

TRƯỜNG
 ĐẠI
 HỌC NGOẠI
 THƯƠNG 
KHOA
 KINH
 TẾ VÀ
 KINH
 DOANH
 QUỐC TẾ 
CHUYÊN NGÀNH
 KINH
 TẾ
 Đối
 NGOẠI 
===
 SO-Ộ-GS
 === 
KHOA
 LUẬN
 TỐT
 NGHIỆP 
Đề tài: 
HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG CHÚNG (PRỈ 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ở VIỆT NAM 
ị
 THƯ
 VIÊN"! 
IỮD<3 
SINH
 VIÊN
 THỰC
 HIỆN
 :
 NGUYỄN
 THỊ TÂM 
LỚP
 :ANH
 18 
KHOA
 :
 44H 
GIÁO VIÊN
 HƯỚNG DAN
 : PGS.
 TS NGUYỄN TRUNG
 VÃN 
Hà
 Nội,
 05
 -
 2009 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
MỤC
 LỤC 
LỜI
 MỞ
 ĐÀU
 Ì 
CHƯƠNG
 1:
 MỘT
 SỐ
 VẨN
 ĐÈ
 LÝ LUẬN
 VÈ
 PR
 VÀ
 DOANH 
NGHIỆP
 NHỎ
 VÀ VỪA
 (DNNVV)
 3 
1.1.
 TỔNG
 QUAN
 VỀ
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 (PR)
 3 
1.1.1.
 Khái
 niệm,
 chức
 năng và đặc
 điểm
 của
 PR : 3 
1.1.1.1.
 Khái
 niệm
 3 
1.1.1.2.
 Chức năng
 của
 hoạt
 động
 quan
 hệ công chúng
 6 
1.1.1.3.
 Đặc
 điếm
 của
 hoạt
 động
 quan
 hệ công chúng
 6 
1.1.2.
 Nội dung
 cơ
 bản của
 hoạt
 động
 quan
 hệ công chúng
 (PR)
 6 
1.1.2.1.
 Tư
 vấn
 xây
 dựng
 chiến
 lược
 tổng
 thể
 8 
1.1.2.2.
 Quan
 hệ
 báo
 chí
 bao
 gồm
 8 
1.1.2.3.
 Tổ
 chức
 các
 sự
 kiện
 8 
1.1.2.4.
 Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phịc
 các sự
 cố
 8 
Ì.
 Ì
 .2.5.
 Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 9 
1.1.2.6.
 Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng
 9 
Ì.Ì.2.7.
 Quan hệ
 PR
 đối nội
 lo 
Ì.
 Ì
 .2.8.
 Tư
 vân
 cho
 các nhân viên
 trong
 công
 ty trong
 các
 lĩnh
 vực
 10 
1.1.3.
 Những diêm ưu
 việt
 của
 PR
 so
 với
 Quảng cáo
 lo 
Ì.
 Ì
 .4.
 Các bước xây
 dựng
 chiến
 lược
 hoạt
 động
 PR
 hiệu
 quả
 14 
1.1.4.1.
 Phân
 tích
 môi
 trường
 PR 14 
Ì.
 Ì
 .4.2.
 Xác
 định
 mịc
 đích,
 mịc
 tiêu
 14 
1.1.4.3.
 Các
 định
 hướng
 chiến
 lược
 14 
Ì.
 Ì
 .4.4.
 Kế
 hoạch
 hành động
 15 
1.2.
 MỘT
 SỐ VẨN ĐÈ
 CHỦ
 YẾU VỀ
 DOANH
 NGHIỆP NHÒ VÀ
 VỪA
 VIỆT
 NAM 
(DNNVV)
 16 
1.2.1.
 Khái
 niệm
 và
 vai
 trò của
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 vừa
 Việt
 Nam. 16 
1.2.1.1.
 Khái
 niệm
 16 
1.2.1.2.
 Tầm
 quan
 trọng
 của
 DNNVV
 đối với
 nền
 kinh tế Việt
 Nam...
 18 
Ì
 .2.2.
 Các
 tiêu
 chí
 nghiên
 cứu
 DNNVV
 Việt
 Nam 19 
1.2.2.1.
 Số
 lượng và
 tỷ
 lệ
 doanh
 nghiệp
 phân
 theo
 ngành
 nghề
 kinh 
doanh
 19 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Ì
 .2.2.2
 Quá
 trình
 phát
 triển
 của khu vực
 DNNVV
 từ
 năm 2000 đèn nay 
,.
 20 
Ì
 .2.2.3.
 Đánh
 giá
 vị trí
 cạnh
 tranh
 của doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 vừa
 22 
Ì
 .3.
 MỘT SỐ
 BÀI
 HỌC KINH NGHIỆM
 ĐIỂN HÌNH TRÊN
 THẾ
 GIỚI
 VỀ
 HOẠT 
ĐỘNG PR 24 
1.3.1.
 Bài
 học
 về
 đối
 phó
 với
 rủi
 ro,
 giải
 quyết
 khủng hoảng
 24 
1.3.2.
 Starkistvới
 PR 26 
CHƯƠNG
 2:
 THỰC TRẠNG
 HOẠT
 ĐỘNG PR CỦA
 CÁC
 DOANH 
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
 VIỆT
 NAM 29 
2.1.
 LỢI ÍCH
 CỦA PR
 ĐỐI VỚI
 DNNVV
 29 
2.1.1.
 PR
 tăng cường
 hoạt
 động
 "marking
 nội
 bộ"
 trong
 doanh
 nghiệp...29 
2.1.2.
 PR
 hỗ
 trợ
 hoạt
 động
 marketing
 của doanh
 nghiệp đạt kết
 quả cao.30 
2.1.3.
 PR
 là
 công
 cứ
 hàng đầu giúp
 doanh
 nghiệp tạo
 dựng
 thành công 
hình ảnh thương
 hiệu
 31 
2.2.
 THỰC TRẠNG
 HOẠT
 ĐỘNG PR CỦA CÁC
 DNNVV
 VIỆT
 NAM 32 
2.2.1.
 Một
 số
 nét
 chung
 32 
2.2.2.
 Nhóm
 doanh
 nghiệp
 Nông
 sản
 34 
2.2.2.
 Ì.
 Tăng cường
 quan hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tổ
 chức
 truyền
 thông35 
2.2.2.2.
 Tố
 chức
 các
 sự
 kiện
 37 
2.2.2.3.
 Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phức
 sự
 cố
 39 
2.2.2.4.
 Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 41 
2.2.3.
 Nhóm
 doanh
 nghiệp
 Dệt
 may 43 
2.2.3.1.
 Tăng cường
 quan hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tổ
 chức
 truyền
 thông43 
2.2.3.2.
 Tố
 chức
 các
 sự
 kiện
 46 
2.2.3.3.
 Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 47 
2.2.3.4.
 Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng
 51 
2.2.4.
 Nhóm
 doanh
 nghiệp
 dịch
 vứ và du
 lịch
 52 
2.2.4.1.
 Tăng cường
 quan hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tổ
 chức
 truyền
 thông53 
2.2.4.2.
 Tổ
 chức
 các
 sự
 kiện
 54 
2.2.4.3.
 Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phức sự cố
 55 
2.2.4.4.
 Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 56 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
2.2.5.
 Đánh
 giá
 chung
 về
 kết
 quả và
 tồn
 tại
 trong
 hoạt
 động
 PR
 của
 các 
doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam
 trong
 thời
 gian
 qua
 (theo
 mô
 hình 
SWOT) 58 
2.2.5.Ì.
 Những
 điểm
 mạnh
 của
 các doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam 
trong
 hoạt
 động
 quan hệ
 công chúng
 (STRENGTH)
 59 
2.2.5.2.
 Những
 điểm
 yếu của
 các doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam 
trong
 hoạt
 động
 quan hệ
 công chúng
 (WEAKNESS)
 60 
2.2.5.3.
 Cơ
 hội
 của
 các doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam
 trong
 hoạt 
động
 quan hệ
 công chúng
 (OPPORTUNITY)
 63 
2.2.5.4.
 Thách
 thức của
 các doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam
 trong 
hoạt
 động
 quan hệ
 công chúng
 (THREAT)
 63 
CHƯƠNG
 3:
 MỘT
 SỐ
 GIẢI PHÁP
 ĐẨY
 MẠNH
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR
 TẠI 
CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 65 
3.1.
 ĐỊNH HƯỚNG
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR CHO
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 NHỎ
 VÀ
 VỪA 
TRONG NHŨNG
 NĂM
 TỚI
 65 
3.1.1.
 Một
 số
 quan
 điểm
 về
 định
 hướng
 hoạt
 động
 PR 65 
3.1.1.1.
 Quan
 điểm
 của
 Nhà
 Nước
 về quảng cáo nói
 chung
 và
 PR
 nói 
riêng
 65 
3.1.1.2.
 Quan
 điểm
 của
 DNNVV
 Việt
 Nam 69 
3.1.1.3.
 Quan
 điểm
 của
 người
 tiêu
 dùng
 71 
3.1.2.
 Một
 số
 định
 hướng
 lớn
 về
 DNNVV
 và
 hoạt
 động
 PR
 của
 DNNVV 
những
 năm
 tới
 72 
3.1.2.1.
 Định
 hướng
 và
 mục
 tiêu phát
 triển
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa
 ấ 
Việt
 Nam 72 
3.1.2.2.
 Định
 hướng
 phát
 triển
 hoạt
 động
 PR
 của
 các
 DNNVV
 trong 
thời
 gian
 tới
 73 
3.2.
 GIẢI PHÁP
 ĐẨY
 MẠNH
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR
 CỦA
 CÁC
 DNNVV
 VIỆT
 NAM 
TRONG
 THỜI
 GIAN
 TỚI
 77 
3.2.1.
 Nhóm
 giải
 pháp
 đối với
 Nhà
 Nước
 77 
3.2.1.1.
 Khẩn
 trương
 xây
 dựng
 khung
 pháp
 lý
 cho
 hoạt
 động
 PR 77 
3.2.1.2.
 Tăng
 cường
 hoạt
 động
 đào
 tạo
 nguồn
 nhân
 lực
 chất
 lượng
 cao 
về
 PR 79 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
3.2.1.3.
 Tạo
 điều
 kiện
 khích
 lệ
 các
 doanh
 nghiệp
 trong
 nước
 tiến
 hành 
hoạt
 động
 PR
 trong kinh
 doanh
 81 
3.2.1.4.
 Kịp
 thời
 thành
 lập tổ
 chức
 hiệp
 hội
 nghề
 nghiệp
 về
 PR 82 
3.2.1.5.
 Khuyến
 khích các
 tổ
 chức
 báo
 chí,
 truyền
 thông
 tạo
 điều
 kiện 
cho
 cácDNNVV
 83 
3.2.2.
 Nhóm
 giải
 pháp
 đối với
 doanh
 nghiệp
 83 
3.2.2.1.
 Nâng
 cao nhận
 thức
 của doanh
 nghiệp
 về
 PR 83 
3.2.2.2.
 Chú
 trọng
 phát
 triển
 nguồn
 nhân
 lực
 chuyên sâu về
 PR 84 
3.2.2.3.
 Nhợm
 đúng kênh
 truyền
 thông đa phương
 tiện
 có tầm ảnh 
hưởng
 mạnh
 87 
3.2.2.4.
 PR
 thông
 qua
 blog
 88 
3.2.2.5.
 Tăng
 cường
 quan hệ
 và
 phối
 họp
 với
 các cơ
 quan,
 tổ
 chức
 bên 
ngoài
 89 
3.2.2.6.
 Kết
 hợp
 quan
 hệ công chúng
 -
 marketing
 -
 nguồn
 nhân
 lực 
(HR) là
 xu
 hướng
 hiệu
 quả
 hiện
 nay
 cho
 các
 doanh
 nghiệp
 90 
3.2.2.7.
 Tăng
 cường
 PR
 thông
 qua
 hình ảnh lãnh đạo
 doanh
 nghiệp....93 
3.2.2.8.
 Xây
 dựng
 chương
 trình
 PR
 dài hạn
 phù hợp
 với
 khả
 năng
 và 
chiến
 lược phát
 triển
 chung của doanh
 nghiệp
 94 
KẾT
 LUẬN
 95 
DANH
 MỤC
 TÀI
 LIỆU
 THAM KHẢO 96 
PHỤ LỤC
 Ì
 100 
PHỤ LỤC
 2
 102 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
DANH MỤC BẢNG
 BIỂU 
Bảng 1: Số lượng và doanh nghiệp phân theo ngành, nghề kinh doanh 
giai
 đoạn
 2000-2006
 19 
Bảng
 2:
 Tỷ
 lệ
 (%)
 các
 doanh
 nghiệp hoạt
 động
 trong
 lĩnh vực sản xuất 
giai
 đoạn
 2001-2006
 21 
Bảng
 4:
 Mức
 độ
 sử
 dụng
 PR
 của
 các
 DNNVY
 nông
 sản
 35 
Bảng
 5:
 Két
 quả
 khảo
 sát
 nhn
 thức về
 PR
 của
 các
 DNNVV
 nông
 sản 
Việt
 Nam 36 
Bảng
 6: Loại
 hình
 hoạt
 động
 PR
 được các
 DNNVV
 nông
 sản hay sử
 dụng 
39 
Bảng
 7: Loại hoạt
 động
 PR
 các
 DNNVV
 dệt
 may
 hay sử
 dụng
 46 
Bảng
 9:
 Mức
 độ
 sử
 dụng
 PR
 ở quý
 công
 ty
 53 
HỘP 1: THÔNG CÁO BÁO CHÍ 44 
Nguyễn
 Thị Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDỌT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
DANH
 MỤC CHỮ
 VIẾT
 TẮT 
STT  Từ được
 viết tắt 
Từ
 viêt
 tát 
1 
Quan
 hệ
 công chúng 
PR 
2 
Doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa 
DNNVV 
3 
Doanh
 nghiệp 
DN 
4 
Thành phô 
Tp 
5 
Tô
 chức
 Thương
 Mại
 Thê
 Giới 
WTO 
6 
Nguồn
 nhân
 lực 
HR 
7 
Diêm
 mạnh,
 yêu,
 cơ
 hội
 và
 thách
 thức 
SWOT 
8 
Quan
 hệ cộng
 đông 
CA 
9 
Liên
 minh
 Châu
 Au 
EU 
10 
Đông
 Việt
 Nam 
VNĐ 
li 
Đô
 la
 Mỹ  USD 
12 
Đăng ký
 kinh
 doanh 
ĐKKD 
13 
Tông
 sản
 phàm
 quôc
 nội 
GDP 
14  Công
 nghiệp
 hóa 
CNH 
15 
Hiện
 đại
 hóa 
HĐH 
16 
Uy
 ban
 nhân dân 
UBND 
17 
Trách
 nhiệm hữu hạn 
TNHH 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 AI8
 - K44H -
 KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
LỜI
 MỞ
 ĐẦU 
1. Tính
 cấp
 thiết
 của
 đề tài 
Sau
 sự
 kiện Việt
 Nam
 gia
 nhập
 Tổ
 chức
 Thương Mại Thế
 giới
 (WTO), 
ngày càng
 có
 nhiều
 tập
 đoàn nước ngoài,
 các
 nhà
 đầu
 tư
 đèn
 Việt
 Nam. 
Trong
 bối
 cảnh
 thị
 trường
 hiện nay,
 hàng
 hóa, dịch
 vụ
 ngày càng
 đa
 dạng, 
phong
 phú,
 người
 tiêu
 dùng càng
 gặp
 khó khăn
 trong việc
 phân
 biệt,
 đánh giá 
sản
 phẩm. Mỗi
 doanh
 nghiệp
 đều cố
 gủng
 tạo
 dựng
 một
 phong
 cách,
 một
 ân 
tượng,
 một uy
 tín
 riêng cho
 sản
 phẩm
 của
 mình nhằm
 khủc
 họa hình ảnh
 sâu 
đậm
 trong
 tâm
 trí khách hàng
 về
 thương
 hiệu
 của mình.
 Đê có
 được
 một 
thương
 hiệu
 mạnh,
 doanh
 nghiệp
 cần
 phải
 quan
 tâm hơn nữa đến
 chiến
 lược 
quảng bá.
 Hiện
 nay,
 phần
 lớn
 các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 thường hay
 chọn 
công cụ
 quảng
 cáo hơn
 là
 PR
 để tôn
 tạo
 thương
 hiệu.
 Vì
 thế,
 nhiều
 DNNVV 
chưa
 thế
 vượt ra
 khỏi
 phạm
 vi
 quốc gia
 để xây
 dựng
 thương
 hiệu
 mạnh, 
ngang
 tầm
 trong
 khu vực
 và
 trên
 thế
 giới.
 Hầu
 hết
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam 
đang gặp
 bất
 lợi
 trong việc
 quảng
 bá thương
 hiệu
 như
 thiếu
 ngân sách
 quảng 
cáo,
 thiếu
 han bộ
 phận
 Marketing
 chuyên
 sâu.
 Trong
 điều
 kiện đó,
 hoạt
 động 
PR
 được
 xem
 là
 giải
 pháp
 tốt
 nhất,
 bởi
 lẽ
 PR
 nhanh
 chóng
 tạo
 được
 ảnh 
hưởng
 tốt,
 chi
 phí
 lại
 thấp
 và gây
 được
 tiếng
 vang
 cần
 thiết
 khi
 chuyển
 tải 
hình ảnh
 doanh
 nghiệp
 đến công
 chúng.
 PR
 là
 một công cụ
 truyền
 thông tích 
cực
 nếu được sử
 dụng
 một cách hợp
 lý.
 PR
 giúp
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 đạt
 được 
thành công
 lớn
 và
 giúp
 doanh
 nghiệp
 lớn
 duy
 trì
 được
 vị trí
 hàng đầu
 trong 
lĩnh
 vực
 kinh
 doanh.
 Hiện
 nay,
 "2/3 các
 vị
 giám đốc
 marketing
 ở Mỹ
 tin
 ràng 
PR
 giữ vai
 trò
 quan
 trọng
 hơn
 quảng
 cáo
 trong việc
 xây
 dựng
 và
 quảng
 bá 
thương
 hiệu" .
 Ý
 thức
 được tình hình
 thực
 tế
 đó,
 em
 đã
 mạnh
 dạn
 lựa
 chọn 
đề
 tài
 "Hoạt động quan
 hệ
 công chúng
 (PR)
 của các doanh
 nghiệp
 vừa và 
nhỏ
 Việt
 Nam"
 cho
 khóa
 luận
 của
 mình. 
1
 Marketing Report 1999 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18-K44H
 -
 KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHÒ
 VIỆT
 NAM 
2. Múc
 đích nghiên
 cửu 
Mục đích nghiên cứu
 của
 khóa
 luận
 này là hệ
 thống
 cơ
 sở lý
 luận
 của 
hoạt
 động
 quan
 hệ công
 chúng,
 đồng
 thời
 đánh giá
 thực
 trạng
 hoạt
 động
 quan 
hệ
 công chúng của
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 vừa
 Việt
 Nam
 từ
 đó đưa
 ra 
những
 giải
 pháp nhợm
 đẩy
 mạnh
 hoạt
 động
 quan
 hệ
 công chúng của
 các 
DNNVV
 Việt
 Nam
 trong
 những
 năm
 tới. 
3.
 Đối
 tương
 và phạm
 vi
 nghiên
 cửu 
Đối
 tượng
 nghiên cứu của
 đề
 tài
 là
 những
 vấn
 đề về
 quan
 hệ
 công 
chúng
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 Việt
 Nam
 trong việc
 quảng
 bá thương
 hiệu. 
4.
 Phương pháp nghiên
 cửu 
Phương pháp chủ yếu được sử
 dụng
 trong
 khóa
 luận
 là phương pháp 
phân tích
 -
 tông
 hợp,
 phương pháp
 diễn
 giải
 -
 qui
 nạp,
 phương pháp
 mô
 tả 
khái
 quát,
 kết
 hợp
 với
 phương pháp
 thống
 kê
 -
 kế
 toán,
 phương pháp
 luận
 của 
chủ
 nghĩa duy
 vật
 biện
 chứng. 
5. Kết cấu của khóa luân 
Đe đáp ứng được
 mục
 đích,
 đối
 tượng
 và phạm
 vi
 nghiên cứu nêu trên, 
nội
 dung của
 khóa
 luận
 được
 kết
 cấu
 theo
 ba chương như
 sau: 
Chương
 Ì:
 Một
 số
 vấn
 đề
 lý
 luận
 về
 PR
 và
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa
 (DNNVV) 
Chương
 2:
 Thực
 trạng
 hoạt
 động
 PR
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa
 ở
 Việt 
Nam
 trong
 những
 năm
 qua. 
Chương
 3:
 Một số
 giải
 pháp nhợm đẩy
 mạnh
 hoạt
 động
 PR
 trong
 các
 doanh 
nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa
 ở
 Việt
 Nam
 những
 năm
 tới. 
Em
 xin
 bày
 tỏ
 lòng
 biết
 ơn chân thành
 tới
 PGS.TS
 Nguyễn
 Trung
 Vãn 
người
 đã
 tận
 tình giúp
 đỡ em
 hoành thành khóa
 luận
 này.
 Em
 cũng
 xin
 chân 
thành
 cảm ơn
 thầy
 cô và
 các bạn
 đã
 giúp
 đỡ em
 trong việc
 thu thập
 tài
 liệu 
phục
 vụ khóa
 luận. 
Do
 những
 hạn chế về
 thời
 gian
 nghiên
 cứu,
 về
 tài
 liệu
 thu thập
 và
 khả 
năng
 của
 người
 viết,
 nội
 dung
 của khóa
 luận
 khó tránh
 khỏi
 những
 sai
 sót
 và 
khiếm
 khuyết.
 Em
 rất
 mong
 nhận
 được sự
 chỉ
 dẫn
 tận
 tình
 của
 các
 thầy
 cô.
 Em 
xin
 cảm em! 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
2 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
CHƯƠNG
 Ì 
MỘT
 SÒ
 VẤN
 ĐÈ
 LÝ LUẬN VẺ PR
 VÀ 
DOANH
 NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
 (DNNVV) 
1.1. TỎNG QUAN VÈ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR) 
Hiện
 nay,
 thuật
 ngữ
 "Public Relations
 (PR)"
 được
 dịch ra
 tiếng Việt 
theo
 rất
 nhiều
 cách khác
 nhau:
 Quan hệ
 đối ngoại,
 Quan hệ công
 chúng,
 Giao 
tế
 cộng
 đồng,
 Giao
 tế
 nhân
 sự...
 Có
 hai
 từ
 khá
 sát
 với
 nghĩa
 đen
 lẫn
 nghĩa 
bóng của
 PR, đó
 là
 quan
 hệ
 công chúng
 và
 quan
 hệ
 cộng
 đồng.
 Từ
 quan
 hệ 
công chúng
 có
 vẻ thích
 hợp hơn
 nhưng
 lại
 chưa
 sát
 với
 ngữ
 nghĩa của
 PR
 như 
Government
 Relationship
 (hay Government
 affair),
 Industry Relations...
 Như 
vậy,
 không
 thả coi
 các nhóm
 cộng
 đồng
 nghề
 nghiệp
 hay các nhóm
 quan chức 
chính
 quyền là những
 nhóm công chúng
 thuần
 túy.
 Vì
 thế,
 tùy
 theo
 văn
 cảnh 
sử
 dụng,
 chúng
 ta
 có
 the
 dùng một
 trong hai từ
 trên
 mà
 người nghe vẫn
 hiảu. 
1.1.1.
 Khái
 niệm,
 chức năng
 và đặc
 điểm
 của
 PR 
1.1.1.1.
 Khái niệm 
về
 nguồn
 gốc,
 PR
 được
 xuất hiện
 từ
 cuối thế
 kỷ
 XIX,
 trong lĩnh
 vực 
báo chí
 ở
 nước
 Mỹ.
 Suốt
 một
 thời
 gian dài,
 PR
 gần
 như
 chỉ
 được phát
 triản
 ờ 
Mỹ. Mãi
 sau
 này,
 PR
 mới được phố
 biến
 ở
 châu
 Âu
 và
 tiếp
 tục
 được
 truyền 
bá
 sang
 châu
 Á
 trong
 thời
 gian
 gần
 đây. 
Vậy
 PR
 là
 gì? 
Đối
 với nhiều
 người
 Việt
 Nam PR
 còn
 là
 một
 khái
 niệm
 khá
 mới
 mẻ.
 Đả 
đưa
 ra
 được khái
 niệm quan
 hệ công chúng một cách
 logic
 và
 hệ
 thống,
 trước 
hết
 chúng
 ta
 cần
 làm
 rõ khái
 niệm
 về công chúng. 
Theo
 Từ
 điên Tiếng Việt, xuất
 bản
 năm
 2003của Trung
 tâm
 từ
 điển 
học,
 nhà
 xuất
 bản
 Đà
 Nang: "Công chúng
 là
 đông
 đảo
 những người
 đọc, 
người
 xem,
 người nghe,
 trong
 quan
 hệ
 công
 khai
 và
 rộng
 rãi
 với
 một cá
 nhân 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 AI
 8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
3 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hay
 tổ chức
 nào
 đó"
 Công chúng
 đối với doanh
 nghiệp
 cũng vậy,
 họ
 không 
phải
 là
 công chúng nói
 chung
 mà
 là
 những
 phân nhóm công chúng được
 xác 
định
 rõ
 ràng là
 có
 mối liên hệ nào
 đó
 với
 doanh
 nghiệp. 
Phiìip
 R.
 Cateora,
 một
 chuyên
 gia
 hàng
 đầu
 thế
 giới
 về
 Marketing,
 đưa 
ra
 định
 nghĩa
 về
 công chúng
 như
 sau:
 "Công chúng
 (Public)
 là
 bất
 cứ
 nhóm 
người
 nào
 đang
 quan
 tâm,
 hoặc
 sẽ ảnh
 hưủng
 đến
 việc
 thực
 hiện
 các
 mục
 tiêu 
của
 doanh
 nghiệp".
 Đây
 là một định
 nghĩa
 khá
 đầy
 đủ
 về
 công chúng của
 một 
doanh
 nghiệp.
 Công chúng
 bao
 gồm
 những
 tổ
 chức,
 cá
 nhân
 có
 ảnh
 hưủng 
đến
 sự
 thành công hay
 thất
 bại
 của
 doanh
 nghiệp,
 đó
 là khách hàng,
 cơ
 quan 
chính
 phủ, cộng
 đồng
 dân
 cư,
 nhà
 đầu
 tư và
 các
 tổ chức
 khác
 như
 báo
 giới, 
giới
 khoa
 học,
 nghệ
 sĩ...
 Ngay cả nhân viên
 cũng
 là
 những
 công chúng
 nội
 bộ, 
cũng
 có
 khả
 năng thúc
 đẩy
 hoặc
 cản
 trủ
 việc
 thực
 hiện
 các mục
 tiêu
 của 
doanh
 nghiệp. 
Như
 vậy, hoạt
 động
 PR
 không
 chỉ
 phát
 những
 thông
 điệp
 hướng
 tới
 một 
thị
 trường
 rộng
 lớn
 mà
 còn
 nham
 đến các
 nhóm công chúng
 có sự
 sàng
 lọc, 
nhằm
 gia
 tăng khả năng thành công
 trong việc truyền
 tải
 thông
 điệp
 đồng
 thời 
giảm
 bớt
 chi
 phí cho
 PR. 
về
 PR,
 cũng
 giống
 như
 Marketing,
 hiện
 nay
 có
 rất nhiều
 định
 nghĩa 
khác
 nhau.
 Rex
 Harlow,
 một
 trong
 những
 học
 giả nổi
 tiếng
 cho
 hay,
 có đến 
hơn
 500
 định
 nghĩa
 khác
 nhau
 về PR. Có
 lẽ
 cũng
 chính
 vì
 vậy,
 có
 rất nhiều 
cách
 giới
 hạn
 vai
 trò
 và
 chức
 năng của
 PR
 trong
 đời
 sống
 hiện
 đại. 
Sau
 đây
 là một số
 định
 nghĩa
 tiêu
 biểu
 về
 PR
 được
 chấp nhận
 rộng
 rãi 
trên
 thế
 giới
 cũng
 như
 ủ
 Việt
 Nam. 
Đầu
 tiên là định
 nghĩa
 của
 cuốn
 Bách Khoa Toàn
 Thư
 Thế
 giới:
 "PR
 là 
một
 hoạt
 động nhằm tăng
 cường
 khả năng
 giao
 tiếp,
 truyền
 thông
 và
 sự
 hiểu 
biết
 lẫn
 nhau
 giữa
 một
 cá
 nhân
 hoặc tổ chức
 nào đó
 với
 những
 nhóm
 người 
được
 mệnh
 danh
 là công chúng". 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - AI8 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
4 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Theo
 Viện
 Quan
 Hệ
 Công Chúng
 Anh
 (IPR):
 "PR
 là một
 nô
 lực
 được 
lên kế
 hoạch
 và kéo dài liên
 tục
 để
 thiết
 lập
 hoặc
 duy
 trì
 sự
 tín
 nhiệm
 và
 hiểu 
biết
 lẫn
 nhau
 giữa
 một cá nhân hay một
 tổ
 chức
 với
 công chúng của
 tố
 chức 
đó". 
Theo
 Fraser
 p.
 Seitel,
 một chuyên
 gia
 về
 PR
 ngưải
 Mỹ,
 PR
 là
 một
 qui 
trình nhằm
 tạo
 ảnh
 hưởng
 đến
 suy
 nghĩ,
 nhận
 thức
 của
 cộng
 đồng,
 thông qua 
những
 phẩm
 chất
 tích
 cực
 được
 trình bày
 theo
 một
 phong
 cách thích
 họp,
 dựa 
trên quá
 trình
 truyền
 thông cùng
 thoa
 mãn
 hai
 chiều. 
Philip Kotler,
 ngôi
 sao
 hàng đầu
 thế
 giới
 về
 Marketing
 nói
 chung
 và
 PR 
nói riêng
 đã
 chỉ rõ:
 Quan hệ công chúng chính
 là tập
 hợp các công cụ nhằm 
gây sự chú
 ý
 cũng
 như tăng giá
 trị
 bình
 luận
 -
 talk
 value"
 cho
 doanh
 nghiệp. 
Ông
 gọi
 những
 công
 cụ nêu
 dưới
 đây là NHỮNG
 CHIẾC
 BÚT CHÌ-
PENCILS
 của
 quan
 hệ
 công chúng: 
•
 Publication:
 Sự
 công bố
 rộng
 rãi/
 xuất
 bản, ra
 mắt 
•
 Events:
 Các
 sự
 kiện, 
•
 News:
 Tin tức, 
•
 Community
 affairs:
 Quan
 hệ
 cộng
 đồng
 (CA), 
• Identiíy
 media:
 Xác
 định
 phương
 tiện
 truyền
 thông, 
•
 Lobbying:
 Vận
 động
 hành
 lang, 
•
 Social
 Investments:
 Đầu
 tư
 xã
 hội. 
Tuy
 nhiên,
 các
 định
 nghĩa
 thưảng
 đi đến
 thống
 nhất
 với
 nhau
 về một 
vân
 đê
 cót lõi
 là:
 "PR
 là
 một quả
 trình
 quản
 lý
 về
 truyền thông
 nhằm nhận 
biết, thiết
 lập
 và duy
 trì
 những quan hệ hữu
 ích
 giữa
 một
 tổ
 chức,
 cá nhân
 với 
những cộng đồng
 liên
 quan có
 quyết định trực tiếp
 hay
 gián tiếp
 tới
 sự
 thành 
bại của tố
 chức,
 cá nhân
 đó.
 PR
 cũng
 là
 một
 hoạt
 động nhắm
 h
 trợ cho
 hoạt 
động
 Marketing
 làm cho
 khách
 hàng
 biết
 đến
 công
 ty
 ngày
 một
 nhiều
 hơn." 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
5 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.1.1.2.
 Chức
 năng
 của
 hoạt động quan
 hệ
 công chúng 
PR
 có
 những
 nghiệp
 vụ
 liên
 quan
 đến
 việc thu
 thập
 thông
 tin
 đầu vào
 và 
xử lý
 thông
 tin
 đầu
 ra.
 PR
 cũng
 làm một
 trong
 những nhiệm
 vụ
 đặc
 biệt
 là quảng 
bá cho hình
 ảnh
 của
 tổ chức.
 Đôi
 khi
 người ta
 sử
 dụng
 cụm
 từ "đánh bóng 
thương
 hiệu"
 là
 chưa chính
 xác,
 vì
 PR
 không
 chỉ
 đánh bóng
 mà
 còn
 là
 một
 trong 
những
 bên
 tham
 gia
 chính
 trong việc
 xây
 dựng
 và
 phát
 triạn
 thương
 hiệu. 
Vì
 vậy,
 Philip
 Kotler,
 một
 trong
 những người
 khởi
 xướng
 Marketing 
hiện đại
 đã
 khẳng
 định
 rằng:
 trong kinh
 doanh,
 PR
 là chữ
 p
 thứ
 năm
 của
 chiến 
lược
 Marketing
 (bốn
 chữ p
 kinh
 điạn
 kia
 là:
 Product,
 Price,
 Place
 và 
Promotion).
 Khi
 sử
 dụng
 PR
 trong
 các
 chiến
 lược
 Marketing,
 người
 ta gọi
 đó 
là
 chiến
 lược
 truyền
 thông
 Marketing
 (Marketing
 communications).
 Do
 vậy, 
với
 Marketing,
 PR
 là một bộ
 phận cần
 thiết
 không
 thạ
 thiếu
 vì
 PR
 thực
 sự là 
một
 thành
 phần
 chiến
 lược
 cơ
 bản
 trong chiến
 lược
 Marketing
 tổng
 the
 của 
doanh
 nghiệp,
 được
 đặt
 ngang
 hàng
 với
 các thành
 phần
 cơ
 bản của
 Marketing 
hỗn
 họp
 (Marketing mix). 
1.1.1.3.
 Đặc
 điếm
 của
 hoạt động quan
 hệ
 công chúng 
Điều
 gì
 làm
 cho
 PR
 trở
 thành
 vũ
 khí
 tối
 thượng
 trong
 cuộc
 chiến
 thu 
phục
 nhân tâm?
 Đó
 là sức
 mạnh
 của
 một bên
 thứ ba,
 các phương
 tiện
 truyền 
thông
 đại
 chúng.
 Hầu
 hết
 người
 ta chi
 "biết"
 những gì
 họ
 đọc,
 nghe,
 hay nhìn 
thấy
 trên các phương
 tiện
 truyền
 thông
 hoặc
 là
 những
 gì được
 biết
 từ những 
người
 mà
 họ
 tin
 tưởng,
 về
 mặt
 hiệu
 quả
 kinh
 doanh,
 nghiên
 cứu
 cho
 thấy
 một 
khi
 đứng trước sự
 chọn
 lựa,
 người
 tiêu dùng thường
 có
 xu
 hướng
 chọn
 mua 
sản
 phẩm
 mà
 họ
 có
 thiện
 cảm
 với
 thương
 hiệu
 đó hơn
 là
 sản
 phẩm
 mà
 họ
 ác 
cảm.
 Các
 doanh
 nghiệp
 ngày nay không
 ngại
 đầu
 tư
 một
 khoản
 tiền
 không 
nhỏ
 vào
 hoạt
 động
 PR
 nhằm
 tạo ra
 thiện
 cảm và
 xây
 dựng quan
 hệ
 tốt
 với 
đông
 đảo
 cộng
 đồng,
 nơi
 mà
 doanh
 nghiệp
 hoạt
 động.
 Trong cuộc
 chiến 
chiếm
 lĩnh
 sự
 quan
 tâm
 của khách
 hàng,
 một thương
 hiệu
 nào
 đó mà
 không 
chứa
 đựng thông
 tin
 mới
 sẽ bị
 thất
 bại.
 Chính
 vì
 thế,
 PR
 mới
 cần
 đến sự sáng 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
6 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
tạo
 và sự độc
 đáo:
 "PR
 cần
 sự mới
 mẻ
 theo
 nghĩa là
 nó
 cần định
 vị sản
 phàm 
với
 nội
 dung
 độc đáo khác
 biệt"[23].
 Nhưng nếu
 chỉ
 có
 vậy
 PR
 đã không thê 
thành công
 trên
 hàng
 loạt
 "mặt
 trận":
 quảng
 bá thương
 hiệu
 mới;
 xây
 dựng
 lại 
thương
 hiệu
 cũ;
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 giáo
 dục,
 địa
 lý; đặt
 lại
 tên
 thương 
hiệu...Tóm
 lại,
 PR
 bao
 gồm
 những
 đặc
 điểm
 chợ yếu sau: 
• Thứ
 nhất,
 PR
 mang
 tỉnh khách
 quan
 bởi
 các
 hoạt
 động này thường dùng 
các phương
 tiện
 trung
 gian
 có
 tính khách
 quan
 để
 đưa
 thông
 điệp
 đến cho 
người
 tiêu
 dùng
 nhu: 
-
 Thông cáo báo
 chí
 và
 bài
 viết
 trên
 các báo đài, 
- Các chương
 trình
 tài
 trợ, 
-
 Các
 hoạt
 động
 từ
 thiện, 
Thông điệp cợa các hoạt động PR thường ít mang tính thương mại rõ 
ràng,
 mà
 có
 tính
 thông
 tin
 nhiều
 hơn,
 nên dễ được công chúng
 chấp nhận
 hơn. 
• Thứ
 hai,
 PR
 là
 những
 hoạt
 động
 có
 tính
 mục
 tiêu
 rõ
 ràng:
 nội
 dung
 hoạt 
động
 PR
 là
 theo
 dự
 tính
 từ
 trước,
 nhằm
 gây
 ảnh
 hưởng,
 đạt
 tới
 sự
 hiếu
 biết, 
cung
 cấp
 thông
 tin
 và tìm
 kiếm
 thông
 tin
 phản
 hồi. 
• Thứ
 ba,
 PR
 là
 những hành động
 cụ
 thê
 thực
 tế:
 PR
 có
 hiệu
 quả hay 
không dựa trên
 những
 chính sách và
 hoạt
 động
 thực
 tế
 cợa
 tố
 chức.
 PR
 không 
thể
 mang
 lại
 thiện
 chí
 và sự hỗ
 trợ
 cho
 tổ
 chức nếu
 tổ
 chức
 đó không
 phản
 hồi 
trước
 những
 vấn
 đề
 cộng
 đồng đang
 quan
 tâm. 
• Thứ
 tư,
 PR
 là
 hoạt
 động
 giao tiếp
 hai
 chiều:
 PR
 không
 phải
 chỉ
 nhằm 
phổ
 biến
 thông
 tin
 từ
 một
 hướng
 mà mục
 đích
 tìm
 kiếm
 thông
 tin
 phản hồi 
cũng quan
 trọng
 không kém. 
1.1.2.
 Nội dung
 cơ
 bản cợa
 hoạt
 động
 PR 
Có
 thể
 nói,
 các
 nội dung
 cơ
 bản
 cợa
 hoạt
 động
 PR
 trong
 phát
 triển 
thương
 hiệu
 như
 sau: 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
7 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ NHÒ
 VIỆT
 NAM 
1.1.2.1.
 Tư
 Vấn
 xây
 dựng chiến lược tổng
 thế 
Trong
 hoạt
 động
 này,
 nhà
 quản
 lý
 cần quan
 tâm
 nắm
 rõ các
 vấn
 đề
 như 
tính
 chất
 của sản phẩm,
 mục
 tiêu của công
 ty,
 đối
 tượng
 của sản phàm,
 các 
đặc
 thù tâm
 lý,
 văn hoa chính
 trị,
 kinh
 tế
 pháp lý
 của địa
 phương hay các thê 
lực
 có ảnh
 hưởng
 tới
 lĩnh
 vực
 hoạt
 động
 của sản
 phàm,
 công
 ty. 
1.1.2.2.
 Quan
 hệ
 báo chí 
Gổm
 các
 hoạt
 động
 nhạy
 cảm
 và
 rất
 quan
 trọng
 như
 tổ
 chức
 họp báo, 
soạn
 thảo
 thông
 cáo báo
 chí; tổ chức
 các
 buổi
 họp
 báo
 nhanh
 (brieíing)
 đê 
cung
 cấp thông
 tin
 cập
 nhật
 cho các nhà
 báo,
 tạo
 điều
 kiện
 thu
 xếp các buôi 
phỏng
 vấn,
 phóng sự đặc
 biệt.
 Trong
 đó
 bao
 gôm
 các công
 việc
 cụ thê
 như: 
Tổ
 chức
 họp báo
 để
 giới
 thiệu
 sản mới
 và
 lĩnh
 vực
 hoạt
 động của
 doanh 
nghiệp;
 soạn
 thảo
 các thông cáo báo
 chí,
 tổ
 chức
 các
 buổi
 thông
 tin,
 chỉ
 dân 
mang
 tính cập
 nhật
 cho
 các nhà báo về
 hàng hoa
 và
 hoạt
 động của
 doanh 
nghiệp,
 đặc
 biệt
 khi
 giới
 thiệu
 những
 thương
 hiệu
 mới
 mà
 doanh
 nghiệp
 sẽ 
kinh
 doanh;
 sắp xếp
 các
 cuộc phỏng
 vấn,
 phóng sự đặc
 biệt
 về
 doanh
 nghiệp, 
về
 tư
 vấn tiêu dùng hàng
 hoa...
 Tuy
 nhiên,
 để
 đạt
 được
 hiệu
 quả cao
 trong 
việc
 cung
 cấp thông
 tin
 và
 kích thích sự
 nhập cuộc
 của
 báo
 chí,
 có
 thể
 sử 
dụng
 chiến
 thuật
 "rò
 rỉ"
 thông
 tin.
 Chiến
 thuật
 này
 không
 chỉ
 gây
 sự tò
 mò 
cho
 báo
 giới
 mà
 còn hấp dẫn cả các
 đối
 tượng
 khác
 như
 các nhà đầu
 tư, đối 
tác,
 khách hàng và
 ngay cả
 nhân viên
 của doanh
 nghiệp. 
1.1.2.3.
 To
 chức
 các
 sự
 kiện 
Tham
 gia
 và
 tổ chức
 tốt
 các
 sự
 kiện
 lớn
 như:
 khai
 trương, động
 thổ, 
khánh
 thành,
 các
 lễ
 kỷ
 niệm...
 Đây
 là dịp
 tốt
 để khách hàng
 biết
 nhiều
 hơn về 
doanh
 nghiệp,
 hàng hoa và
 hoạt
 động
 của doanh
 nghiệp.
 Bên
 cạnh đó,
 PR
 tạo 
niềm
 tin
 và lòng
 tự
 hào riêng cho
 đội
 ngũ nhân viên
 trong
 doanh
 nghiệp,
 góp 
phần củng
 cố
 quan
 hệ
 giữa
 các
 bộ
 phận
 trong
 doanh
 nghiệp
 và
 gia
 tăng khả 
năng tuyên
 truyền
 từ
 chính
 những
 nhân viên
 trong
 doanh
 nghiệp.
 Tham
 gia 
các
 sự
 kiện,
 doanh
 nghiệp
 cần chuẩn bị
 tốt
 các chương trình
 quảng cáo,
 tuyên 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
8 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
truyền.
 Cũng cần
 lưu
 ý
 rằng
 tổ chức
 tràn
 lan
 các sự
 kiện
 thường
 làm
 cho 
doanh
 nghiệp phải chi
 phí quá
 nhiều,
 trong khi
 ấn tượng về thương
 hiệu
 của 
doanh
 nghiệp
 có
 thể
 bị
 xem
 nhẹ.
 Nên
 chọn
 lọc
 các
 sự
 kiện
 có
 liên
 quan
 và gân 
bó
 với
 thương
 hiệu,
 cần
 tuyên
 truyền
 và
 cần
 có
 sự đầu tư thích đáng
 khi
 tham 
gia
 nhằm
 tậo
 sự
 chú
 ý
 của của
 công chúng. 
1.1.2.4.
 Đối phó với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục các
 sự
 cố 
Đối
 phó
 với
 các sự cố có
 thể
 là
 giải
 quyết
 tốt
 các
 khiếu nậi
 hoặc
 sự
 cố 
của
 khách
 hàng,
 thậm
 chí
 có
 thể
 là
 cảnh
 báo về
 nguy
 cơ
 hàng
 giả
 và
 tuyên 
truyền
 chống
 hàng
 giả,
 bồi
 thường cho khách hàng...Chính
 điều
 này đã
 tậo 
được
 lòng
 tin
 của khách hàng
 đối với
 doanh
 nghiệp
 và
 sản phẩm của
 doanh 
nghiệp.
 Tuy
 nhiên cần
 hết
 sức
 tỉnh
 táo
 với
 các
 hoật
 động
 này
 vì
 rất
 có thê 
thương
 hiệu
 của doanh
 nghiệp
 sẽ bị
 tay
 chay
 và
 doanh
 nghiệp
 sẽ
 phải
 trả
 giá 
vì
 sự dễ dãi
 trong việc
 xử
 lý
 các
 sự cố. 
1.1.2.5.
 Các
 hoạt động
 tài
 trợ
 cộng đồng 
Hoật
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng bao
 gồm
 hai
 hình
 thức: 
-
 Tài
 trợ
 từ
 thiện
 (ủng
 hộ
 chống
 bão
 lụt,
 học bổng cho học
 sinh
 nghèo...) 
- Tài
 trợ
 thương
 mậi
 (các chương trình TV,
 ca nhậc
 thể thao
 gắn
 với
 tên 
sản
 phẩm,
 ...) 
Các
 hoật
 động
 tài
 trợ
 thương mậi
 và
 từ
 thiện,
 trước
 hết
 cần
 xuất
 phát
 từ 
mục đích
 mang
 lậi lợi
 ích
 cho cộng
 đồng,
 bên
 cậnh
 đó
 là quảng
 bá thương
 hiệu. 
Các chương
 trình
 cho
 hoật
 động này
 cần
 thiết
 thực,
 phù họp
 với
 hoàn
 cảnh
 thực 
tế
 và không quá
 lậm dụng quảng
 cáo
 vì
 rất
 có
 thể
 sẽ
 tậo ra
 tác dụng
 ngược
 lậi, 
gây
 khó
 chịu
 cho
 đối
 tượng được tuyên
 truyền.
 Hoật
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng 
thường
 được sử
 dụng
 trong
 quá trình
 quảng
 bá thương
 hiệu
 doanh
 nghiệp,
 bởi 
trong
 trường
 hợp này hình ảnh về một
 doanh
 nghiệp
 dễ được
 chấp nhận
 hơn là 
hình ảnh về một hàng hoa cụ
 thế.
 Tuy
 nhiên,
 việc
 quảng
 bá thương
 hiệu trong 
hoật
 động
 từ
 thiện
 có
 thể
 dễ làm cho
 đối
 tượng được
 tài
 trợ
 và tuyên
 truyền
 có 
cách nhìn
 sai lệch
 về
 ý
 đồ
 cũng
 như
 thiện
 chí của doanh
 nghiệp. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
9 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.1.2.6.
 Các
 hoạt động phi thương
 mại
 trực tiếp
 với
 khách hàng 
Hội
 nghị
 khách
 hàng,
 chương trình
 huấn
 luyện
 về sử
 dụng
 và
 vận
 hành 
sản
 phẩm, chương trình sử
 dụng
 thử
 hàng hoa
 và
 lấy
 ý
 kiến
 người
 tiêu dùng, 
tổ
 chức
 các
 triển
 lãm,
 giới
 thiệu
 sản
 phẩm...
 là
 nhóm các
 hoạt
 động có
 chi
 phí 
đôi
 khi
 không
 quá
 cao,
 nhưng
 hiệu
 quả thường là
 rất lớn.
 Đây
 là
 cơ
 hội tốt 
nhất
 để
 người
 tiêu dùng
 hiện diện
 trầc
 tiếp
 hàng hoa của
 doanh
 nghiệp
 và 
được
 tư
 vấn
 đầy
 đủ,
 chính
 thức
 từ doanh
 nghiệp.
 Làm
 tốt
 các
 hoạt
 động này, 
thương
 hiệu
 của doanh
 nghiệp
 sẽ
 có
 nhiều
 cơ
 hội in
 đậm
 trong
 tâm
 trí người 
tiêu dùng. Tuy
 nhiên,
 khi
 tiến
 hành các
 hoạt
 động
 này,
 cần
 xác
 định
 thật
 rõ 
tập
 hợp khách hàng
 cần
 hướng
 tới.
 Định
 vị
 không chính xác
 tập
 khách hàng 
sẽ
 luôn
 mang
 đến nguy
 cơ
 thất
 bại
 của
 các chương
 trình
 này. 
1.1.2.7.
 Quan
 hệ PR
 đối nội 
Bao
 gồm
 các
 hoạt
 động
 như
 hội
 nghị
 nhân
 viên,
 ngày
 truyền
 thống
 của 
công
 ty,
 bình
 chọn
 nhân viên
 xuất
 sắc
 nhất
 của
 tháng,
 của năm. Những
 hoạt 
động
 này nhằm nâng
 cao sầ
 tầ hào,
 gắn bó và lòng
 trung
 thành
 của
 nhân viên 
với
 công
 ty. 
1.1.2.8.
 Tư
 vấn cho
 các nhân
 viên
 trong công
 ty
 trong
 các
 lĩnh
 vực 
Giao
 tế
 (lễ
 tân),
 phát ngôn
 (với
 báo
 chí,
 với
 công chúng,
 với
 khách 
hàng và
 với
 cơ
 quan
 Nhà
 nước). 
1.1.3.
 Những điểm
 ưu
 việt
 của
 PR
 so vói
 Quảng cáo 
Quan
 hệ
 công chúng
 (Public Relations)
 ra
 đời
 sau
 quảng
 cáo 
nhưng ngày càng
 chứng
 tỏ hiệu
 quả vượt
 trội
 hơn hẳn
 so
 với
 quảng
 cáo.
 Công 
dụng của
 PR
 đã
 được các công
 ty lớn
 trên
 thế
 giới
 chứng
 minh.
 Cụ
 thể
 như, 
nhờ
 khai
 thác
 tối
 ưu
 công
 cụ
 PR mà
 các
 công
 ty
 như
 Coca-Coke,
 Apple, 
Nokia,
 KFC...trở
 thành
 những
 thương
 hiệu
 hàng đầu
 thế
 giới. 
Dưới
 đây
 xin
 khái
 quát 5
 điếm
 un
 việt
 chính
 của
 PR
 so
 với
 quảng
 bao
 gồm: 
>
 Một
 là
 sức
 ảnh
 hưởng
 của
 PR
 lớn
 hơn so
 với quảng
 cáo 
AI
 Ries,
 tác
 giả
 của
 cuốn
 sách
 nối
 tiếng
 "Quảng
 cáo
 thoái vị
 và
 PR
 lên 
ngôi"
 đã
 ví
 PR
 với
 hình ảnh mặt
 trời.
 Ông
 nhắc
 lại
 câu
 chuyện
 ngụ ngôn của 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
10 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Aesop,
 trong
 đó
 Mặt
 trời
 và Gió
 tranh
 cãi
 với
 nhau
 ai
 là
 người
 mạnh
 hơn. 
Chúng cùng
 nhau
 thi
 tài và
 ai lấy
 được
 chiếc
 áo khoác của
 người
 khách
 du 
lịch ra khỏi
 ông
 ta
 thì sẽ
 chiến
 thắng.
 Gió càng
 thổi
 mạnh
 thì người
 khách du 
lịch
 càng
 giữ chặt chiếc
 áo khoác vào
 người.
 Nhưng đến phiên mặt
 trời,
 mặt 
trời
 chỉ cần
 toa
 ánh
 nắng.
 Chẳng bao lâu khách cảm
 thấy
 nóng nểc và
 tể
 cởi 
áo khoác
 ra.
 Mặt
 trời
 đã
 thắng
 cuộc.
 Rõ ràng không
 thể
 dùng
 sức
 mạnh
 để
 đột 
nhập
 vào
 trong
 đầu khách hàng
 tiềm
 năng.
 Quảng cáo được
 hiểu
 như một sể 
áp
 đặt,
 một khách hàng không mời
 mà
 đến,
 cần
 thiết
 phải
 chống
 lại.
 Việc
 bán 
hàng
 cũng
 như
 ngọn
 gió
 kia
 càng
 thổi
 mạnh
 bao
 nhiêu,
 khách hàng
 tiềm
 năng 
càng
 cưỡng
 lại
 thông
 điệp
 bán hàng bấy nhiêu.Trái ngược
 với
 quảng cáo,
 PR 
là
 mặt
 trời.
 Sức ảnh
 hưởng
 của
 nó
 tồn
 tại
 ngay
 trong
 chính
 nó.
 Thông
 điệp
 của 
PR chính là "sể
 quan
 tâm chú
 ý
 của
 khách hàng đến sản phẩm của chúng
 ta 
thì
 chúng
 ta
 sẽ
 dễ dàng được
 chấp
 nhận"[27,
 tr.239] 
> Hai
 là,
 các
 hoạt
 động
 PR
 mang
 đến
 nhiều thông
 tin
 đảng
 tin
 cậy
 hơn 
cho
 người tiêu
 dùng 
Điều
 này có
 thể
 giải
 thích
 bởi
 những
 nguyên nhân khác
 nhau.
 Lí do
 thứ 
nhất
 bởi
 vì
 chẳng
 có thông
 tin
 gì trên
 quảng
 cáo ngoài hình
 ảnh. Lời
 nói nếu 
có
 chỉ
 để tăng
 cường
 cho hình ảnh
 mà
 thôi.
 Người
 ta ít
 tin
 cậy
 lời
 nói
 trong 
một quảng
 cáo
 bởi
 lời
 nói trên
 những
 banner
 quảng
 cáo luôn hô hào sáo
 rỗng 
"Chúng
 tôi là
 tốt
 nhất".
 Phản
 ứng
 của người
 tiêu dùng sẽ
 là
 "công
 ty
 nào
 mà 
chẳng
 nói
 như
 thế".
 Khẳng định sể
 vượt
 trội
 so
 với
 quảng
 cáo,
 PR
 dùng ngôn 
từ
 để
 diễn đạt thay
 vì
 hình
 ảnh.
 PR
 đã "đánh
 trúng"
 tâm
 lí
 của
 người
 tiêu
 dùng 
là
 khách hàng
 suy nghĩ bằng
 ngôn
 từ,
 không
 bằng
 hình
 ảnh.
 Và hình ảnh của 
doanh
 nghiệp
 được
 truyền
 tải
 bởi
 bên
 thứ
 ba của
 đại diện
 cho
 quan
 hệ
 cộng 
đồng
 nên được đánh giá là khách
 quan
 và dễ gây được lòng
 tin
 hơn so
 với 
hoạt
 động
 quảng
 cáo thường
 mang
 tính
 chất
 thông
 tin
 một
 chiều.
 Một
 khi 
những
 thông
 tin
 về
 doanh
 nghiệp
 đã được công chúng
 thừa
 nhận,
 tạo ra
 dư 
luận
 tốt,
 nó
 sẽ
 có
 sức
 lan tỏa
 rộng
 lớn.
 Một lí
 do
 khác
 khiến
 khách hàng 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 AI8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
li 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
thường
 không dễ
 tin
 vào
 những
 thông
 điệp
 quảng
 cáo
 bời
 vấn
 đề
 không
 đơn 
giản
 là
 làm
 cho công chúng nhớ đến
 sản
 phẩm hay thương
 hiệu
 mà
 phải
 nhớ 
đến
 với
 một
 thiện
 cảm.
 Các
 nhà
 quản
 trị
 thương
 hiệu
 đã phát
 hiện
 thây
 PR
 có 
khả
 năng
 chiếm
 lĩnh
 tình
 cảm
 công
 chúng.
 Nấu như
 quảng
 cáo tìm cách
 đưa 
tới
 cho công chúng lý
 do để họ
 lựa
 chọn sản
 phẩm của
 doanh
 nghiệp
 thì
 PR 
tìm cách
 "thu
 phục
 nhân tâm"
 quần
 chúng.
 [
 18] 
>
 Ba
 là,
 hoạt động
 PR cỏ
 tác
 dụng
 tích
 cực cho
 xã
 hội 
Bợng
 việc
 tham
 gia
 hay phát động
 những
 hoạt
 động
 mang
 tính 
chất
 hỗ
 trợ
 cộng
 đồng
 như
 ngày
 hội
 khách
 hàng,
 tư
 vấn
 việc
 chăm
 sóc sức 
khỏe
 bà mẹ và
 trẻ
 em,
 chia
 sẻ
 nỗi
 đau
 với
 nạn
 nhân
 chất
 độc màu da 
cam.. .các doanh
 nghiệp
 ít
 nhiều
 đã góp
 phần
 chia
 sẻ
 với
 cộng
 đồng và xã
 hội. 
Ví
 dụ
 chương trình
 "P/S
 bảo vệ
 nụ
 cười"
 của
 Ưnilever,
 "Đèn
 đom
 đóm" của 
Dutch
 Lady
 Việt
 Nam,
 chương trình
 "Thắp
 sáng ước
 mơ
 xanh"
 của Công
 ty 
Dệt
 May
 Thái
 Tuấn,
 "Tiếp
 sức
 mùa
 thi"
 của Thiên
 Long,
 "Ươm mầm
 tài 
năng"
 của
 Vinamilk
 hay
 "Ấm áp mùa
 đông" của Công
 ty
 4
 Oranges,...
 là 
những ví
 dụ
 điển
 hình
 của
 hoạt
 động
 PR
 vì
 một
 mục
 đích cao đẹp
 chung
 tay 
xây
 dựng cộng
 đồng
 Việt
 Nam
 ngày một
 tốt
 đẹp hơn. 
>
 Bốn
 là,
 doanh nghiệp không phải
 đầu
 tư
 chi
 phí
 lớn
 cho
 hoạt động
 PR 
như quảng cảo 
Thay
 vì
 phải tốn nhiều
 tiền
 cho
 quảng
 cáo
 mà
 kết
 quả
 thu
 được 
không
 cao,
 các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 chỉ cần
 chi
 một
 khoản
 ngân sách
 bợng 
1/10 phí
 quảng
 cáo
 cho
 một
 chiến
 lược
 PR
 đã có
 thể
 mang
 lại
 những
 hiệu
 quả 
khó
 có
 thể
 được
 biểu thị
 bợng
 một con số chính
 xác.
 Các
 hoạt
 động của
 nó 
thường
 có
 chi
 phí
 thấp
 hơn
 do
 không
 phải chi
 các
 khoản
 tiền
 lớn
 thuê
 mua 
thời
 lượng
 trên
 các
 phương
 tiện
 truyền
 thông
 và
 không cần
 chi
 phí
 thiết
 kế 
sáng
 tạo
 và
 sản
 xuất cao.
 Ngân quỹ cho
 hoạt
 động
 PR
 của
 các công
 ty
 thường 
ít
 hơn
 chi
 phí
 quảng
 cáo hàng
 chục
 lần.
 Tuy
 nhiên,
 hiệu
 quả thông
 tin
 thường 
lại
 không
 thấp
 hơn,
 do tính
 chất tập trung
 của
 đối
 tượng
 và nhờ
 tác dụng
 rộng 
rãi của
 truyền
 miệng
 (word
 -
 mouth). 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 AI
 8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
12 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
• Tuy
 vậy, hoạt
 động
 PR
 cũng
 có
 những
 hạn
 chế nhất
 định 
Thông
 tin
 không đến được
 với
 một
 số
 lượng
 rất
 lớn
 các
 đối
 tượng
 trong 
một
 thời
 gian
 ngắn
 do
 hoạt
 động
 PR
 chỉ tập
 trung
 được
 ở
 một nhóm
 đối
 tượng 
trong
 một
 khu vực định
 trước;
 Thông điệp
 đưa
 ra thường không
 gây "ấn 
tượng
 mạnh"
 và khó
 ghi
 nhớ hơn so
 với
 quảng
 cáo;
 Trong
 một số trường hợp 
sẽ
 khó
 kiừm
 soát
 nội
 dung
 thông điệp
 do
 phải
 chuyừn
 tải
 qua bên
 thứ
 3 (nhà 
báo,
 chuyên
 gia,
 sự
 kiện...).
 Hoạt
 động
 PR
 luôn gắn
 liền
 với
 một nhóm
 đối 
tượng
 cụ
 thừ
 và
 gắn
 liền
 với hoạt
 động tuyên
 truyền,
 quảng
 cáo.
 Xuất
 phát
 từ 
đó,
 đừ
 tiến
 hành
 hoạt
 động
 PR
 nhằm
 quảng
 bá
 cho
 thương
 hiệu,
 doanh
 nghiệp 
cần
 phải
 xây
 dựng
 một
 chiến
 lược cụ
 thừ
 cho
 hoạt
 động
 này.
 Chiến
 lược
 PR 
không
 thừ
 tách
 rời
 khỏi chiến
 lược
 kinh
 doanh
 của
 doanh
 nghiệp,
 nó
 cần
 phải 
nhắm
 tới
 nhóm
 đối
 tượng khách hàng cụ
 thừ
 và
 cần tập
 trung
 vào một
 chủ
 thê 
nhất
 định.
 Chủ đề
 được hướng
 tới
 có
 thừ
 là một sản phẩm, một thương
 hiệu 
hàng hoa cụ
 thừ
 (ví
 dụ như
 sản
 phẩm
 OMO,
 Liíebouy,...),
 một
 quốc
 gia
 hay 
thương
 hiệu
 quốc
 gia
 (Việt
 Nam
 -
 Điừm
 đến
 của
 thiên niên kỷ
 mới; Thailan's 
Brand...).
 cần
 lưu
 ý
 rằng, tập
 khách hàng của
 doanh
 nghiệp
 khác
 với
 tập 
khách hàng
 của sản
 phẩm;
 mục
 đích tuyên
 truyền
 cho
 doanh
 nghiệp
 khác
 với 
mục đích tuyên
 truyền
 cho hàng
 hoa;
 sự
 quan
 tâm
 của
 khách hàng đến
 doanh 
nghiệp
 khác
 với
 sự
 quan
 tâm
 của
 họ
 đối với
 hàng
 hoa.
 Vì
 thế
 chủ
 đề và
 nội 
dung
 tuyên
 truyền
 cần gắn
 với
 tính
 chất,
 đặc
 điừm
 và
 những
 lợi
 thế
 ưu
 việt 
của
 sản phẩm sẽ tuyên
 truyền;
 mục
 tiêu
 hoạt
 động của công
 ty;
 đối
 tượng 
khách hàng
 của
 doanh
 nghiệp
 và
 của sản
 phàm
 mà
 doanh
 nghiệp
 kinh
 doanh; 
các đặc
 điừm
 về
 tâm
 lý,
 văn
 hoa,
 chính
 trị,
 kinh
 tế,
 pháp
 luật
 của nhóm
 đối 
tượng
 trong
 một địa
 bàn
 nhất
 định;
 các yếu
 tố
 ảnh hưởng đến
 lĩnh
 vực
 hoạt 
động
 và
 sản
 phẩm
 của
 công
 ty. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
13 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.1.4.
 Các
 bước xây
 dựng
 chiến
 lược
 hoạt
 động
 PR
 hiệu
 quả 
1.1.4.1.
 Phân
 tích
 môi
 trường
 PR 
Trước
 tiên
 các
 doanh
 nghiệp
 cần
 quan
 tâm
 đến
 việc
 phân tích
 môi 
trường
 bên
 ngoài,
 trong
 đó
 bao
 gôm
 nghiên cứu
 những
 vân đê
 như: sự thâu 
hiểu
 về
 người
 tiêu
 dùng,
 phân tích
 cạnh
 tranh,
 phân tích về tình hình
 truyền 
thông
 và
 phân tích về tình hình
 kinh
 tế
 vĩ mô.
 Sau
 khi
 đã tìm
 hiểu
 thấu
 đáo 
các
 yếu
 tố
 môi trường bên
 ngoài,
 công
 việc
 tiếp
 theo
 là đi sâu phân tích
 môi 
trường
 bên
 trong.
 Cụ
 thể
 đó
 là phân tích tình hình
 bán
 hàng,
 phân tích tình 
hình vị
 thế
 thương
 hiệu,
 phân tích
 diỉn biến
 của
 thị
 phần
 hiện
 nay,
 nhìn
 lại 
các
 hoạt
 động đã
 thực
 hiện
 được
 trong
 một
 khoảng
 thời
 gian
 cần
 nghiên
 cứu. 
1.1.4.2.
 Xác
 định
 mục
 đích,
 mục
 tiêu 
Đây
 là
 bước
 rất
 quan
 trọng, khiến
 các nhà chuyên
 môn
 cần
 đưa
 ra
 một 
cách chính
 xác và có
 khả năng
 đạt
 hiệu
 quả cao
 trong
 tương
 lai.
 Trước hét, 
cần
 chỉ
 rõ
 mục
 đích
 (Goals)
 của
 doanh
 nghiệp
 đang
 hướng
 tới
 là
 gì.
 Đó
 là: 
đưa dòng sản phẩm mới
 vào
 cuộc sống;
 triển
 khai
 rộng
 rãi
 các
 chiến
 dịch 
mới;
 thuyết
 phục
 người
 tiêu
 dùng
 thử
 sản
 phàm
 mới,
 tác
 động
 người
 tiêu
 dùng 
đã
 mua
 dùng
 thì
 tiếp
 tục
 mua
 nữa;
 phát
 triển
 lòng
 trung
 thành
 với
 sản phàm 
mới.
 Từ
 đó,
 xác
 lập
 những
 mục
 tiêu
 cụ
 thể
 (Objectives)
 là:
 bao nhiêu
 %
 người 
tiêu dùng
 mục
 tiêu
 biết
 tới
 dòng sản phẩm
 mới
 này
 sau
 chiến
 dịch
 truyền 
thông
 tổng
 họp đầu
 tiên;
 sản
 lượng
 tiêu
 thụ
 đạt
 bao nhiêu
 đơn
 vị sản phẩm 
trong
 quý 1/N; tính
 tỷ
 lệ
 người
 tiêu dùng
 mua
 dùng
 hoặc
 mua
 lại;
 xác định
 % 
thị
 phần đạt
 được
 trong
 năm
 đầu
 tiên,
 các
 năm
 tiếp
 theo
 duy
 trì
 tốc
 độ
 tăng 
trưởng
 tiêu
 thụ
 bao nhiêu. 
1.1.4.3.
 Các
 định
 hướng
 chiến lược 
*
 Tổ
 chức
 hoạt
 động tuyên
 truyền,
 mời dùng
 thử
 sản
 phẩm
 ở
 những
 nơi 
đông
 người
 tập
 trung,
 nhất
 là
 các khu
 vui
 chơi
 giải
 trí
 vào
 những
 ngày
 lỉ,
 tết, 
ngày
 nghỉ
 cuối tuần. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDỌT 
14 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
•
 TỔ
 chức
 các
 cuộc
 thi
 tìm
 hiểu
 về
 sản
 phẩm nhắm vào
 người
 tiêu dùng 
mục tiêu. 
•
 Tài
 trợ
 sản
 phẩm
 cho những
 đối
 tượng
 thực
 sự
 cần
 thiết. 
•
 Viết
 bài về
 hướng
 dẫn tiêu dùng trên các
 tờ
 báo
 mà
 nguôi tiêu dùng 
mục
 tiêu
 thường
 đằc. 
• Tài
 trợ
 chương
 trình
 game
 show
 trên
 truyền
 hình... 
1.1.4.4.
 Ke
 hoạch hành động 
Hành động
 là
 bước đưa
 những
 mục
 đích,
 mục
 tiêu đã đề
 ra
 vào
 thực
 tế. 
Trong
 đó,
 trước nhất
 là
 tạo
 mối
 quan
 hệ báo
 chí,
 nhằm
 mục
 đích đưa các
 tin 
tức
 có giá
 trị
 lên các phương
 tiện
 truyền
 thông để
 thu
 hút sự chú
 ý
 của mằi 
người
 về một
 doanh nghiệp/cá
 nhân/sản phẩm hay
 dịch vụ.
 Thứ
 hai
 là
 tiến 
hành
 quảng
 bá
 sản
 phẩm. Quảng bá
 sản
 phẩm
 là
 các nỗ
 lực
 liên
 quan
 tới
 việc 
thông báo
 rộng
 khắp những
 đặc tính của một sản phẩm/dịch vụ cụ
 thể.
 Thứ 
ba,
 xây
 dựng những sự
 kiện
 truyền
 thông
 tổng hằp.
 Đó
 chính
 là
 các
 hoạt
 động 
tuyên
 truyền
 cả
 bên
 trong
 lẫn
 bên ngoài để phát
 triển
 mạnh
 mẽ
 sự
 hiểu
 biết
 về 
đoàng
 nghiệp,
 sản phẩm. Thêm vào
 đó
 là vận động hành
 lang
 (lobbying),
 là 
việc
 tiếp
 xúc,
 vận động các nhà
 soạn
 thảo
 luật
 pháp
 hoặc
 các chính
 trị
 gia
 để 
phát
 triển
 hay hạn
 chế
 một đạo
 luật
 nào
 đó.
 Thứ
 tư,
 tổ
 chức
 các
 hoạt
 động tư 
vân như đưa
 ra những
 lời
 khuyên hay
 khuyến
 cáo
 với
 những người
 có
 liên 
quan
 để nâng cao hình
 ảnh,
 uy tín của công
 ty/sản
 phẩm. Cuối cùng là tích 
cực
 tham gia
 các chương trình
 marketing
 địa phương,
 phối
 hợp
 với
 chính 
quyền,
 các cơ
 quan
 xúc
 tiến
 thương
 mại
 trong
 các chương
 trình
 Marketing
 địa 
phương
 để
 nâng cao sự
 nhận
 biết,
 hỉnh ảnh,
 uy
 tín của công
 ty,
 sản phẩm 
trước
 công chúng. 
Nguyễn Thị
 Tâm -
 AI
 8
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
15 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.2.
 MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHỦ YẾU VÈ
 DOANH
 NGHIỆP
 NHỎ VÀ VỪA 
VIỆT
 NAM (DNNVV) 
1.2.1.
 Khái niệm và
 vai
 trò của các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa
 Việt
 Nam 
1.2.1.1. Khái niệm 
Doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa
 tuy
 có mặt
 ở
 rất
 nhiều
 nền
 kinh
 tế
 trên
 thế 
giới
 nhưng
 ở
 mỗi một
 quốc gia
 lại
 có
 những
 khái
 niệm
 khác
 nhau.
 Nhìn 
chung,
 Doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa
 là những doanh
 nghiệp
 có quy
 mô
 nhỏ
 bé 
vê mặt
 vòn,
 lao
 động hay
 doanh
 thu.
 Doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa có
 thế
 chia 
thành ba
 loại
 theo
 căn cứ vào quy
 mô đó
 là
 doanh
 nghiệp
 siêu nhỏ
 (micro), 
doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 doanh
 nghiệp vừa.
 Theo tiêu chí
 của
 Nhóm Ngân hàng 
Thế
 giới,
 doanh
 nghiệp
 siêu nhỏ là
 doanh
 nghiệp
 có số lượng
 lao
 động
 dưới 
10
 ngưồi,
 doanh
 nghiệp
 nhỏ có số lượng
 lao
 động
 từ
 lo
 đến
 dưới
 50
 ngưồi, 
còn
 doanh
 nghiệp
 vừa
 có
 từ 50 đến 300
 lao
 động.
 Cách định
 nghĩa
 này
 về 
DNNVV
 tương
 tự
 như định
 nghĩa
 của Liên
 minh
 Châu
 Âu
 (EU định
 nghĩa 
một doanh
 nghiệp
 với:
 Ì -
 9
 lao
 động là
 doanh
 nghiệp
 siêu
 nhỏ,
 10-49
 lao 
động
 là
 doanh
 nghiệp
 nhỏ;
 và
 50
 -
 249
 lao
 động là
 doanh
 nghiệp vừa),
 xác 
định
 DNNVV
 là các
 doanh
 nghiệp
 có
 ít
 hơn 250
 lao
 động
 tồn
 tại
 dưới bất
 kì 
hình
 thức
 pháp
 lý
 và cơ
 cấu sở
 hữu nào. 
Ở
 mỗi nước,
 ngưồi
 ta
 có
 tiêu
 chí
 riêng để xác định
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và 
vừa
 ồ
 nước mình. 
Ở
 Việt
 Nam
 theo
 Nghị
 định
 số 90/2001/NĐ-CP về
 trợ
 giúp phát
 triển 
DNNVV
 định
 nghĩa
 DNNVV
 là một cơ sồ
 sản
 xuất
 kinh
 doanh
 có vốn đăng 
ký không quá 10
 tỷ
 VND
 (trên
 600.000
 USD)
 hoặc
 có số
 lao
 động
 trung
 bình 
hàng
 năm
 không quá 300
 ngưồi.
 Các tiêu chí về
 DNNVV ở
 Việt
 Nam
 (lao 
động
 và
 vốn đăng ký) không
 có
 quy định định lượng
 tối
 thiểu
 và do đó 
DNNVV
 theo
 định
 nghĩa
 của
 Việt
 Nam
 bao
 gồm
 cả các
 doanh
 nghiệp
 siêu 
nhỏ
 theo
 cách
 hiểu
 của
 nhiều
 quốc
 gia
 khác. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDT 
16 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
>
 NHỮNG HẠN
 CHẾ
 ĐỊNH
 NGHĨA DNNVV
 CỦA VIỆT
 NAM 
So
 với
 định
 nghĩa
 về
 DNNVV
 của các nước
 trong
 khu vực và trên
 thế 
giới,
 định
 nghĩa
 DNNVV
 của
 Việt
 Nam
 có tính
 tổng
 quát,
 không đi sâu vào 
chi
 tiết
 loại
 hình,
 ngành
 nghề
 kinh
 doanh của doanh
 nghiệp
 nhưng chưa
 phản 
ánh được
 thực
 chất
 về quy
 mô
 doanh
 nghiệp đối với
 các ngành
 và
 lĩnh
 vực 
khác
 nhau. 
Theo
 quy định pháp
 luật
 hiện
 hành,
 vốn đăng
 ký
 của
 doanh
 nghiệp
 là 
do
 người
 thành
 lập
 doanh
 nghiệp tự
 kê
 khai
 và
 chịu
 trách
 nhiệm
 về sự kê
 khai 
của
 mình,
 trừ
 các
 doanh
 nghiệp hoạt
 động
 trong
 các
 lĩnh
 vực đòi
 hỏi
 phải
 có 
mỉc vốn pháp định
 như
 kinh
 doanh
 vàng,
 du
 lịch
 lữ
 hành,
 bảo
 hiểm,
 kinh 
doanh
 địa
 ốc.
 Mỉc
 vốn này
 chỉ phản
 ánh trách
 nhiệm
 pháp lý của các thành 
viên công
 ty,
 của doanh
 nghiệp đối
 vói
 khoản
 nợ,
 lãi
 phát
 sinh trong
 quá trình 
hoạt
 động.
 Trên
 thực
 tế,
 vốn đăng ký có sự chênh
 lệch
 so
 với
 vốn
 hoạt
 động 
của
 doanh
 nghiệp. 
Chỉ tiêu về số
 lao
 động bình quân
 trong
 năm
 của doanh
 nghiệp
 cũng chỉ 
là con
 sô dự
 kiến
 và pháp
 luật
 hiện
 hành
 cũng
 không
 bắt
 buộc
 người
 thành
 lập 
doanh
 nghiệp
 phải
 kê
 khai
 nên
 cũng
 không
 có căn cỉ để
 phân
 loại
 doanh 
nghiệp
 sau
 khi
 đãng
 kí
 kinh
 doanh (ĐKKD).
 Hơn
 nữa,
 các
 doanh
 nghiệp
 trong 
các ngành
 nghề
 khác
 nhau sử dụng số
 lượng
 lao
 động
 rất
 khác
 nhau. 
Việc
 sử
 dụng
 một
 trong
 hai
 tiêu chí
 (vốn
 đăng
 ký và
 bình quân
 lao 
động)
 khiến
 cho
 việc
 xác định một
 doanh
 nghiệp
 có
 phải
 là
 DNNVV
 hay 
không
 đôi
 khi
 gặp khó
 khăn,
 đôi
 khi
 bỏ
 sót
 đối
 tượng
 của
 các chương
 trình
 trợ 
giúp,
 đôi
 khi
 có
 doanh
 nghiệp
 không
 thuộc
 diện
 đối
 tượng
 trợ
 giúp của 
chương trình
 lại
 vẫn được
 tham
 gia.
 Hon
 nữa,
 tiêu chí về số
 lao
 động bình 
quân
 trong
 năm
 là
 một
 tiêu
 chí có tính
 "động"
 rất
 lớn
 do
 hiện
 tượng
 lao
 động 
theo
 mùa vụ
 ờ
 Việt
 Nam
 rất
 phổ
 biến
 và số
 lao
 động này
 thay
 đổi
 công
 việc 
thường
 xuyên nên càng
 gây khó
 khăn hon
 trong việc
 xác định một
 doanh 
nghiệp
 có
 phải
 là
 DNNVV
 hay không. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT
 ị
 y rrm . — 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.2.1.2.
 Tầm
 quan
 trọng
 của DNNVV
 đối với
 nền
 kinh
 tế
 Việt
 Nam 
Ở mỗi nền
 kinh
 tế
 quốc
 gia
 hay lãnh
 thổ,
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa 
có
 thể
 giữ
 những
 vai
 trò
 với
 mức
 độ khác
 nhau.
 Việt
 Nam
 là
 một
 đất
 nước còn 
nghèo,
 nền
 kinh
 tế
 đang trên
 đà
 phát
 triển
 chính vì vậy
 mà
 vai
 trò của các 
DNNVV
 càng
 quan
 trọng
 hơn.
 Đó
 là: 
Giữ
 vai
 trò
 quan
 trọng trong
 nền
 kỉnh
 tế:
 DNNVV
 thưỉng
 chiếm
 tỷ 
trọng lớn,
 thậm
 chí áp đảo
 trong
 tổng
 số
 doanh
 nghiệp.
 Ở
 Việt
 Nam
 chỉ
 xét 
các
 doanh
 nghiệp
 có đăng ký
 thì tỷ
 lệ
 này
 là
 trên
 95%.
 Vì
 thế,
 đóng góp của 
họ
 vào
 tổng
 sản
 lượng
 và
 tạo
 việc
 làm
 là
 rất
 đáng
 kể.
 Theo
 thống
 kê,
 các 
DNNVV
 chiếm
 gần 96%
 tổng
 số
 doanh
 nghiệp
 trong
 cả
 nước,
 đóng góp gần 
40%
 GDP
 và
 thu
 hút một
 lượng
 lớn lao
 động,
 tạo
 12
 triệu
 việc
 làm cho toàn 
xã
 hội.
 Theo
 tính toán của các chuyên
 gia
 kinh
 tế,
 lượng
 vốn
 trung
 bình cho 
một chỗ
 làm
 việc trong
 doanh
 nghiệp
 tư nhân
 là
 35
 triệu
 đồng,
 công
 ty
 TNHH 
là
 45
 triệu
 đồng;
 trong khi
 đó
 đối với
 các
 doanh
 nghiệp
 nhà nước là
 87,5
 triệu 
đồng.
 Hiệu
 quả sử
 dụng
 vốn
 ở
 khu
 vực
 DNNVV
 cũng
 rất
 khả
 quan.
 Đe
 tạo
 ra 
Ì đồng
 doanh
 thu,
 các
 doanh
 nghiệp
 tư nhân
 chỉ
 đầu tư 0,197 đồng vốn
 cố 
định,
 trong
 khi
 đó
 doanh
 nghiệp
 nhà nước
 phải
 đầu
 tư
 0,562 đồng vốn
 cố 
định.
 Khu
 vực doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 vừa
 còn góp
 phần quan
 trọng
 chuyển
 dịch 
cơ
 cấu
 kinh tế
 và
 khai
 thác
 những
 tiềm
 năng,
 thế
 mạnh
 trong
 nhân dân.
2 
Giữ
 vai
 trò
 ồn
 định
 nền
 kinh
 tế:
 ở
 phần
 lớn
 các nền
 kinh
 tế,
 DNNVV
 là 
những
 nhà
 thầu
 phụ cho các
 doanh
 nghiệp
 lớn.
 Sự
 điều
 chỉnh
 họp đồng
 thầu 
phụ
 tại
 các
 thỉi
 điểm
 cho phép nền
 kinh
 tế
 có được sự ôn
 định.
 Vì
 thế,
 doanh 
nghiệp
 nhỏ và
 vừa
 được
 ví
 là thanh
 giảm
 sốc cho nền
 kinh tế. 
Làm cho nền
 kinh
 tế
 năng
 động:
 vì
 DNNVV có
 quy
 mô
 nhỏ,
 nên
 dễ 
điều
 chỉnh (xét về
 mặt
 lý
 thuyết)
 hoạt
 động. 
Tạo nên ngành công
 nghiệp
 và
 dịch
 vụ
 phụ
 trợ
 quan
 trọng:
 DNNVV 
thưỉng
 chuyên
 môn
 hóa vào sản
 xuất
 một vài
 chi
 tiết
 được dùng để
 lắp
 ráp 
thành một
 sản
 phẩm hoàn
 chỉnh. 
2
 http://irv.moit.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=20432 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 AI
 8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
18 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Là
 trụ cột
 của
 kinh
 tế địa
 phương:
 nếu như
 doanh
 nghiệp lớn
 thường 
đặt
 cơ
 sở
 ở
 những
 trung
 tâm
 kinh
 tế
 của
 đất
 nước,
 thì
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và 
vừa
 lại
 có mặt
 ở
 khắp
 các địa phương và là
 người
 đóng góp
 quan
 trọng
 vào 
thu
 ngân
 sách,
 vào
 sản
 lượng
 và
 tạo
 công ăn
 việc
 làm
 ờ
 địa
 phương. 
1.2.2.
 Các tiêu chí nghiên cỉu
 DNNVV
 Việt
 Nam 
1.2.2.1.
 Sô
 lượng
 và
 tỷ lệ doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh 
Trong
 sô
 131.332
 doanh
 nghiệp hoạt
 động vào
 cuối
 năm
 2006,
 xấp xỉ 
97%
 có không quá 300
 lao
 động,
 và
 87,1%
 có số
 vốn
 không quá 10
 tỷ
 VND, 
và vì
 vậy,
 có
 thể
 được định
 nghĩa
 theo
 cả
 2
 tiêu
 thỉc
 là
 DNNVV.
 Đơn
 giản, 
các
 DNNVV, dù
 tồn
 tại
 dưới
 hình
 thỉc
 sở hữu
 nào, cũng
 chiếm
 đại
 đa số 
trong
 khu vực
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam.
 Nhiều
 doanh
 nghiệp,
 bao
 gồm
 cả các 
DNNVV
 có xu
 hướng
 đăng kí
 rất
 nhiều
 ngành
 nghề
 kinh
 doanh. Khi
 đăng kí 
kinh
 doanh,
 họ đăng
 kí
 một
 danh
 sách dài các ngành
 nghề
 kinh
 doanh;
 do đó, 
rất
 khó có
 thể
 thống
 kê chính xác về
 DNNVV
 theo
 ngành
 nghề
 kinh
 doanh. 
Theo
 ước
 tính,
 khoảng
 40% các
 doanh
 nghiệp
 chủ yếu
 hoạt
 động
 trong
 lĩnh
 vực 
thương
 mại,
 21%
 trong
 lĩnh
 vực sản
 xuất
 và
 14%
 trong
 lĩnh
 vực
 xây
 dựng. 
Bảng
 1:
 Số
 lượng
 và
 doanh
 nghiệp
 phân
 theo
 ngành,
 nghề
 kinh
 doanh 
giai
 đoạn
 2000
 -
 2006 
2000 
Nông
 nghiệp
 và 
lâm
 nghiệp 
Thủy
 sàn 
925 
Công
 nghiệp
 khai 
thác
 mỏ 
Công
 nghiệp
 chê 
biến 
Xây
 dựng 
Thương mại 
Khách
 sạn
 và nhà 
hàng 
Giao
 thông
 vận
 tải 
Khác 
2.453 
427 
10.399 
3.999 
17.547 
1.919 
1.796 
2.823 
2001 
875 
2.563 
634 
12.353 
5.693 
20.722 
2.405 
2.545 
3.890 
2002 
972 
2.407 
879 
14.794 
7.845 
24.794 
2.843 
3.242 
5.132 
2003 
939 
1.468 
1.029 
16.916 
9.717 
28.369 
3.287 
3.976 
6.311 
2004 
1.015 
1.354 
1.193 
20.531 
12.315 
36.090 
3.957 
5.35 ỉ 
9.950 
2005 
1.071 
ỉ. 358 
1.277 
24.017 
15.252 
44.656 
4.730 
6.754 
13.835 
2006 
1.092 
1.307 
1.369 
26.863 
17.783 
52.505 
5.116 
7.695 
17.602 
Nguồn:
 Trung
 tâm
 thông tin
 doanh
 nghiệp,
 Cục
 Phát triển
 DNNVV 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 AI8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHÒ VIỆT
 NAM 
CÓ
 thể
 thấy,
 số
 lượng
 và mật độ
 doanh
 nghiệp
 ĐKKD khác
 nhau
 rất 
lớn
 giữa
 các
 tỉnh,
 thành.
 Thành phố
 Hồ
 Chí
 Minh
 có số
 lượng
 doanh
 nghiệp 
ĐKKD
 nhiều
 nhất,
 trên
 17.000
 doanh
 nghiệp
 trong khi
 tỉnh
 Bắc Kạn
 chỉ
 có 71 
doanh
 nghiệp
 ĐKKD. Thành phố
 Hồ
 Chí
 Minh
 chiếm
 trên 30% số
 doanh 
nghiệp
 ĐKKD, ngoài
 ra
 có
 tới
 gần 55% các
 doanh
 nghiệp
 ĐKKD
 tập
 trung
 ở 
3
 thành
 phố:
 Thành
 phố
 Hồ
 Chí
 Minh,
 Hà
 Nội
 và
 Hải
 Phòng. 
1.2.2.2
 Quá
 trình phát triển
 của khu
 vực
 DNNVV
 từ
 năm
 2000 đen nay 
Sừ
 thay
 đổi lớn nhất của khu
 vừc
 DNNVV
 từ
 năm
 2000
 đến nay chính 
là sừ
 gia
 tăng đáng kể và ổn định số
 lượng
 các
 DNNVV
 ĐKKD. Thêm vào 
đó,
 khu
 vừc
 DNNVV
 ngày càng có
 nhiều
 thay
 đổi. 
Trước
 hết,
 chúng
 ta
 cùng xem xét
 những
 số
 liệu giai
 đoạn
 2000
 -
 2006 
do
 Tông
 cục
 Thống
 kê
 cung
 cấp
 trong
 ấn
 phẩm
 "Thừc
 trạng
 doanh
 nghiệp
 qua 
kết
 quả
 điều
 tra
 năm
 2001 -
 2007".
 Dừa
 trên tiêu chí về
 vốn,
 tỷ
 trọng
 các 
doanh
 nghiệp
 nhỏ
 với
 số vốn
 dưới
 Ì
 tỷ
 đồng (trên
 60.000
 USD) đã
 giảm
 từ 
54%
 vào
 năm
 2000
 xuống
 còn 29% vào
 năm
 2006.
 Điều
 này
 chứng
 tỏ rằng 
một
 bộ
 phận
 các
 DNNVV
 lớn
 hơn đang hình
 thành.
 Dừa vào tiêu chí về quy 
mô
 lao
 động,
 chúng
 ta
 cũng
 thấy
 một bức
 tranh
 tương
 từ
 về
 DNNVV. Tỷ 
trọng
 DNNVV
 sử
 dụng
 dưới
 5
 lao
 động đã
 giảm
 (từ
 24%
 xuống
 còn 12,8% 
trong
 giai
 đoạn
 2000
 -
 2006),
 trong
 khi
 đó
 tỷ
 trọng
 các
 DNNVV
 sử
 dụng 
trong
 khoảng
 5-9
 lao
 động ngày càng tăng
 (từ
 26% đến
 44%).
 Điều
 này
 chứng 
tỏ
 rằng
 bộ
 phận
 các
 DNNVV
 nhỏ
 nhất
 đã
 bắt
 đầu
 mở
 rộng
 quy
 mô
 hoạt
 động 
của
 mình. 
Tuy
 nhiên,
 tỷ
 lệ
 các
 DNNVV ở
 các nhóm có số
 lao
 động
 lớn
 hơn
 cũng 
giảm
 đi:
 các nhóm
 từ
 10-49
 người
 vẫn
 ổn
 định;
 nhóm có số
 lao
 động
 từ
 50 -
299
 người
 giảm
 từ
 16%
 xuống
 10%.
 Điều
 này
 chỉ ra rang
 trong khi Việt
 Nam 
đã
 rất
 thành công
 trong việc
 gia
 tăng số
 lượng
 các
 DNNVV.
 Nhưng vẫn còn 
những
 hạn chế: thứ nhất là sừ
 phát
 triển
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 có quy
 mô
 vừa; 
thứ
 hai
 là sừ phát
 triển
 từ
 các
 doanh
 nghiệp
 vừa thành các
 doanh
 nghiệp lớn. 
Nêu
 xem
 xét các
 DNNVV
 trên quy
 mô
 về
 vốn,
 chúng
 ta
 cũng
 có
 một bức 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 AI8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
20 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
tranh
 tương
 tự.
 Tỷ
 trọng
 các
 doanh
 nghiệp
 có
 vốn từ
 Ì đến 5
 tỷ
 đồng tăng rõ 
rệt,
 từ 25% đến 49%
 trong
 giai
 đoạn 2000 -
 2006.
 Tuy
 nhiên,
 tỷ
 trọng
 các 
doanh
 nghiệp
 có
 vốn
 trên
 lo
 tỷ
 đồng
 lại
 hầu như không
 thay đổi. 
Việc
 xem
 xét khu vực
 sản xuất
 cũng
 rất
 hữu ích
 bời
 đây được
 xem
 là 
một
 trong
 những
 lĩnh
 vực
 kinh
 doanh
 quan
 trọng
 nhất
 cửa các
 doanh
 nghiệp. 
Nhìn
 bảng
 dưới đây,
 có
 thể
 thấy,
 khi
 sử
 dụng
 tiêu chí về số lượng
 lao
 động, 
có trên 90% các
 doanh
 nghiệp sản xuất là
 các
 DNNVV;
 trong
 đó 2/3
 trong
 số 
này
 chi
 có 5
 -
 50
 lao
 động thường xuyên.
 Ỏ
 đây,
 lại
 một
 lần
 nữa chúng
 ta 
không
 thấy tỷ
 trọng
 đáng kể
 cửa
 các
 doanh
 nghiệp sản xuất
 có quy
 mô
 vừa vì 
mức tăng
 cửa tổng số
 doanh
 nghiệp
 xấp
 xỉ
 bằng
 mức
 tăng
 cửa số
 DNNVV
 có 
quy
 mô
 nhỏ
 trong
 lĩnh vực sản xuất. 
Bảng
 2:
 Tỷ
 lệ
 (%) các
 doanh
 nghiệp hoạt
 động
 trong
 lĩnh
 vực sản
 xuất 
giai
 đoạn
 2001-2006 
2000 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
Dưới
 5
 lao
 động 
6,0 
9,4 
5,9 
5,8 
6,4 
7,4 
3,7 
5-9
 lao
 động 
20,0  17,7 
19,4 
18,4 
18,8 
20,1 
28,6 
10-49 lao
 động 
36,0 
36,9 
38,3 
39,8 
41,0  40,9 
37,0 
50-199
 lao
 động 
21,1  20,5 
21,0 
20,6 
19,8 
19,0 
18,5 
200-299
 lao
 động 
4,9 
4,4  4,3 
4,0 
3,9 
3,6 
3,5 
Tông sô
 DNN&V 
88,0 
88,9 
88,8 
88,7 
89,8 
90,9 
91,4 
300-499
 lao
 động 
5,0 
4,5 
4,6 
4,4 
4,1  3,7 
3,3 
500-999
 lao
 động 
4,1 
3,8 
3,8 
4,2 
3,6 
3,1 
3,0 
1.000-4.999
 lao 
động 
2,7  2,7 
2,6 
2,6 
2,4 
2,1 
2,1 
Từ
 5.000
 lao 
động
 trở
 lên 
0,1 
0,2 
0,1 
0,2 
0,1  0,2 
0,2 
Tông sô
 doanh 
nghiệp
 không 
phai
 là
 DNNVV 
12,0  11,1 
11,2 
11,3 
10,2 
9,1 
8,6 
Nguồn: Tổng
 cục
 thống
 kê
 -
 Thực
 trạng doanh nghiệp
 qua
 kết
 quả
 điều
 tra 
năm 2001
 -
 2007 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
Ì 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
1.2.2.3.
 Đánh
 giá
 vị
 trí
 cạnh tranh
 của doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa 
Cuộc
 khảo
 sát được
 Viện
 Quản
 trị kinh
 doanh
 thực
 hiện trong
 tháng 
12/2007
 về
 điều
 tra
 năng
 lực
 cạnh
 tranh
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 trên
 địa
 bàn
 Hà 
Nội, trong
 đó
 phần
 lớn
 là các
 DNNVV.
 Trong
 5
 nhân
 tố
 cơ
 bản ảnh
 hưởng 
đến
 năng
 lực
 cạnh
 tranh
 của doanh
 nghiệp,
 thương
 hiệu
 được đánh giá
 ở
 vị trí 
quan
 trọng
 hơn
 cả
 năng
 lực
 tài
 chính
 khi
 có
 tới
 90%
 ý
 kiến lựa
 chọn,
 bên
 cạnh 
các yếu
 tố
 chất
 lượng
 sản phẩm, khả năng tài chính, năng
 lực
 lãnh
 đạo
 và 
chính sách
 -
 chiến
 lược
 PR/Marketting. 
Dưới
 đây
 là
 tổng
 hợp một số nguyên nhân chủ yếu dận đến năng
 lực 
cạnh
 tranh
 yếu
 kém
 của
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam: 
> Xét
 chung
 các tiêu chí
 cạnh
 tranh
 của sản
 phẩm như
 giá,
 chất
 lượng, 
kênh phân
 phối
 sản
 phẩm
 và xúc
 tiến
 đang bị hạn chế
 hơn
 so
 với
 các
 doanh 
nghiệp
 lớn trong
 nước và
 khu vực. 
> Trình
 độ
 quản
 lý
 và
 kinh
 nghiệm quản
 lý
 theo
 chức
 năng của
 doanh 
nghiệp
 còn
 nhiều
 hạn
 chế,
 thiếu
 kỹ
 năng
 quản
 lý
 chuyên
 nghiệp,
 chưa được 
đào
 tạo
 bài
 bản
 nên
 quyết
 định
 còn
 dựa
 trên
 cảm
 tính. 
>
 Lao
 động trình
 độ
 thấp
 và
 công
 nghệ
 lạc
 hậu
 khiến
 khả năng
 cạnh 
tranh
 của
 DNNVV
 chênh
 lệch
 so
 với
 các
 tập
 đoàn,
 các công
 ty lớn
 của
 nước 
ngoài. 
> Thông
 tin
 và hệ
 thống
 dịch
 vụ hỗ
 trợ
 phát triên
 kinh
 doanh
 cho 
DNNVV
 chưa
 hiệu quả.
 Các
 DNNVV
 chưa chủ động
 trong việc
 tiếp
 cận
 các 
thông
 tin,
 chưa
 tham
 gia
 các
 hiệp hội
 ngành
 nghề
 để
 nhận
 được sự hỗ
 trợ,
 tư 
vấn
 xúc
 tiến
 phát
 triển
 kinh
 doanh
 mà
 tự
 mình làm,
 do đó
 khả năng
 thu
 thập 
thông
 tin
 còn
 hạn
 chế,
 gặp
 nhiều
 khó khăn
 trong việc
 mở
 rộng
 thị
 trường
 và 
hợp tác quan hệ
 với
 bên ngoài. 
> Nguồn tài chính hạn chế
 đối với
 DNNVV
 là vấn
 đề
 nóng
 bỏng
 tại 
Việt
 Nam.
 Xuất
 phát
 từ
 quy
 mô
 kinh
 doanh
 nhỏ của mình nên
 doanh
 nghiệp 
không có
 tài sản
 thế
 chấp,
 khó xây
 dựng
 được phương án
 kinh
 doanh
 được sự 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - AI8
 -
 K.44H
 -
 KT&KDQT 
22 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
tin
 cậy của ngân hàng
 và cơ
 quan
 tín
 dụng
 khác.
 Vì
 thiếu
 vốn
 nên
 doanh 
nghiệp
 không đủ
 khả
 năng để đầu tư
 trang
 thiết
 bị
 công
 nghệ
 hiện
 đại
 phục
 vụ 
sản
 xuất,
 không đào
 tạo
 và
 giữ
 chân được nhân
 tài,
 làm
 giảm
 khả năng
 cạnh 
tranh
 đáng
 kể. 
>
 Be
 dày văn hóa
 kinh
 doanh của doanh
 nghiệp
 còn
 nhiều
 nét hạn chê, 
văn hóa
 kinh
 doanh
 được phát
 triển
 tự
 phát,
 chưa có kể
 hoạch
 lâu
 dài.
 Nguyên 
nhân chính của tình hình này là do quá trình phát
 triển
 lịch
 sử,
 thói
 quen
 và 
đặc
 điếm
 văn hóa
 của
 tộng
 nước.
 Trên
 thực tế
 văn hóa
 là
 cơ sở
 cho
 việc
 củng 
cố nội lực
 cũng
 như các
 mối quan
 hệ hợp
 tác
 lâu
 dài
 trong kinh
 doanh. 
> Hai nguyên nhân được xác định là hạn chế
 cơ
 bản
 trong
 năng
 lực 
cạnh
 tranh
 lại
 chính là
 thiếu
 chiến
 lược phát
 triển
 thương
 hiệu
 và
 thiếu
 quan 
tâm đến
 hoạt
 động
 PR
 (trên 98%
 ý
 kiến trong
 một
 cuộc điều
 tra
 xã
 hội
 học 
đánh giá như
 vậy).
 TS.
 Trần
 Thị
 Vân
 Hoa, Phó
 viện
 trưởng
 Viện
 Quản
 trị 
kinh
 doanh
 đã
 nói:
 "Đó
 là một
 thực
 trạng
 buồn.
 Phải
 chăng chỉ
 có
 những 
doanh
 nghiệp lớn
 mới
 quan
 tâm
 tới
 thương
 hiệu?". Tất
 nhiên,
 trong
 thực
 trạng 
này,
 trở ngại
 chính,
 theo
 ý
 kiến
 của bà Vân Hoa đưa
 ra,
 cũng
 như
 ý
 kiến
 tộ 
phía
 doanh
 nghiệp,
 là khó khăn về
 chi
 phí. "Khi doanh
 nghiệp
 thiếu
 chiến 
lược
 phát
 triển
 thương
 hiệu,
 lại
 hạn
 chế
 về ngân sách nữa
 thì chỉ
 có
 thất
 bại". 
Còn
 theo
 ông Lê Dũng, Phó
 tổng
 giám đốc
 IDT,
 thực
 trạng
 chung của doanh 
nghiệp
 vộa và nhỏ
 hiện
 nay
 là
 hạn
 chế
 về năng
 lực
 tài
 chính;
 ngân sách dành 
cho
 việc
 xây
 dựng
 và phát
 triển
 thương
 hiệu
 không được đầu tư
 xứng
 đáng, 
trong khi
 đó ngân sách
 là yếu
 tố
 rất
 cơ
 bản.
 Mặt
 khác,
 một khó khăn
 nữa, theo 
ông Dũng
 là
 trên
 thực tế
 có
 nhiều
 doanh
 nghiệp
 ý
 thức
 rõ tầm
 quan
 trọng
 của 
thương
 hiệu,
 sẵn
 sàng đầu
 tư,
 nhưng
 lại
 thiếu
 kinh
 nghiệm
 và
 thiếu
 tư
 vấn
 cần 
thiết.
 Tại cuộc điều
 tra
 nói
 trên,
 có
 bảy tiêu chí chính của một thương
 hiệu 
mạnh
 đã đưa
 ra bởi
 Chương trình Thương
 hiệu
 mạnh
 Việt
 Nam
 (do
 Thời
 báo 
Kinh tế
 Việt
 Nam
 phối
 hợp cùng Cục Xúc
 tiến
 Thương mại
 tổ chức
 thường 
niên).
 Cụ
 thể,
 một thương
 hiệu
 mạnh
 cần
 hội
 tụ
 bảy tiêu chí
 trụ cột
 là năng 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K.44H
 -
 KT&KDQT 
23 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
lực
 lãnh
 đạo,
 chất
 lượng
 sản
 phẩm
 -
 dịch
 vụ,
 năng
 lực đổi
 mới
 doanh
 nghiệp, 
nguồn
 nhân
 lực,
 bảo vệ thương
 hiệu,
 tính ổn định và
 kết
 quả
 kinh
 doanh.
 Tuy 
rằng,
 hàng hóa
 Việt
 Nam
 trong
 những
 năm
 gần
 đây có
 chuyển
 biến
 tích cực 
về
 cả
 chất
 và
 lượng
 nhưng
 ngay
 trên
 thị
 trưọng
 trong
 nước
 Việt
 Nam
 chưa
 có 
những
 thương
 hiệu
 đủ
 mạnh
 để có
 thể
 cạnh
 tranh với
 các
 doanh
 nghiệp
 nước 
ngoài. 
Như
 vậy
 việc
 đưa
 ra
 các
 biện
 pháp nhằm nâng
 cao vị
 thê
 cạnh
 tranh
 của 
các
 DNNVV
 là
 vô
 cùng
 quan
 trọng
 và
 cần
 thiết.
 Một
 trong
 những
 biện
 pháp 
đó
 là
 xây
 dựng
 và phát
 triển
 thương
 hiệu Việt trong
 lòng
 ngưọi
 Việt
 và khách 
hàng
 quốc
 tế
 bằng
 một công
 cụ
 phù
 hợp.
 Và
 PR
 chính
 là
 một công cụ đó. 
1.3.
 MỘT SÒ
 BÀI
 HỌC
 KINH
 NGHIỆM
 ĐIỂN HÌNH TRÊN
 THẾ
 GIỚI 
VÈ
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR 
Trên
 thế
 giới
 hoạt
 động
 PR
 đã phát
 triển
 từ
 lâu
 và
 đang có
 những
 bước 
tiến
 rất
 mạnh
 mẽ
 để
 chứng minh
 vai
 trò quan
 trọng trong
 hoạt
 động
 marketing 
của
 các
 doanh
 nghiệp.
 Qua
 nguồn
 thông
 tin
 thứ cấp, luận
 văn
 xin
 đưa
 ra
 một 
số
 ví
 dụ
 điển
 hình
 về
 việc
 ứng
 dụng
 PR
 trong
 các
 doanh
 nghiệp
 nổi
 tiếng 
nước
 ngoài
 cũng
 như
 doanh
 nghiệp
 trong
 nước
 thọi
 gian
 qua.
 Qua đó
 rút
 ra 
bài
 học
 kinh
 nghiệm cho
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam. 
1.3.1.
 Bài học về
 đối
 phó
 với
 rủi ro, giải
 quyết
 khủng hoảng 
Vụ
 khủng hoảng
 của
 Johnson
 &
 Johnson
 năm
 1986,
 được đánh giá
 là 
một
 trong
 những
 hoạt
 động
 hiệu
 quả
 của
 PR
 trong lịch
 sử
 của
 ngành PR.
 Năm 
1982
 tại
 bang Chicago
 -
 Mỹ,
 bất
 thình lình
 có 7
 ngưọi
 chết
 sau
 khi
 dùng 
thuốc
 giảm
 đau
 Tylenol (sản
 phẩm của công
 ty
 Johnson
 &
 Johnson).
 Tin
 tức 
lập tức lan
 rộng
 và
 gây
 ra
 sự
 hoang
 mang
 trong
 công
 chúng.
 Việc
 ngưọi
 tiêu 
dùng
 Mỹ
 tẩy
 chay
 Tylenol
 là điều
 không tránh
 khỏi.
 Đây
 là
 một đòn giáng
 rất 
mạnh
 vào công
 ty
 Johnson
 &
 Johnson
 bởi
 vì
 Tylenol
 là
 một
 trong
 những
 sản 
phẩm
 của
 công
 ty
 bán
 chạy
 nhất
 trong thị
 trưọng
 thuốc
 giảm đau.
 Trước tình 
hình
 trên,
 công
 ty
 Johnson
 &
 Johnson
 lập tức
 thiết
 lập
 ngay
 một chương trình 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18-K44H
 -
 KT&KDQT 
24 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
PR
 nhằm
 cứu nguy
 hình
 tượng
 công
 ty
 cũng
 như công
 khai
 thông
 tin
 với
 công 
chúng về toàn bộ
 sự
 việc.
 Các chuyên
 gia
 PR
 đẩy
 nhanh
 việc
 điều
 tra
 nguyên 
nhân
 gây
 ngộ độc
 thuốc
 Tylenol.
 Kết quả cho
 thấy
 từ
 7
 nạn nhân
 đã
 uông 
thuốc
 Tylenon,
 thuốc
 đó
 vượt
 quá
 nồng
 độ
 cho
 phép
 ở
 một
 số
 thành
 phần,
 đây 
là
 điều
 không
 thị
 xảy
 ra đối với
 dây
 chuyền sản
 xuất
 thuốc
 hiện đại
 và
 khép 
kín
 của Johnson
 &
 Johnson
 lúc bấy
 giờ.
 Lãnh đạo công
 ty
 đã
 quyết
 định
 đặt 
sức khỏe người
 tiêu dùng lên hàng
 đầu.
 Công
 ty,
 thông qua các phương
 tiện 
thông
 tin
 đại
 chúng
 đã
 chủ động lên
 tiếng
 cảnh
 báo
 đối với
 người
 tiêu dùng 
khắp
 nước
 Mỹ
 không nên sử
 dụng
 Tylenol
 nhăm ngăn
 chặn
 không
 đê
 xảy
 ra 
thêm tình
 trạng
 ngộ
 độc
 nào, đồng
 thời
 ngưng sản
 xuất
 và
 các
 hoạt
 động 
quảng
 cáo
 Tylenol, lập tức thu hồi Tylenol
 ở
 tất
 cả các
 điịm
 tiêu
 thụ với
 tông 
trị
 giá hàng trăm
 triệu
 đô
 la
 Mỹ. Các
 chuyên
 gia
 PR
 của Johnson
 &
 Johnson 
đã chủ động hợp tác
 với
 các hãng phát
 thanh, truyền
 hình,
 báo
 chí,
 kê
 cả
 lực 
lượng
 cảnh sát
 Mỹ,
 FBI
 và cơ
 quan chức
 năng
 quản lý
 thuốc
 của
 Mỹ
 đế tìm
 ra 
sự
 thật
 của
 việc
 ngộ độc
 thuốc.
 Mọi
 việc
 được
 tiến
 hành một cách công
 khai 
với tinh
 thần
 trách
 nhiệm cao.
 Sáu
 tuần
 lễ sau,
 bộ
 phận
 PR
 của công ty 
Johnson
 &
 Johnson
 đã
 mạnh
 dạn
 thực hiện
 tiếp
 chiến
 dịch
 đưa
 Tylenol trở
 lại 
thị
 trường và đã thành
 công.
 Tylenol
 sau cuộc khủng hoảng
 đã
 chiếm
 37%
 thị 
phần
 trong thị
 trường
 thuốc
 giảm
 đau
 ở
 Mỹ,
 trong khi
 trước
 khi
 khủng hoảng 
chỉ đạt
 24%. 
Qua
 đây,
 chúng
 ta
 có
 thị thấy với
 PR
 khi
 xử
 lý
 tình
 huống khủng hoảng 
các
 doanh
 nghiệp
 còn
 có
 thị
 dùng
 nó làm đòn
 bẩy
 đị
 nâng cao hình
 ảnh 
thương
 hiệu
 của
 mình
 mà
 không
 phải chiến
 lược hay công cụ nào
 cũng
 có
 thị 
thực hiện
 được.
 Tuy
 nhiên,
 mục
 tiêu
 này
 chỉ
 đạt
 được
 khi
 các chuyên viên
 PR 
có
 thiện
 chí hợp
 tác
 với
 giới
 truyền
 thông.
 Nêu
 không có sự họp tác
 này,
 giới 
truyền
 thông
 sẽ
 đi tìm thông
 tin
 ở
 những
 kênh không chính
 thức
 khác
 đị đáp 
ứng
 nhu
 cầu về
 tin
 tức
 của
 độc
 giả.
 Điều
 này
 sẽ
 vô cùng
 nguy hiịm cho
 cả
 hai 
phía
 bởi
 đây
 là
 những
 thông
 tin
 khó
 kiịm
 chứng,
 không được
 kiịm
 soát
 và 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18-K44H
 -KT&KDQT 
25 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
thường
 bất
 lợi
 cho hình ảnh thương
 hiệu. Giải
 quyết
 khủng hoảng
 là
 một 
mảng
 lớn
 trong
 hoạt
 động của
 PR
 nhưng có vẻ như các
 DNNVV
 Việt
 Nam 
chưa
 biết
 tận
 dụng
 khi
 xảy
 ra
 khủng
 hoảng.
 Vì
 vậy,
 các
 DNNVV
 cân: 
• Xây
 dựng
 cẩm
 nang,
 quy trình xử lý
 khủng hoảng:
 xem
 xét mọi
 nguy 
cơ
 tiềm
 ẩn
 có
 thở
 gây
 khủng hoảng; chuẩn
 bị
 và
 tập dượt
 quy trình
 xử lý 
khủng
 hoảng;
 xác
 định
 trách
 nhiệm của
 bộ
 phận
 xử
 lý khủng hoảng. 
•
 Khi
 khi
 tình
 huống xấu xảy
 ra,
 quan
 trọng
 nhất
 là
 bình
 tĩnh,
 khởi
 động 
bộ phận
 giải
 quyết
 khủng hoảng. Tổng hợp,
 phân tích thông
 tin,
 xây
 dựng 
chiến
 lược,
 phương
 thức
 xử
 lý khủng hoảng. 
• Liên
 hệ
 với
 các
 công
 ty đối
 ngoại
 chuyên
 nghiệp.Việc
 giải
 quyết 
khủng hoảng
 có
 thế
 được
 thực
 hiện
 24/7. 
•
 Tôn
 trọng tuyệt
 đối
 quy
 tắc
 phát ngôn chính
 thức,
 đồng
 bộ, nhanh 
chóng
 thiết
 lập
 kênh thông
 tin
 với
 báo
 chí,
 và các bên
 liên
 quan:
 cơ
 quan quản 
lý,
 khách
 hàng...
 Tổng
 giám đốc thường là
 người
 phát ngôn cho công
 ty,
 có 
bộ phận
 cố vấn về pháp
 lý,
 có
 người
 chuyên phụ trách
 quan
 hệ chính phủ, 
quan
 hệ khách
 hàng,
 quan
 hệ báo
 chí,
 người
 trực
 điện
 thoại
 đường
 dây nóng, 
người
 chuyên sàng
 lọc,
 báo cáo thông
 tin... 
•
 Khi
 quyết
 định hành
 động,
 chấp nhận những
 mất mát tạm
 thời,
 coi 
trọng
 uy
 tín
 và
 hiệu
 quả lâu
 dài. 
• Lên kế
 hoạch
 xây
 dựng
 lại
 uy
 tín
 thời
 "hậu khủng hoảng". 
1.3.2.
 Starkist
 với
 PR 
Tại
 một
 buổi
 hội thảo
 về đề
 tài
 PR
 được
 tố
 chức
 vào đầu năm
 2009
 tại 
Tp
 Hồ
 Chí
 Minh,
 không
 ít
 nhà
 doanh
 nghiệp
 đã nêu lên trăn
 trở:
 "Sản phẩm 
của
 công
 ty
 tôi
 rất
 bình
 thường,
 vậy làm sao đở các kênh
 truyền
 thông
 quan 
tâm
 mà
 khai
 thác PR?"
 Quả
 là một câu
 hỏi
 hóc búa không
 chỉ
 dành cho các 
chuyên
 gia
 PR mà
 còn cho cả các
 doanh
 nghiệp.
 Nếu
 sản phẩm của
 doanh 
nghiệp
 là
 tiên
 phong
 trong
 ngành,
 thì không có gì đở bàn
 cãi.
 Nếu
 sản
 phẩm 
của
 doanh
 nghiệp
 không
 phải
 là
 tiên
 phong
 nhưng có
 nét
 khác
 biệt
 thì
 bài toán 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
26 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
cũng dễ
 tìm
 lời
 giải.
 Nhưng
 nếu sản
 phẩm
 đó
 không
 tiên
 phong,
 có
 nghĩa là
 đi 
sau...
 mà
 cũng chẳng
 có nét khác
 biệt
 đáng kể
 thì điều
 này
 là
 một thách
 thức 
lớn
 cho
 PR. 
Trong
 những
 trường
 họp
 này, doanh
 nghiệp
 vẫn
 có
 thể khai
 thác
 PR
 và 
nếu
 được
 khai
 thác
 đúng,
 công cụ
 này
 sẽ
 giúp
 doanh
 nghiệp
 tạo
 nên sầ khác 
biệt
 trong
 thương
 hiệu. 
Starkist,
 một nhãn
 hiệu
 cá ngừ đóng hộp
 ở
 Anh, là
 một
 ví
 dụ điên hình 
về
 sầ thành công
 mà
 không cần
 quảng
 cáo
 rầm
 rộ.
 Có
 mặt
 tại
 Anh gân một 
nửa
 thế kỷ,
 vào
 năm
 1988,
 món
 cá ngừ đóng gói
 của
 Starkist
 nổi
 tiếng
 với
 sầ 
tiện
 lợi.
 Tuy
 nhiên,
 trong
 thời
 gian
 đầu của
 thập
 niên
 90,
 chỉ
 có
 khoảng
 50 
triệu
 kg
 cá
 ngừ
 đóng
 gói
 hiệu pasta
 của
 Starkist
 được
 bán
 ra hăng
 năm. 
Starkist
 với thị
 phần
 dẫn đầu
 (18% thị
 trường)
 phải
 đương đầu
 với hai
 thách 
thức lớn.
 Thứ
 nhất,
 nhãn
 hiệu
 cá ngừ
 đóng
 gói
 của
 các nhà
 sản
 xuất
 nhỏ 
chiếm
 60%
 thị
 phần
 đang ngày càng tăng
 trưởng
 mạnh.
 Thứ
 hai
 là
 khách hàng 
có
 vẻ
 như không
 biết
 chế
 biến
 các
 món
 ăn đa
 dạng
 từ
 cá ngừ đóng
 gói. 
Starkist
 nhận
 thấy phải
 tăng nhu cầu của khách hàng nhưng
 phải
 theo 
một
 cách nào
 đó có
 lợi
 cho nhãn
 hiệu
 của
 riêng hãng
 chứ
 không
 phải
 làm
 lợi 
cho
 toàn
 bộ
 thị
 trường
 và
 cho
 cả các
 nhãn
 hiệu
 cạnh
 tranh.
 Đầu năm
 2001, 
giám
 đốc
 nhãn
 hiệu
 của
 Starkist,
 Martin
 Thompson
 đã
 phát
 triển
 một
 kế 
hoạch
 xây
 dầng
 thương
 hiệu
 dầa
 trên tăng
 cường
 cơ
 so
 khách hàng
 trung 
thành.
 Để
 tạo
 sầ khác
 biệt
 với
 các
 đối thủ,
 Starkist
 đã
 khởi
 động
 chiến
 dịch
 " 
Share
 the
 British
 Love
 of
 Food"
 tạm
 dịch
 là
 "Chia
 sẻ tình
 yêu
 ấm
 thầc
 Anh 
Quốc",
 với
 kế
 hoạch
 truyền
 thông
 tổng
 hợp
 lấy
 PR
 làm
 trọng
 tâm kèm
 theo 
những
 hoạt
 động
 quảng
 bá thương
 mại
 nhưng
 mang
 tính
 cộng
 đồng
 cao. 
Đầu
 tiên,
 Starkist
 thiết
 lập
 một đơn
 vị nghiên cứu
 tại
 Liverpool
 cùng 
một
 nhóm các đầu bếp
 danh
 tiếng
 với
 nhiệm
 vụ phát
 triển
 các công
 thức
 chế 
biến
 món
 ăn mới và các
 sản
 phàm
 mới.
 Tiêp
 đó,
 Công
 ty
 đã phát
 miễn
 phí các 
cuốn
 sách dạy nấu
 ăn
 cho tát cả mọi
 người
 có
 nhu cầu
 tìm
 hiểu
 về
 ẩm
 thầc 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
27 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Anh.
 Kèm
 theo
 đó
 là
 các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 của
 công
 ty như: tài trợ 
chương trình
 road
 -
 show
 với nhiều hoạt
 động
 phong
 phú; chiến
 dịch
 tài trợ 
sự
 kiện
 thể thao nổi bật
 bấy
 giờ
 ở
 Anh
 quốc
 là
 cuộc
 thi
 Marathon
 quốc
 gia 
hoành
 tráng.
 Tổng
 chi
 phí cho
 quững
 cáo
 năm
 2002
 chỉ
 là
 Ì
 ,5 triệu
 bững
 và 
năm 2003 là 2,5
 triệu
 bững.
 Có
 tới
 60% ngân sách
 quững
 cáo của
 năm
 2003 
được
 dành cho các phương
 tiện
 truyền
 thông không
 phữi
 là
 quững
 cáo,
 tăng 
20%
 so
 với
 năm
 2002
 (40%).
 Chiến
 dịch
 PR
 này
 đã
 thu
 hút
 hơn
 200.000 
khách hàng. 
Vào tháng
 11/2003,
 các hộ
 gia
 đình
 trong
 số
 200.000 khách hàng 
hưởng
 ứng
 chiến
 dịch
 của
 Starkist
 đã
 được
 mời
 tham
 dự
 câu
 lạc
 bộ
 Pasta 
Starkist.
 Những
 người
 nhận
 lời
 tham
 dự
 sẽ
 được một
 cuốn
 cẩm
 nang
 về nước 
Anh
 và
 các công
 thức
 chế
 biến
 món
 cá
 ngừ đóng hộp
 pasta
 cùng các
 phiếu 
mua hàng
 giữm
 giá.
 Các
 thành viên
 câu
 lạc
 bộ còn
 được tư vấn
 miễn
 phí
 về 
công
 việc
 nội trợ khi
 cần
 thiết.
 Ngoài
 ra,
 còn có các
 đạt
 rút
 thăm trúng 
thưởng,
 người
 đoạt
 giữi
 sẽ được
 tham
 dự
 một
 chuyến
 du
 lịch
 đến quê hương 
của
 Starkist
 ở
 thị
 trấn
 Ipswich,
 tham
 gia
 vào các
 lễ
 hội
 ẩm
 thực cuối tuần,
 cơ 
hội
 dùng
 thử sữn
 phẩm
 mới,... 
Két
 quữ, chiến
 dịch
 này đã giúp
 Starkist
 có được
 cữm
 tình
 từ
 người
 tiêu 
dùng
 nhiều
 hơn
 tất
 cữ
 các nhãn
 hiệu
 cùng
 ngành.
 Chính
 PR
 đã
 tạo
 nên
 sự
 khác 
biệt
 này
 trong
 hàng
 loạt
 các
 đối thủ
 cạnh
 tranh
 có
 sữn
 phẩm tương
 tự. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
28 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR
 CỦA
 CÁC
 DOANH 
NGHIỆP
 NHỎ
 VÀ VỪA
 VIỆT
 NAM 
2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐÓI VỚI DNNVV 
PR
 được
 xem
 là công cụ hữu
 hiệu
 giúp
 doanh
 nghiệp
 quản
 lý
 và
 kinh 
doanh
 thành công
 trong
 nền
 kinh
 tế hội
 nhập.
 Tuy
 nhiên,
 do
 nhận
 thức
 chưa 
đầy
 đủ về
 PR
 nên các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 không
 khai
 thác được
 tối
 đa giá 
trị
 và
 hiệu
 quả
 của
 công cụ đầy
 tiềm
 năng này và
 vì
 thế
 chưa
 gặt
 hái
 được
 mỹ 
mãn
 những
 ích
 lợi
 to
 lớn
 từ
 hoựt
 động
 PR
 mang
 lựi.
 Do
 đó,
 lời giải
 cho
 bài 
toán này
 là
 các
 doanh
 nghiệp phải
 nhanh
 chóng tìm
 hiểu
 lựi
 công cụ đầy
 tiềm 
lực
 PR.
 Họ
 cần
 phải
 trả lời
 được vì sao các
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài
 lựi
 rất 
"trọng
 dụng"
 PR?
 Không
 thể
 phủ
 nhận
 PR
 và
 3
 lợi
 ích
 chủ yếu doanh
 nghiệp 
sẽ
 nhận
 được
 khi
 thực hiện
 một
 chiến
 lược
 PR. 
2.1.1.
 PR
 tăng cường
 hoạt
 động "marking
 nội
 bộ"
 trong
 doanh
 nghiệp 
Làm
 thế
 nào đế một
 người
 bên ngoài muốn vào làm
 việc
 tựi
 công
 ty,
 và 
một
 người
 trong
 công
 ty
 không muốn
 chia
 tay
 doanh
 nghiệp,
 điều
 này
 rất
 cần 
sự
 hỗ
 trợ
 của
 PR
 nội
 bộ. 
Phòng nhân sự
 HR
 (Human
 Resource)
 thường
 kết
 hợp
 rất
 chặt
 chẽ
 với 
bộ phận
 PR
 nhằm
 triến
 khai
 các chương trình thông
 tin
 nội
 bộ
 doanh
 nghiệp. 
Từ các
 bản
 tin nội
 bộ,
 các chương
 trình
 giao
 lưu đến các
 hoựt
 động
 sống vì
 sứ 
mựng
 thương
 hiệu
 đều được
 PR
 thực
 hiện.
 Bộ
 phận
 PR
 sẽ
 thay
 mặt cho
 HR 
chuyển
 tải
 những
 chủ
 trương,
 chính sách mới
 từ
 lãnh đựo
 doanh
 nghiệp
 đến 
nhân viên nhằm
 thấu
 hiêu
 lẫn
 nhau,
 thống nhất
 ý
 chí,
 động viên mọi
 người 
trong
 công
 việc,
 nâng
 cao
 tính dân
 chủ
 và phát huy
 khả
 năng sáng
 tựo.
 Thông 
qua con
 đường
 PR
 nội
 bộ,
 bộ
 phận
 PR
 sẽ
 kết
 họp
 với
 công đoàn công
 ty,
 đoàn 
thể,
 kết
 hợp
 với
 y
 tế,...
 tổ chức
 các
 hoựt
 động văn
 thể
 mỹ,
 ngoựi
 khóa
 trong 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18-K44H
 -
 KT&KDQT 
29 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
công
 ty
 nhằm nâng cao sức
 khỏe,
 tinh
 thần
 đoàn
 kết nội bộ.
 Nói
 chung
 với 
mục tiêu
 tạo
 nên một
 nền
 văn hóa
 sáng
 tạo
 cho
 doanh
 nghiệp,
 nếu
 doanh 
nghiệp
 biết
 sử
 dụng
 công cụ
 PR
 nội
 bộ
 sẽ đạt
 được
 những
 hiệu
 quả
 thiết
 thực, 
phát
 huy
 tiềm
 lực của
 mình để
 thuyết
 phục
 cộng
 đậng. 
2.1.2.
 PR
 hỗ
 trợ
 hoạt
 động
 ma
 r
 két
 in
 2
 của
 doanh
 nghiệp đạt kết
 quả cao 
PR
 được
 xem
 chính
 là chữ
 p
 thứ
 5
 của
 phương
 thức
 4P
 thuộc marketing 
mix, biểu thị
 cho
 nhận
 thức
 (Perception)
 của khách hàng về công
 ty,
 về
 sản 
phẩm...Doanh
 nghiệp kết
 họp
 hoạt
 động
 Marketing với
 PR để
 tạo
 ra
 ảnh 
hưởng
 mạnh
 nhất.
 Thông thường
 các
 doanh
 nghiệp khi tung
 một
 sản phẩm 
mới ra thị
 trường thường
 để PR
 đi trước
 tạo ra
 một
 nhận
 thức
 mới
 đối với 
cộng
 đông,
 đánh
 thức
 một nhu cầu
 nào đó
 của
 cộng
 đậng
 bằng
 bài
 viết
 báo 
chí
 (editorial),
 sau
 đó
 là
 những
 thước
 phim
 truyền
 hình
 (TVC)
 hay hàng
 loạt 
các
 quảng
 cáo báo
 (printads),
 tăng cường
 sự
 nhận
 biết
 về
 thương
 hiệu
 cho 
khách hàng
 mục
 tiêu.
 PR
 đã làm được
 điều
 mà
 hầu
 hết
 các nhà
 marketing
 của 
các
 doanh
 nghiệp
 đều cho
 đó
 là
 mục
 tiêu của
 họ:
 chuyển
 tải
 các thông điệp 
của
 doanh
 nghiệp
 về
 sản phẩm
 đến
 với
 khách hàng.
 Qua PR,
 những
 thông 
điệp
 được
 truyền đạt
 đến
 với
 khách hàng
 mục
 tiêu một cách cụ
 thể
 hơn
 so với 
quảng
 cáo.
 Ngoài
 ra,
 sẽ dễ gặp
 rủi
 ro
 nếu
 thiếu
 PR
 bên
 cạnh
 Marketing
 như: 
Làm sao
 cộng
 đậng
 chấp
 nhận
 một
 sản
 phẩm,
 khi
 xã
 hội
 chưa
 có
 nhận
 thức 
tốt
 về
 nó.
 Ngoài
 ra,
 nếu không
 có
 PR, thì các công cụ
 còn
 lại
 của
 marketing 
(quảng
 cáo,
 khuyến
 mại...)
 không
 làm
 nổi
 công
 việc
 giải
 quyết
 khủng
 hoảng 
khi
 có
 sự cố
 thị
 trường.
 Do
 đó,
 mục
 tiêu
 chiến
 lược
 marketing khi
 được
 kết 
họp với hoạt
 động
 PR
 (bảng
 3)
 sẽ
 có
 giá
 trị
 hơn
 hẳn tác
 dụng
 của từng hoạt 
động
 riêng
 biệt. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - AI8 - K44H -
 KT&KDQT 
30 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Bảng
 3:
 Những
 hoạt
 động hỗ
 trợ
 cho
 mục
 tiêu
 marketing
 bằng
 PR 
Mục
 tiêu
 marketing 
Hoạt Động
 PR hô
 trợ 
Xây
 dựng
 các mối
 quan
 hệ
 bền
 vững
 và 
lâu
 dài
 hơn
 với
 khách hàng 
-
 Tổ
 chức
 sự
 kiện
 xã
 hội
 và
 chiêu 
đãi khách hàng 
-
 Xây
 dựng
 bản
 tin
 hàng
 quý
 đế
 gửi 
khách hàng 
Nâng cao
 nhận
 thức
 cầa công chúng
 về 
công
 ty 
-Bảo
 đảm mức
 độ
 truyền
 thông tích 
cực 
- Mời khách hàng
 tham quan
 công 
ty 
Quảng bá
 sản
 phẩm mới sâu
 rộng
 hơn 
-
 Đưa
 bài
 viết
 lên
 báo
 chí
 chuyên 
ngành và báo
 chí
 tiêu
 dùng 
-
 Cho
 dùng
 thử
 sản
 phẩm mới 
2.1.3.
 PR
 là công
 cụ
 hàng
 đầu
 giúp
 doanh
 nghiệp
 tạo dựng
 thành công 
hình ảnh thương
 hiệu. 
Nêu
 xem
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 là
 tổng thể
 các
 điểm
 tương tác thì
 PR 
chính là công
 cụ
 chiến
 lược không
 thể
 thiếu
 để
 doanh
 nghiệp
 hoàn thành
 sứ 
mệnh
 này:
 "Một
 thương
 hiệu
 tung ra
 nếu
 không
 hy
 vọng
 chiến
 thắng
 trên trận 
địa
 PR
 thì
 có
 nghĩa
 sẽ
 thất
 bại
 "[2].
 Với
 sứ
 mệnh
 là
 "xây
 dựng
 sự
 hiểu
 biết
 và 
thắp
 sáng
 niềm
 tin",
 hoạt
 động
 PR
 giúp khách hàng
 hiểu
 rõ tôn
 chỉ
 và
 các giá 
trị
 mà
 doanh
 nghiệp
 hướng
 tới,
 cầng
 cố
 niềm
 tin
 khách hàng thông qua
 các 
hoạt
 động
 hiệu
 quả
 cầa
 PR
 như:
 một chương trình
 tài
 trợ
 hấp
 dẫn,
 hoặc
 một 
hoạt
 động
 mang
 tính
 cộng
 đồng.
 Ví
 dụ,
 các chương
 trình
 tài
 trợ
 như
 "Tiếp
 sức 
mùa
 thi"
 cầa
 Bút
 bi
 Thiên
 Long,
 "Ươm
 mầm
 tài
 năng" cầa
 Vinamilk,
 "Giai 
điệu
 tình thương"
 cầa
 Kinh Đô..
 .Ngoài
 việc
 mang
 đến cho
 xã
 hội
 những
 giá 
trị thiết
 thực,
 những
 chương trình
 PR
 này còn
 có ý
 nghĩa
 quyết
 định
 trong 
cuộc
 "tìm
 kiếm
 chỗ đứng
 cầa
 thương
 hiệu trong
 tâm
 trí
 khách hàng" (tóp of 
mind).
 Doanh
 nghiệp
 sử
 dụng
 công cụ
 PR
 sẽ
 thắp
 sáng được
 niềm
 tin
 trong 
tâm
 trí
 khách hàng về thương
 hiệu
 tốt
 hơn so
 với
 công cụ
 quảng
 cáo
 bởi
 "PR 
là người
 khác
 khen
 mình,
 còn
 quảng
 cáo
 là
 tự
 mình
 khen
 mình"...
 Hình
 ảnh 
khi
 được công
 nhận
 bởi
 rất
 nhiều
 người
 khác thường khách
 quan
 và
 đáng
 tin 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 AI8
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
31 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hon
 khi
 nhận
 xét
 chủ
 quan.
 PR
 tạo
 dựng
 hình ảnh thương
 hiệu
 cho
 sản
 phàm 
và
 doanh
 nghiệp
 mang
 tính
 nhất
 quán lâu dài
 bởi
 nó
 là
 kết
 quả nỗ
 lực
 không 
ngừng
 của
 doanh
 nghiệp
 để
 thắp
 sáng
 niềm
 tin trong
 cộng
 đồng.
 Với
 PR, 
thương
 hiệu
 và
 hình
 ảnh
 của
 doanh
 nghiệp
 không chỉ
 trở
 nên
 gứn
 gũi với 
khách hàng
 mà
 còn được yêu mến, tôn
 vinh bởi nhiều
 nguôi
 quan
 trọng
 khác 
như:
 nhà
 chức
 trách,
 nhà
 đứu
 tư,
 nhà
 cung
 cấp,
 nhà
 báo,
 nhà
 khoa
 học,
 văn 
nghệ
 sỹ,
 những
 người
 của công
 chúng,
 thậm
 chí
 với
 cả thành viên
 trong nội 
bộ doanh
 nghiệp...
 Thương
 hiệu tồn
 tại
 và
 phát
 triển
 bến
 vững
 nếu
 có một 
chiến
 lược
 PR
 thông
 minh. 
2.2.
 THỰC TRẠNG
 HOẠT
 ĐỘNG PR CỦA CÁC
 DNNVV
 VIỆT
 NAM 
2.2.1.
 Một
 số
 nét chung 
Theo
 điều
 tra
 mới
 đây
 của
 dự
 án:
 "Hỗ
 trợ
 DN
 Việt
 Nam xây
 dựng
 và 
quảng
 bá thương
 hiệu"
 do báo Sài
 Gòn
 Tiếp thị
 và
 Câu
 lạc
 bộ hàng
 Việt
 Nam 
chất
 lượng
 cao
 phối
 họp
 tổ
 chức,
 chỉ
 có
 4.2%
 DN
 Việt
 Nam
 coi
 thương
 hiệu 
là
 vũ khí
 trong
 cạnh
 tranh,
 16%
 DN
 có phòng
 marketing
 chuyên
 trách.
 Trong 
đó,
 rất
 hiếm
 DN có
 bộ
 phận
 làm PR
 độc
 lập
 mà
 thường được ghép cùng
 với 
các phòng
 marketing,
 hành chính
 hoặc
 phòng
 tổng
 họp...
 Thực
 tế
 cho
 thấy,
 đa 
số
 các
 DN
 Việt
 Nam
 hiện
 nay mới
 chỉ dừng
 lại
 ở
 việc
 tìm
 cách sản
 xuất
 và 
tiêu
 thụ
 sản
 phẩm
 của
 mình một cách
 thụ
 động
 mà
 chưa có sự
 quan
 tâm đúng 
mức đến
 hoạt
 động nghiên cứu
 thị
 trường,
 tìm
 hiểu thị hiếu
 khách
 hàng,
 để
 từ 
đó,
 xây
 dựng
 cho mình
 một
 chiến
 lược
 PR
 quảng
 bá
 thương
 hiệu
 bài bản, 
nhằm
 khẳng
 định và tìm cho thương
 hiệu
 của
 mình một
 vị trí xứng
 đáng trên 
thị
 trường.
 Nếu xem
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 là
 tài
 sản của mọi tài sản thì
 PR
 là 
một
 trong
 những
 công
 cụ
 chiến
 lược không
 thế
 thiếu
 đế
 doanh
 nghiệp
 hoàn 
thành
 sứ
 mệnh
 này. 
PR ở
 Việt
 Nam
 đang được sử dụng
 thế
 nào? 
Các công
 ty
 nước ngoài đã đưa
 PR
 vào
 Việt
 Nam
 từ
 những
 năm
 90 của 
thế
 kỉ
 trước.
 Thực
 tế
 những
 năm
 qua
 tưởng
 như đã
 đủ
 thời
 gian
 để các
 doanh 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - AI8 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
32 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Gần 20
 năm
 trôi
 qua
 nhưng
 đến
 nay, nhiều
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và
 vừa vẫn
 chưa 
biết
 cách
 khai
 thác công cụ hữu
 dụng
 này. 
Kết
 quả nghiên cứu
 thị
 trường cho
 thấy,
 rất
 ít
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam 
sử
 dụng
 PR
 chuyên
 nghiệp
 trong
 việc
 quảng
 bá thương
 hiệu,
 mặc
 dù họ có thê 
chi rất
 nhiều
 tiền
 cho quảng
 cáo
 đại trà.
 Mủt
 số doanh
 nghiệp
 khác có sử
 dụng 
PR,
 nhưng chưa
 từng hiểu
 đầy
 đủ
 và
 nhận
 thức
 đúng
 đắn về
 nó. Không
 ít 
doanh
 nghiệp
 cho
 rằng
 làm
 PR
 đơn
 giản
 chỉ là
 tìm cách
 xuất hiện
 trên
 truyền 
hình,
 đăng hình
 hoặc
 nêu tên công
 ty
 mình trên mặt báo
 mà
 không chú
 ý
 đến 
thông điệp
 và
 cách
 thức xuất hiện
 như
 thế
 nào.
 Mủt số công
 ty
 khác
 lại
 đồng 
nhất
 PR
 với
 tổ
 chức
 sự
 kiện
 hay
 tham
 gia
 tài
 trợ
 mủt chương trình nào
 đó
 mà 
chưa
 quan
 tâm đến
 yếu
 tố
 truyền
 thông.
 Gần
 đây,
 sự
 cải tiến
 các
 trang
 quảng 
cáo
 của
 nhiều tờ
 báo đã
 tạo đất
 cho
 hoạt
 đủng
 PR mà
 nhiều
 công
 ty
 đang
 khai 
thác. 
về tô
 chức
 sự
 kiện
 hay
 tài
 trợ:
 từ
 lâu,
 các
 doanh
 nghiệp
 trong
 nước
 đã 
thực
 hiện nhiều
 chương
 trình,
 nhiều hoạt
 đủng
 PR
 nhằm
 hỗ
 trợ
 cho
 kinh 
doanh,
 tạo quan
 hệ
 tốt
 đẹp
 với
 người
 tiêu
 dùng.
 Thế nhưng định hướng cho 
các
 hoạt
 đủng
 đó, cũng
 như
 mục
 tiêu,
 đối
 tượng nhắm
 đến,
 phương pháp
 đo 
lường
 hiệu
 quả
 và
 việc
 lèn kế
 hoạch
 còn chưa được lưu
 tâm
 đúng mức.
 Điều 
quan
 trọng
 hơn nữa
 là
 các
 hoạt
 đủng
 PR
 đó chưa được
 "soi
 dưới
 kính
 hiển
 vi" 
như mủt quá trình
 truyền
 thông
 phức
 tạp,
 trong
 đó
 bao
 gồm
 nhiều
 cơ
 hủi
 để 
truyền
 thông điệp cho
 đối
 tượng,
 thuyết
 phục
 họ để họ
 làm
 theo
 mục
 tiêu của 
mình.
 Chính
 vậy,
 giá
 trị
 và
 hiệu
 quả của
 hoạt
 đủng
 PR
 chưa được
 khai
 thác
 tối 
đa,
 và
 doanh
 nghiệp
 chưa
 gặt
 hái được
 hết
 các ích
 lợi
 to lớn từ hoạt
 đủng
 PR 
mang
 lại.
 Mủt
 khi
 PR
 chưa được
 xem
 là mủt
 hoạt
 đủng
 bắt
 buủc
 và
 hữu
 ích 
cho doanh
 nghiệp,
 thì
 tất
 nhiên là không
 thể
 có
 được kế
 hoạch
 dài
 hơi,
 ngân 
sách,
 nhân
 sự
 riêng
 cho
 PR. 
Tuy
 thế,
 cũng
 có mủt
 số
 ít
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 sử
 dụng
 tốt
 công cụ 
PR.
 Các
 chiến
 dịch quảng
 bá
 bằng
 PR
 cho
 phim
 "Những cô gái chân
 dài"
 của 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
33 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hãng
 phim
 Thiên Ngân, "Chương trình
 ánh
 sáng học
 đường"
 của Công
 ty 
Điện
 Quang...
 qua hàng
 loạt
 các bài
 báo,
 kênh
 truyền
 thông đưa
 tin
 đã góp 
phần quan
 trọng
 tạo
 nên thành công
 của
 các thương
 hiệu
 này. 
Dựa trên
 cơ
 sở lý
 luận
 về
 PR
 và
 tổng
 quan
 về
 DNNVV
 Việt
 Nam, tôi 
đã
 tiến
 hành
 khảo sát
 thực
 tế
 về
 thực
 trạng
 hoạt
 động
 PR
 trong
 các
 DNNVV ở 
Việt
 Nam. Phương pháp
 khảo sát là điều
 tra
 bằng bảng
 câu
 hỏi
 theo từng
 nhóm 
doanh
 nghiệp,
 số
 bảng
 câu
 hỏi
 phát
 ra
 là
 150,
 số
 thu
 về là
 120,
 số họp
 lệ
 là 
89.
 Dựa trên
 mểu
 nghiên cứu là 23
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản,
 32
 doanh
 nghiệp 
dệt
 may,
 34
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch,
 sau đây là
 thực
 trạng
 hoạt
 động
 PR ờ 3 
nhóm
 doanh
 nghiệp
 điển
 hình
 trong
 nền
 kinh tế Việt
 Nam. 
2.2.2.
 Nhóm
 doanh
 nghiệp
 Nông sản 
Việt
 Nam
 là một nước đi lên
 CNH, HĐH
 từ
 nông
 nghiệp,
 hơn
 nữa, 
nông thôn
 vển là
 nơi
 sinh
 sống của
 hơn ba
 phần
 tư dân
 số.
 Vì
 vậy,
 trong
 chiên 
lược
 quốc
 gia,
 Việt
 Nam
 đã
 coi
 nông
 nghiệp
 là
 cơ
 sở cho sự
 phát
 triển
 ổn định 
của đất
 nước. 
Những năm đầu
 thế
 kỷ
 XXI,
 trong
 khu vực
 kinh
 tế phi
 nông
 nghiệp
 ở 
nông thôn
 Việt
 Nam
 có
 khoảng
 4.500
 doanh
 nghiệp
 quốc doanh, 27.000
 công 
ty
 tư nhân và
 3
 triệu
 hộ
 gia
 đình nông thôn
 tham
 gia
 vào sản
 xuất thủ
 công 
nghiệp,
 xây
 dựng,
 thương
 mại, dịch
 vụ và
 các
 hoạt
 động
 phi
 nông
 nghiệp 
khác.
 Đa
 số các cơ sở
 sản
 xuất
 tư nhân và hộ
 gia
 đình
 vển
 ở
 quy
 mô
 nhỏ,
 chủ 
yếu
 tham
 gia
 các
 hoạt
 động như sản
 xuất
 hàng
 thủ
 công,
 chế
 biến
 nông
 sản, 
thuộc da,
 sản
 xuất
 giấy,
 đóng
 gạch hoặc sản
 xuất vật
 liệu
 xây
 dựng,
 tinh
 luyện 
kim
 loại
 màu
 (làm
 đồ mỹ
 nghệ
 vàng
 bạc) cung
 cấp các
 dịch
 vụ
 cho nông 
nghiệp.
 Trong
 khi
 khu vực
 kinh
 tế
 nhà nước hâu như không
 tạo
 thêm được 
nhiều
 việc
 làm,
 thì
 doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 ở
 nông thôn mỗi
 năm
 tạo
 thêm 
được
 1,45
 triệu
 việc
 làm
 mới.
 Nhưng cơ
 cấu
 kinh
 tế
 nông thôn
 vển nặng
 tính 
chất
 thuần
 nông.
 Nói cách khác cơ
 cấu sản
 xuất
 nông
 nghiệp
 còn mang
 nặng 
tính độc
 canh,
 tự
 cấp,
 tự túc,
 phân
 tán,
 quy
 mô
 nhỏ.
 Trong
 khu vực
 kinh
 tế 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
34 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
nông thôn
 lợi
 nhuận
 thấp,
 lắm
 rủi
 ro,
 không ổn định nên
 ít
 nhà đầu tư nước 
ngoài
 tham
 gia.
 Chính vì
 vậy,
 để vươn xa hơn
 nữa,
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và 
vừa
 mà
 cụ
 thể
 là
 DNNVV
 nông sản cần
 tạ khẳng
 định mình
 bằng
 cách
 tạo 
dạng
 hình ảnh thương
 hiệu
 của mình thông qua
 hoạt
 động PR. Tuy
 nhiên,
 vì 
không có
 kinh
 nghiệm cũng
 như chuyên môn,
 kinh
 phí
 lại
 hạn hẹp nên
 hoạt 
động
 PR
 của
 các
 DNNVV
 nông
 sản
 còn
 lẻ
 tẻ,
 không
 nhất
 quán.
 Chỉ có 2/23 
doanh
 nghiệp
 được
 hỏi
 là
 có bộ
 phận
 PR
 trong
 phòng
 Marketing
 và
 10/23 
hằng
 năm
 có trích
 từ
 1-2% cho
 hoạt
 động
 PR
 còn
 lại
 thì không bao
 giờ
 có 
ngân quỹ
 cho
 hoạt
 động này. 
Bảng
 4:
 Mức
 độ sử dụng
 PR
 của các
 DNNVV
 nông sản 
STT 
Mức độ 
Nhóm
 DN
 nông
 sản 
1 
Rát thường xuyên 
0 
2 
Thường
 xuyên 
0 
3 
Thỉnh
 thoảng 
5 
4 
Hiêm
 khi 
8 
5 
Không bao
 giờ 
10 
Nguồn: Nguyễn Thị Tâm,
 3/2009,
 Khảo
 sát
 thực trạng hoạt động
 PR của
 các 
DNNVV
 Việt
 Nam. 
2.2.2.1.
 Tăng cường quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tổ
 chức truyền thông 
Kết
 quả
 khảo sát cho
 thấy
 nhận
 thức
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản
 về 
PR
 hiện
 nay còn
 rất
 hạn
 chế.
 số
 bảng
 câu
 hỏi
 được phát
 ra
 là
 50,
 trong
 khi
 đó 
số
 họp
 lệ
 là
 23.
 Có
 đến
 lo
 doanh
 nghiệp
 không
 trả
 lời
 bảng
 câu
 hỏi với
 lý
 do 
là
 họ không
 biết
 PR
 là gì. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
35 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Bảng
 5:
 Kết quả
 khảo
 sát
 nhận
 thức
 về
 PR
 của các
 DNNVV
 nông sản 
Việt
 Nam 
STT  Các
 hoạt
 động
 PR 
Nhóm
 DN 
nông sản 
Tỷ
 lệ
 % 
1 
Tăng
 cường
 quan hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tô chức 
truyền
 atthông 
20 
87% 
2 
Tô
 chức
 các
 sự
 kiện 
15 
65.2% 
3 
Đôi phó
 với
 rủi
 ro
 và khác
 phục
 sự cô 
12 
52.2% 
4 
Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đông 
16 
69.5% 
5 
Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiêp
 với 
khách hàng 
8 
35% 
6 
Tất
 cả
 các ý trên 
0 
0% 
7 
Ý
 kiến
 khác 
0 
0% 
Nguồn: Nguyên
 Thị
 Tâm,
 3/2009,
 Khảo
 sát
 thực trạng hoạt
 động
 PR
 của các 
DNNVV
 Việt
 Nam. 
Nghiên cứu lý
 luận
 về
 PR
 cho
 thấy
 câu
 trả
 lời
 phải
 là cả
 5 ý
 trên,
 tuy 
nhiên không có
 doanh
 nghiệp
 nào đồng
 ý
 với
 cả 5
 nhận
 định
 trên.
 Qua
 bảng 
khảo
 sát có
 thỉ
 thấy,
 đối
 với
 hầu
 hết
 các
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản,
 PR
 chỉ
 là 
hoạt
 động
 quan
 hệ
 với
 báo chí
 và
 giới
 truyền
 thông.
 Tỷ
 lệ
 này
 chiếm
 đến 
87%.
 Chỉ có 35%
 doanh
 nghiệp
 nông sản
 trong
 mẫu
 nghiên cứu đồng
 ý PR 
bao
 gồm
 hoạt
 động
 phi
 thương mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng, cho
 thấy
 hoạt 
động
 này
 trong
 các
 DNNVV
 nông sản
 ở
 Việt
 Nam
 chưa được các
 doanh 
nghiệp
 quan
 tâm, chú
 trọng.
 Khi được
 hỏi
 doanh
 nghiệp
 có ý
 kiến
 khác thì 
hầu
 hết
 các
 doanh
 nghiệp
 không có ý
 kiến
 gì vì
 chưa
 hiỉu
 rõ
 PR
 là gì. 
Nhưng
 các
 doanh
 nghiệp
 nông sản
 cũng
 chỉ
 thỉnh
 thoảng
 cung
 cấp 
thông
 tin
 cho các phương
 tiện
 thông
 tin
 đại
 chúng
 bằng
 cách
 gửi
 thông cáo 
báo chí hay
 gửi
 thư mời
 tham
 dự
 vào các sự
 kiện
 của công
 ty.
 Các
 doanh 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
36 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
nghiệp
 nông sản
 với
 kinh
 phí
 eo
 hẹp thường
 sử
 dụng
 thông
 cáo báo
 chí
 đê 
giới
 thiệu
 sản
 phẩm và
 những
 hoạt
 động
 của
 mình,
 những
 thay
 đôi,
 những
 dự 
án
 mới
 và
 những
 giải
 thưởng... 
Không
 những
 thế,
 các nhà lãnh đạo
 doanh
 nghiệp
 cũng
 thường
 chia
 sẻ
 ý 
kiến,
 kinh
 nghiệm
 với
 công chúng qua
 những
 bài báo trên các
 tạp
 chí chuyên 
ngành.
 Ví
 dụ,
 lãnh đạo
 Trung
 Nguyên có
 rất
 nhiều
 bài
 viết
 về vấn đề thương 
hiệu
 doanh
 nghiệp
 trên
 các báo
 như:
 Thời
 báo
 kinh
 tế
 Sài
 Gòn,
 báo
 doanh 
nghiệp,...
 Công
 ty
 cồ
 phần
 nông sản
 Đất
 Việt
 cũng
 hay
 có
 những
 bài
 viết
 tư 
vấn
 về
 chọn
 và
 che
 biến
 thực
 phẩm, công
 ty
 chế
 biến
 nông
 sản Đồng Nai
 thì 
mỗi lần
 cho
 ra
 mắt một
 sản
 phẩm mới đều được
 nhiều
 báo đưa
 những típ
 hấp 
dẫn
 như: "Thanh
 long
 -
 thương
 hiệu Việt
 cho mọi
 nhà" hay "Ômai
 bưởi
 -
 đặc 
sản
 duy
 nhất
 chỉ
 có
 ở
 công
 ty
 nông
 sản Đồng
 Nai".
 Nếu
 theo
 dõi cả quá trình 
phát
 triển,
 chúng
 ta thấy
 rõ
 Trung
 Nguyên
 là
 một "thương
 hiệu"
 được
 quảng 
bá
 bằng
 các
 hoạt
 động
 quan
 hệ
 cộng
 đồng
 và
 báo
 chí.
 Hình
 ánh
 của
 Tồng 
Giám Đốc
 Đặng
 Nguyên
 Lê
 Vũ
 luôn được
 giới
 thiệu
 như một
 người
 hết
 lòng 
vì
 vị thế của
 Việt
 Nam
 trên
 thương
 trường
 nội
 địa
 và
 quốc
 tế.
 Bản
 thân
 ông
 Tồng 
Giám Đốc
 là
 một
 phần
 "thương
 hiệu"
 đầy uy
 tín
 và
 có
 những
 tính cách thương 
hiệu
 (attribute)
 hết
 sức
 phù hợp
 cho cuộc
 "chiến
 đấu"
 vì
 thương
 hiệu
 Việt. 
2.2.2.2.
 Tổ
 chức
 các
 sự
 kiện 
Đối
 với
 các
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản, tố
 chức
 sự
 kiện
 là
 một
 việc
 rất
 khó 
khăn.
 Nó
 hầu
 như
 thường
 diễn
 ra
 ở
 những
 công
 ty
 lớn,
 có
 vốn đầu
 tư
 nước 
ngoài.
 Đe
 tố chức
 sự
 kiện,
 doanh
 nghiệp
 rất
 cần sự giúp
 đỡ
 của các
 bộ ban 
ngành
 có
 liên
 quan.
 Festival
 hoa
 Đà
 Lạt
 là một ví
 dụ.
 Với
 mục
 tiêu tăng 
cường
 hiệu
 quả,
 tính
 thực chất
 của
 Festival
 Hoa
 Đà
 lạt
 năm
 2005,
 các
 doanh 
nghiệp
 tinh
 Lâm
 Đồng
 cùng
 với
 Trung
 tâm Xúc
 tiến
 Thương mại
 TP HCM 
(ITPC)
 ký
 kết
 chương trình hỗ
 trợ
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 cho nông sản
 thực 
phẩm, nhằm
 quảng
 bá và phát
 triển
 sản
 phẩm
 của
 tỉnh.
 Theo
 đó
 ITPC
 đã giúp 
một
 số
 DNNVV
 tỉnh
 Lâm
 Đồng
 xây
 dựng
 hai
 thương
 hiệu
 là hoa
 Đà
 Lạt
 và 
Nguyễn Thị
 Tâm -
 A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
37 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
trà B'Lao (Bảo
 Lộc).
 Đây
 là
 hai
 địa
 danh
 được
 nhiều
 người
 biết
 đến
 với
 các 
sản
 phàm
 rau,
 hoa
 quả,
 cà
 phê,
 chè
 cũng
 như
 dịch
 vụ du
 lịch
 tại
 thành phố
 Đà 
Lạt.
 Ông
 Nguyễn
 Trọng
 Hoàng, Giám đốc
 Sở Du
 lịch
 và
 Thương mại
 Lâm 
Đồng
 cho
 biết,
 việc
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 hoa
 Đà
 Lạt
 và
 trà B'Lao
 sê
 là
 cơ 
hội tốt
 để các
 doanh
 nghiệp
 cừa
 tỉnh
 nâng cao hình ảnh
 sản
 phẩm, đồng
 thời 
có thêm
 lợi
 thế
 cạnh
 tranh trong
 nền
 kinh tế thị
 trường.
 Từ
 trước
 đến
 nay, 
những
 sản
 phẩm
 cừa
 Lâm
 Đồng đã
 có
 một
 vị trí
 nhất
 định
 đối với
 người
 tiêu 
dùng,
 nhưng chưa được
 gắn với
 một thương
 hiệu
 nào
 thì
 khó có
 thể
 phát
 triển 
nhanh.
 Bà Vũ
 Kim
 Hạnh, Giám
 đốc
 ITPC
 nói:
 "Nhiều
 người
 ra
 chợ
 đã bị 
nhầm
 lẫn
 giữa
 khoai
 tây
 Trung
 Quốc
 và
 khoai
 tây
 cừa
 Đà
 Lạt.
 Hàng
 Trung 
Quốc
 chất
 lượng kém, giá
 bán
 thấp
 hơn,
 nhưng
 người
 bán
 lợi
 dụng
 cơ
 hội
 để 
kiếm
 lời
 đã
 biến
 nó
 thành
 sản
 phẩm
 Đà
 Lạt.
 Do
 đó,
 xây
 dựng
 thương
 hiệu
 cho 
nông
 sản
 Lâm
 Đồng
 là
 một
 việc
 làm
 thiết
 yếu". 
Hy
 vọng
 sau này,
 các
 doanh
 nghiệp
 khác
 cũng
 có
 thể tự tổ
 chức
 sự kiện 
đê
 quảng
 bá
 thành công thương
 hiệu
 cừa mình.
 Một ví dụ
 nữa
 là:
 Công
 ty 
nòng sản
 xuất
 nhập
 khẩu
 Nghệ
 An
 đã
 từng
 tổ
 chức
 nấu một
 nồi
 chè
 từ
 các 
nguyên
 liệu
 do công
 ty thu
 mua
 từ
 các
 vùng,
 rất
 to
 cho
 khoảng
 100
 người
 ăn. 
Sự
 kiện
 này đã
 thu
 hút
 rất
 nhiều
 người
 dân
 ở
 thành phố
 Vinh
 tham
 dự và
 báo 
Nghệ
 An
 đã đưa
 tin
 về
 việc
 này. 
Theo
 số
 liệu
 nghiên cứu cừa
 Mckinsey
 &
 Companies
 Golbal
 survey 
(tháng
 12 năm
 2005),
 những
 người
 đảm
 trách
 hoạt
 động
 quảng
 bá
 thương 
hiệu
 doanh
 nghiệp
 thường
 là:
 CEO
 (74%);
 Ban
 Giám
 đốc
 (7%);
 các
 cấp 
trưởng
 phòng
 (6%);
 Phòng
 PR
 (4%);
 Phòng
 chiến
 lược
 (3%).
 Những số
 liệu 
thống
 kê
 đó
 cho
 thấy
 rõ
 vai
 trò cừa
 CEO
 trong việc
 quảng
 bá
 thương
 hiệu. 
Nhiều
 công
 ty
 đã
 thực
 hiện
 những
 chương
 trình
 như:
 "Con đường phía
 trước" 
"Gặp
 gỡ
 doanh
 nhân thành
 đạt",
 "Những
 người
 phụ
 nữ
 thành
 đạt"...
 Công 
chúng đã có được tình
 cảm
 rất tốt
 với
 những
 hình ảnh
 đại diện
 cho các
 doanh 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
38 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
nghiệp
 như: Công
 ty
 cổ
 phần
 nông sản
 xuất
 khẩu Gia
 Phát,
 Công
 ty
 CP Vạn 
Phát
 Hưng,
 Công
 ty
 TNHH Nam An
 Group... 
Theo
 điều
 tra,
 các
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản
 trong
 thời
 gian
 gần đây
 cũng 
thường
 tổ
 chức những
 sự
 kiện
 nhỏ
 mang
 tính
 chất nội
 bộ
 giữa
 doanh
 nghiệp 
và đôi tác như
 hội
 thảo
 chuyên
 đề, hội
 nghị
 khách
 hàng,
 tổ
 chức
 các bữa
 tiệc 
nhỏ
 mời các
 đối
 tác tham
 gia.
 Kết
 quả
 khảo sát cho
 thấy
 chưa có
 nhiều
 doanh 
nghiệp tố
 chức
 các sự
 kiện
 lớn
 cho
 cộng
 đểng
 như:
 tổ
 chức
 gây quỹ
 từ
 thiện, 
hoạt
 động
 văn hóa xã
 hội thể thao
 cho
 cộng
 đểng...
 Cũng chì
 có
 33.3%
 số 
doanh
 nghiệp
 tham
 gia
 điều
 tra
 là
 thường xuyên
 tổ
 chức sự
 kiện. 
Bảng
 6:
 Loại
 hình
 hoạt
 động
 PR
 được các
 DNNVV
 nông sản hay sử dụng 
STT 
Các
 hoạt
 động 
Nhóm
 DN 
nông
 sản 
Tỷ
 lệ
 % 
1 
Tăng
 cường
 quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 tổ 
chức
 truyền
 thông 
30 
50% 
2 
Tô
 chức
 các
 sự
 kiện 
20 
33.3% 
3 
Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục sự
 cố 
0 
0% 
4 
Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đểng 
7 
11.6% 
5 
Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiếp
 với 
khách hàng 
3 
5% 
6 
Khác 
0 
0% 
Nguôn: Nguyên Thị
 Tâm,
 3/2009,
 Khảo
 sát
 thực trạng hoạt động
 PR của các 
DNNVV
 Việt
 Nam. 
2.2.2.3.
 Đối phó
 với rủi
 ro và khắc phục
 sự
 cố 
Mặt
 hàng nông
 sản
 thực
 phẩm
 là
 một
 trong
 những
 mặt hàng
 thiết
 yếu 
có liên
 quan
 và
 ảnh
 hưởng
 trực
 tiếp
 đến
 đời sống
 của
 tất
 cả các
 đối
 tượng 
người
 tiêu
 dùng.
 Vì
 vậy,
 các
 doanh
 nghiệp
 kinh
 doanh
 mặt hàng này cần
 hết 
sức
 quan
 tâm đến
 việc
 nâng
 cao nhận
 thức
 về trách
 nhiệm
 xã
 hội theo
 ý
 nghĩa 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
39 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
đầy
 đủ
 và đích
 thực
 của
 nó. Lợi
 ích
 của
 việc
 thực
 hiện
 trách
 nhiệm
 xã
 hội
 đối 
với
 doanh
 nghiệp
 là
 rất
 rõ
 ràng.
 Tuy
 nhiên,
 do
 những
 hạn
 chế
 về
 nguồn
 lực
 tài 
chính -
 kỹ
 thuật
 để
 thực
 hiện
 các
 chuẩn
 mực
 trách
 nhiệm
 xã
 hội,
 nên
 trong 
thứi
 gian
 qua, phần lớn
 các
 doanh
 nghiệp
 kinh
 doanh
 hàng nông sản
 thực 
phàm
 ở
 nước
 ta
 còn chưa
 nhận
 thức
 đúng và chưa
 tự
 nguyện
 thực
 hiện
 các
 nội 
dung
 liên
 quan
 đến trách
 nhiệm
 xã
 hội
 của
 doanh
 nghiệp,
 đặc
 biệt
 là trách 
nhiệm
 xã
 hội
 đối với
 thị
 trưứng,
 ngưứi
 tiêu
 dùng và
 vấn
 đề bảo vệ môi trưứng. 
Bên
 cạnh những doanh
 nghiệp
 có
 thương
 hiệu
 mạnh
 (như
 Vinamilk, 
Vissan,
 Vinaacecook,
 Agrexim,
 Sannam, Tưứng An, Viíòn,
 Trung
 Nguyên, 
Hapro...)
 đã chú
 ý
 và
 cung
 ứng
 ra thị
 trưứng
 những sản
 phẩm bảo
 đảm
 chất 
lượng,
 nhận
 được sự
 tín nhiệm của ngưứi
 tiêu
 dùng,
 vẫn còn không
 ít
 những 
doanh
 nghiệp
 chưa
 nhận
 thức
 đúng về trách
 nhiệm
 xã
 hội
 của
 mình
 đối với thị 
trưứng
 và
 ngưứi
 tiêu dùng.
 Khi
 xảy
 ra
 sự
 cố,
 các
 doanh
 nghiệp
 không
 biết 
phải
 làm
 gì?
 Đa
 phần
 các
 doanh
 nghiệp
 được
 hỏi
 đều không
 biết
 đến
 vai
 trò 
của
 PR
 trong
 giải
 quyết
 khủng hoảng
 và
 khắc phục
 sự
 cố.
 Chỉ
 có
 8,5%
 doanh 
nghiệp
 được
 hỏi
 là
 biết
 đến
 vai
 trò
 này
 của
 PR, còn
 lại
 chưa
 doanh
 nghiệp 
nghiên cứu
 nào
 sử
 dụng
 PR
 để
 khấc phục
 sự
 cố,
 mặc dù
 phải đối
 mặt
 với
 rủi 
ro,
 cụ
 thế:
 hàng
 loạt
 mặt hàng nông
 sản
 thực
 phẩm không bảo
 đảm
 vệ
 sinh
 an 
toàn
 thực
 phẩm, như nước tương đen
 chứa
 3-MCPD
 (một
 chất
 được
 xem
 là
 có 
thể
 gây
 ung
 thư), thực
 phẩm bảo
 quản bằng
 íòocmon,
 hàn
 the,
 rau
 được
 tưới 
các
 chất
 kích thích tăng
 trưởng,
 cá
 nuôi
 trong
 môi
 trưứng bị
 ô
 nhiễm,
 nông 
sản thực
 phẩm chế
 biến
 sử
 dụng
 các
 chất
 bảo
 quản
 độc
 hại,
 dư
 lượng kháng 
sinh
 hay
 thuốc
 bảo
 vệ
 thực vật
 vượt
 quá
 mức
 cho
 phép,
 và
 gần
 đây
 nhất
 là 
việc
 hàng
 loạt
 các sản phẩm sữa
 nhiễm melamine
 - một
 chất
 độc
 hại
 gây
 ra 
sạn thận
 ở
 trẻ
 em, có
 thế
 dẫn
 tới
 tử
 vong. 
Nhận
 thức
 về bảo vệ môi
 trưứng của
 các
 doanh
 nghiệp
 kinh
 doanh 
hàng nông sản
 thực
 phẩm
 còn
 rất
 hạn
 chế.
 Nhiều doanh
 nghiệp, nhất
 là
 các 
DNNW
 trong
 ngành công
 nghiệp
 chế
 biến
 nông
 sản
 thực
 phẩm vẫn đang
 sử 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
40 

HOẠT ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
dụng
 công
 nghệ
 lạc
 hậu,
 chưa
 xử
 lý nước
 thải,
 chất
 thải
 hoặc chỉ
 xử
 lý ban 
đầu
 trước
 khi
 thải
 ra
 môi trường
 (Thống
 kê
 của
 Viện
 Chiến
 lược
 và
 chính 
sách phát
 triển
 nông
 nghiệp,
 nông thôn cho
 thấy,
 khoảng
 58%
 doanh
 nghiệp 
chế biến
 nông sản
 ị
 nước
 ta
 có công
 nghệ
 lạc hậu).
 Một ví dụ cụ
 thể:
 Tháng 
7-2008,
 UBND
 thành phố
 Đà
 Nằng đã có
 quyết
 định xử
 phạt
 vi
 phạm hành 
chính vê bảo vệ môi trường
 đối với
 6
 doanh
 nghiệp
 do hành
 vi
 xả nước
 thải 
vượt
 mức
 cho
 phép.
 Các
 doanh
 nghiệp
 bị
 phạt
 gồm
 Công
 ty
 TNHH
 Bắc Đẩu, 
Công
 ty
 cổ
 phần Procimex
 Việt
 Nam,
 Chi
 nhánh Công
 ty
 TNHH
 Đại
 Thuận 
tại
 Đà
 Nằng,
 Công
 ty
 TNHH
 chế
 biến thực
 phẩm
 D&N,
 Chi
 nhánh Công
 ty 
cô
 phần
 xuất
 nhập khẩu
 thủy
 sản miền
 Trung
 -
 Công
 ty
 chế
 biến
 và
 xuất
 khẩu 
thủy
 sản
 Thọ
 Quang,
 Công
 ty
 cổ
 phần
 thủy
 sản
 và thương mại
 Thuận
 Phước. 
Ngoài
 việc
 bị
 phạt
 tiền
 từ
 22 đến 32
 triệu
 đồng,
 các
 doanh
 nghiệp
 này
 còn 
phải
 chịu
 hình
 phạt
 bổ
 sung
 như cấm
 hoặc
 tạm
 đình
 chỉ
 hoạt
 động
 sản
 xuất
 có 
nguồn
 nước
 thải
 gây ô
 nhiễm
 môi trường cho đến
 khi thực hiện
 xong
 biện 
pháp bảo vệ môi trường cần
 thiết.
 Để
 không bị
 tẩy chay
 trước sự
 việc
 trên, 
các công
 ty
 đã
 nhanh
 chóng
 thực hiện
 các
 biện
 pháp
 khắc phục
 tình
 trạng
 ô 
nhiễm
 một cách tích cực đồng
 thời
 nghiêm
 chỉnh chấp
 hành các hình
 phạt 
cũng
 như đền bù
 thiệt
 hại
 cho các hộ dân
 xung quanh.
 Không
 những
 thế
 các 
doanh
 nghiệp
 này còn thường xuyên cử các cán bộ
 xuống
 thăm
 hỏi
 cũng
 như 
mời
 đoàn bác
 sĩ
 xuống
 thăm khám cho nhân dân
 quanh đó.
 Những
 việc
 làm 
khắc
 phục
 sự cố này của họ
 đã
 được khéo léo
 xuất hiện
 trên các báo
 trong 
nhiều
 tuần,
 vì vậy
 nó
 đã
 nhận
 được thái
 độ
 tích cực
 từ người
 tiêu dùng
 mà 
không
 phải
 là
 thái độ
 quay
 lưng
 lại
 như
 nhiều
 người
 đã dự
 đoán.
 Qua
 đây
 ta 
có
 thể thấy
 sức
 mạnh
 của
 PR
 trong
 việc
 giải
 quyết
 khủng hoảng. 
2.2.2.4.
 Các
 hoạt động
 tài
 trợ
 cộng đồng 
Các
 hoạt
 động này
 cũng
 ít
 được các
 DNNVV
 nông
 sản
 biết
 tới
 và
 sử 
dụng.
 Chỉ
 có
 11.6%
 các
 doanh
 nghiệp
 được
 hỏi
 đã
 từng tổ
 chức tài
 trợ
 cộng 
đồng.
 Lý
 do
 mà
 các
 doanh
 nghiệp
 đưa
 ra
 là
 họ không có đủ
 kinh
 phí để
 thực 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
41 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hiện
 tài
 trợ.
 Họ
 đều cho ràng
 hoạt
 động tài
 trợ rất tốn
 kém
 về
 chi phí,
 thời 
gian
 và
 công
 sức.
 Chính suy
 nghĩ
 sai
 lầm
 này đã
 khiến
 các
 doanh
 nghiệp
 bỏ 
phí một cách đế
 mở
 rộng
 và nâng
 cao
 thương
 hiệu của
 mình.
 Tuy
 vậy, vẫn
 có 
nhiều
 doanh
 nghiệp
 biết
 nắm
 bắt
 được cơ
 hội này.
 Ví
 dể:
 Chương trình
 "Đón 
thần
 nông
 -
 Rước
 thần
 tài",
 một chương trình nhằm tôn
 vinh
 ý
 chí
 vượt
 khó 
làm giàu của
 người
 dân
 điển
 hình
 ở
 Đồng
 Bằng Sông
 Cửu
 Long.
 Qua
 đó, 
hướng
 dẫn
 người
 dân làm
 giàu đúng cách về
 kinh tế
 và
 kỹ
 thuật.
 Tạo đà đưa 
nông thôn ngày càng
 tiến
 bộ,
 giàu
 có
 trước sự
 thay đổi của kinh tế đất
 nước. 
Bên
 cạnh
 việc
 cung
 cấp cho
 người
 dân
 những
 sản
 phẩm nông dược
 như một 
giải
 pháp
 kỹ
 thuật trong
 nuôi
 trồng,
 "Thần
 Nông"
 còn
 mang
 đến cho
 người 
dân
 những
 kiến
 thức
 kỳ
 thuật
 để
 những
 giải
 pháp ấy càng phát huy
 hiệu
 quả. 
Hình ảnh của
 Thần
 Nông được
 mô
 phỏng
 từ
 màu
 chủ đạo
 trong
 thương
 hiệu 
của
 Nhà
 tài trợ
 Bạc
 như
 doanh
 nghiệp
 cổ
 phần
 nông sản
 Thuận
 Phước,
 công 
ty
 cô
 phần
 xuất
 nhập
 khẩu
 nông
 sản
 Kiên
 Giang,...
 nhằm
 mểc
 đích
 xây
 dựng 
nhân
 vật biểu
 trưng cho thương
 hiệu của
 nhà
 tài trợ gắn
 liền
 với
 bà
 con nông 
dân.
 Thần
 Tài luôn
 mang
 đến sự giàu
 có,
 thịnh
 vượng
 cho
 người
 nông dân. 
Hình ảnh
 Thần
 Tài
 được
 mô
 phỏng
 từ
 màu
 chủ
 đạo
 trong
 thương
 hiệu
 của 
Nhà
 tài trợ
 Vàng
 như
 doanh
 nghiệp
 nông sản
 An
 Giang,...
 cũng
 nhằm
 mểc 
đích
 trên.
 Chỉ qua chương
 trình
 này một
 số
 doanh
 nghiệp
 đã đưa được tên
 tuổi 
của
 mình đến
 với
 người
 tiêu dùng
 ở
 nhiều
 tỉnh
 mà
 không
 phải tốn
 tiền
 quảng 
cáo
 trên
 nhiều
 đài truyền
 hình
 địa
 phương. 
Ngoài
 ra,
 ở
 Ninh
 Thuận
 phần
 lớn
 các
 doanh
 nghiệp
 nông sản đều
 có 
quỹ
 khuyến
 học
 và
 hằng
 năm
 đều
 trao
 thưởng cho
 những
 học
 sinh
 nghèo
 có 
hoàn
 cảnh
 khó
 khăn trên địa
 bàn
 đóng
 trể sở.
 Đây
 là một
 việc
 làm
 rất
 có
 ý 
nghĩa,
 có tác động tích
 cực.
 Không
 chỉ vậy,
 mỗi
 khi địa
 phương hay cả nước 
có
 phong
 trào
 " Áo
 lành
 đùm
 áo
 rách",
 "
 Bầu
 ơi thương
 lấy
 bí cùng"
 ...
 thì 
các
 doanh
 nghiệp
 cũng
 tham
 gia nhiệt
 tình
 dưới
 nhiều
 hình
 thức
 khác
 nhau. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
42 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Các
 doanh
 nghiệp
 nông sản cần Thơ,
 Sóc
 Trăng
 thì hằng
 năm đều
 tham gia 
tài
 trợ
 cho
 hội
 chợ
 Nông
 nghiệp
 của
 tỉnh
 nhà. 
2.2.3.
 Nhóm doanh
 nghiệp
 Dệt
 may 
Theo
 điều
 tra
 mới đây
 của
 Hiệp
 hội
 Dệt
 may
 VN
 thì cả
 nước có
 khoảng 
2.000
 DN
 dệt
 may,
 trong
 đó
 80% là
 DNNVV
 (lao
 động
 dưới
 300
 người
 và 
vốn dưới
 5
 tỷ
 đồng),
 số DNNVV
 này đang
 chiếm
 một
 phần
 không nhỏ trên 
thị
 trường
 dệt
 may
 và có đóng góp
 lớn
 vào kim
 ngạch
 xuắt
 khâu của ngành 
này.
 Mặc dù có
 nhiều
 hạn chế về năng
 lực
 nhưng
 lợi
 thế
 của
 DNNVV
 dệt 
may
 là
 sự
 linh
 hoạt,
 bắt
 nhịp
 rắt
 nhanh
 với thị
 trường.
 Vì
 vậy,
 giải
 pháp
 lớn
 và 
hiệu
 quả cho các
 DN
 nhỏ
 hiện
 nay chính
 là
 tự
 khẳng
 định mình
 bằng những 
chiến
 lược
 PR
 họp
 lý.
 Một
 số doanh
 nghiệp dệt
 may
 đã
 thực
 hiện
 và
 hiệu
 quả 
mang
 lại
 thật
 bắt ngờ.
 Trong
 số
 32
 doanh
 nghiệp
 tham
 gia
 trả lời
 thì
 có Ì 
doanh
 nghiệp
 có phòng
 PR
 riêng và 15
 doanh
 nghiệp
 có bộ
 phận
 PR
 chung 
với
 phòng
 Marketing.
 Trong
 đó có đến 13
 doanh
 nghiệp
 hằng
 năm trích
 từ
 2-
5% ngân quỹ cho
 hoạt
 động PR, và
 4
 doanh
 nghiệp
 thì
 dành hẳn 5-8%.
 Đây 
quả
 là
 những
 con số tương
 đối
 lớn,
 cho
 thắy
 ngành
 dệt
 may,
 PR
 đã
 có
 chỗ 
đứng
 vững
 chắc. 
2.2.3.1.
 Tăng cường quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và các
 to
 chức truyền thông 
Có
 thể
 nói,
 báo
 chí ngày nay đang cùng
 song
 hành
 với
 các
 doanh 
nghiệp
 dệt
 may
 Việt
 Nam, cùng khám phá
 thị
 trường
 may
 mặc,
 thời
 trang 
trong
 nước vốn
 rắt
 mới và chưa định hình
 phong
 cách
 riêng.
 Chỉ
 trong
 vòng 
10
 năm, thông qua các
 tờ báo, tạp chí,
 giới
 trẻ Việt
 Nam đã có
 được
 nhiều 
thông
 tin,
 nắm
 bắt
 kịp
 thời
 những
 xu
 hướng
 tiêu dùng
 thế
 giới,
 và
 mờ
 ra thị 
trường
 với
 những
 nhu
 cầu
 mà
 doanh
 nghiệp dệt
 may
 Việt
 Nam
 vẫn
 chưa
 khai 
thác
 hết.
 Nếu không có báo chí tư
 vắn
 cho
 mua
 sắm,
 tiêu
 dùng,
 thì có
 lẽ
 cho 
đến
 lúc này
 Việt
 Nam
 vẫn chưa có
 những
 thương
 hiệu
 thời
 trang
 riêng
 như 
Nino
 Maxx,
 Việt
 Thy, B-Blue,
 Foci... Giới truyền
 thông luôn là
 người
 bạn 
đồng
 hành và
 tin
 cậy
 với
 doanh
 nghiệp.
 Trong
 thời
 gian qua,
 ngoài
 những
 nỗ 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
43 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
lực
 tự
 thân
 của doanh
 nghiệp
 trong
 quá
 trình
 xây
 dựng
 thương
 hiệu,
 báo
 giới 
đã
 góp
 phần
 không nhỏ
 trong việc
 hình thành
 những
 thương
 hiệu
 mạnh của 
Việt
 Nam.
 Hiện
 nay, nhắc
 tới
 tờ
 Sài
 Gòn
 Tiếp
 Thị là không
 thể
 quên sự gắn 
bó
 của
 báo
 đồng hành cùng
 doanh
 nghiệp
 dệt
 may
 Việt
 Nam
 trong việc
 phát 
triển
 thị
 trường
 tiêu
 thụ
 nội
 địa... 
Đe
 giới
 truyền
 thông tích cực
 hơn,
 bản thân
 các
 công
 ty
 dệt
 may
 cũng 
thường
 xuyên
 gổi
 các
 thông
 cáo báo chí đến độc
 giả
 để họ
 biết
 về
 tình hình 
hoạt
 động
 của
 công
 ty
 cũng
 như để
 khuếch
 chương
 thanh
 thế,
 địa vị của
 công 
ty.
 Dưới
 đây
 là ví
 dụ về thông cáo báo chí
 của
 Công
 Ty
 Dệt
 may
 Thành Công. 
HỘP 1: THÔNG CÁO BÁO CHÍ 
LẺ
 KHỞI
 CÔNG
 Dự ÁN NHÀ MÁY
 SỢI
 PE
 60.000
 cọc 
Công
 ty Cô
 phần
 Dệt may
 Thành Công
 sẽ
 chính
 thức
 tổ
 chức
 Le
 khởi
 công công
 trinh
 Dự 
án Nhà máy
 sợi
 PE
 60.000 cọc
 tại
 đường
 số
 4
 -
 Khu Công
 nghiệp
 Trảng
 Bàng,
 Tây
 Ninh. 
CÔNG
 TY CỎ PHẦN DỆT
 MAY
 THÀNH CÔNG 
KHỞI
 CÔNG
 Dự
 ÁN NHÀ MÁY
 SỢI
 60.000
 cọc 
Tây
 Ninh, ngày 12/01/2008 
Hôm
 nay,
 Công
 ty
 cổ
 phần Dệt
 may
 Thành Công chính
 thức tổ
 chức
 Lễ
 khỏi
 công dự
 án 
Nhà
 máy
 sợi
 60.000
 cọc
 tại
 đường
 số
 4
 khu công
 nghiệp
 Trảng
 Bàng,
 Tây
 Ninh với
 sự 
tham
 dự
 của
 đại diện
 chính
 quyền địa
 phương,
 các Ban ngành hữu
 quan,
 các cổ đông cùng 
với
 các cơ
 quan
 thông
 tấn
 báo
 chí
 tại
 Tây
 Ninh. 
Trong
 thời
 gian
 qua,
 cùng
 với việc
 đầu tư vào
 những
 ngành
 nghề
 mới để phù hợp
 với
 định 
hướng
 phát
 triển
 công
 ty
 thành Tập đoàn đa
 ngành,
 Thành Công
 vẫn
 luôn chú
 trọng
 đầu tư 
phát
 triển
 ngành
 nghề
 truyền
 thống (sản
 phẩm
 vài,
 xơ
 sợi,
 dệt,
 nhuộm, may, nguyên phụ 
liệu
 dệt
 may)
 -
 ngành
 nghề
 đã
 tạo
 nên thương
 hiệu
 Thành Công
 của
 ngày
 hôm
 nay. 
Nhàm
 thực
 hiện chiến
 lược phát
 triển
 ngành
 nghề
 truyền
 thống
 với tốc
 độ tăng
 trường
 hàng 
năm
 từ
 15%
 -20%,
 Thành Công đã xây
 dựng
 và
 triển
 khai
 nhiều
 dự án
 sợi,
 nhuộm may.
 Và 
dự
 án
 đầu
 tư
 xí
 nghiệp sợi
 60.000
 cọc là một
 trong
 các
 dự án
 được
 xây
 dựng
 với
 định 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
44 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hướng
 gia
 tăng và
 mở
 rộng
 mặt hàng
 sản xuất
 và
 kinh
 doanh
 sợi
 làm nguyên
 liệu
 đầu vào 
cho sản xuất (đặc
 biệt
 là
 sợi
 Visco 30)
 và đa
 dạng
 hóa
 các
 mặt hàng
 xuất
 khẩu. 
Dự
 kiến
 thòi
 gian
 thi
 công
 phần
 xây
 dựng
 sẽ
 hoàn thành vào tháng 9.2008
 với
 các
 hạng 
mục xây
 dựng
 chính: 
Xưởng
 sản
 xuất:
 18.000m2 
Kho nguyên
 liệu:
 4.000m2 
Kho thành
 phẩm:
 5.000m2 
Nhà
 ăn:
 1.200m2 
Dự án có
 tổng
 mức
 đầu tư lên
 tới
 gần
 350
 tỷ
 đỉng trên
 diện
 tích
 6
 ha,
 công
 suất
 thiết
 kế 
60.000
 cọc
 sợi,
 đảm
 bảo sàn
 lượng
 sản xuất
 7.500
 tấn
 sợi/1
 năm.
 Từ
 nhà máy
 Sợi
 Ì
 năm 
1993
 nhà máy
 sợi
 2 năm
 2006,
 sản
 lượng
 Sợi
 Công
 ty
 chỉ đạt
 mức hơn 6.500
 tấn /năm;
 tiếp 
đến
 Nhà Máy
 sợi
 số
 3 (hoàn thành
 giai
 đoạn
 Ì
 tháng 10
 /2007
 và hoàn thành toàn bộ
 trong 
quí
 1/2008),
 Nhà Máy
 Sợi số
 4
 sẽ
 hoàn thành
 cuối
 năm
 2008
 sẽ
 đưa
 sản
 lượng
 Sợi
 Công
 ty 
tăng thêm
 13.500
 tấn
 /năm
 trong
 vòng 2 năm
 (
 2007—2008),
 đạt
 mức
 sản
 lượng
 là
 20.000 
tấn
 năm đánh
 dấu
 giai
 đoạn
 mới cho sự
 phát
 triển
 Ngành
 Sợi của
 Công
 ty. 
Dự án được xây
 dựng
 sẽ góp
 phẩn
 tạo
 công ăn
 việc
 làm và ổn định đòi
 sống
 cho cán bộ 
công nhàn viên Công
 ty,
 đặc
 biệt
 là lao
 động
 tại
 khu vực tỉnh
 Tây
 Ninh
 và tăng
 mức
 đóng 
góp
 cho
 ngân sách
 quốc
 gia. 
Ông Đinh Công Hùng
 -
 Chủ
 tịch
 HĐQT kiêm
 Tong
 Giám đốc Công
 ty
 cố
 phần
 Dệt
 may 
Thành Công cho
 biết:
 "Thành Công có ưu
 thế
 vượt
 trội
 hơn
 nhiều
 doanh
 nghiệp Dệt
 may 
Việt
 Nam
 khác do sờ hữu dây
 chuyền
 công
 nghệ
 khép kín
 từ Sợi, Dệt,
 Nhuộm,
 May
 với 
các chương
 trinh
 đầu tư phát
 triển
 mới cho các nhà máy
 sợi Cotton
 OE,
 Visco,
 PE, nhà 
máy nhuộm có
 khả
 năng
 tạo ra sản
 phẩm
 chất
 lượng
 cao,
 điển
 hình
 là
 dự án xây
 dựng
 Nhà 
máy
 sợi
 PE
 ,Visco
 60.000
 cọc
 tại
 thời
 điểm
 hiện
 tại.
 Ngoài
 ra,
 hoạt
 động
 kinh
 doanh
 trong 
ngành
 nghề
 truyền thống
 của Thành Công chủ yếu
 là tự
 doanh
 xuất
 khẩu
 theo
 điều
 kiện 
giao
 hang
 FOB
 chứ
 không
 phải
 làm hàng
 gia
 công
 xuất
 khẩu
 như
 nhiều
 doanh
 nghiệp dệt 
may
 khác.
 Những
 yếu tố
 này
 khiến
 Thành Công
 tự
 tin khi
 đảm
 bảo
 giữ
 vững
 mục
 tiêu
 tăng 
trưởng
 ngành
 nghề
 truyền thống
 hàng
 năm
 từ
 15% -
 20%,
 góp
 phần
 tạo
 nền móng bền 
vững
 để phát
 triển
 thành một
 tập
 đoàn
 kinh
 tế
 đa ngành". 
Đe
 biết
 thêm thông
 tin,
 xin
 Un
 hệ: 
Phạm
 Thị
 Nguyên
 Thanh 
Director
 of
 Garment
 Trading
 Center 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
45 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Công ty
 CP
 Dệt
 may
 Thành Công 
Tel:08.
 815
 3962 
Mob:
 0909
 234 686 
Nguyễn
 Minh Hải 
Public
 Affairs
 Executive 
Vietmai
 Ads 
Tel:08
 848
 0320(Extll2) 
Ngoài
 ra,
 vai
 trò
 quan
 trọng
 của
 báo
 chí
 trong
 quá
 trình
 xây
 dựng 
thương
 hiệu
 còn
 được
 thể
 hiện
 khi
 doanh
 nghiệp tung ra
 một sản phàm mới, 
xuất
 đi
 một
 lô
 hàng
 mới,
 báo chí đều có thông
 tin
 đến
 người
 tiêu
 dùng.
 Có
 thê 
nói,
 một mặt nào
 đó,
 các phương
 tiện
 truyền
 thông chính
 là cầu
 nối
 đê
 doanh 
nghiệp
 đến
 với
 người
 tiêu dùng
 dễ
 dàng hơn. Nhưng
 hầu
 như
 các
 doanh 
nghiệp
 được
 hỏi
 đều
 ít
 khi
 sứ
 dụng
 họp
 báo để xây
 dựng
 và
 bảo
 vệ
 thương 
hiệu.
 Đây
 là
 mặt còn
 yếu của
 các
 doanh
 nghiệp dệt
 may
 Việt
 Nam
 hiện
 nay. 
2.2.3.2.
 Tổ
 chức các
 sự
 kiện 
Đây
 là
 một
 hoạt
 động thường xuyên
 của
 các công
 ty dệt
 may.
 Rất
 nhiều 
hoạt
 động
 đã
 được
 các
 DNNVV
 dệt
 may
 tố chức
 bài
 bản,
 công
 phu.
 Theo 
điều
 tra,
 có đến 40%
 doanh
 nghiệp
 thường xuyên
 tổ
 chức
 sự
 kiện
 như ngày
 lễ 
kỷ
 niệm
 của
 công
 ty,
 ngày
 hội
 thê
 thao,
 văn
 hóa,... 
Bảng
 7:
 Loại
 hoạt
 động
 PR
 các
 DNNVV
 dệt
 may
 hay
 sử dụng 
STT 
Các
 hoạt
 động 
Nhóm
 DN
 dệt
 may 
] 
Tăng
 cường
 quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và
 tô chức 
truyền
 thông 
5 
2 
Tô
 chức
 các
 sự
 kiện 
15 
3 
Đôi phó
 với
 rủi
 ro
 và khác
 phục sự
 cô 
3 
4 
Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đông 
10 
5 
Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiêp
 với 
khách hàng 
4 
6 
Khác 
2 
Nguồn: Nguyễn
 Thị Tâm,
 3/2009,
 Khảo
 sát
 thực trạng hoạt động
 PR của
 các 
DNNVV
 Việt
 Nam. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
46 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Với
 Dệt
 May
 Thành Công,
 như
 một nét
 văn hóa
 đặc trưng của
 doanh 
nghiệp,
 ngày 16/08 hàng
 năm
 được
 ghi
 nhận là
 ngày
 truyền
 thống
 của
 doanh 
nghiệp.
 Năm
 vừa
 qua,
 nhân kỷ
 niệm
 32
 năm
 ngày
 truyền
 thống
 (16/08/1976
 -
16/08/2008),
 công
 ty
 cổ
 Phần
 Dệt
 May
 -
 Đầu
 Tư
 -
 Thương Mại Thành Công 
đã
 tổ chức
 nhiều
 hoạt
 động
 sinh
 hoạt
 văn hóa
 thu
 hút
 tập
 thể
 cán
 bộ
 công 
nhân viên
 tham
 gia.
 Tại
 khuôn viên
 lớn
 của
 Công
 ty,
 các
 trò
 chơi
 sinh
 hoạt
 tập 
thế
 với
 những
 giọi
 thưởng
 đã
 được
 diễn
 ra.
 Mọi công
 tác
 đã
 được
 sắp
 xếp
 tốt 
nhất
 đế
 hầu
 hết
 công nhân
 nghỉ
 ngơi
 và
 tham
 dự
 buổi sinh
 hoạt
 lớn
 trong 
chiều
 ngày
 16/08/2008.
 Ngày
 truyền
 thống
 - đã
 trở
 thành thông
 lệ
 thường 
niên
 nhắc
 nhở
 trong
 mỗi người
 công nhân
 dệt
 may
 Thành Công về
 lịch
 sử
 của 
Công
 ty,
 và
 cũng
 là
 khoọng
 thời
 gian
 giúp
 những
 cá
 nhân
 có cơ
 hội
 nhìn
 lại 
những
 tháng
 năm
 đã đồng hành
 trong tập thể
 Thành Công. 
Cũng
 tại
 May
 Sài
 Gòn
 3,
 ban giám đốc
 với
 chủ trương mỗi xí
 nghiệp 
may cần học
 hỏi lẫn
 nhau
 về
 phương pháp
 quọn lý,
 kinh
 nghiệm
 tăng năng 
suât
 lao
 động,
 giọm
 chi phí, ai
 có sáng
 kiến
 hay thì
 được
 thường.
 Vì
 vậy,
 theo 
kê
 hoạch
 May
 Sài
 Gòn 3
 sẽ
 lần
 lượt
 tổ
 chức
 các
 buổi giao
 lưu
 với
 các
 doanh 
nghiệp
 dệt
 may
 ở
 các
 địa
 phương khác như
 Long An,
 Đồng
 Nai,
 Bình Dương, 
Cần Thơ. 
Hoàn
 cọnh
 khó khăn
 cũng là
 cơ
 hội
 để các
 DN
 thể hiện
 tính năng động 
trong
 việc
 tái cấu
 trúc,
 cơ
 cấu
 lại
 bộ
 máy
 nhân
 sự,
 sọn
 xuất,
 nguồn
 hàng
 và 
khai
 thác
 thị
 trường
 mới.
 Ngay
 khi
 đơn
 hàng
 giọm,
 Công
 ty
 May
 Long
 An 
cũng
 đã tăng
 cường
 xúc
 tiến
 thương
 mại
 thông qua các
 kênh:
 intemet, hội
 chợ 
triển
 lãm, sự
 giới
 thiệu
 của
 những
 khách hàng
 cũ.
 Nhờ
 vậy,
 công
 ty
 đã
 xuất 
hàng
 cho
 một
 số
 đối
 tác
 mới, thị
 trường
 mới. 
2.2.3.3.
 Các
 hoạt động
 tài
 trợ
 cộng đồng 
Khọo
 sát
 do
 Viện
 Khoa
 học
 Lao động và
 Xã
 hội
 tiến
 hành gần đây trên 
24
 DN
 thuộc
 ngành
 dệt
 may
 đã
 chỉ ra
 rằng
 nhờ
 thực hiện
 các chương trình
 tài 
trợ
 cho
 cộng
 đồng,
 doanh thu
 của
 các
 DN
 này
 đã
 tăng
 25%,
 năng
 suất
 lao 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
47 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
động
 cũng
 tăng từ 34,2
 lên
 35,8
 triệu
 đồng/lao
 động/năm, tỷ
 lệ
 hàng
 xuất 
khẩu
 tăng
 từ
 94% lên 97%. 
Ngoài
 hiệu
 quả
 kinh tế,
 các DN còn
 tạo dựng
 hình
 ảnh
 với
 khách 
hàng,
 sự gắn
 bó và
 hài lòng của
 người
 lao
 động,
 thu
 hút
 lao
 động có chuyên 
môn
 cao..
 .Như
 vậy,
 tài
 trợ
 cộng
 đồng giúp các
 DNNVV
 tạo
 dựng
 được lòng 
tin
 với
 khách
 hàng.
 Chính vì
 vậy,
 hàng
 ngày,
 mểi
 doanh
 nghiệp
 dệt
 may đã 
gởi
 rất nhiều
 thông
 điệp
 đến
 với
 khách hàng.
 Có
 nhiều
 phương cách khác 
nhau
 đe
 chuyến
 tải
 thông
 điệp
 như thông qua
 hoạt
 động
 marketing,
 bán hàng, 
hệ
 thống
 nhận
 diện
 thương
 hiệu...
 Tuy
 nhiên phương cách
 mà
 chưa
 nhiều 
doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 quan
 tâm và
 chưa
 tìm
 được
 ý
 nghĩa
 của
 nó
 là
 gởi 
thông
 điệp
 thương
 hiệu
 đến trái
 tim
 khách hàng thông qua tài
 trợ
 xã
 hội. 
Trong
 buôi nói
 chuyện
 về thương
 hiệu
 tại
 câu
 lạc
 bộ
 Doanh Nhân Sài
 Gòn 
gân
 đây,
 một
 doanh
 nhân
 trong
 ngành
 dệt
 may
 rất
 thành công
 trong việc
 xây 
dựng
 và
 phát
 triển
 thương
 hiệu
 tại
 Tp.HCM
 chia sẻ:
 "Theo
 tôi,
 làm
 thương 
hiệu
 đơn
 giản
 là
 để
 cho
 người
 ta
 thương nhãn
 hiệu
 của
 mình".
 Đúng như
 vậy, 
trong
 quá trình
 xây
 dựng
 và
 phát
 triển
 thương
 hiệu,
 chủ thương
 hiệu
 không 
chỉ
 biết
 quan
 tâm
 đến khách hàng
 mục
 tiêu,
 mà
 còn
 phải
 quan
 tâm
 cả
 cộng 
đồng
 xã
 hội.
 Nêu
 thương
 hiệu
 nào có
 ý
 thức
 đóng góp cho sự phát
 triển
 của 
cộng
 đồng,
 trong
 đó có
 khách hàng
 mục
 tiêu,
 thì sẽ
 tạo ra
 một tình
 cảm
 tốt 
đẹp
 trong
 cộng
 đồng,
 từ
 đó
 một sự tác động tích cực của
 cộng
 đồng sẽ tác 
động
 lên khách hàng
 mục
 tiêu để họ
 quyết
 định ủng hộ
 mua
 sản
 phẩm
 nhanh 
hơn.
 Ví dụ
 như:
 Một
 trong
 những
 chương
 trình
 tạo
 sự chú
 ý
 hằng
 năm
 đối với 
các
 em nữ
 sinh
 phổ thông
 trung
 học trên toàn
 quốc
 là chương trình
 "Thắp 
Sáng Ước
 Mơ
 Xanh"
 của
 Công
 ty
 Dệt
 May
 Thái
 Tuấn.
 Chương
 trình
 như một 
lời
 hẹn của lòng nhân
 ái,
 thiết
 tha với
 sự
 nghiệp
 "trồng
 người"
 của đất nước. 
Với
 mong
 muốn
 tiếp
 tục
 duy
 trì
 và phát triên
 hoạt
 động
 PR
 đầy
 ý
 nghĩa
 này, 
Công
 ty
 Dệt
 May
 Thái
 Tuấn
 đã xây
 dựng
 "Thắp
 Sáng Ước
 Mơ
 Xanh"
 thành 
một
 chương trình
 truyền
 thống.
 Đen
 nay,
 qua
 năm năm
 thực hiện
 trên 5.000 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
48 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
bộ vải
 áo
 dài
 đã
 được
 trao
 tặng
 đến các
 em
 nữ
 sinh
 vượt
 khó
 học
 giỏi,
 chắp 
cánh cho
 những
 ước
 mơ
 và
 là
 nguồn
 động viên không nhỏ giúp các
 em
 tự
 tin 
bước
 vào
 năm
 học mới.
 Thông qua
 những
 hoạt
 động như
 vậy
 Thái
 Tuấn
 được 
các
 em
 nữ
 sinh
 yêu
 mến và
 đón
 nhận
 sản
 phẩm mỗi
 khi
 vào
 mùa
 tựu
 trưổng. 
Ngoài chương trình
 trên,
 vào
 dịp 20/11,
 ngày
 Nhà
 Giáo
 Việt
 Nam
 hàng
 năm, 
Thái
 Tuấn
 đều
 tổ
 chức
 chương trình
 PR
 "Tri
 Ân
 Ngưổi
 Khai
 Sáng",
 tặng
 nhà 
cho
 giáo viên còn khó khăn trên toàn
 quốc
 và
 tổng kết
 bằng
 chương
 trình
 văn 
nghệ
 hoành tráng
 đê
 tri
 ân
 các
 thầy
 cô
 giáo
 tại
 sân vận
 động
 Lan
 Anh 
Tp.HCM.
 Đây
 là
 những
 chương trình
 PR mà
 Công
 ty
 Thái
 Tuấn
 dành
 cho 
ngành giáo
 dục
 trong
 thổi
 gian
 qua. Với hoạt
 động này thương
 hiệu
 Thái
 Tuấn 
chắc
 chắn
 đã và
 sẽ
 được khách hàng
 "thương"
 hơn. 
Chúng
 ta
 còn
 biết
 đến công trình
 làm đẹp
 thủ
 đô
 bằng
 "Con
 đưổng 
gốm sứ ven sông Hồng" vừa
 nhận
 được
 tài
 trợ
 một
 phần
 nhỏ
 bé
 bởi
 Công
 ty 
cổ
 phần
 may 20
 để
 thực
 hiện
 đoạn
 tranh
 gốm
 chủ đề "Dấu ấn định
 đô
 Thăng 
Long"
 tại
 nút
 cầu
 vượt
 Chương
 Dương.
 Đây
 chính
 là sự thể
 hiện
 tấm lòng của 
toàn
 thể
 cán bộ công nhân viên Công
 ty
 đối với
 truyền
 thống
 văn
 hiến
 lâu
 đổi 
của
 kinh
 đô
 Thăng
 Long
 ngàn
 năm
 văn
 hiến,
 đồng
 thổi
 đây
 cũng
 là
 một
 phần 
của
 chương trình trách
 nhiệm
 của
 Doanh
 nghiệp với
 xã
 hội
 mà May
 20
 đang 
nỗ lực thực
 hiện. 
"Chung
 một tấm lòng"
 là chủ
 đề chương trình ca
 nhạc
 từ
 thiện
 tại
 sân 
khấu
 Lan
 Anh
 Tp.
 Hồ
 Chí
 Minh
 được
 truyền
 hình
 trực
 tiếp
 trên kênh
 HTV9 
vào 20h
 tối
 18/08/2007.
 "Chung
 một
 tấm lòng" cùng
 các
 doanh
 nghiệp
 cả 
nước
 sẻ
 chia
 trách
 nhiệm
 xã
 hội,
 dệt
 may
 Thành Công đã dành
 tổng
 ngân sách 
200
 triệu
 đồng ủng hộ
 đêm
 văn
 nghệ
 phát động
 từ
 thiện
 này.
 Cũng
 trong
 năm 
2007,
 nhân
 dân
 cả nước hướng về đồng bào các
 tỉnh:
 Hà
 Tĩnh,
 Quảng Bình 
Đắc Lắk,
 Lâm
 Đồng...
 chịu
 thiệt
 hại
 nặng
 nề
 do
 ảnh hưởng
 của
 cơn bão số
 2. 
Là một
 doanh
 nghiệp
 năng động
 -
 phát
 triển,
 gặt hái
 được không
 ít
 thành công 
trong kinh
 doanh
 sau một
 năm
 trở
 lại
 đây
 dệt
 may
 Thành Công
 đã
 đổi
 mới 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
49 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
toàn
 diện
 trên
 nhiều
 mặt
 hoạt
 động,
 nhưng vẫn
 giữ
 lại
 nét đẹp
 truyền
 thống 
trong
 văn
 hoa
 kinh
 doanh,
 ủng
 hộ
 tích cực
 các
 hoạt
 động
 xã
 hội.
 Cùng
 rất 
nhiều
 sẻ
 chia
 của
 tập thể
 cán bộ công nhân viên qua
 số
 tiền
 ủng hộ
 trong
 đêm 
từ thiện
 18/2008
 vừa
 qua, dệt
 may
 Thành Công
 mong
 muốn
 những
 thành quả 
từ
 sự phát
 triển
 của
 Công
 ty
 sẽ
 góp
 phổn
 xoa
 dịu những
 mất
 mát,
 đau thương 
cùng đồng bào vùng
 bão.
 Ngoài
 ra,
 Công
 ty
 cổ
 phổn
 Dệt
 may
 Thành Công 
đã sát cánh cùng các Doanh
 nghiệp
 dệt
 may
 khác
 hỗ
 trợ
 một
 phổn
 hiện
 vật 
hưởng
 ứng chương trình
 "Tặng
 quà đồng bào các
 xã
 biên
 giới
 phía Bắc"
 do 
Báo
 Sài Gòn
 Tiếp
 Thị (SGTT)
 và Bộ Tư
 lệnh
 biên phòng phát
 động.
 Với 
mong
 muốn
 góp
 phổn
 nhỏ
 bé
 sẻ
 chia
 cùng đồng bào vùng địa đổu phía
 Bắc 
của
 Tố
 Quốc
 những
 cơ
 cực,
 thiếu
 thốn,
 Thành Công thông
 qua
 nhịp
 cổu 
SGTT
 gửi tặng
 đồng bào cùng các
 em
 nhỏ vùng cao
 những sản
 phẩm áo
 thun 
do
 chính Công
 ty
 sản
 xuất.
 Đây
 cũng
 là
 một
 trong
 số những
 hoạt
 động
 ý
 nghĩa 
của
 Thành Công
 hướng
 tới
 sự
 tri
 ân,
 cảm ơn
 người
 tiêu dùng nhân
 dịp
 lổn thứ 
12
 liên
 tục đạt
 danh
 hiệu
 Anh Hùng Lao
 Động. 
Chuyên
 nghiệp
 hơn, các
 thương
 hiệu
 như NEM, An
 Phước, 
NinoMaxx...
 còn
 tài
 trợ trang
 phục
 độc
 quyền
 cho
 các
 chương trình
 truyền 
hình,
 điện
 ảnh nhằm
 tiếp
 cận
 người
 tiêu dùng
 ở
 nhiều
 kênh thông
 tin
 như: 
chương trình
 Dự báo
 thời
 tiết
 của
 Đài
 truyền
 hình
 Việt
 Nam,
 chương trình 
Chuyện
 phái đẹp
 của
 kênh
 VTC9,
 ... 
Không
 những
 thế,
 vào dịp
 Quốc
 tế
 thiếu
 nhi
 1/6
 hàng năm,
 trong 
khuôn viên
 Nhà
 hát
 Hoa
 Bình
 (Q.10,
 TP.HCM),
 hàng ngàn
 thiếu
 nhi
 thành 
phố
 có
 dịp
 đắm
 mình
 vui
 chơi
 thoa
 thích
 trong
 các trò chơi
 do
 công
 ty
 Sợi 
Phong
 Phú
 tổ
 chức. 
Có
 thể
 nói ràng
 tài
 trợ
 xã
 hội
 là
 hoạt
 động
 PR kỳ
 diệu nhất,
 có
 khả 
năng ngăn
 chặn
 và
 vượt
 qua
 những
 sóng gió
 khi
 có
 khủng hoảng
 thương
 hiệu 
xảy ra.
 Một
 doanh
 nghiệp
 đang được ủng hộ so
 với
 một
 doanh
 nghiệp
 bình 
thường
 sẽ
 rất
 khác
 nhau
 khi
 có
 khủng hoảng
 xảy
 ra.
 Sự
 ủng
 hộ,
 sự bênh vực 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
50 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
từ
 phía
 cộng
 đồng sẽ cứu vãn
 uy
 tín
 và
 giữ
 gìn nguyên vẹn hình ảnh của 
doanh
 nghiệp
 nếu
 doanh
 nghiệp
 đó đã có được
 niềm
 tin
 của
 khách hàng
 trong 
quá
 khứ.
 Có
 lẽ
 chưa bao
 giờ
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 được các
 DNNVV
 dệt
 may
 sử 
dụng
 mạnh
 như
 hiện
 nay.
 Ngoài
 việc
 để
 quảng
 bá thương
 hiệu
 thông qua tài 
trợ,
 thì
 mỗi
 doanh
 nghiệp
 dệt
 may làm
 tài
 ừợ
 đã đóng góp đáng kể cho sỉ phát 
triền
 của cộng
 đông,
 vì sỉ
 phát
 triển
 phồn
 vinh
 của
 đất
 nước. 
2.2.3.4.
 Các
 hoạt động phi thương
 mại
 trực tiếp
 với
 khách hàng 
Chỉ
 có
 một vài
 DNNVV
 dệt
 may
 chú
 trọng
 đến
 hoạt
 động này.
 Tuy 
nhiên,
 đây là một
 hoạt
 động
 cũng
 mang
 lại lợi
 ích
 rất lớn trong việc
 giúp các 
DNNVV
 giới thiệu
 hình ảnh
 của
 mình
 mà
 chính các
 doanh
 nghiệp
 lại
 chưa
 biết 
tận
 dụng
 và
 phát
 huy. 
Ví dụ như
 dệt
 may
 Thành Công:
 với
 tiêu chí trân
 trọng lắng
 nghe
 và 
không
 ngừng
 đôi mới nhằm đáp ứng hoàn hảo nhu cầu ngày càng cao của 
Quý khách
 hàng.
 Với
 phương châm họp
 tác
 để cùng
 đạt
 được mục
 tiêu
 Win
 -
Win
 trong kinh
 doanh,
 ngày
 08/03/2007
 vừa
 qua,
 Dệt
 may
 Thành Công đã
 tổ 
chức Hội nghị
 Khách hàng
 vải với
 sỉ
 tham
 dỉ của Ban lãnh đạo Công
 ty
 và 
trên 50
 đối tác,
 khách hàng
 lớn
 đã đồng hành cùng Thành
 Công,
 để
 sản
 phẩm 
vài
 TCM
 được
 sử
 dụng
 rộng
 rãi trên
 thị
 trường
 trong
 nước
 và
 xuất
 khẩu. 
Đúng ý
 nghĩa của
 một
 Hội nghị
 khách
 hàng,
 chủ
 nhà
 Dệt
 may Thành Công đã 
ghi
 nhận
 được
 rất
 nhiều
 ý
 kiến
 góp
 ý
 của
 khách hàng về
 sản
 phàm
 vải.
 Đó
 là 
sỉ
 hài
 lòng
 của
 khách hàng
 với đội
 ngũ
 kinh
 doanh
 tận
 tình
 của
 Thành Công. 
Trong
 không khí thân
 thiện,
 cởi
 mở, các khách hàng
 cũng
 đưa
 ra những
 đề 
xuất
 về chính sách ổn định giá
 trong
 thời
 gian
 03 tháng
 đối với
 các đơn hàng 
vải
 lớn,
 về số
 lượng
 định
 mức
 đơn hàng
 vải dệt
 (WOVEN
 FABRJC)
 có
 thể 
nhận
 đơn hàng định
 mức
 thấp
 hơn so
 với
 mức
 hiện
 tại,
 các
 ý
 kiến
 đề
 xuất
 về 
chính sách
 độc
 quyền vải
 cho
 khách
 và
 những
 góp ý về mẫu
 thiết
 kế 
vải...Thay
 mặt Công
 ty
 CP
 Dệt
 may Thành
 Công,
 Tổng
 Giám đốc Đinh Công 
Hùng
 cảm ơn
 và
 ghi
 nhận những
 ý
 kiên đóng góp quý báu của toàn
 thể
 các 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
51 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
đối
 tác,
 quý khách,
 tham
 dự
 Hội nghị.
 Hội
 nghị
 khách hàng khép
 lại
 trong 
không khí thân mật của
 buổi
 tiệc
 liên
 hoan
 và
 trong
 sự
 ghi
 nhận
 thông
 điệp 
thống
 nhất
 "Sự hợp
 tác
 thành công,
 bền vừng
 nhất
 -
 02 bên cùng
 có
 lợi".
 Hy 
vọng
 Thành Công và
 những
 đối tác,
 khách hàng đã
 -
 đang và
 sẽ
 hợp
 tác
 trong 
thời
 gian
 tới
 sẽ
 phát huy
 nhiều
 cơ
 hội
 hợp tác hon
 nữa,
 cùng tìm được
 tiếng 
nói
 chung
 trong kinh
 doanh. 
Cũng
 trong
 năm
 2007,
 Công
 ty
 CP May
 40 đã
 tổ
 chức
 hội
 nghị
 khách 
hàng
 tại
 Khách sạn La Thành
 -
 Hà
 Nội,
 đại
 diện
 80
 đại lý,
 cặa hàng bán
 & 
giới
 thiệu
 sản
 phẩm
 của
 Công
 ty
 đã có mặt để
 nghe
 lãnh đạo Công
 ty
 tổng
 kết 
tình hình sản
 xuất
 kinh
 doanh,
 tiêu
 thụ
 sản
 phẩm năm
 2006
 và các
 giải
 pháp 
nhằm đẩy
 mạnh
 tiêu
 thụ
 sản
 phẩm
 trong
 nước năm
 2007.
 Sau
 khi
 ra
 mắt các 
mâu thiêt kê hè
 thu
 năm
 2007
 và dòng
 sản
 phẩm mới dành cho
 tuổi
 teen
 và 
giới trẻ,
 lãnh đạo Công
 ty
 đã
 khen
 thưởng 8
 đại
 lý có
 doanh
 thu
 cao
 trong
 năm 
2006. Hoạt
 động này
 cũng
 được công
 ty tổ
 chức
 thường xuyên 2 năm một
 lần. 
Công
 ty
 may
 Phương Đông
 cũng
 đã
 tổ
 chức showroom
 giới
 thiệu
 sản 
phẩm
 với
 chủ
 đề
 "Thời
 trang Việt
 Nam
 hội nhập
 cùng
 quốc
 tế".
 Với
 ba 
phương
 thức
 xúc
 tiến
 "Tiếp
 thị
 xuất
 khẩu
 tại
 chỗ",
 "Tiếp
 thị
 xuất
 khẩu
 qua 
mạng"
 và "Văn phòng ảo
 giao
 dịch
 toàn
 cầu",
 showroom
 nhắm đến
 kết
 nối 
các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 với
 khách hàng
 quốc
 tế. 
Qua
 các
 hoạt
 động
 phi
 thương mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng,
 các 
DNNVV
 dệt
 may
 Việt
 Nam
 đã
 tạo
 được
 niềm
 tin
 với
 khách hàng
 mà
 cụ
 thể
 là 
các
 đại lý,
 các nhà
 cung
 cấp,... 
2.2.4.
 Nhóm
 doanh
 nghiệp
 dịch
 vụ và du
 lịch 
Hiện
 nay,
 khá
 nhiều
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 lòn chú ý
 đến
 PR như 
Saigon
 tourist,
 Lặa
 Việt,
 họ
 nhận
 thấy vai
 trò
 của
 PR
 trong
 xây
 dựng
 thương 
hiệu
 bền vừng
 và
 thê
 hiện
 các trách
 nhiệm
 xã
 hội...
 Một
 số
 ít
 DNNVV
 du
 lịch 
bất
 đầu sặ
 dụng
 một vài khía
 cạnh của
 PR
 như
 quan
 hệ
 với
 giới
 truyền
 thông 
tổ
 chức
 sự
 kiện
 để hỗ
 trợ
 marketing.
 Nói
 chung,
 còn quá
 ít doanh
 nghiệp
 du 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
52 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
lịch
 nói chung
 (lữ
 hành nói
 riêng)
 dành
 quan
 tâm đúng
 mức
 cho
 hoạt
 động
 PR 
trong
 kinh
 doanh
 du
 lịch. 
PR đóng
 vai
 trò
 quan
 trọng trong việc
 quảng
 bá và xây
 dựng
 hình ảnh 
thương
 hiệu
 của các
 DNNVV
 du
 lịch.
 PR
 còn là
 điều
 kiện tốt
 để các
 doanh 
nghiệp
 du
 lịch
 đưa
 ra
 những
 cam
 kết
 cộng
 đồng,
 sử
 dụng
 lao
 động
 hay
 bảo vệ 
môi
 trường...
 Nhưng
 trên
 thực
 tế
 điều
 tra
 thì
 có
 tấi
 10/34 doanh
 nghiệp
 không 
có bộ
 phận
 PR, chỉ
 có 2
 doanh
 nghiệp
 có
 bộ
 phận
 PR
 riêng.
 Điều
 này
 khá 
nghịch lý.
 Vì
 lẽ,
 làm du
 lịch
 thì
 hoạt
 động
 marketing
 nói
 chung
 và PR
 nói 
riêng
 phải
 là
 khâu
 quan
 trọng,
 nhất
 là
 đối vấi
 DNNVV. Và
 cũng
 theo kết
 quả 
điều
 tra
 thì
 chỉ
 có 40%
 doanh
 nghiệp
 có
 chi
 phí
 cho
 hoạt
 động PR,
 chiếm
 từ
 2 
-
 5%
 ngân sách
 hoạt
 động
 Marketing
 nói
 chung;
 6%
 doanh
 nghiệp
 trích
 5 -
8% ngân sách
 Marketing
 cho
 hoạt
 động
 PR. 
Bảng
 9:
 Mức độ
 sử
 dụng
 PR
 ở quý công
 ty 
STT  Mức độ 
Nhóm
 DN
 dịch
 vụ du 
lịch 
Tỷ
 lệ
 % 
1 
Rát
 thường
 xuyên 
1 
3% 
2 
Thường
 xuyên 
10 
29.4% 
3 
Thỉnh
 thoảng 
16 
47% 
4 
Hiêm
 khi 
5 
14.7% 
5 
Không bao
 giờ 
2 
5.9% 
Nguồn: Nguyễn Thị Tâm,
 3/2009,
 Khảo
 sát
 thực trạng hoạt động
 PR của
 các 
DNNVV
 Việt
 Nam. 
2.2.4.1.
 Tăng cường quan
 hệ
 với
 bảo
 giới
 và các
 tố
 chức truyền thông 
Nhìn
 chung
 các
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 rất biết
 cách
 "lấy
 lòng
 giấi
 báo 
chí",
 biết
 tổ chức
 các
 buổi
 họp báo
 giấi
 thiệu
 về các
 tour
 du
 lịch
 mấi,
 hay 
những dịch
 vụ
 mấi.
 Ông
 Trần
 Thanh Tuấn -
 Giám đốc Công
 ty
 TNHH
 Trần, 
một
 thương
 hiệu
 ẩm
 thực
 khá
 nổi tiếng
 tại
 Đà Nằng cho
 biết:
 "Việc
 xây
 dựng 
thương
 hiệu
 ngoài dựa trên các
 ý
 tưởng
 vê
 sản phẩm,
 chiến
 lược
 giá,
 tiêu 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
53 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
chuẩn
 phục
 vụ và
 quan
 trọng
 nhất
 là
 chiến
 lược
 tiếp thị.
 Hằng năm, công
 ty 
Trần
 đều bỏ
 ra
 khoảng
 15%
 doanh
 thu
 để
 quảng
 cáo nhằm xây
 dụng
 thương 
hiệu.
 Bên
 cạnh
 hình
 ảnh,
 chúng
 tôi
 chú
 trọng
 đến công
 tác quảng
 bá
 bằng
 PR, 
chiếm
 khoảng
 5%". Tháng
 8
 vừa
 qua,
 nhằm
 tạo ra
 thiện
 cảm và
 xây
 dựng 
quan
 hệ
 tót
 với
 củng
 đồng nơi
 mà
 doanh
 nghiệp
 hoạt
 đủng,
 ông
 Tuấn
 đã
 thực 
hiện
 PR
 trên mủt
 tạp
 chí có văn phòng
 đại diện
 tại
 miền
 Trung
 với kinh
 phí 
được
 thỏa thuận.
 Điều
 này nhằm đưa thêm thông
 tin
 của
 công
 ty
 Trần
 đến
 với 
khách hàng và
 cũng
 là mủt hình
 thức
 cạnh
 tranh
 lành
 mạnh
 với
 các thương 
hiệu
 khác như mì
 Quảng,
 bún
 chả
 cá đã
 nổi tiếng
 ở
 Đà Nang
 từ
 lâu. 
Hiện
 nay, phần lớn
 các
 DNNVV du
 lịch
 ờ Đà
 Nằng
 cũng
 như
 các 
doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 ở
 Nghệ
 An, Tp.
 Hồ
 Chí
 Minh,
 Lâm
 Đồng,...
 thường có 
nhu cầu
 viết
 bài
 PR
 trên các báo để
 giới
 thiệu
 về các
 dịch
 vụ như nhà hàng, 
khách
 sạn...
 Ông Huỳnh Ngọc
 Châu,
 Giám đốc Công
 ty
 TNHH
 Viet
 -
 Chan, 
Đà Nằng cho
 biết,
 việc
 thường xuyên
 ký
 các họp đồng PR, đăng
 tải
 trên các 
tạp
 chí đã giúp công
 ty
 mở
 rủng
 phạm
 vi
 khách hàng và được các công
 ty lừ 
hành biêt
 đèn.
 Đó
 cũng
 là cách nâng cao uy
 tín
 và mục đích
 kinh
 doanh.
 Tuy 
nhiên
 cũng
 phải
 nói
 rằng,
 ngành du
 lịch
 vẫn còn
 thiếu
 mủt
 đủi
 ngũ làm
 PR 
chuyên
 nghiệp
 và
 am
 hiểu
 về
 hoạt
 đủng
 của
 từng
 doanh
 nghiệp.
 Đây
 cũng
 là 
điều
 mà
 các
 doanh
 nghiệp
 e
 ngại khi
 tiến
 hành ký
 kết
 họp đồng PR. Theo
 kết 
quả điều
 tra,
 hoạt
 đủng
 quan
 hệ
 với
 báo chí và các phương
 tiện
 truyền
 thông 
cũng
 được 29%
 DNNVV
 du
 lịch
 được
 hỏi
 thường xuyên
 thực hiện. 
2.2.4.2.
 To chức
 các
 sự
 kiện 
Các công
 ty
 du
 lịch
 hằng
 năm đều
 tổ
 chức
 các sự
 kiện
 như:
 trao tặng 
giải
 thưởng Hướng
 dẫn
 viên du
 lịch xuất
 sắc
 nhất
 năm,
 Nữ
 hướng
 dẫn
 viên du 
lịch
 duyên
 dáng,
 Nhân viên
 điều
 hành
 tour xuất
 sắc
 nhất,...
 Đề cao đúng
 mức 
mủt
 nhân
 tố
 nổi
 bật
 trong
 tập
 thể,
 cũng
 là mủt cách
 PR
 doanh
 nghiệp
 hiệu 
quả.
 Qua
 đây,
 khách hàng
 biết
 đến
 doanh
 nghiệp
 nhiều
 hơn,
 tin
 tưởng
 doanh 
nghiệp
 nhiều
 hơn. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
54 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Theo điều tra thì cũng chi có 10/34 doanh nghiệp thường xuyên tô 
chức
 các sự
 kiện lớn.
 Còn
 lại
 đa
 số các
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 cũng
 giống
 như 
các
 doanh
 nghiệp
 nông
 sản
 hay
 tổ
 chức những
 sự
 kiện
 nhỏ,
 phù họp
 với
 quy 
mô
 của
 mình
 như:
 Bữa
 tiệc
 cuối
 năm,
 mừng
 ngày thành
 lập
 công
 ty,...
 và mời 
giới
 truyền
 thông,
 cơ
 quan
 chính
 quyền tham
 gia.
 Tuy phạm
 vi
 quảng
 bá
 cũng 
không
 mạnh,
 đối
 tưểng
 công chúng
 mà
 sự
 kiện
 tác động
 tới
 cũng
 hạn chế, 
nhưng
 đó
 là
 cơ
 sở
 tốt
 để
 doanh
 nghiệp
 gây
 dựng quan
 hệ
 và
 quảng
 bá
 thương 
hiệu
 của
 mình
 trong
 phạm
 vi
 tương
 đối. 
2.2.4.3.
 Đoi phó
 với rủi
 ro
 và
 khắc phục
 sự
 cố 
Hiện
 nay,
 nhiều
 câu
 hỏi
 đặt
 ra:
 Có
 đưểc bao nhiêu
 doanh
 nghiệp
 du 
lịch
 (đặc
 biệt
 là các
 doanh
 nghiệp lữ
 hành)
 đã
 lường
 trước
 và
 xây
 dựng
 cho 
mình một
 chiến
 lưểc khả
 thi
 nếu xăng sẽ lên giá trước
 khi
 điều
 đó
 xảy ra? 
Hay
 một
 bảng
 cập
 nhật
 đầy
 đủ
 thông
 tin
 về các sự
 kiện
 như:
 Miss
 World 
2009, Miss
 World
 2010,
 các
 hội
 chể
 thương
 mại
 du
 lịch ... diễn
 ra
 trong
 vòng 
3
 năm
 tới,
 hay
 khi
 các
 tài nguyên
 du
 lịch trong tour
 sở
 trường của
 doanh 
nghiệp
 bị ngưng
 khai
 thác
 do
 thiên
 tai
 ...
 thì
 doanh
 nghiệp
 phải
 làm
 gì?
 Đối 
với
 du
 lịch,
 khủng hoảng
 và
 rủi
 ro
 là không
 thể
 tránh
 khỏi.
 Nhưng
 rất
 nhiều 
doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 coi
 nhẹ
 và
 chủ
 quan
 cho
 rằng
 rủi
 ro sẽ
 ít
 xảy
 ra với 
doanh
 nghiệp
 mình.
 Theo
 điều
 tra
 thì chưa
 có
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 nào
 đã 
từng
 sử
 dụng
 PR
 để
 khắc phục
 sự cố
 mặc dù
 họ có gặp
 rủi
 ro
 hay sự
 cố.
 Theo 
các
 doanh
 nghiệp
 đưểc
 hỏi,
 khi
 xảy
 ra
 thì
 từ từ cũng
 xử
 lý
 đưểc,
 coi
 những 
điều
 xảy
 ra
 là
 lỗi
 của chính
 quyền,
 báo
 chí là
 trở ngại,
 để
 rồi
 phản
 ứng
 một 
cách
 bị
 động
 ...
 Nhớ
 rằng,
 trong
 phút
 chốc,
 một công
 ty
 có
 thể
 đánh mất
 tất
 cả 
những
 gì
 mà
 họ
 đã
 gây
 dựng
 trong
 10 năm.
 Vì
 vậy các công
 ty
 du
 lịch
 luôn 
phải
 chuẩn bị sẵn
 các phương án
 PR
 để
 đối
 phó
 với
 rủi
 ro. 
Đơn cử
 như
 trường hểp đáng
 khen
 của công
 ty
 cố
 phần
 du
 lịch
 quốc 
tế
 Hải
 Nam.
 Khi
 có
 thông
 tin
 về
 rủi
 ro
 về
 tai
 nạn
 đã
 xảy
 ra
 với
 đoàn khách 
trong
 tour
 xuyên
 Việt
 lúc đi qua đèo
 Hải Vân,
 công
 ty
 đã thông báo
 tập
 trung 
Nguyễn Thị
 Tâm -
 A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
55 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
lực
 lượng
 nhân viên
 có
 kế
 hoạch chu
 đáo
 đảm
 bảo an toàn tính
 mạng và
 hành 
lí
 cho
 khách
 hàng.
 Không
 những
 thế
 công
 ty
 còn
 đứng
 ra
 dàn
 xếp
 với
 công
 ty 
bảo
 hiêm
 và
 bản
 thân công
 ty cũng
 đền
 bù
 thiệt
 hại
 đầy
 đủ
 cho
 các
 khách 
hàng.
 Một
 số
 báo
 đã
 đăng hình
 ảnh
 ban giám đốc công
 ty
 đi thăm
 hỏi
 những 
người
 bị
 nạn.
 Và
 ấn
 tượng
 quan
 trắng
 nhất
 mà
 khách hàng
 cảm
 nhận
 chính
 là 
trách
 nhiệm
 và
 sự
 quan
 tâm
 đến
 khách hàng
 của
 một công
 ty
 du
 lịch
 nhỏ. 
2.2.4.4.
 Các
 hoạt động
 tài
 trợ
 cộng đồng 
Các
 hoạt
 động
 PR
 du
 lịch
 tiêu
 biểu thể hiện
 trách
 nhiệm
 với
 xã
 hội 
như:
 Chương trình
 "Thắp
 sáng
 niềm
 tin"
 của
 Saigon
 Tourist
 (dành cho
 trẻ
 em 
khiếm
 thị),
 "Cây
 mùa
 xuân"
 của
 Lửa
 Việt
 (đem
 lại
 niềm
 vui
 cho
 trẻ
 em
 vùng 
sâu vùng
 xa,
 đồng
 bào
 dân
 tộc
 nghèo).
 "Hành trình
 xanh
 xuyên
 Việt"
 được 
coi
 là
 một sự
 kiện
 được sự
 quan
 tâm
 của
 giới
 truyền
 thông cùng một
 số
 nhóm 
công
 chúng,
 với
 ý
 nghĩa
 "cải
 thiện
 môi
 trường"
 và
 nhắn
 gửi
 thông
 điệp:
 "
 Hãy 
thay
 đoi
 thói
 quen
 ứng
 xử
 của bạn
 với
 môi
 trường
 cảnh quan".
 Đây
 cũng
 là 
một
 hoạt
 động thành công của
 các
 công
 ty
 du
 lịch
 bao
 gồm: công
 ty
 cổ
 phần 
khách
 sạn
 du
 lịch
 Sài
 Gòn
 -
 Hạ
 long,
 Công
 ty
 du
 lịch
 cố Đô
 Huế,
 công
 ty
 cổ 
phần
 du
 lịch
 quốc
 tế,
 công
 ty
 cổ
 phần
 du
 lịch
 Chào
 Việt
 Nam,...
 thể
 hiện 
trách
 nhiệm cũng
 như
 ý
 thức
 với
 xã
 hội.
 Nhưng
 cũng
 cần
 nhìn
 nhận
 rằng 
trong
 quá
 trình
 phát
 triển
 du
 lịch
 của
 nước
 ta
 chưa
 có
 nhiều
 hoạt
 động
 PR
 như 
thế
 này và
 chưa hình thành được
 ý
 thức
 cộng
 đồng cùng phát
 triển
 du
 lịch 
trong
 tiềm thức
 một cách sâu
 rộng. 
Hằng
 năm,
 công
 ty
 du
 lịch Taci
 bỏ
 ra
 khoảng
 10%
 doanh thu
 để 
quảng
 bá
 hoạt
 động
 của
 mình.
 Công
 ty
 đã
 tiến
 hành các
 hoạt
 động
 cộng
 đồng 
nhu
 tư
 vấn
 mùa
 thi,
 chiến
 dịch
 nối
 mạng
 tri
 thức,
 quỹ vì
 người
 nghèo
 các 
chương trình
 khuyến
 mại
 trong
 những
 ngày
 lễ
 lòn...
 Đây
 cũng
 là một
 cách 
PR
 đế
 tiếp
 cận
 với
 khách hàng sử
 dụng dịch
 vụ
 của
 công
 ty. 
Hiện
 nay,
 có
 rất nhiều
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch
 chấp nhận
 hàng
 năm 
đem
 một
 phần
 lợi
 nhuận
 để
 đóng
 góp vào các
 chiến
 dịch
 PR
 hiện
 đang được 
Nguyễn Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
56 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
ứng dụng
 rộng
 rãi bao
 gồm
 từ
 hoạt
 động
 phi
 lợi
 nhuận
 đến
 hoạt
 động
 kinh 
doanh
 thương
 mại:
 Hội
 từ
 thiện,
 khu
 vui
 chơi
 giải
 trí,
 sức
 khỏe cộng
 đồng...; 
việc
 xử lý rác
 thải,
 cải thiện
 cảnh quan,
 xóa đói
 giảm
 nghèo
 tại
 địa phương. 
Đã
 có
 rất nhiều
 doanh
 nghiệp
 đứng
 ra
 bảo
 trợ
 hay tài
 trợ
 toàn
 bộ
 cho
 một 
chương trình
 cộng
 đồng,
 một
 hội
 nghị, hội
 thảo,
 hay một chương trình
 ca 
nhạc,
 truyền
 hình
 nổi tiếng.
 Có
 thể lởy
 một ví dụ về trường hợp thành công 
của
 các
 DNNVV
 du
 lịch
 Tp.
 Hồ
 Chí
 Minh
 trong
 thời
 gian
 qua
 bởi
 họ đã
 thực 
hiện
 thành công kế
 hoạch
 PR
 tại
 thị
 trường
 Malaysia.
 Một số công
 ty
 du
 lịch 
tại
 thành
 phố
 Hồ
 Chí
 Minh
 đã tìm cách
 thu
 hút khách du
 lịch
 nước ngoài
 bằng 
"chiêu"
 PR
 rất
 hữu
 hiệu.
 Họ đã
 không
 chọn
 cách
 quảng
 cáo
 trực diện
 trên 
truyền
 hình của các nước
 mà sử
 dụng
 hình
 thức phối
 hợp tài
 trợ
 cho
 một 
chương trình trò chơi trên
 truyền
 hình
 ở
 Malaysia
 tương
 tự
 như chương trình 
Hành trình
 Văn
 hóa của Đài
 Truyền
 hình
 Việt
 Nam
 (VTV3),
 tổ
 chức
 cho 
người
 xem
 truyên hình
 tham
 gia
 trò chơi tìm
 hiểu kiến thức
 du
 lịch
 và ởm 
thực
 các
 nước.
 Việc
 bảo
 trợ
 một trò chơi
 truyền
 hình
 tại
 Malaysia,
 doanh 
nghiệp
 du
 lịch
 Tp Hồ
 Chí
 Minh
 sẽ được
 quyền
 đề
 nghị những
 trò chơi liên 
quan
 đến văn hóa
 Việt
 Nam. Những
 người
 chơi sẽ được
 xem
 các
 cảnh quay 
tại
 nhiều
 địa
 điểm
 lịch
 sử
 nổi tiếng
 của
 thành phố
 Hồ
 Chí
 Minh
 như
 địa
 đạo 
Củ
 Chi,
 cùng
 những
 câu
 hỏi lịch
 sử
 Việt
 Nam
 liên
 quan.
 Các thí
 sinh
 sẽ
 thi 
tìm
 hiểu
 về
 ởm
 thực,
 tập
 quán
 Việt
 Nam
 với
 cuộc
 thi
 nấu cơm,
 chụp
 hình 
cùng
 những
 cô gái
 Việt
 Nam mặc
 áo dài
 truyền
 thống.
 Một
 mũi
 tên bắn trúng 
hai
 đích
 khi
 kèm
 theo
 đó
 là
 cách
 lồng
 ghép tên các
 doanh
 nghiệp
 du
 lịch Việt 
Nam như là
 những doanh
 nghiệp
 uy tín sẽ là sự
 lựa
 chọn
 tin
 cậy của các
 du 
khách.
 Vì đây
 là
 một
 trò
 chơi
 truyền
 hình
 nổi tiếng
 của
 Malaysia,
 người
 xem 
phải
 trả tiền
 để xem kênh này nên đã
 thu
 hút
 rất
 nhiều
 khách hàng
 ở
 Malaysia, 
Singapore,
 Thái Lan và
 Brunei. 
Và không
 thể
 không
 nhắc
 đến
 Caravan
 từ
 thiện
 lần
 4 năm
 2009
 từ
 ngày 
30/4/2009
 đến
 03/5/2009 với
 sự
 tài
 trợ
 chính bởi Công ty
 Du
 lịch
 TST 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
57 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
TOURIST.
 Với chủ đề
 "Caravan
 Khám phá Mũi
 Cà Mau
 -
 Vì
 trẻ
 em
 hiếu 
học"
 qua các
 tỉnh
 cần Thơ
 -
 Bạc Liêu
 -
 Cà Mau, ban
 tổ
 chức
 mong muốn
 tạo 
khoảng
 thời
 gian
 thư giãn cho các Doanh nhân
 trong
 quá
 trình
 "vượt
 bão
 kinh 
tế"
 đồng
 thời
 cũng
 là cơ
 hội
 để các Doanh nhân góp
 tay
 ủng hộ các
 em
 nhỏ 
phần
 đầu hơn nữa
 trong
 học
 tập
 và hạn
 chế
 một
 phần
 nào về nạn
 "trẻ
 bỏ
 học" 
vì hoàn
 cảnh
 gia
 đình khó
 khăn.
 Đã có 300
 -
 500
 phần
 học
 bổng
 được san sẻ 
đến
 các
 em
 có hoàn
 cảnh
 khó khăn
 tại
 Cà Mau và Bạc
 Liêu.
 Đày
 là
 một
 hoạt 
động
 rầt
 có
 ý
 nghĩa của
 công
 ty
 du
 lịch
 TST
 để
 lại
 nhiều
 ần
 tượng
 với
 chính 
quyền
 địa
 phương,
 giới
 báo
 chí
 và khách hàng
 của
 công
 ty,... 
2.2.5.
 Đánh giá
 chung về
 kết
 quả
 và
 tồn
 tại
 trong
 hoạt
 động
 PR
 của
 các
 doanh 
nghiệp
 vừa
 và
 nhỏ
 Việt
 Nam
 trong
 thòi
 gian
 qua
 (theo
 mô hình
 SWOT) 
Mô hình phân tích
 SWOT
 là một
 trong
 những
 phương pháp hữu ích 
nhầt.
 Nhờ
 công cụ
 này,
 nhà lãnh đạo làm
 việc hiệu
 quả, giảm
 thiểu
 stress, 
nâng cao khả năng đưa
 ra
 quyết
 định,
 tối
 đa hóa
 hiệu
 quả cá
 nhân,....
 Nó có 
thê giúp
 doanh
 nghiệp
 xem xét
 tát
 cả các cơ
 hội
 mà họ có
 thể tận
 dụng
 được. 
Với
 phân
 tích
 đầy đủ
 những
 điểm
 mạnh,
 những
 điểm
 yếu của
 mình cùng
 với 
những
 cơ
 hội
 và thách
 thức,
 doanh
 nghiệp
 sẽ
 có
 thể
 quản
 lý và
 giảm
 thiểu
 rủi 
ro trong kinh
 doanh (xem minh họa
 ở
 hình
 Ì
 dưới
 đây). 
.
 1NTERN.U.
 / 
tó 
> 
/ 
/ 
STBESCT'11
 ỵ
 ì?-,
 WE»KKESS 
\nntiKTENrnf
 ÌHKMT 
X
 Ị 
y 
\
 / 
••--/
 . 
1 
Ì 
E
 X T
 E
 R N A L 
\ 
Hình
 1.
 Mô
 hình phân tích
 SWOT
 trong
 Marketing 
Nguôn:
 http://www. saga. vn/view.
 aspx?id=9229 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
58 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
2.2.5.1.
 Những điểm mạnh của các doanh nghiệp
 vừa
 và
 nhỏ
 Việt
 Nam 
trong hoạt
 động quan hệ công chúng (STRENGTH) 
Khái
 niệm
 PR
 đối với
 các
 DNNVV
 của
 Việt
 Nam
 còn
 mới,
 song
 đã có 
một
 số
 doanh
 nghiệp
 bước đầu sử
 dụng
 và số
 ít
 trong
 đó đã
 đạt
 được thành 
công.
 Đây thường là
 những doanh
 nghiệp
 trẻ,
 có nhân viên
 PR
 được đào
 tạo 
bài
 bản,
 có
 quan
 hệ
 với đối
 tác nước
 ngoài,
 có
 trụ
 sở
 đặt
 ở
 các thành phô
 lớn 
là
 Hà
 Nội
 và
 Tp Hẹ
 Chí
 Minh.
 Với
 các
 điểm
 mạnh
 sau,
 DNNVV
 đang càng 
ngày càng
 coi trọng việc
 củng
 cố
 quan
 hệ
 tốt
 đẹp
 với
 công chúng
 của
 mình. 
Thứ
 nhất,
 các
 DNNVV
 thường
 có bộ máy
 quản
 lý gọn
 nhẹ, tổ chức 
nhân sự
 ít phức
 tạp.
 Vì
 vậy thông
 tin
 từ
 lãnh đạo đến nhân viên được
 phản 
ánh một cách
 nhanh
 chóng.
 Đây
 là
 một ưu
 điểm
 giúp các
 doanh
 nghiệp
 trong 
quá trình xây
 dựng
 các
 chiến
 lược PR,
 giải
 quyết
 và xử
 lý
 các
 vấn
 đề
 khi
 xảy 
ra
 khủng hoảng hay
 rủi
 ro. 
Thứ
 hai,
 với
 chi
 phí
 quản
 lý gián
 tiếp
 thấp
 cùng ý
 thức
 trách
 nhiệm
 của 
các nhân viên
 cao
 nên
 DNNVV
 có
 thể
 dành một
 khoản
 ngân quỹ cho các
 hoạt 
động
 PR
 của
 mình. 
Thứ
 ba,
 năng
 lực
 tiếp
 cận
 thị
 trường
 của
 nhiều
 DNNVV
 hiện
 nay đang 
được
 nâng
 cao.
 Năng
 lực
 tiếp
 cận
 thị
 trường trước
 hết
 được nhìn
 nhận
 thông 
qua doanh
 nghiệp
 có
 quan
 tâm
 đến
 việc
 thiết
 lập
 phòng
 marketing,
 hay
 bộ 
phận
 nghiên cứu
 thị
 trường đang được chú
 trọng
 hơn
 trước.
 Ngoài
 ra,
 nâng 
lực
 sử
 dụng
 công
 nghệ
 thông
 tin
 để
 tiếp
 cận
 thị
 trường
 cũng
 như sử
 dụng
 các 
nguẹn
 thông
 tin
 từ
 thị
 trường
 của phần
 lớn
 doanh
 nghiệp
 cũng
 tăng
 cao.
 Một 
nghiên cứu gần đây cho
 thấy,
 số
 DNNVV
 sử
 dụng
 máy
 vi
 tính đã trên 60%, 
và có
 11,55%
 số
 doanh
 nghiệp
 sử
 dụng
 mạng
 nội
 bộ
 -
 LAN, số
 doanh
 nghiệp 
có
 Website
 khoảng 10%.
 Hiện nay,
 có đến 40%
 doanh
 nghiệp
 đã được
 tham 
gia
 các chương
 trình
 xúc
 tiến
 thương
 mại.
3 
3
 http://irv.moit.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=20432 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 - KT&KDQT 
59 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Thứ
 tư,
 hầu
 hết
 ở
 các
 DNNVV,
 sự
 linh
 hoạt
 khá
 cao,
 doanh
 nghiệp
 lại 
kinh
 doanh những
 lĩnh
 vực đặc
 thù và có
 thế
 mạnh
 của
 Việt
 Nam
 (dệt
 may, da 
giầy,
 thủ
 công
 mỹ
 nghệ,
 chế
 biến
 nông lâm,
 thủy
 sản,
 điện
 tử,
 công
 nghệ 
thông
 tin...).
 Vì
 thế, việc
 dồn
 nguồn
 lực, thế
 mạnh
 của mình vào một số
 thị 
trưấng
 trọng
 điểm
 (thị
 trưấng
 ngách)
 sẽ
 rất
 có
 lợi
 thế
 cho
 doanh
 nghiệp
 phát 
huy
 được
 khả
 năng
 cạnh
 tranh
 của
 mình so
 với đối thủ.
 Các
 doanh
 nghiệp
 đã 
và đang
 nhận
 diện
 đúng
 thị
 trưấng,
 nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng 
trên các
 thị
 trưấng
 đó,
 đồng
 thấi
 tạo lập thị
 trưấng
 hiện
 tại
 vững chắc
 để làm 
"bàn
 đạp"
 và
 giảm
 thiểu
 những
 tổn
 thất
 cho
 doanh
 nghiệp
 khi
 mở
 rộng
 ra
 các 
thị
 trưấng
 khác. 
Một
 trong
 những ví
 dụ
 điển
 hình
 là
 cách tìm
 thị
 trưấng ngách
 của
 Công 
ty
 điện
 tử
 Hòa Bình
 (Tổng
 Công
 ty
 Điện
 tử
 và
 Tin
 học
 Việt
 Nam).
 Năm
 2003, 
Công
 ty
 này đã ký được hợp đồng
 với
 hãng
 Texatronics
 (Mỹ) nhận
 gia
 công 
một
 số
 linh
 kiện
 điện
 tử
 chất
 lượng
 cao,
 mặc dù Mỹ
 là một
 thị
 trưấng
 khó 
tính.
 Tuy
 nhiên,
 nhấ làm
 tốt
 khâu
 đoạn
 này
 mà
 kim ngạch
 xuất
 khẩu của
 công 
ty
 tăng trưởng
 liên
 tục,
 trung
 bình mỗi năm tăng 4
 triệu
 USD
 kể
 từ
 năm
 2002 
đến nay. 
Còn
 trong
 lĩnh
 vực
 phần
 mềm,
 nhiều
 ngưấi
 biết
 tiếng
 của Công
 ty
 cổ 
phần
 Tân Thế Kỷ, nhưng gần như không
 thấy
 sản
 phẩm
 của
 công
 ty
 này trên 
thị
 trưấng
 trong
 nước.
 Đơn
 giản
 vì Tân Thế
 Kỷ
 đã
 mở
 một
 đưấng
 ngách
 tại 
thị
 trưấng
 Nhật
 Bản và phát
 triển tại
 đây.
 Công
 ty
 đã được Đài
 Truyền
 hình 
NHK
 của Nhật
 Bản
 lựa
 chọn
 khi
 thực
 hiện
 chương trình về các
 doanh
 nghiệp 
phần
 mềm
 nước
 ngoài
 có uy
 tín. 
2.2.5.2.
 Những
 điếm
 yếu của
 các
 doanh
 nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam
 trong 
hoạt
 động quan hệ công chúng (WEAKNESS) 
Theo
 tổng
 họp
 từ
 những
 phân
 tích
 trên,
 thì
 hoạt
 động
 PR
 trong
 các
 doanh 
nghiệp
 Việt
 có
 nhiều
 điểm
 yếu hơn
 điểm
 mạnh.
 Hiện
 tại,
 đang
 tồn
 tại
 3
 hạn 
chế lớn: 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
60 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
>
 Hạn
 chê
 thứ
 nhất:
 Hầu
 như doanh
 nghiệp Việt
 Nam
 nhận
 thức
 sai
 lệch 
về
 hoạt
 động
 PR 
Hiện
 nay,
 các
 công
 ty
 mới
 chỉ
 chú
 ý
 công tác
 PR
 trong việc
 xây
 dựng 
hình ảnh công
 ty trong
 mắt
 người
 tiêu
 dùng,
 khách
 hàng,
 hỗ
 trợ
 cho
 việc kinh 
doanh
 sản
 phẩm/dịch vụ,
 mà
 theo
 phân
 loại
 của
 ngành
 PR là PR
 trong 
marketing
 (Marketing
 PR).
 Còn
 những
 mối
 quan
 hệ
 (relations)
 với
 nhiều 
nhóm
 người
 khác
 (publics)
 như
 cỏ
 đông, ngân hàng,
 người
 lao
 động
 trong 
công
 ty,
 các trường
 đại
 học,
 hội
 đoàn,
 các nhà phân
 phối
 -
 đại
 lý...
 lại
 bị
 bỏ 
quên.
 Có
 điều
 đó
 là
 do
 các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 đã
 đánh đồng
 PR
 với
 quan
 hệ 
báo chí
 trong
 khi
 truyền
 thông
 báo
 chí chỉ là một
 bộ
 phận
 nhỏ
 thuộc
 ngành 
PR.
 Xuất
 phát
 từ
 suy nghĩ
 này nên các
 doanh
 nghiệp
 chỉ
 lo
 quan
 tâm đến cánh 
nhà
 báo, từ
 phóng
 viên,
 trưởng ban cho đến
 Tỏng
 biên
 tập
 của các phương 
tiện
 truyền
 thông.
 Họ
 tin
 rang
 "chỉ cần
 bơm
 quan
 hệ
 với
 báo
 chí
 là
 êm
 xuôi", 
tức
 là mọi
 loại
 thông
 tin
 của công
 ty
 (cho
 dù
 không
 có
 giá
 trị
 về
 tin
 tức
 báo 
chí)
 sẽ được
 hỗ
 trợ
 đăng
 tải
 rộng
 rãi,
 hoặc
 công
 ty
 sẽ không bị "sờ gáy"
 đến 
những
 "chuyện
 chưa
 tốt".
 Nhiều
 doanh
 nghiệp
 thậm
 chí
 còn
 đánh đồng công 
việc
 của
 PR
 với
 các
 sự
 vụ
 lặt
 vặt
 như
 in
 ấn,
 tỏ chức
 lễ
 động
 thỏ,
 viết
 thông 
cáo
 báo
 chí...Có
 những doanh
 nghiệp
 còn
 nhầm
 lẫn
 cho
 rằng
 PR
 là
 quảng 
cáo....Những
 quan
 niệm
 lệch lạc
 này chính
 là
 nguyên nhân gây nên các sự
 cố, 
tạo
 ra
 khủng
 hoảng,
 gây
 thiệt
 hại
 khá
 nặng nề
 cho
 hoạt
 động
 kinh
 doanh
 và uy 
tín
 của doanh
 nghiệp.
 Đúng
 với
 khái
 niệm
 ngày
 nay,
 PR
 (Public
 Relations)
 là 
đi
 xây
 dựng quan
 hệ
 với nhiều
 nhóm
 người
 khác
 nhau,
 sao cho
 giành được sự 
thông
 hiểu,
 hợp
 tác hoặc
 ủng hộ cho
 tỏ
 chức của
 mình.
 Nêu
 cứ
 quan
 niệm
 PR 
là
 quan
 hệ
 đối
 ngoại
 hoặc chỉ
 là
 quan
 hệ
 báo
 chí thì công tác
 PR
 trong
 các 
công
 ty Việt
 Nam
 khó lòng phát
 triển
 đúng
 tầm
 vóc
 của
 nó
 được. 
>
 Hạn
 chế
 thứ
 2:
 PR
 không
 được đâu
 tư
 thích
 đáng
 bởi
 các
 doanh
 nghiệp 
trong
 nước 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
61 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Thực
 tế
 cho
 thấy rất
 ít
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 sử
 dụng
 PR
 chuyên 
nghiệp
 trong
 xây
 dựng
 thương
 hiệu,
 mặc
 dù họ có
 thể chi
 rất
 nhiều
 tiền
 cho 
quảng
 cáo
 đại trà.
 Nếu
 "ghé
 mắt"
 qua ngân sách
 marketing,
 hay
 chỉ cần
 ngân 
sách
 cho
 quảng
 cáo
 thôi,
 thì
 người
 làm PR
 sẽ
 "thèm
 thuồng".
 Ngay
 cả
 ở 
nhủng
 công
 ty
 đã
 xem
 trọng
 PR
 thì ngân sách dành cho
 hoạt
 động
 này
 chỉ 
bằng
 10%
 quảng
 cáo,
 hoặc
 nhiều khi
 "nằm
 thấp
 thoáng"
 trong
 ngân sách 
marketing
 chung cho doanh
 nghiệp.
 Nấu
 như
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 biết
 đầu 
tư thích đáng
 vào
 hoạt
 động
 PR
 thì
 họ có
 khả năng nâng
 cao ảnh
 hưởng 
thương
 hiệu
 của
 doanh
 nghiệp hiệu
 quả
 hơn
 rất
 nhiều
 so
 với
 quảng
 cáo
 bởi 
cộng
 đồng luôn
 tin
 tưởng
 PR
 hơn
 quảng
 cáo. 
>
 Hạn
 chê thứ
 3:
 Doanh
 nghiệp Việt
 Nam
 thiếu
 bộ phận nhân
 sự
 PR 
chuyên nghiệp 
Hầu như các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 không có riêng bộ
 phận
 PR
 trong 
tô
 chức
 trong khi
 con số
 này có
 thế
 lên đến hàng
 chục
 người
 trong
 các công
 ty 
nước
 ngoài.
 Nêu
 doanh
 nghiệp
 nào có
 xem
 trọng
 PR
 lắm thì cũng chỉ
 có một 
người
 phụ trách công tác
 này
 trong
 bộ
 phận
 Marketing
 hoặc
 đó
 là
 phần
 việc 
thuộc
 về bộ
 phận
 hành chính
 -
 nhân
 sự,
 hay
 của
 thư ký
 - trợ
 lý giám
 đốc.
 Thế 
nhưng thường nhân sự
 này
 không qua
 đào
 tạo,
 ít
 có
 kinh
 nghiệm
 về
 truyền 
thông hay
 PR.
 Có
 một
 thực
 trạng
 khá phổ
 biến
 trong
 các
 doanh
 nghiệp
 Việt, 
đặc
 biệt
 là
 các
 doanh
 nghiệp
 nhà
 nước,
 nhân
 sự
 PR
 thường được
 bổ
 nhiệm 
cho
 các bộ
 phận
 còn
 "rảnh
 việc" trong
 tố
 chức
 bởi
 họ
 quan
 niệm
 công
 việc 
PR
 chỉ
 đơn
 thuần
 là quan
 hệ
 với
 giới
 báo
 chí,
 giúp đăng
 tải
 thông
 tin
 cho công 
ty.
 Với nền
 tảng
 PR
 như
 thế
 này,
 khó trách
 trình
 độ và
 tính
 chuyên
 nghiệp
 của 
đội
 ngũ đang
 thực hiện
 công
 tác
 PR
 tại
 các công
 ty trong
 nước không
 cao,
 dù 
số
 này
 rất
 ít. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 AI
 8
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
62 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
2.2.5.3.
 Cơ
 hội
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 vừa và
 nhỏ
 Việt
 Nam
 trong hoạt
 động 
quan hệ công chúng (OPPORTUNITY) 
Dưới
 tác động phát
 triển
 mạnh
 mẽ
 của
 truyền
 thông
 và
 quá trình toàn 
câu
 hoa,
 PR
 đang ngày càng phát
 triển.
 Thậm
 chí
 theo
 nhiều
 chuyên gia 
truyền
 thông
 thế
 giới,
 PR
 sẽ
 dần dần
 thay thế
 cho
 quảng
 cáo
 ờ
 phần
 lớn
 công 
việc.
 Với trào lưu
 chung
 của
 thế
 giới
 và
 quá trình
 hội
 nhập quốc
 tế,
 nhất
 là 
việc
 nước
 ta gia
 nhập
 WTO,
 chắc chắn
 nhu cầu về
 PR ở
 nước
 ta
 sẽ tăng lên 
nhanh
 chóng.
 Chắc
 chắn
 các
 doanh
 nghiệp
 mà
 nhất
 là
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam 
muốn
 đứng
 vững thì
 phải coi trụng
 PR.
 Với
 áp
 lực hội
 nhập
 kinh tế thế
 giới 
của Việt
 Nam,
 từ giữa
 năm
 2004,
 nhân
 sự
 trong
 ngành
 PR
 tăng lên rõ
 rệt,
 nhu 
cầu tuyển
 dụng
 nhân viên
 PR
 gửi
 về các
 công
 ty
 tuyển
 dụng đạt
 mức 10% 
hằng
 tháng.
 Ngày càng có
 nhiều
 doanh
 nghiệp
 chuyên về
 PR
 như: PovverPR, 
Goldsun,
 Masso
 Group,
 Adpub,...
 Đảng,
 Nhà
 Nước
 cũng
 như
 các
 hiệp hội, 
ban
 ngành,
 đoàn
 thể,
 tổ
 chức của
 các
 DNNVV
 cũng
 ngày càng
 quan
 tâm hơn 
đến
 hoạt
 động
 PR
 của
 các
 doanh
 nghiệp,
 thể hiện
 qua hàng
 loạt
 các lóp hục 
nâng cao kiên
 thức
 về
 PR
 cho
 các
 doanh
 nghiệp,
 các
 buổi hội thảo
 chuyên 
sâu, những
 buổi
 nói
 chuyện
 của các chuyên
 gia
 hàng đầu về
 Marketing
 giúp 
các
 doanh
 nghiệp
 nhận
 diện
 rõ
 hơn
 về
 PR,...
 Các
 trường
 đại
 hục
 cũng
 đang 
mở
 rộng
 chuyên ngành
 đào
 tạo
 về
 PR
 để có
 thể
 đáp
 ứng nhu cầu về
 nguồn 
nhân
 lực
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 hiện
 nay. 
2.2.5.4.
 Thách
 thức
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 vừa và
 nhỏ
 Việt
 Nam
 trong hoại 
động quan hệ công chúng (THREAT) 
Đối
 với
 các
 công
 ty
 nhỏ không
 có
 ngân quỳ
 Marketing lớn,
 thì
 việc 
thực hiện
 những
 chiến
 dịch
 PR
 luôn là phương
 thức hiệu
 quả cả về mặt tài 
chính
 lẫn việc khai
 phá
 thị
 trường
 cũng
 như
 việc
 quảng
 bá
 thương
 hiệu
 của 
công
 ty.
 Song
 hầu
 như có
 rất
 ít
 các
 chủ doanh
 nghiệp
 biết
 cách làm
 thế
 nào
 để 
tiếp
 cận
 giới
 truyền
 thông,
 cần
 phải
 quan
 tâm
 tới
 điều
 gì
 để
 nhấn
 mạnh
 các 
hoạt
 động
 kinh
 doanh
 hiện
 tại
 và
 liệu
 có
 cần
 tới
 một công
 ty
 dịch
 vụ
 PR
 hay 
Nguyễn
 Thị
 Tâm -
 A18-K44H
 -KT&KDQT 
63 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
không.
 Theo
 Georgette
 Pascale,
 Chủ
 tịch
 hãng
 Pascale
 Communications,
 một 
công
 ty nổi
 tiếng
 chuyên về tư vấn
 truyền
 thông,
 vấn
 đề
 chính
 đối với
 các 
công
 ty
 nhỏ định
 thực hiện
 PR
 là muốn quá
 nhiều.
 Họ
 muốn
 hoạt
 động
 kinh 
doanh
 của mình
 xuất hiện
 trên tờ
 Tiền
 Phong,
 Nhân
 Dân
 hay trên
 những 
chương
 trình
 truyền
 hình VTV3, VTV1. 
Một
 thách
 thức
 nữa
 đối với
 các
 DNNVV
 khi thực hiện
 PR đó
 là
 sự 
bùng nổ
 của
 những quảng
 cáo hấp
 dợn.
 Chúng
 ta
 không
 thể
 nào phủ
 nhận
 vai 
trò,
 tác động
 nhanh
 chóng
 của
 quảng
 cáo.
 Vì vậy
 ngay
 bây
 giờ
 các
 DNNVV 
vợn
 không
 thể
 thoát
 ra
 được
 cái
 bóng
 của
 quảng
 cáo. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
64 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
CHƯƠNG
 3 
MỘT
 SÒ GIẢI PHÁP
 ĐẨY
 MẠNH
 HOẠT
 ĐỘNG 
PR
 TẠI
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP 
NHỎ
 VÀ VỪA TRONG NHỮNG
 NĂM TỚI 
3.1.1.
 Một
 số
 quan
 điểm
 về
 định
 hướng
 hot
 động
 PR 
3.1.1.1.
 Quan điểm của
 Nhà
 Nước
 về
 quảng cáo
 nói
 chung
 và
 PR
 nói
 riêng 
Là một ngành
 mới,
 PR
 được
 triển
 khai
 và
 phát huy
 rất hiệu
 quả
 trong 
việc
 giúp các
 doanh
 nghiệp
 xây
 dựng
 các kênh thông
 tin
 đến khách
 hàng,
 đối 
tác và
 thậm
 chí có
 thể tạo
 được
 nhiều
 dư
 luận
 tốt
 theo
 chiều
 hướng có
 lợi
 cho 
mình.
 Tuy
 nhiên,
 mọi vấn
 đề
 luôn
 có
 tính
 hai mặt.
 Do
 đang
 trong
 xu hướng 
phát
 triển
 ban đầu
 và
 nếu
 thiếu
 sự định
 hướng,
 tổ
 chủc
 và
 giám
 sát
 một cách 
bài bản thì
 hoạt
 động
 PR
 rất
 dễ bị
 biến
 thành một công cụ của các
 thủ
 đoạn 
tiêu
 cực trong
 cạnh
 tranh
 hàng
 hóa.
 Nhưng
 điều
 đáng
 sợ
 hơn
 là
 PR
 rất
 dễ
 biến 
các
 cơ
 quan
 truyền
 thông
 -
 vốn là chỗ dựa
 tinh
 thần
 tin
 cậy của công chúng, 
trở
 thành
 người
 lừa dối
 khách hàng
 mà
 điều
 này
 cũng
 đã
 từng xảy ra. 
Do
 vậy,
 điều
 quan
 trọng
 nhất
 của
 PR
 hiện
 nay
 là cần
 xây
 dựng
 một tiêu 
chuẩn
 về đạo đủc cho
 nghề
 để
 thật
 sự
 tạo
 ấn tượng đẹp về
 PR
 với
 các nhóm 
công
 chúng.
 Đe
 làm
 được điều
 này, rất
 cần sự định hướng của Đảng
 và Nhà 
Nước
 trong
 thời
 gian
 tới
 để cho
 hoạt
 động
 PR
 mang
 đúng
 ý
 nghĩa
 tích
 cực
 của 
nó. 
Quan
 điểm
 chung
 cho
 rang,
 năm
 2006 là
 năm
 đánh dấu
 chặng
 đường 
phát
 triển
 quan
 trọng của
 ngành
 quảng
 cáo nước
 ta
 ke
 từ sau
 20
 năm
 Đổi
 mới 
và
 cũng
 là
 thời
 điểm
 kỷ
 niệm
 5 năm
 thành
 lập
 Hiệp
 hội
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam 
(Ì
 1/2001
 -
 11/2006).
 Sự
 phát
 triển
 nhanh
 chóng
 và
 mạnh
 mẽ
 của
 ngành công 
nghiệp
 quảng
 cáo
 thời
 gian
 qua
 đã
 đóng
 góp
 tích cực cho
 sự
 ra đời
 và
 lớn 
mạnh
 của
 các thương
 hiệu
 mạnh
 nói
 riêng
 và
 nền kinh tế Việt
 Nam
 nói
 chung. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18-K44H
 - KT&KDQT 
65 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Hiện
 trong
 cả nước đã có
 khoảng
 3000
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 hoạt 
động
 trong
 lĩnh vực
 quảng
 cáo và PR...
 với
 tổng
 doanh
 thu
 một năm
 của
 toàn 
ngành
 đạt
 khoảng
 5000
 tỷ
 đồng/năm. Doanh
 thu
 của
 thị
 trường này
 ở
 Việt 
Nam
 năm
 2005
 khoảng
 5.000
 tỉ
 đồng
 và
 được
 dự
 đoán sẽ tăng lên
 đến 
24.000
 tỉ
 đồng
 trong
 15 năm
 tới.
 Theo
 tính
 toán
 của
 VAA,
 tốc
 độ tăng trưởng 
của thị
 trường này là khá
 cao,
 tụ 20-30%/năm.
 Sự
 hấp dẫn của
 thị
 trường 
dịch
 vụ
 quảng
 cáo và
 PR
 Việt
 Nam
 đã
 thu
 hút ngày càng
 nhiều
 các công
 ty 
truyên thông nước ngoài
 trong
 khi
 số lượng các công
 ty
 trong
 nước được 
thành
 lập
 mới
 cũng
 gia
 tăng không
 ngụng. 
Theo
 quan
 điểm
 của ông Đinh Quang
 Ngữ
 -
 Thứ trưởng
 Bộ
 Văn
 Hóa 
Thông
 Tin,
 Chủ
 tịch
 VAA, các
 doanh
 nghiệp
 quảng
 cáo,
 truyền
 thông nước 
ta
 mới
 ở
 giai
 đoạn
 "chập
 chững".
 Bằng
 chứng
 là
 hơn 3.000
 DNVN
 hoạt
 động 
trong
 ngành này
 hiện chỉ chiếm
 20%
 thị
 phần;
 80% còn
 lại
 thuộc
 về hơn
 lo 
doanh
 nghiệp
 nước
 ngoài.
 Trong
 khi
 đó,
 ai
 cũng
 biết
 quảng
 cáo và
 PR
 là
 yếu 
tô vô cùng
 quan
 trọng trong việc
 xây
 dựng,
 quảng
 bá thương
 hiệu,
 nâng cao 
sức
 cạnh
 tranh trong
 quá trình
 hội
 nhập
 và
 mang
 lại
 sự phát
 triển
 cho mọi 
thành phân
 kinh
 tế.
 Tại
 Việt
 Nam, các ngành
 kinh
 doanh
 khác đã có các
 giải 
thưởng
 như Hàng
 Việt
 Nam
 chất
 lượng
 cao,
 Sao Vàng
 đất
 Việt,
 Sao
 Đỏ,
 Sao 
Khuê...
 Vậy
 đến
 tận
 bây
 giờ
 mới
 có
 một
 giải
 thưởng "Quả chuông vàng" 
dành
 cho
 một ngành
 dịch
 vụ
 đặc
 biệt
 như
 quảng
 cáo,
 truyền
 thông có
 lẽ
 là
 hơi 
muộn, nhưng
 rất
 đáng khích
 lệ. 
Ngày
 nay,
 cơ
 hội
 và thách
 thức
 thường đan
 xen,
 điều
 đó
 đặt ra nhiều 
vấn
 đề cho nền
 kinh
 tể
 Việt
 Nam
 sau khi gia
 nhập
 Tổ
 chức
 Thương Mại Thế 
Giới
 (WTO). Các
 doanh
 nghiệp,
 đặc
 biệt
 là
 các
 doanh
 nghiệp hoạt
 động
 trong 
lĩnh
 vực
 này càng có
 nhiều
 cơ
 hội
 cho
 sự
 tăng
 trưởng
 nhưng ngành
 quảng
 cáo 
và
 PR
 của
 chúng
 ta vẫn
 còn
 yếu
 và còn
 nhiều
 khó
 khăn.
 Hiệp hội
 quảng
 cáo 
mới
 thành
 lập
 và
 đi
 vào
 hoạt
 động tụ 2001 đến nay nhưng
 nhiều
 doanh 
nghiệp
 trong
 nước
 phải
 vụa làm vụa
 lần
 mò
 tìm
 lối
 ra.
 Trong
 nước bước đầu 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
66 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
cũng
 đã có
 những
 doanh
 nghiệp
 làm
 quảng
 cáo và
 PR
 có uy
 tín,
 bước đầu
 có 
thể
 cạnh
 tranh
 với
 các
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài
 như
 công
 ty
 truyền
 thông 
Đát
 Việt,
 Gold
 Sun...
 Tuy
 vậy, số
 doanh
 nghiệp
 như
 vậy
 còn
 rất
 ít. 
Cùng
 quan
 điểm
 với
 Thứ trưởng Đinh Quang Ngữ, ông
 Hà
 Văn Tăng, 
Phó
 Chủ
 tịch Hiệp hội
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam
 cho
 rằng,
 các
 doanh
 nghiệp 
quảng
 cáo nước
 ta
 còn
 yếu
 kém
 là vấn
 đề
 rất
 khách
 quan.
 Thợc
 chất,
 bản
 thân 
các
 doanh
 nghiệp
 trong
 nước
 có quy mô
 hoạt
 động nhỏ,
 vốn và
 kinh 
nghiệm...
 đều
 ít.
 Các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 trong
 giai
 đoạn ban đầu đã
 rất 
nô
 lợc,
 sáng
 tạo.
 Tuy
 nhiên,
 các
 doanh
 nghiệp
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam
 cần tỏ ra 
năng động
 hon, bởi
 lẽ
 họ chưa
 biết
 khai
 thác
 những
 lợi
 thế
 đang có nên tình 
hình phát
 triên
 nhìn
 chung
 còn chậm. 
Bên
 cạnh
 đó,
 trong
 hệ
 thống
 đào
 tạo,
 chúng
 ta
 cũng
 chưa
 có
 một
 hệ 
thông
 bộ
 môn, một chuyên ngành
 giảng
 dạy về
 quảng
 cáo,
 PR,...
 chứ chưa 
nói đến
 việc
 có
 hẳn một
 trường,
 một
 trung
 tâm
 đào
 tạo.
 Các
 trường
 đại
 học 
trong
 nước,
 thậm
 chí đến
 những
 trường đào
 tạo lớn
 như
 Đại
 học
 Kinh tế
 TP 
Hồ Chí
 Minh,
 Đại
 học
 Kinh
 tế
 Quốc dân
 Hà
 Nội
 cũng
 mới
 chi
 đưa vào
 giảng 
dạy nghiệp
 vụ
 với
 nội
 dung
 "cưỡi
 ngợa
 xem
 hoa". 
Theo
 quan
 diêm của ông Nguyễn
 Quý
 Cáp,
 Phó
 chủ
 tịch
 VAA: "Các 
công
 ty
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam
 chủ yếu chỉ
 làm
 gia
 công,
 cung
 ứng
 dịch
 vụ cho 
những
 công
 ty
 quảng
 cáo nước
 ngoài.
 Trong số
 3.000 công
 ty
 quảng
 cáo
 Việt 
Nam
 chỉ
 có trên
 dưới
 50-100
 công
 ty hoạt
 động đúng
 nghĩa
 là
 công
 ty
 quảng 
cáo. Trong số này,
 những
 công
 ty
 đủ
 khả
 năng
 thiết
 lập
 một
 chiến
 lược
 quảng 
cáo cho khách hàng
 chỉ
 đếm
 được trên đâu ngón
 tay".
 Có
 nhiều
 lý
 do
 khiến 
các công
 ty
 trong
 nước hoàn toàn không thê
 cạnh
 tranh
 với
 các công
 ty
 nước 
ngoài
 trong
 lĩnh
 vợc
 này.
 Trước tiên là sợ hạn chế về trình
 độ và
 vốn. Tiếp 
theo,
 những
 tập
 đoàn
 lớn
 của nước ngoài
 khi
 đầu tư vào
 Việt
 Nam
 thường 
kéo
 theo
 một công
 ty
 quảng
 cáo có
 quan
 hệ lâu
 năm
 với
 mình.
 Điển hình
 như 
Nguyễn
 Thị
 Tàm - A18
 - K44H
 -
 KT&KDQT 
67 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỨNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
trường
 hợp
 giữa
 Coca
 Cola
 và
 Me
 Cain, Unilever
 và
 J.W.Thompson,
 Honda 
và
 Dentsu,
 Heineken
 và
 Bates... 
Quan
 điểm
 của
 phần
 đông
 hiện
 cho
 rằng khi
 Việt
 Nam
 chính
 thức gia 
nhập
 WTO,
 áp
 lực
 cạnh
 tranh
 vốn đã
 rất
 lớn hiện
 nay sẽ còn
 tảng
 cao
 bội lẽ 
sẽ
 có thêm
 nhiều
 công
 ty
 quảng
 cáo nước ngoài khác
 tham
 gia
 thị
 trường.
 VỊ 
thế
 của
 các
 công
 ty
 quảng
 cáo
 trong
 nước sẽ càng
 thấp.
 Đánh giá
 và
 nhìn 
nhận
 thực trạng
 ngành Quảng cáo
 Việt
 Nam,
 hiện Hiệp hội
 Quảng Cáo
 đã có 
chủ
 trương
 và đã
 được lãnh
 đạo
 Bộ Văn
 hoa Thông
 tin
 phê
 duyệt
 chương 
trình
 thành
 lập Viện
 nghiên
 cứu
 và đào
 tạo
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam.
 Trong
 tương 
lai
 Viện
 này
 sẽ
 có
 các
 chi
 nhánh
 và
 thực hiện
 việc
 tuyến
 sinh
 đào
 tạo
 sinh 
viên
 cũng
 như
 liên
 kết
 đào
 tạo
 cho cho
 các
 doanh
 nghiệp... 
Trên
 thực tế,
 để
 vực dậy
 ngành
 quảng
 cáo
 trong
 nước,
 ông
 Đinh 
Quang
 Ngữ
 cho
 rằng, theo
 cơ
 chế quản
 lý
 của
 Nhà nước
 ta
 hiện
 nay
 về
 quảng 
cáo,
 chúng
 ta
 phải
 có
 các
 chế
 độ chính sách đế
 tạo
 hành
 lang
 pháp lý cho các 
doanh
 nghiệp.
 Hai
 là,
 việc
 quản
 lý
 chặt
 chẽ của
 Nhà nước về
 quảng
 cáo
 cũng 
là
 để
 kiểm
 tra,
 kiểm
 soát
 hoạt
 động
 quảng
 cáo
 không
 đê
 cho
 các
 dịch
 vụ 
quảng
 cáo
 "phản
 cảm" xảy
 ra.
 Ba
 là,
 chúng
 ta
 cũng cần
 phải
 có
 định
 hướng 
cụ thể
 về chương trình đào
 tạo
 dài hạn cho
 dịch
 vụ
 quảng
 cáo nước
 nhà. Vai 
trò
 quản
 lý
 của
 Nhà nước
 là
 tạo
 điều
 kiện
 như
 vậy,
 song chủ
 trương
 tiếp
 theo 
là
 tiến
 hành
 cổ
 phần hoa, khuyến
 khích
 các
 thành
 phần
 kinh
 tế,
 thành
 lập 
doanh
 nghiệp
 quảng cáo.
 Các
 doanh
 nghiệp
 cần
 phải
 nhanh
 chóng phân tích 
đánh
 giá một
 cách
 đầy
 đủ và
 toàn
 diện
 tình hình
 thực
 tiễn
 để tìm
 ra
 các 
phương
 án
 khả
 thi,
 như: hợp tác liên
 doanh
 với đối
 tác nước ngoài
 để
 tranh 
thủ
 vốn
 đầu
 tư,
 công
 nghệ,
 kinh
 nghiệm quản
 lý. Thời gian
 tới,
 Bộ
 Văn
 hoa 
Thông
 tin
 sẽ chỉ
 đạo xây
 dựng
 một
 chiến
 lược
 quảng cáo,
 bội hiện
 nay ngành 
đang
 hướng
 dẫn các sờ
 Văn Hóa
 Thông
 Tin
 địa
 phương cấp
 tỉnh,
 thành phố 
tổ
 chức
 trung
 tâm
 tư
 vấn quảng
 cáo để
 tiến
 hành một cách đồng
 bộ, tạo
 công 
ăn
 việc
 làm
 cho
 các
 doanh
 nghiệp.
 Ngoài
 ra,
 Bộ
 cũng
 sẽ
 tổ chức
 các
 giải 
Nguyễn Thị
 Tâm -
 AI8
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
68 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
thưởng
 để động
 viên,
 khuyến
 khích và nhân
 rộng
 ra
 các
 doanh
 nghiệp
 để
 có 
những
 sản phẩm
 quảng
 cáo có
 chất
 lượng
 tốt,
 thu
 hút khách
 hàng,
 tạo điều 
kiện
 cho
 ngành
 quảng
 cáo
 Việt
 Nam
 phát
 triển. 
Mục tiêu định
 hướng
 của
 Nhà Nước là đào
 tạo
 được
 đội
 ngũ đủ
 mạnh 
làm
 cầu
 nối Việt
 Nam
 với thể
 giới,
 có
 khả
 năng xây
 dặng,
 quảng
 bá và bảo vệ 
hình ảnh
 Việt
 Nam, thương
 hiệu Việt
 Nam
 trên
 trường
 quốc
 tế. 
3.1.1.2.
 Quan điểm của DNNVV
 Việt
 Nam 
•*•
 Quan diêm vê
 vai
 trò
 của hoạt động
 PR
 trong
 xây dựng và bảo
 vệ 
thương hiệu Việt 
Điều
 cấp bách
 đối với doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 hiện
 nay là còn
 khá 
nhiều
 doanh
 nghiệp
 chưa đăng
 kí
 thương
 hiệu
 trên
 thị
 trường
 nội
 địa
 và
 quốc 
tế.
 Tình
 trạng
 không có thương
 hiệu,
 hoạt
 động
 sản
 xuất
 "chay"
 và
 phải
 nhờ 
đến những
 thương
 hiệu
 khác để
 xuất
 khẩu
 quả
 là điều
 bất
 lợi.
 Định vị
 thương 
hiệu
 Việt,
 nâng cao giá
 trị gia
 tăng
 và
 sức
 cạnh
 tranh
 của sản phẩm
 mang 
thương
 hiệu Việt
 trên
 thị
 trường
 trong
 và ngoài nước
 hiện
 là vấn đề
 mà
 các 
doanh
 nghiệp
 cần
 đặc
 biệt
 quan
 tâm...
 Thương
 hiệu
 của
 Việt
 Nam
 vươn
 ra thị 
trường
 thế
 giới
 còn
 rất
 hạn
 chế, trong khi
 thương
 hiệu
 mạnh
 của
 nước ngoài 
tràn vào
 Việt
 Nam
 ngày càng
 nhiều.
 Xây
 dặng
 thương
 hiệu Việt
 đang
 là
 việc 
cấp
 bách
 và khó
 khăn
 đối với doanh
 nghiệp
 và các nhà
 lãnh
 đạo
 doanh 
nghiệp,
 nhất
 là các
 DNNVV. Đe
 làm
 tốt,
 việc
 xây
 dặng
 thương
 hiệu
 cho sản 
phẩm cần có sặ
 phối
 hợp
 chặt
 chẽ
 giữa
 cơ
 quan chức
 năng,
 hiệp hội
 ngành 
nghề
 và
 doanh
 nghiệp.
 Bên
 cạnh
 đó,
 các
 DNNVV
 cũng
 đang cố
 gắng
 tặ
 mình 
bàng các phương
 tiện,
 cách
 thức
 riêng để xây
 dặng những
 thương
 hiệu Việt 
mang
 tầm
 quốc
 tế.
 Trong
 môi trường
 quảng
 cáo
 truyền
 thống
 (tivi
 và báo chí) 
đã
 bão hòa và
 chật chội
 như
 hiện
 nay,
 theo
 quan
 điểm
 của hầu hết
 các 
DNNVV
 thì một
 giải
 pháp hữu
 hiệu
 mà
 nhiều
 DNNVV
 các nước phát
 triển 
trên
 thế
 giới
 đã sử
 dụng
 và
 rất
 thành
 công.
 Đó
 là
 mạnh
 dạn đầu tư phát
 triển 
các kênh
 truyền
 thông khác
 mà
 cụ
 thể
 là
 lấy
 PR
 làm
 trọng
 tâm. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18-K44H
 - KT&KDQT 
69 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Theo quan
 điểm
 của bà
 Nguyễn
 Thị Hồng
 Minh,
 nguyên Thứ trưởng 
Bộ
 Thủy
 sản,
 Tổng
 Giám đốc Công
 ty
 cổ
 phần
 Đầu tư và Phát
 triển
 hệ
 thống 
phân
 phối Việt
 Nam
 cũng
 cho
 rằng,
 trong
 khi thế
 giới
 có
 nhiều
 thương
 hiệu 
nông sản
 lớn,
 còn ngành nông sản nước
 ta
 cũng
 không hẳn
 thua
 kém,
 song 
vựn
 chưa có thương
 hiệu
 kịp
 thời
 trên
 thị
 trường
 tiêu
 thụ.
 Trên
 thực
 tế,
 gạo,
 cà 
phê,
 cá
 tra...
 là những sản
 phẩm
 rất
 nổi
 tiếng
 ở
 Việt
 Nam
 nhưng
 thế
 giới biết 
đen
 rất
 ít,
 thậm
 chí có
 nhiều
 quốc
 gia
 luôn sử
 dụng
 nhưng không
 biết
 các mật 
hàng đó
 là của
 Việt
 Nam. Vì
 vậy,
 việc
 xây
 dựng
 và phát
 triển
 thương
 hiệu
 đối 
với
 doanh
 nghiệp
 cần
 phải
 sớm tìm
 ra
 giải
 pháp nhằm tôn
 tạo
 hình ảnh thương 
hiệu
 sản phẩm của
 quốc
 gia,
 của dân
 tộc
 và PR
 là công cụ
 quan
 trọng
 xây 
dựng
 phát
 triển
 thương
 hiệu
 Việt. 
Ông
 Nguyễn
 Trần
 Quang,
 đại
 diện
 một
 doanh
 nghiệp
 cũng
 có
 quan 
điểm:
 xây
 dựng
 thương
 hiệu phải
 mang
 tính sáng
 tạo,
 nét
 riêng
 biệt
 và đặc 
biệt
 là
 phải
 gắn
 với
 vị
 trí
 địa
 lý,
 lịch
 sử
 đất
 nước, quốc
 gia,
 dân
 tộc.
 Vì vậy, 
nếu
 biết
 khai
 thác một cách có
 hiệu
 quả thì
 PR
 là
 một biên pháp
 tốt
 nhất
 giúp 
các
 DNNVV
 quảng
 bá được hình ảnh một cách
 rộng
 rãi. 
• Quan
 điểm
 của doanh
 nghiệp Việt
 Nam
 về
 tồn
 tại
 hiện
 nay
 của
 PR 
So
 với
 sự phát
 triển
 kinh
 tế
 thì
 ngành
 quảng
 cáo nói
 chung
 và
 PR
 Việt 
Nam nói riêng chưa
 thực
 sự
 tương
 xứng.
 Điều
 đáng
 buồn là
 các
 doanh
 nghiệp 
Việt
 Nam
 vựn
 phải
 thuê
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài
 quảng
 cáo cho mình
 ngay
 ở 
thị
 trường
 nội địa.
 Theo
 thống
 kê tính đến năm
 2006,
 trong
 tổng
 số hợp đồng 
quảng
 cáo
 và PR
 tại
 Việt
 Nam, các
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài
 thực
 hiện tới 
93%,
 chỉ
 7%
 còn
 lại
 thuộc
 3000 doanh
 nghiệp
 quảng
 cáo
 trong
 nước.
 Trong 
sổ
 7%
 đó,
 có
 tới
 95% là
 những
 tiểu
 mục
 (in
 poster,
 dàn
 dựng
 sân
 khấu,
 bảng 
hiệu...).
 Hầu nhu
 phần quan
 trọng
 hầu
 hết
 do các
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài 
đảm
 nhận,
 sau
 đó họ thuê
 những doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 gia
 công
 lại.
 Tại
 sao 
lại
 có
 những điều
 vô lý như
 vậy? 
Nguyễn
 Thị Tàm - A18-
 K44H - KT&KDQT 
70 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Sự
 thật
 là
 do
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 thiếu kinh
 nghiệm, cũng
 như 
thiếu
 quan
 tâm đúng
 mức
 trong
 công
 việc
 này.
 Đó
 một
 phần
 là do
 ngay
 bản 
thân
 quan
 điểm
 nhận
 thức
 của
 các
 doanh
 nghiệp.
 Nhiều
 giám đốc
 doanh 
nghiệp
 ở
 Việt
 Nam
 chưa
 quan
 tâm đúng
 mức
 đến
 vai
 trò của quảng
 bá thương 
hiệu
 đối với doanh
 nghiệp.
 Trên
 thực
 tế,
 một lãnh đạo
 doanh
 nghiệp
 Nhà 
nước
 đã cho
 rằng,
 quảng
 bá thương
 hiệu
 là không cần
 thiết
 vì
 ai
 mà
 không 
biết
 họ,
 ai
 mà
 không sử
 dỉng sản
 phẩm,
 dịch
 vỉ
 của
 họ,
 việc
 gì
 phải
 quảng
 bá 
hình
 ảnh.
 Còn
 doanh
 nghiệp
 tư nhân
 cũng
 nói,
 chỉ cần
 kinh
 doanh
 nghiêm túc 
thì
 người
 khác
 sẽ
 tìm
 tới
 mình vì "hữu xạ
 tự
 nhiên
 hương".
 Hoạt
 động
 quảng 
bá thương
 hiệu
 hầu như không được
 quan
 tâm
 đối
 với nhiều
 doanh
 nghiệp 
Việt
 Nam,
 nhất
 là các
 DNNVV.
 Ngược
 lại,
 ở
 các nước phát
 triển,
 đây
 là
 vấn 
đề
 cực
 ki
 quan
 trọng,
 đặc
 biệt
 là đối
 với
 nhưng công
 ty
 nhỏ. 
Một
 vũ khí
 quan
 trọng trong
 quá
 trình
 thâm
 nhập
 và
 mở
 rộng
 thị
 trường 
chính là
 PR
 nhưng
 lại
 bị các
 DNNVV
 Việt
 Nam
 bỏ quên hay chưa sử
 dỉng 
hết
 sức
 mạnh
 của
 nó.
 Chính vì
 vậy, theo
 quan
 điểm
 của các
 DNNVV
 Việt 
Nam
 thì
 việc
 phát
 triển
 PR
 là
 một
 điều
 rất
 cần
 thiết
 trong
 giai
 đoạn
 hiện
 nay. 
Nhất
 là
 khi
 Việt
 Nam
 đang
 mở
 cửa và
 hội
 nhập
 ngày càng sâu
 rộng
 vào nền 
kinh tế
 thế
 giới
 như một
 tất
 yếu
 khách
 quan. 
Trong
 một
 cuộc
 họp các
 DNNVV
 Việt
 Nam
 do
 Hiệp hội
 doanh
 nghiệp 
nhỏ
 và vừa
 Việt
 Nam
 tổ
 chức,
 các
 doanh
 nghiệp
 đều đưa
 ra
 quan
 điểm
 thống 
nhất rằng
 phát
 triển
 hoạt
 động
 quảng
 cáo và
 quan
 hệ công chúng
 (PR)
 ngày 
càng
 trở
 nên
 cấp
 thiết
 hơn bao
 giờ hết
 để
 cạnh
 tranh
 với
 các công
 ty
 toàn cầu 
ngay
 tại
 "sân nhà". 
3.1.1.3.
 Quan điểm của
 người tiêu
 dùng 
Hơn một
 thập
 kỷ
 qua,
 người
 tiêu dùng đã học được cách
 tiếp
 cận
 mua 
sắm hàng các
 loại
 trên
 thị
 trường.
 Họ
 tự
 xem
 xét và có
 quan
 điểm
 lựa
 chọn 
hàng
 hóa
 cho mình. Thông qua
 nhiều
 hình
 thức
 chứ không chỉ qua
 các 
phương
 tiện
 thông
 tin
 đại
 chúng,
 người
 tiêu dùng có
 thể
 biết
 được
 chất
 lượng 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
71 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
loại
 hàng hóa nào
 tốt.
 Đen nay
 thực tế
 đã xác
 nhận
 rằng,
 người
 tiêu dùng dễ 
tin
 vào hình
 thức
 thông
 tin
 quảng
 bá của
 PR
 hơn hình
 thức
 quảng
 cáo
 như 
trước
 đây.
 Dù
 có
 thể
 họ
 nhận
 ra
 đấy
 là những
 hoạt
 động
 PR mà
 doanh
 nghiầp 
đang cố
 thực
 hiần
 để nhằm
 quảng
 bá thương
 hiầu
 của mình nhưng trên
 thực 
tế,
 chiến
 lược
 PR
 vẫn
 đem
 lại lợi
 ích đáng kể cho công
 chúng,
 góp
 phần
 làm 
cho
 xã
 hội
 tốt
 đẹp
 hơn.
 Két quả
 là
 ngày
 nay,
 khách hàng đã dần
 quen
 với
 các 
hình
 thức
 PR, đánh giá cao các
 hoạt
 động
 PR
 của các
 doanh
 nghiầp.
 Theo 
quan
 điếm
 của
 họ, với
 khả năng
 hiần
 nay, doanh
 nghiầp
 sẽ
 thực
 hiần
 nhiều 
hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng,
 tổ
 chức
 các
 sự
 kiần,
 họp
 báo, khắc phục
 sự
 cố
 tốt 
hơn
 nữa. 
3.1.2.
 Một
 số
 định
 hướng
 lớn
 về
 DNNVV
 và
 hoạt
 động
 PR
 của
 DNNVV 
những
 năm
 tới 
3.1.2.1.
 Định hướng và
 mục
 tiêu
 phát
 triển
 doanh nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa ở
 Việt 
Nam 
Phát
 triến
 DNNVV
 là một
 nhiầm
 vụ
 quan
 trọng trong
 Chiến
 lược phát 
triển
 kinh
 tế
 xã
 hội,
 đẩy
 mạnh
 công
 nghiầp
 hóa,
 hiần
 đại
 hóa
 đất nước,
 đẩy 
nhanh
 tiến
 trình
 hội
 nhập
 kinh
 tế
 quốc
 tế.
 Trở
 thành thành viên
 của
 WTO,
 các 
doanh
 nghiầp
 Viầt
 Nam
 có cơ
 hội
 tiếp
 cận
 ngày càng
 nhiều với
 các
 thị
 trường 
nước
 ngoài.
 Tuy
 nhiên,
 các
 doanh
 nghiầp
 này
 cũng
 phải
 cạnh
 tranh
 gay
 gắt
 ở 
thị
 trường
 nội
 địa
 mở, ngày càng có
 nhiều
 công
 ty
 nước ngoài thâm
 nhập.
 Để 
có
 thể cạnh
 tranh trong
 môi trường
 mới,
 hậu
 gia
 nhập
 WTO,
 các
 DNNVV 
phải
 hoạt
 động ngày càng
 hiầu
 quả,
 và
 trong
 hâu
 hết
 các trường
 họp,
 vấn
 đề 
này đòi
 hỏi
 các
 DNNVV
 phải lớn
 hơn về quy mô, thành
 thạo
 trong viầc
 sử 
dụng
 công
 nghầ
 và
 phải
 biết
 nắm
 bắt
 những
 cơ
 hội.
 Điều
 này đã
 tạo
 ra
 một 
loạt
 các
 thử
 thách mới
 đối với
 Chính
 phủ
 Viầt
 Nam
 trong viầc
 nỗ
 lực
 nhằm hỗ 
trợ,
 giúp các
 DNNVV
 nhanh
 chóng nâng
 cao
 năng
 lực hoạt
 động. 
Với
 quan
 điểm
 như
 vậy,
 Cục Phát
 triển
 DNNVV,
 Bộ Ke
 hoạch
 và Đầu 
tư,
 hiần
 đang xây
 dựng
 một Nghị định mới
 thay
 thế,
 bổ
 sung
 Nghị định
 số 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
72 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
90/2001/NĐ-CP về
 trợ
 giúp phát
 triển
 DNN&V
 nhằm hỗ
 trợ
 cho sự
 phát
 triển 
của
 các
 DNNVV
 trong
 giai
 đoạn
 tiếp
 theo.
 Việc
 sửa
 đổi
 Nghị định sẽ được 
tiến
 hành trên
 4
 nội
 dung
 chính:
 a)
 Định nghĩa
 DNNVV;
 b)
 Cụ
 thể
 hóa và bổ 
sung
 quy định
 nội
 dung quản
 lý nhà nước về
 hoạt
 động xúc
 tiến
 phát
 triển 
DNNVV;
 c)
 Quy
 định rõ hơn phương
 thức
 hỗ
 trợ
 của Nhà
 nước;
 và
 d)
 Bổ 
sung
 một sữ
 nội
 dung
 về chính sách hỗ
 trợ
 tiếp
 cận tài chính,
 hỗ
 trợ
 công 
nghệ,
 kỹ
 thuật
 cho
 các
 DNNVV. 
Ke
 hoạch
 Phát
 triển
 DNNVV đã
 tạo ra
 một
 khung
 pháp lý hữu
 hiệu 
nhằm
 phữi
 hợp và
 thững
 nhất
 các
 hoạt
 động hỗ
 trợ
 DNNVV
 đạt hiệu
 quả cao 
nhất.
 Tuy
 nhiên,
 một sữ vấn đề như đào
 tạo,
 công
 nghệ,
 tiếp
 cận
 đất đai,
 hệ 
thông
 thuê,
 và hình thành văn hóa
 doanh
 nghiệp,
 tất
 cả đều đòi
 hỏi
 cách
 tiếp 
cận
 đa
 chiều, với
 sự
 phữi
 họp của
 nhiều
 cơ
 quan
 Chính phủ và các bên liên 
quan.
 về
 nội
 dung này,
 Bộ Ke
 hoạch
 và Đầu tư
 sẽ
 đóng
 vai
 trò điều
 phữi
 và là 
chất
 xúc tác hỗ
 trợ
 cho
 Hội
 đồng
 Khuyến
 khích Phát
 triển
 DNNVV,
 cơ
 quan 
Chính phủ
 và
 những
 bên liên
 quan
 nhằm
 tạo ra những
 nỗ
 lực
 chung
 đế
 tạo 
dựng
 một môi
 trường
 thuận
 lợi
 cho
 các
 DNNVV ở
 Việt
 Nam. 
3.1.2.2.
 Định hướng phát
 triển
 hoạt động
 PR của
 các DNNVV trong thời 
gian
 tới 
Các hình
 thức truyền
 thông luôn
 thay đữi
 và ngày càng
 tiến
 bộ,
 nhung 
có
 lẽ
 chưa bao
 giờ
 sự
 thay đổi diễn
 ra
 với tữc
 độ
 vũ bão
 và
 đang kéo
 theo 
nhiều
 hệ quả
 lớn lao
 như
 những
 năm gần
 đây.
 Thị trường
 truyền
 thông
 ở
 Việt 
Nam đang phát
 triển
 rất
 mạnh
 với
 hàng trăm
 cơ
 quan
 báo chí
 truyền
 thông. 
Đây chính
 là
 cơ sở
 tữt
 để các
 DNNVV
 sử
 dụng
 các phương
 tiện
 truyền
 thông 
cho
 hoạt
 động
 PR. 
Bên
 cạnh
 sự phát
 triển
 của
 truyền
 thông,
 là sự phát
 triển
 của khoa
 học 
công
 nghệ
 hiện đại với tữc
 độ
 phát
 triển
 như
 nhanh
 của
 điện
 thoại
 di động, 
Internet.
 Ngành
 viễn
 thông và công
 nghệ
 thông
 tin
 ờ
 Việt
 Nam
 đã có
 những 
bước
 tiến
 nhảy
 vọt,
 đặc
 biệt
 dịch
 vụ
 Internet
 và thông
 tin
 di
 động
 hiện
 đang 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
73 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
đạt
 mức
 tăng trưởng 150
 -
 200%/năm. Những con số này cho
 thấy tiềm
 năng 
phát
 triển
 của
 Internet
 cũng
 như
 PR
 trực
 tuyến
 tại
 Việt
 Nam
 hiện
 nay là
 rất 
lớn.
 Vì
 vậy,
 Bộ
 Thông
 tin
 và
 Truyền
 thông
 đã
 phê
 duyệt
 mục
 tiêu
 và
 định 
hướng
 phát
 triển
 công
 nghệ
 thông
 tin
 và
 truyền
 thông để làm
 tiền
 đề cho sự 
phát
 triển
 kinh
 tế,
 khoa học
 kĩ thuật
 nói
 chung
 và
 hoạt
 động
 PR
 nói
 riêng.
 Cụ 
thể: 
Xây dựng cơ sở hạ
 tầng
 mạng
 viễn thông hiện
 đại,
 dung
 lưẹng
 và tóc 
độ
 lớn,
 độ
 tin
 cậy
 cao.
 Duy
 trì tốc
 độ tăng trưởng cao
 đạt từ
 20%
 -
 30%.
 Phổ 
cập
 dịch
 vụ
 điện
 thoại
 và
 Internet
 đến thôn vào
 năm
 2010.
 Thu hẹp
 khoảng 
cách về sử
 dụng dịch
 vụ
 giữa
 các
 tỉnh,
 thành phố
 trong
 vùng.
 Bảo
 đảm
 100% 
số
 xã có
 điểm
 truy
 nhập dịch
 vụ
 điện
 thoại
 công
 cộng,
 70%
 số
 xã có
 điểm
 truy 
nhập
 Intemet
 công
 cộng,
 100% số
 huyện
 và
 hầu
 hết
 các
 xã
 đưẹc
 cung
 cấp 
dịch
 vụ
 Internet
 băng
 rộng. 
Phát
 triển
 mạnh mạng
 thế
 hệ sau Ợ^GN) nhằm cung cấp
 đa
 dịch
 vụ 
trên một hạ
 tầng
 thống
 nhất.
 Đẩy
 mạnh
 phát
 triển
 mạng
 truy
 nhập
 băng
 rộng 
để bảo
 đảm
 phát
 triển
 các ứng
 dụng
 trên
 mạng
 như:
 chính phủ
 điện
 tử,
 thương 
mại
 điện
 tử,
 đào
 tạo,
 khám
 chữa
 bệnh
 từ
 xa và các ứng
 dụng
 khác.
 Các
 mạng 
viễn
 thông
 di
 động phát
 triển tiến tới
 hệ
 thống
 thông
 tin
 di
 động
 thế
 hệ
 thứ
 3 
(3G)
 và các
 thế
 hệ
 tiếp
 sau.
 Phát
 triển
 các
 dịch
 vụ phù hẹp
 với
 xu
 hướng
 hội 
tụ
 công
 nghệ
 phát
 thanh,
 truyền
 hình,
 công
 nghệ
 thông
 tin
 và
 viễn
 thông,
 đáp 
ứng kịp
 thời
 nhu
 cầu
 trao đối
 thông
 tin
 của
 toàn xã
 hội.
 Đen năm
 2020,
 mức 
độ sử
 dụng
 các
 dịch
 vụ
 viễn
 thông
 đạt
 mức
 của các nước công
 nghiệp
 phát 
triển.
 Tỷ
 lệ
 sử
 dụng dịch
 vụ
 viễn
 thông
 tại
 nông thôn
 ngang bằng
 với
 thành 
thị. 
Tăng cường ứng dụng công nghệ
 thông
 tin
 trong
 các doanh
 nghiệp. 
Trung
 bình có 60%
 doanh
 nghiệp
 ở Hà
 Nội,
 Bắc
 Ninh,
 Hải
 Phòng
 thực
 hiện 
báo
 cáo,
 thống
 kê, khai
 báo
 thuế,
 đăng ký và đưẹc
 cấp
 phép
 kinh
 doanh,
 nhận 
chứng chỉ
 qua
 mạng;
 Trên 40%
 doanh
 nghiệp
 khai
 báo,
 đăng ký và
 thực
 hiện 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
74 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
các
 thủ tục hải
 quan
 qua
 mạng.
 Khoảng
 50% các
 doanh
 nghiệp lớn
 nắm
 vững 
kỹ
 năng
 kinh
 doanh
 trên
 mạng và
 tiến
 hành
 các
 giao
 dịch
 điện
 tử,
 70% các 
doanh
 nghiệp
 vừa
 và
 nhỏ nhận
 thức
 được
 lợi
 ích
 của
 thương
 mại
 điện
 tử
 và có 
những
 ứng
 dụng
 nhọt
 định
 trong
 hoạt
 động
 sản
 xuọt
 kinh
 doanh. 
Phát
 triền
 thị
 trường cạnh tranh bình đăng, lành mạnh.
 Tạo
 điêu
 kiện
 cho 
các
 doanh
 nghiệp
 viễn
 thông,
 truyền
 thông cùng
 họp tác
 và
 phát
 triển.
 Tạo 
điêu
 kiện
 cho các
 thành
 phần
 kinh
 tế tham
 gia
 đầu tư
 và
 cung
 cọp
 dịch
 vụ 
truyền
 thông
 và
 các
 dịch
 vụ
 giá
 trị
 gia
 tăng. 
Sau
 đây
 là những
 định
 hướng
 cụ
 thể
 của
 một
 số
 nội
 dung
 trong
 hoạt
 động 
PR 
•ĩ*
 Định hướng
 vẻ
 tăng
 cường
 hoạt
 động quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và
 các
 tô 
chức
 truyền thông 
Trong
 sự
 nghiệp đổi
 mới
 đọt
 nước,
 báo
 chí
 và
 các
 cơ
 quan
 truyền
 thông 
nước
 ta
 đã có
 nhiều đổi
 mới
 và
 vươn lên
 mạnh mẽ.
 Phần
 lớn
 các cơ
 quan
 báo 
chí
 và
 truyền
 thông
 hoạt
 động đúng tôn
 chỉ,
 mục
 đích,
 định
 hướng,
 thực
 hiện 
tốt
 chức
 năng vừa là
 cơ
 quan
 ngôn
 luận
 của Đảng,
 Nhà
 nước vừa là
 diễn
 đàn 
của
 nhân
 dân.
 Theo
 đó,
 báo
 giới
 truyền
 thông
 trong
 thời
 gian
 qua
 đã
 tích
 cực 
tuyên
 truyền
 chủ
 nghĩa
 Mác
 -
 Lê
 nin,
 tư
 tưởng
 Hồ
 Chí
 Minh,
 đường
 lối
 của 
Đảng,
 chính sách
 của
 Nhà
 nước.
 Đồng
 thời,
 báo
 chí
 cũng kịp
 thời
 thông
 tin, 
cổ
 vũ
 phong
 trào,
 phản
 ánh tâm
 tư,
 nguyện vọng của
 nhân
 dân,
 phát
 hiện
 các 
nhân
 tô
 mới,
 các
 điên hình tiên
 tiến.
 Giới
 báo chí và
 truyền
 thông
 cũng
 đã 
tham
 gia
 tích
 cực
 vào
 việc
 hỗ
 trợ
 các
 doanh
 nghiệp,
 thúc đẩy nền
 kinh tế
 phát 
triển. 
Tuy
 nhiên,
 vì
 chưa
 nhận
 thức
 được
 đầy đủ
 tầm
 quan
 trọng
 của
 các
 cơ 
quan
 báo chí
 truyền
 thông
 nên
 hoạt
 động
 tiếp
 cận
 với
 giới
 báo
 chí
 truyền 
thông
 của
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam
 còn
 rọt
 hạn
 chế.
 Một
 số doanh
 nghiệp
 đã có 
và đánh giá
 cao
 mối
 quan
 hệ
 với
 cơ
 quan
 báo
 chí,
 đài phát
 thanh
 truyền
 hình. 
Nguyễn Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
75 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Song
 phần
 lòn
 DNNVV
 chưa bao
 giờ tổ
 chức
 họp
 báo,
 gặp
 gõ
 giới
 báo chí 
truyền
 thông. 
Vì
 vậy,
 Đảng và Nhà Nước ngày càng chú
 trọng
 khích
 lệ
 giới
 báo chí 
truyền
 thông
 cũng
 như các
 doanh
 nghiệp cần
 có
 nhiều hoạt
 động tuông hỗ
 lẫn 
nhau
 thực
 hiện
 quá trình công
 nghiệp
 hóa
 -
 hiện
 đại
 hóa
 nhất
 là
 trong
 bổi 
cảnh
 hiện
 nay.
 Nhà nước đã có
 nhiều
 đụnh hướng cho
 giới
 báo chí và các
 tố 
chức
 truyền
 thông như: đụnh hướng về phát
 triển,
 đụnh hướng thông
 tin
 và 
công
 tác
 cán
 bộ,
 chính sách
 tài
 chính...
 Cụ
 thể:
 'Tăng cường
 trách
 nhiệm
 của 
các
 cơ
 quan
 báo chí và
 người
 làm
 báo.
 Xây
 dựng
 cơ
 chế hợp lý để vừa
 tạo 
điều
 kiện
 cho báo chí phát
 triển,
 vừa
 khắc
 phục
 kụp
 thời,
 dứt
 điểm
 các
 sai 
phạm.
 Rà
 soát,
 bố
 sung
 chỉnh
 sửa quy
 hoạch
 phát
 triển
 báo chí của cả nước 
trong
 điều
 kiện
 các
 loại
 hình
 truyền
 thông
 đa
 phương
 tiện
 đang phát
 triển 
mạnh
 mẽ. Khắc
 phục
 tình
 trạng
 xa
 rời
 tôn
 chỉ,
 mục
 đích,
 trùng
 lặp,
 chồng 
chéo
 nhiệm
 vụ"/ 
Ngoài
 ra,
 Đảng và Nhà Nước
 cũng
 xác đụnh
 phải
 đầu tư
 thỏa
 đáng cho 
hoạt
 động thông
 tin
 đối
 ngoại.
 Cụ
 thể, tiếp
 tục
 mở
 rộng hoạt
 động phát
 thanh, 
truyên
 hình,
 các
 loại
 hình báo chí
 ra
 phục
 vụ
 đồng bào
 VN ở
 nước ngoài. 
Tăng cường
 giao lưu,
 họp tác
 với
 các
 tổ
 chức
 báo chí
 trong
 khu vực và
 thế 
giới,
 quảng
 bá hình ảnh
 đất
 nước,
 con
 người
 và
 sự
 nghiệp đổi
 mới của
 VN. 
Trước
 mắt,
 nhiệm
 vụ của mỗi phóng
 viên,
 cơ
 quan
 báo chí
 truyền
 thông là 
thực
 hiện
 tốt
 cuộc
 vận
 động "Học
 tập
 và làm
 theo
 tấm gương đạo đức
 Hồ
 Chí 
Minh"
 gắn
 với việc
 giáo
 dục
 đạo đức
 nghề
 nghiệp của
 người
 làm báo. 
•> Định hướng
 về
 phát triển hoạt
 động
 tổ
 chức
 sự
 kiện 
Các
 DNNVV
 Việt
 Nam
 thường
 chỉ tổ
 chức
 những
 sự
 kiện
 nhỏ mang tính 
chất
 nội
 bộ
 giữa
 doanh
 nghiệp
 và
 đối tác.
 Vì
 vậy,
 để
 khuyến
 khích các
 doanh 
nghiệp tổ
 chức
 các sự
 kiện
 lớn
 có đông đảo công chúng
 tham
 gia
 thì cần phải 
4 www.
 tienphong.vn 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
76 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
CÓ Sự giúp
 đỡ
 phối
 hợp
 của
 các
 cơ
 quan
 ban
 ngành,
 cục
 xúc
 tiến
 thương
 mại, 
đầu
 tư,... 
Định hướng phát
 triển
 các
 hoạt động
 tài
 trợ
 cộng đông 
Với
 kinh
 phí hạn hẹp
 nên
 các
 DNNVV
 hầu
 như
 ít tổ
 chức
 các
 hoạt
 động 
tài
 trợ
 cộng
 đồng.
 Nhưng
 vẫn
 có
 một số
 ít
 doanh
 nghiệp
 nhận
 thức
 được tầm 
quan
 trảng
 và
 những
 lợi
 ích
 mà
 hoạt
 động
 PR
 này mang
 lại
 mà
 tổ
 chức
 các
 hoạt 
động
 tài
 trợ
 trên
 quy
 mô
 nhỏ.
 Tuy
 vậy, hiệu
 quả của những
 hoạt
 động này mang 
lại
 cũng
 không
 hề nhỏ. 
Vì
 vậy,
 để giúp các
 DNNVV
 Việt
 Nam
 đến gần
 người
 tiêu
 dùng
 hơn,
 dưới 
sự
 chỉ
 đạo
 của Chính Phủ,
 các
 cơ
 quan,
 ban ngành địa phương
 đã
 thường 
xuyên tô
 chức
 các sự
 kiện
 kêu
 gải
 sự đóng
 góp
 của
 nhiều
 doanh
 nghiệp
 trên 
địa
 bàn
 cũng
 như
 trên
 cả
 nước.
 Các
 Bộ
 cùng
 với
 các
 hiệp hội
 DNNVV
 đã
 đưa 
ra
 những
 định
 hướng
 phát
 triển,
 giúp
 đỡ
 doanh
 nghiệp thực hiện
 các
 hoạt 
động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng
 như:
 phối
 hảp
 với
 các đài
 truyền
 hình
 tổ
 chức những 
"ngày
 vì
 người
 nghèo",
 "nối
 vòng
 tay
 lớn"...;
 kêu
 gải
 sự góp
 sức của
 các 
doanh
 nghiệp, tập
 đoàn
 lớn
 hay các
 tổ
 chức
 phi
 chính phủ cùng giúp
 đỡ
 các 
DNNVV
 tài
 trợ
 cho cộng
 đồng... 
3.2. GIẢI PHÁP
 ĐẢY
 MẠNH
 HOẠT
 ĐỘNG
 PR CỦA CÁC DNNVV 
VIỆT
 NAM TRONG
 THỜI GIAN TỚI 
3.2.1.
 Nhóm
 giải
 pháp
 đối với
 Nhà Nước 
3.2.1.1.
 Giải pháp về
 xây
 dựng khung pháp
 lý
 cho
 hoạt động
 PR 
Một
 trong
 những
 vấn
 đề
 bức
 xúc
 nhất
 của
 những
 DN
 hiện
 nay là
 có 
một
 hành
 lang
 pháp lý cụ
 thể
 cho
 hoạt
 động
 này.
 Hiện nay,
 sự
 xuất hiện
 của 
các công
 ty
 dịch
 vụ
 PR ở
 Việt
 Nam
 (chủ
 yếu là
 Hà
 Nội
 và Tp.HCM)
 đang
 ở 
mức báo
 động,
 nhiều
 công
 ty
 đăng
 ký
 kinh
 doanh dịch
 vụ
 khác nhưng
 cũng 
nhảy
 sang
 làm
 PR.
 Nhiều
 nhà
 quản
 lý
 lo lắng với
 việc
 những
 công
 ty
 rất
 nhỏ 
ra
 đời
 làm ăn
 chụp
 giật,
 kém
 hiệu
 quả
 sẽ
 dẫn đến
 chất
 lượng
 hoạt
 động
 PR
 bị 
giảm
 mạnh. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
77 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Hiện nay, hoạt
 động
 PR
 chịu
 sự
 chi phối
 của một số
 văn
 bản pháp
 lý 
như
 Hiến
 Pháp 1992 (chương
 in,
 chương
 V -
 điều
 30,33,43,69),
 Luật
 Báo 
Chí
 (sửa đổi
 bổ
 sung
 1999,
 chương
 li
 -
 điều
 4,5,6)
 và
 một số
 vãn
 bản pháp 
quy
 về
 hoạt
 động
 báo
 chí khác
 như
 thông
 tư
 65/BC
 ngày 6/10/1995 của
 Bộ 
Văn
 Hóa
 Thông
 Tin
 hướng
 dẫn
 thi
 hành
 NĐ
 133/HĐBT về họp
 báo, quyết 
định
 số 219/2005/QĐ
 -
 TTg
 ngày 9/9/2005 của
 Thủ
 Tướng
 Chính
 Phủ
 phê 
duyệt Chiến
 lược phát
 triển
 thông
 tin
 đến
 năm
 2010, Luật
 Doanh
 nghiệp 
2005,
 Luật
 Thương Mại
 2005,
 Luật
 Cạnh
 Tranh
 2005,...
 Nhưng mứi một
 văn 
bản
 luật
 lại
 điều
 chỉnh
 một khía
 cạnh
 nào
 đó
 liên
 quan
 đến
 PR mà
 thôi.
 Hi 
vọng
 trong
 thời
 gian
 tới
 sẽ
 có
 một
 văn
 bản pháp
 lý,
 có
 thể
 là một
 nghị
 định 
điều
 chình
 hoạt
 động
 PR
 ra đời
 đáp
 ứng
 mong
 mỏi của
 nhiều
 doanh
 nghiệp 
Việt
 Nam. 
Trong
 một
 lần
 đến
 Tp
 Hồ
 Chí
 Minh
 tham
 gia
 khóa
 huấn
 luyện
 về
 xử
 lý 
khủng
 hoảng
 trong kinh
 doanh
 cho một
 số tập
 đoàn
 đa
 quốc
 gia,
 bà
 Christine 
Jone,
 Giám đốc
 điều
 hành khu vực Châu
 Á -
 Thái Bình Dương
 của
 Công
 ty 
Burson
 -
 Marsteller
 (Mỹ)
 đã
 nhận
 định:
 "Phần
 lớn
 các
 cuộc
 khủng
 hoảng 
kinh
 doanh
 gần đây
 ờ
 Việt
 Nam
 đều do các
 đối thủ tổ
 chức,
 dưới
 bàn
 tay
 đạo 
diễn
 của các công
 ty
 PR.
 Tuy
 nhiên,
 điều
 này
 sẽ chấm
 dứt
 nếu
 Việt
 Nam có 
một
 bộ
 luật
 cạnh
 tranh
 hoàn
 chỉnh
 và
 chặt chẽ..."
 Theo
 bà
 Christine
 Jone
 tại 
Mỹ
 và
 Châu Âu,
 hoạt
 động
 cạnh
 tranh
 PR
 cũng
 diễn
 ra hết
 sức
 khốc
 liệt 
nhưng nhờ
 có
 sự
 tiết
 chế của pháp
 luật,
 các
 hoạt
 động
 PR
 vẫn
 diễn
 ra
 trong 
trật
 tự
 và công
 bằng.
 Cũng
 tại
 hội
 nghị
 này, đại
 diện
 nhiều
 công
 ty
 PR
 mong 
muốn
 Chính phủ
 nên
 sòm có
 một
 khung
 pháp
 lý
 quy định
 cụ
 thể
 các
 hoạt 
động
 về
 PR
 nhằm
 hạn chế
 đến
 mức
 thấp nhất
 những
 tiêu
 cực
 có
 thể xảy
 ra. 
Ồng
 Lê
 Quốc
 Vinh,
 Giám đốc Công
 ty Truyền
 thông
 Lê
 Bros
 đã
 lên 
tiếng:
 "Khi ra
 Pháp
 lệnh
 Quảng
 cáo,
 chúng
 tôi
 đã đề
 xuất
 đưa
 hoạt
 động
 PR 
vào nhưng
 dường
 như
 các
 nhà
 lập
 pháp không
 kịp
 cập
 nhật
 những
 thông
 tin 
như
 thế,
 mặc dù PR
 là
 hoạt
 động không
 còn quá
 mới trên
 thị
 trường
 Việt 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
78 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Nam.
 Vì
 vậy, hoạt
 động
 quảng
 cáo
 và
 PR
 không
 có
 một sự nhìn
 nhận
 phân 
biệt
 rõ
 ràng.
 Khi tôi
 làm
 PR
 không
 có
 nghĩa
 là tôi
 làm
 quảng
 cáo
 cho
 DN. 
Bản chất
 của
 PR
 là giúp công chúng
 hiểu
 rõ
 hơn
 về
 DN
 và
 sản
 phẩm".
 Theo 
ông
 Vinh,
 cũng
 chính vì chưa
 có
 sự nhìn
 nhận
 rõ ràng nên
 nhiều
 công
 ty
 PR 
đã
 lợi
 dụng
 mặt
 trái
 này để
 truyền
 tải
 những
 thông
 tin
 không
 có
 lợi
 hoặc
 bất 
lợi
 cho
 đối thủ.
 Ông
 Vinh
 đề
 xuất:
 "Pháp
 luật
 cần phải
 có
 những
 quy đọnh
 cụ 
thế
 cho
 hoạt
 động
 này".
 Tiêu chí của
 PR
 là sự
 thật,
 tuy
 nhiên,
 nhiều
 công
 ty 
PR
 đã "đánh bóng sự
 thật"
 đến
 mức
 không còn là
 sự
 thật
 nữa.
 Đã
 có không
 ít 
trường
 họp
 hai
 công
 ty
 PR
 đứng
 về
 phía
 hai
 nhãn
 hiệu đối lập
 nhau,
 tung 
những
 thông
 tin
 xấu
 về
 đối
 thủ,
 đánh
 lạc
 hướng
 người
 tiêu
 dùng. 
Theo
 ông
 Trần
 Nguyệt
 Đán, kiến
 nghọ
 lớn nhất
 của
 Hiệp
 hội
 Quảng 
cáo
 hiện
 nay là
 phải
 có
 những
 quy
 chế
 thật
 cụ
 thể
 cho
 hoạt
 động
 PR.
 "Đã là 
quy chế thì phải tạo
 điều
 kiện
 cho
 DN
 hoạt
 động
 thuận
 lợi,
 cũng
 phải
 tính
 cả 
đến
 chuyện
 hội
 nhập
 của
 Việt
 Nam". 
Tuy
 nhiên,
 do PR
 là vấn
 đề
 mới
 nên
 hành
 lang
 pháp lý
 về PR,
 ngoài 
tính cấp
 thiết,
 còn
 phải
 tương thích
 với
 các
 quy đọnh
 về
 PR
 quốc
 tế khi hội 
nhập.
 PR
 cần phải
 có một
 luật
 độc lập
 điều
 chỉnh.
 Đó
 phải là
 một văn
 bản
 luật 
mang
 tính nguyên
 tắc,
 chuẩn
 mực
 chung,
 đọnh
 hướng
 PR
 cho
 các
 chủ
 thể 
quốc
 gia,
 tổ
 chức,
 cá
 nhân,
 các phương
 tiện
 PR, quy trình
 thực
 hành
 PR.
 Và 
luật
 này
 sẽ hoàn
 chỉnh
 dần dần cùng
 với
 tiến
 trình
 hội
 nhập
 để
 đảm
 bảo tính 
tương thích
 với
 hệ
 thống
 pháp
 luật
 trong
 nước liên
 quan
 như:
 Luật
 Thương 
mại
 2005,
 Pháp
 lệnh
 Quảng cáo
 2001... 
Nếu Nhà nước
 ưu
 tiên
 phát
 triến
 thì
 ngành này còn phát
 triển
 mạnh
 nữa 
và đây
 là
 ngành
 rất
 có
 lợi
 cho việc
 phát
 triển
 thương
 hiệu của
 DN 
3.2.1.2.
 Giải pháp
 đào
 tạo nguồn nhân lực chất lượng
 cao
 về
 PR 
Gia
 nhập
 WTO,
 các
 doanh
 nghiệp
 nước ngoài
 ồ
 ạt
 vào
 Việt
 Nam là 
điều
 không tránh
 khỏi
 và
 chúng
 ta
 cũng
 mong
 muốn
 như
 vậy
 để
 tận
 dụng
 cơ 
hội.
 Theo
 PGS.TS. Tạ
 Ngọc
 Tấn,
 ủy
 viên
 Trung
 ương
 Đảng,
 Giám đốc
 Học 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
79 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
viện
 Báo
 chí
 và
 Tuyên
 truyền,
 dưới
 tác động của sự phát
 triển
 mạnh
 mẽ
 của 
truyền
 thông và quá trình toàn
 cầu
 hoa,
 PR
 sẽ
 ngày càng phát
 triển.
 Thậm
 chí 
theo
 nhiều
 chuyên
 gia
 truyền
 thông
 thế
 giới,
 PR
 sẽ dần dần
 thay
 thế
 cho 
quảng
 cáo
 ở
 phần
 lớn
 công
 việc.
 Với
 trào lưu
 chung
 của
 thế
 giới,
 chắc chắn 
nhu
 câu
 về
 PR ở
 nước
 ta
 sẽ tăng lên
 nhanh
 chóng.
 Chính vì
 thế,
 nhu cầu
 về 
đào
 tạo
 cán bộ
 quan
 hệ công chúng
 trong
 thời
 gian
 tới
 cũng sẽ
 tăng
 mạnh.
 Ở 
các nước phát
 triển,
 PR
 là một
 nghề
 nghiệp
 rất
 nghiêm túc
 và
 được
 đào
 tạo 
chuyên
 nghiệp
 tọ lâu.
 Ở
 nước
 ta hiện nay,
 công tác
 đào
 tạo
 PR
 vẫn
 chỉ
 mới 
dọng
 lại
 ở
 các
 khoa
 học
 ngắn
 hạn
 hoặc
 các học
 phần
 nằm
 trong
 chương trình 
đào
 tạo đại
 học của các chuyên ngành
 như
 kinh
 tế,
 quản
 trị kinh
 doanh.
 Mặt 
khác,
 qua
 những nguồn
 thông
 tin
 khác
 nhau,
 có
 thể thấy
 rằng
 rất
 nhiều
 cơ 
quan,
 doanh
 nghiệp
 ở
 nước
 ta
 có
 nhu cầu
 tuyển
 dụng
 cán
 bộ làm
 công
 việc 
PR.
 Vì
 vậy,
 chương trình đào
 tạo
 cử nhân
 PR
 được
 thiết
 kế
 theo
 quy định của 
Bộ Giáo dục và Đào
 tạo
 có kế
 thọa
 các chương
 trình
 đào
 tạo
 của
 các nước
 có 
nên giáo dục phát
 triển,
 trong
 đó chú
 trọng
 tới
 mục
 tiêu
 kỹ
 năng
 thực
 hành. 
Chương trình chuyên ngành có
 những
 môn
 học
 như:
 chiến
 lược
 quan
 hệ công 
chúng,
 tạo
 dựng
 và
 quảng
 bá hình
 ảnh,
 xử
 lý khủng
 hoảng...
 Học
 viện
 Báo chí 
và Tuyên
 truyền
 là nơi
 đầu
 tiên
 bắt
 đầu đào
 tạo
 Quan hệ Công chúng như một 
ngành độc
 lập
 ở
 bậc
 đại
 học
 tọ
 năm
 2006. Chi
 tiêu
 tuyển
 sinh
 khóa đầu
 tiên
 là 
40
 sinh
 viên. Ngoài
 các
 lớp
 đào
 tạo
 chính
 quy,
 Học
 viện
 Báo
 chí
 Tuyên 
truyền
 cũng
 mở
 lớp
 học
 ngắn
 hạn đào
 tạo
 PR
 với chi
 phí
 rẻ
 hơn. Với
 11
 buổi 
học cung cấp những
 kiến
 thức
 cơ
 bản
 nhất
 để
 trở
 thành một PR. Trường
 cũng 
cấp
 chứng chỉ sau
 khi
 hoàn thành khóa
 học.
 Năm
 tới,
 trường
 mở
 hệ
 đào
 tạo 
văn
 bang
 li,
 với
 mục
 đích nâng
 cao
 số
 lượng
 và
 chất
 lượng
 PR
 chuyên
 nghiệp 
cho
 Việt
 Nam.
 Ngoài
 ra
 có
 rất
 nhiều
 trung
 tâm đào
 tạo
 PR
 ngấn
 hạn nhu
 Đại 
học
 Quốc
 tế
 RMIT,
 Trung
 tâm giáo
 dục
 Vitora... 
Nắm
 bắt
 được xu
 thế
 phát
 triển
 của ngành
 này,
 các
 tổ chức
 giáo
 dục 
nhanh
 chân
 mở
 các lóp học
 ngắn
 hạn đào
 tạo
 trực
 tiếp
 kỹ năng
 của
 PR.
 Với
 5 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
80 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
buổi/
 khóa
 học
 có
 thể
 nắm
 bắt
 được
 những
 kỹ năng cơ bản như
 viết
 thông các 
báo
 chí,
 nói trước công chúng, tổ
 chức
 họp
 báo...
 Học
 viên được các
 nhà 
nghiên
 cứu,
 nhà
 báo,
 chuyên
 gia
 trong
 lĩnh
 vực này
 truyền
 đạt
 kiến
 thức
 chủ 
yếu
 bằng
 kinh
 nghiệm
 vì 70%
 kiến
 thức thực tế
 sẽ
 quyết
 định sự thành công 
của
 mặt
 PR 
Không
 những
 thế,
 nhiều
 doanh
 nghiệp
 đã
 sẵn sàng bỏ
 những khoản 
kinh
 phí
 lớn
 và sự ưu đãi đặc
 biệt
 để có được
 những
 chuyên
 gia
 PR
 hàng đầu 
về
 làm cho
 mình.
 Nhưng phương pháp đó vẫn
 chỉ
 được
 coi
 là
 giải
 pháp tình 
thê.
 Những
 doanh
 nghiệp
 khôn
 ngoan
 hơn đã
 lựa
 chọn
 cho mình con
 đường 
phát
 triển
 bền
 vững
 lâu
 dài: tự
 xây
 dựng
 năng
 lực
 cho chính
 đặi
 ngũ cán
 bặ 
hiện
 tại
 thông qua các khóa đào
 tạo
 PR
 chuyên
 nghiệp.
 Bà
 Hoàng
 Mỹ
 Anh, 
Giám đốc đào
 tạo
 Trung
 tâm Đào
 tạo
 Quản
 trị
 Kinh
 doanh
 cho
 biết
 gần đây, 
Trung
 tâm
 nhận
 được
 rất
 nhiều
 yêu
 cầu
 được
 cung cấp khoa
 đào
 tạo
 về Quan 
hệ
 Công chúng
 từ
 các
 doanh
 nghiệp.
 "Các
 doanh
 nghiệp
 hiện
 đang
 rất
 bức 
xúc về năng
 lực
 triển
 khai
 các
 hoạt
 đặng
 PR
 và đã không
 ngần
 ngại
 đầu tư các 
khoản
 phí đào
 tạo
 tương
 xứng
 với chất
 lượng
 khoa
 học nhằm giúp nâng cao 
năng
 lực
 nhân viên
 của
 mình." 
Vấn
 đề
 mở
 rặng
 đào
 tạo
 PR ở
 các trường
 Đại
 học để
 trang
 bị
 những 
kiến
 thức
 cần
 thiết,
 tạo
 nguồn
 nhân
 lực
 PR
 trong
 tương
 lai
 là vấn
 đề đang cần 
được
 các
 ban
 ngành,
 các cơ
 quan
 Nhà Nước lưu tâm. 
3.2.1.3.
 Giải pháp hỗ
 trợ
 DNNVV
 trong
 nước
 đẩy
 mạnh
 hoạt
 động
 PR 
PR
 là
 mặt
 lĩnh
 vực
 rất
 mới
 mẻ ở
 Việt
 Nam
 nên Nhà Nước
 cần
 tiến
 hành 
những
 hoạt
 đặng nhằm khích
 lệ
 các DN, đặc
 biệt
 là
 DNNVV
 trong
 cạnh
 tranh 
và đẩy
 mạnh
 hoạt
 đặng
 kinh
 doanh.
 Nhà Nước có
 thể
 tổ chức
 các
 cuặc
 thi, 
bình
 chọn,
 tuyên dương
 những doanh
 nghiệp
 đã
 kinh
 doanh
 tốt,
 có đóng góp 
cho cặng
 đồng,...
 hay
 chỉ
 đơn
 giản
 là tổ
 chức
 các
 hặi
 nghị,
 hặi thảo
 giới
 thiệu 
kinh
 nghiệm
 tiến
 hành
 PR
 trong
 cạnh
 tranh.
 PR
 không
 chỉ
 là mặt công
 cụ 
phục
 vụ cho
 hoạt
 đặng
 cạnh
 tranh
 của
 doanh
 nghiệp
 mà
 nó còn
 mang
 lại
 rất 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
81 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
nhiều
 lợi
 ích
 thiết
 thực
 cho cộng
 đồng và xã
 hội
 nên
 rất
 đáng để
 khuyến
 khích 
thực
 hiện.
 Các
 hoạt
 động khích
 lệ
 của
 Nhà Nước
 đối với
 các
 doanh
 nghiệp
 sẽ 
tạo
 điều
 kiện
 để các
 DN
 tìm
 tòi,
 nâng
 cao nhận
 thức
 về
 lĩnh
 vực PR, giúp cho 
các
 doanh
 nghiệp
 có
 điều
 kiện trao đổi,
 học
 hỏi kinh
 nghiệm
 lẩn
 nhau cũng 
như
 tiên
 hành
 hoạt
 động này thường xuyên
 hơn,
 hiệu
 quả hơn
 trong
 thời
 gian 
tới.
 Các
 chương trình được
 tổ chức
 trên quy
 mô
 toàn
 quốc
 sẽ thúc đẩy
 rất 
nhiêu cho
 việc
 phát
 triển
 và
 thực
 hiện
 hoạt
 động
 PR
 trong
 các
 DN,
 ngoài ra 
còn góp
 phần
 mang
 lại
 nhiều
 lợi
 ích
 cho
 xã
 hội. 
3.2.1.4.
 Giải pháp
 thành
 lập tổ
 chức
 hiệp
 hội
 nghề
 nghiệp
 về
 PR 
Các
 hiệp hội
 PR ở
 Úc,
 Singapore,
 Mỹ...
 hoạt
 động
 rất
 bài bản
 và
 quy 
mô.
 Chuyên
 gia
 PR ở
 các
 hiệp hội
 này
 đều được đào
 tạo
 một cách chính quy 
thông qua chuyên ngành Mass
 Communication
 (truyền
 thông
 đại
 chúng)
 hoặc 
Communication
 and
 Art (truyền
 thông và
 nghệ
 thuật).
 Các
 hiệp hội
 PR
 này
 đã 
góp
 phần
 thúc đẩy
 hoạt
 động
 PR
 trong
 nước,
 đưa
 ra
 các
 kinh
 nghiệm,
 giải 
pháp
 cho
 các thành
 viên,... 
Trong
 tương
 lai
 gần, Việt
 Nam
 nên thành
 lập
 một
 viện
 nghiên
 cứu
 hay 
một
 hiệp hội
 PR.
 Điều
 này
 là hoàn toàn
 phù hợp
 với
 xu
 thế
 chung
 của
 thế 
giới.
 ơ
 các nước phát
 triển
 đều
 có
 những
 tổ
 chức
 nghiên cứu về
 PR
 hoặc
 về 
Marketing,
 trong
 đó
 có PR.
 Điển
 hình
 là
 Viện
 quan
 hệ công chúng
 Anh,
 Hiệp 
hội
 PR
 Hoa
 Kỳ. 
Theo
 bà
 Đinh Thị Thúy Hằng - Trưởng
 khoa
 Quảng
 cáo
 và
 Quan
 hệ 
công
 chúng,
 Học
 viện
 Báo
 chí
 &
 Tuyên
 truyền
 thì
 Việt
 Nam
 cần
 sớm
 có một 
luật
 về
 quan
 hệ công chúng bao
 gồm
 các nguyên
 tắc,
 chuẩn
 mực
 khung
 định 
hướng
 các
 hoạt
 động PR, phương
 tiện
 PR, quy trình
 thực
 hiện
 PR.
 Luật
 này 
phải
 đảm
 bảo tính tương thích
 với
 hệ
 thống
 pháp
 luật
 trong
 nước,
 tương thích 
với
 các quy định của
 PR
 quốc
 tế khi hội
 nhập.
 Muốn
 thực
 hiện
 được
 điều
 đó, 
cần
 thành
 lập hiệp hội
 nghề quan
 hệ công chúng để có hành
 lang
 pháp lý cụ
 thể 
bảo vệ
 người
 làm
 PR
 và khách hàng. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
82 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
Khi
 có
 một
 hiệp
 hội
 PR
 thì
 có
 thể
 các
 doanh
 nghiệp
 mà
 nhất
 là
 các 
DNNVV
 Việt
 Nam
 sẽ
 hoạt
 động
 PR
 một cách
 bài
 bản
 hơn.
 Hiệp
 hội
 có
 thể
 sẽ 
đứng
 ra
 giúp
 đỡ
 đào
 tạo
 nguồn
 nhân
 lực
 PR
 cho các
 DNNVV;
 thực
 hiện
 các 
chương trình
 xúc
 tiến
 thương mại
 quốc
 gia
 như
 tổ
 chức
 hội thảo, hội
 nghị, 
íestival,
 hội chợ,
 triển
 lãm...
 dưới
 sự giúp
 đỡ
 của
 Cậc
 Xúc
 Tiến
 Thương Mại 
-
 Bộ
 Công Thương,
 các
 Tổ
 Chức
 Phi
 Chính
 Phủ,
 các
 Hiệp
 hội
 ngành hàng, 
Phòng Công
 Nghiệp
 và
 Thương Mại
 Việt
 Nam,
 Liên
 Minh
 Hợp
 tác
 xã
 Việt 
Nam,
 Hiệp
 Hội
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa
 Việt
 Nam,... 
Việc
 thành
 lập
 viện
 nghiên cứu hay
 hiệp
 hội
 PR
 chắc chắn sẽ
 góp
 phần 
nâng
 cao nhận
 thức
 về PR,
 là
 người
 dẫn
 đường,
 nguôi tư
 vấn
 đáng
 tin
 cậy
 cho 
hoạt
 động
 PR
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 đặc
 biệt
 là
 DNNVV
 Việt
 Nam
 trong
 giai 
đoạn
 hiện
 nay. 
3.2.1.5.
 Giải pháp khuyển
 khích
 báo
 giới
 và
 truyền thông
 tạo
 hỗ
 trợ
 cho
 các 
DNNVV 
Các tô
 chức
 báo
 chí,
 truyền
 thông cần
 tạo
 điều
 kiện
 thuận
 lợi
 để các 
DN,
 đặc
 biệt
 là
 DNNVV
 hoạt
 động
 PR
 thành công. 
Đài
 truyền
 hình
 Việt
 Nam
 đã
 liên
 tiếp
 thực
 hiện
 các chương trình
 giải 
trí hấp dẫn như:
 "Hãy
 chọn
 giá đúng",
 "Chiếc
 nón
 kỳ
 diệu",
 "Tôi
 yêu
 Việt 
Nam",...
 vừa
 tạo
 điều
 kiện
 để các
 DN
 phối
 hợp
 tài
 trợ
 cho
 chương
 trình
 nhằm 
quảng
 bá
 sản
 phẩm,
 vừa
 đem
 lại
 lợi
 ích
 thiết
 thực
 cho người
 tiêu
 dùng. 
Nhà Nước
 cũng
 nên
 khuyến
 khích báo
 giới
 và
 truyền
 thông làm
 tốt
 hơn 
nữa
 các chương trình bình
 chọn
 trao
 giải
 thưởng cho
 doanh
 nghiệp
 có
 uy tín 
hơn
 nữa, với
 các
 chủ
 đề
 như
 DNNVV
 bảo vệ môi
 trường,
 DNNVV
 đóng góp 
cho
 xã
 hội,... 
3.2.2.
 Nhóm
 giải
 pháp
 đối
 vói
 doanh
 nghiệp 
3.2.2.1.
 Giải pháp nâng
 cao
 nhận
 thức
 của doanh
 nghiệp
 về
 PR 
Để
 nâng cao
 hiệu
 quả
 hoạt
 động PR, xây
 dựng
 một thương
 hiệu
 mạnh, 
một
 hình ảnh đẹp
 trong
 công
 chúng,
 điều
 trước tiên
 doanh
 nghiệp
 cần
 làm
 đó 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
83 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
là
 thay
 đổi quan niệm
 về
 hoạt
 động PR. Kết quả
 khảo
 sát
 thực
 tế
 cho
 thấy 
nhận
 thức
 về
 PR và
 sự
 quan
 tâm
 đến
 hoạt
 động
 PR
 của các
 DNNVV
 Việt 
Nam còn
 rất
 hạn
 chế.
 Doanh
 nghiệp
 cần
 xem
 PR
 là
 một
 khoản
 đầu tư
 dài
 hạn 
với
 hiệu
 quả
 to lớn
 lâu
 dài,
 chứ không
 phải
 là
 chi
 phí mất
 đi.
 Người
 đầu tiên 
phải
 nhận
 thức
 được tầm
 quan
 trọng
 đẩy chính
 là người
 lãnh
 đạo, người vạch 
ra
 đường
 lỉi
 chiến
 lược cho
 sự
 phát
 triển
 bền vững của
 công
 ty.
 Chỉ
 khi
 người 
lãnh đạo có
 ý
 thức
 về PR, muỉn áp
 dụng
 nó
 trong
 doanh
 nghiệp
 mình để
 tạo 
dựng niềm
 tin,
 uy tín
 và
 dành tình
 cảm
 của công chúng thì
 khi
 ấy
 PR
 mới 
được
 lên kế
 hoạch ngay
 từ
 đầu
 trong
 tổng
 thể
 phát
 triển
 thương
 hiệu
 của
 công 
ty
 và được phân bổ
 nguồn
 lực
 một cách thích đáng. 
Tiếp
 đó,
 công
 ty
 cần nâng cao
 nhận
 thức
 của mỗi thành viên về
 hoạt 
động
 PR, vì thành viên chính là
 những người
 gắn
 bó
 với
 sự phát
 triển
 của 
doanh
 nghiệp.
 Họ
 là
 sợi
 dây
 kết nỉi giữa
 doanh
 nghiệp
 và công chúng. Khi 
nhân viên
 nhận
 thấy vai
 trò trách
 nhiệm
 của mình, cùng
 với
 tình
 cảm
 dành 
cho
 công
 ty,
 chính họ
 sẽ là những
 người
 làm
 hoạt
 động
 PR
 doanh
 nghiệp. 
Khi
 đã
 nhận
 thức
 đúng về PR, các
 DNNVV
 có
 thể
 sẽ
 mạnh
 dạn đầu tư 
vào
 hoạt
 động
 PR
 hơn.
 Các
 doanh
 nghiệp
 sẽ nhận
 thấy rằng
 đây
 là
 một
 khoản 
đầu
 tư dài
 hạn, hiệu
 quả
 của
 nó có
 thế lớn
 hơn
 những
 gì
 doanh
 nghiệp
 bỏ
 ra. 
Điều quan
 trọng
 là doanh
 nghiệp
 cần
 tìm một
 hướng
 đi
 phù hợp
 với
 tình hình 
tài
 chính,
 nhân
 lực
 cũng
 như
 quy
 mô
 vỉn của
 mình. 
3.2.2.2.
 Giải pháp phát
 triển
 nguồn nhân lực chuyên
 sâu
 về
 PR 
Các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam
 hiện
 nay cần tăng
 cường
 nhân sự cho 
hoạt
 động PR,
 cần
 thiết
 phải
 có nhân sự
 PR
 hoặc
 bộ
 phận
 PR
 chuyên trách
 thì 
mới
 dễ dàng duy
 trì
 và
 áp
 dụng
 thường xuyên
 hoạt
 động này một cách
 hiệu 
quả.
 Không có nhân sự
 hoạch
 định kế
 hoạch,
 không có
 người soạn
 thông cáo 
báo
 chí,
 không có nhân sự đứng
 ra tổ
 chức
 sự
 kiện,
 giải
 đáp
 khiếu
 kiện
 của 
khách hàng...thì không
 thể
 có
 hoạt
 động
 PR
 tồn
 tại.
 Đành
 rằng
 "không làm 
được
 thì
 thuê"
 (quan
 điểm
 phổ
 biến
 của
 những người
 làm
 marketing)
 nhưng 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
84 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
thuê công
 ty
 PR
 bên ngoài không
 phải
 không
 tốn
 kém, chưa kể các công
 ty 
PR dù có chuyên
 nghiệp
 đến
 mấy
 cũng
 không
 thể lập chiến
 lược
 PR
 thay
 cho 
doanh
 nghiệp.
 Hơn
 nữa,
 những
 hoạt
 động như
 giải
 quyết khiếu nại
 của
 người 
tiêu dùng, hay phát ngôn
 PR
 của công
 ty
 không
 thể
 cứ
 phải
 để
 chủ
 doanh 
nghiệp
 đứng
 ra
 lo liệu. 
Với
 những doanh
 nghiệp nhỏ,
 kinh
 phí cho công tác
 quảng
 bá hạn chế 
thì
 PR nằm
 trong
 marketing
 là
 mô
 hình hợp
 lý.
 Trường hừp này,
 hoạt
 động 
PR thường
 ở
 mức duy
 trì
 sự Hen
 kết
 của doanh
 nghiệp với
 khách
 hàng.
 Trong 
các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ và vừa cần có
 ít nhất
 một nhân viên
 am
 hiểu
 về
 lĩnh 
vực
 PR.
 Người
 đó
 hiểu
 sâu sắc
 về
 sản phẩm,
 thực
 trạng
 và
 chỗ đứng của 
doanh
 nghiệp
 mình trên
 thị
 trường.
 Đây là
 người
 đại diện
 cho
 doanh
 nghiệp 
làm
 việc
 với
 công
 ty
 PR,
 kiểm
 tra
 hiệu
 quả dịch
 vụ
 của hừ. 
Vừa
 qua,
 dư
 luận
 đã
 chứng
 kiến
 cảnh
 tranh
 giành
 quyền
 mua
 căn
 hộ 
của
 dự án The
 Vista
 (Công
 ty Capitaland
 Vista),
 Sky
 Garden
 3
 (Liên
 doanh 
Phú
 Mỹ
 Hưng),
 Blue
 Diamond
 (Công
 ty
 Vạn Phát
 Hưng).
 Ngay
 lập
 tức,
 các 
ngành
 chức
 năng đã xem xét
 liệu
 các đơn
 vị
 này có
 vi
 phạm
 Luật
 Nhà
 ở
 hay 
không
 khi
 bán cán
 hộ mà
 chưa xây
 dựng xong
 móng.
 Đồng
 thời,
 gần
 đây 
trong
 một
 cuộc
 làm
 việc
 đã có
 ý
 kiến
 của
 một số lãnh đạo
 TPHCM
 cho
 rằng 
nên
 kiến
 nghị
 Trung
 Ương công
 nhận khu
 đô
 thị
 Phú
 Mỹ
 Hưng
 là
 đô
 thị
 kiểu 
mẫu. Tuy nhiên
 nhiều
 chuyên
 gia
 cho
 rằng,
 nếu đã là đô
 thị
 mẫu
 thì
 phải
 có 
các chuân tiêu chí về quy
 hoạch,
 xây
 dựng,
 môi
 trường...
 chứ không
 phải
 chỉ 
cảm
 nhận là
 có thê công
 nhận được.
 Một số hộ đang
 sống
 trong
 khu vực này 
đã có thư
 phản
 ảnh đến các cơ
 quan
 báo
 chí,
 đây chưa
 đạt
 "chuẩn"
 như
 những 
gì
 mà
 chủ đầu tư
 quảng
 cáo...
 Ngay
 lập
 tức,
 bộ
 phận
 PR
 của Phú
 Mỹ
 Hưng 
được
 vận
 hành,
 với
 một số bài báo
 viết
 với
 các tiêu
 đề:
 "Hãy đến
 xem
 cảnh 
quan
 và môi trường
 sống
 nơi đây
 tuyệt
 hảo;
 Nêu
 là
 nhà đầu tư
 thì
 không mất 
tiền
 vẫn có được
 khối
 tài sản lòn nhờ vay vốn
 mua
 nhà cho thuê và sau vài 
chục
 năm có
 thế thu
 hồi
 vốn;
 uy
 tín
 này được bảo
 chứng bằng
 việc
 nhiều
 ngân 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
85 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
hàng
 lớn
 có
 kinh
 nghiệm
 đứng
 ra
 cho
 nhà đầu tư
 vay
 tiền"...
 Chính các bài
 PR 
tốt
 và
 khéo nhưng là một kênh thông
 tin
 quan
 trọng
 để làm
 yên
 tâm
 các
 nhà 
đầu
 tư
 và
 dư
 luận.
 Các
 DN
 cũng
 cần chú
 ý
 tới
 một vấn
 đề
 hiện
 đang là mối 
quan
 tâm
 của
 đông đảo công chúng đó
 là:
 tiêu
 chuẩn
 đạo đức
 nghề
 nghiệp
 của 
người
 làm PR.
 VN
 hiện
 có
 hơn
 150 Cty
 hoạt
 động
 PR, các
 Cty
 trong
 nước 
chiếm
 tới
 95%
 thị
 phần,
 thậm
 chí
 nhiều
 Cty
 đăng
 ký
 kinh
 doanh dịch
 vợ khác 
nhưng
 cũng nhảy sang
 làm PR.
 Ngoài
 những
 Cty tên
 tuổi
 được
 khẳng
 định 
qua
 các sự
 kiện
 ảnh
 hưởng
 tốt
 đến
 xã
 hội
 còn
 nhiều
 Cty
 làm ăn
 chợp
 giật. 
Những
 người cung
 cấp
 dịch
 vợ đã bỏ
 qua
 những
 rào
 cản,
 cạnh
 tranh
 không 
lành
 mạnh,
 thông
 tin
 dễ
 dãi,
 lợi
 dợng
 mặt
 trái
 của
 PR
 để
 đưa
 ra
 những
 thông 
tin
 bát
 lợi
 cho
 đối
 thủ.
 Công chúng
 là
 người
 bị
 ảnh
 hường
 nhiều nhất bởi giữa 
một
 "biển"
 thông
 tin,
 đánh bóng thương
 hiệu,
 tên
 tuổi
 thái
 quá,
 khó có
 thể
 tìm 
được
 một
 địa
 chỉ
 tin
 cậy.
 Xảy
 ra
 tình
 trạng
 trên
 bởi
 chưa
 có
 luật
 định
 hoạt 
động
 PR.
 Theo
 luật
 sư Lê Kim
 Giang
 (Vãn phòng
 luật
 sư
 Hưng
 Giang), tuy 
chưa có
 luật
 cợ
 thể
 nhưng
 những
 người
 làm
 PR
 vẫn
 phải
 tuân
 theo
 các nguyên 
tắc
 hành
 nghề
 nhất
 định.
 Các
 quy định
 nằm
 rải
 rác mỗi nơi một
 ít
 luật
 như: 
Doanh
 nghiệp,
 Báo
 chí,
 Sở
 hữu
 trí
 tuệ,
 Cạnh
 tranh,
 Dân
 sự... 
Việc
 sử
 dợng
 PR
 như một công cợ
 cạnh
 tranh
 thiếu
 lành
 mạnh
 cho
 thấy 
sự
 suy
 đồi
 đạo đức
 nghề
 nghiệp
 của một
 bộ
 phận
 cán
 bộ PR.
 Cũng
 như các 
ngành
 nghề
 khác,
 người
 làm
 công tác
 PR
 cần
 phải
 có
 năng
 lực
 chuyên
 môn 
nhưng
 cũng
 cần
 phải
 tuân
 thủ theo
 một
 số tiêu
 chuẩn
 đạo đức
 nghề
 nghiệp 
như: 
s Không
 đại
 diện
 cho
 những quyền
 lợi
 mâu
 thuẫn
 hoặc cạnh
 tranh
 với 
nhau
 mà
 không có
 sự bằng
 lòng
 rõ
 rệt
 của
 các bên
 liên
 quan. 
•S Không
 tiết
 lộ những chuyện
 riêng của
 doanh
 nghiệp
 nếu
 có
 hại
 cho 
doanh
 nghiệp. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
86 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
s
 Người
 làm công
 tác
 PR
 không nên
 đi
 vào con
 đường
 mua
 chuộc
 đút lót 
các kênh thông
 tin
 công
 cộng,
 thông
 tin
 liên
 lạc phải trung
 thực
 và 
không gây
 hiểu
 nhầm. 
Vì
 vậy,
 một
 doanh
 nghiệp
 hoạt
 động chuyên
 nghiệp
 cần
 phải
 có
 đội
 ngũ 
PR chuyên
 nghiệp,
 nhạy
 cảm
 với
 dư
 luận
 và
 thị
 trường,
 biết
 cách ứng xử
 có 
văn
 hóa.
 Và
 PR
 cũng
 chính
 là
 một hình ảnh văn hóa
 của doanh
 nghiệp. 
3.2.2.3.
 Giải pháp
 về
 kênh
 truyền thông
 đa
 phương tiện
 và
 hiệu
 quả 
Ngoài
 việc tổ
 chức
 họp báo để
 cung
 cụp thông
 tin
 cho
 những
 phương 
tiện
 đại
 chúng,
 việc
 phát tán hình ảnh về
 sản
 phẩm hay
 dịch
 vụ trên
 mạng
 là 
cân
 thiêt.
 Doanh
 nghiệp
 có
 thể
 hướng
 đến đúng các
 vvebmaster
 cụ
 thế
 và 
những
 nhà biên
 tập trực tuyến,
 sử
 dụng
 các
 dịch
 vụ
 truyền
 tin
 trực
 tiếp
 để
 gửi 
thông
 tin
 của
 mình đến các
 newsroom
 (phòng
 tin
 tức trực
 tuyến)
 lẫn
 các
 email 
cá
 nhân.
 Người
 ta
 đã
 bắt
 đầu
 quen
 dần
 với
 công
 việc
 đọc báo trên
 mạng
 và 
mua sắm
 online,
 nên
 việc
 đăng các bài
 viết
 online
 sẽ là
 một cơ
 hội lớn
 để gây 
dựng
 uy
 tín
 và
 lôi kéo
 người
 mua
 hàng
 tiềm
 năng.
 Nhụt
 là
 đối với những 
DNNVV
 thì
 việc
 nhắm đúng kênh
 truyền
 thông sẽ giúp
 doanh
 nghiệp
 giảm 
thiểu
 nguồn
 kinh
 phí
 eo hẹp
 của
 mình dành
 cho
 PR. 
Một doanh
 nghiệp
 năng động nên
 tận
 dụng
 hết
 tác dụng của
 buổi
 họp 
báo
 bang
 cách
 biến
 nó thành một công cụ bán hàng qua
 mạng
 hiệu
 quả thông 
qua
 việc gửi nội
 dung cuộc
 họp báo
 trực
 tiếp
 đến các khách hàng. 
Những
 người
 mua hàng
 trực
 tuyến
 vẫn
 kỹ
 tính
 thường
 rà
 soát
 rụt
 nhiều 
thông
 tin
 chuyên sâu trước
 khi
 mua
 hàng.
 Do
 đó, doanh
 nghiệp
 cần đến một 
bộ phận
 tin
 tức
 trên
 website.
 Doanh
 nghiệp
 có thê
 giữ
 lại
 tụt
 cả những bài
 báo 
trực
 tuyến
 có
 viết
 về
 sản
 phẩm
 của
 mình
 từ
 những
 tổ
 chức,
 cá nhân
 khác,
 các 
đường
 link
 dẫn đến
 phần
 nội
 dung
 ụy và
 tạo ra
 hơn một
 trang
 để
 chứa
 tụt
 cả 
các
 nội
 dung
 cần
 truyền
 bá
 theo
 trình
 tự
 ngày
 tháng.
 Người
 tiêu dùng ngày 
nay
 quan
 tâm
 chọn
 mua
 các sản phàm đi
 kèm
 các
 mục
 đích từ
 thiện,
 nên 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
87 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
doanh
 nghiệp
 không nên quên trích dẫn
 những
 hoạt
 động
 từ
 thiện
 cũng
 như 
các chính
 sách,
 chương
 trình
 phúc
 lợi
 xã
 hội
 của
 mình. 
Càng
 mở
 rộng
 sự
 phân
 phối nội
 dung
 họp báo
 bằng
 cách dùng
 gửi
 trên 
website
 của mình và của
 người
 khác trên
 thế
 giới
 nét
 thì
 mạng
 lưới
 công cẩ 
tìm kiêm sẽ càng
 nhắc
 nhiều
 đến
 những sản
 phẩm và
 dịch
 vẩ
 của
 bạn.
 Doanh 
nghiệp
 nên dò xét
 cẩn
 thận
 từng
 bài
 báo
 trực
 tuyến, phải
 đảm
 bảo có
 những
 từ 
khóa tìm
 kiếm
 quan
 trọng. 
3.2.2.4.
 Giải pháp về hoạt động
 PR
 thông
 qua
 blog 
Nhờ đặc thù
 của
 kênh
 truyền
 tải
 (Intemet)
 cộng
 hưởng
 với
 sức
 mạnh 
của
 công
 nghệ
 (Web
 2.0),
 PR
 qua
 blog
 có
 những
 lợi
 thế
 riêng
 bao
 gồm
 tốc
 độ 
truyền
 tải
 thông
 tin
 được
 cải
 thiện,
 không
 bị
 ràng
 buộc
 về không
 gian
 và
 thời 
gian,
 chi
 phí
 thấp
 nhưng
 hiệu
 quả tương đương
 hoặc
 có
 thể
 cao
 hơn...
 Xuất 
phát
 từ
 những
 lợi
 ích
 này,
 không
 chỉ
 có các công
 ty
 nhỏ năng động mới
 nghĩ 
đèn công cẩ
 truyền
 thông này,
 những tập
 đoàn
 lớn
 như
 Sun
 Microsystem, 
Boeing,
 Marriott,
 Hitachi,
 General
 Motor,
 Hewlett-Packard,
 McDonald's... 
đều
 xây
 dựng
 kênh
 blog trong
 vài năm
 trở
 lại
 đây và vẫn đang phát
 triển
 rất 
mạnh
 mẽ. Chẳng
 hạn,
 tập
 đoàn
 thức
 ăn
 nhanh khổng
 lồ
 McDonald's
 rất
 chú 
trọng
 kênh
 blog với
 phương châm "Open
 for Discussion" (thảo luận
 mở)
 để 
khuyến
 khích
 mọi
 người
 cùng
 chia
 sẻ và tìm
 hiểu
 các
 hoạt
 động
 của 
McDonald's. Với
 ưu
 việt
 của nó,
 kênh
 blog
 có
 thể
 đưa hình ảnh đẹp một bữa 
ăn thân
 mật,
 hay
 giới
 thiệu
 sinh
 động văn hóa công
 ty giữa
 các nhân viên
 tập 
đoàn
 Skype. Tại
 Việt
 Nam, không
 ít
 các
 doanh
 nghiệp
 xây
 dựng
 blog
 riêng 
hoặc tham
 gia
 vào các
 cộng
 đồng
 blog.
 Bên
 cạnh
 các
 blog
 chính
 thức
 của 
công
 ty,
 các lãnh đạo
 doanh
 nghiệp
 còn
 khuyến
 khích các nhân viên
 viết
 blog 
để tăng
 cường
 cho các
 chiến
 dịch
 PR,
 quảng cáo.
 PR
 qua
 blog
 là
 một phương 
thức
 tiết
 kiệm,
 phù họp
 với
 các
 DNNVV
 Việt
 Nam mà
 hiệu
 quả
 của
 nó
 cũng 
thật
 không
 ngờ. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
88 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
3.2.2.5.
 Giải pháp
 xây
 dựng quan
 hệ
 tắt
 đẹp với các tổ chức
 hữu
 quan 
Yếu
 tố hết
 sức
 quan
 trọng
 đối với
 sự thành công
 của
 một chương trình 
PR chính là mối
 quan
 hệ đẹp
 giữa
 nhân viên
 PR
 của
 doanh
 nghiệp với
 giới 
truyền
 thông.
 Vậy mà, cho đến
 thời
 điểm
 này vẫn còn
 nhiều
 doanh
 nghiệp 
ngại
 trả
 lời
 phắng vấn
 chuyên
 môn,
 ngại
 tiếp
 phóng viên báo
 đài,
 hiếm
 khi
 tổ 
chức
 các buôi thông
 tin
 báo chí ngắn...chưa xây
 dựng
 được một nguyên
 tắc 
và môi
 quan
 hệ
 tin
 cậy
 giữa
 phóng viên và
 doanh
 nghiệp.
 Đây
 là một
 trong 
những
 rào cản của quá trình
 triển
 khai
 thực
 hiện
 các
 hoạt
 động
 PR
 của các 
doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam. Đặc
 biệt
 khi
 gặp
 rủi
 ro
 hoặc
 một sự cố thông
 tin
 nào 
đó, thì
 việc
 giải
 quyết
 những khủng hoảng
 này đã khó khăn
 lại
 còn khó khăn 
hơn
 khi
 mối
 quan
 hệ
 với
 phóng viên báo đài không được
 thiết
 lập
 hoặc
 được 
thiêt
 lập nhất
 thời
 không lâu
 dài.
 Sự
 xuất
 hiện
 đều đặn
 trên
 các
 tờ
 báo (báo
 mà 
khách hàng
 mục
 tiêu
 quan
 tâm),
 không
 chỉ
 để
 đạt
 được
 mục
 tiêu là
 giữ
 tần 
suất
 xuất
 hiện
 của thương
 hiệu,
 mà
 còn là cầu thông
 tin
 hết
 sức
 quan
 trọng 
của
 doanh
 nghiệp
 dành
 cho
 người
 tiêu
 dùng.
 Do
 vậy,
 việc
 tiếp
 xúc phóng viên 
hay gởi
 thông cáo báo chí thường xuyên
 nhận
 một sự
 kiện
 nào đó
 của doanh 
nghiệp
 cần xây
 dựng
 trở
 thành một
 hoạt
 động
 mang
 tính
 bắt buộc
 trong
 kế 
hoạch
 làm
 việc
 của
 nhân viên
 PR. 
Các
 DNNVV
 cũng
 nên
 quan
 tâm đến
 quan
 hệ
 với
 chính
 quyền.
 Đây 
là
 một
 trong
 những
 nội
 dung quan
 trọng
 của
 hoạt
 động PR. Doanh
 nghiệp
 nên 
thường
 xuyên mời các nhân
 vật quan
 trọng
 của Nhà Nước
 tới
 thăm
 doanh 
nghiệp,
 tích cực
 tham
 gia
 các sự
 kiện
 phong
 trào do chính
 quyền địa
 phương 
hay
 Nhà Nước phát
 động,..
 .Mặc dù
 nhiều
 người
 không ủng hộ
 việc
 xây
 dựng 
các
 quan
 hệ này vì họ cho
 rằng
 nó không lành
 mạnh,
 công
 bằng.
 Nhưng
 thật 
ra
 chúng hoàn toàn có
 thể
 là
 những quan
 hệ nghiêm
 túc,
 giúp
 doanh
 nghiệp 
giải
 quyết
 được
 nhiều
 vấn đề trên
 nhiều lĩnh
 vực như: hỗ
 trợ
 về các vấn
 đề 
pháp
 lý; kiểm
 tra
 hướng
 dẫn các nguyên
 tắc
 quản lý
 Nhà Nước để giúp
 doanh 
nghiệp
 trong
 quá trình
 sản
 xuất
 kinh
 doanh
 đúng pháp
 luật;
 bảo vệ
 quyền
 lọi 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 - K44H - KT&KDQT 
89 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
pháp lý chính đáng cho
 doanh
 nghiệp;
 cung
 cấp các thông
 tin
 kịp
 thời,
 phục 
vụ
 cho quá trình
 hoạt
 động sản
 xuất
 kinh
 doanh
 bình
 thường;
 hỗ
 trợ
 về mặt 
chuyên
 môn
 trong
 phạm
 vi
 quyền
 hạn cho phép phù họp
 với
 tình hình địa 
phương;
 hỗ
 trợ
 các
 nguồn
 lực
 tại
 địa
 phương;
 cung cấp
 các thông
 tin
 cho
 công 
tác bảo vệ an
 ninh nội
 bộ
 doanh
 nghiệp;
 hỗ
 trợ
 các
 biện
 pháp an
 ninh
 trật
 tự 
an
 toàn
 tại
 địa
 phương,
 thuận
 lợi
 cho
 hoạt
 động sản
 xuất
 kinh
 doanh;
 hỗ
 trợ 
giải
 quyêt các sự
 cể
 liên
 quan
 đến tình hình an
 ninh
 trật tự;
 cung cấp
 thông
 tin 
vè
 những
 hiệu
 quả
 tiềm
 năng được chính phủ ủng
 hộ; doanh
 nghiệp
 có
 thể 
được
 mời
 tham
 dự
 .
 các
 sự
 kiện,
 hội
 chợ
 triển
 lãm
 trong
 và ngoài
 nước... 
Các
 DNNVV
 cũng
 nên tích cực
 tham
 gia
 những
 chương trình
 PR
 của 
các
 hiệp
 hội.
 Các
 hiệp hội
 như:
 PRclub,
 hiệp hội
 doanh
 nghiệp
 vừa
 và nhỏ
 Hà 
Nội, Việt
 Nam,...chính là
 những
 sân chơi
 chung
 cho
 DNNVV
 Việt
 Nam. 
Trong
 điêu
 kiện
 hạn chế về quy
 mô
 và
 nguồn
 lực,
 để
 cạnh
 tranh với
 doanh 
nghiệp
 lớn trong,
 ngoài
 nước,
 DNNVV
 cần
 tìm đến
 những
 sân chơi
 của
 mình 
để
 tranh thủ
 sức
 mạnh
 và
 tiếng
 nói
 của
 tập
 thể.
 Các
 hiệp hội
 DNNVV
 thường 
tổ
 chức
 các
 sự
 kiện lớn,
 viết
 bài
 đăng báo để tăng
 hiểu
 biết
 của
 công chúng
 tới 
các thành
 viên.
 Vì
 vậy,
 DNNVV
 cần tích cực
 tham
 gia
 các sự
 kiện
 của các 
hiệp hội
 để
 quảng
 bá
 danh
 tiếng
 của
 mình. 
3.2.2.6.
 Kết hợp
 quan
 hệ
 công chúng
 -
 marketỉng
 -
 nguồn nhân lực
 (HR) 
là
 xu
 hướng hiệu
 quả
 hiện
 nay cho
 các doanh nghiệp 
Phổi
 hợp
 giữa
 PR
 và Marketing 
Khi
 PR
 được xem như một
 hoạt
 động
 lâu
 dài,
 bền
 bỉ
 theo
 kiểu
 "mưa dầm 
thấm
 lâu",
 thì quảng
 cáo
 trong
 marketing
 như
 là
 kiểu
 đánh
 dội
 bom,
 ngắn hạn. 
Như vậy
 khi
 tung
 một sản phẩm mới
 ra
 thị
 trường,
 thông thường các
 doanh 
nghiệp
 để
 PR
 đi
 trước
 tạo ra
 một
 nhận
 thức
 mới
 đểi với
 cộng
 đồng,
 đánh
 thức 
một
 nhu
 cầu
 nào đó
 của cộng
 đồng
 bằng
 bài
 viết
 báo chí
 (editorial),
 sau
 đó là 
những
 thước
 phim
 truyền
 hình (TVC) hay hàng
 loạt
 các
 quảng
 cáo báo 
(printads),
 tăng
 cường
 sự
 nhận
 biết
 về
 sản
 phàm thương
 hiệu
 cho khách hàng 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
90 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
mục
 tiêu.
 Qua
 PR
 những
 thông điệp được
 truyền
 đạt
 đến
 với
 khách hàng
 mục 
tiêu một cách cụ
 thể
 hon so
 với
 quảng cáo.
 Như
 vậy
 PR
 đã
 làm
 được
 điều
 mà 
hầu
 hết
 các
 nhà
 marketing
 của
 các
 doanh
 nghiệp
 đều cho
 đó
 là
 mục
 tiêu của 
họ:
 thông
 tin
 cụ
 thể
 về
 thòng điệp của
 doanh
 nghiệp
 và
 sản phàm
 đèn
 với 
khách hàng. Khi
 chuẩn
 bị
 tung
 ra
 một sản phẩm
 mới, những người
 làm
 PR 
phải
 lập
 một
 kế
 hoạch
 cụ
 thể, trong
 đó
 các
 hoạt
 động
 PR
 như
 họp
 báo
 giới 
thiệu
 sản
 phẩm
 mới, gồi
 thông cáo báo
 chí, thực
 hiện
 phóng sự
 truyền
 hình... 
hết
 sức
 quan
 trọng.
 Những
 hoạt
 động trên nếu được
 thực
 hiện
 bài
 bản,
 đồng 
bộ
 sẽ
 tạo ra
 được một
 ấn
 tượng
 tốt trong
 công chúng
 đối với
 sản phàm
 sáp 
xuất
 hiện. 
Ấn
 tượng
 đó
 chắc chắn
 sẽ dễ được
 người
 tiêu dùng
 chấp nhận
 hơn
 bồi 
tính khách
 quan
 (ít
 mang
 tính
 thương
 mại)
 của
 nó
 so
 với
 các đoạn
 phim quảng 
cáo hay hàng
 loạt
 các
 quảng
 cáo báo khá
 tốn
 kém.
 Sẽ
 dễ gặp
 rủi
 ro
 nếu
 thiếu 
PR bên
 cạnh
 Marketing,
 như:
 Làm
 sao
 cộng
 đồng
 chấp nhận
 một
 sản
 phẩm, 
khi
 xã
 hội
 chưa có
 nhận
 thức
 tốt
 về
 nó.
 Vả
 lại,
 nếu không có PR,
 thì
 các công 
cụ
 còn
 lại
 của
 marketing
 (quảng
 cáo,
 khuyến
 mại...)
 không
 làm
 nổi
 công
 việc 
giải
 quyết
 khủng hoảng
 khi
 có
 sự cố
 thị
 trường. 
Phối hợp
 giữa
 PR
 và
 HR 
Hầu
 hết
 các
 doanh
 nghiệp
 chỉ
 lo
 quảng
 cáo rầm
 rộ
 bên ngoài
 mà
 quên, 
hoặc
 không
 biết,
 để có
 thể
 đi đường
 dài,
 phải bắt
 đầu
 xây
 dựng
 thương
 hiệu 
ngay
 từ
 trong
 nội
 bộ,
 với
 chính
 những
 nhân viên của
 mình.
 Nói
 đến
 việc
 tạo 
lập
 một
 doanh
 nghiệp,
 người
 ta
 nghĩ ngay
 đến
 sản
 phẩm,
 chiến
 lược,
 kế
 hoạch 
kinh
 doanh...
 Nhưng
 khi bắt tay
 vào xây
 dựng,
 thì "ngôi nhà"
 doanh
 nghiệp 
nên được
 khồi
 công
 từ
 cơ
 chế quản
 lý nền
 tảng,
 bao
 gồm
 hệ
 thống
 quản
 lý, 
văn
 hóa
 doanh
 nghiệp,
 và
 "đạo" của doanh
 nghiệp.
 Hệ
 thống
 quản lý
 gồm 
những
 quy
 định,
 chính sách
 cụ
 thể
 về
 công
 việc
 và
 trách
 nhiệm
 của
 từng 
thành
 viên.
 Tuy
 nhiên,
 nó
 sẽ
 trồ
 thành một cỗ
 máy
 khô
 cứng
 và không có tình 
người
 nếu
 thiếu
 văn hóa
 doanh
 nghiệp
 là các tiêu chí hành
 xử
 trong
 công
 ty, 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
91 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
bắt đầu từ các
 tính cách
 của
 lãnh
 đạo,
 người
 phải
 đi đầu làm
 gương
 trong
 ứng 
xử
 và
 mối quan
 hệ
 với
 mọi
 người. 
Không
 thể chỉ
 đơn
 giản
 là
 công
 ty
 làm
 ra
 một
 sản
 phịm và
 mong
 muốn 
bán được càng
 nhiều
 càng
 tốt,
 nhưng
 nhiều
 là
 bao nhiêu và
 sẽ
 phát
 triển
 đến 
đâu
 thì...
 sau
 mới rõ. 
HR
 gần
 đây
 được
 xem
 là một
 trong
 những
 giải
 pháp
 mang
 tính
 chiều 
sâu giúp thương
 hiệu
 doanh
 nghiệp
 phát
 triển
 bền
 vững.
 Mối
 quan
 tâm
 của 
HR
 là
 tạo ra
 một môi trường
 làm
 việc
 cho nhân viên phù họp
 với
 định
 hướng 
văn
 hóa
 của
 doanh
 nghiệp.
 Làm
 thế
 nào để
 một
 người
 bên
 ngoài
 muốn
 vào 
làm
 việc tại
 công
 ty,
 và
 một
 người
 trong
 công
 ty
 thi
 không
 muốn
 chia
 tay 
doanh
 nghiệp,
 điều
 này
 rất
 cần sự hỗ
 trợ
 của
 PR
 nội
 bộ
 (intemal
 PR).
 Phòng 
HR
 thường
 kết
 họp
 rất chặt
 chẽ
 với
 bộ
 phận
 PR
 nhằm
 triến
 khai
 các chương 
trình cho thông
 đạt
 nội
 bộ
 doanh
 nghiệp.
 Từ
 các bản
 tin
 nội
 bộ,
 các chương 
trình
 giao
 lưu đến các
 hoạt
 động
 sống
 vì sứ
 mạng
 thương
 hiệu
 đều được
 PR 
thực hiện.
 Bộ
 phận
 PR
 sẽ
 thay
 mặt
 cho
 HR
 chuyển
 tải
 những
 chủ trương, 
chính sách mới
 doanh
 nghiệp
 đến nhân viên nhằm
 thấu hiểu lẫn
 nhau,
 thống 
nhất
 ý
 chí,
 động viên mọi
 người
 trong
 công
 việc,
 nâng cao tính
 dân
 chủ
 và 
phát huy
 khả
 năng sáng
 tạo.
 Thông qua
 con
 đường
 PR
 nội bộ,
 bộ
 phận
 PR
 sẽ 
kết
 hợp
 với
 công đoàn công
 ty,
 đoàn
 thể,
 kết
 hợp
 với
 y
 tế,...
 tổ
 chức
 các
 hoạt 
động
 văn
 thể
 mỹ,
 ngoại
 khóa
 trong
 công
 ty
 nhằm nâng
 cao sức
 khỏe,
 tinh
 thần 
đoàn
 kết nội
 bộ.
 Nói
 chung
 với
 mục
 tiêu
 tạo
 nên
 một nền
 văn hóa
 sáng
 tạo 
cho doanh
 nghiệp,
 nếu
 doanh
 nghiệp
 biết
 sử
 dụng
 công tác
 PR
 nội
 bộ
 sẽ
 đạt 
được
 những
 hiệu
 quả
 thiết
 thực.
 Khi nhận
 thức
 đúng tầm
 quan
 trọng
 của
 PR 
và các công cụ có liên
 quan,
 đặc
 biệt
 là
 khi
 chúng
 ta phối
 họp
 tốt
 các công cụ 
trên
 sẽ là
 giải
 pháp
 hiệu
 quả để một
 doanh
 nghiệp
 phát huy
 tiềm lực
 của
 mình 
để
 thuyết
 phục cộng
 đồng.
 Đây
 cũng là
 cách
 mà
 những doanh
 nghiệp
 trên
 thế 
giới
 thường
 đã
 triển
 khai
 áp
 dụng
 nhằm
 khẳng
 định vị
 thế
 của thương
 hiệu 
trên
 thị
 trường. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
92 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG CHÚNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
3.2.2.7. Giải
 pháp
 tăng
 cường
 PR
 thông
 qua danh
 tiếng
 của
 lãnh
 đạo 
doanh nghiệp 
Nghiên cứu
 liên
 tục từ
 năm
 2001
 đến
 nay, tạp
 chí
 Fortune
 đã
 đi
 đến
 kết 
luận
 rằng:
 gần 50%
 danh
 tiếng
 công
 ty
 được hình thành
 từ
 danh
 tiếng
 của
 các 
nhà lãnh
 đạo.
 Danh
 tiếng
 của các nhà lãnh đạo
 lại
 được công chúng
 biết
 đến 
thông qua
 các
 bài
 viết,
 phỏng
 vấn trên
 các
 phương
 tiện
 truyền
 thông,
 xuất 
hiện trong
 các
 sự
 kiện
 và các
 cuộc
 tiếp
 xúc
 quan
 hệ
 với
 cộng
 đồng. 
Lãnh
 đạo
 DNNVV
 thưểng
 thu phục
 được tình
 cảm
 của công chúng 
bâng
 tài
 lãnh đạo và
 tài
 kinh
 doanh của
 mình cùng
 với
 sự tôn
 vinh
 của
 xã
 hội. 
Các
 DNNVV
 đang được xã
 hội
 tôn
 vinh
 không
 chi
 ở
 các nước đang phát triên 
mà còn
 ể
 các nước
 phát
 triển. 
Lãnh đạo
 doanh
 nghiệp
 cũng
 rất
 nỗ
 lực tạo
 dựng danh
 tiếng
 và uy
 tín 
của
 bản
 thân
 mình.
 Ngưểi
 lãnh đạo
 cần
 có
 "tiếng
 thơm"
 trong
 xã
 hội,
 được sự 
tín
 nhiệm
 của
 cộng
 đồng
 xã
 hội.
 Vì
 vậy, khi
 phát
 biểu
 trước công chúng cần 
phải
 chú
 ý
 điều
 đó. 
Để
 đạt hiệu
 quả
 trong
 hoạt
 động PR, trưởng phòng
 Marketing/PR
 và ban 
lãnh đạo nên có
 mối
 liên
 kết
 hợp
 lý,
 theo
 những
 nguyên
 tắc
 sau: 
> Trưởng phòng
 Marketing/PR
 phải
 là ngưểi
 am
 hiểu
 sâu
 rộng
 chuyên 
môn để được ban lãnh đạo nể
 trọng
 như một chuyên
 gia
 tin
 cậy
 trong
 lĩnh
 vực 
này. 
> Trưởng phòng
 Marketing/PR
 nên
 thiết
 lập
 mối liên
 lạc
 xuyên
 suốt 
trong nội
 bộ
 -
 biết
 mọi
 ngưểi
 và
 được mọi
 ngưểi
 biết
 đến, tạo
 dựng
 được
 sự 
tin
 cậy của mọi
 ngưểi
 để
 có
 thể
 thu
 thập
 thông
 tin
 từ
 tất
 cả
 các
 phòng
 ban 
trong tổ
 chức
 bất
 cứ lúc nào. 
> Trưởng phòng
 Marketing/PR
 còn
 phải
 thiết
 lập
 các mối
 quan
 hệ
 bên 
ngoài
 tổ
 chức,
 với vai
 trò là một
 nguồn cung
 cấp thông
 tin
 rất
 đáng
 tin
 cậy. 
Những
 nguồn
 thông
 tin
 từ
 bên ngoài
 cũng
 vô cùng
 cần
 thiết
 vì sẽ
 giúp
 tổ
 chức 
biết
 được
 những
 ý
 kiến
 phản
 hồi. 
Nguyễn Thị
 Tâm -
 A18
 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
93 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
> Trưởng phòng
 Marketing/PR
 phải
 báo cáo
 tổng
 quát cho lãnh
 đạo 
cáp
 cao
 vê
 những
 cuộc trò chuyện
 phỏng
 vấn,
 bài
 phát
 biểu
 và
 những
 dịp
 xuất 
hiện
 trước
 công chúng. 
>
 Ban
 lãnh đạo
 phải
 là
 những
 người
 có
 khả
 năng
 giao
 tiếp
 và
 sẵn
 sàng 
giao
 tiếp.
 Trưởng phòng
 Marketing/PR
 có
 thể
 sắp xếp
 các
 cuộc
 "diễn
 tủp" 
trước
 những
 buổi
 đón
 tiếp
 nhà
 báo,
 hay giúp ban lãnh
 đạo làm
 quen
 tốt
 với 
"ống
 kính"
 trước
 khi xuất hiện
 trên
 truyền
 hình. 
>
 Ban
 lãnh đạo
 cũng
 phải
 thông
 tin
 một cách đầy
 đủ, nhanh
 chóng
 và 
trực
 tiếp
 cho
 trưởng phòng
 Marketing/PR, nghĩa
 là
 trưởng phòng 
Marketing/PR
 phải
 được
 tiếp
 củn
 với
 ban lãnh đạo
 thủt
 kịp
 thời
 để
 mọi công 
việc
 đều
 tốt
 đẹp. 
> Trưởng phòng
 Marketing/PR
 còn
 phải
 có
 vị
 thế
 cần
 thiết
 trong
 tổ 
chức,
 để
 chịu
 trách
 nhiệm
 trước lãnh
 đạo
 cấp cao
 và
 liên
 kết với
 tất
 cả các 
phòng ban
 trong
 tổ chức.
 Trường phòng
 Marketing/PR
 thường là thành viên 
trong
 ban
 giám
 đốc,
 như
 thường
 thấy
 ờ
 những
 công
 ty
 thành công
 nhất
 thế
 giới. 
3.2.2.8.
 Xây
 dựng chương
 trình
 PR
 dài
 hạn phù hợp
 với
 khả
 năng
 và
 chiến 
lược phát
 triển
 chung
 của
 doanh nghiệp 
Khi
 đã
 đầu
 tư, chuẩn bị
 kĩ các bước
 trên,
 việc cuối
 cùng là các
 doanh 
nghiệp
 phải
 xây
 dựng
 được một
 chiến
 lược
 PR
 dài hạn.
 Đây
 là
 một
 điểm
 yếu, 
một
 khó khăn
 của
 các
 doanh
 nghiệp.
 Với
 đặc trưng
 là
 DNNVV,
 họ thường
 tủp 
trung
 vào
 tâng
 doanh
 số
 nhiều
 hơn
 là tăng đầu
 tư vào PR. Xây
 dựng
 chiến 
lược
 PR
 dài hạn đòi
 hỏi
 một sự cố
 gắng
 không
 ngừng,
 sự đầu tư về công sức 
và
 tiền
 của
 đe đảm bảo sự
 thống
 nhất
 chung
 trong suốt
 quá
 trình.
 Một kế 
hoạch
 hoạt
 động
 PR
 cần
 thực hiện
 đầy
 đủ
 theo
 quy
 trình,
 đặc
 biệt
 cần đánh 
giá
 kết
 quả
 và
 rút
 kinh
 nghiệm cho kế hoạch
 hoạt
 động
 PR
 tiếp
 theo.[l
 5,tr.83] 
Đe
 đạt
 hiệu
 quả cao
 nhất, việc
 phân
 bố
 trách
 nhiệm
 công tác
 PR
 giữa 
các nhân sự
 cần
 rõ
 ràng,
 cụ
 thể,
 tránh tình
 trạng
 làm
 việc
 chồng
 chéo
 hoặc
 lơ 
là trách
 nhiệm.
 Do
 vủy, lủp
 bảng
 phân
 bổ
 công
 việc
 cùng
 với
 các bản kế 
hoạch
 cá nhân hàng
 tuần
 có
 sự
 giám
 sát của cấp
 trên...
 là
 rất
 cần
 thiết. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
94 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
KẾT
 LUẬN 
Với
 93
 trang
 đã trình bày
 ở
 trên,
 khóa
 luận
 "Hoạt
 động
 quan
 hệ công 
chúng
 (PR)
 trong
 các
 doanh
 nghiệp
 vừa
 và nhỏ
 ờ
 Việt
 Nam"
 đã đưa
 ra
 những 
vấn
 đề cơ
 bản sau: 
Chương
 Ì
 là
 những
 lý
 luận
 tổng
 quan
 về
 PR,
 những
 đặc
 điểm,
 tiêu 
chuẩn
 đánh giá một
 DNNVV
 cùng một
 sự
 bài
 học
 kinh
 nghiệm
 thành công vê 
hoạt
 động
 PR
 của
 các công
 ty
 nựi
 tiếng
 trên
 thế
 giới. 
Chương
 2 đã
 khái quát
 về
 thực
 trạng
 hoạt
 động
 PR
 của các
 doanh 
nghiệp
 nhỏ vừa
 Việt
 Nam mà
 cụ
 thể
 là
 3
 nhóm
 doanh
 nghiệp
 tiêu
 biểu trong 
nền
 kinh
 tế
 Việt
 Nam.
 Đó
 là:
 nhóm
 DNNVV
 nông
 sản,
 nhóm
 DNNVV
 dệt 
may, nhóm
 DNNVV
 dịch
 vụ du
 lịch.
 Thông
 qua
 mô
 hình phân
 tích
 SWOT
 đế 
thấy
 được
 điểm
 mạnh,
 điểm
 yếu của
 các
 DNNVV
 trong
 hoạt
 động PR. Từ đó, 
giúp các
 doanh
 nghiệp
 thấy
 được cơ
 hội
 và thách
 thức
 đế tìm
 ra
 các
 giải
 pháp 
phù hợp
 phát
 triển
 hoạt
 động
 PR
 trong
 chính
 doanh
 nghiệp
 mình. 
Chương 3 đã nêu
 lên những quan
 điểm
 cũng
 như
 định
 hướng của Đảng, 
Nhà
 nước,
 các
 doanh
 nghiệp
 nhỏ
 và
 vừa
 cùng
 giới
 tiêu
 dùng về phát
 triên
 hoạt 
động
 PR ở
 nước
 ta
 trong
 những
 năm
 tới.
 Trên
 cơ
 sờ
 đó,
 em
 xin
 đưa một sự 
giải
 pháp cơ
 bản
 nhằm hỗ
 trợ
 các
 doanh
 nghiệp
 đẩy
 mạnh
 hoạt
 động
 PR. 
Tuy vậy,
 để
 các
 doanh
 nghiệp
 Việt
 Nam,
 nhất
 là các
 DNNVV
 Việt 
Nam
 nhận
 thức
 đầy
 đủ và
 đúng đắn về
 PR
 chắc chắn
 sẽ cần một
 thời
 gian 
tương
 đựi.
 Nhưng
 hi
 vọng
 và mong muựn
 trong
 thời
 gian
 tới
 PR
 sẽ đến gần 
doanh
 nghiệp
 hơn, mang
 lại
 nhiều
 lợi
 ích hơn nữa cho các
 DNNVV
 để
 các 
DNNVV
 ngày càng
 "tin
 dùng" PR.
 Do
 những
 hạn chế về
 nguồn tài
 liệu
 khi 
đưa
 ra,
 phân tích và đánh giá thông
 tin
 cùng
 với
 năng
 lực
 và
 thời
 gian
 hạn hẹp 
nên
 luận
 văn không
 thể
 tránh
 khỏi
 những
 thiếu
 sót.
 Em
 rất
 mong
 nhận
 được 
sự
 tham
 gia
 đóng góp
 ý
 kiến
 của
 các
 thầy
 cô và các bạn
 sinh
 viên cho đê tài 
khóa
 luận
 tựt
 nghiệp
 của
 em. 
Em
 xin
 chân thành cảm ơn! 
Hà
 Nội,
 tháng 5 năm
 2009 
Nguyễn
 Thị
 Tâm 
Nguyễn
 Thị Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
95 

HOẠT ĐỘNG
 QUAN
 HỆ CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
TÀI
 LIỆU
 THAM KHẢO 
A. TIẾNG VIỆT 
Ì.
 Báo
 Doanh nhân Sài
 Gòn
 Cuối
 tuần.
 số 200,
 01/06/2007 
2.
 Báo
 Người lao động,
 31/8/2006 
3. Bùng nổ quảng cáo
 trên
 mạng,
 PC
 World
 Việt
 Nam
 ngày
 9/9/2000 
4. Tạp
 chí
 Thương
 mại,
 số 46/2003 
5. Tạp
 chí
 Marketing,
 số 16 /2005 
6.
 Thời báo Kinh
 tể Sài
 Gòn, số
 445/2006 
7. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
 13/3/2003
 của
 Chính phủ quy 
định
 chi
 tiết
 thi
 hành Pháp
 lệnh
 Quảng cáo 
8.
 Pháp lệnh quảng
 cảo,
 số
 39/2001/PL-UBTVQH1 
9. Bộ kê
 hoạch
 và đâu
 tư,
 Báo
 cáo thường
 niên
 doanh nghiệp
 nhỏ và 
vừa
 Việt
 Nam
 2008. 
lO.Trần
 Anh
 [2008],
 62
 chiến dịch
 PR
 xuất
 sắc,
 NXB
 Lao Động. 
11
 .Trân
 Thị
 Hiên
 [2007],
 Hoạt động quan hệ công chúng của các 
doanh nghiệp
 vừa
 và
 nhỏ
 Việt
 Nam
 trong
 bối
 cảnh hội nhập
 -
 thc 
trạng và
 giải
 pháp, Đại học Ngoại
 Thương 
12.Philip Kotler
 [2003],
 Marketing
 căn bản
 -
 Marketìng Essentials,
 NXB 
Thống
 Kê 
13.
 Vũ
 Thế
 Phúc
 [1998],
 Marketingcăn bản,
 NXB
 Giáo
 Dục. 
14.TS.
 Nguyễn
 Quốc
 Thịnh
 và CN.
 Nguyễn
 Thành
 Trung,
 Thương
 hiệu 
với
 nhà
 quản
 lý 
15.Lê
 Thu
 Trang
 [2006],
 PR
 trong
 xây dng và phát
 triển
 thương
 hiệu 
cho doanh nghiệp
 vừa
 và
 nhỏ
 Việt
 Nam,
 Đại
 Học
 Ngoại
 Thương 
16.PGS.TS
 Nguyễn
 Trung
 Vãn (Chủ
 biên)
 [2009],
 Giáo
 trình 
Marketing
 quốc
 tế,
 Đại
 Học
 Ngoại
 Thương. 
Nguyễn
 Thị Tâm
 - A18 - K44H - KT&KDQT 
96 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
17.Tập
 thể tác giả Đại học
 Ngoại
 Thương
 [2000],
 Giáo
 trình marketing 
lý
 thuyết,
 Trường
 Đại học
 Ngoại
 Thương,
 NXB
 Giáo
 dục,
 2000 
B.
 TÀI
 LIỆU
 DỊCH 
18. AI Ries - Laura Ries [2005], Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi, Vũ 
Tiến
 Phúc,
 Trần
 Ngọc
 Châu,
 Lý
 Xuân Thu
 dịch,
 NXB
 Trẻ
 Tp Hồ CHÍ 
Minh. 
19.David
 Meerman
 Scott
 [2008],
 Quy
 luật
 mới
 của
 PR
 và
 Tiếp thị, 
NXB
 Trẻ. 
20.Frank
 Jefkins [2005],
 Phả
 vỡ
 bí
 ẩn PR, Ngô Anh
 Thy,
 Nguyễn
 Thị 
Phương Anh
 dịch,
 NXB
 Văn hóa thông
 tin. 
21
 .Gerry
 Me
 Cusker,
 Nguyên nhân và
 bài học từ
 những
 thất
 bại
 PR
 nôi 
tiếng trên
 Thế
 Giới,
 NXB
 First
 News. 
22.
 Michaelson,
 Chiến lược Kinh doanh
 -
 Cách sử dụng
 binh
 pháp 
trong kinh doanh,
 Nhà
 xuất
 bản
 Lao
 động,
 2007. 
23.Mau
 Haig,
 Sự
 Thật
 về 100
 Thất
 Bại
 Thương
 Hiu
 Lớn Nhất
 Của 
Mọi
 Thời
 Đại,
 NXB
 Tổng
 Hợp
 Tp.
 Hồ
 Chí
 Minh
 dịch. 
24.Moi
 Mi
 [2006],
 PR
 hiu
 quả,
 NXB
 Tổng
 hợp
 Tp Hồ
 Chí
 Minh. 
25.Philip Kotler [2003],
 Quản
 trị Marketing,
 NXB
 Thng
 Kê,
 Hà
 Nội. 
26.Philip Kotler [2006],
 Thấu
 hiểu tiếp
 thị từ
 A đến
 z,
 NXB
 Trẻ
 Tp Hồ 
Chí
 Minh. 
27.
 NXB
 Business
 Edge
 [2006],
 Quan h
 công
 chúng-biến công 
chúng thành
 "/an "
 của doanh
 nghip,
 Nguyễn
 Mạnh
 Tường,
 Phan
 Minh 
Huệ,
 Dương
 Thị
 Kim
 Chung
 dịch,
 NXB
 Trẻ
 Tp Hồ
 Chí
 Minh. 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
97 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
c.
 TIẾNG
 ANH 
28.AI Ries - Laura Ries [2002], The Fall of Advertising and the Rise of 
PR,
 HarperCollins,
 The
 USA. 
29.Andy
 Green
 [2005],
 Creativity in Public Relations,
 Kogan
 Page 
Limited,
 The
 UK. 
30.Dale
 Carnegie
 [2005],
 Public speakỉngfor success,
 Penguin
 Group, 
The
 USA. 
31.Dennis
 L.Wilcox,
 Philip
 H.
 Ault,
 Waưen
 K.
 Agee
 [1998],
 Public 
Relations Strategies
 and
 Tactìcs,
 Longman,
 The ƯSA. 
32.Gerry
 McCusker
 [2004],
 PR
 Disasters-Inside Stories
 &
 Lessons 
Learnt,
 Kogan
 Page. 
33.Philip
 Kotler
 [2003],
 Marketing Insights/rom
 A
 to
 z,
 John
 Wiley
 & 
Sons. 
D. CÁC WEBSITES 
34.http://www.cp.com.vn/ẹioithieu_hs.asp?product=maize 
35. http://www. ìibrexco. com/ProductsvnOl.htm 
36.http://www.tin247.com/ha tinh
 ao ao
 doi
 rum
 lay
 dat-1-
21246848.html 
3
 7. http://mfo. mciuiz. net/news/?Function =NEF&tab =Phan-tich-tons-
hop&Fìle=33947 
38.
 www.
 asrexsaison. com, vn 
39.
 www.
 lantabrand.
 com. 
40. http://vietnambrandins. com/thons-tin/phons-su-thuons-
hieu/2381/Cons-tv-Donafoods-Thuons-hieu-noris-san-uv-tin 
Nguyễn
 Thị Tàm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
98 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
4ỉ.http://hoanhan.com/index.php?module=content&actor=detail&id= 
98 
42. fbaclub.com 
43.
 www.
 massoeroup.
 com 
44. www.xahoithon£tin. com, vu 
45.
 www.
 marketinsprofs.
 com 
46.
 www.
 prcl
 ub. com 
47.Cục phát triển doanh nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam
 -
 Bộ Kê
 hoạch
 và 
Đầu
 Tư 
48.
 Hiệp hội doanh nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam 
49. Trung
 tâm ho
 trợ doanh nghiệp
 vừa và nhỏ
 Việt
 Nam 
50. http://forum. e-vnu. com/archive/index.php?t-4184. html 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
99 

HOẠT ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
PHỤ LỤC Ì 
BẢNG
 ĐIỀU
 TRA 
Đề tài:
 HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN HỆ
 CÔNG CHÚNG (PR)
 Ở
 CÁC
 DOANH 
NGHIỆP
 VỪA VÀ NHỎ Ở
 VIỆT
 NAM 
1. Theo
 ông/bà,
 PR
 được
 hiểu
 là: 
•
 Hoạt
 động
 quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và
 các
 tổ
 chức
 truyền
 thông. 
ũ
 Tổ
 chức
 các sự
 kiện. 
•
 Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục
 sự
 cố. 
•
 Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng. 
•
 Các
 hoạt
 động
 phi
 thương mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng. 
Khác: 
2. Các hoạt động PR của doanh nghiệp nhằm xây dửng quan hệ vói 
các
 đối
 tượng nào sau đây? 
•
 Giới
 truyên thông 
LU
 Khách
 hàng 
ỉ
 ỉ
 Chính
 Phủ,
 Bộ
 ngành,
 các
 cơ
 quan 
Ị
 Ị
 Nhà đầu tư 
ỉ
 ỉ
 Nhân viên công
 ty 
ỉ
 ỉ
 Các
 đối
 tượng khác 
3.
 Mức
 độ sử dụng
 PR ở
 quý công
 ty 
ỉ
 ỉ
 Rt thường xuyên 
Ị
 Ị
 Thường xuyên 
Ị
 Ị
 Thinh thoảng 
ũ
 Hiếm
 khi 
Ị
 Ị
 Không bao
 giờ 
4.
 Loại
 hoạt
 động
 PR mà
 quý công
 ty
 hay sử dụng 
n Hoạt
 động
 quan
 hệ vói báo
 giới
 và
 các
 tổ chức
 truyền
 thông 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
100 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
•
 TỔ
 chức
 sự
 kiện 
Ị
 ỉ
 Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục
 sự cố 
ũ Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng 
• Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực
 tiếp
 với
 khách hàng 
Các
 hoạt
 động khác: 
5.
 Quý
 công
 ty
 có bộ
 phận
 chuyên trách về
 PR
 không? 
LU
 Có
 bộ
 phận
 riêng 
•
 PR
 chung
 với
 phòng
 Marketing 
• Không co 
6. Chi phí cho hoạt động PR của công ty so vói tng chi phí cho 
Marketing
 là: 
•
 0% 
•
 0%-2% 
•
 2%-5% 
•
 5%-8% 
•
 8%
 -10% 
•
 >
 10% 
Xin chân thành cảm ơn! 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
loi 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ NHÒ
 VIỆT
 NAM 
PHỤ
 LỤC
 2 
BẢNG BÁO CÁO KÉT QUẢ ĐIỀU TRA 
Đê
 tài:
 "Hoạt động quan hệ công chúng (PR) của các doanh
 nghiệp 
vừa
 và nhỏ
 ở
 Việt
 Nam" 
1.
 Theo
 ông/bà,
 PR
 được
 hiểu
 là 
STT 
Các
 hoạt
 động
 PR 
Nhóm 
DN 
Nhóm 
DNdệt 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ
 du 
nông 
sản 
may 
lịch 
1 
Hoạt
 động
 quan hệ
 với
 báo
 giới
 và các 
tổ
 chức
 truyền
 thông 
20 
4 
9 
2 
Tô
 chức
 các
 sự
 kiện 
15  10 
2 
3 
Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục sự
 cố 
12 
8  3 
4 
Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đồng 
16  12 
6 
5 
Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực 
tiếp
 với
 khách hàng 
8 
1 
14 
6 
Tát
 cả
 các
 ý
 kiên trên 
0  0 
0 
7 
Khác 
0  0 
0 
Nguyn
 Thị
 Tâm - A18 -
 K44H
 -
 KT&KDQT 
102 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
2.
 Các
 hoạt
 động
 PR
 của
 doanh
 nghiệp
 nhằm
 xây
 dựng
 quan
 hệ
 với 
các
 đối
 tượng
 nào
 sau
 đây? 
STT 
Các
 đối
 tượng
 PR 
Nhóm 
DN
 nông 
sản 
Nhóm
 DN 
dệt
 may 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ
 du 
lịch 
1 
Giới
 truyên thông 
15 
17 
10 
2 
Khách hàng 
13 
9 
15 
3 
Chính
 Phủ.
 Bộ
 ngành,
 các
 cơ 
quan 
1 
2 
3 
4 
Nhà đâu tư 
4  7 
16 
5 
Nhân viên công
 ty 
0 
4 
2 
6 
Các đôi
 tượng
 khác 
0 
3  0 
3.
 Mức
 độ
 sử
 dụng
 PR ở
 quý công
 ty 
SÍT 
Mức độ 
Nhóm
 DN 
nông
 sản 
Nhóm
 DN 
dệt
 may 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ
 du 
lịch 
1 
Rát thường xuyên 
0 
2 
1 
2 
Thường
 xuyên 
0 
6 
10 
3 
Thnh
 thoảng 
5 
13 
16 
4 
Hiêm
 khi 
8 
li 
6 
5 
Không bao
 giờ 
10 
0 
2 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
103 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪ A
 VÀ NHỎ
 VIỆT
 NAM 
4.
 Loại hoạt
 động PR mà quý công
 ty
 hay sử
 dụng: 
STT  Các
 hoạt
 động 
Nhóm
 DN 
nông
 sản 
Nhóm 
DNdệt 
may 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ
 du 
lịch 
1 
Hoạt
 động
 quan
 hệ
 với
 báo
 giới
 và 
các
 tổ
 chức
 truyền
 thông 
30 
5 
17 
2 
Tố
 chức
 các
 sự
 kiện 
20 
15 
14 
3 
Đối
 phó
 với
 rủi
 ro
 và
 khắc phục
 sự 
cố 
0 
3 
0 
4 
Các
 hoạt
 động
 tài
 trợ
 cộng
 đông 
7 
10 
10 
5 
Các
 hoạt
 động
 phi
 thương
 mại
 trực 
tiếp
 với
 khách hàng 
3 
4 
3 
6 
Khác 
0 
2 
0 
5. Quý công
 ty
 có bộ
 phận
 chuyên trách vê PR không? 
STT 
Thực
 trạng 
Nhóm
 DN 
nông
 sản 
Nhóm
 DN 
dệt
 may 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ du 
lịch 
1 
Có bộ
 phận
 riêng 
0 
1 
2 
2 
PR
 chung
 với
 phòng
 Marketing 
3 
15 
22 
3 
Không
 có 
20 
16 
10 
Nguyễn
 Thị
 Tâm - A18 - K44H -
 KT&KDQT 
104 

HOẠT
 ĐỘNG
 QUAN
 HỆ
 CÔNG
 CHỦNG
 CỦA
 CÁC
 DOANH
 NGHIỆP
 VỪA
 VÀ
 NHỎ
 VIỆT
 NAM 
6.
 Chi
 phí cho
 hoạt
 động
 PR
 của
 công
 ty
 so
 với tổng chi
 phí cho 
Marketing
 là: 
STT 
Mức
 chi
 phí
 (tính trên
 %) 
Nhóm
 DN 
nông
 sản 
Nhóm
 DN 
dệt
 may 
Nhóm
 DN 
dịch
 vụ
 du 
lịch 
1 
0% 
13 
5 
3 
2 
0%
 -
 2% 
10 
10 
15 
3 
2%
 -
 5% 
0 
13 
13 
4 
5%
 -
 8%  0 
4  3 
5 
8%
 -
 10% 
0 
0 
0 
6 
> 10% 
0 
0 
0 
Nguyễn
 Thị
 Tâm
 -
 A18
 -
 K44H
 - KT&KDQT 
105 

                            Bấm  Tải xuống để xem toàn bộ.
                        
                                                    
                                                                            Preview text:
Document Outline
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- LỜI MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PR VÀDOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV)- 1.1. TỎNG QUAN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR)- 1.1.1. Khái niệm, chức năng và đặc điểm của PR
- 1.1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động PR
- 1.1.3. Những điểm ưu việt của PR so với Quảng cáo
- 1.1.4. Các bước xây dựng chiến lược hoạt động PR hiệu quả
 
- 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪAVIỆT NAM (DNNVV)- 1.2.1. Khái niệm và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
- 1.2.2. Các tiêu chí nghiên cứu cuả DNNVV Việt Nam.
 
- 1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI VỀ HOẠT ĐỘNG PR.- 1.3.1. Bài học về đối phó với rủi ro, giải quyết khủng hoảng
- 1.3.2. Starkist với PR
 
 
- 1.1. TỎNG QUAN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR)
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DOANHNGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM- 2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐỐI VỚI DNNVV- 2.1.1. PR tăng cường hoạt động "marking nội bộ" trong doanh nghiệp
- 2.1.2. PR hỗ trợ hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt kết quả cao.
- 2.1.3. PR là công cụ hàng đầu giúp doanh nghiệp tạo dựng thành cônghình ảnh thương hiệu.
 
- 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DNNVV VIỆT NAM- 2.2.1. Một số nét chung
- 2.2.2. Nhóm doanh nghiệp Nông sản
- 2.2.3. Nhóm doanh nghiệp Dệt may
- 2.2.4. Nhóm doanh nghiệp dịch vụ và du lịch
- 2.2.5. Đnáh giá chung về kết quả và tồntại trong hoạt động PR của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong thời gian qua (theo mô hình SWOT)
 
 
- 2.1. LỢI ÍCH CỦA PR ĐỐI VỚI DNNVV
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNGPR TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM- 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NHỮNG NĂM TỚI- 3.1.1. Một số quan điểm về định hướng hoạt động PR
- 3.1.2. Một số định hướng lớn về DNNVV và hoạt động PR của DNNVV những năm tới
 
- 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÁC DNNVV VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI- 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà Nước
- 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp
 
 
- 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PR CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NHỮNG NĂM TỚI
- KẾT LUẬN.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC
