Hội nhập Kinh tế quốc tê - Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập Kinh tế quốc tê - Hội nhập kinh tế quốc tếvới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40367505
I. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu và hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế quốc gia khác hoặc tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Đây là một xu hướng quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia
và toàn thế giới
1
.
Dưới đây là một số ví dụ về hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu: Hiệp định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư
giữa các quốc gia, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư
2. Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (ngày 30/10/1991): Hiệp định này
cũng nhằm khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa hai quốc gia
lOMoARcPSD| 40367505
3. Hiệp định thương mi giữa Việt Nam và Trung Quốc (ngày 7 tháng 11
năm 1991): Hiệp định này nhằm giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động
thương mại giữa hai quốc gia
II. Tính khách quan
Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: Không một quốc gia nào
đứng ngoài cuộc chơi toàn cầu hóa nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Ví dụ: Trung
Quốc đã tham gia mạnh mẽ vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong ngành ô tô. Họ
đầu tư lớn vào phát triển xe điện, trí tuệ nhân tạo, và hệ thống truyền thông thông minh
trong các mẫu xe của mình. Bằng việc làm điều này, Trung Quốc không chỉ tạo ra cơ hội
thị trường mới mà còn củng cố vị thế của mình trong ngành ô tô toàn cầu.
lOMoARcPSD| 40367505
Trong khi đó, các quốc gia khác như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu cũng đang tập trung vào
nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới để cạnh tranh và không bị tụt lại trong cuộc
đua công nghệ ô tô. Việc không tham gia và đứng ngoài cuộc chơi có thể khiến các quốc
gia này mất đi cơ hội phát triển, mất thị phần và thậm chí bị lạc hậu so với các đối thủ
khác trên thị trường toàn cầu.
- Ví dụ minh họa rõ nhất cho tuyên bố "Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát
triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều
kiện hiện nay" là sự phát triển của Việt Nam trong những năm gần đây thông qua việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trải qua các giai đoạn cải cách và mở cửa kinh tế từ những năm 1980 và
1990, Việt Nam đã mở cửa thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và hợp tác.
Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như Hiệp định Thương mại
Với Mỹ (TPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Việt Nam đã mở rộng cơ hội xuất khẩu và thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Qua quá trình hội nhập, Việt Nam đã có được sự chuyển đổi từ một nền
kinh tế dựa vào nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa và dịch
vụ hóa, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
III. Nội dung
- Điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả và thành công
1. Chính sách và quy định rõ ràng:
lOMoARcPSD| 40367505
pháp luật rõ ràng, minh bạch và ổn định để tạo điu kin cho các doanh nghip c ngoài
hoạt động và đầu tư. Điều này bao gồm việc thúc đy môi trưng kinh doanh thun li, bo
vệ quyền lợi của các bên liên quan to ra s d o cho các nhà đu tư.
2.
năng lượng đáp ứng được yêu cầu của các hoạt đng kinh doanh quc tế. Ngoài ra, cn có
nguồn nhân lực có trình độ cao, được đào tạo đúng chuyên ngành và có kh ng làm vic
trong môi trưng đa n hóa.
3. Sự hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ:
biện pháp hỗ trợ như giảm thuế, cung cấp đầu o các d án h tng, to điu kin
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hi nhp. Ngoài ra, cn có các chương
trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đ nâng cao ng lc cnh tranh ca doanh
nghip trong c.
4. Hợp tác và tương tác với cộng đồng quốc tế:
quan hệ hợp tác và tương tác tích cực với các quc gia t chc quc tế đ hc hi, chia
sẻ kinh nghiệm và áp dụng các tiêu chun quc tế trong sn xut qun lý.
5. Quản lý rủi ro và đàm phán thông minh:
đàm phán thông minh trong các thỏa thuận thương mi đu quc tế rt quan trng.
Cần có sự hiểu biết sâu rộng về các tiêu chun quc tế, lut pháp liên quan kh ng
đàm phán để đạt được nhng tha thun có li cho tt c các n.
Hạ tầng và nguồn nhân lực:
Cần có các chính sách và quy định
Cn có hạ tầng vận tải, viễn thông và
Chính phủ cần có các
Cần xây dựng mối
Việc quản lý rủi ro và
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT:
+ Các mức độ hội nhập KTQT: (i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi; (ii) Khu vực mậu dịch tự
do; (iii) Hiệp định đối tác kinh tế; (iv) Thị trường chung; (v) Liên minh thuế quan;
(vi) Liên minh kinh tế và tiền tệ; (vii) Diễn đàn hợp tác kinh tế…
+ Hình thức hội nhập KTQT: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ
thu ngoại tệ,...
IV. Các giai đoạn hội nhập KTQT của VN
lOMoARcPSD| 40367505
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là một hành trình dài hơi, có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới đây là các giai đoạn chính trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam:
1. Giai đoạn Đổi Mới và Mở Cửa (từ năm 1986)
Việt Nam bắt đầu quá trình Đổi Mới, cải cách kinh tế
toàn din vi vic chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế th
trưng có s qun của nhà nước. Đây là bước đệm quan trọng đánh dấu sự khởi đầu
cho quá trình hi nhp quốc tế.
Việt Nam thực hiện nhiều biện pháp mở cửa
th trường, thu hút đầu tư nước ngoài, và bắt đầu quan hệ thương mại
Mở cửa kinh tế (1990s):
với nhiều quốc gia trên thế gii.
2. Gia nhập ASEAN và APEC (1995 - 1998)
ASEAN (1995):
Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), mở rộng mạng lưới quan hệ kinh tế và chính trị
Gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Vit Nam tăng cường hợp tác kinh tế với các nền kinh tế lớn trong khu vực và
trên thế gii.
với khu vực.
APEC (1998):
3. Gia nhập WTO (2007)
WTO (2007):
Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
gii (WTO) một bước ngoặt, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc
tuân th các quy định và chuẩn mực thương mại quốc tế, mở rộng quyền tiếp cận thị
trưng toàn cu cho hàng hóa và dịch
vụ của mình.
4. Hội nhập sâu rộng qua các FTA (từ 2010 đến nay)
Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA):
Việt Nam đã ký kết nhiều
FTA hai và đa bên, bao gồm Hiệp định Đối tác xuyên Ti Bình Dương (TPP, sau đó
CPTPP sau khi Mỹ rút lui), Hiệp định Thương mại T do vi Liên minh Cu Âu
(EVFTA), và nhiều hiệp định khác.
Việt Nam là một trong những quốc gia kết Hip đnh
RCEP (2020):
lOMoARcPSD| 40367505
Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo nên một trong nhng khu vc thương
mại tự do lớn nhất thế giới.
Tác động và Ý nghĩa
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đồng thời, Việt Nam cũng đối mặt với thách thức về việc nâng cao chuẩn mực lao động,
bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục cải cách và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý và điều hành kinh tế theo chuẩn mực quốc tế.
Hoặc
1. Giai đoạn Khởi đầu và Đặt nền móng (1986 - 1994)
1986
: Khởi đầu với Đại hội Đảng lần thứ VI, chính thức khởi xướng chính sách Đổi
mi, mở cửa nền kinh tế và kêu gọi đầu tư nước ngoài.
: Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện cho dòng vốn
đu nước ngoài bắt đầu chảy vào Việt Nam. s: Mở cửa thị trường, khuyến khích
thương mại và đầu tư nước
ngoài, bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
1988
1990
2. Giai đoạn Mở rộng quan hệ (1995 - 2006)
1995
: Gia nhập ASEAN, đánh dấu bước ngoặt trong việc hội nhập kinh tế khu vực.
: Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp định Thương mại song phương, mở ra thị
trưng lớn cho hàng hóa Việt Nam.
: Tham gia Hiệp định Thương mại hàng hóa của ASEAN (ATIGA), thúc đẩy
thương mại trong khu vực.
2000
2001
3. Giai đoạn Hội nhập sâu rộng (2007 - hiện nay)
2007
lOMoARcPSD| 40367505
khác.
2015
2020
: Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cam kết mở cửa thị trường và
tuân thủ các quy định thương mại quốc tế.
: Ký kết nhiều FTA đa phương và song phương, bao gồm Hiệp
định Đối tác Kinh tế Toàn diện với Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định
Thương mại Tự do với Liên minh Châu Âu (EVFTA), và nhiều hiệp định
: Tham gia đàm phán và ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),
sau đó là CPTPP sau khi Mỹ rút lui.
: Ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo ra khối thương
mi t do lớn nhất thế giới.
2008 - 2010
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505 I. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu và hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế quốc gia khác hoặc tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Đây là một xu hướng quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia và toàn thế giới 1 .
Dưới đây là một số ví dụ về hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu: Hiệp định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư
giữa các quốc gia, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư
2. Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (ngày 30/10/1991): Hiệp định này
cũng nhằm khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa hai quốc gia lOMoAR cPSD| 40367505
3. Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (ngày 7 tháng 11
năm 1991): Hiệp định này nhằm giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động
thương mại giữa hai quốc gia II. Tính khách quan
Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: Không một quốc gia nào
đứng ngoài cuộc chơi toàn cầu hóa nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Ví dụ: Trung
Quốc đã tham gia mạnh mẽ vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong ngành ô tô. Họ
đầu tư lớn vào phát triển xe điện, trí tuệ nhân tạo, và hệ thống truyền thông thông minh
trong các mẫu xe của mình. Bằng việc làm điều này, Trung Quốc không chỉ tạo ra cơ hội
thị trường mới mà còn củng cố vị thế của mình trong ngành ô tô toàn cầu. lOMoAR cPSD| 40367505
Trong khi đó, các quốc gia khác như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu cũng đang tập trung vào
nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới để cạnh tranh và không bị tụt lại trong cuộc
đua công nghệ ô tô. Việc không tham gia và đứng ngoài cuộc chơi có thể khiến các quốc
gia này mất đi cơ hội phát triển, mất thị phần và thậm chí bị lạc hậu so với các đối thủ
khác trên thị trường toàn cầu.
- Ví dụ minh họa rõ nhất cho tuyên bố "Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát
triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều
kiện hiện nay" là sự phát triển của Việt Nam trong những năm gần đây thông qua việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. •
Trải qua các giai đoạn cải cách và mở cửa kinh tế từ những năm 1980 và
1990, Việt Nam đã mở cửa thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và hợp tác. •
Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như Hiệp định Thương mại
Với Mỹ (TPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Việt Nam đã mở rộng cơ hội xuất khẩu và thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). •
Qua quá trình hội nhập, Việt Nam đã có được sự chuyển đổi từ một nền
kinh tế dựa vào nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa và dịch
vụ hóa, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân. III. Nội dung
- Điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả và thành công
1. Chính sách và quy định rõ ràng: lOMoAR cPSD| 40367505
pháp luật rõ ràng, minh bạch và ổn định để tạo đi ề C u ki ần c ện c ó cá ho c c c ác doa hính sácnh ngh h và iệp nư quy đị ớ nh c ngoài
hoạt động và đầu tư. Điều này bao gồm việc thúc đẩy môi trường kinh doanh thuận lợi, bảo
vệ quyền lợi của các bên liên quan và tạo ra sự dự báo cho các nhà đầu tư.
Hạ tầng và nguồn nhân lực:
Cần có hạ tầng vận tải, viễn thông và 2.
năng lượng đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, cần có
nguồn nhân lực có trình độ cao, được đào tạo đúng chuyên ngành và có khả năng làm việc C trong môi hính phủ c trư ầ ờ n c ng đa ó các văn hóa.
3. Sự hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ:
biện pháp hỗ trợ như giảm thuế, cung cấp đầu tư vào các dự án hạ tầng, và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Ngoài ra, cần có các chương
trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh Cần xây dựng mối nghiệp trong nước.
4. Hợp tác và tương tác với cộng đồng quốc tế:
quan hệ hợp tác và tương tác tích cực với các quốc gia và tổ chức quốc tế để học hỏi, chia
Việc quản lý rủi ro và
sẻ kinh nghiệm và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và quản lý.
5. Quản lý rủi ro và đàm phán thông minh:
đàm phán thông minh trong các thỏa thuận thương mại và đầu tư quốc tế rất quan trọng.
Cần có sự hiểu biết sâu rộng về các tiêu chuẩn quốc tế, luật pháp liên quan và khả năng
đàm phán để đạt được những thỏa thuận có lợi cho tất cả các bên.
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT:
+ Các mức độ hội nhập KTQT: (i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi; (ii) Khu vực mậu dịch tự
do; (iii) Hiệp định đối tác kinh tế; (iv) Thị trường chung; (v) Liên minh thuế quan;
(vi) Liên minh kinh tế và tiền tệ; (vii) Diễn đàn hợp tác kinh tế…
+ Hình thức hội nhập KTQT: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,...
IV. Các giai đoạn hội nhập KTQT của VN lOMoAR cPSD| 40367505
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là một hành trình dài hơi, có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới đây là các giai đoạn chính trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
1. Giai đoạn Đổi Mới và Mở Cửa (từ năm 1986)
Đổi Mới (1986): Việt Nam bắt đầu quá trình Đổi Mới, cải cách kinh tế
toàn diện với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Đây là bước đệm quan trọng đánh dấu sự khởi đầu
cho quá trình hội nhập quốc tế.
Mở cửa kinh tế (1990s):
Việt Nam thực hiện nhiều biện pháp mở cửa với nhiều quốc thị gia tr trư ên tờ hng, thu hút ế giới.
đầu tư nước ngoài, và bắt đầu quan hệ thương mại
2. Gia nhập ASEAN và APEC (1995 - 1998)
ASEAN (1995): Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các Quốc gia
với khu vực. Đông Nam Á (ASEAN), mở rộng mạng lưới quan hệ kinh tế và chính trị APEC (1998):
Gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Việt Nam tăng cường hợp tác kinh tế với các nền kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới.
3. Gia nhập WTO (2007) WTO (2007):
Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) là một bước ngoặt, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc
tuân thủ các quy định và chuẩn mực thương mại quốc tế, mở rộng quyền tiếp cận thị trư vụ ờ ng toàn c của mình. ầ u cho hàng hóa và dịch
4. Hội nhập sâu rộng qua các FTA (từ 2010 đến nay)
Các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA): Việt Nam đã ký kết nhiều
FTA hai và đa bên, bao gồm Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP, sau đó là
CPTPP sau khi Mỹ rút lui), Hiệp định Thương mại Tự do với Liên minh Châu Âu
(EVFTA), và nhiều hiệp định khác. RCEP (2020):
Việt Nam là một trong những quốc gia ký kết Hiệp định lOMoAR cPSD| 40367505
Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo nên một trong những khu vực thương
mại tự do lớn nhất thế giới.
Tác động và Ý nghĩa
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đồng thời, Việt Nam cũng đối mặt với thách thức về việc nâng cao chuẩn mực lao động,
bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục cải cách và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý và điều hành kinh tế theo chuẩn mực quốc tế. Hoặc
1. Giai đoạn Khởi đầu và Đặt nền móng (1986 - 1994)
1986 : Khởi đầu với Đại hội Đảng lần thứ VI, chính thức khởi xướng chính sách Đổi
mới, mở cửa nền kinh tế và kêu gọi đầu tư nước ngoài.
: Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện cho dòng vốn • 1988
đầu tư nước ngoài bắt đầu chảy vào Việt Nam. s: Mở cửa thị trường, khuyến khích • thương m 1990 ại và đầu tư nước
ngoài, bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
2. Giai đoạn Mở rộng quan hệ (1995 - 2006)
1995 : Gia nhập ASEAN, đánh dấu bước ngoặt trong việc hội nhập kinh tế khu vực.
: Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp định Thương mại song phương, mở ra thị • trường l
2000 ớn cho hàng hóa Việt Nam.
: Tham gia Hiệp định Thương mại hàng hóa của ASEAN (ATIGA), thúc đẩy • 2001
thương mại trong khu vực.
3. Giai đoạn Hội nhập sâu rộng (2007 - hiện nay) 2007 lOMoAR cPSD| 40367505
: Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cam kết mở cửa thị trường và
tuân thủ các quy định thương mại quốc tế. 2008 - 2010
: Ký kết nhiều FTA đa phương và song phương, bao gồm Hiệp
định Đối tác Kinh tế Toàn diện với Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định khá Thư c.
ơng mại Tự do với Liên minh Châu Âu (EVFTA), và nhiều hiệp định •
2015 : Tham gia đàm phán và ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), •
sau đó là CPTPP sau khi Mỹ rút lui. 2020
: Ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), tạo ra khối thương
mại tự do lớn nhất thế giới.