















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
A.KHÁI NIỆM, TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia, khu vực và tổ chức kinh tế hợp tác
chặt chẽ với nhau trong lĩnh vực kinh tế. Mục tiêu chính của hội nhập là tạo ra một môi
trường thương mại và đầu tư thuận lợi, khuyến khích sự lưu thông hàng hóa, dịch vụ, vốn
và lao động giữa các quốc gia. Quá trình này thường bao gồm việc giảm bớt rào cản thương
mại, ký kết các hiệp định thương mại tự do, và phát triển các tổ chức kinh tế đa phương.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được thể hiện qua nhiều hình thức, từ các hiệp định
song phương đến việc tham gia vào các tổ chức kinh tế toàn cầu như: Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) hay các liên minh kinh tế như Liên minh châu Âu (EU). Những hiệp định
này giúp các quốc gia tối ưu hóa lợi ích kinh tế và cải thiện vị thế cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
II. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1. Xu hướng toàn cầu hóa:
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là một hiện tượng mà còn là một xu hướng khách
quan của nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng phụ
thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế. Sự phát triển của công nghệ thông tin và vận tải đã làm cho
việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Điều này khiến
cho việc hội nhập kinh tế trở thành một yêu cầu thiết yếu để các quốc gia có thể tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
2. Tính tương tác của các nền kinh tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự tương tác và liên kết giữa các nền kinh tế, giúp các
quốc gia chia sẻ tài nguyên, công nghệ và kinh nghiệm. Qua đó, các quốc gia có thể nâng
cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Sự liên kết này không chỉ diễn ra giữa các quốc gia phát triển mà còn giữa
các quốc gia đang phát triển, tạo ra cơ hội cho các nền kinh tế yếu hơn.
3. Cạnh tranh và cải cách lOMoAR cPSD| 48704538
Hội nhập kinh tế quốc tế buộc các quốc gia phải cải cách và đổi mới để nâng cao sức
cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với cạnh tranh từ các công ty nước
ngoài, điều này khuyến khích họ cải thiện công nghệ, tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Sự cạnh tranh này không chỉ tạo ra những lợi ích cho người tiêu
dùng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế. 4. Thách thức và rủi ro
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến nhiều thách thức và rủi ro. Các
quốc gia có thể phải đối mặt với sự mất mát việc làm trong một số ngành, do sự cạnh tranh
từ các sản phẩm nhập khẩu. Hơn nữa, việc phụ thuộc vào nền kinh tế toàn cầu có thể dẫn
đến sự biến động trong trường hợp có khủng hoảng kinh tế, làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế nội địa. III. Kết luận
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế toàn cầu trong thời đại
ngày nay. Quá trình này mang lại nhiều cơ hội cho các quốc gia trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những
thách thức cần được giải quyết một cách thận trọng. Để tận dụng tối đa lợi ích của hội nhập
kinh tế quốc tế, các quốc gia cần có chiến lược phát triển hợp lý, cân nhắc giữa việc mở
cửa thị trường và bảo vệ nền kinh tế nội địa, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa.
B. NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. lOMoAR cPSD| 48704538
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng
lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan
hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương
mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), thị trường
chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác
quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
C. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I.
Các tác động tích cực:
Tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước
ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.
Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát
triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở
lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ
cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới mới,
giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở
phạm vi khu vực và thế giới. lOMoAR cPSD| 48704538
Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại: đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế do hội nhập tạo ra, Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, bao
gồm giao thông vận tải, năng lượng, viễn thông… Các tuyến đường cao tốc, cảng biển hiện
đại, hệ thống điện lưới quốc gia… được xây dựng và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thương, sản xuất và kinh doanh.
Cải thiện đời sống người dân:
Tăng thu nhập, giảm nghèo: Sự tăng trưởng kinh tế nhờ hội nhập đã góp phần
làm tăng thu nhập bình quân đầu người, giảm tỷ lệ nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Mở rộng cơ hội việc làm: Sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ đã
tạo ra hàng triệu việc làm mới, đặc biệt là cho lao động nông thôn.
Tiếp cận dịch vụ công tốt hơn: Hội nhập thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y
tế, giáo dục và an ninh xã hội. II.
Ví dụ về Việt Nam:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào đào tạo nghề,
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành công nghiệp hiện đại, nâng cao trình độ tiếng Anh
giúp người lao động Việt Nam có cơ hội làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài và hội nhập quốc tế.
Tăng thu nhập và giảm nghèo: Sự phát triển kinh tế nhờ hội nhập đã góp phần đáng kể
vào việc tăng thu nhập của người dân, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, sự phát
triển chưa đồng đều giữa các vùng miền vẫn là thách thức cần giải quyết.
Thu hút Đầu tư Nước Ngoài và Phát triển Công nghiệp: lOMoAR cPSD| 48704538
Ngành dệt may: ngành dệt may Việt Nam tiếp cận các thị trường lớn như EU,
Mỹ, Nhật Bản,... đã giúp nâng cao công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của ngành. Nhiều khu công nghiệp dệt may lớn được hình thành, tạo ra
hàng trăm nghìn việc làm.
Ngành điện tử: Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn của các tập đoàn công
nghệ lớn như Samsung, Intel, Foxconn… Sự đầu tư này đã tạo ra chuỗi cung ứng điện
tử khổng lồ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người dân
Ngành chế biến nông sản: Hội nhập đã tạo điều kiện cho Việt Nam xuất khẩu
nhiều sản phẩm nông sản chế biến sang các thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cao.
Ví dụ, cà phê, gạo, thủy sản… của Việt Nam đã được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới,
góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
Phát triển Cơ sở Hạ tầng:
Hệ thống cảng biển: Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng và nâng cấp các
cảng biển lớn. Điều này giúp tăng cường khả năng xuất nhập khẩu, giảm chi phí
logistics và thu hút đầu tư nước ngoài.
Hệ thống giao thông: Việc xây dựng các tuyến đường cao tốc, đường sắt cao
tốc… đã rút ngắn thời gian vận chuyển, giảm chi phí logistics và thúc đẩy liên kết vùng.
Hệ thống viễn thông: Sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới viễn thông hiện đại đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương, kinh doanh và phát triển kinh tế số.
D. Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
I. Những tác động tiêu cực:
Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp, ngành kinh tế gặp khó khăn trong phát triển.
Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài, nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động của kinh tế, chính trị, thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 48704538
Nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo.
Đối mặt với nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp, cạn kiệt tài nguyên hủy hoại môi trường.
Có thể tạo ra một số thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Gia tăng nguy cơ bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống Việt Nam bị xói mòn.
Có thể làm tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
nhập cư trái bất hợp pháp. II. Liên hệ với Việt Nam
Việc kí kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) : Cho phép Việt Nam mở cửa thị
trường và tiếp nhận vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên điều này khiến nền kinh tế Việt
Nam dễ bị phụ thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng nghĩa với việc ta phải đối mặt
với rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá và thay đổi chính sách tài chính của các quốc gia
khác. Chẳng hạn như vào năm 2017 nền kinh tế Việt Nam có tỷ lệ nợ nước ngoài gầm mức
50%. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của chính phủ, tỷ lệ nợ đã giảm xuống còn 37% ở năm 2022.
E. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM I.
Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
Nhận thức về hội nhập quốc tế
Có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến vấn đề cốt lõi của hội nhập
Là sự nhận thức quy luật vận động khách quan của lịch sử xã hội
Là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế:
Là một thực tiễn khách quan
Là xu thế khách quan của thời đại lOMoAR cPSD| 48704538
Không một quốc gia nào có thể né tránh hay quay lưng lại với hội nhập
=> Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy lịch sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu
hiệu thời thượng” mà phải là “Phương thức tồn tại và phát triển” của đất nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động
của nó là đa chiều, đa phương tiện. Trong đó, cần phải:
Coi mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản:
Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng trưởng, tái cơ cấu
kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường…
Đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế:
Những thách thức về sức ếp cạnh tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế Những
thách thức về chính trị, an ninh, văn hóa.
=> Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác
động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp điều kiện thực tiễn.
Về chủ thể tham gia hội nhập: Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất:
Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể khác cùng tham
gia sân chơi là khu vực toàn cầu
Song, hội nhập quốc tế toàn diện:
Là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và
đội ngũ doanh nghiệp sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay cho
các chủ thể khác trong xã hội.
Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm
=> Hội nhập quốc tế phải được coi là sự nghiệp của tòn dân: doanh nhân, doanh nghiệp, đội
ngũ tri thức, đó là lực lượng đi đầu trong tiến trình này. lOMoAR cPSD| 48704538 Thực tế hiện nay:
Chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và nhà nước
có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc
Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn cục bộ
II. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp:
Thực chất chiến lược hội nhập kinh tế là một kế hoạch tổng thể về phương hướng, mục
tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù
hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
Một là, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị
thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ thể
hóa đối với nước ta; trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế
giữa các trung tâm; xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định;
nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản do tác động của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và sự phát triển của công nghệ thông tin.
Trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế đa tầng nấc,
đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do (FTA) gia tăng mạnh, Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTTP)... Châu Á - Thái Bình Dương đang đóng vai trò đầu tàu trong
tăng trưởng và liên kết toàn cầu. lOMoAR cPSD| 48704538
Mặt khác, cũng cần phải đánh giá được vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các
công ty xuyên quốc gia và vai trò của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Nga và EU; cũng như các điều chỉnh chính sách của các nước này trong vai trò chủ đạo,
dẫn dắt các xu hướng liên kết kinh tế quốc tế.
Hai là, đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế của nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện để có thể hội nhập.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về tốc
độ cũng như phạm vi song việc chuẩn bị bên trong lại không đi liền với tiến trình này.
Những vấn đề mang tính vĩ mô như khung khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất lượng
nguồn nhân lực như là nút thắt của nền kinh tế, cản trở cạnh tranh ở nhiều cấp độ. Hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan tâm, thiếu
thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa năm bắt được các luật chơi, những quy
định trên sân chơi lớn. Điều này dẫn đến chưa chủ động trong hoạch định chiến lược
sản xuất kinh doanh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những hạn chế này cần
phải được tính toán cụ thế, khắc phục kịp thời để từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế. lOMoAR cPSD| 48704538
Ba là, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại để tránh đi vào những sai lầm
mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
Bốn là, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học
- công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
Năm là, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện, đồng
thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đối của thế giới và các
tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
Sáu là, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp
lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế có hiệu
quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và các doanh
nghiệp. Lộ trình cần phải xác định được các yếu tố thời gian, mức độ, bước đi trong các
giai đoạn hội nhập kinh tế và bám sát được tiến triển bên ngoài và bên trong để điều chỉnh
lộ trình một cách thích hợp. Bên cạnh đó, cũng cần xác định các ngành, các lĩnh vực cần
ưu tiên trong hội nhập kinh tế, trên cơ sở đó tập trung các nguồn lực để hình thành các lĩnh
vực nòng cốt, các nhân tố đột phá trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với hơn hàng trăm quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất
khẩu hàng hóa tới các thị trường quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 hiệp định thương
mại song phương, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định chống đánh thuế hai lần. lOMoAR cPSD| 48704538
Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là: sự hình thành các liên kết kinh tế quốc
tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước.
Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC..., Việt
Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động
trong khuôn khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự đo hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như
các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu
rộng nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN; thực hiện nghiêm túc các cam kốt hợp tác
của APFC, tích cực để xuất và triển khai nhiều sáng kiến, hoạt động của ASEM...
Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là về cắt giảm thuế quan, mở cửu dịch vụ, dầu tư,... Về cơ bản, Việt Nam đã hoàn
thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu dãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết
của các liên kết góp phần:
Nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này.
Tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế, đồng thời giúp chúng ta
nâng tầm hội nhập quốc tế trôn các tầng nấc.
Tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành,
đa phương, đồ cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong họi nhập kinh tố.
IV. Hoàn thiện hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam Thúc đẩy chính sách thương mại tự do:
Việt Nam cần tiếp tục mở rộng quan hệ thương mại bằng cách tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do (FTA) và các tổ chức quốc tế. Việc tham gia vào những
hiệp định này không chỉ giúp mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn nâng cao vị thế lOMoAR cPSD| 48704538
của Việt Nam trên bản đồ kinh tế toàn cầu. Chính phủ nên chủ động thương thảo và
ký kết các FTA với những đối tác tiềm năng, bao gồm cả các nền kinh tế lớn như Hoa
Kỳ, EU và các nước châu Á.
Cải cách thể chế và hành chính:
• Để thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy kinh doanh trong nước, Việt Nam cần
cải cách thể chế và cải tiến quy trình hành chính. Việc xây dựng môi trường kinh
doanh minh bạch, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà và tạo ra sự thuận lợi cho
doanh nghiệp là rất quan trọng. Đồng thời, cần tăng cường đào tạo cán bộ công chức
để nâng cao năng lực thực thi các chính sách.
Phát triển guồn nhân lực chất lượng cao:
• Đầu tư vào giáo dục và đào tạo là một trong những ưu tiên hàng đầu. Việt Nam
cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động quốc
tế, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật, quản lý và ngoại ngữ.
Việc hợp tác với các trường đại học và tổ chức đào tạo quốc tế sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khuyến khích đổi mới sáng tạo và nghiên cứu phát triển:
• Chính phủ nên tạo ra các chính sách hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới sáng tạo. Việc thành lập các quỹ hỗ trợ khởi
nghiệp, thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực:
• Việt Nam nên tích cực tham gia vào các diễn đàn khu vực và quốc tế để chia sẻ
kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội hợp tác và kết nối với các nền kinh tế khác. Hợp tác với
các tổ chức như ASEAN, APEC và WTO sẽ giúp Việt Nam nắm bắt kịp thời các xu
hướng kinh tế toàn cầu.
Đảm bảo phát triển bền vững:
• Việc hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà
còn cần bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội. Chính phủ nên thúc đẩy các lOMoAR cPSD| 48704538
chính sách phát triển bền vững, từ năng lượng tái tạo đến bảo vệ môi trường, nhằm
tạo ra một nền kinh tế không chỉ mạnh mẽ mà còn bền vững.
Xây dựng thương hiệu quốc gia:
• Quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm Việt Nam ra thế giới là một phần
quan trọng trong quá trình hội nhập. Việt Nam cần xây dựng một chiến lược thương
hiệu quốc gia mạnh mẽ, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng quốc tế.
Thích ứng với biến đổi toàn cầu:
• Trong bối cảnh thế giới liên tục thay đổi, Việt Nam cần xây dựng khả năng thích
ứng với các biến động của nền kinh tế toàn cầu, chẳng hạn như những thay đổi trong
chuỗi cung ứng, xu hướng tiêu dùng và công nghệ mới. Đầu tư vào công nghệ số và
chuyển đổi số là những giải pháp cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh. Đẩy
mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài:
• Việt Nam nên tập trung vào việc phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực chiến
lược như công nghệ cao, sản xuất chế biến và nông nghiệp công nghệ cao.
V. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế cũng như của các doanh nghiệp
Cơ hội: Việt Nam đã có nhiều đổi mới, từ một nền kinh tế khép kín đã trở thành
một bộ phận năng động của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục
tăng trưởng, mức sống và thu nhập của người dân được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo
giảm, và ngày càng là một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thách thức:
Mức thu nhập của Việt Nam còn thấp, ngay cả so với các nước láng giềng trong khu vực.
Nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém lOMoAR cPSD| 48704538
Nguồn lao động có chất lượng thấp Quy mô đầu tư nhỏ bé
Những diễn biến và thay đổi của môi trường bên ngoài đang diễn ra nhanh chóng và phức
tạp, ngày càng tác động nhiều hơn tới nền kinh tế
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, giá cả, chi phí đều hạn chế.
Hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp trong nước; ảnh hưởng
đến khả năng thu hút đầu tư và công nghệ từ bên ngoài. Giải pháp: Nhà nước:
Sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu
cầu mới của hội nhập sâu rộng.
Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu
cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội.
Tăng cường tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về hội nhập và kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy
định, luật kinh tế, thương mại quốc tế.
Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất,
giao thông, thông tin, dịch vụ…để cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí sản xuất và
tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận với những thành tựu của cách mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động lOMoAR cPSD| 48704538 D oanh nghiệp :
Cần có các chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách hỗ trợ, ưu đãi
của nhà nước về tín dụng để cải thiện nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xúc tiến thị trường, môi giới lOMoAR cPSD| 48704538
công nghệ, đào tạo lao động…để giúp các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của thời kỳ hội nhập.
Chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
Học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
(2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự
bất định,(5) học đồng hành với chính phủ, (6) học“đối thoại pháp lý’’