





Preview text:
HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT I. ĐỊNH NGHĨA:
- Nghĩa đen: “thiên” là trời; “nhân” là người; “hợp” là tập hợp lại, gộp chung
lại; “nhất” là một. “Thiên nhân hợp nhất” theo nghĩa đen là “trời đất, con người
hòa hợp như một”, còn theo Y học cổ truyền, người ta quan niệm: Cơ thể con
người là một khối thống nhất giữa con người với khí hậu, hoàn cảnh xã hội,
phong tục địa phương và có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Trong Y Học, học thuyết này được dùng làm chỉ đạo các phương pháp phòng
bệnh, gìn giữ sức khỏe, tìm ra nguyên nhân bệnh và đề ra các phương pháp
phòng chữa bệnh toàn diện.
II. QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ HOÀN CẢNH TỰ NHIÊN, XÃ HỘI 1. Hoàn cảnh tự nhiên a) Khí hậu thời tiết
- Trong một năm có 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông và 6 khí (Lục khí) : Phong
(gió), Hàn (lạnh), Thử (nắng), Thấp (ẩm, ướt), Táo (khô ráo), Hỏa (nóng), 6 thứ
khí này đi theo 4 mùa, tác động đến sức khỏe con người.
- Căn cứ vào chu kỳ nhất định của thời gian, áp dụng phương pháp thống kê,
người ta đã xác định được những mùa nào hay có bệnh gì, nhất là bệnh truyền nhiễm.
Ví dụ :-BệnhBạiliệt thường gặpvàomùaxuân,vàcuốihè
- Sốt xuất huyết hay gặp vào tháng 7, 8.
- Nguy cơ chết vì đau tim cao nhất về tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc.
- Do đó, việc quy hoạch được thời gian tính của bệnh tật, giúp đưa đến những
biện pháp phòng ngừa, phòng chống dịch một cách có hiệu quả.
- Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy: Dược liệu thấm nhập vào cơ
thể con người cũng theo một chu kỳ riêng. Năm 1959 Halberg đã thí nghiệm
cho tiêm Ouabain (1 hoạt chất kích thích Tim) cho chuột nhắt, cho thấy, tỷ lệ
chết ở các lô tiêm trong khoảng 8-12g rất cao, trái lại, tỷ lệ chết ở lô chích lúc
24g lại rất thấp. Hiểu rõ được thời gian tính của Dược liệu, sẽ giúp đưa Dược
liệu vào cơ thể một cách chính xác hiệu quả ngay cả khi dùng liều nhỏ nhất.
b) Phong tục tập quán của con người mỗi địa phương và vị trí của địa phương
cũng ảnh hưởng lớn đến cơ thể, sinh hoạt:
- Phong tục tập quán là những hành vi ứng xử, thói quen, nếp sinh hoạt tương
đối ổn định thuộc về đời sống của con người được công nhận bởi một cộng
đồng, quần thể và được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
- Vị trí sống khác nhau với sự khác biệt về cấu trúc địa hình, phân bố vùng
miền cùng với những phong tục tập quán riêng, bản sắc văn hóa riêng dẫn tới
sinh hoạt, con người cũng khác biệt.
- Phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt, vị trí sống theo Y học, có khả năng
ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể, tình trạng bệnh của con người. Ví dụ:
- Miền núi cao, do thiếu lượng Iot từ biển mang vào, dễ phát sinh bướu cổ.
- Cuộc sống vội vàng, căng thẳng của người dân thành thị dễ đưa đến các
bệnh loét bao tử, loét tá tràng. Khẩu phần dư thừa mỡ đưa đến các chứng
xơ mỡ động mạch, suy Tim vành,. .
- Miền rừng núi, đầm lầy, tạo điều kiện cho muỗi sống, dễ gây ra bệnh sốt rét,. . 2. Hoàn cảnh xã hội
- Điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa của xã hội cũng tác động đến tư tưởng,
tình cảm, đạo đức của con người.
- Tại những nước ngoài, người dân có trình độ cao, rất ít khi gặp các chứng
bệnh hay lây, thậm chí ở nhiều nước, bệnh lao phổi, cùi hủi,. . hầu như không
còn có tên trong sách thuốc của họ nữa.
- Tại những nước điều kiện kinh tế và văn hóa quá yếu kém, người ta thấy tỷ lệ
các bệnh suy dinh dưỡng, bệnh về đường ruột rất cao.
- Văn hoá không lành mạnh, những tập tục, những tư tưởng lạc hậu luôn tác
động đến tư duy con người,… Tất cả những yếu tố trên sẽ gây ra tác nhân
không tốt về tâm lý xã hội, là điều kiện gây ra các bệnh nội thương mà y học
dân tộc thường nói tới.
3. Con người luôn luôn thích ứng với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội
- Các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài, góp phần gây ra những sự xáo trộn,
dẫn đến bệnh tật, vì thế, con người cần phải thích ứng, thích ứng với mọi hoàn
cảnh, chế ngự và cải tạo thiên nhiên, xã hội,. . để sinh tồn và phát triển.
- Thời tiết, khí hậu và những điều kiện xã hội luôn tác động đến đời sống con
người, có những yếu tố tích cực cần thiết cho sự sống của con người, ngược lại
có những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Con người cần phải có sức khỏe, tinh thần phải vững vàng, biểu hiện ở chính
khí và các cơ năng thích ứng của cơ thể luôn luôn quân bình giữa các mặt âm,
dương, khí, huyết, tinh thần, tân dịch,… Hơn thế, con người cũng cần có sự
hiểu biết để thích ứng với hoàn cảnh dưới nhiều hình thức phong phú: từ cách
nghĩ, cách làm, lối sống đều phải hòa nhịp với tự nhiên, thời đại, có như thế
mới sinh tồn và phát triển được.
III. ỨNG DỤNG TRONG CHỮA BỆNH
1. Học thuyết thiên nhân hợp nhất chỉ đạo nội dung, phương pháp phòng bệnh
giữ gìn sức khoẻ của y học dân tộc.
Phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữa bệnh, để hạn chế các bệnh phát sinh và
tái phát, ta cần có những phương pháp phòng bệnh kịp thời. Sau đây là 2
phương pháp phòng bệnh theo học thuyết thiên nhân hợp nhất.
a) Phòng bệnh chủ động:
– Phòng bệnh chủ động là tự mình phòng bệnh, không để bản thân bị chi
phối bởi các yếu tố bên ngoài được biểu hiện qua các hoạt động sau:
– Cải tạo thiên nhiên để thiên nhiên phục vụ cho đời sống con người.
– Chủ động rèn luyện cơ thể.
– Luyện tập thể dục, thể thao cải thiện huyết khí như thái cực quyền, dưỡng sinh, khí công,…
– Chống dục vọng cá nhân, rèn luyện ý chí, cải tạo bản thân và xã hội, xây
dựng tinh thần lạc quan,…
– Cải tạo nếp sống độc hại, xây dựng nếp sống lành mạnh.
b) Phòng bệnh thụ động:
– Phòng bệnh thụ động là tự bản thân mình thích nghi với hoàn cảnh, môi
trường mà không cần tác động đến môi trường, hoàn cảnh xung quanh.
– Ví dụ: ăn tốt, mặc ấm, giữ gìn vệ sinh cá nhân, nơi ở, cân bằng, điều hòa
sinh hoạt, tình dục và lao động,…
– Có thể kết luận phương pháp rèn luyện sức khoẻ của con người trước hoàn
cảnh tự nhiên và xã hội bằng câu thơ bất hủ của Tuệ Tĩnh:
“Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần;
Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện mình”
+ BẾ TINH có nghĩa là giữ lại, cố định lại, bồi đắp tiếp, đừng để cho
tinh bị tiêu tán, hư hao, lãng phí đi thì cơ thể mới khỏe mạnh được.
+ DƯỠNG KHÍ tức là khí phải được nuôi dưỡng, được bảo vệ, được
tăng cường, được lưu thông thì cơ thể mới đầy đủ khí, lục phủ ngũ tạng mới
được nuôi dưỡng khỏe mạnh, da lốt hồng hào, tươi nhuận, cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.
+ TỒN THẦN là làm cho thần thái được tồn tại, đọng lại, giữ lại, phát
huy mạnh mẽ, không được để thần thái yếu đi, mất đi.
+ THANH TÂM là giữ cho tâm trong sáng, thoải mái, thư thái.
+ QUẢ DỤC là điều hòa ham muốn cho vừa phải, cho phù hợp, giảm đi
sự tham lam, nóng giận, si mê dục vọng; sinh hoạt tình dục điều độ.
+ HỦ CHÂN là giữ cho cơ thể được bình hòa, làm cho cân bằng chân
âm, chân dương, chân khí, chân huyết, chân hàn (lạnh), chân nhiệt (nóng), chân
biểu (ngoài da), chân lý (phủ tạng bên trong).
+ LUYỆN HÌNH là duy trì lao động chân tay cho phù hợp, luyện tập thân thể đều đặn.
2. Học thuyết thiên nhân hợp nhất chỉ đạo nội dung của các nguyên nhân gây
bệnh và vai trò quyết định của cơ thể với việc phát sinh ra bệnh tật. a) Nguyên nhân gây bệnh:
– Từ hoàn cảnh tự nhiên, địa lý: 6 thứ khí bao gồm phong, hàn, thử, thấp, táo,
hoả là nguyên nhân gây ra các bệnh ngoại cảm. Khi trở thành tác nhân gây
bệnh lục khí được gọi là lục tà hay lục dâm.
– Từ hoàn cảnh xã hội: gây ra những yếu tố về tâm lý xã hội gọi là thất tình
(vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, sợ) là nguyên nhân gây các bệnh nội thương.
– Khi chữa bệnh, ta nên tìm hiểu kĩ nguyên nhân gây bệnh và từ đó, đưa ra
những biện pháp chữa trị hợp lý và đúng đắn.
b) Vai trò cơ thể quyết định trong việc sinh ra bệnh tật:
– Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn luôn tồn tại tác động vào con người,
nhưng bệnh tật chỉ xảy ra do sự thay đổi nội tại của con người, đó là sự
giảm sút sức đề kháng còn gọi là chính khí hư làm cơ thể không thích ứng
được với ngoại cảnh. Chính khí hư là vai trò nội nhân, quyết định sự phát sinh ra bệnh.
3. Học thuyết thiên nhân hợp nhất chỉ đạo nội dung, phương pháp chữa bệnh
toàn diện của y học dân tộc.
Phải nâng cao chính khí con người bằng các phương pháp tổng hợp: – Tâm lý liệu pháp
– Dự phòng trong điều trị: dưỡng sinh, khí công, thái cực quyền – Ăn uống, bồi dưỡng
– Dùng châm cứu, xoa bóp, thuốc,…
– Khi dùng thuốc bao giờ cũng chú trọng đến các thuốc nâng cao các mặt yếu
của cơ thể (bổ hư) về âm dương, khí, huyết, tân dịch,… rồi mới đến các
thuốc tấn công vào tác nhân.
IV. VẬN DỤNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐỐI LẬP TRONG Y
HỌC CỔ TRUYỀN THEO HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
Vận dụng quy luật vào việc chẩn đoán các bệnh. Sau đây là một vài
bệnh cơ bản thường gặp dưới sự phân tích của quy luật thống nhất và đối lập
trong y học cổ truyền theo học thuyết thiên nhân hợp nhất
– Bệnh đau đầu do khí hư, khí huyết trệ, huyết ứ làm mạch lạc không được
nuôi dưỡng, hoặc thận thủy bất túc, can, dương thượng thăng, tình chí bất
hòa, khí uất hóa hỏa làm thanh khiếu bị nhiễu loạn hoặc đờm ẩm thực tích.
+ Mâu thuẫn giữa các mặt thống nhất và đối lập: cơ thể đang bình
thường (thống nhất) nhưng khí huyết, thận thủy,… rối loạn (đối lập) tạo nên
mâu thuẫn làm cơ thể sinh bệnh.
+ Việc đưa mâu thuẫn về thế cân bằng bằng cách bấm huyệt Ấn Đường,
Thái Dương, Tình Kinh,… lưu thông khí huyết, dùng thuốc bổ khí, điều chỉnh
sinh hoạt sẽ giúp cơ thể về thế cân bằng từ đó khỏi bệnh (phát triển).
– Bệnh đau dạ dày do Tỳ Vị đang bị hư hàn, lại bị Hàn tà xâm nhập gây ra
những cơn đau đớn hay do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào Vị của người
bệnh hay do người bệnh ăn uống không điều độ, để bụng no đói thất
thường. Cũng có thể là do người bệnh ăn những thức ăn béo, ngọt… gây ra
thấp nhiệt trong và đau đớn,…
+ Mâu thuẫn giữa các mặt thống nhất và đối lập: cơ thể đang bình
thường (thống nhất) nhưng Tỳ Vị, Can Vị,… rối loạn (đối lập) tạo nên mâu
thuẫn làm cơ thể sinh bệnh.
+ Việc đưa mâu thuẫn về thế cân bằng bằng cách châm cứu huyệt Túc
Tam Lý, Trung Quản, Cách Du,… lưu thông khí huyết, sắc thuốc bổ khí, điều
chỉnh sinh hoạt sẽ giúp cơ thể về thế cân bằng từ đó khỏi bệnh (phát triển).
– Bệnh cảm sốt do phong hàn gây ra cảm mạo, phong nhiệt gây ra cúm.
Phong hàn và phong nhiệt xâm phạm vào phần da, phế làm mất công năng
tuyên giáng của phế, kèm thêm vệ khí bị trở ngại phát sinh các chứng: ho,
sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu ngạt mũi, mạch phù khẩn (phong hàn); ho sốt, sợ
gió, không sợ lạnh, mũi khô, mạch phù sác (phong nhiệt),…
+ Mâu thuẫn giữa các mặt thống nhất và đối lập: cơ thể đang bình
thường (thống nhất) nhưng phế, vệ khí,… trở ngại, mất công năng (đối lập) tạo
nên mâu thuẫn làm cơ thể sinh bệnh.
+ Việc đưa mâu thuẫn về thế cân bằng bằng cách phát tán phong hàn
(Tân ôn giải biểu), xông thuốc bằng dược liệu: lá hành, lá tỏi, lá chanh, lá bưởi,
…, ăn cháo giải cảm sẽ giúp cơ thể về thế cân bằng từ đó khỏi bệnh (phát triển).
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Có ý kiến cho rằng vai trò của y học cổ truyền là kém quan trọng hơn so với y
học hiện đại do thiếu những kiến thức khoa học mà chỉ do những kinh nghiệm
dân gian đúc thành. Hãy đưa ra ý kiến của bạn.
– Y học cổ truyền là ngành y học nghiên cứu các kiến thức, kinh nghiệm
phòng bệnh, chữa bệnh truyền thống được phát triển, đúc kết qua nhiều thế
hệ trong các quốc gia, xã hội khác nhau. Y học cổ truyền là nền móng và
nguồn tài nguyên cho y học khoa học hay y học hiện đại.
– Kể từ lúc xuất hiện Y học hiện đại, việc chữa bệnh bằng y học cổ truyền
đang bị hạn chế bởi một số lý do như thời gian chữa trị phải cần kiên nhẫn,
lâu dài, quá trình sắc thuốc nhiều công đoạn, thuốc đắng, khó uống,… Tuy
nhiên, không thể nói Y học cổ truyền là kém quan trọng hơn so với Y học
hiện đại chỉ vì thiếu những kiến thức khoa học mà do những kinh nghiệm dân gian đúc thành.
– Thứ nhất, Y học cổ truyền được đúc kết kinh nghiệm qua hàng nghìn năm
với những người thầy thuốc nổi tiếng như danh y Hoa Đà (Trung Quốc),
danh y Tuệ Tĩnh (Việt Nam), danh y Hải Thưỡng Lãn Ông (Việt Nam),
Hippocrates (Hy Lạp),… Do đó, không thể không khẳng định rằng, Y học
cổ truyền từ lâu là cơ sở cho sự xuất hiện và phát triển của Y học hiện đại.
Y học hiện đại đã dựa trên những nghiên cứu về dược liệu, về những cách
thức chữa trị của Y học cổ truyền từ đó đưa ra những chất hóa học có ích
trong các loại dược liệu để bào chế thành thuốc.
– Thứ hai, chữa bệnh là phải chữa tận gốc, phải tìm hiểu rõ nguyên nhân,
trong khi đó, hiện nay, hầu hết các loại thuốc Tây y chỉ có khả năng chữa
từ các triệu chứng bệnh và ẩn chứa quá nhiều tác dụng phụ. Nhưng Y học
cổ truyền (Đông y) lại có thể thông qua các học thuyết để phân tích sự mâu
thuẫn giữa các mặt đối lập và thống nhất trong cơ thể, điều làm cơ thể mất
cân bằng sinh ra bệnh tật và từ đó, đưa ra những bài thuốc, phương thức
chữa trị hợp lý, trị tận gốc căn bệnh.
– Thứ ba, xu hướng chữa bệnh trên thế giới hiện đại ngày nay là sự kết hợp
chữa bệnh giữa Y học cổ truyền và Y học hiện đại. “Đông y – Tây y như
hai bàn tay người thầy thuốc”. Không chỉ châu Á, nhiều nước Âu, Mỹ đã
bắt đầu xu hướng “trở về với tự nhiên” qua việc sử dụng ngày càng nhiều
các loại thuốc có nguồn gốc cây cỏ hay các phương pháp điều trị của y học
cổ truyền để dự phòng, chữa trị và nâng cao sức khỏe. Bằng cách vận dụng
những phương pháp chữa trị hiện đại của Tây y như phẫu thuật, cấp cứu,…
kết hợp với các loại hình chữa bệnh toàn diện của Đông y như dưỡng sinh,
châm cứu xoa bóp, ẩm thực trị liệu,…
– Vì vậy, ta không thể xem nhẹ tầm quan trọng và cần thiết của Y học cổ
truyền bên cạnh Y học hiện đại. Cả hai đều có ưu nhược điểm riêng. Người
bác sĩ của thế giới hiện đại là phải biết kết hợp đúng đắn để tìm ra phương
thức chữa bệnh cho bệnh nhân tốt nhất.