lOMoARcPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam
LỚP HỌC PHẦN: 231RLCP1211-27
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tống Thế Sơn
NHÓM THỰC HIỆN 5
HÀ NỘI, 2023
lOMoARcPSD| 46342985
2
Mục lục
lOMoARcPSD| 46342985
3
Mở đầu ............................................................................................................. 4
I. Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 4
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ............ 4
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................... 6
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................... 7
1.3.1. Hợp tác kinh tế song phương ............................................................ 7
1.3.2. Hội nhập kinh tế khu vực ................................................................. 8
II. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối
với quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN tại VN ...................... 12
2.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước khi hội nhập kinh tế quốc tế ..... 12
2.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế ........ 13
2.2.1. Cơ hội ............................................................................................. 13
2.2.2. Thách thức ...................................................................................... 14
tế ................................................................................................................... 15
2.3.1. Quan điểm và chủ trương của Đảng ............................................... 15
2.3.2. Chính sách của Đảng trong hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 20
định hướng XHCN tại VN ........................................................................... 22
2.4.1. Tác động tích cực ............................................................................ 22
2.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................ 24
Việt Nam ...................................................................................................... 26
2.5.1. Thành tựu ........................................................................................ 26
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 28
triển KTTT định hướng XHCN của VN ...................................................... 30
Kết luận .......................................................................................................... 35
2.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập kinh tế quốc
2.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển KTTT
2.5. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của
2.6. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
Tài liệu tham khảo.........................................................................................38
lOMoARcPSD| 46342985
4
Mở đầu
Thực tiễn đất nước những năm 1980 đặt Đảng ta trước những thách thức
to lớn, đòi hỏi, phải đổi mới phương pháp lãnh đạo, trước hết là đổi mới duy.
Trên sở phân tích, đánh giá đúng tình hình của đất nước, những sai lầm,
khuyết điểm, nhận thức hơn quy luật khách quan của thời kỳ qđộ, kế thừa
thành tựu, kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội VI đã đề ra đường
lối đổi mới Đảng đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực,
trọng tâm trước mắt đổi mới chính sách kinh tế, trong đó xác định phương
hướng là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhóm 5 chúng em đã
quyết định chọn đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định ớng XHCN
Việt Nam” để thể giải thích, đưa thêm những thông tin cũng như nhấn
mạnh về tính cấp thiết cũng như quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế
đối với tình hình nước ta hiện nay.
I. Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế
I.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
lOMoARcPSD| 46342985
5
Toàn cầu hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá,
hội v.v... trong đó, toàn cầu hoá kinh tế xu thế nổi trội nhất, vừa trung
tâm vừa là cơ sở và cũ nệ là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hoá kinh tế sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành
tất yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đôi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ
phận hữu không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu a
kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều
kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra hội
để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày
càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó
thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phố biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là
hội để tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa
học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các
nước bản giàu nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những
nguồn lực vật chất phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới
thì chỉ phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang kém phát
triển mới có thể tiếp cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình.
lOMoARcPSD| 46342985
6
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao
mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý đây chủ nghĩa bản hiện đại với ưu thế về
vốn công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn
cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế áp đặt chính trị theo quỹ đạo
bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kcm phát triển phải đối
mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước
ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các
nước đang phát triển phát triển. Bởi vậy, các nước đang kém phát triển
phát triển cần phải chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích
ứng với quá trình toàn cầu hoá đa bình diện và đầy nghịch lý.
I.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Qtrình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Quá trình này đòi hỏi phải sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh
tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn ng về duy, sự tham gia của toàn hội, sự hoàn
thiện hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc
tế; nền kinh tế có năng lực xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện
hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
lOMoARcPSD| 46342985
7
Hội nhập kinh tế quốc tế thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của
một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc
khu vực.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ
thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do
(FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ… Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn
bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng
như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
I.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
I.3.1. Hợp tác kinh tế song phương
Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập
cùng c nền kinh tế quốc gia khác hợp tác kinh tế song phương. Hợp c
kinh tế song phương thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, một hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thỏa thuận
thương mại tự do (FTAs) song phương...
Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia
có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột
mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Đại hội được “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở
rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế
đất nước. Sau Đại hội, hàng chục hiệp định thương mại, đầu song phương đã
được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Ví dụ: Hiệp định về
Thúc đẩy bảo hộ đầu lẫn nhau giữa Việt Nam Australia ngày 05/3/1991;
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam Chính
phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích Bảo hộ đầu tư lẫn nhau ngày
lOMoARcPSD| 46342985
8
30/10/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Liên bang Nga về Khuyến khích và bảo hộ
đầu tư ngày 16/6/1994; Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
ngày 07/11/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về Khuyến khích
và bảo hộ đầu tư ngày 02/12/1992.
Tính đến ngày 30/12/2018, Việt Nam đã quan hệ ngoại giao với 185
nước (so với 11 nước năm 1954); có 16 đối tác chiến lược, 14 đối tác toàn diện.
Việt Nam đã kết được trên 90 hiệp định thương mại song phương; gần 60
hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; 75 hiệp định tránh đánh thuế hai lần
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với các nước/vùng lãnh thổ trên thế
giới. thể kể đến một số hiệp định kinh tế song phương của Việt Nam với các
đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008) Đây
FTA song phương đầu tiên của Việt Nam ược kết ngày 25/12/2018,
hiệu lực ngày 01/10/2009), Hiệp định Thương mại tdo song phương Việt Nam
- Hàn Quốc (2015) …
I.3.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX
và phát triển cho đến ngày nay. Sự phân loại và khái niệm về các loại hình hội
nhập kinh tế khu vực có sự thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Theo kinh nghiệm hội nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại
hội nhập kinh tế khu vực thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch
tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh
Kinh tế và tiền tệ (EMU).
Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
lOMoARcPSD| 46342985
9
Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước
nhằm mục đích tự do hóa buôn bán một smặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị
trường thống nhất giữa các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính
sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm
truyền thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với
các nước ngoài FTA vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này,
các học giả cho rằng đây là cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.
Ví dụ: Trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 1993 - 2015 (từ
31/12/2015 chuyển thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN), thuế quan giữa các
nước thành viên chỉ 0 - 5%. Tuy nhiên, mỗi thành viên của Khu vực Mậu
dịch tự dọ ASEAN (AFTA) lại có chính sách thuế quan riêng đối với các nước
ngoài khu vực, như: Mức thuế suất nhập khẩu trung bình của Việt Nam (mức
thuế MFN) với các thành viên WTO 13,4%, trong khi Singapore mức thuế
0% cho hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
Cách hiểu theo quan niệm truyền thống trên về FTA hiện không còn phù
hợp. Đặc biệt từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay đã xuất hiện trào u
FTA thế hệ mới, theo đó, khái niệm FTA không chỉ tạo ra sự tự do dịch chuyển
hàng hóa, còn bao hàm sự tự do dịch chuyển của nhiều yếu tố khác như:
dịch vụ, vốn, lao động...
Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được đánh giá là một
hiệp định thương mại toàn diện và tiên tiến ở thời điểm ra đời. Đây là mô hình
FTA hiện đại vượt ra khỏi khái niệm FTA truyền thống với stự do dịch chuyển
của hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và đầu tư.
Theo quan điểm của Walter Goode đưa ra trong Từ điển Chính sách
thương mại quốc tế thì FTA được hiểu là “Một nhóm gồm hai hay nhiều nước
cùng xóa bỏ thuế quan và tất cả hoặc phần lớn các biện pháp phi thuế quan ảnh
lOMoARcPSD| 46342985
10
hưởng đến thương mại giữa các nước này. Các nước tham gia FTA có thể tiếp
tục áp dụng thuế quan của nước nh đối với hàng hóa bên ngoài, hoặc nhất trí
xây dựng một biểu thuế quan đối ngoại chung”. Khái niệm FTA này giống với
khái niệm Liên minh hải quan (CU) điểm cho phép thiết lập một biểu thuế
quan đối ngoại chung.
Liên minh hải quan (Customs Union - CU)
Liên minh hải quan là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa
thuận loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập
một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế
giới.
Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Walter Goode: “Liên
minh hải quan là một khu vực gồm có hai hay nhiều nền kinh tế hoặc lãnh thổ
hải quan riêng biệt, quy định loại bỏ mọi loại thuế đôi khi cả những rào
cản đối với việc mở rộng thương mại giữa chúng. Các thành viên lập nên khu
vực sau đó sẽ áp dụng một loại thuế đối ngoại chung”.
Như vậy, thể nhận thấy, CU hình thức liên kết tính thống nhất,
tổ chức cao hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều
là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận
với nhau về loại bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn
bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế
quan với các nước ngoài khối thì FTA CU sự khác biệt. Nếu như trong
FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập trong quan hệ với các
nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên biểu thuế quan chung
với các nước ngoài CU.
Sự ưu đãi nội bộ đã tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước ngoài
FTA và CU. Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử này được chấp nhận như một ngoại
lệ của nguyên tắc không phân biệt đối xử - Điều XXIV GATT. Theo Điều XXIV
lOMoARcPSD| 46342985
11
GATT, khi các nước thành viên trong khu vực thành lập FTA hoặc CU, các liên
kết kinh tế này sẽ có quy chế đặc biệt, theo đó các thành viên của liên kết kinh
tế khu vực sẽ áp dụng cho nhau chế độ thương mại nội bộ ở mức ưu đãi hơn so
với các nước ngoài liên kết kinh tế. Ngoại lệ này cũng dành cho cả trường hợp
quan hệ thương mại biên giới.
dvmột số của trên thế giới: Liên minh hải quan Nam Phi (Southern
African Customs Union - SACU); Cộng đồng Kinh tế châu Âu
(European Economic Community - EEC) thành lập năm 1957 - Từ năm 1968
đến trước những năm 80 của thế kỉ XX, EEC một liên minh hải quan với
chính sách thuế quan đối ngoại chung.
lOMoARcPSD| 46342985
12
II. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định hướng
XHCN tại VN
II.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình kinh
tế - xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Trong nước, sau khi thống nhất đất nước đến trước năm
1986, chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp hình công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa kiểu Xô viết được áp dụng rộng rãi trên cả nước.
Thứ nhất, chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp kìm
hãm sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Nền kinh tế hoạt động dưới sự
trấn áp của Nnước về những yếu tố sản xuất cũng như phân phối về thu nhập.
Nhà nước đã can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế, quản lý và định
hướng nền kinh tế đa phần bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên mạng lưới hệ
thống chỉ tiêu, pháp lệnh cụ thể được áp từ trên xuống dưới dẫn đến hậu quả
nền kinh tế thiếu năng động, thiếu đổi mới sáng tạo. Những quy luật thị trường
được coi là thứ yếu và mối quan hệ hàng hóa- tiền tệ chỉ là hình thức và không
mang lại giá trị trao đổi trong thời kỳ bao cấp. Mặt khác, Nhà nước chỉ coi trọng
thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, điều này làm hạn chế sự tăng
trưởng góp phần vào nền kinh tế của những thành phần kinh tế, nhất thành
phần kinh tế nhân khác. Trong giai đoạn này, bộ máy nhà nước Việt Nam
cũng tồn tại hạn chế ở nhiều mặt: bộ máy cồng kềnh, nhiều cấp trung gian; th
chế chồng chéo, thiếu thống nhất trong khi các thủ tục nh chính n rườm rà,
phức tạp; đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều thiếu sót cả về phẩm chất, năng
lực cũng như trách nhiệm. Do vậy, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì
trệ, khủng hoảng, các tiến bộ khoa học- kỹ thuật bị kìm hãm, các động lực kinh
tế bị triệt tiêu. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp không còn phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước, đòi hỏi Nhà nước cần có sự đổi mới.
lOMoARcPSD| 46342985
13
Thứ hai, hình hội chủ nghĩa của Liên ngày càng bộc lộ
nhiều sai lầm và khuyết tật, mà hậu quả của nó chính là sự trì trệ, khủng hoảng
kinh tế - hội của Liên Xô các nước trong hệ thống hội chnghĩa. Theo
thời gian, hình của Liên ngày càng bộc lộ nhiều điểm yếu kém về thể
chế chính trị, về nhận thức, tưởng luận; phương pháp lãnh đạo; yếu kém
trong xác định mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương.
Trong bối cảnh đó, các nguồn viện trợ của bên ngoài (chủ yếu là từ Liên
các nước XHCN) bcắt giảm, lại thêm bao vây cấm vận của Hoa Kỳ
ngăn cản Việt Nam bình thường hoá quan hệ với thế giới. Đời sống của nhân
dân vô cùng khó khăn, thiếu thốn.
II.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
II.2.1.Cơ hội
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
để phát triển đất nước toàn diện không chỉ về mặt kinh tế, mà còn về cả chính
trị, văn hóa, an ninh- quốc phòng:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam
tiếp cận các thị trường lớn trên khắp thế giới. Việc tham gia vào các hiệp định
thương mại quốc tế cộng đồng kinh tế quốc tế đã đem lại nhiều ưu đãi về
thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế đđãi ngộ khác. Từ đó,
kim ngạch xuất khẩu được đẩy mạnh hàng hóa xuất khẩu của nước ta trở nên
cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và viện trợ phát triển chính thức
(ODA). Việt Nam vốn đã nhiều điểm mạnh thu hút nguồn vốn FDI: tình hình
an ninh, chính trị ổn định; vị trí địa lý thuận lợi; lực lượng lao động trẻ dồi
dào; thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn
với hội nhập. Ngày nay, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, những
điểm mạnh ấy càng được phát huy, đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn
lOMoARcPSD| 46342985
14
của các nhà đầu tư quốc tế. Trên thực tế, nhiều năm qua, đầu tư nước ngoài đã
góp phần quan trong vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, tạo việc làm,
đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thông qua đầu tư vào Việt Nam,
nhà đầu cũng hội mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, quảng
sản phẩm, mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư.
Thứ ba, Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật
công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
II.2.2.Thách thức
Bên cạnh những cơ hội về nhiều mặt, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt
ra nhiều thách thức cho Việt Nam.
Thứ nhất, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các thể chế thị trường,
điều kiện về hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ng được hội nhập
kinh tế quốc tế. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về hội nhập kinh tế quốc tế nơi, lúc chưa được quán triệt kịp thời,
đầy đthực hiện nghiêm túc. sở hạ tầng nước ta còn yếu kém, thiếu đồng
bộ giữa các vùng, địa phương. Phần đông cán bộ quản còn thiếu hiểu biết th
trường thế giới luật pháp quốc tế, năng lực quản còn yếu, trình độ công
nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài.
Thứ hai, sức ép cạnh tranh lớn từ thtrường quốc tế. Việt Nam thuộc
nhóm nước đang phát triển còn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập. Vậy nên, trên
góc độ tổng thể, hàng hóa và dịch vụ Việt Nam khó có thể cạnh tranh vơi hàng
hóa nước ngoài cả về chất lượng và giá cả.
Thứ ba, yêu cầu về gìn giữ độc lập – an ninh – chủ quyền gìn gibản
sắc văn hóa n tộc đặt ra nhiều thách thức mới. Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa,
nước ta vừa có hội để giao u, trao đổi; vừa dễ dẫn đến tình trạng bị lai
lOMoARcPSD| 46342985
15
căng, thui chột những giá trị truyền thống, làm mất cốt cách và diện mạo tinh
thần của quốc gia, xói mòn bản sắc dân tộc. Có thể nói, hội nhập quốc tế làm
gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, y khó khăn trong giữ vững độc
lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ có tiềm lực yếu trước các nước lớn
tiềm lực mạnh; đặc biệt phụ thuộc về kinh tế do sự chi phối, áp đặt từ bên
ngoài.
Ngoài ra, trong hội nhập quốc tế, nếu không tỉnh táo, các nước chậm nh
rất dễ “sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, trở thành bãi thải công nghệ cho
các nước phát triển, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển
bền vững của quốc gia.
II.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập kinh tế
quốc tế
II.3.1.Quan điểm và chủ trương của Đảng
1996 – 2010
Phù hợp tiến trình đổi mới đứng trước những đòi hỏi cấp bách của
tình hình quốc tế kinh tế trong nước, Ðại hội lần thứ VII của Ðảng đã chủ
trương thực hiện đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, đánh
dấu bước khởi đầu tiến trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới của nước ta.
Nghị quyết Ðại hội lần thứ VIII của Ðảng (1996) đã quyết định "...đẩy
nhanh quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới". Nghị quyết Trung
ương 4, khóa VIII (29-12-1997) đã nêu nguyên tắc hội nhập quốc tế của ta là
"tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế" và nhấn
mạnh nhiệm vụ "Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật
pháp và nhất là về những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để
hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế".
Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Ðảng đã khẳng định: "Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
lOMoARcPSD| 46342985
16
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ định hướng
XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ môi trường". Thực hiện chủ trương "gắn chặt việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập nền kinh tế quốc tế" trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Ðảng, Việt Nam chúng ta đang
tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời chủ động chuẩn
bị trong nước vcấu lại nền kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế
chính sách, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07 về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó nhấn mạnh những nguyên tắc nhất quán chỉ đạo quá trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Ðể triển khai thực hiện Nghị quyết số 07
của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành kế hoạch hành
động, phân công công việc cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các mối quan hệ quốc tế, Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng đã chỉ rõ: "Chủ động
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên
các lĩnh vực khác".
Như vậy, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất, cần đẩy
mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể
chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương. Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng phải lộ trình,
"phù hợp chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020". Chuẩn bị tốt các điều kiện để các hiệp định thương mại tự do
song phương đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện hiệu quả
với các nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương...
lOMoARcPSD| 46342985
17
Củng cố phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối
tác chiến lược; khai thác hiệu quả các hội giảm tối đa những thách
thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Ðể chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết Ðại hội X
của Ðảng chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, rà soát lại các văn bản pháp
quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm tính đồng bộ,
nhất quán, ổn định minh bạch". Cải thiện môi trường đầu tư; thu hút các
nguồn vốn FDI, ODA, đầu tư gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn
khác. Xác định đúng mục tiêu sử dụng và đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn
ODA, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế hoạch
trả nợ đúng hạn; duy trì tỷ lệ vay nợ nước ngoài hợp lý, an toàn.
Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng cũng chỉ rõ: Tinh thần tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế "phát huy vai trò chthể tính năng động của doanh nghiệp
(DN) thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến
mạnh thương mại đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương
hiệu mới". Khuyến khích các DN Việt Nam hợp tác, liên doanh với DN nước
ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài.
Rõ ràng, chủ động tích cực hội nhập kinh tế mà Nghị quyết Ðại hội X
của Ðảng nêu ra có cái mới về tinh thần tích cực. Trong chủ động tích cực,
ngược lại trong tích cực sự chủ động. Ðó mối quan hệ biện chứng được
thể hiện một cách nhất quán từ đổi mới thể chế kinh tế đến từng DN thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2011-2021
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ quan điểm phát triển của đất nước trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là: “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Quan điểm này xuất
lOMoARcPSD| 46342985
18
phát từ bối cảnh thế giới đang phát triển trước xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh chống nghèo nàn,
lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ
quyền quốc gia, dân tộc. Do đó, độc lập, tự chủ trong bối cảnh hiện nay tập
trung vào khía cạnh độc lập, tự chủ về kinh tế, bảo đảm nền kinh tế đủ sức đứng
vững ứng phó với các tình huống phức tạp, tạo điều kiện thực hiện có hiệu
quả các cam kết hội nhập quốc tế.
Có thể thấy, trong giai đoạn 2011-2022, trong bối cảnh đất nước chuyển
sang giai đoạn phát triển mới, đặc biệt khi tham gia nhiều FTA thế hệ mới,
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng thể hiện một số điểm nổi bật
sau:
Một , lợi ích quốc gia là mục tiêu tối thượng của hội nhập kinh tế quốc
tế, phải xử linh hoạt, khôn khéo mối quan hđối tác đối tượng; hợp tác
đấu tranh, bảo đảm độc lập, tự chủ lợi ích quốc gia, dân tộc trong hội
nhập trên mọi cấp độ song phương, đa phương, toàn cầu. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, đi đôi với thu hút sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, văn hóa truyền thống hiện đại, nên hội nhập nhưng không hòa
tan, bảo đảm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Ba , Nhà nước chủ thể chính, có vai trò dẫn dắt hội trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, song không phải chủ thể duy nhất. Hội nhập kinh
tế quốc tế sự nghiệp của toàn dân, của cả hthống chính trị, do vậy, các t
chức, các doanh nghiệp, các địa phương, nhân… cùng tham gia các hoạt
động của hội nhập kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Bốn , hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm trong quá trình hội nhập
quốc tế. Xuất phát từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều vấn đề đặt ra về
lOMoARcPSD| 46342985
19
chính trị, quốc phòng, an ninh, môi trường, khí hậu… nên cần thiết phải hội
nhập toàn diện vào đời sống kinh tế-xã hội thế giới, nhưng mục tiêu trọng tâm
vẫn là hội nhập kinh tế.
2023-2030
Thứ nhất , bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của
Nhà nước đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng tiếp tục đổi mới
duy, cách làm, quyết liệt, đồng bộ, thống nhất trong hành động, giữ vững độc
lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bảo
vệ vững chắc an ninh toàn vẹn lãnh thổ, gigìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn
mạnh trở thành ng cốt của kinh tế đất nước. Đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hkinh tế quốc tế, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đảm bảo
lợi ích quốc gia - dân tộc.
Thứ hai là, bám sát mục tiêu nhiệm vụ đặt ra tại Chiến lược phát triển
kinh tế hội giai đoạn 2021 - 2030: “Phấn đấu đến năm 2030, nước đang
phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý
hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và
bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn
với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí sức mạnh toàn
dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ
cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; không
ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế”.
lOMoARcPSD| 46342985
20
Thứ ba là, xây dựng nền kinh tế tự chủ phải phục vụ mục tiêu góp phần
tăng cường sức mạnh nội sinh trên cơ sở làm chủ công nghệ, đổi mới, sáng tạo
và chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường. Nâng cao năng lực sản
xuất quốc gia, chú trọng những nhóm lĩnh vực mới, hiện đại, hàm lượng công
nghệ cao... đtăng tính tchủ, tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi
giá trị toàn cầu khả năng chống chịu hiệu quả trước các tác động lớn, bất
thường từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tquyết định gắn với ngoại lực
sức mạnh thời đại.
Thứ là, hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm, ưu tiên của hội nhập
quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh
tế quốc tế và phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc
tế tổng thể với ltrình, phương án, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế
năng lực của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế phải góp phần ngày càng thúc
đẩy hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách trong nước phù
hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, phù hợp các cam kết,
các thông lệ quốc tế và khu vực; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới,
tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế
song phương, khu vực đa phương tạo thuận lợi cho quá trình đổi mới
hình tăng trưởng, phát triển bền vững kinh tế đất nước.
Thứ năm , thực hiện đa dạng hình thức hội nhập kinh tế quốc tế, chú
trọng hội nhập kinh tế số với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục
tiêu của đất nước trong từng giai đoạn. Chủ động dự báo sớm xử hiệu quả,
kịp thời các vấn đề, diễn biến phát sinh, giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả
các tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
II.3.2.Chính sách của Đảng trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế với những nguyên tắc bản của tổ chức quốc
tế. Chính vậy, để hội nhập kinh tế một cách sâu rộng, Đảng đã thực hiện hiệu
quả nhiều chính sách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam LỚP HỌC PHẦN: 231RLCP1211-27
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tống Thế Sơn NHÓM THỰC HIỆN 5 HÀ NỘI, 2023 lOMoAR cPSD| 46342985 Mục lục 2 lOMoAR cPSD| 46342985
Mở đầu ............................................................................................................. 4
I. Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 4

1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ............ 4
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................... 6
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................... 7
1.3.1. Hợp tác kinh tế song phương ............................................................ 7
1.3.2. Hội nhập kinh tế khu vực ................................................................. 8
II. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối
với quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN tại VN ...................... 12
2.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước khi hội nhập kinh tế quốc tế ..... 12
2.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế ........ 13
2.2.1. Cơ hội ............................................................................................. 13
2.2.2. Thách thức ...................................................................................... 14
tế ................................................................................................................... 15
2.3.1. Quan điểm và chủ trương của Đảng ............................................... 15
2.3.2. Chính sách của Đảng trong hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 20
định hướng XHCN tại VN ........................................................................... 22
2.4.1. Tác động tích cực ............................................................................ 22
2.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................ 24
Việt Nam ...................................................................................................... 26
2.5.1. Thành tựu ........................................................................................ 26
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 28
triển KTTT định hướng XHCN của VN ...................................................... 30
Kết luận .......................................................................................................... 35
2.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập kinh tế quốc 2.4.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển KTTT
2.5. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của 2.6.
Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
Tài liệu tham khảo.........................................................................................38 3 lOMoAR cPSD| 46342985 Mở đầu
Thực tiễn đất nước những năm 1980 đặt Đảng ta trước những thách thức
to lớn, đòi hỏi, phải đổi mới phương pháp lãnh đạo, trước hết là đổi mới tư duy.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng tình hình của đất nước, những sai lầm,
khuyết điểm, nhận thức rõ hơn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa
thành tựu, kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội VI đã đề ra đường
lối đổi mới và Đảng đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực,
trọng tâm trước mắt là đổi mới chính sách kinh tế, trong đó xác định phương
hướng là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhóm 5 chúng em đã
quyết định chọn đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam” để có thể giải thích, đưa thêm những thông tin cũng như là nhấn
mạnh về tính cấp thiết cũng như quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế
đối với tình hình nước ta hiện nay. I.
Cơ sở lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế
I.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế  Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
 Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. 4 lOMoAR cPSD| 46342985
Toàn cầu hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội v.v... trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung
tâm vừa là cơ sở và cũ nệ là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành
tất yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đôi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ
phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa
kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều
kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội
để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày
càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó
thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phố biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là
cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa
học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các
nước tư bản giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những
nguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới
thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát
triển mới có thể tiếp cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình. 5 lOMoAR cPSD| 46342985
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và
kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao
mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về
vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn
cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư
bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kcm phát triển phải đối
mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước
ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các
nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển
phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích
ứng với quá trình toàn cầu hoá đa bình diện và đầy nghịch lý.
I.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh
tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc
tế; nền kinh tế có năng lực xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 6 lOMoAR cPSD| 46342985
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của
một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ
thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do
(FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ… Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn
bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng
như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
I.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
I.3.1. Hợp tác kinh tế song phương
Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập
cùng các nền kinh tế quốc gia khác là hợp tác kinh tế song phương. Hợp tác
kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, một hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thỏa thuận
thương mại tự do (FTAs) song phương...
Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia
có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột
mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Đại hội được ví là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở
rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế
đất nước. Sau Đại hội, hàng chục hiệp định thương mại, đầu tư song phương đã
được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Ví dụ: Hiệp định về
Thúc đẩy và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và Australia ngày 05/3/1991;
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư lẫn nhau ngày 7 lOMoAR cPSD| 46342985
30/10/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Liên bang Nga về Khuyến khích và bảo hộ
đầu tư ngày 16/6/1994; Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
ngày 07/11/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về Khuyến khích
và bảo hộ đầu tư ngày 02/12/1992.
Tính đến ngày 30/12/2018, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 185
nước (so với 11 nước năm 1954); có 16 đối tác chiến lược, 14 đối tác toàn diện.
Việt Nam đã kí kết được trên 90 hiệp định thương mại song phương; gần 60
hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; 75 hiệp định tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với các nước/vùng lãnh thổ trên thế
giới. Có thể kể đến một số hiệp định kinh tế song phương của Việt Nam với các
đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008) Đây
là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam (được kí kết ngày 25/12/2018, có
hiệu lực ngày 01/10/2009), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015) …
I.3.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX
và phát triển cho đến ngày nay. Sự phân loại và khái niệm về các loại hình hội
nhập kinh tế khu vực có sự thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Theo kinh nghiệm hội nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại
hội nhập kinh tế khu vực thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch
tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh
Kinh tế và tiền tệ (EMU).
 Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống) 8 lOMoAR cPSD| 46342985
Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước
nhằm mục đích tự do hóa buôn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị
trường thống nhất giữa các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính
sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm
truyền thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với
các nước ngoài FTA vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này,
các học giả cho rằng đây là cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.
Ví dụ: Trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 1993 - 2015 (từ
31/12/2015 chuyển thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN), thuế quan giữa các
nước thành viên chỉ là 0 - 5%. Tuy nhiên, mỗi thành viên của Khu vực Mậu
dịch tự dọ ASEAN (AFTA) lại có chính sách thuế quan riêng đối với các nước
ngoài khu vực, như: Mức thuế suất nhập khẩu trung bình của Việt Nam (mức
thuế MFN) với các thành viên WTO là 13,4%, trong khi Singapore có mức thuế
0% cho hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
Cách hiểu theo quan niệm truyền thống trên về FTA hiện không còn phù
hợp. Đặc biệt từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay đã xuất hiện trào lưu
FTA thế hệ mới, theo đó, khái niệm FTA không chỉ tạo ra sự tự do dịch chuyển
hàng hóa, mà còn bao hàm sự tự do dịch chuyển của nhiều yếu tố khác như:
dịch vụ, vốn, lao động...
Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được đánh giá là một
hiệp định thương mại toàn diện và tiên tiến ở thời điểm ra đời. Đây là mô hình
FTA hiện đại vượt ra khỏi khái niệm FTA truyền thống với sự tự do dịch chuyển
của hàng hóa, dịch vụ, sức lao động và đầu tư.
Theo quan điểm của Walter Goode đưa ra trong Từ điển Chính sách
thương mại quốc tế thì FTA được hiểu là “Một nhóm gồm hai hay nhiều nước
cùng xóa bỏ thuế quan và tất cả hoặc phần lớn các biện pháp phi thuế quan ảnh 9 lOMoAR cPSD| 46342985
hưởng đến thương mại giữa các nước này. Các nước tham gia FTA có thể tiếp
tục áp dụng thuế quan của nước mình đối với hàng hóa bên ngoài, hoặc nhất trí
xây dựng một biểu thuế quan đối ngoại chung”. Khái niệm FTA này giống với
khái niệm Liên minh hải quan (CU) ở điểm cho phép thiết lập một biểu thuế quan đối ngoại chung.
 Liên minh hải quan (Customs Union - CU)
Liên minh hải quan là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa
thuận loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập
một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.
Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Walter Goode: “Liên
minh hải quan là một khu vực gồm có hai hay nhiều nền kinh tế hoặc lãnh thổ
hải quan riêng biệt, có quy định loại bỏ mọi loại thuế và đôi khi cả những rào
cản đối với việc mở rộng thương mại giữa chúng. Các thành viên lập nên khu
vực sau đó sẽ áp dụng một loại thuế đối ngoại chung”.
Như vậy, có thể nhận thấy, CU là hình thức liên kết có tính thống nhất,
tổ chức cao hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều
là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận
với nhau về loại bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn
bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế
quan với các nước ngoài khối thì FTA và CU có sự khác biệt. Nếu như trong
FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập trong quan hệ với các
nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên có biểu thuế quan chung với các nước ngoài CU.
Sự ưu đãi nội bộ đã tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước ngoài
FTA và CU. Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử này được chấp nhận như một ngoại
lệ của nguyên tắc không phân biệt đối xử - Điều XXIV GATT. Theo Điều XXIV 10 lOMoAR cPSD| 46342985
GATT, khi các nước thành viên trong khu vực thành lập FTA hoặc CU, các liên
kết kinh tế này sẽ có quy chế đặc biệt, theo đó các thành viên của liên kết kinh
tế khu vực sẽ áp dụng cho nhau chế độ thương mại nội bộ ở mức ưu đãi hơn so
với các nước ngoài liên kết kinh tế. Ngoại lệ này cũng dành cho cả trường hợp
quan hệ thương mại biên giới.
Ví dụ về một số của trên thế giới: Liên minh hải quan Nam Phi (Southern
African Customs Union - SACU); Cộng đồng Kinh tế châu Âu
(European Economic Community - EEC) thành lập năm 1957 - Từ năm 1968
đến trước những năm 80 của thế kỉ XX, EEC là một liên minh hải quan với
chính sách thuế quan đối ngoại chung. 11 lOMoAR cPSD| 46342985
II. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN tại VN
II.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình kinh
tế - xã hội Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều khó khăn, yếu kém và lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Trong nước, sau khi thống nhất đất nước đến trước năm
1986, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp và mô hình công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa kiểu Xô viết được áp dụng rộng rãi trên cả nước.
Thứ nhất, cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp kìm
hãm sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Nền kinh tế hoạt động dưới sự
trấn áp của Nhà nước về những yếu tố sản xuất cũng như phân phối về thu nhập.
Nhà nước đã can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế, quản lý và định
hướng nền kinh tế đa phần bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên mạng lưới hệ
thống chỉ tiêu, pháp lệnh cụ thể được áp từ trên xuống dưới dẫn đến hậu quả
nền kinh tế thiếu năng động, thiếu đổi mới sáng tạo. Những quy luật thị trường
được coi là thứ yếu và mối quan hệ hàng hóa- tiền tệ chỉ là hình thức và không
mang lại giá trị trao đổi trong thời kỳ bao cấp. Mặt khác, Nhà nước chỉ coi trọng
thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, điều này làm hạn chế sự tăng
trưởng và góp phần vào nền kinh tế của những thành phần kinh tế, nhất là thành
phần kinh tế tư nhân khác. Trong giai đoạn này, bộ máy nhà nước Việt Nam
cũng tồn tại hạn chế ở nhiều mặt: bộ máy cồng kềnh, nhiều cấp trung gian; thể
chế chồng chéo, thiếu thống nhất trong khi các thủ tục hành chính còn rườm rà,
phức tạp; đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều thiếu sót cả về phẩm chất, năng
lực cũng như trách nhiệm. Do vậy, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì
trệ, khủng hoảng, các tiến bộ khoa học- kỹ thuật bị kìm hãm, các động lực kinh
tế bị triệt tiêu. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp không còn phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước, đòi hỏi Nhà nước cần có sự đổi mới. 12 lOMoAR cPSD| 46342985
Thứ hai, mô hình xã hội chủ nghĩa cũ của Liên Xô ngày càng bộc lộ
nhiều sai lầm và khuyết tật, mà hậu quả của nó chính là sự trì trệ, khủng hoảng
kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Theo
thời gian, mô hình cũ của Liên Xô ngày càng bộc lộ nhiều điểm yếu kém về thể
chế chính trị, về nhận thức, tư tưởng lý luận; phương pháp lãnh đạo; yếu kém
trong xác định mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương.
Trong bối cảnh đó, các nguồn viện trợ của bên ngoài (chủ yếu là từ Liên
Xô và các nước XHCN) bị cắt giảm, lại thêm bao vây cấm vận của Hoa Kỳ
ngăn cản Việt Nam bình thường hoá quan hệ với thế giới. Đời sống của nhân
dân vô cùng khó khăn, thiếu thốn.
II.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế. II.2.1.Cơ hội
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
để phát triển đất nước toàn diện không chỉ về mặt kinh tế, mà còn về cả chính
trị, văn hóa, an ninh- quốc phòng:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam
tiếp cận các thị trường lớn trên khắp thế giới. Việc tham gia vào các hiệp định
thương mại quốc tế và cộng đồng kinh tế quốc tế đã đem lại nhiều ưu đãi về
thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác. Từ đó,
kim ngạch xuất khẩu được đẩy mạnh và hàng hóa xuất khẩu của nước ta trở nên
cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và viện trợ phát triển chính thức
(ODA). Việt Nam vốn đã có nhiều điểm mạnh thu hút nguồn vốn FDI: tình hình
an ninh, chính trị ổn định; vị trí địa lý thuận lợi; lực lượng lao động trẻ và dồi
dào; thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn
với hội nhập. Ngày nay, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, những
điểm mạnh ấy càng được phát huy, đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn 13 lOMoAR cPSD| 46342985
của các nhà đầu tư quốc tế. Trên thực tế, nhiều năm qua, đầu tư nước ngoài đã
góp phần quan trong vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, tạo việc làm,
đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thông qua đầu tư vào Việt Nam,
nhà đầu tư cũng có cơ hội mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, quảng bá
sản phẩm, mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư.
Thứ ba, Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật
công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. II.2.2.Thách thức
Bên cạnh những cơ hội về nhiều mặt, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt
ra nhiều thách thức cho Việt Nam.
Thứ nhất, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, các thể chế thị trường,
điều kiện về hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được hội nhập
kinh tế quốc tế. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời,
đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Cơ sở hạ tầng nước ta còn yếu kém, thiếu đồng
bộ giữa các vùng, địa phương. Phần đông cán bộ quản lý còn thiếu hiểu biết thị
trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công
nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài.
Thứ hai, sức ép cạnh tranh lớn từ thị trường quốc tế. Việt Nam thuộc
nhóm nước đang phát triển còn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập. Vậy nên, trên
góc độ tổng thể, hàng hóa và dịch vụ Việt Nam khó có thể cạnh tranh vơi hàng
hóa nước ngoài cả về chất lượng và giá cả.
Thứ ba, yêu cầu về gìn giữ độc lập – an ninh – chủ quyền và gìn giữ bản
sắc văn hóa dân tộc đặt ra nhiều thách thức mới. Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa,
nước ta vừa có cơ hội để giao lưu, trao đổi; vừa dễ dẫn đến tình trạng bị lai 14 lOMoAR cPSD| 46342985
căng, thui chột những giá trị truyền thống, làm mất cốt cách và diện mạo tinh
thần của quốc gia, xói mòn bản sắc dân tộc. Có thể nói, hội nhập quốc tế làm
gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, gây khó khăn trong giữ vững độc
lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ có tiềm lực yếu trước các nước lớn có
tiềm lực mạnh; đặc biệt là phụ thuộc về kinh tế do sự chi phối, áp đặt từ bên ngoài.
Ngoài ra, trong hội nhập quốc tế, nếu không tỉnh táo, các nước chậm nhỏ
rất dễ “sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, trở thành bãi thải công nghệ cho
các nước phát triển, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển
bền vững của quốc gia.
II.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
II.3.1.Quan điểm và chủ trương của Đảng  1996 – 2010
Phù hợp tiến trình đổi mới và đứng trước những đòi hỏi cấp bách của
tình hình quốc tế và kinh tế trong nước, Ðại hội lần thứ VII của Ðảng đã chủ
trương thực hiện đường lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, đánh
dấu bước khởi đầu tiến trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới của nước ta.
Nghị quyết Ðại hội lần thứ VIII của Ðảng (1996) đã quyết định "...đẩy
nhanh quá trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới". Nghị quyết Trung
ương 4, khóa VIII (29-12-1997) đã nêu nguyên tắc hội nhập quốc tế của ta là
"tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế" và nhấn
mạnh nhiệm vụ "Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật
pháp và nhất là về những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để
hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế".
Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Ðảng đã khẳng định: "Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, 15 lOMoAR cPSD| 46342985
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng
XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ môi trường". Thực hiện chủ trương "gắn chặt việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập nền kinh tế quốc tế" trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Ðảng, Việt Nam chúng ta đang
tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời chủ động chuẩn
bị trong nước về cơ cấu lại nền kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế
chính sách, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07 về hội nhập kinh
tế quốc tế, trong đó nhấn mạnh những nguyên tắc nhất quán chỉ đạo quá trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Ðể triển khai thực hiện Nghị quyết số 07
của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành kế hoạch hành
động, phân công công việc cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các mối quan hệ quốc tế, Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng đã chỉ rõ: "Chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác".
Như vậy, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất, cần đẩy
mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể
chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương. Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng là phải có lộ trình,
"phù hợp chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020". Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký các hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả
với các nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương... 16 lOMoAR cPSD| 46342985
Củng cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối
tác chiến lược; khai thác có hiệu quả các cơ hội và giảm tối đa những thách
thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Ðể chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết Ðại hội X
của Ðảng chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, rà soát lại các văn bản pháp
quy, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm tính đồng bộ,
nhất quán, ổn định và minh bạch". Cải thiện môi trường đầu tư; thu hút các
nguồn vốn FDI, ODA, đầu tư gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn
khác. Xác định đúng mục tiêu sử dụng và đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn
ODA, cải tiến phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế hoạch
trả nợ đúng hạn; duy trì tỷ lệ vay nợ nước ngoài hợp lý, an toàn.
Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng cũng chỉ rõ: Tinh thần tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế là "phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp
(DN) thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến
mạnh thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương
hiệu mới". Khuyến khích các DN Việt Nam hợp tác, liên doanh với DN nước
ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài.
Rõ ràng, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế mà Nghị quyết Ðại hội X
của Ðảng nêu ra có cái mới về tinh thần tích cực. Trong chủ động có tích cực,
và ngược lại trong tích cực có sự chủ động. Ðó là mối quan hệ biện chứng được
thể hiện một cách nhất quán từ đổi mới thể chế kinh tế đến từng DN thuộc mọi thành phần kinh tế.  2011-2021
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ quan điểm phát triển của đất nước trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là: “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Quan điểm này xuất 17 lOMoAR cPSD| 46342985
phát từ bối cảnh thế giới đang phát triển trước xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ và các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh chống nghèo nàn,
lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ
quyền quốc gia, dân tộc. Do đó, độc lập, tự chủ trong bối cảnh hiện nay tập
trung vào khía cạnh độc lập, tự chủ về kinh tế, bảo đảm nền kinh tế đủ sức đứng
vững và ứng phó với các tình huống phức tạp, tạo điều kiện thực hiện có hiệu
quả các cam kết hội nhập quốc tế.
Có thể thấy, trong giai đoạn 2011-2022, trong bối cảnh đất nước chuyển
sang giai đoạn phát triển mới, đặc biệt là khi tham gia nhiều FTA thế hệ mới,
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng thể hiện ở một số điểm nổi bật sau:
Một là, lợi ích quốc gia là mục tiêu tối thượng của hội nhập kinh tế quốc
tế, phải xử lý linh hoạt, khôn khéo mối quan hệ đối tác và đối tượng; hợp tác
và đấu tranh, bảo đảm độc lập, tự chủ và lợi ích quốc gia, dân tộc trong hội
nhập trên mọi cấp độ song phương, đa phương, toàn cầu. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, đi đôi với thu hút sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, văn hóa truyền thống và hiện đại, nên hội nhập nhưng không hòa
tan, bảo đảm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Ba là, Nhà nước là chủ thể chính, có vai trò dẫn dắt xã hội trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, song không phải là chủ thể duy nhất. Hội nhập kinh
tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, do vậy, các tổ
chức, các doanh nghiệp, các địa phương, cá nhân… cùng tham gia các hoạt
động của hội nhập kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm trong quá trình hội nhập
quốc tế. Xuất phát từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều vấn đề đặt ra về 18 lOMoAR cPSD| 46342985
chính trị, quốc phòng, an ninh, môi trường, khí hậu… nên cần thiết phải hội
nhập toàn diện vào đời sống kinh tế-xã hội thế giới, nhưng mục tiêu trọng tâm
vẫn là hội nhập kinh tế.  2023-2030
Thứ nhất là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của
Nhà nước đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng tiếp tục đổi mới
tư duy, cách làm, quyết liệt, đồng bộ, thống nhất trong hành động, giữ vững độc
lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bảo
vệ vững chắc an ninh và toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn
mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước. Đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ kinh tế quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đảm bảo
lợi ích quốc gia - dân tộc.
Thứ hai là, bám sát mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra tại Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030: “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang
phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý
hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và
bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn
với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn
dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ
cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; không
ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế”. 19 lOMoAR cPSD| 46342985
Thứ ba là, xây dựng nền kinh tế tự chủ phải phục vụ mục tiêu góp phần
tăng cường sức mạnh nội sinh trên cơ sở làm chủ công nghệ, đổi mới, sáng tạo
và chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường. Nâng cao năng lực sản
xuất quốc gia, chú trọng những nhóm lĩnh vực mới, hiện đại, hàm lượng công
nghệ cao... để tăng tính tự chủ, tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi
giá trị toàn cầu và khả năng chống chịu hiệu quả trước các tác động lớn, bất
thường từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tố quyết định gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại.
Thứ tư là, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, ưu tiên của hội nhập
quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh
tế quốc tế và phải được thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc
tế tổng thể với lộ trình, phương án, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và
năng lực của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế phải góp phần ngày càng thúc
đẩy hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách trong nước phù
hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, phù hợp các cam kết,
các thông lệ quốc tế và khu vực; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới,
tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế
song phương, khu vực và đa phương tạo thuận lợi cho quá trình đổi mới mô
hình tăng trưởng, phát triển bền vững kinh tế đất nước.
Thứ năm là, thực hiện đa dạng hình thức hội nhập kinh tế quốc tế, chú
trọng hội nhập kinh tế số với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục
tiêu của đất nước trong từng giai đoạn. Chủ động dự báo sớm và xử lý hiệu quả,
kịp thời các vấn đề, diễn biến phát sinh, giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả
các tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
II.3.2.Chính sách của Đảng trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức quốc
tế. Chính vì vậy, để hội nhập kinh tế một cách sâu rộng, Đảng đã thực hiện hiệu quả nhiều chính sách 20