
PR
là
một công cụ
truyền
thông tích
cực
nếu được sử
dụng
một cách hợp
lý.
PR
giúp
doanh
nghiệp
nhỏ
đạt
được
thành công
lớn
và
giúp
doanh
nghiệp
lớn
duy
trì
được
vị trí
hàng đầu
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh.
Hiện
nay,
"2/3 các
vị
giám đốc
marketing
ở Mỹ
tin
ràng
PR
giữ vai
trò
quan
trọng
hơn
quảng
cáo
trong việc
xây
dựng
và
quảng
bá
thương
hiệu" .
Ý
thức
được tình hình
thực
tế
đó,
em
đã
mạnh
dạn
lựa
chọn
đề
tài
"Hoạt động quan
hệ
công chúng
(PR)
của các doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Việt
Nam"
cho
khóa
luận
của
mình.
1
Marketing Report 1999
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18-K44H
-
KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHÒ
VIỆT
NAM
2. Múc
đích nghiên
cửu
Mục đích nghiên cứu
của
khóa
luận
này là hệ
thống
cơ
sở lý
luận
của
hoạt
động
quan
hệ công
chúng,
đồng
thời
đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
quan
hệ
công chúng của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
Việt
Nam
từ
đó đưa
ra
những
giải
pháp nhợm
đẩy
mạnh
hoạt
động
quan
hệ
công chúng của
các
DNNVV
Việt
Nam
trong
những
năm
tới.
3.
Đối
tương
và phạm
vi
nghiên
cửu
Đối
tượng
nghiên cứu của
đề
tài
là
những
vấn
đề về
quan
hệ
công
chúng
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
Việt
Nam
trong việc
quảng
bá thương
hiệu.
4.
Phương pháp nghiên
cửu
Phương pháp chủ yếu được sử
dụng
trong
khóa
luận
là phương pháp
phân tích
-
tông
hợp,
phương pháp
diễn
giải
-
qui
nạp,
phương pháp
mô
tả
khái
quát,
kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê
-
kế
toán,
phương pháp
luận
của
chủ
nghĩa duy
vật
biện
chứng.
5. Kết cấu của khóa luân
Đe đáp ứng được
mục
đích,
đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu nêu trên,
nội
dung của
khóa
luận
được
kết
cấu
theo
ba chương như
sau:
Chương
Ì:
Một
số
vấn
đề
lý
luận
về
PR
và
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
(DNNVV)
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
động
PR
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
ở
Việt
Nam
trong
những
năm
qua.
Chương
3:
Một số
giải
pháp nhợm đẩy
mạnh
hoạt
động
PR
trong
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
ở
Việt
Nam
những
năm
tới.
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn chân thành
tới
PGS.TS
Nguyễn
Trung
Vãn
người
đã
tận
tình giúp
đỡ em
hoành thành khóa
luận
này.
Em
cũng
xin
chân
thành
cảm ơn
thầy
cô và
các bạn
đã
giúp
đỡ em
trong việc
thu thập
tài
liệu
phục
vụ khóa
luận.
Do
những
hạn chế về
thời
gian
nghiên
cứu,
về
tài
liệu
thu thập
và
khả
năng
của
người
viết,
nội
dung
của khóa
luận
khó tránh
khỏi
những
sai
sót
và
khiếm
khuyết.
Em
rất
mong
nhận
được sự
chỉ
dẫn
tận
tình
của
các
thầy
cô.
Em
xin
cảm em!
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
2
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
CHƯƠNG
Ì
MỘT
SÒ
VẤN
ĐÈ
LÝ LUẬN VẺ PR
VÀ
DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(DNNVV)
1.1. TỎNG QUAN VÈ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR)
Hiện
nay,
thuật
ngữ
"Public Relations
(PR)"
được
dịch ra
tiếng Việt
theo
rất
nhiều
cách khác
nhau:
Quan hệ
đối ngoại,
Quan hệ công
chúng,
Giao
tế
cộng
đồng,
Giao
tế
nhân
sự...
Có
hai
từ
khá
sát
với
nghĩa
đen
lẫn
nghĩa
bóng của
PR, đó
là
quan
hệ
công chúng
và
quan
hệ
cộng
đồng.
Từ
quan
hệ
công chúng
có
vẻ thích
hợp hơn
nhưng
lại
chưa
sát
với
ngữ
nghĩa của
PR
như
Government
Relationship
(hay Government
affair),
Industry Relations...
Như
vậy,
không
thả coi
các nhóm
cộng
đồng
nghề
nghiệp
hay các nhóm
quan chức
chính
quyền là những
nhóm công chúng
thuần
túy.
Vì
thế,
tùy
theo
văn
cảnh
sử
dụng,
chúng
ta
có
the
dùng một
trong hai từ
trên
mà
người nghe vẫn
hiảu.
1.1.1.
Khái
niệm,
chức năng
và đặc
điểm
của
PR
1.1.1.1.
Khái niệm
về
nguồn
gốc,
PR
được
xuất hiện
từ
cuối thế
kỷ
XIX,
trong lĩnh
vực
báo chí
ở
nước
Mỹ.
Suốt
một
thời
gian dài,
PR
gần
như
chỉ
được phát
triản
ờ
Mỹ. Mãi
sau
này,
PR
mới được phố
biến
ở
châu
Âu
và
tiếp
tục
được
truyền
bá
sang
châu
Á
trong
thời
gian
gần
đây.
Vậy
PR
là
gì?
Đối
với nhiều
người
Việt
Nam PR
còn
là
một
khái
niệm
khá
mới
mẻ.
Đả
đưa
ra
được khái
niệm quan
hệ công chúng một cách
logic
và
hệ
thống,
trước
hết
chúng
ta
cần
làm
rõ khái
niệm
về công chúng.
Theo
Từ
điên Tiếng Việt, xuất
bản
năm
2003của Trung
tâm
từ
điển
học,
nhà
xuất
bản
Đà
Nang: "Công chúng
là
đông
đảo
những người
đọc,
người
xem,
người nghe,
trong
quan
hệ
công
khai
và
rộng
rãi
với
một cá
nhân
Nguyễn
Thị
Tâm
-
AI
8
-
K44H
- KT&KDQT
3
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
hay
tổ chức
nào
đó"
Công chúng
đối với doanh
nghiệp
cũng vậy,
họ
không
phải
là
công chúng nói
chung
mà
là
những
phân nhóm công chúng được
xác
định
rõ
ràng là
có
mối liên hệ nào
đó
với
doanh
nghiệp.
Phiìip
R.
Cateora,
một
chuyên
gia
hàng
đầu
thế
giới
về
Marketing,
đưa
ra
định
nghĩa
về
công chúng
như
sau:
"Công chúng
(Public)
là
bất
cứ
nhóm
người
nào
đang
quan
tâm,
hoặc
sẽ ảnh
hưủng
đến
việc
thực
hiện
các
mục
tiêu
của
doanh
nghiệp".
Đây
là một định
nghĩa
khá
đầy
đủ
về
công chúng của
một
doanh
nghiệp.
Công chúng
bao
gồm
những
tổ
chức,
cá
nhân
có
ảnh
hưủng
đến
sự
thành công hay
thất
bại
của
doanh
nghiệp,
đó
là khách hàng,
cơ
quan
chính
phủ, cộng
đồng
dân
cư,
nhà
đầu
tư và
các
tổ chức
khác
như
báo
giới,
giới
khoa
học,
nghệ
sĩ...
Ngay cả nhân viên
cũng
là
những
công chúng
nội
bộ,
cũng
có
khả
năng thúc
đẩy
hoặc
cản
trủ
việc
thực
hiện
các mục
tiêu
của
doanh
nghiệp.
Như
vậy, hoạt
động
PR
không
chỉ
phát
những
thông
điệp
hướng
tới
một
thị
trường
rộng
lớn
mà
còn
nham
đến các
nhóm công chúng
có sự
sàng
lọc,
nhằm
gia
tăng khả năng thành công
trong việc truyền
tải
thông
điệp
đồng
thời
giảm
bớt
chi
phí cho
PR.
về
PR,
cũng
giống
như
Marketing,
hiện
nay
có
rất nhiều
định
nghĩa
khác
nhau.
Rex
Harlow,
một
trong
những
học
giả nổi
tiếng
cho
hay,
có đến
hơn
500
định
nghĩa
khác
nhau
về PR. Có
lẽ
cũng
chính
vì
vậy,
có
rất nhiều
cách
giới
hạn
vai
trò
và
chức
năng của
PR
trong
đời
sống
hiện
đại.
Sau
đây
là một số
định
nghĩa
tiêu
biểu
về
PR
được
chấp nhận
rộng
rãi
trên
thế
giới
cũng
như
ủ
Việt
Nam.
Đầu
tiên là định
nghĩa
của
cuốn
Bách Khoa Toàn
Thư
Thế
giới:
"PR
là
một
hoạt
động nhằm tăng
cường
khả năng
giao
tiếp,
truyền
thông
và
sự
hiểu
biết
lẫn
nhau
giữa
một
cá
nhân
hoặc tổ chức
nào đó
với
những
nhóm
người
được
mệnh
danh
là công chúng".
Nguyễn
Thị
Tâm - AI8 -
K44H
-
KT&KDQT
4
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Theo
Viện
Quan
Hệ
Công Chúng
Anh
(IPR):
"PR
là một
nô
lực
được
lên kế
hoạch
và kéo dài liên
tục
để
thiết
lập
hoặc
duy
trì
sự
tín
nhiệm
và
hiểu
biết
lẫn
nhau
giữa
một cá nhân hay một
tổ
chức
với
công chúng của
tố
chức
đó".
Theo
Fraser
p.
Seitel,
một chuyên
gia
về
PR
ngưải
Mỹ,
PR
là
một
qui
trình nhằm
tạo
ảnh
hưởng
đến
suy
nghĩ,
nhận
thức
của
cộng
đồng,
thông qua
những
phẩm
chất
tích
cực
được
trình bày
theo
một
phong
cách thích
họp,
dựa
trên quá
trình
truyền
thông cùng
thoa
mãn
hai
chiều.
Philip Kotler,
ngôi
sao
hàng đầu
thế
giới
về
Marketing
nói
chung
và
PR
nói riêng
đã
chỉ rõ:
Quan hệ công chúng chính
là tập
hợp các công cụ nhằm
gây sự chú
ý
cũng
như tăng giá
trị
bình
luận
-
talk
value"
cho
doanh
nghiệp.
Ông
gọi
những
công
cụ nêu
dưới
đây là NHỮNG
CHIẾC
BÚT CHÌ-
PENCILS
của
quan
hệ
công chúng:
•
Publication:
Sự
công bố
rộng
rãi/
xuất
bản, ra
mắt
•
Events:
Các
sự
kiện,
•
News:
Tin tức,
•
Community
affairs:
Quan
hệ
cộng
đồng
(CA),
• Identiíy
media:
Xác
định
phương
tiện
truyền
thông,
•
Lobbying:
Vận
động
hành
lang,
•
Social
Investments:
Đầu
tư
xã
hội.
Tuy
nhiên,
các
định
nghĩa
thưảng
đi đến
thống
nhất
với
nhau
về một
vân
đê
cót lõi
là:
"PR
là
một quả
trình
quản
lý
về
truyền thông
nhằm nhận
biết, thiết
lập
và duy
trì
những quan hệ hữu
ích
giữa
một
tổ
chức,
cá nhân
với
những cộng đồng
liên
quan có
quyết định trực tiếp
hay
gián tiếp
tới
sự
thành
bại của tố
chức,
cá nhân
đó.
PR
cũng
là
một
hoạt
động nhắm
h
trợ cho
hoạt
động
Marketing
làm cho
khách
hàng
biết
đến
công
ty
ngày
một
nhiều
hơn."
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
5
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.1.1.2.
Chức
năng
của
hoạt động quan
hệ
công chúng
PR
có
những
nghiệp
vụ
liên
quan
đến
việc thu
thập
thông
tin
đầu vào
và
xử lý
thông
tin
đầu
ra.
PR
cũng
làm một
trong
những nhiệm
vụ
đặc
biệt
là quảng
bá cho hình
ảnh
của
tổ chức.
Đôi
khi
người ta
sử
dụng
cụm
từ "đánh bóng
thương
hiệu"
là
chưa chính
xác,
vì
PR
không
chỉ
đánh bóng
mà
còn
là
một
trong
những
bên
tham
gia
chính
trong việc
xây
dựng
và
phát
triạn
thương
hiệu.
Vì
vậy,
Philip
Kotler,
một
trong
những người
khởi
xướng
Marketing
hiện đại
đã
khẳng
định
rằng:
trong kinh
doanh,
PR
là chữ
p
thứ
năm
của
chiến
lược
Marketing
(bốn
chữ p
kinh
điạn
kia
là:
Product,
Price,
Place
và
Promotion).
Khi
sử
dụng
PR
trong
các
chiến
lược
Marketing,
người
ta gọi
đó
là
chiến
lược
truyền
thông
Marketing
(Marketing
communications).
Do
vậy,
với
Marketing,
PR
là một bộ
phận cần
thiết
không
thạ
thiếu
vì
PR
thực
sự là
một
thành
phần
chiến
lược
cơ
bản
trong chiến
lược
Marketing
tổng
the
của
doanh
nghiệp,
được
đặt
ngang
hàng
với
các thành
phần
cơ
bản của
Marketing
hỗn
họp
(Marketing mix).
1.1.1.3.
Đặc
điếm
của
hoạt động quan
hệ
công chúng
Điều
gì
làm
cho
PR
trở
thành
vũ
khí
tối
thượng
trong
cuộc
chiến
thu
phục
nhân tâm?
Đó
là sức
mạnh
của
một bên
thứ ba,
các phương
tiện
truyền
thông
đại
chúng.
Hầu
hết
người
ta chi
"biết"
những gì
họ
đọc,
nghe,
hay nhìn
thấy
trên các phương
tiện
truyền
thông
hoặc
là
những
gì được
biết
từ những
người
mà
họ
tin
tưởng,
về
mặt
hiệu
quả
kinh
doanh,
nghiên
cứu
cho
thấy
một
khi
đứng trước sự
chọn
lựa,
người
tiêu dùng thường
có
xu
hướng
chọn
mua
sản
phẩm
mà
họ
có
thiện
cảm
với
thương
hiệu
đó hơn
là
sản
phẩm
mà
họ
ác
cảm.
Các
doanh
nghiệp
ngày nay không
ngại
đầu
tư
một
khoản
tiền
không
nhỏ
vào
hoạt
động
PR
nhằm
tạo ra
thiện
cảm và
xây
dựng quan
hệ
tốt
với
đông
đảo
cộng
đồng,
nơi
mà
doanh
nghiệp
hoạt
động.
Trong cuộc
chiến
chiếm
lĩnh
sự
quan
tâm
của khách
hàng,
một thương
hiệu
nào
đó mà
không
chứa
đựng thông
tin
mới
sẽ bị
thất
bại.
Chính
vì
thế,
PR
mới
cần
đến sự sáng
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
6
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
tạo
và sự độc
đáo:
"PR
cần
sự mới
mẻ
theo
nghĩa là
nó
cần định
vị sản
phàm
với
nội
dung
độc đáo khác
biệt"[23].
Nhưng nếu
chỉ
có
vậy
PR
đã không thê
thành công
trên
hàng
loạt
"mặt
trận":
quảng
bá thương
hiệu
mới;
xây
dựng
lại
thương
hiệu
cũ;
xây
dựng
thương
hiệu
giáo
dục,
địa
lý; đặt
lại
tên
thương
hiệu...Tóm
lại,
PR
bao
gồm
những
đặc
điểm
chợ yếu sau:
• Thứ
nhất,
PR
mang
tỉnh khách
quan
bởi
các
hoạt
động này thường dùng
các phương
tiện
trung
gian
có
tính khách
quan
để
đưa
thông
điệp
đến cho
người
tiêu
dùng
nhu:
-
Thông cáo báo
chí
và
bài
viết
trên
các báo đài,
- Các chương
trình
tài
trợ,
-
Các
hoạt
động
từ
thiện,
Thông điệp cợa các hoạt động PR thường ít mang tính thương mại rõ
ràng,
mà
có
tính
thông
tin
nhiều
hơn,
nên dễ được công chúng
chấp nhận
hơn.
• Thứ
hai,
PR
là
những
hoạt
động
có
tính
mục
tiêu
rõ
ràng:
nội
dung
hoạt
động
PR
là
theo
dự
tính
từ
trước,
nhằm
gây
ảnh
hưởng,
đạt
tới
sự
hiếu
biết,
cung
cấp
thông
tin
và tìm
kiếm
thông
tin
phản
hồi.
• Thứ
ba,
PR
là
những hành động
cụ
thê
thực
tế:
PR
có
hiệu
quả hay
không dựa trên
những
chính sách và
hoạt
động
thực
tế
cợa
tố
chức.
PR
không
thể
mang
lại
thiện
chí
và sự hỗ
trợ
cho
tổ
chức nếu
tổ
chức
đó không
phản
hồi
trước
những
vấn
đề
cộng
đồng đang
quan
tâm.
• Thứ
tư,
PR
là
hoạt
động
giao tiếp
hai
chiều:
PR
không
phải
chỉ
nhằm
phổ
biến
thông
tin
từ
một
hướng
mà mục
đích
tìm
kiếm
thông
tin
phản hồi
cũng quan
trọng
không kém.
1.1.2.
Nội dung
cơ
bản cợa
hoạt
động
PR
Có
thể
nói,
các
nội dung
cơ
bản
cợa
hoạt
động
PR
trong
phát
triển
thương
hiệu
như
sau:
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
7
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ NHÒ
VIỆT
NAM
1.1.2.1.
Tư
Vấn
xây
dựng chiến lược tổng
thế
Trong
hoạt
động
này,
nhà
quản
lý
cần quan
tâm
nắm
rõ các
vấn
đề
như
tính
chất
của sản phẩm,
mục
tiêu của công
ty,
đối
tượng
của sản phàm,
các
đặc
thù tâm
lý,
văn hoa chính
trị,
kinh
tế
pháp lý
của địa
phương hay các thê
lực
có ảnh
hưởng
tới
lĩnh
vực
hoạt
động
của sản
phàm,
công
ty.
1.1.2.2.
Quan
hệ
báo chí
Gổm
các
hoạt
động
nhạy
cảm
và
rất
quan
trọng
như
tổ
chức
họp báo,
soạn
thảo
thông
cáo báo
chí; tổ chức
các
buổi
họp
báo
nhanh
(brieíing)
đê
cung
cấp thông
tin
cập
nhật
cho các nhà
báo,
tạo
điều
kiện
thu
xếp các buôi
phỏng
vấn,
phóng sự đặc
biệt.
Trong
đó
bao
gôm
các công
việc
cụ thê
như:
Tổ
chức
họp báo
để
giới
thiệu
sản mới
và
lĩnh
vực
hoạt
động của
doanh
nghiệp;
soạn
thảo
các thông cáo báo
chí,
tổ
chức
các
buổi
thông
tin,
chỉ
dân
mang
tính cập
nhật
cho
các nhà báo về
hàng hoa
và
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
khi
giới
thiệu
những
thương
hiệu
mới
mà
doanh
nghiệp
sẽ
kinh
doanh;
sắp xếp
các
cuộc phỏng
vấn,
phóng sự đặc
biệt
về
doanh
nghiệp,
về
tư
vấn tiêu dùng hàng
hoa...
Tuy
nhiên,
để
đạt
được
hiệu
quả cao
trong
việc
cung
cấp thông
tin
và
kích thích sự
nhập cuộc
của
báo
chí,
có
thể
sử
dụng
chiến
thuật
"rò
rỉ"
thông
tin.
Chiến
thuật
này
không
chỉ
gây
sự tò
mò
cho
báo
giới
mà
còn hấp dẫn cả các
đối
tượng
khác
như
các nhà đầu
tư, đối
tác,
khách hàng và
ngay cả
nhân viên
của doanh
nghiệp.
1.1.2.3.
To
chức
các
sự
kiện
Tham
gia
và
tổ chức
tốt
các
sự
kiện
lớn
như:
khai
trương, động
thổ,
khánh
thành,
các
lễ
kỷ
niệm...
Đây
là dịp
tốt
để khách hàng
biết
nhiều
hơn về
doanh
nghiệp,
hàng hoa và
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
Bên
cạnh đó,
PR
tạo
niềm
tin
và lòng
tự
hào riêng cho
đội
ngũ nhân viên
trong
doanh
nghiệp,
góp
phần củng
cố
quan
hệ
giữa
các
bộ
phận
trong
doanh
nghiệp
và
gia
tăng khả
năng tuyên
truyền
từ
chính
những
nhân viên
trong
doanh
nghiệp.
Tham
gia
các
sự
kiện,
doanh
nghiệp
cần chuẩn bị
tốt
các chương trình
quảng cáo,
tuyên
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18
-
K44H
-
KT&KDQT
8
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
truyền.
Cũng cần
lưu
ý
rằng
tổ chức
tràn
lan
các sự
kiện
thường
làm
cho
doanh
nghiệp phải chi
phí quá
nhiều,
trong khi
ấn tượng về thương
hiệu
của
doanh
nghiệp
có
thể
bị
xem
nhẹ.
Nên
chọn
lọc
các
sự
kiện
có
liên
quan
và gân
bó
với
thương
hiệu,
cần
tuyên
truyền
và
cần
có
sự đầu tư thích đáng
khi
tham
gia
nhằm
tậo
sự
chú
ý
của của
công chúng.
1.1.2.4.
Đối phó với
rủi
ro
và
khắc phục các
sự
cố
Đối
phó
với
các sự cố có
thể
là
giải
quyết
tốt
các
khiếu nậi
hoặc
sự
cố
của
khách
hàng,
thậm
chí
có
thể
là
cảnh
báo về
nguy
cơ
hàng
giả
và
tuyên
truyền
chống
hàng
giả,
bồi
thường cho khách hàng...Chính
điều
này đã
tậo
được
lòng
tin
của khách hàng
đối với
doanh
nghiệp
và
sản phẩm của
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên cần
hết
sức
tỉnh
táo
với
các
hoật
động
này
vì
rất
có thê
thương
hiệu
của doanh
nghiệp
sẽ bị
tay
chay
và
doanh
nghiệp
sẽ
phải
trả
giá
vì
sự dễ dãi
trong việc
xử
lý
các
sự cố.
1.1.2.5.
Các
hoạt động
tài
trợ
cộng đồng
Hoật
động
tài
trợ
cộng
đồng bao
gồm
hai
hình
thức:
-
Tài
trợ
từ
thiện
(ủng
hộ
chống
bão
lụt,
học bổng cho học
sinh
nghèo...)
- Tài
trợ
thương
mậi
(các chương trình TV,
ca nhậc
thể thao
gắn
với
tên
sản
phẩm,
...)
Các
hoật
động
tài
trợ
thương mậi
và
từ
thiện,
trước
hết
cần
xuất
phát
từ
mục đích
mang
lậi lợi
ích
cho cộng
đồng,
bên
cậnh
đó
là quảng
bá thương
hiệu.
Các chương
trình
cho
hoật
động này
cần
thiết
thực,
phù họp
với
hoàn
cảnh
thực
tế
và không quá
lậm dụng quảng
cáo
vì
rất
có
thể
sẽ
tậo ra
tác dụng
ngược
lậi,
gây
khó
chịu
cho
đối
tượng được tuyên
truyền.
Hoật
động
tài
trợ
cộng
đồng
thường
được sử
dụng
trong
quá trình
quảng
bá thương
hiệu
doanh
nghiệp,
bởi
trong
trường
hợp này hình ảnh về một
doanh
nghiệp
dễ được
chấp nhận
hơn là
hình ảnh về một hàng hoa cụ
thế.
Tuy
nhiên,
việc
quảng
bá thương
hiệu trong
hoật
động
từ
thiện
có
thể
dễ làm cho
đối
tượng được
tài
trợ
và tuyên
truyền
có
cách nhìn
sai lệch
về
ý
đồ
cũng
như
thiện
chí của doanh
nghiệp.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
9
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.1.2.6.
Các
hoạt động phi thương
mại
trực tiếp
với
khách hàng
Hội
nghị
khách
hàng,
chương trình
huấn
luyện
về sử
dụng
và
vận
hành
sản
phẩm, chương trình sử
dụng
thử
hàng hoa
và
lấy
ý
kiến
người
tiêu dùng,
tổ
chức
các
triển
lãm,
giới
thiệu
sản
phẩm...
là
nhóm các
hoạt
động có
chi
phí
đôi
khi
không
quá
cao,
nhưng
hiệu
quả thường là
rất lớn.
Đây
là
cơ
hội tốt
nhất
để
người
tiêu dùng
hiện diện
trầc
tiếp
hàng hoa của
doanh
nghiệp
và
được
tư
vấn
đầy
đủ,
chính
thức
từ doanh
nghiệp.
Làm
tốt
các
hoạt
động này,
thương
hiệu
của doanh
nghiệp
sẽ
có
nhiều
cơ
hội in
đậm
trong
tâm
trí người
tiêu dùng. Tuy
nhiên,
khi
tiến
hành các
hoạt
động
này,
cần
xác
định
thật
rõ
tập
hợp khách hàng
cần
hướng
tới.
Định
vị
không chính xác
tập
khách hàng
sẽ
luôn
mang
đến nguy
cơ
thất
bại
của
các chương
trình
này.
1.1.2.7.
Quan
hệ PR
đối nội
Bao
gồm
các
hoạt
động
như
hội
nghị
nhân
viên,
ngày
truyền
thống
của
công
ty,
bình
chọn
nhân viên
xuất
sắc
nhất
của
tháng,
của năm. Những
hoạt
động
này nhằm nâng
cao sầ
tầ hào,
gắn bó và lòng
trung
thành
của
nhân viên
với
công
ty.
1.1.2.8.
Tư
vấn cho
các nhân
viên
trong công
ty
trong
các
lĩnh
vực
Giao
tế
(lễ
tân),
phát ngôn
(với
báo
chí,
với
công chúng,
với
khách
hàng và
với
cơ
quan
Nhà
nước).
1.1.3.
Những điểm
ưu
việt
của
PR
so vói
Quảng cáo
Quan
hệ
công chúng
(Public Relations)
ra
đời
sau
quảng
cáo
nhưng ngày càng
chứng
tỏ hiệu
quả vượt
trội
hơn hẳn
so
với
quảng
cáo.
Công
dụng của
PR
đã
được các công
ty lớn
trên
thế
giới
chứng
minh.
Cụ
thể
như,
nhờ
khai
thác
tối
ưu
công
cụ
PR mà
các
công
ty
như
Coca-Coke,
Apple,
Nokia,
KFC...trở
thành
những
thương
hiệu
hàng đầu
thế
giới.
Dưới
đây
xin
khái
quát 5
điếm
un
việt
chính
của
PR
so
với
quảng
bao
gồm:
>
Một
là
sức
ảnh
hưởng
của
PR
lớn
hơn so
với quảng
cáo
AI
Ries,
tác
giả
của
cuốn
sách
nối
tiếng
"Quảng
cáo
thoái vị
và
PR
lên
ngôi"
đã
ví
PR
với
hình ảnh mặt
trời.
Ông
nhắc
lại
câu
chuyện
ngụ ngôn của
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
10
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
Aesop,
trong
đó
Mặt
trời
và Gió
tranh
cãi
với
nhau
ai
là
người
mạnh
hơn.
Chúng cùng
nhau
thi
tài và
ai lấy
được
chiếc
áo khoác của
người
khách
du
lịch ra khỏi
ông
ta
thì sẽ
chiến
thắng.
Gió càng
thổi
mạnh
thì người
khách du
lịch
càng
giữ chặt chiếc
áo khoác vào
người.
Nhưng đến phiên mặt
trời,
mặt
trời
chỉ cần
toa
ánh
nắng.
Chẳng bao lâu khách cảm
thấy
nóng nểc và
tể
cởi
áo khoác
ra.
Mặt
trời
đã
thắng
cuộc.
Rõ ràng không
thể
dùng
sức
mạnh
để
đột
nhập
vào
trong
đầu khách hàng
tiềm
năng.
Quảng cáo được
hiểu
như một sể
áp
đặt,
một khách hàng không mời
mà
đến,
cần
thiết
phải
chống
lại.
Việc
bán
hàng
cũng
như
ngọn
gió
kia
càng
thổi
mạnh
bao
nhiêu,
khách hàng
tiềm
năng
càng
cưỡng
lại
thông
điệp
bán hàng bấy nhiêu.Trái ngược
với
quảng cáo,
PR
là
mặt
trời.
Sức ảnh
hưởng
của
nó
tồn
tại
ngay
trong
chính
nó.
Thông
điệp
của
PR chính là "sể
quan
tâm chú
ý
của
khách hàng đến sản phẩm của chúng
ta
thì
chúng
ta
sẽ
dễ dàng được
chấp
nhận"[27,
tr.239]
> Hai
là,
các
hoạt
động
PR
mang
đến
nhiều thông
tin
đảng
tin
cậy
hơn
cho
người tiêu
dùng
Điều
này có
thể
giải
thích
bởi
những
nguyên nhân khác
nhau.
Lí do
thứ
nhất
bởi
vì
chẳng
có thông
tin
gì trên
quảng
cáo ngoài hình
ảnh. Lời
nói nếu
có
chỉ
để tăng
cường
cho hình ảnh
mà
thôi.
Người
ta ít
tin
cậy
lời
nói
trong
một quảng
cáo
bởi
lời
nói trên
những
banner
quảng
cáo luôn hô hào sáo
rỗng
"Chúng
tôi là
tốt
nhất".
Phản
ứng
của người
tiêu dùng sẽ
là
"công
ty
nào
mà
chẳng
nói
như
thế".
Khẳng định sể
vượt
trội
so
với
quảng
cáo,
PR
dùng ngôn
từ
để
diễn đạt thay
vì
hình
ảnh.
PR
đã "đánh
trúng"
tâm
lí
của
người
tiêu
dùng
là
khách hàng
suy nghĩ bằng
ngôn
từ,
không
bằng
hình
ảnh.
Và hình ảnh của
doanh
nghiệp
được
truyền
tải
bởi
bên
thứ
ba của
đại diện
cho
quan
hệ
cộng
đồng
nên được đánh giá là khách
quan
và dễ gây được lòng
tin
hơn so
với
hoạt
động
quảng
cáo thường
mang
tính
chất
thông
tin
một
chiều.
Một
khi
những
thông
tin
về
doanh
nghiệp
đã được công chúng
thừa
nhận,
tạo ra
dư
luận
tốt,
nó
sẽ
có
sức
lan tỏa
rộng
lớn.
Một lí
do
khác
khiến
khách hàng
Nguyễn
Thị Tâm
-
AI8
-
K44H
- KT&KDQT
li
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
thường
không dễ
tin
vào
những
thông
điệp
quảng
cáo
bời
vấn
đề
không
đơn
giản
là
làm
cho công chúng nhớ đến
sản
phẩm hay thương
hiệu
mà
phải
nhớ
đến
với
một
thiện
cảm.
Các
nhà
quản
trị
thương
hiệu
đã phát
hiện
thây
PR
có
khả
năng
chiếm
lĩnh
tình
cảm
công
chúng.
Nấu như
quảng
cáo tìm cách
đưa
tới
cho công chúng lý
do để họ
lựa
chọn sản
phẩm của
doanh
nghiệp
thì
PR
tìm cách
"thu
phục
nhân tâm"
quần
chúng.
[
18]
>
Ba
là,
hoạt động
PR cỏ
tác
dụng
tích
cực cho
xã
hội
Bợng
việc
tham
gia
hay phát động
những
hoạt
động
mang
tính
chất
hỗ
trợ
cộng
đồng
như
ngày
hội
khách
hàng,
tư
vấn
việc
chăm
sóc sức
khỏe
bà mẹ và
trẻ
em,
chia
sẻ
nỗi
đau
với
nạn
nhân
chất
độc màu da
cam.. .các doanh
nghiệp
ít
nhiều
đã góp
phần
chia
sẻ
với
cộng
đồng và xã
hội.
Ví
dụ
chương trình
"P/S
bảo vệ
nụ
cười"
của
Ưnilever,
"Đèn
đom
đóm" của
Dutch
Lady
Việt
Nam,
chương trình
"Thắp
sáng ước
mơ
xanh"
của Công
ty
Dệt
May
Thái
Tuấn,
"Tiếp
sức
mùa
thi"
của Thiên
Long,
"Ươm mầm
tài
năng"
của
Vinamilk
hay
"Ấm áp mùa
đông" của Công
ty
4
Oranges,...
là
những ví
dụ
điển
hình
của
hoạt
động
PR
vì
một
mục
đích cao đẹp
chung
tay
xây
dựng cộng
đồng
Việt
Nam
ngày một
tốt
đẹp hơn.
>
Bốn
là,
doanh nghiệp không phải
đầu
tư
chi
phí
lớn
cho
hoạt động
PR
như quảng cảo
Thay
vì
phải tốn nhiều
tiền
cho
quảng
cáo
mà
kết
quả
thu
được
không
cao,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
chỉ cần
chi
một
khoản
ngân sách
bợng
1/10 phí
quảng
cáo
cho
một
chiến
lược
PR
đã có
thể
mang
lại
những
hiệu
quả
khó
có
thể
được
biểu thị
bợng
một con số chính
xác.
Các
hoạt
động của
nó
thường
có
chi
phí
thấp
hơn
do
không
phải chi
các
khoản
tiền
lớn
thuê
mua
thời
lượng
trên
các
phương
tiện
truyền
thông
và
không cần
chi
phí
thiết
kế
sáng
tạo
và
sản
xuất cao.
Ngân quỹ cho
hoạt
động
PR
của
các công
ty
thường
ít
hơn
chi
phí
quảng
cáo hàng
chục
lần.
Tuy
nhiên,
hiệu
quả thông
tin
thường
lại
không
thấp
hơn,
do tính
chất tập trung
của
đối
tượng
và nhờ
tác dụng
rộng
rãi của
truyền
miệng
(word
-
mouth).
Nguyễn
Thị
Tâm
-
AI
8
-
K44H
- KT&KDQT
12
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
• Tuy
vậy, hoạt
động
PR
cũng
có
những
hạn
chế nhất
định
Thông
tin
không đến được
với
một
số
lượng
rất
lớn
các
đối
tượng
trong
một
thời
gian
ngắn
do
hoạt
động
PR
chỉ tập
trung
được
ở
một nhóm
đối
tượng
trong
một
khu vực định
trước;
Thông điệp
đưa
ra thường không
gây "ấn
tượng
mạnh"
và khó
ghi
nhớ hơn so
với
quảng
cáo;
Trong
một số trường hợp
sẽ
khó
kiừm
soát
nội
dung
thông điệp
do
phải
chuyừn
tải
qua bên
thứ
3 (nhà
báo,
chuyên
gia,
sự
kiện...).
Hoạt
động
PR
luôn gắn
liền
với
một nhóm
đối
tượng
cụ
thừ
và
gắn
liền
với hoạt
động tuyên
truyền,
quảng
cáo.
Xuất
phát
từ
đó,
đừ
tiến
hành
hoạt
động
PR
nhằm
quảng
bá
cho
thương
hiệu,
doanh
nghiệp
cần
phải
xây
dựng
một
chiến
lược cụ
thừ
cho
hoạt
động
này.
Chiến
lược
PR
không
thừ
tách
rời
khỏi chiến
lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
nó
cần
phải
nhắm
tới
nhóm
đối
tượng khách hàng cụ
thừ
và
cần tập
trung
vào một
chủ
thê
nhất
định.
Chủ đề
được hướng
tới
có
thừ
là một sản phẩm, một thương
hiệu
hàng hoa cụ
thừ
(ví
dụ như
sản
phẩm
OMO,
Liíebouy,...),
một
quốc
gia
hay
thương
hiệu
quốc
gia
(Việt
Nam
-
Điừm
đến
của
thiên niên kỷ
mới; Thailan's
Brand...).
cần
lưu
ý
rằng, tập
khách hàng của
doanh
nghiệp
khác
với
tập
khách hàng
của sản
phẩm;
mục
đích tuyên
truyền
cho
doanh
nghiệp
khác
với
mục đích tuyên
truyền
cho hàng
hoa;
sự
quan
tâm
của
khách hàng đến
doanh
nghiệp
khác
với
sự
quan
tâm
của
họ
đối với
hàng
hoa.
Vì
thế
chủ
đề và
nội
dung
tuyên
truyền
cần gắn
với
tính
chất,
đặc
điừm
và
những
lợi
thế
ưu
việt
của
sản phẩm sẽ tuyên
truyền;
mục
tiêu
hoạt
động của công
ty;
đối
tượng
khách hàng
của
doanh
nghiệp
và
của sản
phàm
mà
doanh
nghiệp
kinh
doanh;
các đặc
điừm
về
tâm
lý,
văn
hoa,
chính
trị,
kinh
tế,
pháp
luật
của nhóm
đối
tượng
trong
một địa
bàn
nhất
định;
các yếu
tố
ảnh hưởng đến
lĩnh
vực
hoạt
động
và
sản
phẩm
của
công
ty.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
13
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.1.4.
Các
bước xây
dựng
chiến
lược
hoạt
động
PR
hiệu
quả
1.1.4.1.
Phân
tích
môi
trường
PR
Trước
tiên
các
doanh
nghiệp
cần
quan
tâm
đến
việc
phân tích
môi
trường
bên
ngoài,
trong
đó
bao
gôm
nghiên cứu
những
vân đê
như: sự thâu
hiểu
về
người
tiêu
dùng,
phân tích
cạnh
tranh,
phân tích về tình hình
truyền
thông
và
phân tích về tình hình
kinh
tế
vĩ mô.
Sau
khi
đã tìm
hiểu
thấu
đáo
các
yếu
tố
môi trường bên
ngoài,
công
việc
tiếp
theo
là đi sâu phân tích
môi
trường
bên
trong.
Cụ
thể
đó
là phân tích tình hình
bán
hàng,
phân tích tình
hình vị
thế
thương
hiệu,
phân tích
diỉn biến
của
thị
phần
hiện
nay,
nhìn
lại
các
hoạt
động đã
thực
hiện
được
trong
một
khoảng
thời
gian
cần
nghiên
cứu.
1.1.4.2.
Xác
định
mục
đích,
mục
tiêu
Đây
là
bước
rất
quan
trọng, khiến
các nhà chuyên
môn
cần
đưa
ra
một
cách chính
xác và có
khả năng
đạt
hiệu
quả cao
trong
tương
lai.
Trước hét,
cần
chỉ
rõ
mục
đích
(Goals)
của
doanh
nghiệp
đang
hướng
tới
là
gì.
Đó
là:
đưa dòng sản phẩm mới
vào
cuộc sống;
triển
khai
rộng
rãi
các
chiến
dịch
mới;
thuyết
phục
người
tiêu
dùng
thử
sản
phàm
mới,
tác
động
người
tiêu
dùng
đã
mua
dùng
thì
tiếp
tục
mua
nữa;
phát
triển
lòng
trung
thành
với
sản phàm
mới.
Từ
đó,
xác
lập
những
mục
tiêu
cụ
thể
(Objectives)
là:
bao nhiêu
%
người
tiêu dùng
mục
tiêu
biết
tới
dòng sản phẩm
mới
này
sau
chiến
dịch
truyền
thông
tổng
họp đầu
tiên;
sản
lượng
tiêu
thụ
đạt
bao nhiêu
đơn
vị sản phẩm
trong
quý 1/N; tính
tỷ
lệ
người
tiêu dùng
mua
dùng
hoặc
mua
lại;
xác định
%
thị
phần đạt
được
trong
năm
đầu
tiên,
các
năm
tiếp
theo
duy
trì
tốc
độ
tăng
trưởng
tiêu
thụ
bao nhiêu.
1.1.4.3.
Các
định
hướng
chiến lược
*
Tổ
chức
hoạt
động tuyên
truyền,
mời dùng
thử
sản
phẩm
ở
những
nơi
đông
người
tập
trung,
nhất
là
các khu
vui
chơi
giải
trí
vào
những
ngày
lỉ,
tết,
ngày
nghỉ
cuối tuần.
Nguyễn
Thị
Tâm - A18
-
K44H
-
KT&KDỌT
14
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
•
TỔ
chức
các
cuộc
thi
tìm
hiểu
về
sản
phẩm nhắm vào
người
tiêu dùng
mục tiêu.
•
Tài
trợ
sản
phẩm
cho những
đối
tượng
thực
sự
cần
thiết.
•
Viết
bài về
hướng
dẫn tiêu dùng trên các
tờ
báo
mà
nguôi tiêu dùng
mục
tiêu
thường
đằc.
• Tài
trợ
chương
trình
game
show
trên
truyền
hình...
1.1.4.4.
Ke
hoạch hành động
Hành động
là
bước đưa
những
mục
đích,
mục
tiêu đã đề
ra
vào
thực
tế.
Trong
đó,
trước nhất
là
tạo
mối
quan
hệ báo
chí,
nhằm
mục
đích đưa các
tin
tức
có giá
trị
lên các phương
tiện
truyền
thông để
thu
hút sự chú
ý
của mằi
người
về một
doanh nghiệp/cá
nhân/sản phẩm hay
dịch vụ.
Thứ
hai
là
tiến
hành
quảng
bá
sản
phẩm. Quảng bá
sản
phẩm
là
các nỗ
lực
liên
quan
tới
việc
thông báo
rộng
khắp những
đặc tính của một sản phẩm/dịch vụ cụ
thể.
Thứ
ba,
xây
dựng những sự
kiện
truyền
thông
tổng hằp.
Đó
chính
là
các
hoạt
động
tuyên
truyền
cả
bên
trong
lẫn
bên ngoài để phát
triển
mạnh
mẽ
sự
hiểu
biết
về
đoàng
nghiệp,
sản phẩm. Thêm vào
đó
là vận động hành
lang
(lobbying),
là
việc
tiếp
xúc,
vận động các nhà
soạn
thảo
luật
pháp
hoặc
các chính
trị
gia
để
phát
triển
hay hạn
chế
một đạo
luật
nào
đó.
Thứ
tư,
tổ
chức
các
hoạt
động tư
vân như đưa
ra những
lời
khuyên hay
khuyến
cáo
với
những người
có
liên
quan
để nâng cao hình
ảnh,
uy tín của công
ty/sản
phẩm. Cuối cùng là tích
cực
tham gia
các chương trình
marketing
địa phương,
phối
hợp
với
chính
quyền,
các cơ
quan
xúc
tiến
thương
mại
trong
các chương
trình
Marketing
địa
phương
để
nâng cao sự
nhận
biết,
hỉnh ảnh,
uy
tín của công
ty,
sản phẩm
trước
công chúng.
Nguyễn Thị
Tâm -
AI
8
-
K44H
-
KT&KDQT
15
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.2.
MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHỦ YẾU VÈ
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
VIỆT
NAM (DNNVV)
1.2.1.
Khái niệm và
vai
trò của các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Việt
Nam
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
tuy
có mặt
ở
rất
nhiều
nền
kinh
tế
trên
thế
giới
nhưng
ở
mỗi một
quốc gia
lại
có
những
khái
niệm
khác
nhau.
Nhìn
chung,
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
là những doanh
nghiệp
có quy
mô
nhỏ
bé
vê mặt
vòn,
lao
động hay
doanh
thu.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa có
thế
chia
thành ba
loại
theo
căn cứ vào quy
mô đó
là
doanh
nghiệp
siêu nhỏ
(micro),
doanh
nghiệp
nhỏ và
doanh
nghiệp vừa.
Theo tiêu chí
của
Nhóm Ngân hàng
Thế
giới,
doanh
nghiệp
siêu nhỏ là
doanh
nghiệp
có số lượng
lao
động
dưới
10
ngưồi,
doanh
nghiệp
nhỏ có số lượng
lao
động
từ
lo
đến
dưới
50
ngưồi,
còn
doanh
nghiệp
vừa
có
từ 50 đến 300
lao
động.
Cách định
nghĩa
này
về
DNNVV
tương
tự
như định
nghĩa
của Liên
minh
Châu
Âu
(EU định
nghĩa
một doanh
nghiệp
với:
Ì -
9
lao
động là
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ,
10-49
lao
động
là
doanh
nghiệp
nhỏ;
và
50
-
249
lao
động là
doanh
nghiệp vừa),
xác
định
DNNVV
là các
doanh
nghiệp
có
ít
hơn 250
lao
động
tồn
tại
dưới bất
kì
hình
thức
pháp
lý
và cơ
cấu sở
hữu nào.
Ở
mỗi nước,
ngưồi
ta
có
tiêu
chí
riêng để xác định
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
ồ
nước mình.
Ở
Việt
Nam
theo
Nghị
định
số 90/2001/NĐ-CP về
trợ
giúp phát
triển
DNNVV
định
nghĩa
DNNVV
là một cơ sồ
sản
xuất
kinh
doanh
có vốn đăng
ký không quá 10
tỷ
VND
(trên
600.000
USD)
hoặc
có số
lao
động
trung
bình
hàng
năm
không quá 300
ngưồi.
Các tiêu chí về
DNNVV ở
Việt
Nam
(lao
động
và
vốn đăng ký) không
có
quy định định lượng
tối
thiểu
và do đó
DNNVV
theo
định
nghĩa
của
Việt
Nam
bao
gồm
cả các
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ
theo
cách
hiểu
của
nhiều
quốc
gia
khác.
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDT
16
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
>
NHỮNG HẠN
CHẾ
ĐỊNH
NGHĨA DNNVV
CỦA VIỆT
NAM
So
với
định
nghĩa
về
DNNVV
của các nước
trong
khu vực và trên
thế
giới,
định
nghĩa
DNNVV
của
Việt
Nam
có tính
tổng
quát,
không đi sâu vào
chi
tiết
loại
hình,
ngành
nghề
kinh
doanh của doanh
nghiệp
nhưng chưa
phản
ánh được
thực
chất
về quy
mô
doanh
nghiệp đối với
các ngành
và
lĩnh
vực
khác
nhau.
Theo
quy định pháp
luật
hiện
hành,
vốn đăng
ký
của
doanh
nghiệp
là
do
người
thành
lập
doanh
nghiệp tự
kê
khai
và
chịu
trách
nhiệm
về sự kê
khai
của
mình,
trừ
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
các
lĩnh
vực đòi
hỏi
phải
có
mỉc vốn pháp định
như
kinh
doanh
vàng,
du
lịch
lữ
hành,
bảo
hiểm,
kinh
doanh
địa
ốc.
Mỉc
vốn này
chỉ phản
ánh trách
nhiệm
pháp lý của các thành
viên công
ty,
của doanh
nghiệp đối
vói
khoản
nợ,
lãi
phát
sinh trong
quá trình
hoạt
động.
Trên
thực
tế,
vốn đăng ký có sự chênh
lệch
so
với
vốn
hoạt
động
của
doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu về số
lao
động bình quân
trong
năm
của doanh
nghiệp
cũng chỉ
là con
sô dự
kiến
và pháp
luật
hiện
hành
cũng
không
bắt
buộc
người
thành
lập
doanh
nghiệp
phải
kê
khai
nên
cũng
không
có căn cỉ để
phân
loại
doanh
nghiệp
sau
khi
đãng
kí
kinh
doanh (ĐKKD).
Hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
trong
các ngành
nghề
khác
nhau sử dụng số
lượng
lao
động
rất
khác
nhau.
Việc
sử
dụng
một
trong
hai
tiêu chí
(vốn
đăng
ký và
bình quân
lao
động)
khiến
cho
việc
xác định một
doanh
nghiệp
có
phải
là
DNNVV
hay
không
đôi
khi
gặp khó
khăn,
đôi
khi
bỏ
sót
đối
tượng
của
các chương
trình
trợ
giúp,
đôi
khi
có
doanh
nghiệp
không
thuộc
diện
đối
tượng
trợ
giúp của
chương trình
lại
vẫn được
tham
gia.
Hon
nữa,
tiêu chí về số
lao
động bình
quân
trong
năm
là
một
tiêu
chí có tính
"động"
rất
lớn
do
hiện
tượng
lao
động
theo
mùa vụ
ờ
Việt
Nam
rất
phổ
biến
và số
lao
động này
thay
đổi
công
việc
thường
xuyên nên càng
gây khó
khăn hon
trong việc
xác định một
doanh
nghiệp
có
phải
là
DNNVV
hay không.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
ị
y rrm . —
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.2.1.2.
Tầm
quan
trọng
của DNNVV
đối với
nền
kinh
tế
Việt
Nam
Ở mỗi nền
kinh
tế
quốc
gia
hay lãnh
thổ,
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
có
thể
giữ
những
vai
trò
với
mức
độ khác
nhau.
Việt
Nam
là
một
đất
nước còn
nghèo,
nền
kinh
tế
đang trên
đà
phát
triển
chính vì vậy
mà
vai
trò của các
DNNVV
càng
quan
trọng
hơn.
Đó
là:
Giữ
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kỉnh
tế:
DNNVV
thưỉng
chiếm
tỷ
trọng lớn,
thậm
chí áp đảo
trong
tổng
số
doanh
nghiệp.
Ở
Việt
Nam
chỉ
xét
các
doanh
nghiệp
có đăng ký
thì tỷ
lệ
này
là
trên
95%.
Vì
thế,
đóng góp của
họ
vào
tổng
sản
lượng
và
tạo
việc
làm
là
rất
đáng
kể.
Theo
thống
kê,
các
DNNVV
chiếm
gần 96%
tổng
số
doanh
nghiệp
trong
cả
nước,
đóng góp gần
40%
GDP
và
thu
hút một
lượng
lớn lao
động,
tạo
12
triệu
việc
làm cho toàn
xã
hội.
Theo
tính toán của các chuyên
gia
kinh
tế,
lượng
vốn
trung
bình cho
một chỗ
làm
việc trong
doanh
nghiệp
tư nhân
là
35
triệu
đồng,
công
ty
TNHH
là
45
triệu
đồng;
trong khi
đó
đối với
các
doanh
nghiệp
nhà nước là
87,5
triệu
đồng.
Hiệu
quả sử
dụng
vốn
ở
khu
vực
DNNVV
cũng
rất
khả
quan.
Đe
tạo
ra
Ì đồng
doanh
thu,
các
doanh
nghiệp
tư nhân
chỉ
đầu tư 0,197 đồng vốn
cố
định,
trong
khi
đó
doanh
nghiệp
nhà nước
phải
đầu
tư
0,562 đồng vốn
cố
định.
Khu
vực doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
còn góp
phần quan
trọng
chuyển
dịch
cơ
cấu
kinh tế
và
khai
thác
những
tiềm
năng,
thế
mạnh
trong
nhân dân.
2
Giữ
vai
trò
ồn
định
nền
kinh
tế:
ở
phần
lớn
các nền
kinh
tế,
DNNVV
là
những
nhà
thầu
phụ cho các
doanh
nghiệp
lớn.
Sự
điều
chỉnh
họp đồng
thầu
phụ
tại
các
thỉi
điểm
cho phép nền
kinh
tế
có được sự ôn
định.
Vì
thế,
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
được
ví
là thanh
giảm
sốc cho nền
kinh tế.
Làm cho nền
kinh
tế
năng
động:
vì
DNNVV có
quy
mô
nhỏ,
nên
dễ
điều
chỉnh (xét về
mặt
lý
thuyết)
hoạt
động.
Tạo nên ngành công
nghiệp
và
dịch
vụ
phụ
trợ
quan
trọng:
DNNVV
thưỉng
chuyên
môn
hóa vào sản
xuất
một vài
chi
tiết
được dùng để
lắp
ráp
thành một
sản
phẩm hoàn
chỉnh.
2
http://irv.moit.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=20432
Nguyễn
Thị Tâm
-
AI
8
-
K44H
- KT&KDQT
18
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Là
trụ cột
của
kinh
tế địa
phương:
nếu như
doanh
nghiệp lớn
thường
đặt
cơ
sở
ở
những
trung
tâm
kinh
tế
của
đất
nước,
thì
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
lại
có mặt
ở
khắp
các địa phương và là
người
đóng góp
quan
trọng
vào
thu
ngân
sách,
vào
sản
lượng
và
tạo
công ăn
việc
làm
ờ
địa
phương.
1.2.2.
Các tiêu chí nghiên cỉu
DNNVV
Việt
Nam
1.2.2.1.
Sô
lượng
và
tỷ lệ doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh
Trong
sô
131.332
doanh
nghiệp hoạt
động vào
cuối
năm
2006,
xấp xỉ
97%
có không quá 300
lao
động,
và
87,1%
có số
vốn
không quá 10
tỷ
VND,
và vì
vậy,
có
thể
được định
nghĩa
theo
cả
2
tiêu
thỉc
là
DNNVV.
Đơn
giản,
các
DNNVV, dù
tồn
tại
dưới
hình
thỉc
sở hữu
nào, cũng
chiếm
đại
đa số
trong
khu vực
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Nhiều
doanh
nghiệp,
bao
gồm
cả các
DNNVV
có xu
hướng
đăng kí
rất
nhiều
ngành
nghề
kinh
doanh. Khi
đăng kí
kinh
doanh,
họ đăng
kí
một
danh
sách dài các ngành
nghề
kinh
doanh;
do đó,
rất
khó có
thể
thống
kê chính xác về
DNNVV
theo
ngành
nghề
kinh
doanh.
Theo
ước
tính,
khoảng
40% các
doanh
nghiệp
chủ yếu
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
thương
mại,
21%
trong
lĩnh
vực sản
xuất
và
14%
trong
lĩnh
vực
xây
dựng.
Bảng
1:
Số
lượng
và
doanh
nghiệp
phân
theo
ngành,
nghề
kinh
doanh
giai
đoạn
2000
-
2006
2000
Nông
nghiệp
và
lâm
nghiệp
Thủy
sàn
925
Công
nghiệp
khai
thác
mỏ
Công
nghiệp
chê
biến
Xây
dựng
Thương mại
Khách
sạn
và nhà
hàng
Giao
thông
vận
tải
Khác
2.453
427
10.399
3.999
17.547
1.919
1.796
2.823
2001
875
2.563
634
12.353
5.693
20.722
2.405
2.545
3.890
2002
972
2.407
879
14.794
7.845
24.794
2.843
3.242
5.132
2003
939
1.468
1.029
16.916
9.717
28.369
3.287
3.976
6.311
2004
1.015
1.354
1.193
20.531
12.315
36.090
3.957
5.35 ỉ
9.950
2005
1.071
ỉ. 358
1.277
24.017
15.252
44.656
4.730
6.754
13.835
2006
1.092
1.307
1.369
26.863
17.783
52.505
5.116
7.695
17.602
Nguồn:
Trung
tâm
thông tin
doanh
nghiệp,
Cục
Phát triển
DNNVV
Nguyễn
Thị Tâm
-
AI8
-
K44H
- KT&KDQT
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHÒ VIỆT
NAM
CÓ
thể
thấy,
số
lượng
và mật độ
doanh
nghiệp
ĐKKD khác
nhau
rất
lớn
giữa
các
tỉnh,
thành.
Thành phố
Hồ
Chí
Minh
có số
lượng
doanh
nghiệp
ĐKKD
nhiều
nhất,
trên
17.000
doanh
nghiệp
trong khi
tỉnh
Bắc Kạn
chỉ
có 71
doanh
nghiệp
ĐKKD. Thành phố
Hồ
Chí
Minh
chiếm
trên 30% số
doanh
nghiệp
ĐKKD, ngoài
ra
có
tới
gần 55% các
doanh
nghiệp
ĐKKD
tập
trung
ở
3
thành
phố:
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh,
Hà
Nội
và
Hải
Phòng.
1.2.2.2
Quá
trình phát triển
của khu
vực
DNNVV
từ
năm
2000 đen nay
Sừ
thay
đổi lớn nhất của khu
vừc
DNNVV
từ
năm
2000
đến nay chính
là sừ
gia
tăng đáng kể và ổn định số
lượng
các
DNNVV
ĐKKD. Thêm vào
đó,
khu
vừc
DNNVV
ngày càng có
nhiều
thay
đổi.
Trước
hết,
chúng
ta
cùng xem xét
những
số
liệu giai
đoạn
2000
-
2006
do
Tông
cục
Thống
kê
cung
cấp
trong
ấn
phẩm
"Thừc
trạng
doanh
nghiệp
qua
kết
quả
điều
tra
năm
2001 -
2007".
Dừa
trên tiêu chí về
vốn,
tỷ
trọng
các
doanh
nghiệp
nhỏ
với
số vốn
dưới
Ì
tỷ
đồng (trên
60.000
USD) đã
giảm
từ
54%
vào
năm
2000
xuống
còn 29% vào
năm
2006.
Điều
này
chứng
tỏ rằng
một
bộ
phận
các
DNNVV
lớn
hơn đang hình
thành.
Dừa vào tiêu chí về quy
mô
lao
động,
chúng
ta
cũng
thấy
một bức
tranh
tương
từ
về
DNNVV. Tỷ
trọng
DNNVV
sử
dụng
dưới
5
lao
động đã
giảm
(từ
24%
xuống
còn 12,8%
trong
giai
đoạn
2000
-
2006),
trong
khi
đó
tỷ
trọng
các
DNNVV
sử
dụng
trong
khoảng
5-9
lao
động ngày càng tăng
(từ
26% đến
44%).
Điều
này
chứng
tỏ
rằng
bộ
phận
các
DNNVV
nhỏ
nhất
đã
bắt
đầu
mở
rộng
quy
mô
hoạt
động
của
mình.
Tuy
nhiên,
tỷ
lệ
các
DNNVV ở
các nhóm có số
lao
động
lớn
hơn
cũng
giảm
đi:
các nhóm
từ
10-49
người
vẫn
ổn
định;
nhóm có số
lao
động
từ
50 -
299
người
giảm
từ
16%
xuống
10%.
Điều
này
chỉ ra rang
trong khi Việt
Nam
đã
rất
thành công
trong việc
gia
tăng số
lượng
các
DNNVV.
Nhưng vẫn còn
những
hạn chế: thứ nhất là sừ
phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
có quy
mô
vừa;
thứ
hai
là sừ phát
triển
từ
các
doanh
nghiệp
vừa thành các
doanh
nghiệp lớn.
Nêu
xem
xét các
DNNVV
trên quy
mô
về
vốn,
chúng
ta
cũng
có
một bức
Nguyễn
Thị Tâm
-
AI8
-
K44H
- KT&KDQT
20
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
tranh
tương
tự.
Tỷ
trọng
các
doanh
nghiệp
có
vốn từ
Ì đến 5
tỷ
đồng tăng rõ
rệt,
từ 25% đến 49%
trong
giai
đoạn 2000 -
2006.
Tuy
nhiên,
tỷ
trọng
các
doanh
nghiệp
có
vốn
trên
lo
tỷ
đồng
lại
hầu như không
thay đổi.
Việc
xem
xét khu vực
sản xuất
cũng
rất
hữu ích
bời
đây được
xem
là
một
trong
những
lĩnh
vực
kinh
doanh
quan
trọng
nhất
cửa các
doanh
nghiệp.
Nhìn
bảng
dưới đây,
có
thể
thấy,
khi
sử
dụng
tiêu chí về số lượng
lao
động,
có trên 90% các
doanh
nghiệp sản xuất là
các
DNNVV;
trong
đó 2/3
trong
số
này
chi
có 5
-
50
lao
động thường xuyên.
Ỏ
đây,
lại
một
lần
nữa chúng
ta
không
thấy tỷ
trọng
đáng kể
cửa
các
doanh
nghiệp sản xuất
có quy
mô
vừa vì
mức tăng
cửa tổng số
doanh
nghiệp
xấp
xỉ
bằng
mức
tăng
cửa số
DNNVV
có
quy
mô
nhỏ
trong
lĩnh vực sản xuất.
Bảng
2:
Tỷ
lệ
(%) các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực sản
xuất
giai
đoạn
2001-2006
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Dưới
5
lao
động
6,0
9,4
5,9
5,8
6,4
7,4
3,7
5-9
lao
động
20,0 17,7
19,4
18,4
18,8
20,1
28,6
10-49 lao
động
36,0
36,9
38,3
39,8
41,0 40,9
37,0
50-199
lao
động
21,1 20,5
21,0
20,6
19,8
19,0
18,5
200-299
lao
động
4,9
4,4 4,3
4,0
3,9
3,6
3,5
Tông sô
DNN&V
88,0
88,9
88,8
88,7
89,8
90,9
91,4
300-499
lao
động
5,0
4,5
4,6
4,4
4,1 3,7
3,3
500-999
lao
động
4,1
3,8
3,8
4,2
3,6
3,1
3,0
1.000-4.999
lao
động
2,7 2,7
2,6
2,6
2,4
2,1
2,1
Từ
5.000
lao
động
trở
lên
0,1
0,2
0,1
0,2
0,1 0,2
0,2
Tông sô
doanh
nghiệp
không
phai
là
DNNVV
12,0 11,1
11,2
11,3
10,2
9,1
8,6
Nguồn: Tổng
cục
thống
kê
-
Thực
trạng doanh nghiệp
qua
kết
quả
điều
tra
năm 2001
-
2007
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
Ì
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
1.2.2.3.
Đánh
giá
vị
trí
cạnh tranh
của doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
Cuộc
khảo
sát được
Viện
Quản
trị kinh
doanh
thực
hiện trong
tháng
12/2007
về
điều
tra
năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
trên
địa
bàn
Hà
Nội, trong
đó
phần
lớn
là các
DNNVV.
Trong
5
nhân
tố
cơ
bản ảnh
hưởng
đến
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp,
thương
hiệu
được đánh giá
ở
vị trí
quan
trọng
hơn
cả
năng
lực
tài
chính
khi
có
tới
90%
ý
kiến lựa
chọn,
bên
cạnh
các yếu
tố
chất
lượng
sản phẩm, khả năng tài chính, năng
lực
lãnh
đạo
và
chính sách
-
chiến
lược
PR/Marketting.
Dưới
đây
là
tổng
hợp một số nguyên nhân chủ yếu dận đến năng
lực
cạnh
tranh
yếu
kém
của
các
DNNVV
Việt
Nam:
> Xét
chung
các tiêu chí
cạnh
tranh
của sản
phẩm như
giá,
chất
lượng,
kênh phân
phối
sản
phẩm
và xúc
tiến
đang bị hạn chế
hơn
so
với
các
doanh
nghiệp
lớn trong
nước và
khu vực.
> Trình
độ
quản
lý
và
kinh
nghiệm quản
lý
theo
chức
năng của
doanh
nghiệp
còn
nhiều
hạn
chế,
thiếu
kỹ
năng
quản
lý
chuyên
nghiệp,
chưa được
đào
tạo
bài
bản
nên
quyết
định
còn
dựa
trên
cảm
tính.
>
Lao
động trình
độ
thấp
và
công
nghệ
lạc
hậu
khiến
khả năng
cạnh
tranh
của
DNNVV
chênh
lệch
so
với
các
tập
đoàn,
các công
ty lớn
của
nước
ngoài.
> Thông
tin
và hệ
thống
dịch
vụ hỗ
trợ
phát triên
kinh
doanh
cho
DNNVV
chưa
hiệu quả.
Các
DNNVV
chưa chủ động
trong việc
tiếp
cận
các
thông
tin,
chưa
tham
gia
các
hiệp hội
ngành
nghề
để
nhận
được sự hỗ
trợ,
tư
vấn
xúc
tiến
phát
triển
kinh
doanh
mà
tự
mình làm,
do đó
khả năng
thu
thập
thông
tin
còn
hạn
chế,
gặp
nhiều
khó khăn
trong việc
mở
rộng
thị
trường
và
hợp tác quan hệ
với
bên ngoài.
> Nguồn tài chính hạn chế
đối với
DNNVV
là vấn
đề
nóng
bỏng
tại
Việt
Nam.
Xuất
phát
từ
quy
mô
kinh
doanh
nhỏ của mình nên
doanh
nghiệp
không có
tài sản
thế
chấp,
khó xây
dựng
được phương án
kinh
doanh
được sự
Nguyễn
Thị
Tâm - AI8
-
K.44H
-
KT&KDQT
22
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
tin
cậy của ngân hàng
và cơ
quan
tín
dụng
khác.
Vì
thiếu
vốn
nên
doanh
nghiệp
không đủ
khả
năng để đầu tư
trang
thiết
bị
công
nghệ
hiện
đại
phục
vụ
sản
xuất,
không đào
tạo
và
giữ
chân được nhân
tài,
làm
giảm
khả năng
cạnh
tranh
đáng
kể.
>
Be
dày văn hóa
kinh
doanh của doanh
nghiệp
còn
nhiều
nét hạn chê,
văn hóa
kinh
doanh
được phát
triển
tự
phát,
chưa có kể
hoạch
lâu
dài.
Nguyên
nhân chính của tình hình này là do quá trình phát
triển
lịch
sử,
thói
quen
và
đặc
điếm
văn hóa
của
tộng
nước.
Trên
thực tế
văn hóa
là
cơ sở
cho
việc
củng
cố nội lực
cũng
như các
mối quan
hệ hợp
tác
lâu
dài
trong kinh
doanh.
> Hai nguyên nhân được xác định là hạn chế
cơ
bản
trong
năng
lực
cạnh
tranh
lại
chính là
thiếu
chiến
lược phát
triển
thương
hiệu
và
thiếu
quan
tâm đến
hoạt
động
PR
(trên 98%
ý
kiến trong
một
cuộc điều
tra
xã
hội
học
đánh giá như
vậy).
TS.
Trần
Thị
Vân
Hoa, Phó
viện
trưởng
Viện
Quản
trị
kinh
doanh
đã
nói:
"Đó
là một
thực
trạng
buồn.
Phải
chăng chỉ
có
những
doanh
nghiệp lớn
mới
quan
tâm
tới
thương
hiệu?". Tất
nhiên,
trong
thực
trạng
này,
trở ngại
chính,
theo
ý
kiến
của bà Vân Hoa đưa
ra,
cũng
như
ý
kiến
tộ
phía
doanh
nghiệp,
là khó khăn về
chi
phí. "Khi doanh
nghiệp
thiếu
chiến
lược
phát
triển
thương
hiệu,
lại
hạn
chế
về ngân sách nữa
thì chỉ
có
thất
bại".
Còn
theo
ông Lê Dũng, Phó
tổng
giám đốc
IDT,
thực
trạng
chung của doanh
nghiệp
vộa và nhỏ
hiện
nay
là
hạn
chế
về năng
lực
tài
chính;
ngân sách dành
cho
việc
xây
dựng
và phát
triển
thương
hiệu
không được đầu tư
xứng
đáng,
trong khi
đó ngân sách
là yếu
tố
rất
cơ
bản.
Mặt
khác,
một khó khăn
nữa, theo
ông Dũng
là
trên
thực tế
có
nhiều
doanh
nghiệp
ý
thức
rõ tầm
quan
trọng
của
thương
hiệu,
sẵn
sàng đầu
tư,
nhưng
lại
thiếu
kinh
nghiệm
và
thiếu
tư
vấn
cần
thiết.
Tại cuộc điều
tra
nói
trên,
có
bảy tiêu chí chính của một thương
hiệu
mạnh
đã đưa
ra bởi
Chương trình Thương
hiệu
mạnh
Việt
Nam
(do
Thời
báo
Kinh tế
Việt
Nam
phối
hợp cùng Cục Xúc
tiến
Thương mại
tổ chức
thường
niên).
Cụ
thể,
một thương
hiệu
mạnh
cần
hội
tụ
bảy tiêu chí
trụ cột
là năng
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K.44H
-
KT&KDQT
23
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
lực
lãnh
đạo,
chất
lượng
sản
phẩm
-
dịch
vụ,
năng
lực đổi
mới
doanh
nghiệp,
nguồn
nhân
lực,
bảo vệ thương
hiệu,
tính ổn định và
kết
quả
kinh
doanh.
Tuy
rằng,
hàng hóa
Việt
Nam
trong
những
năm
gần
đây có
chuyển
biến
tích cực
về
cả
chất
và
lượng
nhưng
ngay
trên
thị
trưọng
trong
nước
Việt
Nam
chưa
có
những
thương
hiệu
đủ
mạnh
để có
thể
cạnh
tranh với
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Như
vậy
việc
đưa
ra
các
biện
pháp nhằm nâng
cao vị
thê
cạnh
tranh
của
các
DNNVV
là
vô
cùng
quan
trọng
và
cần
thiết.
Một
trong
những
biện
pháp
đó
là
xây
dựng
và phát
triển
thương
hiệu Việt trong
lòng
ngưọi
Việt
và khách
hàng
quốc
tế
bằng
một công
cụ
phù
hợp.
Và
PR
chính
là
một công cụ đó.
1.3.
MỘT SÒ
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM
ĐIỂN HÌNH TRÊN
THẾ
GIỚI
VÈ
HOẠT
ĐỘNG
PR
Trên
thế
giới
hoạt
động
PR
đã phát
triển
từ
lâu
và
đang có
những
bước
tiến
rất
mạnh
mẽ
để
chứng minh
vai
trò quan
trọng trong
hoạt
động
marketing
của
các
doanh
nghiệp.
Qua
nguồn
thông
tin
thứ cấp, luận
văn
xin
đưa
ra
một
số
ví
dụ
điển
hình
về
việc
ứng
dụng
PR
trong
các
doanh
nghiệp
nổi
tiếng
nước
ngoài
cũng
như
doanh
nghiệp
trong
nước
thọi
gian
qua.
Qua đó
rút
ra
bài
học
kinh
nghiệm cho
các
DNNVV
Việt
Nam.
1.3.1.
Bài học về
đối
phó
với
rủi ro, giải
quyết
khủng hoảng
Vụ
khủng hoảng
của
Johnson
&
Johnson
năm
1986,
được đánh giá
là
một
trong
những
hoạt
động
hiệu
quả
của
PR
trong lịch
sử
của
ngành PR.
Năm
1982
tại
bang Chicago
-
Mỹ,
bất
thình lình
có 7
ngưọi
chết
sau
khi
dùng
thuốc
giảm
đau
Tylenol (sản
phẩm của công
ty
Johnson
&
Johnson).
Tin
tức
lập tức lan
rộng
và
gây
ra
sự
hoang
mang
trong
công
chúng.
Việc
ngưọi
tiêu
dùng
Mỹ
tẩy
chay
Tylenol
là điều
không tránh
khỏi.
Đây
là
một đòn giáng
rất
mạnh
vào công
ty
Johnson
&
Johnson
bởi
vì
Tylenol
là
một
trong
những
sản
phẩm
của
công
ty
bán
chạy
nhất
trong thị
trưọng
thuốc
giảm đau.
Trước tình
hình
trên,
công
ty
Johnson
&
Johnson
lập tức
thiết
lập
ngay
một chương trình
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18-K44H
-
KT&KDQT
24
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
PR
nhằm
cứu nguy
hình
tượng
công
ty
cũng
như công
khai
thông
tin
với
công
chúng về toàn bộ
sự
việc.
Các chuyên
gia
PR
đẩy
nhanh
việc
điều
tra
nguyên
nhân
gây
ngộ độc
thuốc
Tylenol.
Kết quả cho
thấy
từ
7
nạn nhân
đã
uông
thuốc
Tylenon,
thuốc
đó
vượt
quá
nồng
độ
cho
phép
ở
một
số
thành
phần,
đây
là
điều
không
thị
xảy
ra đối với
dây
chuyền sản
xuất
thuốc
hiện đại
và
khép
kín
của Johnson
&
Johnson
lúc bấy
giờ.
Lãnh đạo công
ty
đã
quyết
định
đặt
sức khỏe người
tiêu dùng lên hàng
đầu.
Công
ty,
thông qua các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
đã
chủ động lên
tiếng
cảnh
báo
đối với
người
tiêu dùng
khắp
nước
Mỹ
không nên sử
dụng
Tylenol
nhăm ngăn
chặn
không
đê
xảy
ra
thêm tình
trạng
ngộ
độc
nào, đồng
thời
ngưng sản
xuất
và
các
hoạt
động
quảng
cáo
Tylenol, lập tức thu hồi Tylenol
ở
tất
cả các
điịm
tiêu
thụ với
tông
trị
giá hàng trăm
triệu
đô
la
Mỹ. Các
chuyên
gia
PR
của Johnson
&
Johnson
đã chủ động hợp tác
với
các hãng phát
thanh, truyền
hình,
báo
chí,
kê
cả
lực
lượng
cảnh sát
Mỹ,
FBI
và cơ
quan chức
năng
quản lý
thuốc
của
Mỹ
đế tìm
ra
sự
thật
của
việc
ngộ độc
thuốc.
Mọi
việc
được
tiến
hành một cách công
khai
với tinh
thần
trách
nhiệm cao.
Sáu
tuần
lễ sau,
bộ
phận
PR
của công ty
Johnson
&
Johnson
đã
mạnh
dạn
thực hiện
tiếp
chiến
dịch
đưa
Tylenol trở
lại
thị
trường và đã thành
công.
Tylenol
sau cuộc khủng hoảng
đã
chiếm
37%
thị
phần
trong thị
trường
thuốc
giảm
đau
ở
Mỹ,
trong khi
trước
khi
khủng hoảng
chỉ đạt
24%.
Qua
đây,
chúng
ta
có
thị thấy với
PR
khi
xử
lý
tình
huống khủng hoảng
các
doanh
nghiệp
còn
có
thị
dùng
nó làm đòn
bẩy
đị
nâng cao hình
ảnh
thương
hiệu
của
mình
mà
không
phải chiến
lược hay công cụ nào
cũng
có
thị
thực hiện
được.
Tuy
nhiên,
mục
tiêu
này
chỉ
đạt
được
khi
các chuyên viên
PR
có
thiện
chí hợp
tác
với
giới
truyền
thông.
Nêu
không có sự họp tác
này,
giới
truyền
thông
sẽ
đi tìm thông
tin
ở
những
kênh không chính
thức
khác
đị đáp
ứng
nhu
cầu về
tin
tức
của
độc
giả.
Điều
này
sẽ
vô cùng
nguy hiịm cho
cả
hai
phía
bởi
đây
là
những
thông
tin
khó
kiịm
chứng,
không được
kiịm
soát
và
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18-K44H
-KT&KDQT
25
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
thường
bất
lợi
cho hình ảnh thương
hiệu. Giải
quyết
khủng hoảng
là
một
mảng
lớn
trong
hoạt
động của
PR
nhưng có vẻ như các
DNNVV
Việt
Nam
chưa
biết
tận
dụng
khi
xảy
ra
khủng
hoảng.
Vì
vậy,
các
DNNVV
cân:
• Xây
dựng
cẩm
nang,
quy trình xử lý
khủng hoảng:
xem
xét mọi
nguy
cơ
tiềm
ẩn
có
thở
gây
khủng hoảng; chuẩn
bị
và
tập dượt
quy trình
xử lý
khủng
hoảng;
xác
định
trách
nhiệm của
bộ
phận
xử
lý khủng hoảng.
•
Khi
khi
tình
huống xấu xảy
ra,
quan
trọng
nhất
là
bình
tĩnh,
khởi
động
bộ phận
giải
quyết
khủng hoảng. Tổng hợp,
phân tích thông
tin,
xây
dựng
chiến
lược,
phương
thức
xử
lý khủng hoảng.
• Liên
hệ
với
các
công
ty đối
ngoại
chuyên
nghiệp.Việc
giải
quyết
khủng hoảng
có
thế
được
thực
hiện
24/7.
•
Tôn
trọng tuyệt
đối
quy
tắc
phát ngôn chính
thức,
đồng
bộ, nhanh
chóng
thiết
lập
kênh thông
tin
với
báo
chí,
và các bên
liên
quan:
cơ
quan quản
lý,
khách
hàng...
Tổng
giám đốc thường là
người
phát ngôn cho công
ty,
có
bộ phận
cố vấn về pháp
lý,
có
người
chuyên phụ trách
quan
hệ chính phủ,
quan
hệ khách
hàng,
quan
hệ báo
chí,
người
trực
điện
thoại
đường
dây nóng,
người
chuyên sàng
lọc,
báo cáo thông
tin...
•
Khi
quyết
định hành
động,
chấp nhận những
mất mát tạm
thời,
coi
trọng
uy
tín
và
hiệu
quả lâu
dài.
• Lên kế
hoạch
xây
dựng
lại
uy
tín
thời
"hậu khủng hoảng".
1.3.2.
Starkist
với
PR
Tại
một
buổi
hội thảo
về đề
tài
PR
được
tố
chức
vào đầu năm
2009
tại
Tp
Hồ
Chí
Minh,
không
ít
nhà
doanh
nghiệp
đã nêu lên trăn
trở:
"Sản phẩm
của
công
ty
tôi
rất
bình
thường,
vậy làm sao đở các kênh
truyền
thông
quan
tâm
mà
khai
thác PR?"
Quả
là một câu
hỏi
hóc búa không
chỉ
dành cho các
chuyên
gia
PR mà
còn cho cả các
doanh
nghiệp.
Nếu
sản phẩm của
doanh
nghiệp
là
tiên
phong
trong
ngành,
thì không có gì đở bàn
cãi.
Nếu
sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
không
phải
là
tiên
phong
nhưng có
nét
khác
biệt
thì
bài toán
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
26
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
cũng dễ
tìm
lời
giải.
Nhưng
nếu sản
phẩm
đó
không
tiên
phong,
có
nghĩa là
đi
sau...
mà
cũng chẳng
có nét khác
biệt
đáng kể
thì điều
này
là
một thách
thức
lớn
cho
PR.
Trong
những
trường
họp
này, doanh
nghiệp
vẫn
có
thể khai
thác
PR
và
nếu
được
khai
thác
đúng,
công cụ
này
sẽ
giúp
doanh
nghiệp
tạo
nên sầ khác
biệt
trong
thương
hiệu.
Starkist,
một nhãn
hiệu
cá ngừ đóng hộp
ở
Anh, là
một
ví
dụ điên hình
về
sầ thành công
mà
không cần
quảng
cáo
rầm
rộ.
Có
mặt
tại
Anh gân một
nửa
thế kỷ,
vào
năm
1988,
món
cá ngừ đóng gói
của
Starkist
nổi
tiếng
với
sầ
tiện
lợi.
Tuy
nhiên,
trong
thời
gian
đầu của
thập
niên
90,
chỉ
có
khoảng
50
triệu
kg
cá
ngừ
đóng
gói
hiệu pasta
của
Starkist
được
bán
ra hăng
năm.
Starkist
với thị
phần
dẫn đầu
(18% thị
trường)
phải
đương đầu
với hai
thách
thức lớn.
Thứ
nhất,
nhãn
hiệu
cá ngừ
đóng
gói
của
các nhà
sản
xuất
nhỏ
chiếm
60%
thị
phần
đang ngày càng tăng
trưởng
mạnh.
Thứ
hai
là
khách hàng
có
vẻ
như không
biết
chế
biến
các
món
ăn đa
dạng
từ
cá ngừ đóng
gói.
Starkist
nhận
thấy phải
tăng nhu cầu của khách hàng nhưng
phải
theo
một
cách nào
đó có
lợi
cho nhãn
hiệu
của
riêng hãng
chứ
không
phải
làm
lợi
cho
toàn
bộ
thị
trường
và
cho
cả các
nhãn
hiệu
cạnh
tranh.
Đầu năm
2001,
giám
đốc
nhãn
hiệu
của
Starkist,
Martin
Thompson
đã
phát
triển
một
kế
hoạch
xây
dầng
thương
hiệu
dầa
trên tăng
cường
cơ
so
khách hàng
trung
thành.
Để
tạo
sầ khác
biệt
với
các
đối thủ,
Starkist
đã
khởi
động
chiến
dịch
"
Share
the
British
Love
of
Food"
tạm
dịch
là
"Chia
sẻ tình
yêu
ấm
thầc
Anh
Quốc",
với
kế
hoạch
truyền
thông
tổng
hợp
lấy
PR
làm
trọng
tâm kèm
theo
những
hoạt
động
quảng
bá thương
mại
nhưng
mang
tính
cộng
đồng
cao.
Đầu
tiên,
Starkist
thiết
lập
một đơn
vị nghiên cứu
tại
Liverpool
cùng
một
nhóm các đầu bếp
danh
tiếng
với
nhiệm
vụ phát
triển
các công
thức
chế
biến
món
ăn mới và các
sản
phàm
mới.
Tiêp
đó,
Công
ty
đã phát
miễn
phí các
cuốn
sách dạy nấu
ăn
cho tát cả mọi
người
có
nhu cầu
tìm
hiểu
về
ẩm
thầc
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
27
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Anh.
Kèm
theo
đó
là
các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
của
công
ty như: tài trợ
chương trình
road
-
show
với nhiều hoạt
động
phong
phú; chiến
dịch
tài trợ
sự
kiện
thể thao nổi bật
bấy
giờ
ở
Anh
quốc
là
cuộc
thi
Marathon
quốc
gia
hoành
tráng.
Tổng
chi
phí cho
quững
cáo
năm
2002
chỉ
là
Ì
,5 triệu
bững
và
năm 2003 là 2,5
triệu
bững.
Có
tới
60% ngân sách
quững
cáo của
năm
2003
được
dành cho các phương
tiện
truyền
thông không
phữi
là
quững
cáo,
tăng
20%
so
với
năm
2002
(40%).
Chiến
dịch
PR
này
đã
thu
hút
hơn
200.000
khách hàng.
Vào tháng
11/2003,
các hộ
gia
đình
trong
số
200.000 khách hàng
hưởng
ứng
chiến
dịch
của
Starkist
đã
được
mời
tham
dự
câu
lạc
bộ
Pasta
Starkist.
Những
người
nhận
lời
tham
dự
sẽ
được một
cuốn
cẩm
nang
về nước
Anh
và
các công
thức
chế
biến
món
cá
ngừ đóng hộp
pasta
cùng các
phiếu
mua hàng
giữm
giá.
Các
thành viên
câu
lạc
bộ còn
được tư vấn
miễn
phí
về
công
việc
nội trợ khi
cần
thiết.
Ngoài
ra,
còn có các
đạt
rút
thăm trúng
thưởng,
người
đoạt
giữi
sẽ được
tham
dự
một
chuyến
du
lịch
đến quê hương
của
Starkist
ở
thị
trấn
Ipswich,
tham
gia
vào các
lễ
hội
ẩm
thực cuối tuần,
cơ
hội
dùng
thử sữn
phẩm
mới,...
Két
quữ, chiến
dịch
này đã giúp
Starkist
có được
cữm
tình
từ
người
tiêu
dùng
nhiều
hơn
tất
cữ
các nhãn
hiệu
cùng
ngành.
Chính
PR
đã
tạo
nên
sự
khác
biệt
này
trong
hàng
loạt
các
đối thủ
cạnh
tranh
có
sữn
phẩm tương
tự.
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
28
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG
PR
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA
VIỆT
NAM
2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐÓI VỚI DNNVV
PR
được
xem
là công cụ hữu
hiệu
giúp
doanh
nghiệp
quản
lý
và
kinh
doanh
thành công
trong
nền
kinh
tế hội
nhập.
Tuy
nhiên,
do
nhận
thức
chưa
đầy
đủ về
PR
nên các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
không
khai
thác được
tối
đa giá
trị
và
hiệu
quả
của
công cụ đầy
tiềm
năng này và
vì
thế
chưa
gặt
hái
được
mỹ
mãn
những
ích
lợi
to
lớn
từ
hoựt
động
PR
mang
lựi.
Do
đó,
lời giải
cho
bài
toán này
là
các
doanh
nghiệp phải
nhanh
chóng tìm
hiểu
lựi
công cụ đầy
tiềm
lực
PR.
Họ
cần
phải
trả lời
được vì sao các
doanh
nghiệp
nước ngoài
lựi
rất
"trọng
dụng"
PR?
Không
thể
phủ
nhận
PR
và
3
lợi
ích
chủ yếu doanh
nghiệp
sẽ
nhận
được
khi
thực hiện
một
chiến
lược
PR.
2.1.1.
PR
tăng cường
hoạt
động "marking
nội
bộ"
trong
doanh
nghiệp
Làm
thế
nào đế một
người
bên ngoài muốn vào làm
việc
tựi
công
ty,
và
một
người
trong
công
ty
không muốn
chia
tay
doanh
nghiệp,
điều
này
rất
cần
sự
hỗ
trợ
của
PR
nội
bộ.
Phòng nhân sự
HR
(Human
Resource)
thường
kết
hợp
rất
chặt
chẽ
với
bộ phận
PR
nhằm
triến
khai
các chương trình thông
tin
nội
bộ
doanh
nghiệp.
Từ các
bản
tin nội
bộ,
các chương
trình
giao
lưu đến các
hoựt
động
sống vì
sứ
mựng
thương
hiệu
đều được
PR
thực
hiện.
Bộ
phận
PR
sẽ
thay
mặt cho
HR
chuyển
tải
những
chủ
trương,
chính sách mới
từ
lãnh đựo
doanh
nghiệp
đến
nhân viên nhằm
thấu
hiêu
lẫn
nhau,
thống nhất
ý
chí,
động viên mọi
người
trong
công
việc,
nâng
cao
tính dân
chủ
và phát huy
khả
năng sáng
tựo.
Thông
qua con
đường
PR
nội
bộ,
bộ
phận
PR
sẽ
kết
họp
với
công đoàn công
ty,
đoàn
thể,
kết
hợp
với
y
tế,...
tổ chức
các
hoựt
động văn
thể
mỹ,
ngoựi
khóa
trong
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18-K44H
-
KT&KDQT
29
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
công
ty
nhằm nâng cao sức
khỏe,
tinh
thần
đoàn
kết nội bộ.
Nói
chung
với
mục tiêu
tạo
nên một
nền
văn hóa
sáng
tạo
cho
doanh
nghiệp,
nếu
doanh
nghiệp
biết
sử
dụng
công cụ
PR
nội
bộ
sẽ đạt
được
những
hiệu
quả
thiết
thực,
phát
huy
tiềm
lực của
mình để
thuyết
phục
cộng
đậng.
2.1.2.
PR
hỗ
trợ
hoạt
động
ma
r
két
in
2
của
doanh
nghiệp đạt kết
quả cao
PR
được
xem
chính
là chữ
p
thứ
5
của
phương
thức
4P
thuộc marketing
mix, biểu thị
cho
nhận
thức
(Perception)
của khách hàng về công
ty,
về
sản
phẩm...Doanh
nghiệp kết
họp
hoạt
động
Marketing với
PR để
tạo
ra
ảnh
hưởng
mạnh
nhất.
Thông thường
các
doanh
nghiệp khi tung
một
sản phẩm
mới ra thị
trường thường
để PR
đi trước
tạo ra
một
nhận
thức
mới
đối với
cộng
đông,
đánh
thức
một nhu cầu
nào đó
của
cộng
đậng
bằng
bài
viết
báo
chí
(editorial),
sau
đó
là
những
thước
phim
truyền
hình
(TVC)
hay hàng
loạt
các
quảng
cáo báo
(printads),
tăng cường
sự
nhận
biết
về
thương
hiệu
cho
khách hàng
mục
tiêu.
PR
đã làm được
điều
mà
hầu
hết
các nhà
marketing
của
các
doanh
nghiệp
đều cho
đó
là
mục
tiêu của
họ:
chuyển
tải
các thông điệp
của
doanh
nghiệp
về
sản phẩm
đến
với
khách hàng.
Qua PR,
những
thông
điệp
được
truyền đạt
đến
với
khách hàng
mục
tiêu một cách cụ
thể
hơn
so với
quảng
cáo.
Ngoài
ra,
sẽ dễ gặp
rủi
ro
nếu
thiếu
PR
bên
cạnh
Marketing
như:
Làm sao
cộng
đậng
chấp
nhận
một
sản
phẩm,
khi
xã
hội
chưa
có
nhận
thức
tốt
về
nó.
Ngoài
ra,
nếu không
có
PR, thì các công cụ
còn
lại
của
marketing
(quảng
cáo,
khuyến
mại...)
không
làm
nổi
công
việc
giải
quyết
khủng
hoảng
khi
có
sự cố
thị
trường.
Do
đó,
mục
tiêu
chiến
lược
marketing khi
được
kết
họp với hoạt
động
PR
(bảng
3)
sẽ
có
giá
trị
hơn
hẳn tác
dụng
của từng hoạt
động
riêng
biệt.
Nguyễn
Thị
Tâm - AI8 - K44H -
KT&KDQT
30
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Bảng
3:
Những
hoạt
động hỗ
trợ
cho
mục
tiêu
marketing
bằng
PR
Mục
tiêu
marketing
Hoạt Động
PR hô
trợ
Xây
dựng
các mối
quan
hệ
bền
vững
và
lâu
dài
hơn
với
khách hàng
-
Tổ
chức
sự
kiện
xã
hội
và
chiêu
đãi khách hàng
-
Xây
dựng
bản
tin
hàng
quý
đế
gửi
khách hàng
Nâng cao
nhận
thức
cầa công chúng
về
công
ty
-Bảo
đảm mức
độ
truyền
thông tích
cực
- Mời khách hàng
tham quan
công
ty
Quảng bá
sản
phẩm mới sâu
rộng
hơn
-
Đưa
bài
viết
lên
báo
chí
chuyên
ngành và báo
chí
tiêu
dùng
-
Cho
dùng
thử
sản
phẩm mới
2.1.3.
PR
là công
cụ
hàng
đầu
giúp
doanh
nghiệp
tạo dựng
thành công
hình ảnh thương
hiệu.
Nêu
xem
xây
dựng
thương
hiệu
là
tổng thể
các
điểm
tương tác thì
PR
chính là công
cụ
chiến
lược không
thể
thiếu
để
doanh
nghiệp
hoàn thành
sứ
mệnh
này:
"Một
thương
hiệu
tung ra
nếu
không
hy
vọng
chiến
thắng
trên trận
địa
PR
thì
có
nghĩa
sẽ
thất
bại
"[2].
Với
sứ
mệnh
là
"xây
dựng
sự
hiểu
biết
và
thắp
sáng
niềm
tin",
hoạt
động
PR
giúp khách hàng
hiểu
rõ tôn
chỉ
và
các giá
trị
mà
doanh
nghiệp
hướng
tới,
cầng
cố
niềm
tin
khách hàng thông qua
các
hoạt
động
hiệu
quả
cầa
PR
như:
một chương trình
tài
trợ
hấp
dẫn,
hoặc
một
hoạt
động
mang
tính
cộng
đồng.
Ví
dụ,
các chương
trình
tài
trợ
như
"Tiếp
sức
mùa
thi"
cầa
Bút
bi
Thiên
Long,
"Ươm
mầm
tài
năng" cầa
Vinamilk,
"Giai
điệu
tình thương"
cầa
Kinh Đô..
.Ngoài
việc
mang
đến cho
xã
hội
những
giá
trị thiết
thực,
những
chương trình
PR
này còn
có ý
nghĩa
quyết
định
trong
cuộc
"tìm
kiếm
chỗ đứng
cầa
thương
hiệu trong
tâm
trí
khách hàng" (tóp of
mind).
Doanh
nghiệp
sử
dụng
công cụ
PR
sẽ
thắp
sáng được
niềm
tin
trong
tâm
trí
khách hàng về thương
hiệu
tốt
hơn so
với
công cụ
quảng
cáo
bởi
"PR
là người
khác
khen
mình,
còn
quảng
cáo
là
tự
mình
khen
mình"...
Hình
ảnh
khi
được công
nhận
bởi
rất
nhiều
người
khác thường khách
quan
và
đáng
tin
Nguyễn
Thị
Tâm
-
AI8
-
K44H
- KT&KDQT
31
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
hon
khi
nhận
xét
chủ
quan.
PR
tạo
dựng
hình ảnh thương
hiệu
cho
sản
phàm
và
doanh
nghiệp
mang
tính
nhất
quán lâu dài
bởi
nó
là
kết
quả nỗ
lực
không
ngừng
của
doanh
nghiệp
để
thắp
sáng
niềm
tin trong
cộng
đồng.
Với
PR,
thương
hiệu
và
hình
ảnh
của
doanh
nghiệp
không chỉ
trở
nên
gứn
gũi với
khách hàng
mà
còn được yêu mến, tôn
vinh bởi nhiều
nguôi
quan
trọng
khác
như:
nhà
chức
trách,
nhà
đứu
tư,
nhà
cung
cấp,
nhà
báo,
nhà
khoa
học,
văn
nghệ
sỹ,
những
người
của công
chúng,
thậm
chí
với
cả thành viên
trong nội
bộ doanh
nghiệp...
Thương
hiệu tồn
tại
và
phát
triển
bến
vững
nếu
có một
chiến
lược
PR
thông
minh.
2.2.
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG PR CỦA CÁC
DNNVV
VIỆT
NAM
2.2.1.
Một
số
nét chung
Theo
điều
tra
mới
đây
của
dự
án:
"Hỗ
trợ
DN
Việt
Nam xây
dựng
và
quảng
bá thương
hiệu"
do báo Sài
Gòn
Tiếp thị
và
Câu
lạc
bộ hàng
Việt
Nam
chất
lượng
cao
phối
họp
tổ
chức,
chỉ
có
4.2%
DN
Việt
Nam
coi
thương
hiệu
là
vũ khí
trong
cạnh
tranh,
16%
DN
có phòng
marketing
chuyên
trách.
Trong
đó,
rất
hiếm
DN có
bộ
phận
làm PR
độc
lập
mà
thường được ghép cùng
với
các phòng
marketing,
hành chính
hoặc
phòng
tổng
họp...
Thực
tế
cho
thấy,
đa
số
các
DN
Việt
Nam
hiện
nay mới
chỉ dừng
lại
ở
việc
tìm
cách sản
xuất
và
tiêu
thụ
sản
phẩm
của
mình một cách
thụ
động
mà
chưa có sự
quan
tâm đúng
mức đến
hoạt
động nghiên cứu
thị
trường,
tìm
hiểu thị hiếu
khách
hàng,
để
từ
đó,
xây
dựng
cho mình
một
chiến
lược
PR
quảng
bá
thương
hiệu
bài bản,
nhằm
khẳng
định và tìm cho thương
hiệu
của
mình một
vị trí xứng
đáng trên
thị
trường.
Nếu xem
xây
dựng
thương
hiệu
là
tài
sản của mọi tài sản thì
PR
là
một
trong
những
công
cụ
chiến
lược không
thế
thiếu
đế
doanh
nghiệp
hoàn
thành
sứ
mệnh
này.
PR ở
Việt
Nam
đang được sử dụng
thế
nào?
Các công
ty
nước ngoài đã đưa
PR
vào
Việt
Nam
từ
những
năm
90 của
thế
kỉ
trước.
Thực
tế
những
năm
qua
tưởng
như đã
đủ
thời
gian
để các
doanh
Nguyễn
Thị
Tâm - AI8 -
K44H
-
KT&KDQT
32
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Gần 20
năm
trôi
qua
nhưng
đến
nay, nhiều
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa vẫn
chưa
biết
cách
khai
thác công cụ hữu
dụng
này.
Kết
quả nghiên cứu
thị
trường cho
thấy,
rất
ít
doanh
nghiệp
Việt
Nam
sử
dụng
PR
chuyên
nghiệp
trong
việc
quảng
bá thương
hiệu,
mặc
dù họ có thê
chi rất
nhiều
tiền
cho quảng
cáo
đại trà.
Mủt
số doanh
nghiệp
khác có sử
dụng
PR,
nhưng chưa
từng hiểu
đầy
đủ
và
nhận
thức
đúng
đắn về
nó. Không
ít
doanh
nghiệp
cho
rằng
làm
PR
đơn
giản
chỉ là
tìm cách
xuất hiện
trên
truyền
hình,
đăng hình
hoặc
nêu tên công
ty
mình trên mặt báo
mà
không chú
ý
đến
thông điệp
và
cách
thức xuất hiện
như
thế
nào.
Mủt số công
ty
khác
lại
đồng
nhất
PR
với
tổ
chức
sự
kiện
hay
tham
gia
tài
trợ
mủt chương trình nào
đó
mà
chưa
quan
tâm đến
yếu
tố
truyền
thông.
Gần
đây,
sự
cải tiến
các
trang
quảng
cáo
của
nhiều tờ
báo đã
tạo đất
cho
hoạt
đủng
PR mà
nhiều
công
ty
đang
khai
thác.
về tô
chức
sự
kiện
hay
tài
trợ:
từ
lâu,
các
doanh
nghiệp
trong
nước
đã
thực
hiện nhiều
chương
trình,
nhiều hoạt
đủng
PR
nhằm
hỗ
trợ
cho
kinh
doanh,
tạo quan
hệ
tốt
đẹp
với
người
tiêu
dùng.
Thế nhưng định hướng cho
các
hoạt
đủng
đó, cũng
như
mục
tiêu,
đối
tượng nhắm
đến,
phương pháp
đo
lường
hiệu
quả
và
việc
lèn kế
hoạch
còn chưa được lưu
tâm
đúng mức.
Điều
quan
trọng
hơn nữa
là
các
hoạt
đủng
PR
đó chưa được
"soi
dưới
kính
hiển
vi"
như mủt quá trình
truyền
thông
phức
tạp,
trong
đó
bao
gồm
nhiều
cơ
hủi
để
truyền
thông điệp cho
đối
tượng,
thuyết
phục
họ để họ
làm
theo
mục
tiêu của
mình.
Chính
vậy,
giá
trị
và
hiệu
quả của
hoạt
đủng
PR
chưa được
khai
thác
tối
đa,
và
doanh
nghiệp
chưa
gặt
hái được
hết
các ích
lợi
to lớn từ hoạt
đủng
PR
mang
lại.
Mủt
khi
PR
chưa được
xem
là mủt
hoạt
đủng
bắt
buủc
và
hữu
ích
cho doanh
nghiệp,
thì
tất
nhiên là không
thể
có
được kế
hoạch
dài
hơi,
ngân
sách,
nhân
sự
riêng
cho
PR.
Tuy
thế,
cũng
có mủt
số
ít
doanh
nghiệp
Việt
Nam
sử
dụng
tốt
công cụ
PR.
Các
chiến
dịch quảng
bá
bằng
PR
cho
phim
"Những cô gái chân
dài"
của
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
33
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
hãng
phim
Thiên Ngân, "Chương trình
ánh
sáng học
đường"
của Công
ty
Điện
Quang...
qua hàng
loạt
các bài
báo,
kênh
truyền
thông đưa
tin
đã góp
phần quan
trọng
tạo
nên thành công
của
các thương
hiệu
này.
Dựa trên
cơ
sở lý
luận
về
PR
và
tổng
quan
về
DNNVV
Việt
Nam, tôi
đã
tiến
hành
khảo sát
thực
tế
về
thực
trạng
hoạt
động
PR
trong
các
DNNVV ở
Việt
Nam. Phương pháp
khảo sát là điều
tra
bằng bảng
câu
hỏi
theo từng
nhóm
doanh
nghiệp,
số
bảng
câu
hỏi
phát
ra
là
150,
số
thu
về là
120,
số họp
lệ
là
89.
Dựa trên
mểu
nghiên cứu là 23
doanh
nghiệp
nông
sản,
32
doanh
nghiệp
dệt
may,
34
doanh
nghiệp
du
lịch,
sau đây là
thực
trạng
hoạt
động
PR ờ 3
nhóm
doanh
nghiệp
điển
hình
trong
nền
kinh tế Việt
Nam.
2.2.2.
Nhóm
doanh
nghiệp
Nông sản
Việt
Nam
là một nước đi lên
CNH, HĐH
từ
nông
nghiệp,
hơn
nữa,
nông thôn
vển là
nơi
sinh
sống của
hơn ba
phần
tư dân
số.
Vì
vậy,
trong
chiên
lược
quốc
gia,
Việt
Nam
đã
coi
nông
nghiệp
là
cơ
sở cho sự
phát
triển
ổn định
của đất
nước.
Những năm đầu
thế
kỷ
XXI,
trong
khu vực
kinh
tế phi
nông
nghiệp
ở
nông thôn
Việt
Nam
có
khoảng
4.500
doanh
nghiệp
quốc doanh, 27.000
công
ty
tư nhân và
3
triệu
hộ
gia
đình nông thôn
tham
gia
vào sản
xuất thủ
công
nghiệp,
xây
dựng,
thương
mại, dịch
vụ và
các
hoạt
động
phi
nông
nghiệp
khác.
Đa
số các cơ sở
sản
xuất
tư nhân và hộ
gia
đình
vển
ở
quy
mô
nhỏ,
chủ
yếu
tham
gia
các
hoạt
động như sản
xuất
hàng
thủ
công,
chế
biến
nông
sản,
thuộc da,
sản
xuất
giấy,
đóng
gạch hoặc sản
xuất vật
liệu
xây
dựng,
tinh
luyện
kim
loại
màu
(làm
đồ mỹ
nghệ
vàng
bạc) cung
cấp các
dịch
vụ
cho nông
nghiệp.
Trong
khi
khu vực
kinh
tế
nhà nước hâu như không
tạo
thêm được
nhiều
việc
làm,
thì
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
ở
nông thôn mỗi
năm
tạo
thêm
được
1,45
triệu
việc
làm
mới.
Nhưng cơ
cấu
kinh
tế
nông thôn
vển nặng
tính
chất
thuần
nông.
Nói cách khác cơ
cấu sản
xuất
nông
nghiệp
còn mang
nặng
tính độc
canh,
tự
cấp,
tự túc,
phân
tán,
quy
mô
nhỏ.
Trong
khu vực
kinh
tế
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
34
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
nông thôn
lợi
nhuận
thấp,
lắm
rủi
ro,
không ổn định nên
ít
nhà đầu tư nước
ngoài
tham
gia.
Chính vì
vậy,
để vươn xa hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
mà
cụ
thể
là
DNNVV
nông sản cần
tạ khẳng
định mình
bằng
cách
tạo
dạng
hình ảnh thương
hiệu
của mình thông qua
hoạt
động PR. Tuy
nhiên,
vì
không có
kinh
nghiệm cũng
như chuyên môn,
kinh
phí
lại
hạn hẹp nên
hoạt
động
PR
của
các
DNNVV
nông
sản
còn
lẻ
tẻ,
không
nhất
quán.
Chỉ có 2/23
doanh
nghiệp
được
hỏi
là
có bộ
phận
PR
trong
phòng
Marketing
và
10/23
hằng
năm
có trích
từ
1-2% cho
hoạt
động
PR
còn
lại
thì không bao
giờ
có
ngân quỹ
cho
hoạt
động này.
Bảng
4:
Mức
độ sử dụng
PR
của các
DNNVV
nông sản
STT
Mức độ
Nhóm
DN
nông
sản
1
Rát thường xuyên
0
2
Thường
xuyên
0
3
Thỉnh
thoảng
5
4
Hiêm
khi
8
5
Không bao
giờ
10
Nguồn: Nguyễn Thị Tâm,
3/2009,
Khảo
sát
thực trạng hoạt động
PR của
các
DNNVV
Việt
Nam.
2.2.2.1.
Tăng cường quan
hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức truyền thông
Kết
quả
khảo sát cho
thấy
nhận
thức
của
các
doanh
nghiệp
nông
sản
về
PR
hiện
nay còn
rất
hạn
chế.
số
bảng
câu
hỏi
được phát
ra
là
50,
trong
khi
đó
số
họp
lệ
là
23.
Có
đến
lo
doanh
nghiệp
không
trả
lời
bảng
câu
hỏi với
lý
do
là
họ không
biết
PR
là gì.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
35
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Bảng
5:
Kết quả
khảo
sát
nhận
thức
về
PR
của các
DNNVV
nông sản
Việt
Nam
STT Các
hoạt
động
PR
Nhóm
DN
nông sản
Tỷ
lệ
%
1
Tăng
cường
quan hệ
với
báo
giới
và các
tô chức
truyền
atthông
20
87%
2
Tô
chức
các
sự
kiện
15
65.2%
3
Đôi phó
với
rủi
ro
và khác
phục
sự cô
12
52.2%
4
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đông
16
69.5%
5
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiêp
với
khách hàng
8
35%
6
Tất
cả
các ý trên
0
0%
7
Ý
kiến
khác
0
0%
Nguồn: Nguyên
Thị
Tâm,
3/2009,
Khảo
sát
thực trạng hoạt
động
PR
của các
DNNVV
Việt
Nam.
Nghiên cứu lý
luận
về
PR
cho
thấy
câu
trả
lời
phải
là cả
5 ý
trên,
tuy
nhiên không có
doanh
nghiệp
nào đồng
ý
với
cả 5
nhận
định
trên.
Qua
bảng
khảo
sát có
thỉ
thấy,
đối
với
hầu
hết
các
doanh
nghiệp
nông
sản,
PR
chỉ
là
hoạt
động
quan
hệ
với
báo chí
và
giới
truyền
thông.
Tỷ
lệ
này
chiếm
đến
87%.
Chỉ có 35%
doanh
nghiệp
nông sản
trong
mẫu
nghiên cứu đồng
ý PR
bao
gồm
hoạt
động
phi
thương mại
trực
tiếp
với
khách hàng, cho
thấy
hoạt
động
này
trong
các
DNNVV
nông sản
ở
Việt
Nam
chưa được các
doanh
nghiệp
quan
tâm, chú
trọng.
Khi được
hỏi
doanh
nghiệp
có ý
kiến
khác thì
hầu
hết
các
doanh
nghiệp
không có ý
kiến
gì vì
chưa
hiỉu
rõ
PR
là gì.
Nhưng
các
doanh
nghiệp
nông sản
cũng
chỉ
thỉnh
thoảng
cung
cấp
thông
tin
cho các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
bằng
cách
gửi
thông cáo
báo chí hay
gửi
thư mời
tham
dự
vào các sự
kiện
của công
ty.
Các
doanh
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
36
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
nghiệp
nông sản
với
kinh
phí
eo
hẹp thường
sử
dụng
thông
cáo báo
chí
đê
giới
thiệu
sản
phẩm và
những
hoạt
động
của
mình,
những
thay
đôi,
những
dự
án
mới
và
những
giải
thưởng...
Không
những
thế,
các nhà lãnh đạo
doanh
nghiệp
cũng
thường
chia
sẻ
ý
kiến,
kinh
nghiệm
với
công chúng qua
những
bài báo trên các
tạp
chí chuyên
ngành.
Ví
dụ,
lãnh đạo
Trung
Nguyên có
rất
nhiều
bài
viết
về vấn đề thương
hiệu
doanh
nghiệp
trên
các báo
như:
Thời
báo
kinh
tế
Sài
Gòn,
báo
doanh
nghiệp,...
Công
ty
cồ
phần
nông sản
Đất
Việt
cũng
hay
có
những
bài
viết
tư
vấn
về
chọn
và
che
biến
thực
phẩm, công
ty
chế
biến
nông
sản Đồng Nai
thì
mỗi lần
cho
ra
mắt một
sản
phẩm mới đều được
nhiều
báo đưa
những típ
hấp
dẫn
như: "Thanh
long
-
thương
hiệu Việt
cho mọi
nhà" hay "Ômai
bưởi
-
đặc
sản
duy
nhất
chỉ
có
ở
công
ty
nông
sản Đồng
Nai".
Nếu
theo
dõi cả quá trình
phát
triển,
chúng
ta thấy
rõ
Trung
Nguyên
là
một "thương
hiệu"
được
quảng
bá
bằng
các
hoạt
động
quan
hệ
cộng
đồng
và
báo
chí.
Hình
ánh
của
Tồng
Giám Đốc
Đặng
Nguyên
Lê
Vũ
luôn được
giới
thiệu
như một
người
hết
lòng
vì
vị thế của
Việt
Nam
trên
thương
trường
nội
địa
và
quốc
tế.
Bản
thân
ông
Tồng
Giám Đốc
là
một
phần
"thương
hiệu"
đầy uy
tín
và
có
những
tính cách thương
hiệu
(attribute)
hết
sức
phù hợp
cho cuộc
"chiến
đấu"
vì
thương
hiệu
Việt.
2.2.2.2.
Tổ
chức
các
sự
kiện
Đối
với
các
doanh
nghiệp
nông
sản, tố
chức
sự
kiện
là
một
việc
rất
khó
khăn.
Nó
hầu
như
thường
diễn
ra
ở
những
công
ty
lớn,
có
vốn đầu
tư
nước
ngoài.
Đe
tố chức
sự
kiện,
doanh
nghiệp
rất
cần sự giúp
đỡ
của các
bộ ban
ngành
có
liên
quan.
Festival
hoa
Đà
Lạt
là một ví
dụ.
Với
mục
tiêu tăng
cường
hiệu
quả,
tính
thực chất
của
Festival
Hoa
Đà
lạt
năm
2005,
các
doanh
nghiệp
tinh
Lâm
Đồng
cùng
với
Trung
tâm Xúc
tiến
Thương mại
TP HCM
(ITPC)
ký
kết
chương trình hỗ
trợ
xây
dựng
thương
hiệu
cho nông sản
thực
phẩm, nhằm
quảng
bá và phát
triển
sản
phẩm
của
tỉnh.
Theo
đó
ITPC
đã giúp
một
số
DNNVV
tỉnh
Lâm
Đồng
xây
dựng
hai
thương
hiệu
là hoa
Đà
Lạt
và
Nguyễn Thị
Tâm -
A18
-
K44H
-
KT&KDQT
37
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
trà B'Lao (Bảo
Lộc).
Đây
là
hai
địa
danh
được
nhiều
người
biết
đến
với
các
sản
phàm
rau,
hoa
quả,
cà
phê,
chè
cũng
như
dịch
vụ du
lịch
tại
thành phố
Đà
Lạt.
Ông
Nguyễn
Trọng
Hoàng, Giám đốc
Sở Du
lịch
và
Thương mại
Lâm
Đồng
cho
biết,
việc
xây
dựng
thương
hiệu
hoa
Đà
Lạt
và
trà B'Lao
sê
là
cơ
hội tốt
để các
doanh
nghiệp
cừa
tỉnh
nâng cao hình ảnh
sản
phẩm, đồng
thời
có thêm
lợi
thế
cạnh
tranh trong
nền
kinh tế thị
trường.
Từ
trước
đến
nay,
những
sản
phẩm
cừa
Lâm
Đồng đã
có
một
vị trí
nhất
định
đối với
người
tiêu
dùng,
nhưng chưa được
gắn với
một thương
hiệu
nào
thì
khó có
thể
phát
triển
nhanh.
Bà Vũ
Kim
Hạnh, Giám
đốc
ITPC
nói:
"Nhiều
người
ra
chợ
đã bị
nhầm
lẫn
giữa
khoai
tây
Trung
Quốc
và
khoai
tây
cừa
Đà
Lạt.
Hàng
Trung
Quốc
chất
lượng kém, giá
bán
thấp
hơn,
nhưng
người
bán
lợi
dụng
cơ
hội
để
kiếm
lời
đã
biến
nó
thành
sản
phẩm
Đà
Lạt.
Do
đó,
xây
dựng
thương
hiệu
cho
nông
sản
Lâm
Đồng
là
một
việc
làm
thiết
yếu".
Hy
vọng
sau này,
các
doanh
nghiệp
khác
cũng
có
thể tự tổ
chức
sự kiện
đê
quảng
bá
thành công thương
hiệu
cừa mình.
Một ví dụ
nữa
là:
Công
ty
nòng sản
xuất
nhập
khẩu
Nghệ
An
đã
từng
tổ
chức
nấu một
nồi
chè
từ
các
nguyên
liệu
do công
ty thu
mua
từ
các
vùng,
rất
to
cho
khoảng
100
người
ăn.
Sự
kiện
này đã
thu
hút
rất
nhiều
người
dân
ở
thành phố
Vinh
tham
dự và
báo
Nghệ
An
đã đưa
tin
về
việc
này.
Theo
số
liệu
nghiên cứu cừa
Mckinsey
&
Companies
Golbal
survey
(tháng
12 năm
2005),
những
người
đảm
trách
hoạt
động
quảng
bá
thương
hiệu
doanh
nghiệp
thường
là:
CEO
(74%);
Ban
Giám
đốc
(7%);
các
cấp
trưởng
phòng
(6%);
Phòng
PR
(4%);
Phòng
chiến
lược
(3%).
Những số
liệu
thống
kê
đó
cho
thấy
rõ
vai
trò cừa
CEO
trong việc
quảng
bá
thương
hiệu.
Nhiều
công
ty
đã
thực
hiện
những
chương
trình
như:
"Con đường phía
trước"
"Gặp
gỡ
doanh
nhân thành
đạt",
"Những
người
phụ
nữ
thành
đạt"...
Công
chúng đã có được tình
cảm
rất tốt
với
những
hình ảnh
đại diện
cho các
doanh
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
38
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
nghiệp
như: Công
ty
cổ
phần
nông sản
xuất
khẩu Gia
Phát,
Công
ty
CP Vạn
Phát
Hưng,
Công
ty
TNHH Nam An
Group...
Theo
điều
tra,
các
doanh
nghiệp
nông
sản
trong
thời
gian
gần đây
cũng
thường
tổ
chức những
sự
kiện
nhỏ
mang
tính
chất nội
bộ
giữa
doanh
nghiệp
và đôi tác như
hội
thảo
chuyên
đề, hội
nghị
khách
hàng,
tổ
chức
các bữa
tiệc
nhỏ
mời các
đối
tác tham
gia.
Kết
quả
khảo sát cho
thấy
chưa có
nhiều
doanh
nghiệp tố
chức
các sự
kiện
lớn
cho
cộng
đểng
như:
tổ
chức
gây quỹ
từ
thiện,
hoạt
động
văn hóa xã
hội thể thao
cho
cộng
đểng...
Cũng chì
có
33.3%
số
doanh
nghiệp
tham
gia
điều
tra
là
thường xuyên
tổ
chức sự
kiện.
Bảng
6:
Loại
hình
hoạt
động
PR
được các
DNNVV
nông sản hay sử dụng
STT
Các
hoạt
động
Nhóm
DN
nông
sản
Tỷ
lệ
%
1
Tăng
cường
quan
hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức
truyền
thông
30
50%
2
Tô
chức
các
sự
kiện
20
33.3%
3
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phục sự
cố
0
0%
4
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đểng
7
11.6%
5
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
3
5%
6
Khác
0
0%
Nguôn: Nguyên Thị
Tâm,
3/2009,
Khảo
sát
thực trạng hoạt động
PR của các
DNNVV
Việt
Nam.
2.2.2.3.
Đối phó
với rủi
ro và khắc phục
sự
cố
Mặt
hàng nông
sản
thực
phẩm
là
một
trong
những
mặt hàng
thiết
yếu
có liên
quan
và
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
đời sống
của
tất
cả các
đối
tượng
người
tiêu
dùng.
Vì
vậy,
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
mặt hàng này cần
hết
sức
quan
tâm đến
việc
nâng
cao nhận
thức
về trách
nhiệm
xã
hội theo
ý
nghĩa
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
39
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
đầy
đủ
và đích
thực
của
nó. Lợi
ích
của
việc
thực
hiện
trách
nhiệm
xã
hội
đối
với
doanh
nghiệp
là
rất
rõ
ràng.
Tuy
nhiên,
do
những
hạn
chế
về
nguồn
lực
tài
chính -
kỹ
thuật
để
thực
hiện
các
chuẩn
mực
trách
nhiệm
xã
hội,
nên
trong
thứi
gian
qua, phần lớn
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
hàng nông sản
thực
phàm
ở
nước
ta
còn chưa
nhận
thức
đúng và chưa
tự
nguyện
thực
hiện
các
nội
dung
liên
quan
đến trách
nhiệm
xã
hội
của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là trách
nhiệm
xã
hội
đối với
thị
trưứng,
ngưứi
tiêu
dùng và
vấn
đề bảo vệ môi trưứng.
Bên
cạnh những doanh
nghiệp
có
thương
hiệu
mạnh
(như
Vinamilk,
Vissan,
Vinaacecook,
Agrexim,
Sannam, Tưứng An, Viíòn,
Trung
Nguyên,
Hapro...)
đã chú
ý
và
cung
ứng
ra thị
trưứng
những sản
phẩm bảo
đảm
chất
lượng,
nhận
được sự
tín nhiệm của ngưứi
tiêu
dùng,
vẫn còn không
ít
những
doanh
nghiệp
chưa
nhận
thức
đúng về trách
nhiệm
xã
hội
của
mình
đối với thị
trưứng
và
ngưứi
tiêu dùng.
Khi
xảy
ra
sự
cố,
các
doanh
nghiệp
không
biết
phải
làm
gì?
Đa
phần
các
doanh
nghiệp
được
hỏi
đều không
biết
đến
vai
trò
của
PR
trong
giải
quyết
khủng hoảng
và
khắc phục
sự
cố.
Chỉ
có
8,5%
doanh
nghiệp
được
hỏi
là
biết
đến
vai
trò
này
của
PR, còn
lại
chưa
doanh
nghiệp
nghiên cứu
nào
sử
dụng
PR
để
khấc phục
sự
cố,
mặc dù
phải đối
mặt
với
rủi
ro,
cụ
thế:
hàng
loạt
mặt hàng nông
sản
thực
phẩm không bảo
đảm
vệ
sinh
an
toàn
thực
phẩm, như nước tương đen
chứa
3-MCPD
(một
chất
được
xem
là
có
thể
gây
ung
thư), thực
phẩm bảo
quản bằng
íòocmon,
hàn
the,
rau
được
tưới
các
chất
kích thích tăng
trưởng,
cá
nuôi
trong
môi
trưứng bị
ô
nhiễm,
nông
sản thực
phẩm chế
biến
sử
dụng
các
chất
bảo
quản
độc
hại,
dư
lượng kháng
sinh
hay
thuốc
bảo
vệ
thực vật
vượt
quá
mức
cho
phép,
và
gần
đây
nhất
là
việc
hàng
loạt
các sản phẩm sữa
nhiễm melamine
- một
chất
độc
hại
gây
ra
sạn thận
ở
trẻ
em, có
thế
dẫn
tới
tử
vong.
Nhận
thức
về bảo vệ môi
trưứng của
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
hàng nông sản
thực
phẩm
còn
rất
hạn
chế.
Nhiều doanh
nghiệp, nhất
là
các
DNNW
trong
ngành công
nghiệp
chế
biến
nông
sản
thực
phẩm vẫn đang
sử
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
40
HOẠT ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
dụng
công
nghệ
lạc
hậu,
chưa
xử
lý nước
thải,
chất
thải
hoặc chỉ
xử
lý ban
đầu
trước
khi
thải
ra
môi trường
(Thống
kê
của
Viện
Chiến
lược
và
chính
sách phát
triển
nông
nghiệp,
nông thôn cho
thấy,
khoảng
58%
doanh
nghiệp
chế biến
nông sản
ị
nước
ta
có công
nghệ
lạc hậu).
Một ví dụ cụ
thể:
Tháng
7-2008,
UBND
thành phố
Đà
Nằng đã có
quyết
định xử
phạt
vi
phạm hành
chính vê bảo vệ môi trường
đối với
6
doanh
nghiệp
do hành
vi
xả nước
thải
vượt
mức
cho
phép.
Các
doanh
nghiệp
bị
phạt
gồm
Công
ty
TNHH
Bắc Đẩu,
Công
ty
cổ
phần Procimex
Việt
Nam,
Chi
nhánh Công
ty
TNHH
Đại
Thuận
tại
Đà
Nằng,
Công
ty
TNHH
chế
biến thực
phẩm
D&N,
Chi
nhánh Công
ty
cô
phần
xuất
nhập khẩu
thủy
sản miền
Trung
-
Công
ty
chế
biến
và
xuất
khẩu
thủy
sản
Thọ
Quang,
Công
ty
cổ
phần
thủy
sản
và thương mại
Thuận
Phước.
Ngoài
việc
bị
phạt
tiền
từ
22 đến 32
triệu
đồng,
các
doanh
nghiệp
này
còn
phải
chịu
hình
phạt
bổ
sung
như cấm
hoặc
tạm
đình
chỉ
hoạt
động
sản
xuất
có
nguồn
nước
thải
gây ô
nhiễm
môi trường cho đến
khi thực hiện
xong
biện
pháp bảo vệ môi trường cần
thiết.
Để
không bị
tẩy chay
trước sự
việc
trên,
các công
ty
đã
nhanh
chóng
thực hiện
các
biện
pháp
khắc phục
tình
trạng
ô
nhiễm
một cách tích cực đồng
thời
nghiêm
chỉnh chấp
hành các hình
phạt
cũng
như đền bù
thiệt
hại
cho các hộ dân
xung quanh.
Không
những
thế
các
doanh
nghiệp
này còn thường xuyên cử các cán bộ
xuống
thăm
hỏi
cũng
như
mời
đoàn bác
sĩ
xuống
thăm khám cho nhân dân
quanh đó.
Những
việc
làm
khắc
phục
sự cố này của họ
đã
được khéo léo
xuất hiện
trên các báo
trong
nhiều
tuần,
vì vậy
nó
đã
nhận
được thái
độ
tích cực
từ người
tiêu dùng
mà
không
phải
là
thái độ
quay
lưng
lại
như
nhiều
người
đã dự
đoán.
Qua
đây
ta
có
thể thấy
sức
mạnh
của
PR
trong
việc
giải
quyết
khủng hoảng.
2.2.2.4.
Các
hoạt động
tài
trợ
cộng đồng
Các
hoạt
động này
cũng
ít
được các
DNNVV
nông
sản
biết
tới
và
sử
dụng.
Chỉ
có
11.6%
các
doanh
nghiệp
được
hỏi
đã
từng tổ
chức tài
trợ
cộng
đồng.
Lý
do
mà
các
doanh
nghiệp
đưa
ra
là
họ không có đủ
kinh
phí để
thực
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
41
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
hiện
tài
trợ.
Họ
đều cho ràng
hoạt
động tài
trợ rất tốn
kém
về
chi phí,
thời
gian
và
công
sức.
Chính suy
nghĩ
sai
lầm
này đã
khiến
các
doanh
nghiệp
bỏ
phí một cách đế
mở
rộng
và nâng
cao
thương
hiệu của
mình.
Tuy
vậy, vẫn
có
nhiều
doanh
nghiệp
biết
nắm
bắt
được cơ
hội này.
Ví
dể:
Chương trình
"Đón
thần
nông
-
Rước
thần
tài",
một chương trình nhằm tôn
vinh
ý
chí
vượt
khó
làm giàu của
người
dân
điển
hình
ở
Đồng
Bằng Sông
Cửu
Long.
Qua
đó,
hướng
dẫn
người
dân làm
giàu đúng cách về
kinh tế
và
kỹ
thuật.
Tạo đà đưa
nông thôn ngày càng
tiến
bộ,
giàu
có
trước sự
thay đổi của kinh tế đất
nước.
Bên
cạnh
việc
cung
cấp cho
người
dân
những
sản
phẩm nông dược
như một
giải
pháp
kỹ
thuật trong
nuôi
trồng,
"Thần
Nông"
còn
mang
đến cho
người
dân
những
kiến
thức
kỳ
thuật
để
những
giải
pháp ấy càng phát huy
hiệu
quả.
Hình ảnh của
Thần
Nông được
mô
phỏng
từ
màu
chủ đạo
trong
thương
hiệu
của
Nhà
tài trợ
Bạc
như
doanh
nghiệp
cổ
phần
nông sản
Thuận
Phước,
công
ty
cô
phần
xuất
nhập
khẩu
nông
sản
Kiên
Giang,...
nhằm
mểc
đích
xây
dựng
nhân
vật biểu
trưng cho thương
hiệu của
nhà
tài trợ gắn
liền
với
bà
con nông
dân.
Thần
Tài luôn
mang
đến sự giàu
có,
thịnh
vượng
cho
người
nông dân.
Hình ảnh
Thần
Tài
được
mô
phỏng
từ
màu
chủ
đạo
trong
thương
hiệu
của
Nhà
tài trợ
Vàng
như
doanh
nghiệp
nông sản
An
Giang,...
cũng
nhằm
mểc
đích
trên.
Chỉ qua chương
trình
này một
số
doanh
nghiệp
đã đưa được tên
tuổi
của
mình đến
với
người
tiêu dùng
ở
nhiều
tỉnh
mà
không
phải tốn
tiền
quảng
cáo
trên
nhiều
đài truyền
hình
địa
phương.
Ngoài
ra,
ở
Ninh
Thuận
phần
lớn
các
doanh
nghiệp
nông sản đều
có
quỹ
khuyến
học
và
hằng
năm
đều
trao
thưởng cho
những
học
sinh
nghèo
có
hoàn
cảnh
khó
khăn trên địa
bàn
đóng
trể sở.
Đây
là một
việc
làm
rất
có
ý
nghĩa,
có tác động tích
cực.
Không
chỉ vậy,
mỗi
khi địa
phương hay cả nước
có
phong
trào
" Áo
lành
đùm
áo
rách",
"
Bầu
ơi thương
lấy
bí cùng"
...
thì
các
doanh
nghiệp
cũng
tham
gia nhiệt
tình
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
42
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Các
doanh
nghiệp
nông sản cần Thơ,
Sóc
Trăng
thì hằng
năm đều
tham gia
tài
trợ
cho
hội
chợ
Nông
nghiệp
của
tỉnh
nhà.
2.2.3.
Nhóm doanh
nghiệp
Dệt
may
Theo
điều
tra
mới đây
của
Hiệp
hội
Dệt
may
VN
thì cả
nước có
khoảng
2.000
DN
dệt
may,
trong
đó
80% là
DNNVV
(lao
động
dưới
300
người
và
vốn dưới
5
tỷ
đồng),
số DNNVV
này đang
chiếm
một
phần
không nhỏ trên
thị
trường
dệt
may
và có đóng góp
lớn
vào kim
ngạch
xuắt
khâu của ngành
này.
Mặc dù có
nhiều
hạn chế về năng
lực
nhưng
lợi
thế
của
DNNVV
dệt
may
là
sự
linh
hoạt,
bắt
nhịp
rắt
nhanh
với thị
trường.
Vì
vậy,
giải
pháp
lớn
và
hiệu
quả cho các
DN
nhỏ
hiện
nay chính
là
tự
khẳng
định mình
bằng những
chiến
lược
PR
họp
lý.
Một
số doanh
nghiệp dệt
may
đã
thực
hiện
và
hiệu
quả
mang
lại
thật
bắt ngờ.
Trong
số
32
doanh
nghiệp
tham
gia
trả lời
thì
có Ì
doanh
nghiệp
có phòng
PR
riêng và 15
doanh
nghiệp
có bộ
phận
PR
chung
với
phòng
Marketing.
Trong
đó có đến 13
doanh
nghiệp
hằng
năm trích
từ
2-
5% ngân quỹ cho
hoạt
động PR, và
4
doanh
nghiệp
thì
dành hẳn 5-8%.
Đây
quả
là
những
con số tương
đối
lớn,
cho
thắy
ngành
dệt
may,
PR
đã
có
chỗ
đứng
vững
chắc.
2.2.3.1.
Tăng cường quan
hệ
với
báo
giới
và các
to
chức truyền thông
Có
thể
nói,
báo
chí ngày nay đang cùng
song
hành
với
các
doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam, cùng khám phá
thị
trường
may
mặc,
thời
trang
trong
nước vốn
rắt
mới và chưa định hình
phong
cách
riêng.
Chỉ
trong
vòng
10
năm, thông qua các
tờ báo, tạp chí,
giới
trẻ Việt
Nam đã có
được
nhiều
thông
tin,
nắm
bắt
kịp
thời
những
xu
hướng
tiêu dùng
thế
giới,
và
mờ
ra thị
trường
với
những
nhu
cầu
mà
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
vẫn
chưa
khai
thác
hết.
Nếu không có báo chí tư
vắn
cho
mua
sắm,
tiêu
dùng,
thì có
lẽ
cho
đến
lúc này
Việt
Nam
vẫn chưa có
những
thương
hiệu
thời
trang
riêng
như
Nino
Maxx,
Việt
Thy, B-Blue,
Foci... Giới truyền
thông luôn là
người
bạn
đồng
hành và
tin
cậy
với
doanh
nghiệp.
Trong
thời
gian qua,
ngoài
những
nỗ
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
43
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
lực
tự
thân
của doanh
nghiệp
trong
quá
trình
xây
dựng
thương
hiệu,
báo
giới
đã
góp
phần
không nhỏ
trong việc
hình thành
những
thương
hiệu
mạnh của
Việt
Nam.
Hiện
nay, nhắc
tới
tờ
Sài
Gòn
Tiếp
Thị là không
thể
quên sự gắn
bó
của
báo
đồng hành cùng
doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam
trong việc
phát
triển
thị
trường
tiêu
thụ
nội
địa...
Đe
giới
truyền
thông tích cực
hơn,
bản thân
các
công
ty
dệt
may
cũng
thường
xuyên
gổi
các
thông
cáo báo chí đến độc
giả
để họ
biết
về
tình hình
hoạt
động
của
công
ty
cũng
như để
khuếch
chương
thanh
thế,
địa vị của
công
ty.
Dưới
đây
là ví
dụ về thông cáo báo chí
của
Công
Ty
Dệt
may
Thành Công.
HỘP 1: THÔNG CÁO BÁO CHÍ
LẺ
KHỞI
CÔNG
Dự ÁN NHÀ MÁY
SỢI
PE
60.000
cọc
Công
ty Cô
phần
Dệt may
Thành Công
sẽ
chính
thức
tổ
chức
Le
khởi
công công
trinh
Dự
án Nhà máy
sợi
PE
60.000 cọc
tại
đường
số
4
-
Khu Công
nghiệp
Trảng
Bàng,
Tây
Ninh.
CÔNG
TY CỎ PHẦN DỆT
MAY
THÀNH CÔNG
KHỞI
CÔNG
Dự
ÁN NHÀ MÁY
SỢI
60.000
cọc
Tây
Ninh, ngày 12/01/2008
Hôm
nay,
Công
ty
cổ
phần Dệt
may
Thành Công chính
thức tổ
chức
Lễ
khỏi
công dự
án
Nhà
máy
sợi
60.000
cọc
tại
đường
số
4
khu công
nghiệp
Trảng
Bàng,
Tây
Ninh với
sự
tham
dự
của
đại diện
chính
quyền địa
phương,
các Ban ngành hữu
quan,
các cổ đông cùng
với
các cơ
quan
thông
tấn
báo
chí
tại
Tây
Ninh.
Trong
thời
gian
qua,
cùng
với việc
đầu tư vào
những
ngành
nghề
mới để phù hợp
với
định
hướng
phát
triển
công
ty
thành Tập đoàn đa
ngành,
Thành Công
vẫn
luôn chú
trọng
đầu tư
phát
triển
ngành
nghề
truyền
thống (sản
phẩm
vài,
xơ
sợi,
dệt,
nhuộm, may, nguyên phụ
liệu
dệt
may)
-
ngành
nghề
đã
tạo
nên thương
hiệu
Thành Công
của
ngày
hôm
nay.
Nhàm
thực
hiện chiến
lược phát
triển
ngành
nghề
truyền
thống
với tốc
độ tăng
trường
hàng
năm
từ
15%
-20%,
Thành Công đã xây
dựng
và
triển
khai
nhiều
dự án
sợi,
nhuộm may.
Và
dự
án
đầu
tư
xí
nghiệp sợi
60.000
cọc là một
trong
các
dự án
được
xây
dựng
với
định
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
44
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
hướng
gia
tăng và
mở
rộng
mặt hàng
sản xuất
và
kinh
doanh
sợi
làm nguyên
liệu
đầu vào
cho sản xuất (đặc
biệt
là
sợi
Visco 30)
và đa
dạng
hóa
các
mặt hàng
xuất
khẩu.
Dự
kiến
thòi
gian
thi
công
phần
xây
dựng
sẽ
hoàn thành vào tháng 9.2008
với
các
hạng
mục xây
dựng
chính:
Xưởng
sản
xuất:
18.000m2
Kho nguyên
liệu:
4.000m2
Kho thành
phẩm:
5.000m2
Nhà
ăn:
1.200m2
Dự án có
tổng
mức
đầu tư lên
tới
gần
350
tỷ
đỉng trên
diện
tích
6
ha,
công
suất
thiết
kế
60.000
cọc
sợi,
đảm
bảo sàn
lượng
sản xuất
7.500
tấn
sợi/1
năm.
Từ
nhà máy
Sợi
Ì
năm
1993
nhà máy
sợi
2 năm
2006,
sản
lượng
Sợi
Công
ty
chỉ đạt
mức hơn 6.500
tấn /năm;
tiếp
đến
Nhà Máy
sợi
số
3 (hoàn thành
giai
đoạn
Ì
tháng 10
/2007
và hoàn thành toàn bộ
trong
quí
1/2008),
Nhà Máy
Sợi số
4
sẽ
hoàn thành
cuối
năm
2008
sẽ
đưa
sản
lượng
Sợi
Công
ty
tăng thêm
13.500
tấn
/năm
trong
vòng 2 năm
(
2007—2008),
đạt
mức
sản
lượng
là
20.000
tấn
năm đánh
dấu
giai
đoạn
mới cho sự
phát
triển
Ngành
Sợi của
Công
ty.
Dự án được xây
dựng
sẽ góp
phẩn
tạo
công ăn
việc
làm và ổn định đòi
sống
cho cán bộ
công nhàn viên Công
ty,
đặc
biệt
là lao
động
tại
khu vực tỉnh
Tây
Ninh
và tăng
mức
đóng
góp
cho
ngân sách
quốc
gia.
Ông Đinh Công Hùng
-
Chủ
tịch
HĐQT kiêm
Tong
Giám đốc Công
ty
cố
phần
Dệt
may
Thành Công cho
biết:
"Thành Công có ưu
thế
vượt
trội
hơn
nhiều
doanh
nghiệp Dệt
may
Việt
Nam
khác do sờ hữu dây
chuyền
công
nghệ
khép kín
từ Sợi, Dệt,
Nhuộm,
May
với
các chương
trinh
đầu tư phát
triển
mới cho các nhà máy
sợi Cotton
OE,
Visco,
PE, nhà
máy nhuộm có
khả
năng
tạo ra sản
phẩm
chất
lượng
cao,
điển
hình
là
dự án xây
dựng
Nhà
máy
sợi
PE
,Visco
60.000
cọc
tại
thời
điểm
hiện
tại.
Ngoài
ra,
hoạt
động
kinh
doanh
trong
ngành
nghề
truyền thống
của Thành Công chủ yếu
là tự
doanh
xuất
khẩu
theo
điều
kiện
giao
hang
FOB
chứ
không
phải
làm hàng
gia
công
xuất
khẩu
như
nhiều
doanh
nghiệp dệt
may
khác.
Những
yếu tố
này
khiến
Thành Công
tự
tin khi
đảm
bảo
giữ
vững
mục
tiêu
tăng
trưởng
ngành
nghề
truyền thống
hàng
năm
từ
15% -
20%,
góp
phần
tạo
nền móng bền
vững
để phát
triển
thành một
tập
đoàn
kinh
tế
đa ngành".
Đe
biết
thêm thông
tin,
xin
Un
hệ:
Phạm
Thị
Nguyên
Thanh
Director
of
Garment
Trading
Center
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
45
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Công ty
CP
Dệt
may
Thành Công
Tel:08.
815
3962
Mob:
0909
234 686
Nguyễn
Minh Hải
Public
Affairs
Executive
Vietmai
Ads
Tel:08
848
0320(Extll2)
Ngoài
ra,
vai
trò
quan
trọng
của
báo
chí
trong
quá
trình
xây
dựng
thương
hiệu
còn
được
thể
hiện
khi
doanh
nghiệp tung ra
một sản phàm mới,
xuất
đi
một
lô
hàng
mới,
báo chí đều có thông
tin
đến
người
tiêu
dùng.
Có
thê
nói,
một mặt nào
đó,
các phương
tiện
truyền
thông chính
là cầu
nối
đê
doanh
nghiệp
đến
với
người
tiêu dùng
dễ
dàng hơn. Nhưng
hầu
như
các
doanh
nghiệp
được
hỏi
đều
ít
khi
sứ
dụng
họp
báo để xây
dựng
và
bảo
vệ
thương
hiệu.
Đây
là
mặt còn
yếu của
các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
hiện
nay.
2.2.3.2.
Tổ
chức các
sự
kiện
Đây
là
một
hoạt
động thường xuyên
của
các công
ty dệt
may.
Rất
nhiều
hoạt
động
đã
được
các
DNNVV
dệt
may
tố chức
bài
bản,
công
phu.
Theo
điều
tra,
có đến 40%
doanh
nghiệp
thường xuyên
tổ
chức
sự
kiện
như ngày
lễ
kỷ
niệm
của
công
ty,
ngày
hội
thê
thao,
văn
hóa,...
Bảng
7:
Loại
hoạt
động
PR
các
DNNVV
dệt
may
hay
sử dụng
STT
Các
hoạt
động
Nhóm
DN
dệt
may
]
Tăng
cường
quan
hệ
với
báo
giới
và
tô chức
truyền
thông
5
2
Tô
chức
các
sự
kiện
15
3
Đôi phó
với
rủi
ro
và khác
phục sự
cô
3
4
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đông
10
5
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiêp
với
khách hàng
4
6
Khác
2
Nguồn: Nguyễn
Thị Tâm,
3/2009,
Khảo
sát
thực trạng hoạt động
PR của
các
DNNVV
Việt
Nam.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
46
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Với
Dệt
May
Thành Công,
như
một nét
văn hóa
đặc trưng của
doanh
nghiệp,
ngày 16/08 hàng
năm
được
ghi
nhận là
ngày
truyền
thống
của
doanh
nghiệp.
Năm
vừa
qua,
nhân kỷ
niệm
32
năm
ngày
truyền
thống
(16/08/1976
-
16/08/2008),
công
ty
cổ
Phần
Dệt
May
-
Đầu
Tư
-
Thương Mại Thành Công
đã
tổ chức
nhiều
hoạt
động
sinh
hoạt
văn hóa
thu
hút
tập
thể
cán
bộ
công
nhân viên
tham
gia.
Tại
khuôn viên
lớn
của
Công
ty,
các
trò
chơi
sinh
hoạt
tập
thế
với
những
giọi
thưởng
đã
được
diễn
ra.
Mọi công
tác
đã
được
sắp
xếp
tốt
nhất
đế
hầu
hết
công nhân
nghỉ
ngơi
và
tham
dự
buổi sinh
hoạt
lớn
trong
chiều
ngày
16/08/2008.
Ngày
truyền
thống
- đã
trở
thành thông
lệ
thường
niên
nhắc
nhở
trong
mỗi người
công nhân
dệt
may
Thành Công về
lịch
sử
của
Công
ty,
và
cũng
là
khoọng
thời
gian
giúp
những
cá
nhân
có cơ
hội
nhìn
lại
những
tháng
năm
đã đồng hành
trong tập thể
Thành Công.
Cũng
tại
May
Sài
Gòn
3,
ban giám đốc
với
chủ trương mỗi xí
nghiệp
may cần học
hỏi lẫn
nhau
về
phương pháp
quọn lý,
kinh
nghiệm
tăng năng
suât
lao
động,
giọm
chi phí, ai
có sáng
kiến
hay thì
được
thường.
Vì
vậy,
theo
kê
hoạch
May
Sài
Gòn 3
sẽ
lần
lượt
tổ
chức
các
buổi giao
lưu
với
các
doanh
nghiệp
dệt
may
ở
các
địa
phương khác như
Long An,
Đồng
Nai,
Bình Dương,
Cần Thơ.
Hoàn
cọnh
khó khăn
cũng là
cơ
hội
để các
DN
thể hiện
tính năng động
trong
việc
tái cấu
trúc,
cơ
cấu
lại
bộ
máy
nhân
sự,
sọn
xuất,
nguồn
hàng
và
khai
thác
thị
trường
mới.
Ngay
khi
đơn
hàng
giọm,
Công
ty
May
Long
An
cũng
đã tăng
cường
xúc
tiến
thương
mại
thông qua các
kênh:
intemet, hội
chợ
triển
lãm, sự
giới
thiệu
của
những
khách hàng
cũ.
Nhờ
vậy,
công
ty
đã
xuất
hàng
cho
một
số
đối
tác
mới, thị
trường
mới.
2.2.3.3.
Các
hoạt động
tài
trợ
cộng đồng
Khọo
sát
do
Viện
Khoa
học
Lao động và
Xã
hội
tiến
hành gần đây trên
24
DN
thuộc
ngành
dệt
may
đã
chỉ ra
rằng
nhờ
thực hiện
các chương trình
tài
trợ
cho
cộng
đồng,
doanh thu
của
các
DN
này
đã
tăng
25%,
năng
suất
lao
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
47
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
động
cũng
tăng từ 34,2
lên
35,8
triệu
đồng/lao
động/năm, tỷ
lệ
hàng
xuất
khẩu
tăng
từ
94% lên 97%.
Ngoài
hiệu
quả
kinh tế,
các DN còn
tạo dựng
hình
ảnh
với
khách
hàng,
sự gắn
bó và
hài lòng của
người
lao
động,
thu
hút
lao
động có chuyên
môn
cao..
.Như
vậy,
tài
trợ
cộng
đồng giúp các
DNNVV
tạo
dựng
được lòng
tin
với
khách
hàng.
Chính vì
vậy,
hàng
ngày,
mểi
doanh
nghiệp
dệt
may đã
gởi
rất nhiều
thông
điệp
đến
với
khách hàng.
Có
nhiều
phương cách khác
nhau
đe
chuyến
tải
thông
điệp
như thông qua
hoạt
động
marketing,
bán hàng,
hệ
thống
nhận
diện
thương
hiệu...
Tuy
nhiên phương cách
mà
chưa
nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam
quan
tâm và
chưa
tìm
được
ý
nghĩa
của
nó
là
gởi
thông
điệp
thương
hiệu
đến trái
tim
khách hàng thông qua tài
trợ
xã
hội.
Trong
buôi nói
chuyện
về thương
hiệu
tại
câu
lạc
bộ
Doanh Nhân Sài
Gòn
gân
đây,
một
doanh
nhân
trong
ngành
dệt
may
rất
thành công
trong việc
xây
dựng
và
phát
triển
thương
hiệu
tại
Tp.HCM
chia sẻ:
"Theo
tôi,
làm
thương
hiệu
đơn
giản
là
để
cho
người
ta
thương nhãn
hiệu
của
mình".
Đúng như
vậy,
trong
quá trình
xây
dựng
và
phát
triển
thương
hiệu,
chủ thương
hiệu
không
chỉ
biết
quan
tâm
đến khách hàng
mục
tiêu,
mà
còn
phải
quan
tâm
cả
cộng
đồng
xã
hội.
Nêu
thương
hiệu
nào có
ý
thức
đóng góp cho sự phát
triển
của
cộng
đồng,
trong
đó có
khách hàng
mục
tiêu,
thì sẽ
tạo ra
một tình
cảm
tốt
đẹp
trong
cộng
đồng,
từ
đó
một sự tác động tích cực của
cộng
đồng sẽ tác
động
lên khách hàng
mục
tiêu để họ
quyết
định ủng hộ
mua
sản
phẩm
nhanh
hơn.
Ví dụ
như:
Một
trong
những
chương
trình
tạo
sự chú
ý
hằng
năm
đối với
các
em nữ
sinh
phổ thông
trung
học trên toàn
quốc
là chương trình
"Thắp
Sáng Ước
Mơ
Xanh"
của
Công
ty
Dệt
May
Thái
Tuấn.
Chương
trình
như một
lời
hẹn của lòng nhân
ái,
thiết
tha với
sự
nghiệp
"trồng
người"
của đất nước.
Với
mong
muốn
tiếp
tục
duy
trì
và phát triên
hoạt
động
PR
đầy
ý
nghĩa
này,
Công
ty
Dệt
May
Thái
Tuấn
đã xây
dựng
"Thắp
Sáng Ước
Mơ
Xanh"
thành
một
chương trình
truyền
thống.
Đen
nay,
qua
năm năm
thực hiện
trên 5.000
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
48
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
bộ vải
áo
dài
đã
được
trao
tặng
đến các
em
nữ
sinh
vượt
khó
học
giỏi,
chắp
cánh cho
những
ước
mơ
và
là
nguồn
động viên không nhỏ giúp các
em
tự
tin
bước
vào
năm
học mới.
Thông qua
những
hoạt
động như
vậy
Thái
Tuấn
được
các
em
nữ
sinh
yêu
mến và
đón
nhận
sản
phẩm mỗi
khi
vào
mùa
tựu
trưổng.
Ngoài chương trình
trên,
vào
dịp 20/11,
ngày
Nhà
Giáo
Việt
Nam
hàng
năm,
Thái
Tuấn
đều
tổ
chức
chương trình
PR
"Tri
Ân
Ngưổi
Khai
Sáng",
tặng
nhà
cho
giáo viên còn khó khăn trên toàn
quốc
và
tổng kết
bằng
chương
trình
văn
nghệ
hoành tráng
đê
tri
ân
các
thầy
cô
giáo
tại
sân vận
động
Lan
Anh
Tp.HCM.
Đây
là
những
chương trình
PR mà
Công
ty
Thái
Tuấn
dành
cho
ngành giáo
dục
trong
thổi
gian
qua. Với hoạt
động này thương
hiệu
Thái
Tuấn
chắc
chắn
đã và
sẽ
được khách hàng
"thương"
hơn.
Chúng
ta
còn
biết
đến công trình
làm đẹp
thủ
đô
bằng
"Con
đưổng
gốm sứ ven sông Hồng" vừa
nhận
được
tài
trợ
một
phần
nhỏ
bé
bởi
Công
ty
cổ
phần
may 20
để
thực
hiện
đoạn
tranh
gốm
chủ đề "Dấu ấn định
đô
Thăng
Long"
tại
nút
cầu
vượt
Chương
Dương.
Đây
chính
là sự thể
hiện
tấm lòng của
toàn
thể
cán bộ công nhân viên Công
ty
đối với
truyền
thống
văn
hiến
lâu
đổi
của
kinh
đô
Thăng
Long
ngàn
năm
văn
hiến,
đồng
thổi
đây
cũng
là
một
phần
của
chương trình trách
nhiệm
của
Doanh
nghiệp với
xã
hội
mà May
20
đang
nỗ lực thực
hiện.
"Chung
một tấm lòng"
là chủ
đề chương trình ca
nhạc
từ
thiện
tại
sân
khấu
Lan
Anh
Tp.
Hồ
Chí
Minh
được
truyền
hình
trực
tiếp
trên kênh
HTV9
vào 20h
tối
18/08/2007.
"Chung
một
tấm lòng" cùng
các
doanh
nghiệp
cả
nước
sẻ
chia
trách
nhiệm
xã
hội,
dệt
may
Thành Công đã dành
tổng
ngân sách
200
triệu
đồng ủng hộ
đêm
văn
nghệ
phát động
từ
thiện
này.
Cũng
trong
năm
2007,
nhân
dân
cả nước hướng về đồng bào các
tỉnh:
Hà
Tĩnh,
Quảng Bình
Đắc Lắk,
Lâm
Đồng...
chịu
thiệt
hại
nặng
nề
do
ảnh hưởng
của
cơn bão số
2.
Là một
doanh
nghiệp
năng động
-
phát
triển,
gặt hái
được không
ít
thành công
trong kinh
doanh
sau một
năm
trở
lại
đây
dệt
may
Thành Công
đã
đổi
mới
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
49
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
toàn
diện
trên
nhiều
mặt
hoạt
động,
nhưng vẫn
giữ
lại
nét đẹp
truyền
thống
trong
văn
hoa
kinh
doanh,
ủng
hộ
tích cực
các
hoạt
động
xã
hội.
Cùng
rất
nhiều
sẻ
chia
của
tập thể
cán bộ công nhân viên qua
số
tiền
ủng hộ
trong
đêm
từ thiện
18/2008
vừa
qua, dệt
may
Thành Công
mong
muốn
những
thành quả
từ
sự phát
triển
của
Công
ty
sẽ
góp
phổn
xoa
dịu những
mất
mát,
đau thương
cùng đồng bào vùng
bão.
Ngoài
ra,
Công
ty
cổ
phổn
Dệt
may
Thành Công
đã sát cánh cùng các Doanh
nghiệp
dệt
may
khác
hỗ
trợ
một
phổn
hiện
vật
hưởng
ứng chương trình
"Tặng
quà đồng bào các
xã
biên
giới
phía Bắc"
do
Báo
Sài Gòn
Tiếp
Thị (SGTT)
và Bộ Tư
lệnh
biên phòng phát
động.
Với
mong
muốn
góp
phổn
nhỏ
bé
sẻ
chia
cùng đồng bào vùng địa đổu phía
Bắc
của
Tố
Quốc
những
cơ
cực,
thiếu
thốn,
Thành Công thông
qua
nhịp
cổu
SGTT
gửi tặng
đồng bào cùng các
em
nhỏ vùng cao
những sản
phẩm áo
thun
do
chính Công
ty
sản
xuất.
Đây
cũng
là
một
trong
số những
hoạt
động
ý
nghĩa
của
Thành Công
hướng
tới
sự
tri
ân,
cảm ơn
người
tiêu dùng nhân
dịp
lổn thứ
12
liên
tục đạt
danh
hiệu
Anh Hùng Lao
Động.
Chuyên
nghiệp
hơn, các
thương
hiệu
như NEM, An
Phước,
NinoMaxx...
còn
tài
trợ trang
phục
độc
quyền
cho
các
chương trình
truyền
hình,
điện
ảnh nhằm
tiếp
cận
người
tiêu dùng
ở
nhiều
kênh thông
tin
như:
chương trình
Dự báo
thời
tiết
của
Đài
truyền
hình
Việt
Nam,
chương trình
Chuyện
phái đẹp
của
kênh
VTC9,
...
Không
những
thế,
vào dịp
Quốc
tế
thiếu
nhi
1/6
hàng năm,
trong
khuôn viên
Nhà
hát
Hoa
Bình
(Q.10,
TP.HCM),
hàng ngàn
thiếu
nhi
thành
phố
có
dịp
đắm
mình
vui
chơi
thoa
thích
trong
các trò chơi
do
công
ty
Sợi
Phong
Phú
tổ
chức.
Có
thể
nói ràng
tài
trợ
xã
hội
là
hoạt
động
PR kỳ
diệu nhất,
có
khả
năng ngăn
chặn
và
vượt
qua
những
sóng gió
khi
có
khủng hoảng
thương
hiệu
xảy ra.
Một
doanh
nghiệp
đang được ủng hộ so
với
một
doanh
nghiệp
bình
thường
sẽ
rất
khác
nhau
khi
có
khủng hoảng
xảy
ra.
Sự
ủng
hộ,
sự bênh vực
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
50
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
từ
phía
cộng
đồng sẽ cứu vãn
uy
tín
và
giữ
gìn nguyên vẹn hình ảnh của
doanh
nghiệp
nếu
doanh
nghiệp
đó đã có được
niềm
tin
của
khách hàng
trong
quá
khứ.
Có
lẽ
chưa bao
giờ
hoạt
động
tài
trợ
được các
DNNVV
dệt
may
sử
dụng
mạnh
như
hiện
nay.
Ngoài
việc
để
quảng
bá thương
hiệu
thông qua tài
trợ,
thì
mỗi
doanh
nghiệp
dệt
may làm
tài
ừợ
đã đóng góp đáng kể cho sỉ phát
triền
của cộng
đông,
vì sỉ
phát
triển
phồn
vinh
của
đất
nước.
2.2.3.4.
Các
hoạt động phi thương
mại
trực tiếp
với
khách hàng
Chỉ
có
một vài
DNNVV
dệt
may
chú
trọng
đến
hoạt
động này.
Tuy
nhiên,
đây là một
hoạt
động
cũng
mang
lại lợi
ích
rất lớn trong việc
giúp các
DNNVV
giới thiệu
hình ảnh
của
mình
mà
chính các
doanh
nghiệp
lại
chưa
biết
tận
dụng
và
phát
huy.
Ví dụ như
dệt
may
Thành Công:
với
tiêu chí trân
trọng lắng
nghe
và
không
ngừng
đôi mới nhằm đáp ứng hoàn hảo nhu cầu ngày càng cao của
Quý khách
hàng.
Với
phương châm họp
tác
để cùng
đạt
được mục
tiêu
Win
-
Win
trong kinh
doanh,
ngày
08/03/2007
vừa
qua,
Dệt
may
Thành Công đã
tổ
chức Hội nghị
Khách hàng
vải với
sỉ
tham
dỉ của Ban lãnh đạo Công
ty
và
trên 50
đối tác,
khách hàng
lớn
đã đồng hành cùng Thành
Công,
để
sản
phẩm
vài
TCM
được
sử
dụng
rộng
rãi trên
thị
trường
trong
nước
và
xuất
khẩu.
Đúng ý
nghĩa của
một
Hội nghị
khách
hàng,
chủ
nhà
Dệt
may Thành Công đã
ghi
nhận
được
rất
nhiều
ý
kiến
góp
ý
của
khách hàng về
sản
phàm
vải.
Đó
là
sỉ
hài
lòng
của
khách hàng
với đội
ngũ
kinh
doanh
tận
tình
của
Thành Công.
Trong
không khí thân
thiện,
cởi
mở, các khách hàng
cũng
đưa
ra những
đề
xuất
về chính sách ổn định giá
trong
thời
gian
03 tháng
đối với
các đơn hàng
vải
lớn,
về số
lượng
định
mức
đơn hàng
vải dệt
(WOVEN
FABRJC)
có
thể
nhận
đơn hàng định
mức
thấp
hơn so
với
mức
hiện
tại,
các
ý
kiến
đề
xuất
về
chính sách
độc
quyền vải
cho
khách
và
những
góp ý về mẫu
thiết
kế
vải...Thay
mặt Công
ty
CP
Dệt
may Thành
Công,
Tổng
Giám đốc Đinh Công
Hùng
cảm ơn
và
ghi
nhận những
ý
kiên đóng góp quý báu của toàn
thể
các
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
51
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
đối
tác,
quý khách,
tham
dự
Hội nghị.
Hội
nghị
khách hàng khép
lại
trong
không khí thân mật của
buổi
tiệc
liên
hoan
và
trong
sự
ghi
nhận
thông
điệp
thống
nhất
"Sự hợp
tác
thành công,
bền vừng
nhất
-
02 bên cùng
có
lợi".
Hy
vọng
Thành Công và
những
đối tác,
khách hàng đã
-
đang và
sẽ
hợp
tác
trong
thời
gian
tới
sẽ
phát huy
nhiều
cơ
hội
hợp tác hon
nữa,
cùng tìm được
tiếng
nói
chung
trong kinh
doanh.
Cũng
trong
năm
2007,
Công
ty
CP May
40 đã
tổ
chức
hội
nghị
khách
hàng
tại
Khách sạn La Thành
-
Hà
Nội,
đại
diện
80
đại lý,
cặa hàng bán
&
giới
thiệu
sản
phẩm
của
Công
ty
đã có mặt để
nghe
lãnh đạo Công
ty
tổng
kết
tình hình sản
xuất
kinh
doanh,
tiêu
thụ
sản
phẩm năm
2006
và các
giải
pháp
nhằm đẩy
mạnh
tiêu
thụ
sản
phẩm
trong
nước năm
2007.
Sau
khi
ra
mắt các
mâu thiêt kê hè
thu
năm
2007
và dòng
sản
phẩm mới dành cho
tuổi
teen
và
giới trẻ,
lãnh đạo Công
ty
đã
khen
thưởng 8
đại
lý có
doanh
thu
cao
trong
năm
2006. Hoạt
động này
cũng
được công
ty tổ
chức
thường xuyên 2 năm một
lần.
Công
ty
may
Phương Đông
cũng
đã
tổ
chức showroom
giới
thiệu
sản
phẩm
với
chủ
đề
"Thời
trang Việt
Nam
hội nhập
cùng
quốc
tế".
Với
ba
phương
thức
xúc
tiến
"Tiếp
thị
xuất
khẩu
tại
chỗ",
"Tiếp
thị
xuất
khẩu
qua
mạng"
và "Văn phòng ảo
giao
dịch
toàn
cầu",
showroom
nhắm đến
kết
nối
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
với
khách hàng
quốc
tế.
Qua
các
hoạt
động
phi
thương mại
trực
tiếp
với
khách hàng,
các
DNNVV
dệt
may
Việt
Nam
đã
tạo
được
niềm
tin
với
khách hàng
mà
cụ
thể
là
các
đại lý,
các nhà
cung
cấp,...
2.2.4.
Nhóm
doanh
nghiệp
dịch
vụ và du
lịch
Hiện
nay,
khá
nhiều
doanh
nghiệp
du
lịch
lòn chú ý
đến
PR như
Saigon
tourist,
Lặa
Việt,
họ
nhận
thấy vai
trò
của
PR
trong
xây
dựng
thương
hiệu
bền vừng
và
thê
hiện
các trách
nhiệm
xã
hội...
Một
số
ít
DNNVV
du
lịch
bất
đầu sặ
dụng
một vài khía
cạnh của
PR
như
quan
hệ
với
giới
truyền
thông
tổ
chức
sự
kiện
để hỗ
trợ
marketing.
Nói
chung,
còn quá
ít doanh
nghiệp
du
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
52
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
lịch
nói chung
(lữ
hành nói
riêng)
dành
quan
tâm đúng
mức
cho
hoạt
động
PR
trong
kinh
doanh
du
lịch.
PR đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
quảng
bá và xây
dựng
hình ảnh
thương
hiệu
của các
DNNVV
du
lịch.
PR
còn là
điều
kiện tốt
để các
doanh
nghiệp
du
lịch
đưa
ra
những
cam
kết
cộng
đồng,
sử
dụng
lao
động
hay
bảo vệ
môi
trường...
Nhưng
trên
thực
tế
điều
tra
thì
có
tấi
10/34 doanh
nghiệp
không
có bộ
phận
PR, chỉ
có 2
doanh
nghiệp
có
bộ
phận
PR
riêng.
Điều
này
khá
nghịch lý.
Vì
lẽ,
làm du
lịch
thì
hoạt
động
marketing
nói
chung
và PR
nói
riêng
phải
là
khâu
quan
trọng,
nhất
là
đối vấi
DNNVV. Và
cũng
theo kết
quả
điều
tra
thì
chỉ
có 40%
doanh
nghiệp
có
chi
phí
cho
hoạt
động PR,
chiếm
từ
2
-
5%
ngân sách
hoạt
động
Marketing
nói
chung;
6%
doanh
nghiệp
trích
5 -
8% ngân sách
Marketing
cho
hoạt
động
PR.
Bảng
9:
Mức độ
sử
dụng
PR
ở quý công
ty
STT Mức độ
Nhóm
DN
dịch
vụ du
lịch
Tỷ
lệ
%
1
Rát
thường
xuyên
1
3%
2
Thường
xuyên
10
29.4%
3
Thỉnh
thoảng
16
47%
4
Hiêm
khi
5
14.7%
5
Không bao
giờ
2
5.9%
Nguồn: Nguyễn Thị Tâm,
3/2009,
Khảo
sát
thực trạng hoạt động
PR của
các
DNNVV
Việt
Nam.
2.2.4.1.
Tăng cường quan
hệ
với
bảo
giới
và các
tố
chức truyền thông
Nhìn
chung
các
doanh
nghiệp
du
lịch
rất biết
cách
"lấy
lòng
giấi
báo
chí",
biết
tổ chức
các
buổi
họp báo
giấi
thiệu
về các
tour
du
lịch
mấi,
hay
những dịch
vụ
mấi.
Ông
Trần
Thanh Tuấn -
Giám đốc Công
ty
TNHH
Trần,
một
thương
hiệu
ẩm
thực
khá
nổi tiếng
tại
Đà Nằng cho
biết:
"Việc
xây
dựng
thương
hiệu
ngoài dựa trên các
ý
tưởng
vê
sản phẩm,
chiến
lược
giá,
tiêu
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
53
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
chuẩn
phục
vụ và
quan
trọng
nhất
là
chiến
lược
tiếp thị.
Hằng năm, công
ty
Trần
đều bỏ
ra
khoảng
15%
doanh
thu
để
quảng
cáo nhằm xây
dụng
thương
hiệu.
Bên
cạnh
hình
ảnh,
chúng
tôi
chú
trọng
đến công
tác quảng
bá
bằng
PR,
chiếm
khoảng
5%". Tháng
8
vừa
qua,
nhằm
tạo ra
thiện
cảm và
xây
dựng
quan
hệ
tót
với
củng
đồng nơi
mà
doanh
nghiệp
hoạt
đủng,
ông
Tuấn
đã
thực
hiện
PR
trên mủt
tạp
chí có văn phòng
đại diện
tại
miền
Trung
với kinh
phí
được
thỏa thuận.
Điều
này nhằm đưa thêm thông
tin
của
công
ty
Trần
đến
với
khách hàng và
cũng
là mủt hình
thức
cạnh
tranh
lành
mạnh
với
các thương
hiệu
khác như mì
Quảng,
bún
chả
cá đã
nổi tiếng
ở
Đà Nang
từ
lâu.
Hiện
nay, phần lớn
các
DNNVV du
lịch
ờ Đà
Nằng
cũng
như
các
doanh
nghiệp
du
lịch
ở
Nghệ
An, Tp.
Hồ
Chí
Minh,
Lâm
Đồng,...
thường có
nhu cầu
viết
bài
PR
trên các báo để
giới
thiệu
về các
dịch
vụ như nhà hàng,
khách
sạn...
Ông Huỳnh Ngọc
Châu,
Giám đốc Công
ty
TNHH
Viet
-
Chan,
Đà Nằng cho
biết,
việc
thường xuyên
ký
các họp đồng PR, đăng
tải
trên các
tạp
chí đã giúp công
ty
mở
rủng
phạm
vi
khách hàng và được các công
ty lừ
hành biêt
đèn.
Đó
cũng
là cách nâng cao uy
tín
và mục đích
kinh
doanh.
Tuy
nhiên
cũng
phải
nói
rằng,
ngành du
lịch
vẫn còn
thiếu
mủt
đủi
ngũ làm
PR
chuyên
nghiệp
và
am
hiểu
về
hoạt
đủng
của
từng
doanh
nghiệp.
Đây
cũng
là
điều
mà
các
doanh
nghiệp
e
ngại khi
tiến
hành ký
kết
họp đồng PR. Theo
kết
quả điều
tra,
hoạt
đủng
quan
hệ
với
báo chí và các phương
tiện
truyền
thông
cũng
được 29%
DNNVV
du
lịch
được
hỏi
thường xuyên
thực hiện.
2.2.4.2.
To chức
các
sự
kiện
Các công
ty
du
lịch
hằng
năm đều
tổ
chức
các sự
kiện
như:
trao tặng
giải
thưởng Hướng
dẫn
viên du
lịch xuất
sắc
nhất
năm,
Nữ
hướng
dẫn
viên du
lịch
duyên
dáng,
Nhân viên
điều
hành
tour xuất
sắc
nhất,...
Đề cao đúng
mức
mủt
nhân
tố
nổi
bật
trong
tập
thể,
cũng
là mủt cách
PR
doanh
nghiệp
hiệu
quả.
Qua
đây,
khách hàng
biết
đến
doanh
nghiệp
nhiều
hơn,
tin
tưởng
doanh
nghiệp
nhiều
hơn.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
54
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Theo điều tra thì cũng chi có 10/34 doanh nghiệp thường xuyên tô
chức
các sự
kiện lớn.
Còn
lại
đa
số các
doanh
nghiệp
du
lịch
cũng
giống
như
các
doanh
nghiệp
nông
sản
hay
tổ
chức những
sự
kiện
nhỏ,
phù họp
với
quy
mô
của
mình
như:
Bữa
tiệc
cuối
năm,
mừng
ngày thành
lập
công
ty,...
và mời
giới
truyền
thông,
cơ
quan
chính
quyền tham
gia.
Tuy phạm
vi
quảng
bá
cũng
không
mạnh,
đối
tưểng
công chúng
mà
sự
kiện
tác động
tới
cũng
hạn chế,
nhưng
đó
là
cơ
sở
tốt
để
doanh
nghiệp
gây
dựng quan
hệ
và
quảng
bá
thương
hiệu
của
mình
trong
phạm
vi
tương
đối.
2.2.4.3.
Đoi phó
với rủi
ro
và
khắc phục
sự
cố
Hiện
nay,
nhiều
câu
hỏi
đặt
ra:
Có
đưểc bao nhiêu
doanh
nghiệp
du
lịch
(đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp lữ
hành)
đã
lường
trước
và
xây
dựng
cho
mình một
chiến
lưểc khả
thi
nếu xăng sẽ lên giá trước
khi
điều
đó
xảy ra?
Hay
một
bảng
cập
nhật
đầy
đủ
thông
tin
về các sự
kiện
như:
Miss
World
2009, Miss
World
2010,
các
hội
chể
thương
mại
du
lịch ... diễn
ra
trong
vòng
3
năm
tới,
hay
khi
các
tài nguyên
du
lịch trong tour
sở
trường của
doanh
nghiệp
bị ngưng
khai
thác
do
thiên
tai
...
thì
doanh
nghiệp
phải
làm
gì?
Đối
với
du
lịch,
khủng hoảng
và
rủi
ro
là không
thể
tránh
khỏi.
Nhưng
rất
nhiều
doanh
nghiệp
du
lịch
coi
nhẹ
và
chủ
quan
cho
rằng
rủi
ro sẽ
ít
xảy
ra với
doanh
nghiệp
mình.
Theo
điều
tra
thì chưa
có
doanh
nghiệp
du
lịch
nào
đã
từng
sử
dụng
PR
để
khắc phục
sự cố
mặc dù
họ có gặp
rủi
ro
hay sự
cố.
Theo
các
doanh
nghiệp
đưểc
hỏi,
khi
xảy
ra
thì
từ từ cũng
xử
lý
đưểc,
coi
những
điều
xảy
ra
là
lỗi
của chính
quyền,
báo
chí là
trở ngại,
để
rồi
phản
ứng
một
cách
bị
động
...
Nhớ
rằng,
trong
phút
chốc,
một công
ty
có
thể
đánh mất
tất
cả
những
gì
mà
họ
đã
gây
dựng
trong
10 năm.
Vì
vậy các công
ty
du
lịch
luôn
phải
chuẩn bị sẵn
các phương án
PR
để
đối
phó
với
rủi
ro.
Đơn cử
như
trường hểp đáng
khen
của công
ty
cố
phần
du
lịch
quốc
tế
Hải
Nam.
Khi
có
thông
tin
về
rủi
ro
về
tai
nạn
đã
xảy
ra
với
đoàn khách
trong
tour
xuyên
Việt
lúc đi qua đèo
Hải Vân,
công
ty
đã thông báo
tập
trung
Nguyễn Thị
Tâm -
A18
-
K44H
-
KT&KDQT
55
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
lực
lượng
nhân viên
có
kế
hoạch chu
đáo
đảm
bảo an toàn tính
mạng và
hành
lí
cho
khách
hàng.
Không
những
thế
công
ty
còn
đứng
ra
dàn
xếp
với
công
ty
bảo
hiêm
và
bản
thân công
ty cũng
đền
bù
thiệt
hại
đầy
đủ
cho
các
khách
hàng.
Một
số
báo
đã
đăng hình
ảnh
ban giám đốc công
ty
đi thăm
hỏi
những
người
bị
nạn.
Và
ấn
tượng
quan
trắng
nhất
mà
khách hàng
cảm
nhận
chính
là
trách
nhiệm
và
sự
quan
tâm
đến
khách hàng
của
một công
ty
du
lịch
nhỏ.
2.2.4.4.
Các
hoạt động
tài
trợ
cộng đồng
Các
hoạt
động
PR
du
lịch
tiêu
biểu thể hiện
trách
nhiệm
với
xã
hội
như:
Chương trình
"Thắp
sáng
niềm
tin"
của
Saigon
Tourist
(dành cho
trẻ
em
khiếm
thị),
"Cây
mùa
xuân"
của
Lửa
Việt
(đem
lại
niềm
vui
cho
trẻ
em
vùng
sâu vùng
xa,
đồng
bào
dân
tộc
nghèo).
"Hành trình
xanh
xuyên
Việt"
được
coi
là
một sự
kiện
được sự
quan
tâm
của
giới
truyền
thông cùng một
số
nhóm
công
chúng,
với
ý
nghĩa
"cải
thiện
môi
trường"
và
nhắn
gửi
thông
điệp:
"
Hãy
thay
đoi
thói
quen
ứng
xử
của bạn
với
môi
trường
cảnh quan".
Đây
cũng
là
một
hoạt
động thành công của
các
công
ty
du
lịch
bao
gồm: công
ty
cổ
phần
khách
sạn
du
lịch
Sài
Gòn
-
Hạ
long,
Công
ty
du
lịch
cố Đô
Huế,
công
ty
cổ
phần
du
lịch
quốc
tế,
công
ty
cổ
phần
du
lịch
Chào
Việt
Nam,...
thể
hiện
trách
nhiệm cũng
như
ý
thức
với
xã
hội.
Nhưng
cũng
cần
nhìn
nhận
rằng
trong
quá
trình
phát
triển
du
lịch
của
nước
ta
chưa
có
nhiều
hoạt
động
PR
như
thế
này và
chưa hình thành được
ý
thức
cộng
đồng cùng phát
triển
du
lịch
trong
tiềm thức
một cách sâu
rộng.
Hằng
năm,
công
ty
du
lịch Taci
bỏ
ra
khoảng
10%
doanh thu
để
quảng
bá
hoạt
động
của
mình.
Công
ty
đã
tiến
hành các
hoạt
động
cộng
đồng
nhu
tư
vấn
mùa
thi,
chiến
dịch
nối
mạng
tri
thức,
quỹ vì
người
nghèo
các
chương trình
khuyến
mại
trong
những
ngày
lễ
lòn...
Đây
cũng
là một
cách
PR
đế
tiếp
cận
với
khách hàng sử
dụng dịch
vụ
của
công
ty.
Hiện
nay,
có
rất nhiều
doanh
nghiệp
du
lịch
chấp nhận
hàng
năm
đem
một
phần
lợi
nhuận
để
đóng
góp vào các
chiến
dịch
PR
hiện
đang được
Nguyễn Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
56
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
ứng dụng
rộng
rãi bao
gồm
từ
hoạt
động
phi
lợi
nhuận
đến
hoạt
động
kinh
doanh
thương
mại:
Hội
từ
thiện,
khu
vui
chơi
giải
trí,
sức
khỏe cộng
đồng...;
việc
xử lý rác
thải,
cải thiện
cảnh quan,
xóa đói
giảm
nghèo
tại
địa phương.
Đã
có
rất nhiều
doanh
nghiệp
đứng
ra
bảo
trợ
hay tài
trợ
toàn
bộ
cho
một
chương trình
cộng
đồng,
một
hội
nghị, hội
thảo,
hay một chương trình
ca
nhạc,
truyền
hình
nổi tiếng.
Có
thể lởy
một ví dụ về trường hợp thành công
của
các
DNNVV
du
lịch
Tp.
Hồ
Chí
Minh
trong
thời
gian
qua
bởi
họ đã
thực
hiện
thành công kế
hoạch
PR
tại
thị
trường
Malaysia.
Một số công
ty
du
lịch
tại
thành
phố
Hồ
Chí
Minh
đã tìm cách
thu
hút khách du
lịch
nước ngoài
bằng
"chiêu"
PR
rất
hữu
hiệu.
Họ đã
không
chọn
cách
quảng
cáo
trực diện
trên
truyền
hình của các nước
mà sử
dụng
hình
thức phối
hợp tài
trợ
cho
một
chương trình trò chơi trên
truyền
hình
ở
Malaysia
tương
tự
như chương trình
Hành trình
Văn
hóa của Đài
Truyền
hình
Việt
Nam
(VTV3),
tổ
chức
cho
người
xem
truyên hình
tham
gia
trò chơi tìm
hiểu kiến thức
du
lịch
và ởm
thực
các
nước.
Việc
bảo
trợ
một trò chơi
truyền
hình
tại
Malaysia,
doanh
nghiệp
du
lịch
Tp Hồ
Chí
Minh
sẽ được
quyền
đề
nghị những
trò chơi liên
quan
đến văn hóa
Việt
Nam. Những
người
chơi sẽ được
xem
các
cảnh quay
tại
nhiều
địa
điểm
lịch
sử
nổi tiếng
của
thành phố
Hồ
Chí
Minh
như
địa
đạo
Củ
Chi,
cùng
những
câu
hỏi lịch
sử
Việt
Nam
liên
quan.
Các thí
sinh
sẽ
thi
tìm
hiểu
về
ởm
thực,
tập
quán
Việt
Nam
với
cuộc
thi
nấu cơm,
chụp
hình
cùng
những
cô gái
Việt
Nam mặc
áo dài
truyền
thống.
Một
mũi
tên bắn trúng
hai
đích
khi
kèm
theo
đó
là
cách
lồng
ghép tên các
doanh
nghiệp
du
lịch Việt
Nam như là
những doanh
nghiệp
uy tín sẽ là sự
lựa
chọn
tin
cậy của các
du
khách.
Vì đây
là
một
trò
chơi
truyền
hình
nổi tiếng
của
Malaysia,
người
xem
phải
trả tiền
để xem kênh này nên đã
thu
hút
rất
nhiều
khách hàng
ở
Malaysia,
Singapore,
Thái Lan và
Brunei.
Và không
thể
không
nhắc
đến
Caravan
từ
thiện
lần
4 năm
2009
từ
ngày
30/4/2009
đến
03/5/2009 với
sự
tài
trợ
chính bởi Công ty
Du
lịch
TST
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
57
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
TOURIST.
Với chủ đề
"Caravan
Khám phá Mũi
Cà Mau
-
Vì
trẻ
em
hiếu
học"
qua các
tỉnh
cần Thơ
-
Bạc Liêu
-
Cà Mau, ban
tổ
chức
mong muốn
tạo
khoảng
thời
gian
thư giãn cho các Doanh nhân
trong
quá
trình
"vượt
bão
kinh
tế"
đồng
thời
cũng
là cơ
hội
để các Doanh nhân góp
tay
ủng hộ các
em
nhỏ
phần
đầu hơn nữa
trong
học
tập
và hạn
chế
một
phần
nào về nạn
"trẻ
bỏ
học"
vì hoàn
cảnh
gia
đình khó
khăn.
Đã có 300
-
500
phần
học
bổng
được san sẻ
đến
các
em
có hoàn
cảnh
khó khăn
tại
Cà Mau và Bạc
Liêu.
Đày
là
một
hoạt
động
rầt
có
ý
nghĩa của
công
ty
du
lịch
TST
để
lại
nhiều
ần
tượng
với
chính
quyền
địa
phương,
giới
báo
chí
và khách hàng
của
công
ty,...
2.2.5.
Đánh giá
chung về
kết
quả
và
tồn
tại
trong
hoạt
động
PR
của
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
Việt
Nam
trong
thòi
gian
qua
(theo
mô hình
SWOT)
Mô hình phân tích
SWOT
là một
trong
những
phương pháp hữu ích
nhầt.
Nhờ
công cụ
này,
nhà lãnh đạo làm
việc hiệu
quả, giảm
thiểu
stress,
nâng cao khả năng đưa
ra
quyết
định,
tối
đa hóa
hiệu
quả cá
nhân,....
Nó có
thê giúp
doanh
nghiệp
xem xét
tát
cả các cơ
hội
mà họ có
thể tận
dụng
được.
Với
phân
tích
đầy đủ
những
điểm
mạnh,
những
điểm
yếu của
mình cùng
với
những
cơ
hội
và thách
thức,
doanh
nghiệp
sẽ
có
thể
quản
lý và
giảm
thiểu
rủi
ro trong kinh
doanh (xem minh họa
ở
hình
Ì
dưới
đây).
.
1NTERN.U.
/
tó
>
/
/
STBESCT'11
ỵ
ì?-,
WE»KKESS
\nntiKTENrnf
ÌHKMT
X
Ị
y
\
/
••--/
.
1
Ì
E
X T
E
R N A L
\
Hình
1.
Mô
hình phân tích
SWOT
trong
Marketing
Nguôn:
http://www. saga. vn/view.
aspx?id=9229
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
58
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
2.2.5.1.
Những điểm mạnh của các doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
Việt
Nam
trong hoạt
động quan hệ công chúng (STRENGTH)
Khái
niệm
PR
đối với
các
DNNVV
của
Việt
Nam
còn
mới,
song
đã có
một
số
doanh
nghiệp
bước đầu sử
dụng
và số
ít
trong
đó đã
đạt
được thành
công.
Đây thường là
những doanh
nghiệp
trẻ,
có nhân viên
PR
được đào
tạo
bài
bản,
có
quan
hệ
với đối
tác nước
ngoài,
có
trụ
sở
đặt
ở
các thành phô
lớn
là
Hà
Nội
và
Tp Hẹ
Chí
Minh.
Với
các
điểm
mạnh
sau,
DNNVV
đang càng
ngày càng
coi trọng việc
củng
cố
quan
hệ
tốt
đẹp
với
công chúng
của
mình.
Thứ
nhất,
các
DNNVV
thường
có bộ máy
quản
lý gọn
nhẹ, tổ chức
nhân sự
ít phức
tạp.
Vì
vậy thông
tin
từ
lãnh đạo đến nhân viên được
phản
ánh một cách
nhanh
chóng.
Đây
là
một ưu
điểm
giúp các
doanh
nghiệp
trong
quá trình xây
dựng
các
chiến
lược PR,
giải
quyết
và xử
lý
các
vấn
đề
khi
xảy
ra
khủng hoảng hay
rủi
ro.
Thứ
hai,
với
chi
phí
quản
lý gián
tiếp
thấp
cùng ý
thức
trách
nhiệm
của
các nhân viên
cao
nên
DNNVV
có
thể
dành một
khoản
ngân quỹ cho các
hoạt
động
PR
của
mình.
Thứ
ba,
năng
lực
tiếp
cận
thị
trường
của
nhiều
DNNVV
hiện
nay đang
được
nâng
cao.
Năng
lực
tiếp
cận
thị
trường trước
hết
được nhìn
nhận
thông
qua doanh
nghiệp
có
quan
tâm
đến
việc
thiết
lập
phòng
marketing,
hay
bộ
phận
nghiên cứu
thị
trường đang được chú
trọng
hơn
trước.
Ngoài
ra,
nâng
lực
sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
để
tiếp
cận
thị
trường
cũng
như sử
dụng
các
nguẹn
thông
tin
từ
thị
trường
của phần
lớn
doanh
nghiệp
cũng
tăng
cao.
Một
nghiên cứu gần đây cho
thấy,
số
DNNVV
sử
dụng
máy
vi
tính đã trên 60%,
và có
11,55%
số
doanh
nghiệp
sử
dụng
mạng
nội
bộ
-
LAN, số
doanh
nghiệp
có
Website
khoảng 10%.
Hiện nay,
có đến 40%
doanh
nghiệp
đã được
tham
gia
các chương
trình
xúc
tiến
thương
mại.
3
3
http://irv.moit.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=20432
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
- KT&KDQT
59
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Thứ
tư,
hầu
hết
ở
các
DNNVV,
sự
linh
hoạt
khá
cao,
doanh
nghiệp
lại
kinh
doanh những
lĩnh
vực đặc
thù và có
thế
mạnh
của
Việt
Nam
(dệt
may, da
giầy,
thủ
công
mỹ
nghệ,
chế
biến
nông lâm,
thủy
sản,
điện
tử,
công
nghệ
thông
tin...).
Vì
thế, việc
dồn
nguồn
lực, thế
mạnh
của mình vào một số
thị
trưấng
trọng
điểm
(thị
trưấng
ngách)
sẽ
rất
có
lợi
thế
cho
doanh
nghiệp
phát
huy
được
khả
năng
cạnh
tranh
của
mình so
với đối thủ.
Các
doanh
nghiệp
đã
và đang
nhận
diện
đúng
thị
trưấng,
nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng
trên các
thị
trưấng
đó,
đồng
thấi
tạo lập thị
trưấng
hiện
tại
vững chắc
để làm
"bàn
đạp"
và
giảm
thiểu
những
tổn
thất
cho
doanh
nghiệp
khi
mở
rộng
ra
các
thị
trưấng
khác.
Một
trong
những ví
dụ
điển
hình
là
cách tìm
thị
trưấng ngách
của
Công
ty
điện
tử
Hòa Bình
(Tổng
Công
ty
Điện
tử
và
Tin
học
Việt
Nam).
Năm
2003,
Công
ty
này đã ký được hợp đồng
với
hãng
Texatronics
(Mỹ) nhận
gia
công
một
số
linh
kiện
điện
tử
chất
lượng
cao,
mặc dù Mỹ
là một
thị
trưấng
khó
tính.
Tuy
nhiên,
nhấ làm
tốt
khâu
đoạn
này
mà
kim ngạch
xuất
khẩu của
công
ty
tăng trưởng
liên
tục,
trung
bình mỗi năm tăng 4
triệu
USD
kể
từ
năm
2002
đến nay.
Còn
trong
lĩnh
vực
phần
mềm,
nhiều
ngưấi
biết
tiếng
của Công
ty
cổ
phần
Tân Thế Kỷ, nhưng gần như không
thấy
sản
phẩm
của
công
ty
này trên
thị
trưấng
trong
nước.
Đơn
giản
vì Tân Thế
Kỷ
đã
mở
một
đưấng
ngách
tại
thị
trưấng
Nhật
Bản và phát
triển tại
đây.
Công
ty
đã được Đài
Truyền
hình
NHK
của Nhật
Bản
lựa
chọn
khi
thực
hiện
chương trình về các
doanh
nghiệp
phần
mềm
nước
ngoài
có uy
tín.
2.2.5.2.
Những
điếm
yếu của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
hoạt
động quan hệ công chúng (WEAKNESS)
Theo
tổng
họp
từ
những
phân
tích
trên,
thì
hoạt
động
PR
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
có
nhiều
điểm
yếu hơn
điểm
mạnh.
Hiện
tại,
đang
tồn
tại
3
hạn
chế lớn:
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
60
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
>
Hạn
chê
thứ
nhất:
Hầu
như doanh
nghiệp Việt
Nam
nhận
thức
sai
lệch
về
hoạt
động
PR
Hiện
nay,
các
công
ty
mới
chỉ
chú
ý
công tác
PR
trong việc
xây
dựng
hình ảnh công
ty trong
mắt
người
tiêu
dùng,
khách
hàng,
hỗ
trợ
cho
việc kinh
doanh
sản
phẩm/dịch vụ,
mà
theo
phân
loại
của
ngành
PR là PR
trong
marketing
(Marketing
PR).
Còn
những
mối
quan
hệ
(relations)
với
nhiều
nhóm
người
khác
(publics)
như
cỏ
đông, ngân hàng,
người
lao
động
trong
công
ty,
các trường
đại
học,
hội
đoàn,
các nhà phân
phối
-
đại
lý...
lại
bị
bỏ
quên.
Có
điều
đó
là
do
các
doanh
nghiệp
Việt
đã
đánh đồng
PR
với
quan
hệ
báo chí
trong
khi
truyền
thông
báo
chí chỉ là một
bộ
phận
nhỏ
thuộc
ngành
PR.
Xuất
phát
từ
suy nghĩ
này nên các
doanh
nghiệp
chỉ
lo
quan
tâm đến cánh
nhà
báo, từ
phóng
viên,
trưởng ban cho đến
Tỏng
biên
tập
của các phương
tiện
truyền
thông.
Họ
tin
rang
"chỉ cần
bơm
quan
hệ
với
báo
chí
là
êm
xuôi",
tức
là mọi
loại
thông
tin
của công
ty
(cho
dù
không
có
giá
trị
về
tin
tức
báo
chí)
sẽ được
hỗ
trợ
đăng
tải
rộng
rãi,
hoặc
công
ty
sẽ không bị "sờ gáy"
đến
những
"chuyện
chưa
tốt".
Nhiều
doanh
nghiệp
thậm
chí
còn
đánh đồng công
việc
của
PR
với
các
sự
vụ
lặt
vặt
như
in
ấn,
tỏ chức
lễ
động
thỏ,
viết
thông
cáo
báo
chí...Có
những doanh
nghiệp
còn
nhầm
lẫn
cho
rằng
PR
là
quảng
cáo....Những
quan
niệm
lệch lạc
này chính
là
nguyên nhân gây nên các sự
cố,
tạo
ra
khủng
hoảng,
gây
thiệt
hại
khá
nặng nề
cho
hoạt
động
kinh
doanh
và uy
tín
của doanh
nghiệp.
Đúng
với
khái
niệm
ngày
nay,
PR
(Public
Relations)
là
đi
xây
dựng quan
hệ
với nhiều
nhóm
người
khác
nhau,
sao cho
giành được sự
thông
hiểu,
hợp
tác hoặc
ủng hộ cho
tỏ
chức của
mình.
Nêu
cứ
quan
niệm
PR
là
quan
hệ
đối
ngoại
hoặc chỉ
là
quan
hệ
báo
chí thì công tác
PR
trong
các
công
ty Việt
Nam
khó lòng phát
triển
đúng
tầm
vóc
của
nó
được.
>
Hạn
chế
thứ
2:
PR
không
được đâu
tư
thích
đáng
bởi
các
doanh
nghiệp
trong
nước
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
61
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Thực
tế
cho
thấy rất
ít
doanh
nghiệp
Việt
Nam
sử
dụng
PR
chuyên
nghiệp
trong
xây
dựng
thương
hiệu,
mặc
dù họ có
thể chi
rất
nhiều
tiền
cho
quảng
cáo
đại trà.
Nếu
"ghé
mắt"
qua ngân sách
marketing,
hay
chỉ cần
ngân
sách
cho
quảng
cáo
thôi,
thì
người
làm PR
sẽ
"thèm
thuồng".
Ngay
cả
ở
nhủng
công
ty
đã
xem
trọng
PR
thì ngân sách dành cho
hoạt
động
này
chỉ
bằng
10%
quảng
cáo,
hoặc
nhiều khi
"nằm
thấp
thoáng"
trong
ngân sách
marketing
chung cho doanh
nghiệp.
Nấu
như
doanh
nghiệp
Việt
Nam
biết
đầu
tư thích đáng
vào
hoạt
động
PR
thì
họ có
khả năng nâng
cao ảnh
hưởng
thương
hiệu
của
doanh
nghiệp hiệu
quả
hơn
rất
nhiều
so
với
quảng
cáo
bởi
cộng
đồng luôn
tin
tưởng
PR
hơn
quảng
cáo.
>
Hạn
chê thứ
3:
Doanh
nghiệp Việt
Nam
thiếu
bộ phận nhân
sự
PR
chuyên nghiệp
Hầu như các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
không có riêng bộ
phận
PR
trong
tô
chức
trong khi
con số
này có
thế
lên đến hàng
chục
người
trong
các công
ty
nước
ngoài.
Nêu
doanh
nghiệp
nào có
xem
trọng
PR
lắm thì cũng chỉ
có một
người
phụ trách công tác
này
trong
bộ
phận
Marketing
hoặc
đó
là
phần
việc
thuộc
về bộ
phận
hành chính
-
nhân
sự,
hay
của
thư ký
- trợ
lý giám
đốc.
Thế
nhưng thường nhân sự
này
không qua
đào
tạo,
ít
có
kinh
nghiệm
về
truyền
thông hay
PR.
Có
một
thực
trạng
khá phổ
biến
trong
các
doanh
nghiệp
Việt,
đặc
biệt
là
các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
nhân
sự
PR
thường được
bổ
nhiệm
cho
các bộ
phận
còn
"rảnh
việc" trong
tố
chức
bởi
họ
quan
niệm
công
việc
PR
chỉ
đơn
thuần
là quan
hệ
với
giới
báo
chí,
giúp đăng
tải
thông
tin
cho công
ty.
Với nền
tảng
PR
như
thế
này,
khó trách
trình
độ và
tính
chuyên
nghiệp
của
đội
ngũ đang
thực hiện
công
tác
PR
tại
các công
ty trong
nước không
cao,
dù
số
này
rất
ít.
Nguyễn
Thị
Tâm -
AI
8
-
K44H
-
KT&KDQT
62
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
2.2.5.3.
Cơ
hội
của
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Việt
Nam
trong hoạt
động
quan hệ công chúng (OPPORTUNITY)
Dưới
tác động phát
triển
mạnh
mẽ
của
truyền
thông
và
quá trình toàn
câu
hoa,
PR
đang ngày càng phát
triển.
Thậm
chí
theo
nhiều
chuyên gia
truyền
thông
thế
giới,
PR
sẽ
dần dần
thay thế
cho
quảng
cáo
ờ
phần
lớn
công
việc.
Với trào lưu
chung
của
thế
giới
và
quá trình
hội
nhập quốc
tế,
nhất
là
việc
nước
ta gia
nhập
WTO,
chắc chắn
nhu cầu về
PR ở
nước
ta
sẽ tăng lên
nhanh
chóng.
Chắc
chắn
các
doanh
nghiệp
mà
nhất
là
các
DNNVV
Việt
Nam
muốn
đứng
vững thì
phải coi trụng
PR.
Với
áp
lực hội
nhập
kinh tế thế
giới
của Việt
Nam,
từ giữa
năm
2004,
nhân
sự
trong
ngành
PR
tăng lên rõ
rệt,
nhu
cầu tuyển
dụng
nhân viên
PR
gửi
về các
công
ty
tuyển
dụng đạt
mức 10%
hằng
tháng.
Ngày càng có
nhiều
doanh
nghiệp
chuyên về
PR
như: PovverPR,
Goldsun,
Masso
Group,
Adpub,...
Đảng,
Nhà
Nước
cũng
như
các
hiệp hội,
ban
ngành,
đoàn
thể,
tổ
chức của
các
DNNVV
cũng
ngày càng
quan
tâm hơn
đến
hoạt
động
PR
của
các
doanh
nghiệp,
thể hiện
qua hàng
loạt
các lóp hục
nâng cao kiên
thức
về
PR
cho
các
doanh
nghiệp,
các
buổi hội thảo
chuyên
sâu, những
buổi
nói
chuyện
của các chuyên
gia
hàng đầu về
Marketing
giúp
các
doanh
nghiệp
nhận
diện
rõ
hơn
về
PR,...
Các
trường
đại
hục
cũng
đang
mở
rộng
chuyên ngành
đào
tạo
về
PR
để có
thể
đáp
ứng nhu cầu về
nguồn
nhân
lực
của
các
doanh
nghiệp
hiện
nay.
2.2.5.4.
Thách
thức
của
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Việt
Nam
trong hoại
động quan hệ công chúng (THREAT)
Đối
với
các
công
ty
nhỏ không
có
ngân quỳ
Marketing lớn,
thì
việc
thực hiện
những
chiến
dịch
PR
luôn là phương
thức hiệu
quả cả về mặt tài
chính
lẫn việc khai
phá
thị
trường
cũng
như
việc
quảng
bá
thương
hiệu
của
công
ty.
Song
hầu
như có
rất
ít
các
chủ doanh
nghiệp
biết
cách làm
thế
nào
để
tiếp
cận
giới
truyền
thông,
cần
phải
quan
tâm
tới
điều
gì
để
nhấn
mạnh
các
hoạt
động
kinh
doanh
hiện
tại
và
liệu
có
cần
tới
một công
ty
dịch
vụ
PR
hay
Nguyễn
Thị
Tâm -
A18-K44H
-KT&KDQT
63
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
không.
Theo
Georgette
Pascale,
Chủ
tịch
hãng
Pascale
Communications,
một
công
ty nổi
tiếng
chuyên về tư vấn
truyền
thông,
vấn
đề
chính
đối với
các
công
ty
nhỏ định
thực hiện
PR
là muốn quá
nhiều.
Họ
muốn
hoạt
động
kinh
doanh
của mình
xuất hiện
trên tờ
Tiền
Phong,
Nhân
Dân
hay trên
những
chương
trình
truyền
hình VTV3, VTV1.
Một
thách
thức
nữa
đối với
các
DNNVV
khi thực hiện
PR đó
là
sự
bùng nổ
của
những quảng
cáo hấp
dợn.
Chúng
ta
không
thể
nào phủ
nhận
vai
trò,
tác động
nhanh
chóng
của
quảng
cáo.
Vì vậy
ngay
bây
giờ
các
DNNVV
vợn
không
thể
thoát
ra
được
cái
bóng
của
quảng
cáo.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
64
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
CHƯƠNG
3
MỘT
SÒ GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
PR
TẠI
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA TRONG NHỮNG
NĂM TỚI
3.1.1.
Một
số
quan
điểm
về
định
hướng
hot
động
PR
3.1.1.1.
Quan điểm của
Nhà
Nước
về
quảng cáo
nói
chung
và
PR
nói
riêng
Là một ngành
mới,
PR
được
triển
khai
và
phát huy
rất hiệu
quả
trong
việc
giúp các
doanh
nghiệp
xây
dựng
các kênh thông
tin
đến khách
hàng,
đối
tác và
thậm
chí có
thể tạo
được
nhiều
dư
luận
tốt
theo
chiều
hướng có
lợi
cho
mình.
Tuy
nhiên,
mọi vấn
đề
luôn
có
tính
hai mặt.
Do
đang
trong
xu hướng
phát
triển
ban đầu
và
nếu
thiếu
sự định
hướng,
tổ
chủc
và
giám
sát
một cách
bài bản thì
hoạt
động
PR
rất
dễ bị
biến
thành một công cụ của các
thủ
đoạn
tiêu
cực trong
cạnh
tranh
hàng
hóa.
Nhưng
điều
đáng
sợ
hơn
là
PR
rất
dễ
biến
các
cơ
quan
truyền
thông
-
vốn là chỗ dựa
tinh
thần
tin
cậy của công chúng,
trở
thành
người
lừa dối
khách hàng
mà
điều
này
cũng
đã
từng xảy ra.
Do
vậy,
điều
quan
trọng
nhất
của
PR
hiện
nay
là cần
xây
dựng
một tiêu
chuẩn
về đạo đủc cho
nghề
để
thật
sự
tạo
ấn tượng đẹp về
PR
với
các nhóm
công
chúng.
Đe
làm
được điều
này, rất
cần sự định hướng của Đảng
và Nhà
Nước
trong
thời
gian
tới
để cho
hoạt
động
PR
mang
đúng
ý
nghĩa
tích
cực
của
nó.
Quan
điểm
chung
cho
rang,
năm
2006 là
năm
đánh dấu
chặng
đường
phát
triển
quan
trọng của
ngành
quảng
cáo nước
ta
ke
từ sau
20
năm
Đổi
mới
và
cũng
là
thời
điểm
kỷ
niệm
5 năm
thành
lập
Hiệp
hội
quảng
cáo
Việt
Nam
(Ì
1/2001
-
11/2006).
Sự
phát
triển
nhanh
chóng
và
mạnh
mẽ
của
ngành công
nghiệp
quảng
cáo
thời
gian
qua
đã
đóng
góp
tích cực cho
sự
ra đời
và
lớn
mạnh
của
các thương
hiệu
mạnh
nói
riêng
và
nền kinh tế Việt
Nam
nói
chung.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18-K44H
- KT&KDQT
65
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Hiện
trong
cả nước đã có
khoảng
3000
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hoạt
động
trong
lĩnh vực
quảng
cáo và PR...
với
tổng
doanh
thu
một năm
của
toàn
ngành
đạt
khoảng
5000
tỷ
đồng/năm. Doanh
thu
của
thị
trường này
ở
Việt
Nam
năm
2005
khoảng
5.000
tỉ
đồng
và
được
dự
đoán sẽ tăng lên
đến
24.000
tỉ
đồng
trong
15 năm
tới.
Theo
tính
toán
của
VAA,
tốc
độ tăng trưởng
của thị
trường này là khá
cao,
tụ 20-30%/năm.
Sự
hấp dẫn của
thị
trường
dịch
vụ
quảng
cáo và
PR
Việt
Nam
đã
thu
hút ngày càng
nhiều
các công
ty
truyên thông nước ngoài
trong
khi
số lượng các công
ty
trong
nước được
thành
lập
mới
cũng
gia
tăng không
ngụng.
Theo
quan
điểm
của ông Đinh Quang
Ngữ
-
Thứ trưởng
Bộ
Văn
Hóa
Thông
Tin,
Chủ
tịch
VAA, các
doanh
nghiệp
quảng
cáo,
truyền
thông nước
ta
mới
ở
giai
đoạn
"chập
chững".
Bằng
chứng
là
hơn 3.000
DNVN
hoạt
động
trong
ngành này
hiện chỉ chiếm
20%
thị
phần;
80% còn
lại
thuộc
về hơn
lo
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Trong
khi
đó,
ai
cũng
biết
quảng
cáo và
PR
là
yếu
tô vô cùng
quan
trọng trong việc
xây
dựng,
quảng
bá thương
hiệu,
nâng cao
sức
cạnh
tranh trong
quá trình
hội
nhập
và
mang
lại
sự phát
triển
cho mọi
thành phân
kinh
tế.
Tại
Việt
Nam, các ngành
kinh
doanh
khác đã có các
giải
thưởng
như Hàng
Việt
Nam
chất
lượng
cao,
Sao Vàng
đất
Việt,
Sao
Đỏ,
Sao
Khuê...
Vậy
đến
tận
bây
giờ
mới
có
một
giải
thưởng "Quả chuông vàng"
dành
cho
một ngành
dịch
vụ
đặc
biệt
như
quảng
cáo,
truyền
thông có
lẽ
là
hơi
muộn, nhưng
rất
đáng khích
lệ.
Ngày
nay,
cơ
hội
và thách
thức
thường đan
xen,
điều
đó
đặt ra nhiều
vấn
đề cho nền
kinh
tể
Việt
Nam
sau khi gia
nhập
Tổ
chức
Thương Mại Thế
Giới
(WTO). Các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực
này càng có
nhiều
cơ
hội
cho
sự
tăng
trưởng
nhưng ngành
quảng
cáo
và
PR
của
chúng
ta vẫn
còn
yếu
và còn
nhiều
khó
khăn.
Hiệp hội
quảng
cáo
mới
thành
lập
và
đi
vào
hoạt
động tụ 2001 đến nay nhưng
nhiều
doanh
nghiệp
trong
nước
phải
vụa làm vụa
lần
mò
tìm
lối
ra.
Trong
nước bước đầu
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
66
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
cũng
đã có
những
doanh
nghiệp
làm
quảng
cáo và
PR
có uy
tín,
bước đầu
có
thể
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
nước ngoài
như
công
ty
truyền
thông
Đát
Việt,
Gold
Sun...
Tuy
vậy, số
doanh
nghiệp
như
vậy
còn
rất
ít.
Cùng
quan
điểm
với
Thứ trưởng Đinh Quang Ngữ, ông
Hà
Văn Tăng,
Phó
Chủ
tịch Hiệp hội
quảng
cáo
Việt
Nam
cho
rằng,
các
doanh
nghiệp
quảng
cáo nước
ta
còn
yếu
kém
là vấn
đề
rất
khách
quan.
Thợc
chất,
bản
thân
các
doanh
nghiệp
trong
nước
có quy mô
hoạt
động nhỏ,
vốn và
kinh
nghiệm...
đều
ít.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
giai
đoạn ban đầu đã
rất
nô
lợc,
sáng
tạo.
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiệp
quảng
cáo
Việt
Nam
cần tỏ ra
năng động
hon, bởi
lẽ
họ chưa
biết
khai
thác
những
lợi
thế
đang có nên tình
hình phát
triên
nhìn
chung
còn chậm.
Bên
cạnh
đó,
trong
hệ
thống
đào
tạo,
chúng
ta
cũng
chưa
có
một
hệ
thông
bộ
môn, một chuyên ngành
giảng
dạy về
quảng
cáo,
PR,...
chứ chưa
nói đến
việc
có
hẳn một
trường,
một
trung
tâm
đào
tạo.
Các
trường
đại
học
trong
nước,
thậm
chí đến
những
trường đào
tạo lớn
như
Đại
học
Kinh tế
TP
Hồ Chí
Minh,
Đại
học
Kinh
tế
Quốc dân
Hà
Nội
cũng
mới
chi
đưa vào
giảng
dạy nghiệp
vụ
với
nội
dung
"cưỡi
ngợa
xem
hoa".
Theo
quan
diêm của ông Nguyễn
Quý
Cáp,
Phó
chủ
tịch
VAA: "Các
công
ty
quảng
cáo
Việt
Nam
chủ yếu chỉ
làm
gia
công,
cung
ứng
dịch
vụ cho
những
công
ty
quảng
cáo nước
ngoài.
Trong số
3.000 công
ty
quảng
cáo
Việt
Nam
chỉ
có trên
dưới
50-100
công
ty hoạt
động đúng
nghĩa
là
công
ty
quảng
cáo. Trong số này,
những
công
ty
đủ
khả
năng
thiết
lập
một
chiến
lược
quảng
cáo cho khách hàng
chỉ
đếm
được trên đâu ngón
tay".
Có
nhiều
lý
do
khiến
các công
ty
trong
nước hoàn toàn không thê
cạnh
tranh
với
các công
ty
nước
ngoài
trong
lĩnh
vợc
này.
Trước tiên là sợ hạn chế về trình
độ và
vốn. Tiếp
theo,
những
tập
đoàn
lớn
của nước ngoài
khi
đầu tư vào
Việt
Nam
thường
kéo
theo
một công
ty
quảng
cáo có
quan
hệ lâu
năm
với
mình.
Điển hình
như
Nguyễn
Thị
Tàm - A18
- K44H
-
KT&KDQT
67
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỨNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
trường
hợp
giữa
Coca
Cola
và
Me
Cain, Unilever
và
J.W.Thompson,
Honda
và
Dentsu,
Heineken
và
Bates...
Quan
điểm
của
phần
đông
hiện
cho
rằng khi
Việt
Nam
chính
thức gia
nhập
WTO,
áp
lực
cạnh
tranh
vốn đã
rất
lớn hiện
nay sẽ còn
tảng
cao
bội lẽ
sẽ
có thêm
nhiều
công
ty
quảng
cáo nước ngoài khác
tham
gia
thị
trường.
VỊ
thế
của
các
công
ty
quảng
cáo
trong
nước sẽ càng
thấp.
Đánh giá
và
nhìn
nhận
thực trạng
ngành Quảng cáo
Việt
Nam,
hiện Hiệp hội
Quảng Cáo
đã có
chủ
trương
và đã
được lãnh
đạo
Bộ Văn
hoa Thông
tin
phê
duyệt
chương
trình
thành
lập Viện
nghiên
cứu
và đào
tạo
quảng
cáo
Việt
Nam.
Trong
tương
lai
Viện
này
sẽ
có
các
chi
nhánh
và
thực hiện
việc
tuyến
sinh
đào
tạo
sinh
viên
cũng
như
liên
kết
đào
tạo
cho cho
các
doanh
nghiệp...
Trên
thực tế,
để
vực dậy
ngành
quảng
cáo
trong
nước,
ông
Đinh
Quang
Ngữ
cho
rằng, theo
cơ
chế quản
lý
của
Nhà nước
ta
hiện
nay
về
quảng
cáo,
chúng
ta
phải
có
các
chế
độ chính sách đế
tạo
hành
lang
pháp lý cho các
doanh
nghiệp.
Hai
là,
việc
quản
lý
chặt
chẽ của
Nhà nước về
quảng
cáo
cũng
là
để
kiểm
tra,
kiểm
soát
hoạt
động
quảng
cáo
không
đê
cho
các
dịch
vụ
quảng
cáo
"phản
cảm" xảy
ra.
Ba
là,
chúng
ta
cũng cần
phải
có
định
hướng
cụ thể
về chương trình đào
tạo
dài hạn cho
dịch
vụ
quảng
cáo nước
nhà. Vai
trò
quản
lý
của
Nhà nước
là
tạo
điều
kiện
như
vậy,
song chủ
trương
tiếp
theo
là
tiến
hành
cổ
phần hoa, khuyến
khích
các
thành
phần
kinh
tế,
thành
lập
doanh
nghiệp
quảng cáo.
Các
doanh
nghiệp
cần
phải
nhanh
chóng phân tích
đánh
giá một
cách
đầy
đủ và
toàn
diện
tình hình
thực
tiễn
để tìm
ra
các
phương
án
khả
thi,
như: hợp tác liên
doanh
với đối
tác nước ngoài
để
tranh
thủ
vốn
đầu
tư,
công
nghệ,
kinh
nghiệm quản
lý. Thời gian
tới,
Bộ
Văn
hoa
Thông
tin
sẽ chỉ
đạo xây
dựng
một
chiến
lược
quảng cáo,
bội hiện
nay ngành
đang
hướng
dẫn các sờ
Văn Hóa
Thông
Tin
địa
phương cấp
tỉnh,
thành phố
tổ
chức
trung
tâm
tư
vấn quảng
cáo để
tiến
hành một cách đồng
bộ, tạo
công
ăn
việc
làm
cho
các
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra,
Bộ
cũng
sẽ
tổ chức
các
giải
Nguyễn Thị
Tâm -
AI8
-
K44H
-
KT&KDQT
68
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
thưởng
để động
viên,
khuyến
khích và nhân
rộng
ra
các
doanh
nghiệp
để
có
những
sản phẩm
quảng
cáo có
chất
lượng
tốt,
thu
hút khách
hàng,
tạo điều
kiện
cho
ngành
quảng
cáo
Việt
Nam
phát
triển.
Mục tiêu định
hướng
của
Nhà Nước là đào
tạo
được
đội
ngũ đủ
mạnh
làm
cầu
nối Việt
Nam
với thể
giới,
có
khả
năng xây
dặng,
quảng
bá và bảo vệ
hình ảnh
Việt
Nam, thương
hiệu Việt
Nam
trên
trường
quốc
tế.
3.1.1.2.
Quan điểm của DNNVV
Việt
Nam
•*•
Quan diêm vê
vai
trò
của hoạt động
PR
trong
xây dựng và bảo
vệ
thương hiệu Việt
Điều
cấp bách
đối với doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay là còn
khá
nhiều
doanh
nghiệp
chưa đăng
kí
thương
hiệu
trên
thị
trường
nội
địa
và
quốc
tế.
Tình
trạng
không có thương
hiệu,
hoạt
động
sản
xuất
"chay"
và
phải
nhờ
đến những
thương
hiệu
khác để
xuất
khẩu
quả
là điều
bất
lợi.
Định vị
thương
hiệu
Việt,
nâng cao giá
trị gia
tăng
và
sức
cạnh
tranh
của sản phẩm
mang
thương
hiệu Việt
trên
thị
trường
trong
và ngoài nước
hiện
là vấn đề
mà
các
doanh
nghiệp
cần
đặc
biệt
quan
tâm...
Thương
hiệu
của
Việt
Nam
vươn
ra thị
trường
thế
giới
còn
rất
hạn
chế, trong khi
thương
hiệu
mạnh
của
nước ngoài
tràn vào
Việt
Nam
ngày càng
nhiều.
Xây
dặng
thương
hiệu Việt
đang
là
việc
cấp
bách
và khó
khăn
đối với doanh
nghiệp
và các nhà
lãnh
đạo
doanh
nghiệp,
nhất
là các
DNNVV. Đe
làm
tốt,
việc
xây
dặng
thương
hiệu
cho sản
phẩm cần có sặ
phối
hợp
chặt
chẽ
giữa
cơ
quan chức
năng,
hiệp hội
ngành
nghề
và
doanh
nghiệp.
Bên
cạnh
đó,
các
DNNVV
cũng
đang cố
gắng
tặ
mình
bàng các phương
tiện,
cách
thức
riêng để xây
dặng những
thương
hiệu Việt
mang
tầm
quốc
tế.
Trong
môi trường
quảng
cáo
truyền
thống
(tivi
và báo chí)
đã
bão hòa và
chật chội
như
hiện
nay,
theo
quan
điểm
của hầu hết
các
DNNVV
thì một
giải
pháp hữu
hiệu
mà
nhiều
DNNVV
các nước phát
triển
trên
thế
giới
đã sử
dụng
và
rất
thành
công.
Đó
là
mạnh
dạn đầu tư phát
triển
các kênh
truyền
thông khác
mà
cụ
thể
là
lấy
PR
làm
trọng
tâm.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18-K44H
- KT&KDQT
69
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Theo quan
điểm
của bà
Nguyễn
Thị Hồng
Minh,
nguyên Thứ trưởng
Bộ
Thủy
sản,
Tổng
Giám đốc Công
ty
cổ
phần
Đầu tư và Phát
triển
hệ
thống
phân
phối Việt
Nam
cũng
cho
rằng,
trong
khi thế
giới
có
nhiều
thương
hiệu
nông sản
lớn,
còn ngành nông sản nước
ta
cũng
không hẳn
thua
kém,
song
vựn
chưa có thương
hiệu
kịp
thời
trên
thị
trường
tiêu
thụ.
Trên
thực
tế,
gạo,
cà
phê,
cá
tra...
là những sản
phẩm
rất
nổi
tiếng
ở
Việt
Nam
nhưng
thế
giới biết
đen
rất
ít,
thậm
chí có
nhiều
quốc
gia
luôn sử
dụng
nhưng không
biết
các mật
hàng đó
là của
Việt
Nam. Vì
vậy,
việc
xây
dựng
và phát
triển
thương
hiệu
đối
với
doanh
nghiệp
cần
phải
sớm tìm
ra
giải
pháp nhằm tôn
tạo
hình ảnh thương
hiệu
sản phẩm của
quốc
gia,
của dân
tộc
và PR
là công cụ
quan
trọng
xây
dựng
phát
triển
thương
hiệu
Việt.
Ông
Nguyễn
Trần
Quang,
đại
diện
một
doanh
nghiệp
cũng
có
quan
điểm:
xây
dựng
thương
hiệu phải
mang
tính sáng
tạo,
nét
riêng
biệt
và đặc
biệt
là
phải
gắn
với
vị
trí
địa
lý,
lịch
sử
đất
nước, quốc
gia,
dân
tộc.
Vì vậy,
nếu
biết
khai
thác một cách có
hiệu
quả thì
PR
là
một biên pháp
tốt
nhất
giúp
các
DNNVV
quảng
bá được hình ảnh một cách
rộng
rãi.
• Quan
điểm
của doanh
nghiệp Việt
Nam
về
tồn
tại
hiện
nay
của
PR
So
với
sự phát
triển
kinh
tế
thì
ngành
quảng
cáo nói
chung
và
PR
Việt
Nam nói riêng chưa
thực
sự
tương
xứng.
Điều
đáng
buồn là
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
vựn
phải
thuê
doanh
nghiệp
nước ngoài
quảng
cáo cho mình
ngay
ở
thị
trường
nội địa.
Theo
thống
kê tính đến năm
2006,
trong
tổng
số hợp đồng
quảng
cáo
và PR
tại
Việt
Nam, các
doanh
nghiệp
nước ngoài
thực
hiện tới
93%,
chỉ
7%
còn
lại
thuộc
3000 doanh
nghiệp
quảng
cáo
trong
nước.
Trong
sổ
7%
đó,
có
tới
95% là
những
tiểu
mục
(in
poster,
dàn
dựng
sân
khấu,
bảng
hiệu...).
Hầu nhu
phần quan
trọng
hầu
hết
do các
doanh
nghiệp
nước ngoài
đảm
nhận,
sau
đó họ thuê
những doanh
nghiệp
Việt
Nam
gia
công
lại.
Tại
sao
lại
có
những điều
vô lý như
vậy?
Nguyễn
Thị Tàm - A18-
K44H - KT&KDQT
70
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Sự
thật
là
do
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thiếu kinh
nghiệm, cũng
như
thiếu
quan
tâm đúng
mức
trong
công
việc
này.
Đó
một
phần
là do
ngay
bản
thân
quan
điểm
nhận
thức
của
các
doanh
nghiệp.
Nhiều
giám đốc
doanh
nghiệp
ở
Việt
Nam
chưa
quan
tâm đúng
mức
đến
vai
trò của quảng
bá thương
hiệu
đối với doanh
nghiệp.
Trên
thực
tế,
một lãnh đạo
doanh
nghiệp
Nhà
nước
đã cho
rằng,
quảng
bá thương
hiệu
là không cần
thiết
vì
ai
mà
không
biết
họ,
ai
mà
không sử
dỉng sản
phẩm,
dịch
vỉ
của
họ,
việc
gì
phải
quảng
bá
hình
ảnh.
Còn
doanh
nghiệp
tư nhân
cũng
nói,
chỉ cần
kinh
doanh
nghiêm túc
thì
người
khác
sẽ
tìm
tới
mình vì "hữu xạ
tự
nhiên
hương".
Hoạt
động
quảng
bá thương
hiệu
hầu như không được
quan
tâm
đối
với nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
nhất
là các
DNNVV.
Ngược
lại,
ở
các nước phát
triển,
đây
là
vấn
đề
cực
ki
quan
trọng,
đặc
biệt
là đối
với
nhưng công
ty
nhỏ.
Một
vũ khí
quan
trọng trong
quá
trình
thâm
nhập
và
mở
rộng
thị
trường
chính là
PR
nhưng
lại
bị các
DNNVV
Việt
Nam
bỏ quên hay chưa sử
dỉng
hết
sức
mạnh
của
nó.
Chính vì
vậy, theo
quan
điểm
của các
DNNVV
Việt
Nam
thì
việc
phát
triển
PR
là
một
điều
rất
cần
thiết
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
Nhất
là
khi
Việt
Nam
đang
mở
cửa và
hội
nhập
ngày càng sâu
rộng
vào nền
kinh tế
thế
giới
như một
tất
yếu
khách
quan.
Trong
một
cuộc
họp các
DNNVV
Việt
Nam
do
Hiệp hội
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
Việt
Nam
tổ
chức,
các
doanh
nghiệp
đều đưa
ra
quan
điểm
thống
nhất rằng
phát
triển
hoạt
động
quảng
cáo và
quan
hệ công chúng
(PR)
ngày
càng
trở
nên
cấp
thiết
hơn bao
giờ hết
để
cạnh
tranh
với
các công
ty
toàn cầu
ngay
tại
"sân nhà".
3.1.1.3.
Quan điểm của
người tiêu
dùng
Hơn một
thập
kỷ
qua,
người
tiêu dùng đã học được cách
tiếp
cận
mua
sắm hàng các
loại
trên
thị
trường.
Họ
tự
xem
xét và có
quan
điểm
lựa
chọn
hàng
hóa
cho mình. Thông qua
nhiều
hình
thức
chứ không chỉ qua
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
người
tiêu dùng có
thể
biết
được
chất
lượng
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
71
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
loại
hàng hóa nào
tốt.
Đen nay
thực tế
đã xác
nhận
rằng,
người
tiêu dùng dễ
tin
vào hình
thức
thông
tin
quảng
bá của
PR
hơn hình
thức
quảng
cáo
như
trước
đây.
Dù
có
thể
họ
nhận
ra
đấy
là những
hoạt
động
PR mà
doanh
nghiầp
đang cố
thực
hiần
để nhằm
quảng
bá thương
hiầu
của mình nhưng trên
thực
tế,
chiến
lược
PR
vẫn
đem
lại lợi
ích đáng kể cho công
chúng,
góp
phần
làm
cho
xã
hội
tốt
đẹp
hơn.
Két quả
là
ngày
nay,
khách hàng đã dần
quen
với
các
hình
thức
PR, đánh giá cao các
hoạt
động
PR
của các
doanh
nghiầp.
Theo
quan
điếm
của
họ, với
khả năng
hiần
nay, doanh
nghiầp
sẽ
thực
hiần
nhiều
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng,
tổ
chức
các
sự
kiần,
họp
báo, khắc phục
sự
cố
tốt
hơn
nữa.
3.1.2.
Một
số
định
hướng
lớn
về
DNNVV
và
hoạt
động
PR
của
DNNVV
những
năm
tới
3.1.2.1.
Định hướng và
mục
tiêu
phát
triển
doanh nghiệp
nhỏ
và
vừa ở
Việt
Nam
Phát
triến
DNNVV
là một
nhiầm
vụ
quan
trọng trong
Chiến
lược phát
triển
kinh
tế
xã
hội,
đẩy
mạnh
công
nghiầp
hóa,
hiần
đại
hóa
đất nước,
đẩy
nhanh
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Trở
thành thành viên
của
WTO,
các
doanh
nghiầp
Viầt
Nam
có cơ
hội
tiếp
cận
ngày càng
nhiều với
các
thị
trường
nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiầp
này
cũng
phải
cạnh
tranh
gay
gắt
ở
thị
trường
nội
địa
mở, ngày càng có
nhiều
công
ty
nước ngoài thâm
nhập.
Để
có
thể cạnh
tranh trong
môi trường
mới,
hậu
gia
nhập
WTO,
các
DNNVV
phải
hoạt
động ngày càng
hiầu
quả,
và
trong
hâu
hết
các trường
họp,
vấn
đề
này đòi
hỏi
các
DNNVV
phải lớn
hơn về quy mô, thành
thạo
trong viầc
sử
dụng
công
nghầ
và
phải
biết
nắm
bắt
những
cơ
hội.
Điều
này đã
tạo
ra
một
loạt
các
thử
thách mới
đối với
Chính
phủ
Viầt
Nam
trong viầc
nỗ
lực
nhằm hỗ
trợ,
giúp các
DNNVV
nhanh
chóng nâng
cao
năng
lực hoạt
động.
Với
quan
điểm
như
vậy,
Cục Phát
triển
DNNVV,
Bộ Ke
hoạch
và Đầu
tư,
hiần
đang xây
dựng
một Nghị định mới
thay
thế,
bổ
sung
Nghị định
số
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
72
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
90/2001/NĐ-CP về
trợ
giúp phát
triển
DNN&V
nhằm hỗ
trợ
cho sự
phát
triển
của
các
DNNVV
trong
giai
đoạn
tiếp
theo.
Việc
sửa
đổi
Nghị định sẽ được
tiến
hành trên
4
nội
dung
chính:
a)
Định nghĩa
DNNVV;
b)
Cụ
thể
hóa và bổ
sung
quy định
nội
dung quản
lý nhà nước về
hoạt
động xúc
tiến
phát
triển
DNNVV;
c)
Quy
định rõ hơn phương
thức
hỗ
trợ
của Nhà
nước;
và
d)
Bổ
sung
một sữ
nội
dung
về chính sách hỗ
trợ
tiếp
cận tài chính,
hỗ
trợ
công
nghệ,
kỹ
thuật
cho
các
DNNVV.
Ke
hoạch
Phát
triển
DNNVV đã
tạo ra
một
khung
pháp lý hữu
hiệu
nhằm
phữi
hợp và
thững
nhất
các
hoạt
động hỗ
trợ
DNNVV
đạt hiệu
quả cao
nhất.
Tuy
nhiên,
một sữ vấn đề như đào
tạo,
công
nghệ,
tiếp
cận
đất đai,
hệ
thông
thuê,
và hình thành văn hóa
doanh
nghiệp,
tất
cả đều đòi
hỏi
cách
tiếp
cận
đa
chiều, với
sự
phữi
họp của
nhiều
cơ
quan
Chính phủ và các bên liên
quan.
về
nội
dung này,
Bộ Ke
hoạch
và Đầu tư
sẽ
đóng
vai
trò điều
phữi
và là
chất
xúc tác hỗ
trợ
cho
Hội
đồng
Khuyến
khích Phát
triển
DNNVV,
cơ
quan
Chính phủ
và
những
bên liên
quan
nhằm
tạo ra những
nỗ
lực
chung
đế
tạo
dựng
một môi
trường
thuận
lợi
cho
các
DNNVV ở
Việt
Nam.
3.1.2.2.
Định hướng phát
triển
hoạt động
PR của
các DNNVV trong thời
gian
tới
Các hình
thức truyền
thông luôn
thay đữi
và ngày càng
tiến
bộ,
nhung
có
lẽ
chưa bao
giờ
sự
thay đổi diễn
ra
với tữc
độ
vũ bão
và
đang kéo
theo
nhiều
hệ quả
lớn lao
như
những
năm gần
đây.
Thị trường
truyền
thông
ở
Việt
Nam đang phát
triển
rất
mạnh
với
hàng trăm
cơ
quan
báo chí
truyền
thông.
Đây chính
là
cơ sở
tữt
để các
DNNVV
sử
dụng
các phương
tiện
truyền
thông
cho
hoạt
động
PR.
Bên
cạnh
sự phát
triển
của
truyền
thông,
là sự phát
triển
của khoa
học
công
nghệ
hiện đại với tữc
độ
phát
triển
như
nhanh
của
điện
thoại
di động,
Internet.
Ngành
viễn
thông và công
nghệ
thông
tin
ờ
Việt
Nam
đã có
những
bước
tiến
nhảy
vọt,
đặc
biệt
dịch
vụ
Internet
và thông
tin
di
động
hiện
đang
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
73
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
đạt
mức
tăng trưởng 150
-
200%/năm. Những con số này cho
thấy tiềm
năng
phát
triển
của
Internet
cũng
như
PR
trực
tuyến
tại
Việt
Nam
hiện
nay là
rất
lớn.
Vì
vậy,
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
đã
phê
duyệt
mục
tiêu
và
định
hướng
phát
triển
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông để làm
tiền
đề cho sự
phát
triển
kinh
tế,
khoa học
kĩ thuật
nói
chung
và
hoạt
động
PR
nói
riêng.
Cụ
thể:
Xây dựng cơ sở hạ
tầng
mạng
viễn thông hiện
đại,
dung
lưẹng
và tóc
độ
lớn,
độ
tin
cậy
cao.
Duy
trì tốc
độ tăng trưởng cao
đạt từ
20%
-
30%.
Phổ
cập
dịch
vụ
điện
thoại
và
Internet
đến thôn vào
năm
2010.
Thu hẹp
khoảng
cách về sử
dụng dịch
vụ
giữa
các
tỉnh,
thành phố
trong
vùng.
Bảo
đảm
100%
số
xã có
điểm
truy
nhập dịch
vụ
điện
thoại
công
cộng,
70%
số
xã có
điểm
truy
nhập
Intemet
công
cộng,
100% số
huyện
và
hầu
hết
các
xã
đưẹc
cung
cấp
dịch
vụ
Internet
băng
rộng.
Phát
triển
mạnh mạng
thế
hệ sau Ợ^GN) nhằm cung cấp
đa
dịch
vụ
trên một hạ
tầng
thống
nhất.
Đẩy
mạnh
phát
triển
mạng
truy
nhập
băng
rộng
để bảo
đảm
phát
triển
các ứng
dụng
trên
mạng
như:
chính phủ
điện
tử,
thương
mại
điện
tử,
đào
tạo,
khám
chữa
bệnh
từ
xa và các ứng
dụng
khác.
Các
mạng
viễn
thông
di
động phát
triển tiến tới
hệ
thống
thông
tin
di
động
thế
hệ
thứ
3
(3G)
và các
thế
hệ
tiếp
sau.
Phát
triển
các
dịch
vụ phù hẹp
với
xu
hướng
hội
tụ
công
nghệ
phát
thanh,
truyền
hình,
công
nghệ
thông
tin
và
viễn
thông,
đáp
ứng kịp
thời
nhu
cầu
trao đối
thông
tin
của
toàn xã
hội.
Đen năm
2020,
mức
độ sử
dụng
các
dịch
vụ
viễn
thông
đạt
mức
của các nước công
nghiệp
phát
triển.
Tỷ
lệ
sử
dụng dịch
vụ
viễn
thông
tại
nông thôn
ngang bằng
với
thành
thị.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông
tin
trong
các doanh
nghiệp.
Trung
bình có 60%
doanh
nghiệp
ở Hà
Nội,
Bắc
Ninh,
Hải
Phòng
thực
hiện
báo
cáo,
thống
kê, khai
báo
thuế,
đăng ký và đưẹc
cấp
phép
kinh
doanh,
nhận
chứng chỉ
qua
mạng;
Trên 40%
doanh
nghiệp
khai
báo,
đăng ký và
thực
hiện
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
74
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
các
thủ tục hải
quan
qua
mạng.
Khoảng
50% các
doanh
nghiệp lớn
nắm
vững
kỹ
năng
kinh
doanh
trên
mạng và
tiến
hành
các
giao
dịch
điện
tử,
70% các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ nhận
thức
được
lợi
ích
của
thương
mại
điện
tử
và có
những
ứng
dụng
nhọt
định
trong
hoạt
động
sản
xuọt
kinh
doanh.
Phát
triền
thị
trường cạnh tranh bình đăng, lành mạnh.
Tạo
điêu
kiện
cho
các
doanh
nghiệp
viễn
thông,
truyền
thông cùng
họp tác
và
phát
triển.
Tạo
điêu
kiện
cho các
thành
phần
kinh
tế tham
gia
đầu tư
và
cung
cọp
dịch
vụ
truyền
thông
và
các
dịch
vụ
giá
trị
gia
tăng.
Sau
đây
là những
định
hướng
cụ
thể
của
một
số
nội
dung
trong
hoạt
động
PR
•ĩ*
Định hướng
vẻ
tăng
cường
hoạt
động quan
hệ
với
báo
giới
và
các
tô
chức
truyền thông
Trong
sự
nghiệp đổi
mới
đọt
nước,
báo
chí
và
các
cơ
quan
truyền
thông
nước
ta
đã có
nhiều đổi
mới
và
vươn lên
mạnh mẽ.
Phần
lớn
các cơ
quan
báo
chí
và
truyền
thông
hoạt
động đúng tôn
chỉ,
mục
đích,
định
hướng,
thực
hiện
tốt
chức
năng vừa là
cơ
quan
ngôn
luận
của Đảng,
Nhà
nước vừa là
diễn
đàn
của
nhân
dân.
Theo
đó,
báo
giới
truyền
thông
trong
thời
gian
qua
đã
tích
cực
tuyên
truyền
chủ
nghĩa
Mác
-
Lê
nin,
tư
tưởng
Hồ
Chí
Minh,
đường
lối
của
Đảng,
chính sách
của
Nhà
nước.
Đồng
thời,
báo
chí
cũng kịp
thời
thông
tin,
cổ
vũ
phong
trào,
phản
ánh tâm
tư,
nguyện vọng của
nhân
dân,
phát
hiện
các
nhân
tô
mới,
các
điên hình tiên
tiến.
Giới
báo chí và
truyền
thông
cũng
đã
tham
gia
tích
cực
vào
việc
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp,
thúc đẩy nền
kinh tế
phát
triển.
Tuy
nhiên,
vì
chưa
nhận
thức
được
đầy đủ
tầm
quan
trọng
của
các
cơ
quan
báo chí
truyền
thông
nên
hoạt
động
tiếp
cận
với
giới
báo
chí
truyền
thông
của
các
DNNVV
Việt
Nam
còn
rọt
hạn
chế.
Một
số doanh
nghiệp
đã có
và đánh giá
cao
mối
quan
hệ
với
cơ
quan
báo
chí,
đài phát
thanh
truyền
hình.
Nguyễn Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
75
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Song
phần
lòn
DNNVV
chưa bao
giờ tổ
chức
họp
báo,
gặp
gõ
giới
báo chí
truyền
thông.
Vì
vậy,
Đảng và Nhà Nước ngày càng chú
trọng
khích
lệ
giới
báo chí
truyền
thông
cũng
như các
doanh
nghiệp cần
có
nhiều hoạt
động tuông hỗ
lẫn
nhau
thực
hiện
quá trình công
nghiệp
hóa
-
hiện
đại
hóa
nhất
là
trong
bổi
cảnh
hiện
nay.
Nhà nước đã có
nhiều
đụnh hướng cho
giới
báo chí và các
tố
chức
truyền
thông như: đụnh hướng về phát
triển,
đụnh hướng thông
tin
và
công
tác
cán
bộ,
chính sách
tài
chính...
Cụ
thể:
'Tăng cường
trách
nhiệm
của
các
cơ
quan
báo chí và
người
làm
báo.
Xây
dựng
cơ
chế hợp lý để vừa
tạo
điều
kiện
cho báo chí phát
triển,
vừa
khắc
phục
kụp
thời,
dứt
điểm
các
sai
phạm.
Rà
soát,
bố
sung
chỉnh
sửa quy
hoạch
phát
triển
báo chí của cả nước
trong
điều
kiện
các
loại
hình
truyền
thông
đa
phương
tiện
đang phát
triển
mạnh
mẽ. Khắc
phục
tình
trạng
xa
rời
tôn
chỉ,
mục
đích,
trùng
lặp,
chồng
chéo
nhiệm
vụ"/
Ngoài
ra,
Đảng và Nhà Nước
cũng
xác đụnh
phải
đầu tư
thỏa
đáng cho
hoạt
động thông
tin
đối
ngoại.
Cụ
thể, tiếp
tục
mở
rộng hoạt
động phát
thanh,
truyên
hình,
các
loại
hình báo chí
ra
phục
vụ
đồng bào
VN ở
nước ngoài.
Tăng cường
giao lưu,
họp tác
với
các
tổ
chức
báo chí
trong
khu vực và
thế
giới,
quảng
bá hình ảnh
đất
nước,
con
người
và
sự
nghiệp đổi
mới của
VN.
Trước
mắt,
nhiệm
vụ của mỗi phóng
viên,
cơ
quan
báo chí
truyền
thông là
thực
hiện
tốt
cuộc
vận
động "Học
tập
và làm
theo
tấm gương đạo đức
Hồ
Chí
Minh"
gắn
với việc
giáo
dục
đạo đức
nghề
nghiệp của
người
làm báo.
•> Định hướng
về
phát triển hoạt
động
tổ
chức
sự
kiện
Các
DNNVV
Việt
Nam
thường
chỉ tổ
chức
những
sự
kiện
nhỏ mang tính
chất
nội
bộ
giữa
doanh
nghiệp
và
đối tác.
Vì
vậy,
để
khuyến
khích các
doanh
nghiệp tổ
chức
các sự
kiện
lớn
có đông đảo công chúng
tham
gia
thì cần phải
4 www.
tienphong.vn
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
76
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
CÓ Sự giúp
đỡ
phối
hợp
của
các
cơ
quan
ban
ngành,
cục
xúc
tiến
thương
mại,
đầu
tư,...
Định hướng phát
triển
các
hoạt động
tài
trợ
cộng đông
Với
kinh
phí hạn hẹp
nên
các
DNNVV
hầu
như
ít tổ
chức
các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng.
Nhưng
vẫn
có
một số
ít
doanh
nghiệp
nhận
thức
được tầm
quan
trảng
và
những
lợi
ích
mà
hoạt
động
PR
này mang
lại
mà
tổ
chức
các
hoạt
động
tài
trợ
trên
quy
mô
nhỏ.
Tuy
vậy, hiệu
quả của những
hoạt
động này mang
lại
cũng
không
hề nhỏ.
Vì
vậy,
để giúp các
DNNVV
Việt
Nam
đến gần
người
tiêu
dùng
hơn,
dưới
sự
chỉ
đạo
của Chính Phủ,
các
cơ
quan,
ban ngành địa phương
đã
thường
xuyên tô
chức
các sự
kiện
kêu
gải
sự đóng
góp
của
nhiều
doanh
nghiệp
trên
địa
bàn
cũng
như
trên
cả
nước.
Các
Bộ
cùng
với
các
hiệp hội
DNNVV
đã
đưa
ra
những
định
hướng
phát
triển,
giúp
đỡ
doanh
nghiệp thực hiện
các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
như:
phối
hảp
với
các đài
truyền
hình
tổ
chức những
"ngày
vì
người
nghèo",
"nối
vòng
tay
lớn"...;
kêu
gải
sự góp
sức của
các
doanh
nghiệp, tập
đoàn
lớn
hay các
tổ
chức
phi
chính phủ cùng giúp
đỡ
các
DNNVV
tài
trợ
cho cộng
đồng...
3.2. GIẢI PHÁP
ĐẢY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
PR CỦA CÁC DNNVV
VIỆT
NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.2.1.
Nhóm
giải
pháp
đối với
Nhà Nước
3.2.1.1.
Giải pháp về
xây
dựng khung pháp
lý
cho
hoạt động
PR
Một
trong
những
vấn
đề
bức
xúc
nhất
của
những
DN
hiện
nay là
có
một
hành
lang
pháp lý cụ
thể
cho
hoạt
động
này.
Hiện nay,
sự
xuất hiện
của
các công
ty
dịch
vụ
PR ở
Việt
Nam
(chủ
yếu là
Hà
Nội
và Tp.HCM)
đang
ở
mức báo
động,
nhiều
công
ty
đăng
ký
kinh
doanh dịch
vụ
khác nhưng
cũng
nhảy
sang
làm
PR.
Nhiều
nhà
quản
lý
lo lắng với
việc
những
công
ty
rất
nhỏ
ra
đời
làm ăn
chụp
giật,
kém
hiệu
quả
sẽ
dẫn đến
chất
lượng
hoạt
động
PR
bị
giảm
mạnh.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
77
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Hiện nay, hoạt
động
PR
chịu
sự
chi phối
của một số
văn
bản pháp
lý
như
Hiến
Pháp 1992 (chương
in,
chương
V -
điều
30,33,43,69),
Luật
Báo
Chí
(sửa đổi
bổ
sung
1999,
chương
li
-
điều
4,5,6)
và
một số
vãn
bản pháp
quy
về
hoạt
động
báo
chí khác
như
thông
tư
65/BC
ngày 6/10/1995 của
Bộ
Văn
Hóa
Thông
Tin
hướng
dẫn
thi
hành
NĐ
133/HĐBT về họp
báo, quyết
định
số 219/2005/QĐ
-
TTg
ngày 9/9/2005 của
Thủ
Tướng
Chính
Phủ
phê
duyệt Chiến
lược phát
triển
thông
tin
đến
năm
2010, Luật
Doanh
nghiệp
2005,
Luật
Thương Mại
2005,
Luật
Cạnh
Tranh
2005,...
Nhưng mứi một
văn
bản
luật
lại
điều
chỉnh
một khía
cạnh
nào
đó
liên
quan
đến
PR mà
thôi.
Hi
vọng
trong
thời
gian
tới
sẽ
có
một
văn
bản pháp
lý,
có
thể
là một
nghị
định
điều
chình
hoạt
động
PR
ra đời
đáp
ứng
mong
mỏi của
nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Trong
một
lần
đến
Tp
Hồ
Chí
Minh
tham
gia
khóa
huấn
luyện
về
xử
lý
khủng
hoảng
trong kinh
doanh
cho một
số tập
đoàn
đa
quốc
gia,
bà
Christine
Jone,
Giám đốc
điều
hành khu vực Châu
Á -
Thái Bình Dương
của
Công
ty
Burson
-
Marsteller
(Mỹ)
đã
nhận
định:
"Phần
lớn
các
cuộc
khủng
hoảng
kinh
doanh
gần đây
ờ
Việt
Nam
đều do các
đối thủ tổ
chức,
dưới
bàn
tay
đạo
diễn
của các công
ty
PR.
Tuy
nhiên,
điều
này
sẽ chấm
dứt
nếu
Việt
Nam có
một
bộ
luật
cạnh
tranh
hoàn
chỉnh
và
chặt chẽ..."
Theo
bà
Christine
Jone
tại
Mỹ
và
Châu Âu,
hoạt
động
cạnh
tranh
PR
cũng
diễn
ra hết
sức
khốc
liệt
nhưng nhờ
có
sự
tiết
chế của pháp
luật,
các
hoạt
động
PR
vẫn
diễn
ra
trong
trật
tự
và công
bằng.
Cũng
tại
hội
nghị
này, đại
diện
nhiều
công
ty
PR
mong
muốn
Chính phủ
nên
sòm có
một
khung
pháp
lý
quy định
cụ
thể
các
hoạt
động
về
PR
nhằm
hạn chế
đến
mức
thấp nhất
những
tiêu
cực
có
thể xảy
ra.
Ồng
Lê
Quốc
Vinh,
Giám đốc Công
ty Truyền
thông
Lê
Bros
đã
lên
tiếng:
"Khi ra
Pháp
lệnh
Quảng
cáo,
chúng
tôi
đã đề
xuất
đưa
hoạt
động
PR
vào nhưng
dường
như
các
nhà
lập
pháp không
kịp
cập
nhật
những
thông
tin
như
thế,
mặc dù PR
là
hoạt
động không
còn quá
mới trên
thị
trường
Việt
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
78
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Nam.
Vì
vậy, hoạt
động
quảng
cáo
và
PR
không
có
một sự nhìn
nhận
phân
biệt
rõ
ràng.
Khi tôi
làm
PR
không
có
nghĩa
là tôi
làm
quảng
cáo
cho
DN.
Bản chất
của
PR
là giúp công chúng
hiểu
rõ
hơn
về
DN
và
sản
phẩm".
Theo
ông
Vinh,
cũng
chính vì chưa
có
sự nhìn
nhận
rõ ràng nên
nhiều
công
ty
PR
đã
lợi
dụng
mặt
trái
này để
truyền
tải
những
thông
tin
không
có
lợi
hoặc
bất
lợi
cho
đối thủ.
Ông
Vinh
đề
xuất:
"Pháp
luật
cần phải
có
những
quy đọnh
cụ
thế
cho
hoạt
động
này".
Tiêu chí của
PR
là sự
thật,
tuy
nhiên,
nhiều
công
ty
PR
đã "đánh bóng sự
thật"
đến
mức
không còn là
sự
thật
nữa.
Đã
có không
ít
trường
họp
hai
công
ty
PR
đứng
về
phía
hai
nhãn
hiệu đối lập
nhau,
tung
những
thông
tin
xấu
về
đối
thủ,
đánh
lạc
hướng
người
tiêu
dùng.
Theo
ông
Trần
Nguyệt
Đán, kiến
nghọ
lớn nhất
của
Hiệp
hội
Quảng
cáo
hiện
nay là
phải
có
những
quy
chế
thật
cụ
thể
cho
hoạt
động
PR.
"Đã là
quy chế thì phải tạo
điều
kiện
cho
DN
hoạt
động
thuận
lợi,
cũng
phải
tính
cả
đến
chuyện
hội
nhập
của
Việt
Nam".
Tuy
nhiên,
do PR
là vấn
đề
mới
nên
hành
lang
pháp lý
về PR,
ngoài
tính cấp
thiết,
còn
phải
tương thích
với
các
quy đọnh
về
PR
quốc
tế khi hội
nhập.
PR
cần phải
có một
luật
độc lập
điều
chỉnh.
Đó
phải là
một văn
bản
luật
mang
tính nguyên
tắc,
chuẩn
mực
chung,
đọnh
hướng
PR
cho
các
chủ
thể
quốc
gia,
tổ
chức,
cá
nhân,
các phương
tiện
PR, quy trình
thực
hành
PR.
Và
luật
này
sẽ hoàn
chỉnh
dần dần cùng
với
tiến
trình
hội
nhập
để
đảm
bảo tính
tương thích
với
hệ
thống
pháp
luật
trong
nước liên
quan
như:
Luật
Thương
mại
2005,
Pháp
lệnh
Quảng cáo
2001...
Nếu Nhà nước
ưu
tiên
phát
triến
thì
ngành này còn phát
triển
mạnh
nữa
và đây
là
ngành
rất
có
lợi
cho việc
phát
triển
thương
hiệu của
DN
3.2.1.2.
Giải pháp
đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao
về
PR
Gia
nhập
WTO,
các
doanh
nghiệp
nước ngoài
ồ
ạt
vào
Việt
Nam là
điều
không tránh
khỏi
và
chúng
ta
cũng
mong
muốn
như
vậy
để
tận
dụng
cơ
hội.
Theo
PGS.TS. Tạ
Ngọc
Tấn,
ủy
viên
Trung
ương
Đảng,
Giám đốc
Học
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
79
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
viện
Báo
chí
và
Tuyên
truyền,
dưới
tác động của sự phát
triển
mạnh
mẽ
của
truyền
thông và quá trình toàn
cầu
hoa,
PR
sẽ
ngày càng phát
triển.
Thậm
chí
theo
nhiều
chuyên
gia
truyền
thông
thế
giới,
PR
sẽ dần dần
thay
thế
cho
quảng
cáo
ở
phần
lớn
công
việc.
Với
trào lưu
chung
của
thế
giới,
chắc chắn
nhu
câu
về
PR ở
nước
ta
sẽ tăng lên
nhanh
chóng.
Chính vì
thế,
nhu cầu
về
đào
tạo
cán bộ
quan
hệ công chúng
trong
thời
gian
tới
cũng sẽ
tăng
mạnh.
Ở
các nước phát
triển,
PR
là một
nghề
nghiệp
rất
nghiêm túc
và
được
đào
tạo
chuyên
nghiệp
tọ lâu.
Ở
nước
ta hiện nay,
công tác
đào
tạo
PR
vẫn
chỉ
mới
dọng
lại
ở
các
khoa
học
ngắn
hạn
hoặc
các học
phần
nằm
trong
chương trình
đào
tạo đại
học của các chuyên ngành
như
kinh
tế,
quản
trị kinh
doanh.
Mặt
khác,
qua
những nguồn
thông
tin
khác
nhau,
có
thể thấy
rằng
rất
nhiều
cơ
quan,
doanh
nghiệp
ở
nước
ta
có
nhu cầu
tuyển
dụng
cán
bộ làm
công
việc
PR.
Vì
vậy,
chương trình đào
tạo
cử nhân
PR
được
thiết
kế
theo
quy định của
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
có kế
thọa
các chương
trình
đào
tạo
của
các nước
có
nên giáo dục phát
triển,
trong
đó chú
trọng
tới
mục
tiêu
kỹ
năng
thực
hành.
Chương trình chuyên ngành có
những
môn
học
như:
chiến
lược
quan
hệ công
chúng,
tạo
dựng
và
quảng
bá hình
ảnh,
xử
lý khủng
hoảng...
Học
viện
Báo chí
và Tuyên
truyền
là nơi
đầu
tiên
bắt
đầu đào
tạo
Quan hệ Công chúng như một
ngành độc
lập
ở
bậc
đại
học
tọ
năm
2006. Chi
tiêu
tuyển
sinh
khóa đầu
tiên
là
40
sinh
viên. Ngoài
các
lớp
đào
tạo
chính
quy,
Học
viện
Báo
chí
Tuyên
truyền
cũng
mở
lớp
học
ngắn
hạn đào
tạo
PR
với chi
phí
rẻ
hơn. Với
11
buổi
học cung cấp những
kiến
thức
cơ
bản
nhất
để
trở
thành một PR. Trường
cũng
cấp
chứng chỉ sau
khi
hoàn thành khóa
học.
Năm
tới,
trường
mở
hệ
đào
tạo
văn
bang
li,
với
mục
đích nâng
cao
số
lượng
và
chất
lượng
PR
chuyên
nghiệp
cho
Việt
Nam.
Ngoài
ra
có
rất
nhiều
trung
tâm đào
tạo
PR
ngấn
hạn nhu
Đại
học
Quốc
tế
RMIT,
Trung
tâm giáo
dục
Vitora...
Nắm
bắt
được xu
thế
phát
triển
của ngành
này,
các
tổ chức
giáo
dục
nhanh
chân
mở
các lóp học
ngắn
hạn đào
tạo
trực
tiếp
kỹ năng
của
PR.
Với
5
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
80
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
buổi/
khóa
học
có
thể
nắm
bắt
được
những
kỹ năng cơ bản như
viết
thông các
báo
chí,
nói trước công chúng, tổ
chức
họp
báo...
Học
viên được các
nhà
nghiên
cứu,
nhà
báo,
chuyên
gia
trong
lĩnh
vực này
truyền
đạt
kiến
thức
chủ
yếu
bằng
kinh
nghiệm
vì 70%
kiến
thức thực tế
sẽ
quyết
định sự thành công
của
mặt
PR
Không
những
thế,
nhiều
doanh
nghiệp
đã
sẵn sàng bỏ
những khoản
kinh
phí
lớn
và sự ưu đãi đặc
biệt
để có được
những
chuyên
gia
PR
hàng đầu
về
làm cho
mình.
Nhưng phương pháp đó vẫn
chỉ
được
coi
là
giải
pháp tình
thê.
Những
doanh
nghiệp
khôn
ngoan
hơn đã
lựa
chọn
cho mình con
đường
phát
triển
bền
vững
lâu
dài: tự
xây
dựng
năng
lực
cho chính
đặi
ngũ cán
bặ
hiện
tại
thông qua các khóa đào
tạo
PR
chuyên
nghiệp.
Bà
Hoàng
Mỹ
Anh,
Giám đốc đào
tạo
Trung
tâm Đào
tạo
Quản
trị
Kinh
doanh
cho
biết
gần đây,
Trung
tâm
nhận
được
rất
nhiều
yêu
cầu
được
cung cấp khoa
đào
tạo
về Quan
hệ
Công chúng
từ
các
doanh
nghiệp.
"Các
doanh
nghiệp
hiện
đang
rất
bức
xúc về năng
lực
triển
khai
các
hoạt
đặng
PR
và đã không
ngần
ngại
đầu tư các
khoản
phí đào
tạo
tương
xứng
với chất
lượng
khoa
học nhằm giúp nâng cao
năng
lực
nhân viên
của
mình."
Vấn
đề
mở
rặng
đào
tạo
PR ở
các trường
Đại
học để
trang
bị
những
kiến
thức
cần
thiết,
tạo
nguồn
nhân
lực
PR
trong
tương
lai
là vấn
đề đang cần
được
các
ban
ngành,
các cơ
quan
Nhà Nước lưu tâm.
3.2.1.3.
Giải pháp hỗ
trợ
DNNVV
trong
nước
đẩy
mạnh
hoạt
động
PR
PR
là
mặt
lĩnh
vực
rất
mới
mẻ ở
Việt
Nam
nên Nhà Nước
cần
tiến
hành
những
hoạt
đặng nhằm khích
lệ
các DN, đặc
biệt
là
DNNVV
trong
cạnh
tranh
và đẩy
mạnh
hoạt
đặng
kinh
doanh.
Nhà Nước có
thể
tổ chức
các
cuặc
thi,
bình
chọn,
tuyên dương
những doanh
nghiệp
đã
kinh
doanh
tốt,
có đóng góp
cho cặng
đồng,...
hay
chỉ
đơn
giản
là tổ
chức
các
hặi
nghị,
hặi thảo
giới
thiệu
kinh
nghiệm
tiến
hành
PR
trong
cạnh
tranh.
PR
không
chỉ
là mặt công
cụ
phục
vụ cho
hoạt
đặng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
mà
nó còn
mang
lại
rất
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
81
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
nhiều
lợi
ích
thiết
thực
cho cộng
đồng và xã
hội
nên
rất
đáng để
khuyến
khích
thực
hiện.
Các
hoạt
động khích
lệ
của
Nhà Nước
đối với
các
doanh
nghiệp
sẽ
tạo
điều
kiện
để các
DN
tìm
tòi,
nâng
cao nhận
thức
về
lĩnh
vực PR, giúp cho
các
doanh
nghiệp
có
điều
kiện trao đổi,
học
hỏi kinh
nghiệm
lẩn
nhau cũng
như
tiên
hành
hoạt
động này thường xuyên
hơn,
hiệu
quả hơn
trong
thời
gian
tới.
Các
chương trình được
tổ chức
trên quy
mô
toàn
quốc
sẽ thúc đẩy
rất
nhiêu cho
việc
phát
triển
và
thực
hiện
hoạt
động
PR
trong
các
DN,
ngoài ra
còn góp
phần
mang
lại
nhiều
lợi
ích
cho
xã
hội.
3.2.1.4.
Giải pháp
thành
lập tổ
chức
hiệp
hội
nghề
nghiệp
về
PR
Các
hiệp hội
PR ở
Úc,
Singapore,
Mỹ...
hoạt
động
rất
bài bản
và
quy
mô.
Chuyên
gia
PR ở
các
hiệp hội
này
đều được đào
tạo
một cách chính quy
thông qua chuyên ngành Mass
Communication
(truyền
thông
đại
chúng)
hoặc
Communication
and
Art (truyền
thông và
nghệ
thuật).
Các
hiệp hội
PR
này
đã
góp
phần
thúc đẩy
hoạt
động
PR
trong
nước,
đưa
ra
các
kinh
nghiệm,
giải
pháp
cho
các thành
viên,...
Trong
tương
lai
gần, Việt
Nam
nên thành
lập
một
viện
nghiên
cứu
hay
một
hiệp hội
PR.
Điều
này
là hoàn toàn
phù hợp
với
xu
thế
chung
của
thế
giới.
ơ
các nước phát
triển
đều
có
những
tổ
chức
nghiên cứu về
PR
hoặc
về
Marketing,
trong
đó
có PR.
Điển
hình
là
Viện
quan
hệ công chúng
Anh,
Hiệp
hội
PR
Hoa
Kỳ.
Theo
bà
Đinh Thị Thúy Hằng - Trưởng
khoa
Quảng
cáo
và
Quan
hệ
công
chúng,
Học
viện
Báo
chí
&
Tuyên
truyền
thì
Việt
Nam
cần
sớm
có một
luật
về
quan
hệ công chúng bao
gồm
các nguyên
tắc,
chuẩn
mực
khung
định
hướng
các
hoạt
động PR, phương
tiện
PR, quy trình
thực
hiện
PR.
Luật
này
phải
đảm
bảo tính tương thích
với
hệ
thống
pháp
luật
trong
nước,
tương thích
với
các quy định của
PR
quốc
tế khi hội
nhập.
Muốn
thực
hiện
được
điều
đó,
cần
thành
lập hiệp hội
nghề quan
hệ công chúng để có hành
lang
pháp lý cụ
thể
bảo vệ
người
làm
PR
và khách hàng.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
82
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
Khi
có
một
hiệp
hội
PR
thì
có
thể
các
doanh
nghiệp
mà
nhất
là
các
DNNVV
Việt
Nam
sẽ
hoạt
động
PR
một cách
bài
bản
hơn.
Hiệp
hội
có
thể
sẽ
đứng
ra
giúp
đỡ
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
PR
cho các
DNNVV;
thực
hiện
các
chương trình
xúc
tiến
thương mại
quốc
gia
như
tổ
chức
hội thảo, hội
nghị,
íestival,
hội chợ,
triển
lãm...
dưới
sự giúp
đỡ
của
Cậc
Xúc
Tiến
Thương Mại
-
Bộ
Công Thương,
các
Tổ
Chức
Phi
Chính
Phủ,
các
Hiệp
hội
ngành hàng,
Phòng Công
Nghiệp
và
Thương Mại
Việt
Nam,
Liên
Minh
Hợp
tác
xã
Việt
Nam,
Hiệp
Hội
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
Việt
Nam,...
Việc
thành
lập
viện
nghiên cứu hay
hiệp
hội
PR
chắc chắn sẽ
góp
phần
nâng
cao nhận
thức
về PR,
là
người
dẫn
đường,
nguôi tư
vấn
đáng
tin
cậy
cho
hoạt
động
PR
của
các
doanh
nghiệp
đặc
biệt
là
DNNVV
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
3.2.1.5.
Giải pháp khuyển
khích
báo
giới
và
truyền thông
tạo
hỗ
trợ
cho
các
DNNVV
Các tô
chức
báo
chí,
truyền
thông cần
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để các
DN,
đặc
biệt
là
DNNVV
hoạt
động
PR
thành công.
Đài
truyền
hình
Việt
Nam
đã
liên
tiếp
thực
hiện
các chương trình
giải
trí hấp dẫn như:
"Hãy
chọn
giá đúng",
"Chiếc
nón
kỳ
diệu",
"Tôi
yêu
Việt
Nam",...
vừa
tạo
điều
kiện
để các
DN
phối
hợp
tài
trợ
cho
chương
trình
nhằm
quảng
bá
sản
phẩm,
vừa
đem
lại
lợi
ích
thiết
thực
cho người
tiêu
dùng.
Nhà Nước
cũng
nên
khuyến
khích báo
giới
và
truyền
thông làm
tốt
hơn
nữa
các chương trình bình
chọn
trao
giải
thưởng cho
doanh
nghiệp
có
uy tín
hơn
nữa, với
các
chủ
đề
như
DNNVV
bảo vệ môi
trường,
DNNVV
đóng góp
cho
xã
hội,...
3.2.2.
Nhóm
giải
pháp
đối
vói
doanh
nghiệp
3.2.2.1.
Giải pháp nâng
cao
nhận
thức
của doanh
nghiệp
về
PR
Để
nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động PR, xây
dựng
một thương
hiệu
mạnh,
một
hình ảnh đẹp
trong
công
chúng,
điều
trước tiên
doanh
nghiệp
cần
làm
đó
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
83
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
là
thay
đổi quan niệm
về
hoạt
động PR. Kết quả
khảo
sát
thực
tế
cho
thấy
nhận
thức
về
PR và
sự
quan
tâm
đến
hoạt
động
PR
của các
DNNVV
Việt
Nam còn
rất
hạn
chế.
Doanh
nghiệp
cần
xem
PR
là
một
khoản
đầu tư
dài
hạn
với
hiệu
quả
to lớn
lâu
dài,
chứ không
phải
là
chi
phí mất
đi.
Người
đầu tiên
phải
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
đẩy chính
là người
lãnh
đạo, người vạch
ra
đường
lỉi
chiến
lược cho
sự
phát
triển
bền vững của
công
ty.
Chỉ
khi
người
lãnh đạo có
ý
thức
về PR, muỉn áp
dụng
nó
trong
doanh
nghiệp
mình để
tạo
dựng niềm
tin,
uy tín
và
dành tình
cảm
của công chúng thì
khi
ấy
PR
mới
được
lên kế
hoạch ngay
từ
đầu
trong
tổng
thể
phát
triển
thương
hiệu
của
công
ty
và được phân bổ
nguồn
lực
một cách thích đáng.
Tiếp
đó,
công
ty
cần nâng cao
nhận
thức
của mỗi thành viên về
hoạt
động
PR, vì thành viên chính là
những người
gắn
bó
với
sự phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Họ
là
sợi
dây
kết nỉi giữa
doanh
nghiệp
và công chúng. Khi
nhân viên
nhận
thấy vai
trò trách
nhiệm
của mình, cùng
với
tình
cảm
dành
cho
công
ty,
chính họ
sẽ là những
người
làm
hoạt
động
PR
doanh
nghiệp.
Khi
đã
nhận
thức
đúng về PR, các
DNNVV
có
thể
sẽ
mạnh
dạn đầu tư
vào
hoạt
động
PR
hơn.
Các
doanh
nghiệp
sẽ nhận
thấy rằng
đây
là
một
khoản
đầu
tư dài
hạn, hiệu
quả
của
nó có
thế lớn
hơn
những
gì
doanh
nghiệp
bỏ
ra.
Điều quan
trọng
là doanh
nghiệp
cần
tìm một
hướng
đi
phù hợp
với
tình hình
tài
chính,
nhân
lực
cũng
như
quy
mô
vỉn của
mình.
3.2.2.2.
Giải pháp phát
triển
nguồn nhân lực chuyên
sâu
về
PR
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay cần tăng
cường
nhân sự cho
hoạt
động PR,
cần
thiết
phải
có nhân sự
PR
hoặc
bộ
phận
PR
chuyên trách
thì
mới
dễ dàng duy
trì
và
áp
dụng
thường xuyên
hoạt
động này một cách
hiệu
quả.
Không có nhân sự
hoạch
định kế
hoạch,
không có
người soạn
thông cáo
báo
chí,
không có nhân sự đứng
ra tổ
chức
sự
kiện,
giải
đáp
khiếu
kiện
của
khách hàng...thì không
thể
có
hoạt
động
PR
tồn
tại.
Đành
rằng
"không làm
được
thì
thuê"
(quan
điểm
phổ
biến
của
những người
làm
marketing)
nhưng
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
84
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
thuê công
ty
PR
bên ngoài không
phải
không
tốn
kém, chưa kể các công
ty
PR dù có chuyên
nghiệp
đến
mấy
cũng
không
thể lập chiến
lược
PR
thay
cho
doanh
nghiệp.
Hơn
nữa,
những
hoạt
động như
giải
quyết khiếu nại
của
người
tiêu dùng, hay phát ngôn
PR
của công
ty
không
thể
cứ
phải
để
chủ
doanh
nghiệp
đứng
ra
lo liệu.
Với
những doanh
nghiệp nhỏ,
kinh
phí cho công tác
quảng
bá hạn chế
thì
PR nằm
trong
marketing
là
mô
hình hợp
lý.
Trường hừp này,
hoạt
động
PR thường
ở
mức duy
trì
sự Hen
kết
của doanh
nghiệp với
khách
hàng.
Trong
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa cần có
ít nhất
một nhân viên
am
hiểu
về
lĩnh
vực
PR.
Người
đó
hiểu
sâu sắc
về
sản phẩm,
thực
trạng
và
chỗ đứng của
doanh
nghiệp
mình trên
thị
trường.
Đây là
người
đại diện
cho
doanh
nghiệp
làm
việc
với
công
ty
PR,
kiểm
tra
hiệu
quả dịch
vụ
của hừ.
Vừa
qua,
dư
luận
đã
chứng
kiến
cảnh
tranh
giành
quyền
mua
căn
hộ
của
dự án The
Vista
(Công
ty Capitaland
Vista),
Sky
Garden
3
(Liên
doanh
Phú
Mỹ
Hưng),
Blue
Diamond
(Công
ty
Vạn Phát
Hưng).
Ngay
lập
tức,
các
ngành
chức
năng đã xem xét
liệu
các đơn
vị
này có
vi
phạm
Luật
Nhà
ở
hay
không
khi
bán cán
hộ mà
chưa xây
dựng xong
móng.
Đồng
thời,
gần
đây
trong
một
cuộc
làm
việc
đã có
ý
kiến
của
một số lãnh đạo
TPHCM
cho
rằng
nên
kiến
nghị
Trung
Ương công
nhận khu
đô
thị
Phú
Mỹ
Hưng
là
đô
thị
kiểu
mẫu. Tuy nhiên
nhiều
chuyên
gia
cho
rằng,
nếu đã là đô
thị
mẫu
thì
phải
có
các chuân tiêu chí về quy
hoạch,
xây
dựng,
môi
trường...
chứ không
phải
chỉ
cảm
nhận là
có thê công
nhận được.
Một số hộ đang
sống
trong
khu vực này
đã có thư
phản
ảnh đến các cơ
quan
báo
chí,
đây chưa
đạt
"chuẩn"
như
những
gì
mà
chủ đầu tư
quảng
cáo...
Ngay
lập
tức,
bộ
phận
PR
của Phú
Mỹ
Hưng
được
vận
hành,
với
một số bài báo
viết
với
các tiêu
đề:
"Hãy đến
xem
cảnh
quan
và môi trường
sống
nơi đây
tuyệt
hảo;
Nêu
là
nhà đầu tư
thì
không mất
tiền
vẫn có được
khối
tài sản lòn nhờ vay vốn
mua
nhà cho thuê và sau vài
chục
năm có
thế thu
hồi
vốn;
uy
tín
này được bảo
chứng bằng
việc
nhiều
ngân
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
85
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
hàng
lớn
có
kinh
nghiệm
đứng
ra
cho
nhà đầu tư
vay
tiền"...
Chính các bài
PR
tốt
và
khéo nhưng là một kênh thông
tin
quan
trọng
để làm
yên
tâm
các
nhà
đầu
tư
và
dư
luận.
Các
DN
cũng
cần chú
ý
tới
một vấn
đề
hiện
đang là mối
quan
tâm
của
đông đảo công chúng đó
là:
tiêu
chuẩn
đạo đức
nghề
nghiệp
của
người
làm PR.
VN
hiện
có
hơn
150 Cty
hoạt
động
PR, các
Cty
trong
nước
chiếm
tới
95%
thị
phần,
thậm
chí
nhiều
Cty
đăng
ký
kinh
doanh dịch
vợ khác
nhưng
cũng nhảy sang
làm PR.
Ngoài
những
Cty tên
tuổi
được
khẳng
định
qua
các sự
kiện
ảnh
hưởng
tốt
đến
xã
hội
còn
nhiều
Cty
làm ăn
chợp
giật.
Những
người cung
cấp
dịch
vợ đã bỏ
qua
những
rào
cản,
cạnh
tranh
không
lành
mạnh,
thông
tin
dễ
dãi,
lợi
dợng
mặt
trái
của
PR
để
đưa
ra
những
thông
tin
bát
lợi
cho
đối
thủ.
Công chúng
là
người
bị
ảnh
hường
nhiều nhất bởi giữa
một
"biển"
thông
tin,
đánh bóng thương
hiệu,
tên
tuổi
thái
quá,
khó có
thể
tìm
được
một
địa
chỉ
tin
cậy.
Xảy
ra
tình
trạng
trên
bởi
chưa
có
luật
định
hoạt
động
PR.
Theo
luật
sư Lê Kim
Giang
(Vãn phòng
luật
sư
Hưng
Giang), tuy
chưa có
luật
cợ
thể
nhưng
những
người
làm
PR
vẫn
phải
tuân
theo
các nguyên
tắc
hành
nghề
nhất
định.
Các
quy định
nằm
rải
rác mỗi nơi một
ít
luật
như:
Doanh
nghiệp,
Báo
chí,
Sở
hữu
trí
tuệ,
Cạnh
tranh,
Dân
sự...
Việc
sử
dợng
PR
như một công cợ
cạnh
tranh
thiếu
lành
mạnh
cho
thấy
sự
suy
đồi
đạo đức
nghề
nghiệp
của một
bộ
phận
cán
bộ PR.
Cũng
như các
ngành
nghề
khác,
người
làm
công tác
PR
cần
phải
có
năng
lực
chuyên
môn
nhưng
cũng
cần
phải
tuân
thủ theo
một
số tiêu
chuẩn
đạo đức
nghề
nghiệp
như:
s Không
đại
diện
cho
những quyền
lợi
mâu
thuẫn
hoặc cạnh
tranh
với
nhau
mà
không có
sự bằng
lòng
rõ
rệt
của
các bên
liên
quan.
•S Không
tiết
lộ những chuyện
riêng của
doanh
nghiệp
nếu
có
hại
cho
doanh
nghiệp.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
86
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
s
Người
làm công
tác
PR
không nên
đi
vào con
đường
mua
chuộc
đút lót
các kênh thông
tin
công
cộng,
thông
tin
liên
lạc phải trung
thực
và
không gây
hiểu
nhầm.
Vì
vậy,
một
doanh
nghiệp
hoạt
động chuyên
nghiệp
cần
phải
có
đội
ngũ
PR chuyên
nghiệp,
nhạy
cảm
với
dư
luận
và
thị
trường,
biết
cách ứng xử
có
văn
hóa.
Và
PR
cũng
chính
là
một hình ảnh văn hóa
của doanh
nghiệp.
3.2.2.3.
Giải pháp
về
kênh
truyền thông
đa
phương tiện
và
hiệu
quả
Ngoài
việc tổ
chức
họp báo để
cung
cụp thông
tin
cho
những
phương
tiện
đại
chúng,
việc
phát tán hình ảnh về
sản
phẩm hay
dịch
vụ trên
mạng
là
cân
thiêt.
Doanh
nghiệp
có
thể
hướng
đến đúng các
vvebmaster
cụ
thế
và
những
nhà biên
tập trực tuyến,
sử
dụng
các
dịch
vụ
truyền
tin
trực
tiếp
để
gửi
thông
tin
của
mình đến các
newsroom
(phòng
tin
tức trực
tuyến)
lẫn
các
email
cá
nhân.
Người
ta
đã
bắt
đầu
quen
dần
với
công
việc
đọc báo trên
mạng
và
mua sắm
online,
nên
việc
đăng các bài
viết
online
sẽ là
một cơ
hội lớn
để gây
dựng
uy
tín
và
lôi kéo
người
mua
hàng
tiềm
năng.
Nhụt
là
đối với những
DNNVV
thì
việc
nhắm đúng kênh
truyền
thông sẽ giúp
doanh
nghiệp
giảm
thiểu
nguồn
kinh
phí
eo hẹp
của
mình dành
cho
PR.
Một doanh
nghiệp
năng động nên
tận
dụng
hết
tác dụng của
buổi
họp
báo
bang
cách
biến
nó thành một công cụ bán hàng qua
mạng
hiệu
quả thông
qua
việc gửi nội
dung cuộc
họp báo
trực
tiếp
đến các khách hàng.
Những
người
mua hàng
trực
tuyến
vẫn
kỹ
tính
thường
rà
soát
rụt
nhiều
thông
tin
chuyên sâu trước
khi
mua
hàng.
Do
đó, doanh
nghiệp
cần đến một
bộ phận
tin
tức
trên
website.
Doanh
nghiệp
có thê
giữ
lại
tụt
cả những bài
báo
trực
tuyến
có
viết
về
sản
phẩm
của
mình
từ
những
tổ
chức,
cá nhân
khác,
các
đường
link
dẫn đến
phần
nội
dung
ụy và
tạo ra
hơn một
trang
để
chứa
tụt
cả
các
nội
dung
cần
truyền
bá
theo
trình
tự
ngày
tháng.
Người
tiêu dùng ngày
nay
quan
tâm
chọn
mua
các sản phàm đi
kèm
các
mục
đích từ
thiện,
nên
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
87
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
doanh
nghiệp
không nên quên trích dẫn
những
hoạt
động
từ
thiện
cũng
như
các chính
sách,
chương
trình
phúc
lợi
xã
hội
của
mình.
Càng
mở
rộng
sự
phân
phối nội
dung
họp báo
bằng
cách dùng
gửi
trên
website
của mình và của
người
khác trên
thế
giới
nét
thì
mạng
lưới
công cẩ
tìm kiêm sẽ càng
nhắc
nhiều
đến
những sản
phẩm và
dịch
vẩ
của
bạn.
Doanh
nghiệp
nên dò xét
cẩn
thận
từng
bài
báo
trực
tuyến, phải
đảm
bảo có
những
từ
khóa tìm
kiếm
quan
trọng.
3.2.2.4.
Giải pháp về hoạt động
PR
thông
qua
blog
Nhờ đặc thù
của
kênh
truyền
tải
(Intemet)
cộng
hưởng
với
sức
mạnh
của
công
nghệ
(Web
2.0),
PR
qua
blog
có
những
lợi
thế
riêng
bao
gồm
tốc
độ
truyền
tải
thông
tin
được
cải
thiện,
không
bị
ràng
buộc
về không
gian
và
thời
gian,
chi
phí
thấp
nhưng
hiệu
quả tương đương
hoặc
có
thể
cao
hơn...
Xuất
phát
từ
những
lợi
ích
này,
không
chỉ
có các công
ty
nhỏ năng động mới
nghĩ
đèn công cẩ
truyền
thông này,
những tập
đoàn
lớn
như
Sun
Microsystem,
Boeing,
Marriott,
Hitachi,
General
Motor,
Hewlett-Packard,
McDonald's...
đều
xây
dựng
kênh
blog trong
vài năm
trở
lại
đây và vẫn đang phát
triển
rất
mạnh
mẽ. Chẳng
hạn,
tập
đoàn
thức
ăn
nhanh khổng
lồ
McDonald's
rất
chú
trọng
kênh
blog với
phương châm "Open
for Discussion" (thảo luận
mở)
để
khuyến
khích
mọi
người
cùng
chia
sẻ và tìm
hiểu
các
hoạt
động
của
McDonald's. Với
ưu
việt
của nó,
kênh
blog
có
thể
đưa hình ảnh đẹp một bữa
ăn thân
mật,
hay
giới
thiệu
sinh
động văn hóa công
ty giữa
các nhân viên
tập
đoàn
Skype. Tại
Việt
Nam, không
ít
các
doanh
nghiệp
xây
dựng
blog
riêng
hoặc tham
gia
vào các
cộng
đồng
blog.
Bên
cạnh
các
blog
chính
thức
của
công
ty,
các lãnh đạo
doanh
nghiệp
còn
khuyến
khích các nhân viên
viết
blog
để tăng
cường
cho các
chiến
dịch
PR,
quảng cáo.
PR
qua
blog
là
một phương
thức
tiết
kiệm,
phù họp
với
các
DNNVV
Việt
Nam mà
hiệu
quả
của
nó
cũng
thật
không
ngờ.
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
88
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
3.2.2.5.
Giải pháp
xây
dựng quan
hệ
tắt
đẹp với các tổ chức
hữu
quan
Yếu
tố hết
sức
quan
trọng
đối với
sự thành công
của
một chương trình
PR chính là mối
quan
hệ đẹp
giữa
nhân viên
PR
của
doanh
nghiệp với
giới
truyền
thông.
Vậy mà, cho đến
thời
điểm
này vẫn còn
nhiều
doanh
nghiệp
ngại
trả
lời
phắng vấn
chuyên
môn,
ngại
tiếp
phóng viên báo
đài,
hiếm
khi
tổ
chức
các buôi thông
tin
báo chí ngắn...chưa xây
dựng
được một nguyên
tắc
và môi
quan
hệ
tin
cậy
giữa
phóng viên và
doanh
nghiệp.
Đây
là một
trong
những
rào cản của quá trình
triển
khai
thực
hiện
các
hoạt
động
PR
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam. Đặc
biệt
khi
gặp
rủi
ro
hoặc
một sự cố thông
tin
nào
đó, thì
việc
giải
quyết
những khủng hoảng
này đã khó khăn
lại
còn khó khăn
hơn
khi
mối
quan
hệ
với
phóng viên báo đài không được
thiết
lập
hoặc
được
thiêt
lập nhất
thời
không lâu
dài.
Sự
xuất
hiện
đều đặn
trên
các
tờ
báo (báo
mà
khách hàng
mục
tiêu
quan
tâm),
không
chỉ
để
đạt
được
mục
tiêu là
giữ
tần
suất
xuất
hiện
của thương
hiệu,
mà
còn là cầu thông
tin
hết
sức
quan
trọng
của
doanh
nghiệp
dành
cho
người
tiêu
dùng.
Do
vậy,
việc
tiếp
xúc phóng viên
hay gởi
thông cáo báo chí thường xuyên
nhận
một sự
kiện
nào đó
của doanh
nghiệp
cần xây
dựng
trở
thành một
hoạt
động
mang
tính
bắt buộc
trong
kế
hoạch
làm
việc
của
nhân viên
PR.
Các
DNNVV
cũng
nên
quan
tâm đến
quan
hệ
với
chính
quyền.
Đây
là
một
trong
những
nội
dung quan
trọng
của
hoạt
động PR. Doanh
nghiệp
nên
thường
xuyên mời các nhân
vật quan
trọng
của Nhà Nước
tới
thăm
doanh
nghiệp,
tích cực
tham
gia
các sự
kiện
phong
trào do chính
quyền địa
phương
hay
Nhà Nước phát
động,..
.Mặc dù
nhiều
người
không ủng hộ
việc
xây
dựng
các
quan
hệ này vì họ cho
rằng
nó không lành
mạnh,
công
bằng.
Nhưng
thật
ra
chúng hoàn toàn có
thể
là
những quan
hệ nghiêm
túc,
giúp
doanh
nghiệp
giải
quyết
được
nhiều
vấn đề trên
nhiều lĩnh
vực như: hỗ
trợ
về các vấn
đề
pháp
lý; kiểm
tra
hướng
dẫn các nguyên
tắc
quản lý
Nhà Nước để giúp
doanh
nghiệp
trong
quá trình
sản
xuất
kinh
doanh
đúng pháp
luật;
bảo vệ
quyền
lọi
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
- K44H - KT&KDQT
89
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
pháp lý chính đáng cho
doanh
nghiệp;
cung
cấp các thông
tin
kịp
thời,
phục
vụ
cho quá trình
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
bình
thường;
hỗ
trợ
về mặt
chuyên
môn
trong
phạm
vi
quyền
hạn cho phép phù họp
với
tình hình địa
phương;
hỗ
trợ
các
nguồn
lực
tại
địa
phương;
cung cấp
các thông
tin
cho
công
tác bảo vệ an
ninh nội
bộ
doanh
nghiệp;
hỗ
trợ
các
biện
pháp an
ninh
trật
tự
an
toàn
tại
địa
phương,
thuận
lợi
cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh;
hỗ
trợ
giải
quyêt các sự
cể
liên
quan
đến tình hình an
ninh
trật tự;
cung cấp
thông
tin
vè
những
hiệu
quả
tiềm
năng được chính phủ ủng
hộ; doanh
nghiệp
có
thể
được
mời
tham
dự
.
các
sự
kiện,
hội
chợ
triển
lãm
trong
và ngoài
nước...
Các
DNNVV
cũng
nên tích cực
tham
gia
những
chương trình
PR
của
các
hiệp
hội.
Các
hiệp hội
như:
PRclub,
hiệp hội
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Hà
Nội, Việt
Nam,...chính là
những
sân chơi
chung
cho
DNNVV
Việt
Nam.
Trong
điêu
kiện
hạn chế về quy
mô
và
nguồn
lực,
để
cạnh
tranh với
doanh
nghiệp
lớn trong,
ngoài
nước,
DNNVV
cần
tìm đến
những
sân chơi
của
mình
để
tranh thủ
sức
mạnh
và
tiếng
nói
của
tập
thể.
Các
hiệp hội
DNNVV
thường
tổ
chức
các
sự
kiện lớn,
viết
bài
đăng báo để tăng
hiểu
biết
của
công chúng
tới
các thành
viên.
Vì
vậy,
DNNVV
cần tích cực
tham
gia
các sự
kiện
của các
hiệp hội
để
quảng
bá
danh
tiếng
của
mình.
3.2.2.6.
Kết hợp
quan
hệ
công chúng
-
marketỉng
-
nguồn nhân lực
(HR)
là
xu
hướng hiệu
quả
hiện
nay cho
các doanh nghiệp
Phổi
hợp
giữa
PR
và Marketing
Khi
PR
được xem như một
hoạt
động
lâu
dài,
bền
bỉ
theo
kiểu
"mưa dầm
thấm
lâu",
thì quảng
cáo
trong
marketing
như
là
kiểu
đánh
dội
bom,
ngắn hạn.
Như vậy
khi
tung
một sản phẩm mới
ra
thị
trường,
thông thường các
doanh
nghiệp
để
PR
đi
trước
tạo ra
một
nhận
thức
mới
đểi với
cộng
đồng,
đánh
thức
một
nhu
cầu
nào đó
của cộng
đồng
bằng
bài
viết
báo chí
(editorial),
sau
đó là
những
thước
phim
truyền
hình (TVC) hay hàng
loạt
các
quảng
cáo báo
(printads),
tăng
cường
sự
nhận
biết
về
sản
phàm thương
hiệu
cho khách hàng
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
90
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
mục
tiêu.
Qua
PR
những
thông điệp được
truyền
đạt
đến
với
khách hàng
mục
tiêu một cách cụ
thể
hon so
với
quảng cáo.
Như
vậy
PR
đã
làm
được
điều
mà
hầu
hết
các
nhà
marketing
của
các
doanh
nghiệp
đều cho
đó
là
mục
tiêu của
họ:
thông
tin
cụ
thể
về
thòng điệp của
doanh
nghiệp
và
sản phàm
đèn
với
khách hàng. Khi
chuẩn
bị
tung
ra
một sản phẩm
mới, những người
làm
PR
phải
lập
một
kế
hoạch
cụ
thể, trong
đó
các
hoạt
động
PR
như
họp
báo
giới
thiệu
sản
phẩm
mới, gồi
thông cáo báo
chí, thực
hiện
phóng sự
truyền
hình...
hết
sức
quan
trọng.
Những
hoạt
động trên nếu được
thực
hiện
bài
bản,
đồng
bộ
sẽ
tạo ra
được một
ấn
tượng
tốt trong
công chúng
đối với
sản phàm
sáp
xuất
hiện.
Ấn
tượng
đó
chắc chắn
sẽ dễ được
người
tiêu dùng
chấp nhận
hơn
bồi
tính khách
quan
(ít
mang
tính
thương
mại)
của
nó
so
với
các đoạn
phim quảng
cáo hay hàng
loạt
các
quảng
cáo báo khá
tốn
kém.
Sẽ
dễ gặp
rủi
ro
nếu
thiếu
PR bên
cạnh
Marketing,
như:
Làm
sao
cộng
đồng
chấp nhận
một
sản
phẩm,
khi
xã
hội
chưa có
nhận
thức
tốt
về
nó.
Vả
lại,
nếu không có PR,
thì
các công
cụ
còn
lại
của
marketing
(quảng
cáo,
khuyến
mại...)
không
làm
nổi
công
việc
giải
quyết
khủng hoảng
khi
có
sự cố
thị
trường.
Phối hợp
giữa
PR
và
HR
Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
chỉ
lo
quảng
cáo rầm
rộ
bên ngoài
mà
quên,
hoặc
không
biết,
để có
thể
đi đường
dài,
phải bắt
đầu
xây
dựng
thương
hiệu
ngay
từ
trong
nội
bộ,
với
chính
những
nhân viên của
mình.
Nói
đến
việc
tạo
lập
một
doanh
nghiệp,
người
ta
nghĩ ngay
đến
sản
phẩm,
chiến
lược,
kế
hoạch
kinh
doanh...
Nhưng
khi bắt tay
vào xây
dựng,
thì "ngôi nhà"
doanh
nghiệp
nên được
khồi
công
từ
cơ
chế quản
lý nền
tảng,
bao
gồm
hệ
thống
quản
lý,
văn
hóa
doanh
nghiệp,
và
"đạo" của doanh
nghiệp.
Hệ
thống
quản lý
gồm
những
quy
định,
chính sách
cụ
thể
về
công
việc
và
trách
nhiệm
của
từng
thành
viên.
Tuy
nhiên,
nó
sẽ
trồ
thành một cỗ
máy
khô
cứng
và không có tình
người
nếu
thiếu
văn hóa
doanh
nghiệp
là các tiêu chí hành
xử
trong
công
ty,
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
91
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
bắt đầu từ các
tính cách
của
lãnh
đạo,
người
phải
đi đầu làm
gương
trong
ứng
xử
và
mối quan
hệ
với
mọi
người.
Không
thể chỉ
đơn
giản
là
công
ty
làm
ra
một
sản
phịm và
mong
muốn
bán được càng
nhiều
càng
tốt,
nhưng
nhiều
là
bao nhiêu và
sẽ
phát
triển
đến
đâu
thì...
sau
mới rõ.
HR
gần
đây
được
xem
là một
trong
những
giải
pháp
mang
tính
chiều
sâu giúp thương
hiệu
doanh
nghiệp
phát
triển
bền
vững.
Mối
quan
tâm
của
HR
là
tạo ra
một môi trường
làm
việc
cho nhân viên phù họp
với
định
hướng
văn
hóa
của
doanh
nghiệp.
Làm
thế
nào để
một
người
bên
ngoài
muốn
vào
làm
việc tại
công
ty,
và
một
người
trong
công
ty
thi
không
muốn
chia
tay
doanh
nghiệp,
điều
này
rất
cần sự hỗ
trợ
của
PR
nội
bộ
(intemal
PR).
Phòng
HR
thường
kết
họp
rất chặt
chẽ
với
bộ
phận
PR
nhằm
triến
khai
các chương
trình cho thông
đạt
nội
bộ
doanh
nghiệp.
Từ
các bản
tin
nội
bộ,
các chương
trình
giao
lưu đến các
hoạt
động
sống
vì sứ
mạng
thương
hiệu
đều được
PR
thực hiện.
Bộ
phận
PR
sẽ
thay
mặt
cho
HR
chuyển
tải
những
chủ trương,
chính sách mới
doanh
nghiệp
đến nhân viên nhằm
thấu hiểu lẫn
nhau,
thống
nhất
ý
chí,
động viên mọi
người
trong
công
việc,
nâng cao tính
dân
chủ
và
phát huy
khả
năng sáng
tạo.
Thông qua
con
đường
PR
nội bộ,
bộ
phận
PR
sẽ
kết
hợp
với
công đoàn công
ty,
đoàn
thể,
kết
hợp
với
y
tế,...
tổ
chức
các
hoạt
động
văn
thể
mỹ,
ngoại
khóa
trong
công
ty
nhằm nâng
cao sức
khỏe,
tinh
thần
đoàn
kết nội
bộ.
Nói
chung
với
mục
tiêu
tạo
nên
một nền
văn hóa
sáng
tạo
cho doanh
nghiệp,
nếu
doanh
nghiệp
biết
sử
dụng
công tác
PR
nội
bộ
sẽ
đạt
được
những
hiệu
quả
thiết
thực.
Khi nhận
thức
đúng tầm
quan
trọng
của
PR
và các công cụ có liên
quan,
đặc
biệt
là
khi
chúng
ta phối
họp
tốt
các công cụ
trên
sẽ là
giải
pháp
hiệu
quả để một
doanh
nghiệp
phát huy
tiềm lực
của
mình
để
thuyết
phục cộng
đồng.
Đây
cũng là
cách
mà
những doanh
nghiệp
trên
thế
giới
thường
đã
triển
khai
áp
dụng
nhằm
khẳng
định vị
thế
của thương
hiệu
trên
thị
trường.
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
92
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG CHÚNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
3.2.2.7. Giải
pháp
tăng
cường
PR
thông
qua danh
tiếng
của
lãnh
đạo
doanh nghiệp
Nghiên cứu
liên
tục từ
năm
2001
đến
nay, tạp
chí
Fortune
đã
đi
đến
kết
luận
rằng:
gần 50%
danh
tiếng
công
ty
được hình thành
từ
danh
tiếng
của
các
nhà lãnh
đạo.
Danh
tiếng
của các nhà lãnh đạo
lại
được công chúng
biết
đến
thông qua
các
bài
viết,
phỏng
vấn trên
các
phương
tiện
truyền
thông,
xuất
hiện trong
các
sự
kiện
và các
cuộc
tiếp
xúc
quan
hệ
với
cộng
đồng.
Lãnh
đạo
DNNVV
thưểng
thu phục
được tình
cảm
của công chúng
bâng
tài
lãnh đạo và
tài
kinh
doanh của
mình cùng
với
sự tôn
vinh
của
xã
hội.
Các
DNNVV
đang được xã
hội
tôn
vinh
không
chi
ở
các nước đang phát triên
mà còn
ể
các nước
phát
triển.
Lãnh đạo
doanh
nghiệp
cũng
rất
nỗ
lực tạo
dựng danh
tiếng
và uy
tín
của
bản
thân
mình.
Ngưểi
lãnh đạo
cần
có
"tiếng
thơm"
trong
xã
hội,
được sự
tín
nhiệm
của
cộng
đồng
xã
hội.
Vì
vậy, khi
phát
biểu
trước công chúng cần
phải
chú
ý
điều
đó.
Để
đạt hiệu
quả
trong
hoạt
động PR, trưởng phòng
Marketing/PR
và ban
lãnh đạo nên có
mối
liên
kết
hợp
lý,
theo
những
nguyên
tắc
sau:
> Trưởng phòng
Marketing/PR
phải
là ngưểi
am
hiểu
sâu
rộng
chuyên
môn để được ban lãnh đạo nể
trọng
như một chuyên
gia
tin
cậy
trong
lĩnh
vực
này.
> Trưởng phòng
Marketing/PR
nên
thiết
lập
mối liên
lạc
xuyên
suốt
trong nội
bộ
-
biết
mọi
ngưểi
và
được mọi
ngưểi
biết
đến, tạo
dựng
được
sự
tin
cậy của mọi
ngưểi
để
có
thể
thu
thập
thông
tin
từ
tất
cả
các
phòng
ban
trong tổ
chức
bất
cứ lúc nào.
> Trưởng phòng
Marketing/PR
còn
phải
thiết
lập
các mối
quan
hệ
bên
ngoài
tổ
chức,
với vai
trò là một
nguồn cung
cấp thông
tin
rất
đáng
tin
cậy.
Những
nguồn
thông
tin
từ
bên ngoài
cũng
vô cùng
cần
thiết
vì sẽ
giúp
tổ
chức
biết
được
những
ý
kiến
phản
hồi.
Nguyễn Thị
Tâm -
A18
-
K44H
-
KT&KDQT
93
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
> Trưởng phòng
Marketing/PR
phải
báo cáo
tổng
quát cho lãnh
đạo
cáp
cao
vê
những
cuộc trò chuyện
phỏng
vấn,
bài
phát
biểu
và
những
dịp
xuất
hiện
trước
công chúng.
>
Ban
lãnh đạo
phải
là
những
người
có
khả
năng
giao
tiếp
và
sẵn
sàng
giao
tiếp.
Trưởng phòng
Marketing/PR
có
thể
sắp xếp
các
cuộc
"diễn
tủp"
trước
những
buổi
đón
tiếp
nhà
báo,
hay giúp ban lãnh
đạo làm
quen
tốt
với
"ống
kính"
trước
khi xuất hiện
trên
truyền
hình.
>
Ban
lãnh đạo
cũng
phải
thông
tin
một cách đầy
đủ, nhanh
chóng
và
trực
tiếp
cho
trưởng phòng
Marketing/PR, nghĩa
là
trưởng phòng
Marketing/PR
phải
được
tiếp
củn
với
ban lãnh đạo
thủt
kịp
thời
để
mọi công
việc
đều
tốt
đẹp.
> Trưởng phòng
Marketing/PR
còn
phải
có
vị
thế
cần
thiết
trong
tổ
chức,
để
chịu
trách
nhiệm
trước lãnh
đạo
cấp cao
và
liên
kết với
tất
cả các
phòng ban
trong
tổ chức.
Trường phòng
Marketing/PR
thường là thành viên
trong
ban
giám
đốc,
như
thường
thấy
ờ
những
công
ty
thành công
nhất
thế
giới.
3.2.2.8.
Xây
dựng chương
trình
PR
dài
hạn phù hợp
với
khả
năng
và
chiến
lược phát
triển
chung
của
doanh nghiệp
Khi
đã
đầu
tư, chuẩn bị
kĩ các bước
trên,
việc cuối
cùng là các
doanh
nghiệp
phải
xây
dựng
được một
chiến
lược
PR
dài hạn.
Đây
là
một
điểm
yếu,
một
khó khăn
của
các
doanh
nghiệp.
Với
đặc trưng
là
DNNVV,
họ thường
tủp
trung
vào
tâng
doanh
số
nhiều
hơn
là tăng đầu
tư vào PR. Xây
dựng
chiến
lược
PR
dài hạn đòi
hỏi
một sự cố
gắng
không
ngừng,
sự đầu tư về công sức
và
tiền
của
đe đảm bảo sự
thống
nhất
chung
trong suốt
quá
trình.
Một kế
hoạch
hoạt
động
PR
cần
thực hiện
đầy
đủ
theo
quy
trình,
đặc
biệt
cần đánh
giá
kết
quả
và
rút
kinh
nghiệm cho kế hoạch
hoạt
động
PR
tiếp
theo.[l
5,tr.83]
Đe
đạt
hiệu
quả cao
nhất, việc
phân
bố
trách
nhiệm
công tác
PR
giữa
các nhân sự
cần
rõ
ràng,
cụ
thể,
tránh tình
trạng
làm
việc
chồng
chéo
hoặc
lơ
là trách
nhiệm.
Do
vủy, lủp
bảng
phân
bổ
công
việc
cùng
với
các bản kế
hoạch
cá nhân hàng
tuần
có
sự
giám
sát của cấp
trên...
là
rất
cần
thiết.
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
94
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
KẾT
LUẬN
Với
93
trang
đã trình bày
ở
trên,
khóa
luận
"Hoạt
động
quan
hệ công
chúng
(PR)
trong
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
ờ
Việt
Nam"
đã đưa
ra
những
vấn
đề cơ
bản sau:
Chương
Ì
là
những
lý
luận
tổng
quan
về
PR,
những
đặc
điểm,
tiêu
chuẩn
đánh giá một
DNNVV
cùng một
sự
bài
học
kinh
nghiệm
thành công vê
hoạt
động
PR
của
các công
ty
nựi
tiếng
trên
thế
giới.
Chương
2 đã
khái quát
về
thực
trạng
hoạt
động
PR
của các
doanh
nghiệp
nhỏ vừa
Việt
Nam mà
cụ
thể
là
3
nhóm
doanh
nghiệp
tiêu
biểu trong
nền
kinh
tế
Việt
Nam.
Đó
là:
nhóm
DNNVV
nông
sản,
nhóm
DNNVV
dệt
may, nhóm
DNNVV
dịch
vụ du
lịch.
Thông
qua
mô
hình phân
tích
SWOT
đế
thấy
được
điểm
mạnh,
điểm
yếu của
các
DNNVV
trong
hoạt
động PR. Từ đó,
giúp các
doanh
nghiệp
thấy
được cơ
hội
và thách
thức
đế tìm
ra
các
giải
pháp
phù hợp
phát
triển
hoạt
động
PR
trong
chính
doanh
nghiệp
mình.
Chương 3 đã nêu
lên những quan
điểm
cũng
như
định
hướng của Đảng,
Nhà
nước,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
cùng
giới
tiêu
dùng về phát
triên
hoạt
động
PR ở
nước
ta
trong
những
năm
tới.
Trên
cơ
sờ
đó,
em
xin
đưa một sự
giải
pháp cơ
bản
nhằm hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
đẩy
mạnh
hoạt
động
PR.
Tuy vậy,
để
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
nhất
là các
DNNVV
Việt
Nam
nhận
thức
đầy
đủ và
đúng đắn về
PR
chắc chắn
sẽ cần một
thời
gian
tương
đựi.
Nhưng
hi
vọng
và mong muựn
trong
thời
gian
tới
PR
sẽ đến gần
doanh
nghiệp
hơn, mang
lại
nhiều
lợi
ích hơn nữa cho các
DNNVV
để
các
DNNVV
ngày càng
"tin
dùng" PR.
Do
những
hạn chế về
nguồn tài
liệu
khi
đưa
ra,
phân tích và đánh giá thông
tin
cùng
với
năng
lực
và
thời
gian
hạn hẹp
nên
luận
văn không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được
sự
tham
gia
đóng góp
ý
kiến
của
các
thầy
cô và các bạn
sinh
viên cho đê tài
khóa
luận
tựt
nghiệp
của
em.
Em
xin
chân thành cảm ơn!
Hà
Nội,
tháng 5 năm
2009
Nguyễn
Thị
Tâm
Nguyễn
Thị Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
95
HOẠT ĐỘNG
QUAN
HỆ CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
Ì.
Báo
Doanh nhân Sài
Gòn
Cuối
tuần.
số 200,
01/06/2007
2.
Báo
Người lao động,
31/8/2006
3. Bùng nổ quảng cáo
trên
mạng,
PC
World
Việt
Nam
ngày
9/9/2000
4. Tạp
chí
Thương
mại,
số 46/2003
5. Tạp
chí
Marketing,
số 16 /2005
6.
Thời báo Kinh
tể Sài
Gòn, số
445/2006
7. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
13/3/2003
của
Chính phủ quy
định
chi
tiết
thi
hành Pháp
lệnh
Quảng cáo
8.
Pháp lệnh quảng
cảo,
số
39/2001/PL-UBTVQH1
9. Bộ kê
hoạch
và đâu
tư,
Báo
cáo thường
niên
doanh nghiệp
nhỏ và
vừa
Việt
Nam
2008.
lO.Trần
Anh
[2008],
62
chiến dịch
PR
xuất
sắc,
NXB
Lao Động.
11
.Trân
Thị
Hiên
[2007],
Hoạt động quan hệ công chúng của các
doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
Việt
Nam
trong
bối
cảnh hội nhập
-
thc
trạng và
giải
pháp, Đại học Ngoại
Thương
12.Philip Kotler
[2003],
Marketing
căn bản
-
Marketìng Essentials,
NXB
Thống
Kê
13.
Vũ
Thế
Phúc
[1998],
Marketingcăn bản,
NXB
Giáo
Dục.
14.TS.
Nguyễn
Quốc
Thịnh
và CN.
Nguyễn
Thành
Trung,
Thương
hiệu
với
nhà
quản
lý
15.Lê
Thu
Trang
[2006],
PR
trong
xây dng và phát
triển
thương
hiệu
cho doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ
Việt
Nam,
Đại
Học
Ngoại
Thương
16.PGS.TS
Nguyễn
Trung
Vãn (Chủ
biên)
[2009],
Giáo
trình
Marketing
quốc
tế,
Đại
Học
Ngoại
Thương.
Nguyễn
Thị Tâm
- A18 - K44H - KT&KDQT
96
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
17.Tập
thể tác giả Đại học
Ngoại
Thương
[2000],
Giáo
trình marketing
lý
thuyết,
Trường
Đại học
Ngoại
Thương,
NXB
Giáo
dục,
2000
B.
TÀI
LIỆU
DỊCH
18. AI Ries - Laura Ries [2005], Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi, Vũ
Tiến
Phúc,
Trần
Ngọc
Châu,
Lý
Xuân Thu
dịch,
NXB
Trẻ
Tp Hồ CHÍ
Minh.
19.David
Meerman
Scott
[2008],
Quy
luật
mới
của
PR
và
Tiếp thị,
NXB
Trẻ.
20.Frank
Jefkins [2005],
Phả
vỡ
bí
ẩn PR, Ngô Anh
Thy,
Nguyễn
Thị
Phương Anh
dịch,
NXB
Văn hóa thông
tin.
21
.Gerry
Me
Cusker,
Nguyên nhân và
bài học từ
những
thất
bại
PR
nôi
tiếng trên
Thế
Giới,
NXB
First
News.
22.
Michaelson,
Chiến lược Kinh doanh
-
Cách sử dụng
binh
pháp
trong kinh doanh,
Nhà
xuất
bản
Lao
động,
2007.
23.Mau
Haig,
Sự
Thật
về 100
Thất
Bại
Thương
Hiu
Lớn Nhất
Của
Mọi
Thời
Đại,
NXB
Tổng
Hợp
Tp.
Hồ
Chí
Minh
dịch.
24.Moi
Mi
[2006],
PR
hiu
quả,
NXB
Tổng
hợp
Tp Hồ
Chí
Minh.
25.Philip Kotler [2003],
Quản
trị Marketing,
NXB
Thng
Kê,
Hà
Nội.
26.Philip Kotler [2006],
Thấu
hiểu tiếp
thị từ
A đến
z,
NXB
Trẻ
Tp Hồ
Chí
Minh.
27.
NXB
Business
Edge
[2006],
Quan h
công
chúng-biến công
chúng thành
"/an "
của doanh
nghip,
Nguyễn
Mạnh
Tường,
Phan
Minh
Huệ,
Dương
Thị
Kim
Chung
dịch,
NXB
Trẻ
Tp Hồ
Chí
Minh.
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
97
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
c.
TIẾNG
ANH
28.AI Ries - Laura Ries [2002], The Fall of Advertising and the Rise of
PR,
HarperCollins,
The
USA.
29.Andy
Green
[2005],
Creativity in Public Relations,
Kogan
Page
Limited,
The
UK.
30.Dale
Carnegie
[2005],
Public speakỉngfor success,
Penguin
Group,
The
USA.
31.Dennis
L.Wilcox,
Philip
H.
Ault,
Waưen
K.
Agee
[1998],
Public
Relations Strategies
and
Tactìcs,
Longman,
The ƯSA.
32.Gerry
McCusker
[2004],
PR
Disasters-Inside Stories
&
Lessons
Learnt,
Kogan
Page.
33.Philip
Kotler
[2003],
Marketing Insights/rom
A
to
z,
John
Wiley
&
Sons.
D. CÁC WEBSITES
34.http://www.cp.com.vn/ẹioithieu_hs.asp?product=maize
35. http://www. ìibrexco. com/ProductsvnOl.htm
36.http://www.tin247.com/ha tinh
ao ao
doi
rum
lay
dat-1-
21246848.html
3
7. http://mfo. mciuiz. net/news/?Function =NEF&tab =Phan-tich-tons-
hop&Fìle=33947
38.
www.
asrexsaison. com, vn
39.
www.
lantabrand.
com.
40. http://vietnambrandins. com/thons-tin/phons-su-thuons-
hieu/2381/Cons-tv-Donafoods-Thuons-hieu-noris-san-uv-tin
Nguyễn
Thị Tàm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
98
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
4ỉ.http://hoanhan.com/index.php?module=content&actor=detail&id=
98
42. fbaclub.com
43.
www.
massoeroup.
com
44. www.xahoithon£tin. com, vu
45.
www.
marketinsprofs.
com
46.
www.
prcl
ub. com
47.Cục phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
-
Bộ Kê
hoạch
và
Đầu
Tư
48.
Hiệp hội doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
49. Trung
tâm ho
trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
50. http://forum. e-vnu. com/archive/index.php?t-4184. html
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
99
HOẠT ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
PHỤ LỤC Ì
BẢNG
ĐIỀU
TRA
Đề tài:
HOẠT
ĐỘNG
QUAN HỆ
CÔNG CHÚNG (PR)
Ở
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT
NAM
1. Theo
ông/bà,
PR
được
hiểu
là:
•
Hoạt
động
quan
hệ
với
báo
giới
và
các
tổ
chức
truyền
thông.
ũ
Tổ
chức
các sự
kiện.
•
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phục
sự
cố.
•
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng.
•
Các
hoạt
động
phi
thương mại
trực
tiếp
với
khách hàng.
Khác:
2. Các hoạt động PR của doanh nghiệp nhằm xây dửng quan hệ vói
các
đối
tượng nào sau đây?
•
Giới
truyên thông
LU
Khách
hàng
ỉ
ỉ
Chính
Phủ,
Bộ
ngành,
các
cơ
quan
Ị
Ị
Nhà đầu tư
ỉ
ỉ
Nhân viên công
ty
ỉ
ỉ
Các
đối
tượng khác
3.
Mức
độ sử dụng
PR ở
quý công
ty
ỉ
ỉ
Rt thường xuyên
Ị
Ị
Thường xuyên
Ị
Ị
Thinh thoảng
ũ
Hiếm
khi
Ị
Ị
Không bao
giờ
4.
Loại
hoạt
động
PR mà
quý công
ty
hay sử dụng
n Hoạt
động
quan
hệ vói báo
giới
và
các
tổ chức
truyền
thông
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
100
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
•
TỔ
chức
sự
kiện
Ị
ỉ
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phục
sự cố
ũ Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
• Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
Các
hoạt
động khác:
5.
Quý
công
ty
có bộ
phận
chuyên trách về
PR
không?
LU
Có
bộ
phận
riêng
•
PR
chung
với
phòng
Marketing
• Không co
6. Chi phí cho hoạt động PR của công ty so vói tng chi phí cho
Marketing
là:
•
0%
•
0%-2%
•
2%-5%
•
5%-8%
•
8%
-10%
•
>
10%
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
loi
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ NHÒ
VIỆT
NAM
PHỤ
LỤC
2
BẢNG BÁO CÁO KÉT QUẢ ĐIỀU TRA
Đê
tài:
"Hoạt động quan hệ công chúng (PR) của các doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
ở
Việt
Nam"
1.
Theo
ông/bà,
PR
được
hiểu
là
STT
Các
hoạt
động
PR
Nhóm
DN
Nhóm
DNdệt
Nhóm
DN
dịch
vụ
du
nông
sản
may
lịch
1
Hoạt
động
quan hệ
với
báo
giới
và các
tổ
chức
truyền
thông
20
4
9
2
Tô
chức
các
sự
kiện
15 10
2
3
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phục sự
cố
12
8 3
4
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đồng
16 12
6
5
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
8
1
14
6
Tát
cả
các
ý
kiên trên
0 0
0
7
Khác
0 0
0
Nguyn
Thị
Tâm - A18 -
K44H
-
KT&KDQT
102
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
2.
Các
hoạt
động
PR
của
doanh
nghiệp
nhằm
xây
dựng
quan
hệ
với
các
đối
tượng
nào
sau
đây?
STT
Các
đối
tượng
PR
Nhóm
DN
nông
sản
Nhóm
DN
dệt
may
Nhóm
DN
dịch
vụ
du
lịch
1
Giới
truyên thông
15
17
10
2
Khách hàng
13
9
15
3
Chính
Phủ.
Bộ
ngành,
các
cơ
quan
1
2
3
4
Nhà đâu tư
4 7
16
5
Nhân viên công
ty
0
4
2
6
Các đôi
tượng
khác
0
3 0
3.
Mức
độ
sử
dụng
PR ở
quý công
ty
SÍT
Mức độ
Nhóm
DN
nông
sản
Nhóm
DN
dệt
may
Nhóm
DN
dịch
vụ
du
lịch
1
Rát thường xuyên
0
2
1
2
Thường
xuyên
0
6
10
3
Thnh
thoảng
5
13
16
4
Hiêm
khi
8
li
6
5
Không bao
giờ
10
0
2
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
103
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪ A
VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
4.
Loại hoạt
động PR mà quý công
ty
hay sử
dụng:
STT Các
hoạt
động
Nhóm
DN
nông
sản
Nhóm
DNdệt
may
Nhóm
DN
dịch
vụ
du
lịch
1
Hoạt
động
quan
hệ
với
báo
giới
và
các
tổ
chức
truyền
thông
30
5
17
2
Tố
chức
các
sự
kiện
20
15
14
3
Đối
phó
với
rủi
ro
và
khắc phục
sự
cố
0
3
0
4
Các
hoạt
động
tài
trợ
cộng
đông
7
10
10
5
Các
hoạt
động
phi
thương
mại
trực
tiếp
với
khách hàng
3
4
3
6
Khác
0
2
0
5. Quý công
ty
có bộ
phận
chuyên trách vê PR không?
STT
Thực
trạng
Nhóm
DN
nông
sản
Nhóm
DN
dệt
may
Nhóm
DN
dịch
vụ du
lịch
1
Có bộ
phận
riêng
0
1
2
2
PR
chung
với
phòng
Marketing
3
15
22
3
Không
có
20
16
10
Nguyễn
Thị
Tâm - A18 - K44H -
KT&KDQT
104
HOẠT
ĐỘNG
QUAN
HỆ
CÔNG
CHỦNG
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM
6.
Chi
phí cho
hoạt
động
PR
của
công
ty
so
với tổng chi
phí cho
Marketing
là:
STT
Mức
chi
phí
(tính trên
%)
Nhóm
DN
nông
sản
Nhóm
DN
dệt
may
Nhóm
DN
dịch
vụ
du
lịch
1
0%
13
5
3
2
0%
-
2%
10
10
15
3
2%
-
5%
0
13
13
4
5%
-
8% 0
4 3
5
8%
-
10%
0
0
0
6
> 10%
0
0
0
Nguyễn
Thị
Tâm
-
A18
-
K44H
- KT&KDQT
105
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.
Preview text:
Document Outline
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- LỜI MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PR VÀDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV)
- 1.1. TỎNG QUAN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR)
- 1.1.1. Khái niệm, chức năng và đặc điểm của PR
- 1.1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động PR
- 1.1.3. Những điểm ưu việt của PR so với Quảng cáo
- 1.1.4. Các bước xây dựng chiến lược hoạt động PR hiệu quả
- 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪAVIỆT NAM (DNNVV)
- 1.2.1. Khái niệm và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
- 1.2.2. Các tiêu chí nghiên cứu cuả DNNVV Việt Nam.
- 1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI VỀ HOẠT ĐỘNG PR.
- 1.3.1. Bài học về đối phó với rủi ro, giải quyết khủng hoảng
- 1.3.2. Starkist với PR
- 1.1. TỎNG QUAN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR)
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DOANHNGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
- 2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐỐI VỚI DNNVV
- 2.1.1. PR tăng cường hoạt động "marking nội bộ" trong doanh nghiệp
- 2.1.2. PR hỗ trợ hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt kết quả cao.
- 2.1.3. PR là công cụ hàng đầu giúp doanh nghiệp tạo dựng thành cônghình ảnh thương hiệu.
- 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DNNVV VIỆT NAM
- 2.2.1. Một số nét chung
- 2.2.2. Nhóm doanh nghiệp Nông sản
- 2.2.3. Nhóm doanh nghiệp Dệt may
- 2.2.4. Nhóm doanh nghiệp dịch vụ và du lịch
- 2.2.5. Đnáh giá chung về kết quả và tồntại trong hoạt động PR của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong thời gian qua (theo mô hình SWOT)
- 2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐỐI VỚI DNNVV
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNGPR TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM
- 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NHỮNG NĂM TỚI
- 3.1.1. Một số quan điểm về định hướng hoạt động PR
- 3.1.2. Một số định hướng lớn về DNNVV và hoạt động PR của DNNVV những năm tới
- 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DNNVV VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
- 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà Nước
- 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp
- 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NHỮNG NĂM TỚI
- KẾT LUẬN.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC