






Preview text:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1 Vị trí và tính chất của Hội đồng Nhân dân
-Vị trí: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Đồng thời Hội đồng nhân dân còn chịu sự kiểm soát và hướng dẫn hoạt
động của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội và Chính Phủ về việc thi hành những văn
bản và nghị quyết đối với địa phương được phân cấp, phân quyền theo quy định pháp luật.
+ Hội đồng nhân dân cấp dưới chịu sự kiểm soát của Hội đồng nhân dân cấp
trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu sự kiểm soát của Chính Phủ.
- Tính chất pháp lý:
+ Tính đại diện: Thể hiện thông qua hoạt động của Hội đồng nhân dân và của
các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân ở cấp chính quyền địa phương nào sẽ là cơ quan quyền
lực nhà nước và đại diện cho Nhân dân địa phương đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
địa phương; liên hệ chặt chẽ, chịu sự giám sát của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc, báo cáo với củ chi về hoạt động của mình và của HĐND; nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng của cử tri để thảo luận, quyết định những chính sách ở
địa phương được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật.
+ Tính quyền lực: Thể hiện thông qua các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Cách thức thành lập
( Quay trở lại lịch sử Dân tộc ta đã trải qua một giai đoạn hàng trăm năm trong
việc kháng chiến chống thực dân Pháp cứu nước. Đến tận cách mạng Tháng 8
năm 1945, lần đầu tiên có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng thì dân ta đã giành
được chính quyền và lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế trong suốt hơn 1000 năm.
Đảng từ đó cũng chính thức hoạt động công khai và Quốc hội đầu tiên cũng được
thành lập vào 1946. Kể từ đó để quản lí Đất nước một cách có hiệu quả thì cả
nước được phân chia thành những đơn vị hành chính gọi là chính quyền địa
phương cấp tỉnh, huyện và xã)
-Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22
tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng nhân dân được thành
lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân Nghiệm kì . của HĐND 5 năm
khi đó là 2 năm và sau này được thay đổi thành .
-Nguyên tắc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân:
Căn cứ quy định Điều 7 Hiến pháp 2013, Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
-Độ tuổi được đi bỏ phiếu và ứng cử vào Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào Điều 27 của Hiến pháp và Điều số 2 của luật bầu cử đại biểu Quốc
Hội và đại biểu hội đồng nhân dân thì tính đến ngày hoàn thành việc bầu cử,
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đủ 18 tuổi đều có quyền tham gia bầu
cử đại biểu HĐND. Những công dân nào
trở lên đều có quyền ứng cử đủ 21 tuổi
trở thành đại biểu HĐND.
-Quy trình bầu cử :
Bước 1: Đến khu vực bỏ phiếu
+ Bước đầu tiên: cử tri sẽ đến khu vực bỏ phiếu trong khoảng thời gian nhất
định để tham gia bầu cử.
Bước 2: Đọc bảng danh sách tiểu sử người ứng cử
+ Bước 2: cử tri tới bảng danh sách tiểu sử người ứng cử được niêm yết
trong khu vực bỏ phiếu để tìm hiểu kỹ thông tin về các ứng cử viên.
Bước 3: Đưa thẻ cử tri để nhận phiếu bầu cử
+ Tiếp theo, cử tri di chuyển đến 'Bàn hướng dẫn' để được Tổ bầu cử hướng
dẫn quy trình bỏ phiếu. Sau đó, tại 'Bàn phát phiếu' hãy Đưa thẻ cử tri để
nhân phiếu bầu cử. Cử tri được nhận 01 phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội và
03 phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Bước 4: Điền phiếu: đủ và đúng
+ Đến với bước quan trọng nhất trong quy trình 6Đ, cử tri cần Điền phiếu:
Đủ và Đúng. Khi không tín nhiệm người ứng cử nào thì cử tri gạch ngang
giữa cả họ và tên người ứng cử đó.
-Trong quá trình viết phiếu, cử tri cần lưu ý một số quy định sau:
+ Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem kể cả thành viên tổ bầu cử.
+ Không được khoanh tròn, gạch chéo, gạch dưới, gạch trên hàng họ và tên người ứng cử.
+ Không được đánh dấu những kí tự đặc biệt trên phiếu bầu. + Không được
viết thêm, ghi tên người ngoài danh sách ứng cử vào phiếu.
+ Không được bầu quá số đại biểu được ấn định trong phiếu bầu, hoặc bỏ phiếu bầu trắng.
+ Nếu viết hỏng, cử tri có quyền được đổi phiếu bầu khác.
Bước 5: Đích thân bỏ phiếu vào Hòm phiếu
-Sau khi hoàn thành việc viết phiếu bầu cử, cử tri phải đích thân bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Bước 6: Đóng dấu "Đã bỏ phiếu"
-Cuối cùng, cử tri di chuyển tới bàn của Tổ bầu cử để đóng dấu “Đã bỏ
phiếu” vào Thẻ cử tri.
Link video: https://youtu.be/CMq3uoVHi1Y?si=4HVyAgYceGujhPWp
-Sau khi thực hiện đầy đủ 6 bước theo quy trình 6Đ nêu trên, cử tri đã hoàn thành
xong hoạt động bỏ phiếu của mình. -Hô o
i đồng bầu cử quốc gia nhấn mạnh, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội
đồng nhân dân là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
-Mỗi lá phiếu của cử tri sẽ góp phần lựa chọn những người tiêu biểu về đức, tài,
xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri địa phương bầu ra, được tổ chức thành:
- Thường trực Hội đồng nhân dân
+ Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân:
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch
- Các Ban của Hội đồng nhân dân
+Thành viên của Ban Hội đồng nhân dân:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn
hóa – xã hội, Ban pháp chế, nơi nào có nhiều dân tộc có thể lập Ban dân tộc
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế
-Số lượng thành viên của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ( tùy theo vị
trí, số dân của địa phương ): Cơ quan Hội đồng nhân dân Cấp tỉnh 75 - 85 đại biểu Cấp huyện 40 - 45 đại biểu Cấp xã 21 - 30 đại biểu
-Riêng TP Hà Nội và TP HCM: 95 đại biểu.
4. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân các cấp a. Chức năng
Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương
Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp
Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp b. Nhiệm vụ
Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm sự tôn trọng và chấp hành pháp luật của
Nhà nước ở địa phương, duy trì trật tự an ninh và bảo vệ tài sản công cộng ở địa phương.
Quyết định các vấn đề về kinh tế, văn hoá và xã hội của địa phương, phát
huy mọi khả năng của địa phương không chỉ về kinh tế, văn hóa, xã hội mà
về cả an ninh, chính trị. Phát huy cả đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân nhằm thực hiện những nhiệm vụ chung của Nhà nước ở địa phương và
nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.
Bảo hộ quyền lợi của công dân ở địa phương và chăm lo việc công dân ở địa
phương làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong
phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn theo quy định của pháp luật làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết dân tộc
Căn cứ vào pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên, HĐND các
cấp ra những nghị quyết thi hành ở địa phương. Những nghị quyết về những
vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên, trước khi
thi hành, phải được cấp trên phê chuẩn.
Bầu ra Uỷ ban hành chính và Toà án nhân dân cấp mình và có quyền bãi
nhiệm với đại biểu không thực hiện được chức trách và nhiệm vụ.
5. Hình thức hoạt động Hình thức hoạt động
Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. a.
Tổ Chức Họp Định Kỳ
-HĐND họp mỗi năm ít nhất 2 kỳ.
-HĐND họp bất thường trên cơ sở yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
hoặc yêu cầu của cử tri theo quy định của Luật Tổ chức hành chính quyền địa phương.
-HĐND họp công khai, trong trường hợp cần thiết thì họp kín, một kì họp được
diễn ra khi có ít nhất 2/3 số đại biểu HĐND tham gia. b.
Thảo Luận và Quyết Định Chính Sách
Các thành viên của Hội đồng nhân dân thảo luận và đưa ra quyết định về các vấn
đề quan trọng, bao gồm chính sách kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, và các vấn đề
phát triển địa phương khác. c. Bầu Cử Lãnh Đạo
Tại kì họp thứ nhất của HĐND:
+Tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu HĐND, bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng cấp.
+Được triệu tập chậm nhất 30 ngày kể từ ngày bầu xong đại biểu HĐND, trừ
trường hợp ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì chậm nhất là 40 ngày.
+Được chủ tịch HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi HĐND bầu
được chủ tịch HĐND khoá mới. Trong trường hợp Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên. d.
Kiểm Tra và Giám Sát
Kiểm tra và giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan khác tại
cấp địa phương để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý. e.
Lắng Nghe Ý Kiến Cộng Đồng
Lắng nghe ý kiến của cộng đồng dân cử, nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu và ý muốn
của người dân đối với quản lý và phát triển địa phương. f.
Ban Hành Quyết Định và Luật Địa Phương
Nhằm điều chỉnh và quản lý các vấn đề cụ thể tại cấp địa phương. g.
Đại Diện Cho Quyền Lợi Của Nhân Dân
Bảo vệ quyền lợi và lợi ích của cộng đồng dân cử, đồng thời giải quyết các vấn đề
và tranh chấp trong xã hội.
h. Hợp Tác Với Các Cơ Quan Khác
Để đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong quản lý.