Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế tại việt nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

1
TRƯỜNG ĐẠI H C KINH T QUC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TI N, CH NG CAO & POHE ẤT LƯỢ
-------***-------
BÀI T P L N
MÔN KINH T CHÍNH TR
ĐỀ TÀI
Hi nh p kinh t ế quc t và tác ng tích cế độ c, tiêu
cc c a h i nh p kinh t ế quc t t i Viế t Nam
H và tên: Lý Thiên H ương
Lp tín ch LLNL1106(221) POHE_02 :
Mã SV: 11212518
GVHD: TS Nguyễn Văn Hậu
Hà N i, 2022
2
Mc L c
A. Đặt vấn đề ................................................................................................................................... 3
I. N i dung và s c n thi t khách quan c a h i nh ế p kinh tế c tqu ế ............................................. 3
II. Tổng quan về tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam ............................................................ 5
B. Nội dung tác động ca hi nh p kinh t qu c t ế ế đối v i Vi t Nam ............................................ 9
I. Tác động ca hi nhp kinh t qu c t ế ế đối v i Vi t Nam ....................................................... 9
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam . 13
C. Kết luận ..................................................................................................................................... 19
TRÍCH NGU N ................................................................................................................................... 20
3
A. Đặt vn đề
I. N i dung v c n thi ách quan c a h p kinh t qu c t à s ết kh i nh ế ế
1. N i dung c a h p kinh t i nh ế quc tế
a, Nguyên t c c a h i p kinh t qu c t nh ế ế
Tôn lãnh không vào trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn thổ, can thiệp công
việc nội bộ của nhau.
Không dùng dùng lực hoặc đe doạ lực.
Giải quyết các bất đồng tranh chấp thông qua hoà bình. thương lượng
Tôn t nhau, bình và cùng rọng lẫn đẳng lợi.
b, B n t c a h i nh p kinh t c t ch ế qu ế
Đósự liên hệ, phụ thuộc tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế
quốc nền giới. gia và kinh tế thế
quá xóa trình bỏ từng bước từng phần các rào cản về thương mại
đầu giữa quốc hướng các gia theo tự hóa kinh do tế.
doanh kinh doanh Tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp trong sản xuất
nhưng đồng thời cũng tạo lực hơn, gắt hơn. ra áp cạnh tranh mạnh gay
yêu gây các gia Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa cầu sức ép đối với quốc
trong và hoàn công cuộc đổi mới thiện thể chế kinh tế.
Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia cộng đồng quốc tế trên
của sở trình phát ngày độ triển càng cao hiện đại lực lượng sản xuất.
Tạo điều kiện cho sự di chuyển nghệ, hàng hóa, công sức động, lao kinh
nghiệm quản giữa quốc các gia.
c, Đặc c a h i nh p kinh ttrưng ế quc t ế
một hình thức phát triển tất yếu nhất cao của phân công lao động quốc
tế.
sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia viên thành trên sở những điều
khoản đã thỏa thuận hiệp định. trong
4
sự phối hợp mang tính chất quốc giữa gia các nhà nước độc lập chủ
quyền.
giải hướng pháp hòa hai xu trung cho tự do hóa thương mại bảo hộ
thương mại.
bướ độc quá để đẩ hướ thúc y nn kinh tế thế gii theo ng ctoàn u hóa góp phn
gim b t nh ng cuc xung đột c c b , gi gìn hòa bình, n định trong v c khu và trên
th i.ế gi
2. Tính tt yếu khách quan c a h i nh p kinh t qu ế c tế
a, Xu thế khách quan trong b nh toàn c u hóa kinh t i c ế
Toàn cầu hóa kinh tế sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng mặt
khác nó đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối
liên hệ quốc tế của sản xuất trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của
các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu, thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu trực tiếp, chuyển
giao công nghệ, truyền bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát triển
b, H p kinh t qu c phát tri n ph bi n ci nh ế c tế là phương thứ ế ủa các nưc, nht là
các nước đang và kém phát triển trong điều kin hin nay.
Đối với các nước đang m phát triển tuy đã giành được độc lập, song vẫn
bị phụ thuộc vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa bản đang phải đối diện trước
thách thức của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế. Hầu hết các nước này đều có
cấu kinh tế lạc hậu bất hợp lý, tỷ trọng của nông nghiệp còn rất cao, tỷ trọng
công nghiệp nhỏ bé trong tổng giá trị thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp kém,
tốc độ phát triển kinh tế của đa số các nước thấp và bấp bênh. Do đó, hội nhập kinh tế
quốc tế hội để các nước đang kém phát triển tiếp cận sử dụng được các
nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế con đường thể giúp cho các nước đang kém
phát triển thể tận dụng thời phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
5
nước tiên tiến khi bức tranh kinh tế hội của các nước đang kém phát triển -
vẫn biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu rõ rệt.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động tích cực đến việc ổn định
kinh tế mô. Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút vốn, một
mặt thúc đẩy công nghiệp hoá, một mặt tăng tích luỹ từ đó cải thiện mức thâm hụt
ngân sách. Chính sự ổn định kinh tế này đã tạo niềm tin cho các chương trình
phát triển hỗ trợ cho những quốc gia thành công trong cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
II. Tổng quan về tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam
1. Đặt vấn đề
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh tế thế
giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa thương mại nay
lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống thương mại đa phương nói
riêng của cả quá trình toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế giới
nói chung. Đáng lưu xung đột thương mại giữa Mỹ với một số đối tác, đặc biệt với
Trung Quốc vẫn tiếp tục có những diễn biến khó lường. Những sự kiện, diễn biển trên
đang có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách
của các nước, trong đó Việt Nam. Việt Nạm bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu rộng toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các quan, địa
phương và doanh nghiệp.
Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập
kinh tế quốc tế, xác định các giải pháp để tham gia, đóng góp đối với tiến trình y,
nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế hạn chế thách thức, thiết thực
phục vụ đỗi mới đồng bộ và toàn diện, phát triển bền vững.
2. T ng quan v tình hình h p kinh t t i nh ế i Vi t Nam
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình hi
nhp kinh t qu c tế ế của Việt Nam. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên
6
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là sự kiện đánh dấu bước hội nhập toàn diện
của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một
số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế hội của đất -
nước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục
khai thác các thị trường truyền thống mở rộng m kiếm, phát triển thêm nhiều thị
trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước hiệp định thương mại tự
do (FTA) với Việt Nam đều tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu
đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40%, tang mạnh so với con số khoảng
35% các năm trước. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú
trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu vực
FDI đã ngày càng phát triễn, trở thành một trong những khu vực năng động nhất của
nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất xuất khẩu
của Việt Nam. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ớc. Khu vực FDI đã góp phần tăng thu
ngân sách, tạo việc làm cho người dân, on định tình hình hội. Riêng năm 2018,
Việt Nam đã thu hút 1.918 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 13,481 tỷ
USD, tăng 18,1% về sdự án 0,2% về vốn đăng so với năm 2017. FDI vai
trò quan trọng, trở thành “điểm sáng" của nền kinh tế Việt Nam. FDI đã góp phần thúc
đẩy chuyễn dịch cấu kinh tế. Hiện FDI đã tạo ra trên 50% giá trị sản xuất công
nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như viễn thông, dầu
khí, điện tử, công nghệ thông tin... Đây là nền tảng quantrọng cho tăng trưởng dài hạn
cũng như thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặc xu hướng bảo hộ thương mại nổi lên nhiều nơi trên thế giới, kim
ngạch vốn đầu , du lịch từ các đối tác chủ chốt năm sau vẫn tăng hơn năm trước.
Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn từ nay
7
đến năm 2020. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ lục, hơn 13
triệu người năm 2018.
Ngày 12/11/2018, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam khi Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc phê chuẩn.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các n
kiện liên quan. Theo đó, CPTPP chính thức hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày
14/1/2019. Tham gia Hiệp định này động lực giúp Việt Nam ng cao nội lực, đa
dạng hóa thị trường để ứng phó với các tác động của kinh tế thế giới đang diễn biến
phức tạp với chiều hướng bảo hộ thương mại gia tăng của các nền kinh tế lớn. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam khả năng tăng thêm 1,32% tính đến năm
2035. Trong trường hợp đồng thời cắt giảm thuế quan tự do hóa dịch vụ, GDP
thể tăng thêm 2,01%. Với mức độ cam kết của các nước trong CPTPP, các mặt ng
xuất khẩu có thể mạnh của Việt Nam như nông, thủy sản, điện, điện tử đều được xóa
bỏ thuế ngay khi Hiệp định hiệu lực. Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam thể
tăng thêm 4,04% nhập khẩu tăng thêm 3,8% vào năm 2035; tổng số việc làm tăng
thêm hàng năm từ 20.000 lao động đến 26.000 lao động. Bên cạnh đó, CPTPP sẽ giúp
Việt Nam có cơ hội cơ cầu lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ
đó giúp nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, Việt Nam có điều
kiện tốt để thu hút FDI của 10 thành viên còn lại. Thông qua thành viên của Hiệp định
là các nước có nền kinh tế phát triển cao, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, Việt Nam sẽ
học tập, trao đổi kinh nghiệm để hoàn thành hệ thống pháp luật nước ta, cũng như việc
quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường. Đánh giá về cơ hội “vàng" mà CPTPP mang
lại, nhiều chuyên gia cho rằng, việc tham gia Hiệp định hội lớn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam ng như vị thế của Việt Nam trong khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương, là cầu nối quan trọng đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng kinh tế quốc
tế. CPTPP còn động lực giúp doanh nghiệp Việt Nam tập trung đổi mới phương
thức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ đ
bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới.
Bất chấp những khó khăn từ rào cản thương mại, sự gia tăng bảo hộ của các
nước hay căng thắng thương mại Mỹ Trung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn -
8
chinh phục “đỉnh cao" mới. Từ năm 2016 đến nay, tăng trưởng kinh tế luôn đạt cao
hơn mức nh quân của giai đoạn 2011 2015, các chỉ skinh tế đều ch cực, -
nhất là đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu. Năm 2018, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam đạt 7,08%, mức cao nhất trong vòng 10 năm khả năng tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng cao trên 7% vào năm 2019.
Năm 2018 cũng năm thứ 3 liên tiếp lạm phát được kiểm soát dưới 4%. Dự
trữ ngoại hối nhà nước đạt kỷ lục trên 60 tỷ USD. Môi trường đầu kinh doanh tiếp
tục được cải thiện thông qua việc cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và
60% thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ kinh tế hội -
phát triển ổn định, quy nền kinh tế tăng mạnh, năm 2018 ước đạt trên 5,5 triệu tỷ
đồng. GDP bình quân đầu người ước đạt 2.540USD, tăng 44OUSD so với năm 2015.
Đến nay đã 71 nước công nhận Việt Nam nền kinh tế thị trường. Giai
đoạn va qua, Vi c, chệt Nam đã tích cự động trong đàm phán và kết các Hip
định thương mạ ới các đối tác. Tính đế ệt Nam đã i t do mi v n tháng 04/2019, Vi
tham gia thi t l p 16 Hi i t do v i 56 qu c gia n n kinh t trên ế ệp định thương mạ ế
thế gi i
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta.
Đồng thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
đưa quan hệ của Việt Nam với các ớc, nhất đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào
chiều sâu, ổn định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc
đẩy hài hòa, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục
vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Đến nay,
Việt Nam đã thiết lập đổi tác chiến lược với 16 quốc gia, đổi tác toàn diện với 14 quốc
gia quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào Campuchia. Các mỗi quan hệ đổi tác
chiến lược, đổi tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát triển, phát huy được các mặt
tích cực. Việt Nam đã đầy mạnh làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất
các đối tác tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển, an ninh của đất nước.
Cụ thể hóa đưa khuôn khổ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen,
gắn kết giữa lợi ích của Việt Nam với các nước. Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện, có 8/10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng
9
giá trị xuất khẩu; 9/10 thị trường nhập khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập
khẩu; 76,7% tổng lượng du khách và 74% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Đẩy mạnh hội
nhập quốc tế trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự" sang chủ động "tham gia", tích cực
đóng góp, xây dựng, định hình các thể chế khu vực toàn cầu tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. Trong đó nỗi bật Việt Nam
đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết, hợp tác tự cường.
Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trò ớc chủ nhà trong tổ chức các Hội nghị
quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017, đã
tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò khả năng của Việt Nam
trong việc xử những vấn đề quốc tế khu vực; Hội nghị WEF ASEAN 2018 tại
Việt Nam được đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm của
Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ Triều lần thứ 2 cùng nhiều -
sáng kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy rõ vai trò và vị thế ngày
càng tăng của Việt Nam trong khu vực và thế giới
B. Ni dung i nh i vtác động ca h p kinh t ế quc tế đố i Vi t Nam
I. Tác độ ng ca h i nh ếp kinh t quc tế i v i Viđố t Nam
1. Tác động tích cc
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong phát triển của Việt Nam những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người
sản xuất và người tiêu dùng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng triệt để các lợi thế kinh
tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều u với hiệu
quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn để nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của c sản
10
phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu kinh doanh,
làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại đầu n ngoài vào nền
kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục đào tạo và nghiên -
cứu khoa học với các nước nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện
đại tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu trực tiếp nước ngoài chuyển giao
công nghệ để thay đổi, nâng cao chất lượng của nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng các đối tác quốc tế để thay đổi công
nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, các cá
nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã
và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt n tình hình xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những gtrị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn
hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ
hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế n tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
động lực điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh hơn
11
- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ
chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra
khả năng phối hợp các nỗ lực nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu
quốc tế
2. Tác động tiêu cc
Báo cáo của Chính phvề tình hình kinh tế hội năm 2018 do Thủ ớng -
Nguyễn Xuân Phúc trình bày trước Quốc hội chỉ rõ: công tác hội nhập trong nước còn
yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, nổi
bật là các yếu kém.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu m cơ bản của nền kinh
tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản. Tăng
trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tổ như tín dụng, lao động rẻ mà thiểu
sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức,
công nghệ.
Hiệu quả đầu chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan đến
thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm
bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi
mới mô hình tặng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với
kinh tế trong ớc còn kém, kết nối trong ớc chủ yếu c lĩnh vực giá trị gia
tăng thấp: hầu hết đầu vào (70 80%) đều phải nhập khẩu" [11]. Nhận xét đó, rất -
đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế
Việt Nam
Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu
so với các nước, kể cả các ớc trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp
mang tính mũi nhọn, khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực thế giới
12
chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có tận
dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào
việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực
phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với ng lực tự sản xuất cung ứng nguyên phụ liệu còn
hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức
mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào
Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng mẫu đa dạng, phong phú hơn sẽ tác
động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không hiệu
quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh
hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vđược sản xuất trong
nước.
Đặc biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước
sự cạnh tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nông sản và nông dân là những đối tượng
dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa tuy đã những
chuyễn biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa
học công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.-
Đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, sở hạ tầng, nguồn nhân lực... gây cản
trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội dung
đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội
nhập kinh tế quốc tế.
13
Một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
Vẫn tồn tại khoảng ch khá xa về năng lực thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực
FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu
quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các hội do các hiệp định FTA mang
lại.
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng mục tiêu phát triển đất ớc trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế cách mạng công nghệp 4.0 đang diễn ra với quy tốc độ chưa
từng có. Với cả những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ
thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải tính toán một cách thức phù hợp để thực hiện
hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, tăng cường công tác tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc
tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh
nghiệp, doanh nhân đổi với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt hội, thách thức
những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới bằng các nh thức, nội dung tuyên truyền phù hợp hiệu quả cho từng
ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái,
thù địch; bảo vệ đường lỗi, chủ trương của Đảng về xây dựng bảo vệ Tổ quốc
hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
Khẩn trương soát, bsung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập
14
kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của
kinh tế thị trường các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình
phù hợp những điều ước quốc tể mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về
thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ chuyển giao công nghệ, lao động công đoàn... -
bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc
tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; nâng cao nhận thức
và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của
cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác
ttụng, đội ngũ luật những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc
tế; hoàn thiện chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, đặc biệt hoàn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ cùng với khuyển khích
khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường công tác quản nhà nước đối với hoạt động mua
bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, trên sở phát huy nội lực, bảo đảm tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế các ban chỉ đạo liên ngành về
hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an
ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa hội, giáo dục, khoa học công nghệ - -
và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
2. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa
các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo
hình “kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác
biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở
sự hội nhập. Vấn đề ảnh hưởng lớn hiện nay là chế thị trường của nước ta chưa
hoàn thiện, hệ thống luật pháp, chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều
chỉnh nền kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi
trường cạnh tranh cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Chính vậy, để nâng cao hiệu quả
của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện chế thị trường trên sở đổi mới
mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực nhân, đổi mới sở hữu doanh nghiệp nhà
15
nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể kinh tế…
Đi đôi với hoàn thiện chế thị trường cần đổi mới chế quản của nhà
nước trên sở thực hiện đúng các chức ng của nnước trong định hướng, tạo
môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, chế quản trong nước ngày
càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để
thúc đẩy mạnh mẽ đầu của các thành phần kinh tế, các nđầu trong ngoài
nước, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao,
trình độ quản tiên tiến. Đó sở then chốt để nước ta thể tham gia vào tầng
nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.
Nhà nước cũng cần soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất luật pháp
liên quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế,
tài chính tín dụng, di chú…Hoàn thiện pháp luật về tương trpháp phù hợp với
pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc
tế, nhất tranh chấp thương mại, đầu quốc tế; xử lý hiệu quả các tranh chấp,
vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động doanh
nghiệp trong hội nhập.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đạng tạo sức ép cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp, và sản phẩm. Mặt khác, chúng
ta cần tiếp tục nỗ lực cùng cố ổn định kinh tế mô, năng lực thích nghi điều
chinh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi
mới hình tăng trưởng, nâng cạo năng suất năng lực cạnh tranh tiền đề
giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng hội, vượt qua thách thức
của hội nhập quốc tế. Trong đó:
- Tiếp tục đối mới mộ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nặng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên đối mới, nắng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà ớc. Tiếp tục ổn định củng nền tảng kinh
16
tế vĩ mô vững chắc; kiếm soát tốt lạm phát; bảo đâm các cân đối lớn của nền kinh tế;
giữ vừng an ninh kinh tế
- Tiếp tục thực hiện bạ đột phá chiến ợc; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ
tấng kinh tế hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam -
đáp ứng yêu cầu phất triển hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển chuyển
giao khoa học cổng nghệ, nhất khoa học công nghệ hiện đại, coi đây yếu tố - -
trọng yếu nắng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Đấy mạnh cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi ớc
từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết
chặt chế giữa cấu lại tổng thể nền kinh tế với cầu lại các ngành, lĩnh vực trọng
tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mởi. Tập
trung ưu tiên cơ cầu lại đầu tư, trọng tâm là đầu công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước; cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm các tổ chức tỉn dụng; đổi mởi,
cấu lại khu vực sự nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ...
Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế
vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa
- Xây dựng triển khai các chính sách hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đầy
phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tu nhận cả về số ilượng, chất lượng ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này thực sự trở thành một động lực quạn
trọng trong phát triển kinh tế, một lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quộc tế
- Thực hiện đồng bộ c chế, chỉnh sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Tấp
trụng vào việc đối mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; đấy nhanh phố cập
ngoại ngử, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp. Đấy mạnh dạy nghề gắn
kết đào tạo với doạnh nghiệp; tăng ờng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản -
xuất kinh doanh
- Giám sát thường xuyên, tăng cường cống tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút
đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong mỗi
ngành kinh tế toàn bộ nên kinh tế để sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế và kịp thời điều chính chính sách, biện pháp.
17
4. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lợi ích quốc gia dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự -
tồn tại phát triển của mình, bao gồm: Giữ vững chủ quyền; thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ.
Lợi ích quốc gia dân tộc thường được hiểu là phải đảm bảo sự ổn định chế độ -
chính trị; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo đảm các điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội
Để đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện -
các giải pháp đồng bộ:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn hội nền văn hóa; giữ vững ổn
định chính trị và môi trường hoà bình.
- Kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt nguyên tắc bình đẳng, cùng lợi. Tích cực tham gia vào thị trường thế
giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại hợp tác
quốc tế khác.
- Chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật, thương
hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh quốc tế để
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức không cần thiết đối với một số
khu vực, nhất là các khu vực nhà nước
- Gia tăng đầu cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó kế sách lâu
dài để nâng cao sức sản xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là vấn việc làm
do thất nghiệp có nguygia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đồng thời các
biện pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn
hóa độc hại.
18
- Tăng cường công tác quản thị trường, chống buôn lậu quốc gia quốc tế, chống
rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường lấy địa bàn
các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng
cường trật tự xã hội, ninh kinh tế.an
5. Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc
đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước vị trí cao
hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây
chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cài cách, đổi mới mô
hình tăng trưởng, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 2020 nhằm tạo - -
nền tảng vững chắc cho hội nhập phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn
sau 2020. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay m kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 lợi thế của đất nước như công
nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ
được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại điện tử, chuối cung
ứng vận tài thống minh, công nghệ tài chính...), y tế, du lịch chất lượng cao. Phát
triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị
trường cho đối mới, sáng tạo công nghế. Trong thời gian tới, Việt Nam cẩn kiên trì
theo đuổi mô hình tắng trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo.
Với những nước đang trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp a như Việt Nam
thì giải pháp nhanh chóng hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động thu
hút vốn FDI vào các hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp nông nghiệp giá
trị cao hơn. Đồng thời, kết nổi những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với các tập
đoàn đa quốc gia thông qua trao đổi thông tin, cài tiến kỹ năng chuyển giao công
nghệ. Chúng ta cần những chiến lược mới, định hướng mới trong việc thu hút FDi
để khu vực này đóng vai trò quan trọng hơn trong việc chuyển giao, nắm bắt công
nghệ, tăng năng suất lao động cho nền kinh tế, nhằm góp phẩn đạt mục tiêu tăng năng
suất lao động bình quân 5,5%/năm; 30 35% doanh nghiệp hoạt động đối mới -
sáng tạo giai đoạn 2016- 2020
19
6. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế sự nghiệp của toàn dận, trong đó doanh nhân,
doanh nghiệp lực lượng đi đầu, Vấn đề đặt ra chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả thực chất các chế, chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Việc xẩy dựng
năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh, có trình độ
chuyên môn, kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách cần thiết. Mọi sự hợp tác, hỗ
trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan nghênh.
C. Kết luận
thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế nước ta một quá trình với hội thách
thức đan dưới dạng tiềm ng lẫn biệt xen tồn tại thể chuyển hoá nhau. Đặc
trong hoàn COVID 19 cảnh dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng đối Vậy hội thức hiện thực những mình phó. nên và thách chỉ trở thành trong
điều kiện đó của chủ quyết định lớn, trước cụ thể, vai trò nhân tố quan tính rất
hết đó hiệu quả hoạt động đạo Đảng, điều quản nước lãnh của sự hành của Nhà
toàn dân kiên tinh thần tự lực tự ờng, đoàn kết của tộc. Thực tế đã chứng tỏ việc
định nhất đường đối ngoại độc hợp triển; quán lối lập tự chủ, hoà bình, tác phát
chính các sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, hoá đa dạng quan hệ quốc tế với
chủ chủ trương động cực hộ nhập quốc lựa chọn đúng đắn, tích i kinh tế tế sự tất
yếu đối với nước bối động hiện Những tựu ta trong cảnh cầu toàn hsôi nay. thành
quan giành quá trình kinh trọng được trong hội nhập tế quốc tế sở để đất nước ta
vững bước đường hội nhập triển, sớm khỏi trạng trên phát ra tình kém phát triển,
công nghiệp hoá, hoá thành công, n giàu, hiện đại hướng tới mục tiêu chiến lược
nước bằng, văn mạnh, dân chủ, công minh.
20
TRÍCH NGU N
KHÁI QUÁT CHUNG V H I NH P QU C T TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . (2022).
Retrieved 17 April 2022, from https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong- -tai-mai
chinh.aspx?ItemID=5
Những tác động của hội nh p kinh t c t i v i kinh t ế quố ế đố ế thương mại. (2019). Retrieved
17 April 2022, from https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cua-hoi-nhap-
kinh- -quoc- -doi-voi-kinh- -thuong-mai-viet- m-64203.htmte te te na
Hội nhập kinh t ế quốc t cế ủa Vi t Nam trong b i c nh c c di ến kinh t thế giới mới. (2020).
Retrieved 17 April 2022, from https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap-
kinh- -quoc- -cua-viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi-te te 20
(2022). Retrieved 17 April 2022, from
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h%E1%BB%8D
c%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%2
0MNL(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u-%20Tr100.pdf
| 1/20

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE -------***-------
BÀI TP LN
MÔN KINH T CHÍNH TR ĐỀ TÀI
Hi nh p kinh t
ế quc tế và tác động tích cc, tiêu
cc ca hi nh p kinh t
ế quc tế t i Vi ạ ệt Nam
H và tên: Lý Thiên Hương
L
p tín ch: LLNL1106(221) POHE_02 Mã SV: 11212518
GVHD: TS Nguy
ễn Văn Hậu Hà Ni, 2022 1 Mục Lục
A. Đặt vấn đề ................................................................................................................................... 3
I. Nội dung và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................. 3
II. Tổng quan về tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam ............................................................ 5
B. Nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam ............................................ 9 I.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam ....................................................... 9
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam . 13
C. Kết luận ..................................................................................................................................... 19
TRÍCH NGUỒN ................................................................................................................................... 20 2 A. Đặt vấn đề
I. Nội dung và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1. Ni dung ca hi nhp kinh tế quc tế
a, Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế Tôn trọng độc lập
, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực.
Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình.
Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
b, Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
– Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia và nền kinh tế thế giới.
– Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mạ i và
đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
– Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia
trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
– Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên
cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
– Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh
nghiệm quản lý giữa các quốc gia.
c, Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
– Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế.
– Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều
khoản đã thỏa thuận trong hiệp định. 3
– Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền. – Là giải pháp trun
g hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại. – L
à bước quá độ để thúc đẩy nn kinh tế thế gii theo hướng toà
n cu hóa góp phn
gim bt nhng cuc xung đột cc b, gi gìn hòa bình, n định trong khu vc và trê n
thế gii.
2. Tính tt yếu khách quan ca hi nhp kinh tế quc tế
a, Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng mặt
khác nó đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối
liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của
các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu, thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực tiếp, chuyển
giao công nghệ, truyền bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát triển
b, Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển tuy đã giành được độc lập, song vẫn
bị phụ thuộc vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản và đang phải đối diện trước
thách thức của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế. Hầu hết các nước này đều có
cơ cấu kinh tế lạc hậu và bất hợp lý, tỷ trọng của nông nghiệp còn rất cao, tỷ trọng
công nghiệp nhỏ bé trong tổng giá trị thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp kém,
tốc độ phát triển kinh tế của đa số các nước thấp và bấp bênh. Do đó, hội nhập kinh tế
quốc tế là cơ hội để các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử dụng được các
nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các 4
nước tiên tiến khi mà bức tranh kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển
vẫn biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu rõ rệt.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế còn có tác động tích cực đến việc ổn định
kinh tế vĩ mô. Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút vốn, một
mặt thúc đẩy công nghiệp hoá, một mặt tăng tích luỹ từ đó cải thiện mức thâm hụt
ngân sách. Chính sự ổn định kinh tế vĩ mô này đã tạo niềm tin cho các chương trình
phát triển hỗ trợ cho những quốc gia thành công trong cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
II. Tổng quan về tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam
1. Đặt vấn đề
Cục diện kinh tế thế giới hiện nay đang làm thay đổi nền tảng của kinh tế thế
giới. Một số quốc gia trước kia vốn đi đầu trong việc ủng hộ tự do hóa thương mại nay
lại trở thành yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống thương mại đa phương nói
riêng và của cả quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế giới
nói chung. Đáng lưu là xung đột thương mại giữa Mỹ với một số đối tác, đặc biệt với
Trung Quốc vẫn tiếp tục có những diễn biến khó lường. Những sự kiện, diễn biển trên
đang có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới và động thái chính sách
của các nước, trong đó có Việt Nam. Việt Nạm bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
sâu rộng và toàn diện, đặt ra những yêu cầu hoàn toàn mới đối với các cơ quan, địa phương và doanh nghiệp.
Do đó, vấn đề cần thiết là nhận thức đầy đủ hơn những điểm mới của hội nhập
kinh tế quốc tế, xác định các giải pháp để tham gia, đóng góp đối với tiến trình này,
nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế thách thức, thiết thực
phục vụ đỗi mới đồng bộ và toàn diện, phát triển bền vững.
2. Tng quan v tình hình hi nhp kinh tế ti Vit Nam
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên 5
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là sự kiện đánh dấu bước hội nhập toàn diện
của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một
số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục
khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị
trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định thương mại tự
do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu
đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40%, tang mạnh so với con số khoảng
35% các năm trước. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú
trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có
khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu vực
FDI đã ngày càng phát triễn, trở thành một trong những khu vực năng động nhất của
nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu
của Việt Nam. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực FDI đã góp phần tăng thu
ngân sách, tạo việc làm cho người dân, on định tình hình xã hội. Riêng năm 2018,
Việt Nam đã thu hút 1.918 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 13,481 tỷ
USD, tăng 18,1% về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017. FDI có vai
trò quan trọng, trở thành “điểm sáng" của nền kinh tế Việt Nam. FDI đã góp phần thúc
đẩy chuyễn dịch cơ cấu kinh tế. Hiện FDI đã tạo ra trên 50% giá trị sản xuất công
nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như viễn thông, dầu
khí, điện tử, công nghệ thông tin... Đây là nền tảng quantrọng cho tăng trưởng dài hạn
cũng như thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặc dù xu hướng bảo hộ thương mại nổi lên ở nhiều nơi trên thế giới, kim
ngạch vốn đầu tư, du lịch từ các đối tác chủ chốt năm sau vẫn tăng hơn năm trước.
Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn từ nay 6
đến năm 2020. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ lục, hơn 13 triệu người năm 2018.
Ngày 12/11/2018, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam khi Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc phê chuẩn.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các văn
kiện có liên quan. Theo đó, CPTPP chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày
14/1/2019. Tham gia Hiệp định này là động lực giúp Việt Nam nâng cao nội lực, đa
dạng hóa thị trường để ứng phó với các tác động của kinh tế thế giới đang diễn biến
phức tạp với chiều hướng bảo hộ thương mại gia tăng của các nền kinh tế lớn. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam có khả năng tăng thêm 1,32% tính đến năm
2035. Trong trường hợp đồng thời cắt giảm thuế quan và tự do hóa dịch vụ, GDP có
thể tăng thêm 2,01%. Với mức độ cam kết của các nước trong CPTPP, các mặt hàng
xuất khẩu có thể mạnh của Việt Nam như nông, thủy sản, điện, điện tử đều được xóa
bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam có thể
tăng thêm 4,04% và nhập khẩu tăng thêm 3,8% vào năm 2035; tổng số việc làm tăng
thêm hàng năm từ 20.000 lao động đến 26.000 lao động. Bên cạnh đó, CPTPP sẽ giúp
Việt Nam có cơ hội cơ cầu lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ
đó giúp nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, Việt Nam có điều
kiện tốt để thu hút FDI của 10 thành viên còn lại. Thông qua thành viên của Hiệp định
là các nước có nền kinh tế phát triển cao, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, Việt Nam sẽ
học tập, trao đổi kinh nghiệm để hoàn thành hệ thống pháp luật nước ta, cũng như việc
quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường. Đánh giá về cơ hội “vàng" mà CPTPP mang
lại, nhiều chuyên gia cho rằng, việc tham gia Hiệp định là cơ hội lớn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam cũng như vị thế của Việt Nam trong khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương, là cầu nối quan trọng đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng kinh tế quốc
tế. CPTPP còn là động lực giúp doanh nghiệp Việt Nam tập trung đổi mới phương
thức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ để
bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới.
Bất chấp những khó khăn từ rào cản thương mại, sự gia tăng bảo hộ của các
nước hay căng thắng thương mại Mỹ - Trung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn 7
chinh phục “đỉnh cao" mới. Từ năm 2016 đến nay, tăng trưởng kinh tế luôn đạt cao
hơn mức bình quân của giai đoạn 2011-2015, các chỉ số kinh tế vĩ mô đều tích cực,
nhất là đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu. Năm 2018, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam đạt 7,08%, mức cao nhất trong vòng 10 năm và có khả năng tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng cao trên 7% vào năm 2019.
Năm 2018 cũng là năm thứ 3 liên tiếp lạm phát được kiểm soát dưới 4%. Dự
trữ ngoại hối nhà nước đạt kỷ lục trên 60 tỷ USD. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp
tục được cải thiện thông qua việc cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và
60% thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ kinh tế - xã hội
phát triển ổn định, quy mô nền kinh tế tăng mạnh, năm 2018 ước đạt trên 5,5 triệu tỷ
đồng. GDP bình quân đầu người ước đạt 2.540USD, tăng 44OUSD so với năm 2015.
Đến nay đã có 71 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Giai
đoạn vừa qua, Việt Nam đã tích cực, chủ động trong đàm phán và ký kết các Hiệp
định thương mại tự do mới với các đối tác. Tính đến tháng 04/2019, Việt Nam đã
tham gia thiết lập 16 Hiệp định thương mại tự do với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta.
Đồng thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
đưa quan hệ của Việt Nam với các nước, nhất là đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào
chiều sâu, ổn định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc
đẩy hài hòa, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục
vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Đến nay,
Việt Nam đã thiết lập đổi tác chiến lược với 16 quốc gia, đổi tác toàn diện với 14 quốc
gia và quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia. Các mỗi quan hệ đổi tác
chiến lược, đổi tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát triển, phát huy được các mặt
tích cực. Việt Nam đã đầy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là
các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển, an ninh của đất nước.
Cụ thể hóa và đưa khuôn khổ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen,
gắn kết giữa lợi ích của Việt Nam với các nước. Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện, có 8/10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng 8
giá trị xuất khẩu; 9/10 thị trường nhập khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập
khẩu; 76,7% tổng lượng du khách và 74% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Đẩy mạnh hội
nhập quốc tế trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự" sang chủ động "tham gia", tích cực
đóng góp, xây dựng, định hình các thể chế khu vực và toàn cầu tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. Trong đó nỗi bật là Việt Nam
đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường.
Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ nhà trong tổ chức các Hội nghị
quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017, đã
tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò và khả năng của Việt Nam
trong việc xử lý những vấn đề quốc tế và khu vực; Hội nghị WEF ASEAN 2018 tại
Việt Nam được đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm của
Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần thứ 2 cùng nhiều
sáng kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy rõ vai trò và vị thế ngày
càng tăng của Việt Nam trong khu vực và thế giới
B. Nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam I.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
1. Tác động tích cc
- Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong phát triển của Việt Nam và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người
sản xuất và người tiêu dùng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng triệt để các lợi thế kinh
tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản 9
phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên
cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao
công nghệ để thay đổi, nâng cao chất lượng của nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công
nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, các cá
nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã
và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn
hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh hơn 10
- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ
chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra
khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế
2. Tác động tiêu cc
Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 do Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc trình bày trước Quốc hội chỉ rõ: công tác hội nhập trong nước còn
yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, nổi bật là các yếu kém.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền kinh
tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản. Tăng
trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tổ như tín dụng, lao động rẻ mà thiểu
sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan đến
thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm
bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi
mới mô hình tặng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với
kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia
tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu" [11]. Nhận xét đó, dù rất
đáng lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu
so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp
mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới 11
chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có tận
dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào
việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực
phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn
hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và
mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào
Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác
động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không hiệu
quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh
hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước.
Đặc biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước
sự cạnh tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nông sản và nông dân là những đối tượng
dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có những
chuyễn biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa
học - công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
Đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... gây cản
trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội dung
đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế. 12
Một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực
FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác
thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư
quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại. II.
Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế và cách mạng công nghệp 4.0 đang diễn ra với quy mô và tốc độ chưa
từng có. Với cả những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ
thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải tính toán một cách thức phù hợp để thực hiện
hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
1. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc
tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh
nghiệp, doanh nhân đổi với các thỏa thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và
những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng
ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái,
thù địch; bảo vệ đường lỗi, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập 13
kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của
kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình
phù hợp những điều ước quốc tể mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về
thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn...
bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc
tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; nâng cao nhận thức
và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của
cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác
tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc
tế; hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là hoàn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyển khích
khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động mua
bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về
hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an
ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa
các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển
theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô
hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác
biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở
sự hội nhập. Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa
hoàn thiện, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều
chỉnh nền kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi
trường cạnh tranh cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả
của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới
mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà 14
nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể kinh tế…
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo
môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước ngày
càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để
thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao,
trình độ quản lý tiên tiến. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng
nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.
Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp
liên quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế,
tài chính tín dụng, di chú…Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với
pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc
tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp,
vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đạng tạo sức ép cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp, và sản phẩm. Mặt khác, chúng
ta cần tiếp tục nỗ lực cùng cố ổn định kinh tế vĩ mô, có năng lực thích nghi và điều
chinh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cạo năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là
giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức
của hội nhập quốc tế. Trong đó:
- Tiếp tục đối mới mộ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nặng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên đối mới, nắng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục ổn định và củng có nền tảng kinh 15
tế vĩ mô vững chắc; kiếm soát tốt lạm phát; bảo đâm các cân đối lớn của nền kinh tế;
giữ vừng an ninh kinh tế
- Tiếp tục thực hiện bạ đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ
tấng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phất triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển
giao khoa học - cổng nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố
trọng yếu nắng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Đấy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cá nước và
từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết
chặt chế giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cầu lại các ngành, lĩnh vực trọng
tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mởi. Tập
trung ưu tiên cơ cầu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tỉn dụng; đổi mởi, cơ
cấu lại khu vực sự nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ...
Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế
vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa
- Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đầy
phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tu nhận cả về số ilượng, chất lượng ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này thực sự trở thành một động lực quạn
trọng trong phát triển kinh tế, một lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quộc tế
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chỉnh sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Tấp
trụng vào việc đối mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đấy nhanh phố cập
ngoại ngử, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp. Đấy mạnh dạy nghề và gắn
kết đào tạo với doạnh nghiệp; tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh
- Giám sát thường xuyên, tăng cường cống tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút
đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong mỗi
ngành kinh tế và toàn bộ nên kinh tế để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế và kịp thời điều chính chính sách, biện pháp. 16
4. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lợi ích quốc gia - dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của mình, bao gồm: Giữ vững chủ quyền; thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Lợi ích quốc gia - dân tộc thường được hiểu là phải đảm bảo sự ổn định chế độ
chính trị; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo đảm các điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện
các giải pháp đồng bộ:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn
định chính trị và môi trường hoà bình.
- Kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực tham gia vào thị trường thế
giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại và hợp tác quốc tế khác.
- Chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật, thương
hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh quốc tế để
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức và không cần thiết đối với một số
khu vực, nhất là các khu vực nhà nước
- Gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó là kế sách lâu
dài để nâng cao sức sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là vấn việc làm
do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đồng thời có các
biện pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn hóa độc hại. 17
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế, chống
rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường lấy địa bàn
các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng
cường trật tự xã hội, an ninh kinh tế.
5. Đổi mới sáng tạo công nghệ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc
đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao
hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây
chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cài cách, đổi mới mô
hình tăng trưởng, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020 nhằm tạo
nền tảng vững chắc cho hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn
sau 2020. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công
nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ
được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 (thương mại điện tử, chuối cung
ứng và vận tài thống minh, công nghệ tài chính...), y tế, du lịch chất lượng cao. Phát
triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị
trường cho đối mới, sáng tạo công nghế. Trong thời gian tới, Việt Nam cẩn kiên trì
theo đuổi mô hình tắng trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo.
Với những nước đang trong giai đoạn đầu quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam
thì giải pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động là thu
hút vốn FDI vào các hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có giá
trị cao hơn. Đồng thời, kết nổi những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với các tập
đoàn đa quốc gia thông qua trao đổi thông tin, cài tiến kỹ năng và chuyển giao công
nghệ. Chúng ta cần có những chiến lược mới, định hướng mới trong việc thu hút FDi
để khu vực này đóng vai trò quan trọng hơn trong việc chuyển giao, nắm bắt công
nghệ, tăng năng suất lao động cho nền kinh tế, nhằm góp phẩn đạt mục tiêu tăng năng
suất lao động bình quân 5,5%/năm; có 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đối mới
sáng tạo giai đoạn 2016- 2020 18
6. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dận, trong đó doanh nhân,
doanh nghiệp là lực lượng đi đầu, Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Việc xẩy dựng
năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh, có trình độ
chuyên môn, kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách và cần thiết. Mọi sự hợp tác, hỗ
trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan nghênh. C. Kết luận
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta l
à một quá trình với cơ hội và thách
thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt
trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực tron g những
điều kiện cụ thể, mà ở đó vai tr
ò của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước
hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần t ự lực t
ự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực t
ế đã chứng tỏ việc kiên
định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sác
h đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc t ế với
chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế l
à sự lựa chọn đúng đắn, tất
yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay. Những thành tựu
quan trọng giành được tron
g quá trình hội nhập kinh tế quốc tế l à cơ s ở để đất nước t a
vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mụ
c tiêu chiến lược dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 19 TRÍCH NGUỒN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . (2022).
Retrieved 17 April 2022, from https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong-ma - i tai- chinh.aspx?ItemID=5
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại. (2019). Retrieved
17 April 2022, from https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cua-hoi-nhap- kinh-t - e quoc-t - e doi-voi-kinh-t -
e thuong-mai-viet-nam-64203.htm
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới. (2020).
Retrieved 17 April 2022, from https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap- kinh-t - e quoc-t -
e cua-viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi-20
(2022). Retrieved 17 April 2022, from
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h%E1%BB%8D
c%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%2
0MNL(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u-%20Tr100.pdf 20