



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KHÁCH SẠN – DU LỊCH ---------- ----------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
MÔN HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Đề tài:
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM
Lớp học phần: 241_RLCP1211_12
Người hướng dẫn: GV Tống Thế Sơn Nhóm: 3
Hà Nội, Ngày tháng năm 2024 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm 1.2.
Tính tất yếu khách của hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.1. Nội dung
1.3.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ PH
TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm của đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. Các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia, đánh giá tình hình hội nhập hiện tại của Việt Nam
3.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.1. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.2. Thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐ
TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một
then chốt thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia trên toàn
Việt Nam, với chính sách mở cửa và cải cách kinh tế mạnh mẽ, đã không ngừng
tham gia vào các sân chơi kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, quá trình
này không chỉ mang lại nhiều cơ hội về thương mại, đặc biệt là đảm bảo duy
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong phát triển kinh tế thị trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần là mở cửa thị trường mà cò
tham gia sâu rộng vào các thể chế, tổ chức kinh tế quốc tế, cùng với việc thích
các quy tắc và chuẩn mực toàn cầu. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải xác định r
của mình trong nền kinh tế thế giới, đồng thời xây dựng các chiến lược phát tr
hợp để không chỉ tận dụng tốt các cơ hội mà còn ứng phó hiệu quả với các th
Nhận thấy tầm quan trọng đó, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài
nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trìn
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”. Đề tài này giúp chún
nhìn rõ thực trạng của quá trình hội nhập, phân tích những tác động của nó đ
kinh tế trong nước, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết các bất
tồn tại trong bối cảnh hiện nay.
Nhóm chúng em đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và đặt nhiều tâm huyết vào b
luận này, nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan. Tuy nhiên, với vốn kiến
còn hạn chế, chắc chắn sẽ có những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được
đóng góp từ thầy và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển
quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng. Đối với Việt Nam, k
thực hiện công cuộc Đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một động l
mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc tham
các thể chế và hiệp định thương mại quốc tế đồng thời đặt ra nhiều thách thức
nhỏ, đặc biệt khi Việt Nam theo đuổi mô hình kinh tế thị trường định hướng xã nghĩa (XHCN).
Nhóm chúng em chọn đề tài này nhằm mục đích phân tích và đánh giá tác
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của nền kinh tế thị trư
hướng XHCN tại Việt Nam. Việc làm rõ các cơ hội và thách thức mà hội nhập
lại sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những định hướng chiến lược phát triển kin
Việt Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp để cân bằng giữa tăng
kinh tế và đảm bảo các mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam ngày càng tham gia sâu
vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) và các tổ chức quốc tế, vấn đề v
chủ kinh tế và khả năng cạnh tranh quốc tế trở thành một mối quan tâm lớn.
vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu vai
hội nhập kinh tế đối với sự phát triển bền vững của đất nước, đồng thời góp p
rõ con đường phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời đại mới.
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu khách quan của các
tế trên thế giới, gắn với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa và là trình đ
quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và
ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận
và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế
các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu c
mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là c
tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công ngh
nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy
nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức
tương đối của các tầng lớp dân cư.
1.3 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Nội dung
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằn
giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền k
năng lực xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành cô
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó h
kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của
vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
1.3.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ
đến cao đó là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
Đây là phương thức thấp nhất của hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng có lịch
thành lâu đời nhất so với các hình thức khác của hội nhập kinh tế quốc tế. C
gia tham gia cam kết giảm hoặc miễn thuế quan đối với một số mặt hàng đượ
nhưng không phải tất cả hàng hóa. Các quốc gia tham gia không phải cam kết
hoàn toàn nền kinh tế, mà chỉ ưu đãi cho những nhóm sản phẩm cụ thể. Nghĩa
các thỏa thuận/hiệp định thương mại ưu đãi, hàng rào phi thuế quan có thể vẫ
nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc gia không tham gia thoả thuận/hiệp
Ví dụ: Hiệp định về thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN năm 1977; hệ t
ưu đãi phổ cập (Generalized System of Preferences - GSP).
Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở
tương đối cao do hai quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh thổ
lập. Các quốc gia tham gia cam kết loại bỏ thuế quan và các rào cản thương
với hàng hóa và dịch vụ giữa họ, nhưng mỗi quốc gia vẫn duy trì chính sách th
riêng đối với các nước ngoài khu vực.
Ví dụ: Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thành lập
vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân, Hiệp định thương mại tự do Vi – EU.
Hiệp định đối tác kinh tế
Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh tế sâu hơn hiệp định thư
tự do. Hiệp định đối tác kinh tế cũng là một xu hướng mới nổi trong hợp tá
quốc tế hiện nay. Hiệp định đối tác kinh tế có thể là đối tác giữa một nhóm n
định đối tác toàn diện khu vực, hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa các
hoặc hiệp định đối tác song phương.
Ví dụ: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp
đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA).
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất)
Bước tiến xa hơn của liên minh thuế quan, thị trường chung cho phép tự
chuyển không chỉ hàng hóa mà còn cả lao động và vốn giữa các quốc gia thành
Ví dụ: Thị trường chung Đông và Nam Phi, thị trường chung Nam M (MERCOSUR).
Liên minh thuế quan (CU)
Liên minh thuế quan là một hình thức của hội nhập kinh tế quốc tế, tro
thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ, chính sách thương mại
của liên minh đối với những nước không thành viên được thực hiện. Các thành
của liên minh ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội k
thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài
Việc thành lập liên minh thuế quan cho phép tránh được những phức tạp liên qu
quy tắc xuất xứ, nhưng lại làm nảy sinh khó khăn trong phối hợp chính sách g nước thành viên.
Ví dụ: Liên minh kinh tế Á – Âu (gồm Liên bang Nga - Bêlarút - Cadắc
Tagikixtan - Ácmênia), Liên minh thuế quan của Liên minh châu Âu (EU).
Liên minh kinh tế - tiền tệ
Ở mức độ hội nhập cao hơn thị trường chung, các quốc gia trong liên min
tế không chỉ có thị trường chung mà còn điều chỉnh và hài hòa chính sách kin
chính và luật pháp. Họ có thể chia sẻ một đồng tiền chung và các chính sách
như trong trường hợp của khu vực đồng Euro (Eurozone) thuộc Liên minh châu
Như vậy, ở liên minh kinh tế, ngoài việc các luồng vốn, hàng hoá, lao động và
được tự do lưu thông ở thị trường chung, các nước còn tiến tới thống nhất cá
sách quản lý kinh tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền
Ví dụ: Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Châu Âu (EMU), Cộng đồng kinh tế Phi (ECOWAS).
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Diễn đàn hợp tác kinh tế là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ra đời
niên 80 thế kỷ XX. Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế không
cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang tính định hướng, k
nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những nguyên tắc được xây
giữa các quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự nguyện để thực hiện t
và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư.
Ví dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn
hợp tác Á - Âu (ASEM).
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầ
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,....
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là yếu tố tất yếu quan trọng của quá trìn
nhập mà nó còn đem lại những lợi ích to lớn trong sự phát triển của các nước.
Tăng cường thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học –
nghệ, vốn: Hội nhập giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là
phẩm nông sản, dệt may, và điện tử. Điều này không chỉ tăng thu nhập ngoại tệ
tạo động lực cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển. Ví dụ, xuất khẩu t
của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các hiệp định thương mại tự do
với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, và EU. Các hiệp định thương mại tự do
như CPTPP, EVFTA đã thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
mang lại công nghệ tiên tiến và quản lý hiện đại. Các khu công nghiệp và khu
đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy chuyển giao công ngh
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước: Hội nhập thúc đẩy quá
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao ngà
chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, log
du lịch phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Du lịch quố
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, thu hút hàng triệu lượt khách quốc tế mỗ
Ví dụ: Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin đã phát triển mạnh
với sự tham gia của các tập đoàn lớn như Samsung, Intel…
Tạo việc làm và nâng cao thu nhập: Sự gia tăng đầu tư và mở rộng sản x
doanh tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các khu công
khu chế xuất, và các dự án đầu tư nước ngoài đã tạo ra hàng triệu việc làm c
lao động. Thu nhập của người lao động được cải thiện nhờ vào các công việc
lương cao hơn trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này góp phần nâ
mức sống và giảm nghèo đói.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
an ninh – quốc phòng: Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về vă
điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới từ đó làm giàu thêm
dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Bên cạnh đó còn tác động mạnh đến hội n
trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. Ngoài ra, H
kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở k
quốc tế. Mở ra khả năng phối hợp để giải quyết những vấn đề quan tâm chun
biến đổi khí hậu, phòng/chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Bên cạnh những lợi ích, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tồn tại một số nhữn
động tiêu cực.
Cạnh tranh khốc liệt khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó
trong việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn nước ngoài có tiềm lực tài chính v
nghệ mạnh. Nhiều doanh nghiệp nhỏ đã phải đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô hoạ
vì không kịp thích nghi với môi trường cạnh tranh mới dẫn đến phá sản, gây m
làm cho người lao động.
Nền kinh tế Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động kinh tế toàn c
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế, hay biến động giá cả hàng hóa. Ví d
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến xuất
và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sự phụ thuộc vào một số thị trường xuất
như Mỹ, EU, Trung Quốc có thể gây rủi ro nếu các thị trường này gặp khó
dụ, các biện pháp bảo hộ thương mại của Mỹ đã ảnh hưởng đến xuất khẩu nhôm của Việt Nam.
Dòng vốn đầu tư gián tiếp có thể biến động mạnh, gây ra rủi ro cho thị tr
chính trong nước, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Sự biến động của dòng vố
có thể gây ra các đợt bán tháo cổ phiếu và làm giảm giá trị thị trường.
Sự gia tăng vay nợ nước ngoài để đầu tư phát triển có thể dẫn đến rủi ro
nếu không quản lý tốt. Nợ công cao có thể gây áp lực lên ngân sách nhà nướ
hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô.
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền và các tầng lớp dân cư
làm tăng chênh lệch giàu nghèo. Các khu vực nông thôn và các nhóm dân cư th
thấp có thể không được hưởng lợi nhiều từ quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, h
có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam mòn.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc du
ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Các vấn đề về bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp có thể trở nên nghiêm
hơn nếu không có các chính sách hỗ trợ kịp thời. Điều này đòi hỏi chính phủ
các biện pháp chính sách xã hội phù hợp để đảm bảo công bằng và ổn định xã
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra nhữn
kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời có thể đem đến
tác động tiêu cực khó lường đòi hỏi mỗi quốc gia phải không ngừng nỗ l
mới, tận dụng cơ hội nhằm đưa đất nước tiến gần hơn đến với sự phát tr
văn minh nhân loại đồng thời vẫn phải giữ gìn được sự độc lập tự cường sắc văn hoá dân tộc.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những năm 1980 đến nay, Đảng và Nhà nước đã sớm nhận thức được tín
thiết và tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế. Đường lối, chủ trương hội nhập
của Đảng đã được đề ra nhất quán, không ngừng được hoàn thiện và triển kh
cực, phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước. Đảng xác định hội nhập kinh
tế không chỉ là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa mà còn là động
trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Quan điểm của Đảng Cộng sản Vi
về hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện rõ trong nhiều nghị quyết và văn ki lược.
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước. Đ
ta đề ra đường lối Đổi mới toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực của nền
Sự nghiệp Đổi mới của Việt Nam được tiến hành trong bối cảnh quốc
nhiều thay đổi sâu sắc và một cục diện, trật tự thế giới mới đang hình
trong đó các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa đấu tranh vừa hợ
Đảng đã đưa ra chủ trương tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tá
tế và khoa học kỹ thuật, tham gia ngày càng rộng rãi vào việc phân công
tác quốc tế trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mở rộng với các nước k
Tới Đại hội VII năm 1991, Đảng ta định hướng: “Độc lập tự chủ, đa phươ
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại” với phương châm “Việt Nam muốn là
với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc
phát triển”. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu bước khởi đầu của
Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. Nhờ chủ trươn
Việt Nam đã đẩy lùi được chính sách bao vây cô lập của các thế lực th
không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại song phương v
phương sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996, thuật ngữ “hội nhập” bắt đầu được
cập trong văn kiện của Đảng: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập v
vực và thế giới”. Đây là lần đầu tiên Nghị quyết của Đảng đề cập đến v
nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục tiêu phục vụ sự nghiệ
triển của đất nước. Điều này đánh dấu một bước chuyển biến cơ bản trong
thức về nhu cầu cần tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội IX năm 2001 của Đảng nhấn mạnh việc “chủ động hội nhập kinh
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao h
hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩ
hội Đảng đã khẳng định tính tất yếu, đánh giá bản chất của toàn cầu hoá
hội cũng như thách thức đối với Việt Nam khi tham gia quá trình này. Đả
rõ nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
thế giới là một trong bốn nguy cơ và chúng ta có thể tận dụng những cơ
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại để tránh khỏi nguy cơ này. Ngày 27/11
Bô Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW p “Về kinh hô i n tế quốc tế”.
Tại Đại hội X năm 2006, Đảng ta đã nhấn mạnh chủ trương “chủ động và
cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩn
khác”. Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
tháng 1/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết
NQ/TW ngày 5/2/2007 về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kin
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 đã đề ra đường
đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trươ
quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập k
quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một
toàn diện là một phát triển quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta
hội XI. Để cụ thể hóa chủ trương này, ngày 10/4/2013, Bô Chính trị đ
hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hôp i nhâ
quốc tế. Với Nghị quyết
22-NQ/TW, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế quốc tế của đất nước đã c
sang một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập toàn diện trên cả lĩnh vực c
Kinh tế; Chính trị, Quốc phòng và An ninh; Văn hóa, xã hội, Khoa học
nghệ và Giáo dục, đào tạo.
Phát triển định hướng hội nhập quốc tế từ Đại hội XI, Nghị quyết Đại hội
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng năm 2016 tiếp tục yêu cầu phải triể
mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
đó hội nhập kinh tế là trọng tâm. Cụ thể: “Nâng cao hiệu quả hội nhập
quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai
lược tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thươ
quan trọng…; Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; Đa dạng hó
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, m
tác cụ thể…; Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký
Ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Ng
quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết 06 - NQ/TW khóa XII
mục tiêu thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở r
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo
phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, bảo tồn và ph
bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và to
lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong 30 năm qua đã có
bước tiến quan trọng. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập k
quốc tế đã phát triển theo hướng ngày càng chủ động và toàn diện, phù hợp
cảnh toàn cầu hóa và sự thay đổi của trật tự kinh tế thế giới. Từ chủ trương
kinh tế đơn thuần, Đảng đã mở rộng tầm nhìn ra hội nhập quốc tế trên nhiều
bao gồm cả kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa và giáo dục. N
đường lối này, Việt Nam đã tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ trong phát triển kinh
rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ được nhiều nguồn lực từ quốc tế, đồng thời b
giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy bản sắc dân tộc. Tiến trình hội nhập kinh
tế của Việt Nam đã và đang đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển bền
nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
3.2. Các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia, đánh giá tình hình hội nhập
tế hiện tại của Việt Nam
Các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia
Việt Nam hiện tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực. Việ
gia vào các tổ chức này không chỉ giúp Việt Nam mở rộng cơ hội hợp tác quố
còn tạo điều kiện để học hỏi, nâng cao khả năng quản lý và phát triển nền ki
nước theo các tiêu chuẩn quốc tế. Các tổ chức kinh tế mà Việt Nam tham gia c đến như:
Liên Hợp Quốc (United Nations - UN) (Việt Nam tham gia năm 1977): Liên
Hợp Quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, bao gồm nhiều cơ quan
nhau. Việt Nam tham gia với tư cách là một quốc gia thành viên, đồng th
tác chặt chẽ trong các vấn đề kinh tế, xã hội, và phát triển bền vững. Vi
cũng đã có nhiều đóng góp quan trọng, như tham gia vào lực lượng gìn g
bình và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs).
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization - WTO) (Việt
Nam tham gia tháng 1 năm 2007): Gia nhập WTO đánh dấu một bước n
lớn trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam. Khi tham
WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường, giảm thuế quan và tuân th
quy tắc thương mại quốc tế. Điều này giúp Việt Nam tăng trưởng xuất khẩ
thu hút đầu tư nước ngoài.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF) (Việt Nam tham
gia năm 1956): IMF cung cấp hỗ trợ tài chính, tư vấn chính sách và kỹ
cho các quốc gia thành viên, bao gồm cả Việt Nam. Việt Nam đã nhiều
nhận được sự hỗ trợ của IMF trong quá trình cải cách kinh tế và ổn đ chính.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group) (Việt Nam tham gia năm
1956): World Bank Group đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát
kinh tế ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ngân hàn
giới đã tài trợ nhiều dự án phát triển hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và th
phát triển bền vững tại Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank - ADB) (Việt Nam
tham gia năm 1966): Việt Nam nhận được hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ
trong nhiều lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển năng lượng,
thiện y tế và giáo dục. ADB đã giúp Việt Nam cải thiện các dự án phát
sở hạ tầng, trong đó có hệ thống đường bộ, và cung cấp điện năng.
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific
Economic Cooperation - APEC) (Việt Nam tham gia năm 1998): APEC là
diễn đàn khu vực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hợp tác trong khu vực
- Thái Bình Dương. Việt Nam đã tổ chức Hội nghị cấp cao APEC năm 20
2017, đánh dấu những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao vị thế quố
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) (Việt Nam tham gia năm
1995): Gia nhập ASEAN là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội
khu vực của Việt Nam. Thông qua ASEAN, Việt Nam đã tham gia vào cá
chế hợp tác kinh tế như Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), giúp
đẩy thương mại nội khối và phát triển các ngành công nghiệp.
Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu
đó mở ra những cơ hội lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, hội nhập toà
nâng cao vị thế quốc tế. Thông qua việc trở thành thành viên của các tổ chức n
Hợp Quốc, WTO, IMF, Ngân hàng Thế giới, ADB, APEC và ASEAN, Việt N
không chỉ học hỏi và ứng dụng các chuẩn mực quốc tế mà còn tận dụng được
hội hợp tác, tài chính và kỹ thuật từ các đối tác toàn cầu. Sự tham gia này đã
Nam nâng cao năng lực quản lý, cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường xuất khẩu,
đầu tư và phát triển bền vững. Đồng thời, thông qua việc đóng góp và tham
cực trong các tổ chức này, Việt Nam khẳng định được vai trò và vị thế của m
trường quốc tế, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Đánh giá tình hình hội nhập kinh tế hiện tại của Việt Nam
Trong những năm vừa qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã th
bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam, góp phần quan trọng nâng cao vị thế
Nam trên thị trường quốc tế. Cụ thể, ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam vào
được tổ chúc tại trụ sở WTO ở Geneva, Thuỵ Sĩ. Sau đo, bắt đầu từ ngày 11
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế lớn nh
tinh này. Đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lư
diện; có quan hệ kinh tế với 189/193 nước, có quan hệ thương mại với 160 nướ
vùng lãnh thổ. Đặc biệt, WTO cung với hơn 500 hiệp định song phương và đa
trên nhiều lĩnh vực, trong đó có 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phươ
Nam tham gia (15 hiệp định đã ký kết, có hiệu lực và 2 hiệp định đang đàm
những cánh cửa ngày càng rộng mở giúp Việt Nam tiếp tục hoàn thiện khung th
phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập toàn cầu ngày càng sâu, rộn diện, hiệu quả hơn.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), Việt Nam ghi nhận bước tiến đáng
năng lực cạnh tranh toàn cầu. Cụ thể, chỉ số GCI của nước ta đã tăng trưởng m
trong giai đoạn 2007-2017, vươn lên 13 bậc, từ vị trí 68/131 năm 2007 lên
55/137 năm 2017. Trước thềm dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam được công n
là quốc gia sở hữu nền kinh tế ổn định, tăng trưởng sôi động trong khu vực và
giới. Năm 2019, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đánh giá Việt Nam nằm trong nhó
nền kinh tế đóng góp tích cực nhất vào tăng trưởng toàn cầu. Năm 2020, Việt N
nhận vị trí thứ 44 về quy mô GDP toàn cầu, xếp thứ 4 trong khu vực Đông
Bên cạnh đó, GDP bình quân đầu người của nước ta cũng đạt thứ hạng 6 tro
vực. "Thương hiệu Quốc gia Việt Nam" được đánh giá là thương hiệu tăng g
nhanh nhất thế giới, với mức tăng trưởng ấn tượng 29% so với năm 2019, đạt
USD. Nhờ đó, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 33 từ vị trí 42 trong bảng xếp
thương hiệu quốc gia của Brand Finance (tổ chức độc lập hàng đầu thế giới về
giá thương hiệu và tư vấn chiến lược).
Như vậy, Việc hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm cả cải cách chính sách
theo khuôn khổ WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA), đã tạo nên độ
to lớn cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhờ đó, năng lực cạnh tranh c
gia được nâng cao, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
3.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
của hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá, các n
luôn có những lợi thế vượt trội, còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém d
thiệt, thường phải trả giá đắt nếu không có chủ trương đúng đắn, phương pháp
hoạt, sáng tạo. Đứng trước xu thế phát triển tất yếu của thời đại, Việt Nam kh
khước từ, mà phải chủ động hội nhập mới khai thác được những nội lực sẵn
mình, đồng thời tranh thủ vốn, công nghệ, thị trường quốc tế rộng lớn để tạo ra
thuận lợi trong phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, Đại hội lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã đề ra đường lố
lược: “Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan
tế đối ngoại”. Đến Nghị quyết TW4 khóa VIII, Đảng ta đề ra nhiệm vụ: “giữ vữ
lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một
tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới”. Đại hội Đảng lần thứ XII xác đị
nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi nhập kinh tế”.
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại cơ hội và những lợi
còn đặt nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không có biện pháp ứng
thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta
lược, chính sách đúng đắn, khôn khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, dành được
nhiều hơn cho đất nước.
3.3.1. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Cơ hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế rất rộng m
dạng, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và các hiệp định thương mại tự do
đang ngày càng phát triển. Dưới đây là một số cơ hội nổi bật:
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương
mại tự do quan trọng như CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiế
xuyên Thái Bình Dương) và EVFTA (Hiệp định Thương mại tự do Việt Na
EU). Điều này giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận các thị trường lớn vớ
thuế suất ưu đãi, mở rộng cơ hội cho các ngành xuất khẩu chủ lực như d
thủy sản, điện tử, và nông sản.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều ki
thuận lợi cho Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tậ
quốc tế, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao, công nghiệp chế tạo và
vụ. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần
cao trình độ công nghệ, quản lý và tay nghề cho lực lượng lao động trong
Chuyển đổi số và công nghệ 4.0: Sự phát triển của nền kinh tế số và công
4.0 đã và đang mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam, đặc biệt trong các l
công nghệ thông tin, logistics, và dịch vụ tài chính. Hội nhập quốc tế cho
Việt Nam tiếp cận các công nghệ tiên tiến và tăng cường năng lực cạnh
trên thị trường toàn cầu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Quá trình hội nhập buộc các doanh nghiệp
Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩ
dịch vụ, đồng thời đổi mới sáng tạo để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
động lực để Việt Nam chuyển đổi mô hình kinh tế từ dựa vào lao động
sang kinh tế tri thức và giá trị gia tăng cao hơn.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Sự giao thoa với các quốc gia tiê
tiến tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển nguồn nhân lực, qua đó giúp nân
tay nghề và trình độ chuyên môn cho lực lượng lao động. Các chương trình
tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo cũng giúp Việt Nam tiếp thu các m
và kỹ năng quản lý hiện đại.
Đa dạng hóa nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế cho phép Việt Nam kh
chỉ dựa vào một vài ngành chủ lực mà có thể phát triển đa dạng các ngàn
khác nhau. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro từ việc phụ thuộc vào một
trường hoặc sản phẩm nhất định.
Với những cơ hội này, Việt Nam có thể tiếp tục tăng trưởng kinh tế mạnh
củng cố vị thế của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, để tận dụn
các cơ hội này, Việt Nam cần tiếp tục cải cách thể chế, nâng cao năng lực cạ
và chú trọng phát triển bền vững.
3.3.2. Thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Bên cạnh những cơ hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến
thách thức lớn cho Việt Nam, đặc biệt khi đất nước đang phải đối mặt với nhữ
động toàn cầu và yêu cầu khắt khe từ các hiệp định thương mại. Dưới đây là thách thức chính:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Mặc dù hội nhập kinh tế mang lại c
hội mở rộng thị trường, nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các d
nghiệp nhỏ và vừa, vẫn còn hạn chế về năng lực cạnh tranh. Những thách
này bao gồm thiếu công nghệ hiện đại, quy mô nhỏ, thiếu nguồn vốn và
khăn trong việc đạt các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm và dịch
Sự phụ thuộc vào thị trường quốc tế: Việc Việt Nam tham gia vào nhiều hiệ
định thương mại và mở cửa nền kinh tế khiến đất nước dễ bị tác động
biến động kinh tế quốc tế. Các rủi ro liên quan đến chiến tranh thương
chính sách bảo hộ từ các quốc gia lớn, hoặc khủng hoảng kinh tế toàn
thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và phát triển kinh tế của Việt Nam
Hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng: Mặc dù Việt Nam đã nỗ lực cải cách
chính và hệ thống pháp lý, nhiều doanh nghiệp quốc tế vẫn lo ngại về tính
bạch và ổn định của các chính sách pháp lý. Các vấn đề về quản lý, thủ
chính phức tạp, và tình trạng tham nhũng là những trở ngại lớn. Bên cạnh
sở hạ tầng vẫn chưa đồng bộ và chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển
nghiệp và logistics hiện đại.
Áp lực về bảo vệ môi trường: Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực quố
trong việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường và phát triển bền
Nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là sản xuất, dệt may và chế biến thực
đang gặp khó khăn trong việc thích ứng với các quy định về môi trường,
khi việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo còn chậm.
Chất lượng nguồn nhân lực: Mặc dù Việt Nam có lực lượng lao động dồi dà
nhưng chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là kỹ năng chuyên môn và khả
ngoại ngữ, còn nhiều hạn chế. Điều này cản trở việc nâng cao năng lực
tranh của Việt Nam trong các ngành công nghệ cao và dịch vụ, và làm giả
năng thu hút các dự án đầu tư có giá trị gia tăng cao.
Thách thức từ các hiệp định thương mại tự do (FTA): Các hiệp định FTA
mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ nhiều
định và cam kết khắt khe hơn về thuế quan, tiêu chuẩn kỹ thuật và quyền
trí tuệ. Điều này đặc biệt thách thức đối với các doanh nghiệp không có
năng thích ứng nhanh chóng với các yêu cầu quốc tế.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt: Khi hội nhập sâu rộng, Việt Nam phải đ
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển
từ những đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các sản phẩm của Việt Nam
chỉ phải cạnh tranh về giá cả mà còn về chất lượng và uy tín thương hiệu
Biến đổi khí hậu và thiên tai: Việt Nam là một trong những quốc gia chịu
hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu. Các hiện tượng như bão lũ, nước biển
hạn hán và xâm nhập mặn đang đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất nông
và các hoạt động kinh tế khác, làm giảm khả năng hội nhập và cạnh tranh tế.
Để vượt qua những thách thức này, Việt Nam cần tiếp tục cải cách hệ thống
lý nhà nước, đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhân lực, phát triển cơ sở hạ tần
mạnh áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. Những nỗ lực này sẽ giúp Vi
không chỉ hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu mà còn nâng cao v
mình trên trường quốc tế.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 4.1.
Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc cải thiện môi trường kinh doanh là một trong những yếu tố cốt lõi để
đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việt Nam cần tiếp
giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm các rào cản phi thuế quan, và nâng cao t
bạch trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, đầu tư mạnh vào phát triển cơ
tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, logistics và
các nhà đầu tư nước ngoài. 4.2.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính để nâng cao năng
động và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Nhà nước cần
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tron
tiếp cận công nghệ mới, đổi mới mô hình kinh doanh và tham gia vào các chuỗ
toàn cầu. Bên cạnh đó, việc phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp cũng là một yếu
trọng để thúc đẩy đổi mới sáng tạo. 4.3.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đả
hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp ph
của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong
năm đổi mới. Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xã hội,
hợp tác quốc tế càng phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng Cộ
Thực tế ở một số nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự lãnh
Đảng là lập tức tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dấn tới phá rã sự lãn
Đảng, cướp chính quyền, đưa đất nước đi con đường khác. Đảng lãnh đạo có ng
Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát triển của đất nước nói chung, của lĩnh v
tế nói riêng, bảo đảm tính chính trị, tính định hướng đúng đắn trong sự phát tri
tế, làm cho kinh tế chẳng những có tốc độ tăng trưởng và năng suất lao động
lực lượng sản xuất không ngừng lớn mạnh mà còn đi đúng định hướng xã h nghĩa. 4.4.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao
lực quản lý kinh tế của Nhà nước
Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
được bắt đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chư
Nhiều thị trường còn sơ khai, chưa đồng bộ. Vì vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư
nữa, đẩy mạnh việc hình thành các loại thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị
quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị
chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp ứn
cầu đa dạng và nâng cao sức mua của cả thị trường trong nước và nước ngo
động hội nhập thị trường quốc tế, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
4.5. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp:
Việc xây dựng một chiến lược hội nhập kinh tế rõ ràng, phù hợp với điều
thể của Việt Nam là vô cùng quan trọng. Chiến lược này cần xác định rõ các m
ưu tiên, lĩnh vực tập trung, đối tác hợp tác, cũng như các rủi ro và thách thứ
gặp phải. Đồng thời, một lộ trình hội nhập cụ thể với các mốc thời gian, chỉ t
giá sẽ giúp Việt Nam chủ động hơn trong việc triển khai các hoạt động hội nhập Giải pháp đề xuất:
Nghiên cứu sâu rộng: Thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường kinh
quốc tế, các hiệp định thương mại tự do, cũng như điểm mạnh, điểm yế
nền kinh tế Việt Nam để xác định những cơ hội và thách thức.
Linh hoạt và thích ứng: Chiến lược hội nhập cần có tính linh hoạt để th
ứng với những biến động của tình hình quốc tế và trong nước.
Tham gia sâu rộng vào các diễn đàn quốc tế: Tăng cường sự hiện diện
Việt Nam tại các diễn đàn kinh tế quốc tế để nắm bắt thông tin, chia
nghiệm và xây dựng quan hệ hợp tác.
4.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ:
Nền tảng của một quá trình hội nhập thành công là một nền kinh tế độc
chủ. Điều này có nghĩa là Việt Nam cần có một nền sản xuất trong nước phát
dạng hóa các ngành hàng xuất khẩu, giảm thiểu sự phụ thuộc vào một số thị trư sản phẩm nhất định. Giải pháp đề xuất:
Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: Tập trung đầu tư vào cá
ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra giá trị gi cao.
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghi
nhỏ và vừa phát triển, góp phần đa dạng hóa nền kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục
đào tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh của người lao động.
Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Tạo môi trường thuận lợi để các doan
nghiệp và nhà khoa học đổi mới, sáng tạo, phát triển các sản phẩm và vụ mới.
4.7. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật:
Một hệ thống thể chế kinh tế và pháp luật hoàn thiện, minh bạch, và công
yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế. Giải pháp đề xuất:
Cải cách hành chính: Rút gọn thủ tục hành chính, tăng cường tính min
bạch và hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật.
Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ và thống nhất: Hoàn thiện khung ph
lý để điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nước và quốc tế.
Chống tham nhũng: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng để xây
dựng một môi trường kinh doanh trong sạch.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Tạo điều kiện để các doanh nghiệp bảo
quyền sở hữu trí tuệ của mình, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
4.8. Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế:
Việt Nam cần chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế như c
định thương mại tự do, các tổ chức kinh tế khu vực để mở rộng thị trường,
công nghệ hiện đại và nâng cao năng lực cạnh tranh. Giải pháp đề xuất:
Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế: Đảm bảo rằng các cam kết trong
hiệp định thương mại tự do được thực hiện một cách nghiêm túc và quả.
Xây dựng các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Ký kết các hiệp
thương mại tự do với các đối tác có tiềm năng lớn, bao gồm cả các
phát triển và các nước đang phát triển.
Tăng cường hợp tác kinh tế với các đối tác truyền thống và mới nổi:
dạng hóa các đối tác hợp tác để giảm thiểu rủi ro và tận dụng tối đa hội.
Tham gia sâu rộng vào các chuỗi giá trị toàn cầu: Nâng cao năng lực th
gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu để tăng cường giá trị gia tăng ch phẩm xuất khẩu.