Hướng dẫn ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học | Học viện tài chính

Hướng dẫn ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học. Khoa học là một hệ thống tri thức ược hệ thống hóa, khái quát hóa và kiểm nghiệm từ thực tiễn, phản ánh dưới dạng logic trìu tượng và khái quát về những thuộc tính kết cấu, các mối liên hệ bản chất, những quy luật tự nhiên, xã hội, con người, những biện pháp tác ộng tới thế giới, ến sự nhận thức, cải biến hiện thực, phục vụ con người.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Tài chính 292 tài liệu

Thông tin:
15 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hướng dẫn ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học | Học viện tài chính

Hướng dẫn ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học. Khoa học là một hệ thống tri thức ược hệ thống hóa, khái quát hóa và kiểm nghiệm từ thực tiễn, phản ánh dưới dạng logic trìu tượng và khái quát về những thuộc tính kết cấu, các mối liên hệ bản chất, những quy luật tự nhiên, xã hội, con người, những biện pháp tác ộng tới thế giới, ến sự nhận thức, cải biến hiện thực, phục vụ con người.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

72 36 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 1/14
Hướng dẫn ôn tập môn
phương pháp nghiên
cứu khoa học
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
2/14
+ Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (tính khách quan, ộ tin cậy, khả năng ứng dụng?)
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1
NỘI DUNG
Khoa học là gì? Đối tượng và chức năng của khoa học?
Khoa học là một hệ thống tri thức ược hệ thống hóa, khái quát hóa và kiểm nghiệm từ thực tiễn, phản
ánh ới dạng logic trìu tượng khái quát về những thuộc tính kết cấu, các mối liên hệ bản chất,
những quy luật tự nhiên, hội, con người, những biện pháp tác ộng tới thế giới, ến sự nhận thức,
cải biến hiện thực, phục vụ con người.
Đối tượng của khoa học là những hình thức tồn tại khách quan khác nhau của vật chất ang vận ộng
và cả những hình thức phản ánh chúng vào ý thức con người. Cụ thể là: +Thế giới khách quan ang
vận ộng bao gồm: tự nhiên và xã hội + Phương pháp nhận thức thế giới khách quan ó.
Chức năng của khoa học:
+ Phát hiện, khám phá bản chất các hiện tượng của thế giới khách quan, giải thích nguồn gốc phát
sinh, phát hiện quy luật vận ộng và phát triển của hiện tượng ấy.
+ Hệ thống hóa các tri thức ã khám phá ược tạo thành lý thuyết, học thuyết khoa học.
+ Nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng những thành quả sáng tạo khoa học ể phát triển thực tiễn ời
sống.
Để phân loại khoa học phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản nào? Mục ích của phân loại khoa học?
Có bao nhiêu lĩnh vực khoa học theo cách phân loại của Unesco? Đó là các lĩnh vực khoa học nào?
Phân loại khoa học phải ược dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau ây:
a) Nguyên tắc khách quan: Phân loại khoa học phải dựa trên các hình thức vận ộng các tính
chất nhất quán bên trong của khách thể. Nói một cách cụ thể hơn, phân loại khoa học phải dựa vào
ối tượng mà nó nghiên cứu. Nguyên tắc phân loại này ược gọi là nguyên tắc khách quan.
b) Nguyên tắc phối thuộc: Các khoa học ược phân loại sắp xếp liên tiếp theo một bậc thang
phù hợp với trật tự phát triển của thế giới vật chất và phù hợp với nhận thức của loài người. Tri thức
có sau xuất phát từ tri thức có trước và bao hàm tri thức có trước như một yếu tố tất yếu. Nguyên tắc
phân loại như vậy ược gọi là nguyên tắc phối thuộc.
Mục ích: Phân ịnh rõ từng lĩnh vực khoa học.
Làm căn cứ lựa chọn chiến lược phát triển.
Quy hoạch ào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Sắp xếp, tổ chức nghiên cứu khoa học, ào tạo, phát triển công nghệ.
UNESCO ã phân loại khoa học thành 5 lĩnh vực:
Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác; Khoa học kĩ thuật; Khoa học nông nghiệp; Khoa học về
sức khỏe; Khoa học xã hội và nhân văn.
Nghiên cứu khoa học gì? Nội dung cơ bản của nghiên cứu khoa học? Các nhân tố ánh giá hoạt
ộng nghiên cứu khoa học là gì?
 Nghiên cứu là quá trình khảo sát hay thẩm tra một vấn ề khoa học, là công trình thí nghiệm ặc biệt
nhằm mục ích khám phá những kiến thức mới, sự tìm kiếm, khám phá những thuộc tính bản chất của
sự vật hoặc hiện tượng, phát hiện ược quy luật vận ộng của chúng, ồng thời vận dụng những quy luật
ấy ể sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới khách quan phục vụ cho mục tiêu hoat ộng của con người
 NCKH mang hai nội dung cơ bản sau:
+ Phát hiện quy luật vận ộng của thế giới khách quan (tự nhiên, xã hội, con người).
+ Sáng tạo các giải pháp nhằm biến ổi trạng thái của sự vật hoặc hiện tượng, cải tạo thế giới, tức tự
nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
Hoạt ộng nghiên cứu khoa học bao gồm các nhân tố:
+ Chủ thể nghiên cứu (Ai nghiên cứu?);
+ Mục ích nghiên cứu (Để làm gì?);
+ Phương pháp nghiên cứu (Làm như thế nào?
+ Sản phẩm của nghiên cứu (Lý thuyết, thực tế, số lượng, chất lượng);
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 3/14
+ Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (tính khách quan, ộ tin cậy, khả năng ứng dụng?) Dựa
trên cơ sở nào ể phân chia thành các mức ộ nghiên cứu khoa học? Có bao nhiêu mức ộ và quan hệ
giữa các mức ộ nghiên cứu với giá trị tri thức?
Dựa vào mục ích ối tượng nghiên cứu khoa học người ta chia các mức ộ nghiên cứu từ thấp ến cao
như sau:
a) Mức tả: nghiên cứu nhằm ưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng sự vật, giúp phân
biệt ược sự khác nhau về bản chất giữa sự việc này với sự việc khác. Nghiên cứu mô tả là biện pháp
quan trọng chuẩn bị tư liệu cho việc giải thích khoa học. Trong nghiên cứu tả thường người ta
phân biệt:
Mô tả ịnh tính: là chỉ rõ các ặc trưng về chất của sự vật, hiện tượng
Mô tả ịnh lượng: là tiêu chí chỉ rõ các ặc trưng về lượng của sự vật hoặc hiện tượng
b) Mức giải thích: những nghiên cứu nhằm làm nguyên nhân dẫn ến sự hình thành quy
luật chi phối quá trình vận ộng của sự vật. Giải thích một cách tường minh bản chất của ối ợng
nghiên cứu, bằng cách chỉ rằng ối tượng ấy ã tuân thủ một phần hay toàn bộ các quy luật chung
của sự phát triển hiện thực.
c) Mức ộ phát hiện: Nghiên cứu phát hiện (discovery) là nghiên cứu hướng tới bản chất của các sự
kiện, các hiện tượng khách quan một cách chủ ộng nhằm khám phá c quy luật vận ộng và phát triển
của chúng. Phát hiện ồng nghĩa với phát minh, với quá trình sáng tạo ra chân lý mới làm phong phú
thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Tri thức phát hiện tạo nên các khái niệm, các phạm trù, các quy
luật, các lý thuyết, học thuyết mới, những phương pháp nghiên cứu mới, những quy trình công nghệ
mới, ó là những tri thức có giá trị ối với lý luận và thực tiễn. Mối quan hệ như sơ ồ sau:
Dựa trên cơ sở nào ể phân chia thành các loại hình nghiên cứu khoa học? Có bao nhiêu loại hình, nội
dung của các loại hình? Ý nghĩa của việc xác ịnh các loại hình nghiên cứu?
Tùy thuộc mục tiêu nghiên cứu sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu, người ta chia ra những loại
hình nghiên cứu khác nhau như sau:
a) Nghiên cứu cơ bản: là loại hình nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, ộng thái các sự
vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Nghiên cứu cơ bản
i sâu khám phá bản chất và quy luật vận ộng và phát triển của thế giới ở cả hai phía vi mô và vĩ mô.
Nghiên cứu cơ bản ược phân thành hai loại: Nghiên cứu bản thuần túy nghiên cứu cơ bản ịnh
hướng.
b) Nghiên cứu ứng dụnghuong dan on tap: loại hình nghiên cứu mục tiêu tìm cách
vận dụng những tri thức bản tạo ra những quy trình công nghệ mới trong sản xuất, những nguyên
mới trong quản kinh tế hội. Để phân biệt nghiên cứu bản với nghiên cứu ứng dụng
chỗ, nghiên cứu cơ bản thì ưa ra những tri thức mới về bản chất, quy luật vận ộng và hiện tượng, còn
nghiên cứu ứng dụng ưa ra những nguyên lý mới về giải pháp tác ộng vào sự vật hoặc hiện tượng.
c) Nghiên cứu triển khai: là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm khả năng áp dụng ại trà các kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuấtời sống hội, tạo ra các mô hình chế biến thông
tin khoa học thành ra sản phẩm tinh thần hay vật chất. Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu
nối liền khoa học và ời sống, là con ường ưa khoa học tới nơi cần sử dụng.
Ý nghĩa của việc xác ịnh các loại hình nghiên cứu
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
4/14
Trong nghiên cứu khoa học, cần bắt u từ việc thiết lập sự kiện, quan sát ưa ra các giả thuyết
nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu chính là cái mà người nghiên cứu phải kiểm chứng trong toàn bộ
tiến trình nghiên cứu. Mỗi loại hình nghiên cứu tương ứng với nhiều loại giả thuyết nghiên cứu. Giả
thuyết nghiên cứu sẽ ược chứng minh hoặc bác bỏ sau khi ược kiểm chứng bởi chính người nghiên
cứu. Với nghiên cứu bản, người nghiên cứu cần ưa ra những giả thuyết về bản chất hay quy luật
cứu. Với nghiên cứu bản, người nghiên cứu cần ưa ra những giả thuyết về bản chất hay quy luật
vận ộng của sự vật hoặc hiện tượng. Với nghiên cứu ứng dụng, người nghiên cứu cần ưa ra những
giả thuyết về hình mẫu. Khi ã xác ịnh ược loại hình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ ịnh hướng ược
sản phẩm nghiên cứu của mình, ưa ra ược những kết luận giả ịnh (giả thuyết nghiên cứu) ể theo uổi.
“Khái niệmtrong khoa học là gì? Các bộ phận hợp thành khái niệm? cho một ví dụ về xây dựng một
khái niệm
Khái niệm là công cụ gọi tên một sự kiện khoa học, công cụ duy trì và trao ổi thông tin,
sở ể nhận dạng bản chất một sự vật.
Khái niệm là một hình thức tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất vốn có của sự kiện khoa học.
Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành ó là “nội hàm” và “ngoại diên”.
+ Nội hàm tất cc thuộc tính, bản chất vốn của sự kiện, tập hợp các dấu hiệu thuộc tính
chung, cái bản chất của một lớp ối tượng nhằm trả lời: khái niệm ó là gì?.
+ Ngoại diên là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính ược chỉ ra trong nội hàm của khái niệm ấy, nhằm
trả lời: các ối tượng nào?. dụ: khái niệm “khoa học” có nội hàm “hệ thống tri thức về bản
chất sự vật”, còn ngoại diên các loại khoa học như khoa học tự nhiên, khoa học hội, khoa học
tư duy, hoặc khái niệm “người” có nội hàm là “loài ộng vật có lao ộng, có ý thức” còn ngoài diên là
người da trắng, da en, da màu ….
+ Mỗi khái niệm ược biểu diễn dưới ngôn ngữ bằng một cụm từ “tên gọi”. Cần chú ý rằng tên gọi là
cái chủ quan và người ta quy ước với nhau. Còn nội dung của khái niệm là cái khách quan. Nội dung
ó không phụ thuộc vào ý muốn của chủ quan, ó là nội dung khách quan vốn có của sự vật. Chính vì
vậy, tên gọi có thể thay ổi, nhưng không vì thế mà nội dung của khái niệm phải thay ổi theo.
Thế nào là Vấn ề khoa học? Nêu một số các phương pháp ể phát hiện vấn ề khoa học.
Vấn khoa học: những iều chưa biết, hoặc chưa biết thấu áo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng,
cần ược làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, vấn ề khoa học là một câu hỏi cần ược giải
áp trong nghiên cứu.
Phương pháp phát hiện vấn ề khoa học:
+ Phát hiện những bất ồng trong tranh luận khoa học: Loại ý tưởng này xuất hiện khi người nghiên
cứu bất chợt nhận ra chỗ yếu hoặc những nội dung chưa ược giải quyết trọn vẹn về mặt khoa học
trong các tài liệu khoa học, trong quá trình viết nhận xét phản biên cho một công trình khoa học
các ồng nghiệp phát hiện. Những bất ồng trong tranh luận khoa học thường xuất hiện trong khi tham
dự những hội nghị khoa học.
+ Nghĩ ngược lại những quan iểm thông thường: Về mặt logic học, ây là sự tìm kiếm một khái niệm
ối lập với khái niệm ang tồn tại, nghĩa là, i tìm kiếm một cách phân ôi khái niệm. Sự hình thành ý
tưởng về mọi sự vật dẫn ến những ý tưởng nghiên cứu thường rất ộc áo cả trong khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và trong khoa học xã hội.
+ Sự nhận dạng những vướng mắc trong hoạt ộng thực tế: Nhiều khó khăn nảy sinh trong hoạt ộng
sản xuất, hoạt ộng xã hội, không thể sử dụng những biện pháp thông thường xử lý. Thực tế này ã
ặt trước người nghiên cứu những câu hỏi phải trả lời (xuất hiện vấn nghiên cứu), òi hỏi người nghiên
cứu phải ề xuất những giải pháp mới xuất phát từ việc nghiên cứu tận gốc rễ quy luật của sự vật, hiện
tượng.
+ Sự kêu ca phàn nàn của người không am hiểu: Đôi khi nhiều ý tưởng xuất hiện nhờ sự bắt gặp
những lời phàn nàn của những những người không am hiểu trong lĩnh vực mà người nghiên cứu quan
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 5/14
tâm. Khi người nghiên cứu ã thai nghén những ý tưởng sáng tạo khác nhau, sự bắt gặp này ôi khi ưa
ến những ý tưởng nghiên cứu sáng tạo bất ngờ.
+ Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện: Đây những ý tưởng khoa học xuất hiện một cách
ngẫu nhiên trong ầu người nghiên cứu không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.
Thế nào là giả thuyết khoa học? Giữa giả thuyết khoa học và vấn ề khoa học có mối liên hệ như thế
nào? Hãy nêu vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu khoa học
Giả thuyết khoa học còn gọi là giả thuyết nghiên cứu là một nhận ịnh sơ bộ, một kết luận giả ịnh về
bản chất sự vật do người nghiên cứu ưa ra ể chứng minh hoặc bác bỏ.
Trong quan hệ giữa giả thuyết nghiên cứu với vấn khoa học mối quan hệ: nếu vấn khoa học
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1
câu hỏi” thì giả thuyết
chính là “câu trả lời” mà vấn khoa học ã nêu ra. Sơ ồ mối liên hệ Trong quan hệ giữa giả thuyết nghiên
cứu với vấn ề khoa học có mối quan hệ: nếu vấn ề khoa học là câu hỏi” thì giả thuyết chính là “câu trả
lời” mà vấn ề khoa học ã nêu ra. Sơ ồ mối liên hệ giữa vấn ề khoa học với quá trình xuất hiện ý tưởng
khoa học và giả thuyết khoa học có thể biểu diễn như sau:
Sau khi phát hiện ược vấn khoa học (tức nêu ược câu hỏi) thì người nghiên cứu sẽ nảy sinh các ý
ịnh về phương án trả lời các câu hỏi ó. Đó chính là ý tưởng khoa học.
Đặt giả thuyết và kiểm chứng giả thuyết là công việc thiết yếu số một của nghiên cứu khoa học, thiếu
những thao tác lôgic này thì không nghiên cứu khoa học. Claude Bernard, nhà sinh học nổi
tiếng người Pháp cho rằng: “Giả thuyết là khởi iểm của mọi nghiên cứu khoa học, không có khoa học
nào mà lại không có giả thuyết”.
Đối với nghiên cứu khoa học thì “có một giả thuyết sai còn hơn không một giả thuyết nào cả”.
Nêu các thuộc tính bản của giả thuyết khoa học. Tiêu chí xem xét một giả thuyết khoa học?
các loại giả thuyết khoa học nào?
Tính giả ịnh: giả thuyết ược ưa ra là ể chứng minh, vì vậy nó mới chỉ là một nhận ịnh chưa ược xác
nhận bằng các luận cứ thu thập ược từ thuyết bằng các phương pháp quan sát hay thực nghiệm
khoa học, do ó giả thuyết chỉ mới mang tính giả ịnh mà thôi.
Tính a phương án: trước một vấn ề nghiên cứu thường tồn tại nhiều câu trả lời.
Tính dị biến: Một githuyết có thể nhanh chóng bị xem xét lại ngay sau khi vừa ược ưa ra do sự phát
triển của nhận thức. Người ta gọi ó tính dị biến (tính dễ biến ổi). Một giả thuyết khoa học chỉ
mang tính khoa học khi hội ủ những tiêu chí sau:
Giả thuyết phải ược xây dựng trên sở các sự kiện ược quan sát: phần lớn các giả thuyết ược
hình thành dựa trên kết quả quan sát từ các sự kiện riêng biệt trong tự nhiên.
Giả thuyết không ược trái với những thuyết ã ược xác nhận tính úng ắn về mặt khoa học. Giả thuyết
phải thể ược kiểm chứng bằng thuyết hay bằng thực nghiệm. Trước ây, giới nghiên cứu quan
niệm chỉ tồn tại giả thuyết trong các nghiên cứu thực nghiệm. Sau này người ta cũng công nhận sự
tồn tại các giả thuyết cả trong các nghiên cứu lý thuyết.
Theo chức năng của nghiên cứu khoa học, giả thuyết ược phân chia thành:
Giả thuyết mô tả, áp dụng trong các nghiên cứu mô tả, là giả thuyết về trạng thái của sự vật.
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
6/14
Giả thuyết giải thích: áp dụng trong các nghiên cứu giải thích, là giả thuyết về nguyên nhân dẫn ến một trạng thái
sự vật mà người nghiên cứu ang quan tâm.
Giả thuyết giải pháp, áp dụng trong nghiên cứu giải pháp.
Giả thuyết dự báo, áp dụng trong các nghiên cứu về dự báo, là giả thuyết về trạng thái của sự vật tại một thời iểm
hoặc một quãng thời gian nào ó trong tương lai.
bao nhiêu bộ phận hợp thành chứng minh cho một giả thuyết khoa học? Nội dung của các bộ
phận ó là gì?
Chứng minh gồm ba bộ phận hợp thành: Luận iểm (giả thuyết khoa học), Luận cứ, và Phương pháp.
+ Luận iểm iều cần chứng minh trong một nghiên cứu khoa học. Luận iểm trả lời câu hỏi: “Cần
chứng minh iều gì?”.
+ Luận cứ: Là những bằng chứng ược ưa ra ể chứng minh luận iểm. Luận cứ trả lời câu hỏi “chứng
minh bằng cái gì?”. Luận cứ ược xây dựng từ những thông tin thu thập nhờ ọc tài liệu, quan sát hoặc
thực nghiệm. Có hai loại luận cứ: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
Luận cứ lý thuyết: c luận iểm khoa học, các tiên ề, ịnh lý, ịnh luật, quy luật ã ược khoa học chứng
minh là úng. Loại luận cứ này ược khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 7/14
học chứng minh úng. Loại luận cứ này ược khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các
ồng nghiệp i trước.
Luận cứ thực tiễn: ược thu thập trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn, iều tra
hoặc khai thác từ các công trình nghiên cứu trước ó.
+ Phương pháp: La cach thc ược s dng tım kiếm lun c va t chc lun c chng minh lun
im. Phương phap tr li cau hi: “chng minh bng cach nao?”. Phương phap thu thp thong tin
co vai tro quyết nh ến tin cy ca lun c.
Phương pháp là phạm trù trung tâm của phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp
không chỉ là vấn ề lý luận mà còn là vấn ề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi vì chính phương pháp
góp phần quyết ịnh thành công mọi quá trình nghiên cứu khoa học. Trình bày các căn cứ ể lựa chọn
ề tài khoa học?
Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong ó có một nhóm người cùng thực hiện một
nhiệm vụ nghiên cứu.
Việc lựa chọn ề tài có thể dựa vào các căn cứ ược xem xét theo cấp ộ sau:
+ Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không? Ý nghĩa khoa học thể hiện trên các khía cạnh như bổ sung
những nội dung lý thuyết của khoa học; hoặc làm rõ một số vấn ề lý thuyết vốn tồn tại hoặc xây dựng
cơ sở lý thuyết mới, các giải pháp mới trong công nghệ, trong tổ chức và quản lý.
+ Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không? Ý nghĩa thực tiễn thể hiện trong việc xây dựng luận cứ cho các
chương trình phát triển kinh tế và xã hội; nhu cầu kĩ thuật của sản xuất; nhu cầu về tổ chức, quản lý,
thị trường….
+ Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? Tính cấp thiết thể hiện ở mức ộ ưu tiên giải áp các
nhu cầu thuyết thực tiễn ã ược xem xét. Đây yêu cầu bổ sung ối với tính khoa học tính
thực tiễn.
+ iều kiện ảm bảo cho việc hoàn thành tài không? Đề tài nhiều ý nghĩa thực tiễn, cấp
thiết, nhưng không có phương tiện thì cũng khó lòng thực hiện. Điều kiện nghiên cứu bao gồm nhân
lực; vật lực, tài lực…
+ Đề tài phù hợp với sở trường nghiên cứu không? Đây câu hỏi luôn mang một ý nghĩa quan
trọng. Đương nhiên, bao giờ người nghiên cứu cũng luôn phải ứng trước sự lựa chọn giữa nguyện
vọng cá nhân với việc giải quyết nhu cầu bức bách của xã hội và khả năng áp ứng của các nguồn lực.
Vì vậy việc chọn một tài vừa sức là tốt nhất.
Xác ịnh tài một khâu then chốt, bởi phát hiện ược vấn tổ chức nghiên cứu nhiều khi còn
khó hơn giải quyết vấn ề ó.
Trình bày các phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu khoa học
Thu thập thông tin vai trò quan trọng trong việc hình thành luận cứ chứng minh cho luận iểm
khoa học. Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu hoàn toàn phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu
thu thập ược. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin:
a) Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn ể kế thừa những thành tựu mà ồng nghiệp ã
ạt ược trong nghiên cứu.
b) Trực tiếp quan sát trên ối tượng nghiên cứu.
c) Tiến hành các hoạt ộng thực nghiệm trực tiếp trên ối tượng khảo sát hoặc trên
mô hình
tương tự.
d) Thực hiện các trắc nghiệm trên ối tượng khảo sát thu thập các thông tin phản
ứng từ phía ối ợng khảo sát. Đó là những phương pháp người nghiên cứu trực tiếp làm việc
trên ối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong nhiều trường phải thu thập thông tin bằng cách gián tiếp thông qua người trung gian.
Người ta gọi chung ó là phương pháp chuyên gia. Phương pháp này bao gồm:
a) Phỏng vấn những người có am hiểu hoặc có liên quan ến những thông tin về sự
kiện khoa học.
b) Gửi phiếu iều tra (bảng hỏi) ể thu thập thông tin liên quan.
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 8/14
c) Thảo luận dưới các hình thức hội nghị khoa học…
Nói chung, các phương pháp thu thập thông tin nói trên ược chia thành 4 nhóm:
1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phương pháp gián tiếp).
2) Phương pháp phi thực nghiệm: phương pháp thu thập thông tin trực tiếp trên ối
tượngnhưng không tác ộng lên ối tượng.
3) Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập trực tiếp có tác ộng gây biến
ổi
3) Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập trực tiếp có tác ộng gây biến ổi
trực tiếp lên ối tượng nghiên cứu.
Mẫu khảo sát là gì? Ý nghĩa của việc chọn mẫu khảo sát? Nêu các phương pháp lẫy mẫu khảo sát
Mẫu, tức ối tượng nghiên cứu. bất kể nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nào, người nghiên cứu ều
phải chọn mẫu khảo .
Việc chọn mẫu có ảnh hưởng quyết ịnh ến ộ tin cậy của kết quả nghiên cứu và chi phí nguồn lực cho
công cuộc khảo sát. Việc chọn mẫu phải ảm bảo tính ngẫu nhiên, nhưng phải mang tính ại diện, tránh
chọn mẫu theo ịnh hướng chủ quan của người nghiên cứu Có một số cách chọn mẫu thông dụng sau:
Lấy mẫu ngẫu nhiên: là cách chọn mẫu sao cho mỗi ơn vị lấy mẫu có một cơ hội hiện diện trong mẫu
bằng nhau.
Lấy mẫu hệ thống: một ối tượng gồm nhiều ơn vị ược ánh số thứ tự. Chọn một ơn vị ngẫu nhiên
số thứ tự bất kì. Lấy một số bất kì làm khoảng cách mẫu, rồi cộng vào số thứ tự của mẫu ầu tiên.
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Đối tượng iều tra gồm nhiều tập hợp không ồng nhất liên quan ến
những thuộc tính cần nghien cứu. Trong trường hợp này, ối tượng ược chia thành nhiều lớp, mỗi lớp
một ặc trưng ồng nhất. Như vậy, từ mỗi lớp, người nghiên cứu thể thực hiện theo thuật lấy
mẫu ngẫu nhiên.
Lấy mẫu hệ thống phân tầng: Đối tượng iều tra gồm nhiều tập hợp không ồng nhất liên quan ến
những thuộc tính cần nghien cứu. Trong trương hợp này, ối tượng ược chia thành nhiều lớp, mỗi lớp
một ặc trưng ồng nhất. Như vậy, từ mỗi lớp, người nghiên cứu thể thực hiện theo thuật lấy
mẫu hệ thống.
Lấy mẫu từng cụm (Cluster sampling): Đối tượng iều tra ược chia thành nhiều cụm ơng tự như
trong kĩ thuật lấy mẫu phân tầng, chỉ có iều khác là mỗi cụm không chứa ựng những ơn vị ồng nhất,
mà dị biệt. Việc lấy mẫu ược thực hiện trong từng cụm theo cách lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc hệ thống.
Thế nào là giả thiết nghiên cứu? Phân biệt giả thuyết và giả thiết trong nghiên cứu khoa học?
Giả thiết: iều kiện giả ịnh của nghiên cứu. Điều kiện “giả ịnh” những iều kiện không thực
trong ối tượng khảo sát, mà chỉ là những tình huống giả ịnh do người nghiên cứu ặt ra ể lý tưởng hóa
iều kiện thực nghiệm. Với một giả thiết ặt ra, người nghiên cứu ã gạt bỏ bớt c yếu tố ảnh hưởng ến
kết quả nghiên cứu. Giả thiết không phải chứng minh.
Quan hệ giữa giả thuyết và giả thiết trong nghiên cứu:
Giả thuyết nhận ịnh bộ, kết luận giả ịnh của nghiên cứu, luận iểm khoa học người
nghiên cứu ặt ra. Giả thuyết cần ược chứng minh hoặc bác bỏ.
Còn giả thiết iều kiện giả ịnh của nghiên cứu, do người nghiên cứu ặt ra tưởng hóa iều kiện
thực nghiệm. Giả thiết không cần phải chứng minh nhưng thể bị bác bỏ nêu iều kiện giả ịnh này
quá lý tưởng.
Khi ặt giả thiết trong nghiên cứu thì kết quả nghiên cứu phải ược biện luận. Biện luận kết quả nghiên
cứu là iều bắt buộc trong nghiên cứu khoa học, bởi vì, không bao giờ có iều kiện lý tưởng như ã giả
ịnh trong nghiên cứu. hai hướng biện luận: (1) hoặc kết quả thực nghiệm hoàn toàn tưởng
như trong giả thiết. (2) Hoặc là kết quả sẽ sai lệch như thế nào nếu có sự tham gia của các biến ã giả
ịnh là không có trong nghiên cứu.
Tiếp cận trong nghiên cứu khoa học là gì? Tnh bày nội dung các phương pháp tiếp cận thường gặp?
“Tiếp cận” chọn chứng quan sát ối tượng nghiên cứu, cách thức xử sự, xem xét ối tượng
nghiên cứu. Nó là bước khởi ầu của nghiên cứu khoa học và suy rộng ra nó là bước khởi ầu của quá
trình thu thập thông tin. Có một số phương pháp tiếp cận như sau:
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 9/14
Tiếp cận nội quan và ngoại quan
Tiếp cận nội quan nghĩ theo ý mình. Nội quan rất cần cho nghiên cứu khoa học. Tiếp cận ngoại
quan là nghĩ theo ý người khác. Tuy nhiên, dù nghĩ theo ý mình hay ý người khác thì cuối cùng vẫn
phải kiểm chứng, ảm bảo rằng úng theo quy luật khách quan. Không nội quan thì không
một nghiên cứu nào ược bắt ầu, nhưng chỉ với nội quan thì không một nghiên cứu nào ược kết thúc.
Tiếp cận quan sát hoặc thực nghiệm
thể quan sát hoặc thực nghiệm thu thập thông tín, cho việc hình thành luận cứ. Tiếp cận quan
sát thường sử dụng trong nghiên cứu tả, nghiên cứu giải thích. Đối với nghiên cứu giải pháp bắt
sát thường sử dụng trong nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích. Đối với nghiên cứu giải pháp bắt
buộc phải sử dụng tiếp cận thực nghiệm.
Tiếp cận cá biệt và so sánh
Tiếp cận cá biệt cho phép quan sát sự vật một cách cô lập với sự vật khác. Tiếp cận so sánh cho phép
quan sát sự vật trong tương quan.
Tiếp cận lịch sử và logic
Là cách tiếp cận xem xét sự vật qua những sự kiện trong quá khứ, tìm hiểu quy luật tất yếu chi phối
quá trình, từ ó nhận biết ược lôgic tất yếu của quá trình phát triển.
Tiếp cận phân tích và tổng hợp
Phân tích sự vật là sự chia nhỏ sự vật thành những bộ phận có bản chất khác biệt nhau. Còn tổng
hợp là xác lập những liên hệ tất yếu giữa các bộ phận ã ược phân tích. Trình bày các khái niệm về
phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học một vấn phức tạp, thể ược hiểu trên những góc khác nhau:
Trên phương diện thông tin: nó là cách thức, con ường, phương tiện thu thập và xử lý thông tin khoa
học nhằm giải quyết c vấn ề nghiên cứu. Đó chính là phương thức thiết lập và xử lý thông tin khoa
học, qua ó tạo nên các mối quan hệ phụ thuộc có tính quy luật và xây dựng lý luận khoa học mới.
Trên phương diện hoạt ộng: hoạt ộng ối tượng, chủ thể, sử dụng những biện pháp, thao
tác tác ộng ể khám phá ối tượng.
Như vậy có thể nói, phương pháp nghiên cứu khoa học là sự tích hợp của các phương pháp bao gồm:
phương pháp luận, phương pháp hệ và phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp luận: ó là lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học, là lý luận tổng quát, quan iểm
chung, là cách tiếp cận ối tượng.
Phương pháp hệ: là nhóm các phương pháp ược sử dụng phối hợp trong một lĩnh vực khoa học, hay
một ề tài cụ thể; là hệ thống các thủ thuật, hoặc các biện pháp ể thực thực hiện theo trình tự, có hiệu
quả trong nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tổ hợp các cách thức mà nkhoa học sử dụng tác ng, khám
phá ối tượng, ể thu thập và xử lý thông tin. Nó gắn chặt với nội dung của vấn ề nghiên cứu. Như vậy,
bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con người sử dụng một cách có ý thức
các quy luật vận ộng của ối tượng như một phương tiện ể khám phá chính ối tượng ó. Các ặc iểm của
phương pháp nghiên cứu khoa học?
Phương pháp bao giờ cũng cách làm việc của chủ thể nhằm vào ối tượng cụ thể, cho nên gắn
chặt với chủ thể và như vậy phương pháp có mặt chủ quan. Mặt chủ quan của phương pháp chính là
năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt ộng sáng tạo của chủ thể, thể hiện trong việc ý thức các quy
luật vận ộng của ối tượng và sử dụng chúng ể khám phá chính ối tượng.
Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ ặc iểm của ối tượng, phương
pháp gắn chặt với ối tượng, như vậy phương pháp tính khách quan. Mặt khách quan quy ịnh
việc chọn cách này hay cách khác trong hoạt ộng của chủ thể. Trong nghiên cứu khoa học, cái chủ
quan phải tuân thủ cái khách quan.
Giữa mặt chủ quan tính khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa học quan hệ với nhau
như sau:
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 10/14
Phương pháp có tính mục ích hoạt ộng của con người ều có mục ích. Mục ích nghiên cứu khoa học
chỉ ạo việc tìm tòi lựa chọn phương pháp nghiên cứu ngược lại nếu lựa chọn phương pháp chính
xác, phù hợp sẽ làm cho mục ích nghiên cứu ạt tới nhanh hơn, chính xác hơn.
Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của các vấn cần nghiên cứu. Phương pháp hình
thức vận ộng của nội dung. Nội dung công việc quy ịnh phương pháp làm việc. Trong mỗi ề tài khoa
học ều có phương pháp cụ thể, trong mỗi ngành khoa học có một hệ thống các phương pháp ặc trưng.
Hệ thống các thao tác ược xắp xếp một cách hợp lý, logic, bao gồm nhiều hành ộng nhỏ, từ mục ích
chung M, chuyển hóa qua các mục tiêu thứ cấp Mi. tất cả các hành ộng nhỏ ều nằm trong sự ích
chung M, chuyển hóa qua các mục tiêu thứ cấp Mi. tất cả các hành ộng nhỏ ều nằm trong sự thống
nhất và hướng tới mục chung tiêu M.
Phương pháp khoa học luôn cần có các công cụ hỗ trợ, cần có các phương tiện kĩ thuật hiện ại với
chính xác cao. Mối quan hệ giữa mục ích, nội dung và phương pháp thể hiện như sau:
Nội dung của phương pháp quan sát khoa học? Chức năng và quá trình tiến hành quan sát khoa học?
Quan sát khoa học phương pháp tri giác ối tượng một cách hệ thống thu thập thông tin về ối
tượng. Quan sát khoa học ược tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không gian rộng hay hẹp, ối
tượng nhiều hay ít tùy thuộc vào mục ích nghiên cứu của các tài. hai loại quan sát khoa học:
quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
Quan sát trực tiếp quan sát trực diện ối tượng ang diễn biến trong thực tế bằng mắt thường hay
bằng các phương tiện kĩ thuật như: máy quan trắc, kính thiên văn, kính hiển vi… ể thu thập thông tin
một cách trực tiếp.
Quan sát gián tiếp là quan sát diễn biến hiệu quả của các tác ộng tương tác giữa ối tượng cần quan sát
với các ối tượng khác, mà bản thân ối tượng không thể quan sát trực tiếp ược, Quan sát khoa học có
ba chức năng:
Chức năng thu thập thông tin thực tiễn: ây chức năng quan trọng nhất. Các tài liệu này qua xử
cho ra những thông tin có giá trị về ối tượng.
Chức năng kiểm chứng các giả thuyết hay các lý thuyết ã có: trong nghiên cứu khoa học khi cần xác
minh tính úng ắn của các lý thuyết hay giả thuyết nào ó, vì vậy cần phải thu thập các tài liệu từ thực
tiễn ể kiểm chứng.
Chức năng ối chiếu các kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn ể tìm ra sự sai lệch của chúng, mà
tìm cách bổ khuyết, hoàn thiện lý thuyết.
Quá trình quan sát ược tiến hành như sau:
Xác ịnh ối tượng quan sát: trên sở mục ích của tài ồng thời xác ịnh cả các phương diện cụ thể
của ối tượng cần phải quan sát.
Lập kế hoạch quan sát: thời gian, ịa iểm, số lượng ối tượng, người quan sát, phương diện cụ thể của
ối tượng cần phải quan sát.
Lựa chọn phương thức quan sát: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát bằng mắt thường hay
bằng các phương tiện kĩ thuật; quan sát một lần hay nhiều lần; số người quan sát; ịa iểm; thời iểm và
khoảng cách thời gian cho mỗi lần quan sát…
Xử lý tài liệu: Các tài liệu do quan sát ượctài liệu cảm tính, mang tính chủ quan, chưa phải là tài
liệu khoa học. Các tài liệu này cần phải ược xử lý bằng cách phân loại, hệ thống hóa, bằng thống kê
toán học, bằng máy tính… mới áng tin cậy, các tài liệu qua xử lý cho ta thông tin cô ọng và khái quát
về ối tượng.
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 11/14
Các hình thức bản của phương pháp iều tra? Cho dụ về các câu hỏi óng, câu hỏi mở câu hỏi
óng trước mở sau?
Phương pháp iều tra: phương pháp dùng các câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt ặt ra cho nhiều người
thu thập những thông tin khách quan nhằm biết ược ý kiến của họ về vấn nghiên cứu. Phương
pháp này có 2 hình thức cơ bản:
+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi miệng ể người ược phỏng
vấn trả lời bằng miệng nhằm thu thập thông tin ối với vấn ề ược hỏi.
+ Phương pháp iều tra bằng ankét: là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi ược chuẩn bị sẵn
trên giấy theo những nội dung xác ịnh, người ược hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian
nhất ịnh. Hiệu quả của việc iều tra bằng ankét (phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn, phiếu trưng cầu…) phụ
thuộc rất nhiều vào việc thiết kế một bản ankét chuẩn khả năng em lại cho người nghiên cứu
những thông tin ầy ủ, chính xác về ối tượng nghiên cứu. Mặt khác, một ankét ược thiết kế chuẩn sẽ
giúp cho việc tổng hợp, thống kê, xử lý các thông tin thu thập ược dễ dàng, thuận lợi.
Có 3 loại ankét: ankét óng; ankét mở và ankét kết hợp cả hai loại óng và mở.
Ví dụ:
a) Theo anh (chị) việc thực hiện nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng như thế nào ến quá trình học
a) Theo anh (chị) việc thực hiện nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng như thế nào ến quá trình họctập?
Rất có lợi Tương ối có lợi Không có lợi
b) Những khó khăn mà anh (chị) gặp phải khi thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học là gì?
Trả lời: …………………………………………………………………………..
c) Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học hiện nay của anh
(chị) là:
Không có thời gian. Cơ sở vật chất hạn chế. Không có hứng thú
Những khó khăn khác: …………………………………………………………….
Trình bày nội dung về phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp phân tíchthuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau
về một chủ thể bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, ể hiểu
chúng một cách ầy toàn diện. Phân tích thuyết còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phái nghiên cứu của từng tác giả từ ó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho
tài nghiên cứu của mình.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết những phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ
các lý thuyết ã thu thập ược ể ược tạo ra một hệ thống lý thuyết mới ầy ủ và sâu sắc về chủ ề nghiên
cứu. Tổng hợp thuyết ược thực hiện khi ta ã thu thập ược nhiều tài liệu phong phú về một ối tượng.
Tổng hợp cho chúng ta tài liệu toàn diện và khái quát hơn các tài liệu ã có.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có chiều hướng ối lập nhau song chúng lại thống nhất biện
chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị cho tổng hợp tổng hợp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn.
Nghiên cứu lý thuyết thường bắt ầu từ phân tích các tài liệu ã tìm ra cấu trúc các lý thuyết, các trường
phái, các xu hướng phát triền của lý thuyết. Từ phân tích người ta lại tổng hợp chúng lại ể xây dựng
thành một hệ thống khái niệm, phạm trù, tiến tới tạo thành các lý thuyết khoa học mới. Nội dung của
phương pháp giả thuyết khoa học?
Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu ối tượng bằng cách dự oán bản chất của ối tượng
và tìm cách chứng minh các dự oán ó. Như vậy, phương pháp giả thuyết hai chức năng: chức năng
dự oán chức năng chỉ ường, trên cơ sở dự oán tìm bản chất của sự kiện. Với hai chức năng ó
giả thuyết óng vai trò là một phương pháp nhận thức.
Trong nghiên cứu khoa học khi phát hiện ra các hiện tượng lạ mà với kiến thức ã có, không thể giải
thích ược, người ta thường tiến hành bằng so sánh hiện tượng chưa biết với các hiện tượng ã biết, tri
thức cũ với trí tưởng tượng sáng tạo mà hình dung cái cần tìm. Đó chính là thao tác xây dựng giả
thuyết. Trong giả thuyết, dự oán ược lập luận theo lối giả ịnh  suy diễn, có tính xác suất, cho nên
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 12/14
cần phải chứng minh. Chứng minh giả thuyết ược thực hiện bằng hai cách: chứng minh trực tiếp và
chứng minh gián tiếp.
Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa vào các luận chứng chân thực và bằng các quy tắc suy
luận ể rút ra luận ề. Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh khẳng ịnh rằng phản luận ề là gian dối
và từ ó rút ra luận ề chân thực.
Với tư cách là phương pháp biện luận, giả thuyết ược sử dụng như là một thí nghiệm của tư duy, thử
nghiệm thiết kế các hành ộng lý thuyết. Suy diễn ể rút ra các kết luận chân thực từ giả thuyết là thao
tác logic quan trọng của quá trình nghiên cứu khoa học.
Mục ích sử dụng của phương pháp toán học trong nghiên cứu khoa học
Sự phát triền mạnh mẽ của khoa học hiện ại ã dẫn ến hai xu hướng phát triển trong nghiên cứu khoa
học:
Khoa học sử dụng các thiết bị kĩ thuật hiện ại ể tiến hành các hoạt ộng nghiên cứu.
Khoa học sử dụng các lý thuyết toán học vào việc tìm ra các lý thuyết chuyên ngành.
Khoa học hiện ại sử dụng toán học với hai mục ích:
+ Sử dụng toán học thống như một ng cụ xử các tài liệu ã thu thập ược từ các phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: quan sát, iều tra hay thực nghiệm làm cho các kết quả nhu cầu trở nên
chính xác, ảm bảo ộ tin cậy;
+ Sử dụng các thuyết toán học phương pháp logic toán học xây dựng các thuyết chuyên
ngành. Nhiều công thức toán học ặc biệt ược dùng ể tính toán các thông số có liên quan tới ối tượng,
từ ó tìm ra ược các quy luật của ối tượng.
tượng, từ ó tìm ra ược các quy luật của ối tượng.
Phương pháp này còn công cụ xử lý các tài liệu (xử thông tin ịnh lượng qua các con số các
bảng rời rạc; xử thông tin ịnh tính bằng các biểu ồ) ã thu ược từ các phương pháp khác. Từ ó, sử
dụng các lý thuyết toán học phương pháp logic học, các máy tính iện tửể xây dựng các lý thuyết
chuyên ngành.
Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, toán học thật sự một công cụ ắc lực. Khoa học tự nhiên
toán học i liền với nhau, thiếu vắng phương pháp toán học không thể tiến hành nghiên cứu khoa học
tự nhiên.
Trong nghiên cứu khoa học xã hội, từ sự xác nh, chọn mẫu nghiên cứu, toán học ã tham gia một cách
tích cực và khi xử tài liệu toán học ã làm tăng tính chính xác, khách quan của các kết quả nghiên
cứu và nhờ ó các kết luận của các công trình nghiên cứu có tính thuyết phục cao. Phương pháp xử lý
thông tin trong nghiên cứu khoa học?
Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực
nghiệm khoa học tồn tại dưới hai dạng: Thông tin ịnh tính & Thông tin ịnh lượng
Các thông tin ịnh tính và ịnh lượng cần ược xử lý ể xây dựng các luận cứ, khái quát hóa ể làm bộc lộ
các quy luật phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Có hai phương pháp
xử lý thông tin:
Xử lý ối với các thông tin ịnh lượng: Đâyviệc sử dụng phương pháp thống toán học ể xác ịnh
xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập ược, tức là xác ịnh quy luật thống kê của tập hợp số
liệu. Thông tin ịnh lượng ược thu thập từ các tài liệu thống hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm.
Tùy thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể ược trình bày dưới nhiều dạng
từ thấp ến cao gồm: con số rời rạc; bảng số liệu; biểu ồ; ồ thị.
Con số rời rạc: Con số rời rạc ược sử dụng trong trường hợp số liệu thuộc các sự vật riêng lẻ, không
mang tính hệ thống, không biến ổi theo chuỗi thời gian.
Bảng số liệu: Bảng số liệu ược sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hay một
xu thế.
Biểu ồ: Đối với số liệu so sánh, nghiên cứu thể chuyển từ bảng sliệu sang dạng biểu cung
cấp cho người ọc một hình ảnh trực quan về tương quan giữa các ại lượng cần so sánh.
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 13/14
Xử lý logic ối với các thông tin ịnh tính: Đây là việc ưa ra các phán oán về bản chất các sự kiện ồng
thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện. Kết quả sẽ giúp người nghiên cứu mô tả ược dưới
dạng sơ ồ hoặc dưới dạng biểu thức toán học.
Trình bày các bước ể thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học? Đặc iểm ánh giá một ề
tài tốt? Những lưu ý khi lựa chọn ề tài?
1) Thiết lập sự kiện
2) Lựa chọn ề tài
3) Xây dựng ề cương nghiên cứu4) Lập kế hoạch nghiên cứu
5) Thu thập và xử lý thông tin.
6) Viết báo cáo và công bố kết quả nghiên cứu.
Về mặt phương pháp, một tài tốt phải khuyến khích một quá trình học tập tính sáng tạo lâu
dài của sinh viên về các phương pháp nghiên cứu cũng như kĩ thuật trình bày ý tưởng và kết quả thu
thập ược. Một ề tài nghiên cứu ược ánh giá là tốt khi:
Có phạm vi giới hạn: vì phạm vi càng hẹp vấn ề sẽ càng ược ào sâu, trong khi một vấn ề có phạm vi
rộng sẽ dễ dẫn ến nguy cơ dàn trải, thiếu tập trung, xử lí các vấn ề chỉ ở trên bề mặt; Có tính mới và
ộc áo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất ịnh trong tri thức khoa học chuyên ngành,
không trùng lặp với những kết quả, công trình ã công bố trước ó; Xử lí vấn tương ối trọn vẹn: sao
cho kết quả thu ược giúp rút ra những kết luận rõ ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn ề cơ bản
cần nghiên cứu ã ặt ra (thể hiện qua tên ề tài);
Thể hiện bằng một bản báo cáo kết qunghiên cứu: chặt chẽ trong phương pháp tiến hành, ràng
trong phong cách trình bày và... dễ ọc.
Do ó, ể hướng ến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những iểm sau khi chọn ề tài:
+ Khả năng thực ịa;
+ Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;
+ Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn;
+ Các iều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu;
+ Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí, v.v.
+ Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí, v.v.
Tất cả phải áp ứng ủ yêu cầu ể có thể tiến hành ược ề tài nghiên cứu và ạt ược ến ích mong muốn.
Mục tiêu nghiên cứu là gì? Hãy xác ịnh các mục tiêu và mục ích nghiên cứu trong ề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô Hà nội”. Tiêu chuẩn ể ánh giá một ề tài tốt?
 Mục tiêu là cụm từ chnhững nội dung cần ược xem xét và làm rõ trong khuôn khổ ối tượng nghiên
cứu ã xác ịnh. Thực chất ó là sự phân tích chi tiết hóa ối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu cái ích cần phải ạt tới ể hoàn thành một nhiệm vụ nào ó, nó là những mà người nghiên
cứu cần phải ạt ược sau khi nghiên cứu.
Mục tiêu trong ề tài: “Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô Hà nội”
là:
a) Mô tả thực trạng với vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô;
b) Xác ịnh các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò ấy;
c) Tìm các giải pháp phát huy vai trò ó. Còn mục ích của nghiên cứu là cung cấp chứng cứ khoa học
cho việc quy hoạch thủ ô Hà nội.
Một mục tiêu tốt cần phải áp ứng 5 tiêu chuẩn SMART như sau:
+ S (specific) – rõ ràng, cụ thể.
+ M (Measurable) – o lường ược kết quả.
+ A (Achievable) – có thể ạt ược.
+ R (Reasonable) – hợp lý, chấp nhận ược.
+ T (Time) – thời gian xác ịnh.
Phạm vi nghiên cứu là gì? Cho ví dụ về phạm vi nghiên cứu
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 14/14
Phạm vi nghiên cứu không phải ối tượng nghiên cứu và ối tượng khảo sát ược xem xét toàn diện
trong mọi thời gian nó là ối tượng ược giới hạn trong một số phạm vi nhất ịnh. Đó chính là việc
xác ịnh về phạm vi không gian, thời gian, những yếu tố, chỉ số cần iều tra, quan sát của ối tượng
nghiên cứu.
Phạm vi quy mô. dụ, tài “cổ phần hóa doanh nghiệp nnước nội” thì người nghiên cứu
cần khảo sát hiện trạng các doanh nghiệp nhà nước, nhưng không thể i hết hàng trăm doanh nghiệp
nhà nước mà chỉ có thể khảo sát ược một số doanh nghiệp thôi. Số doanh nghiệp ó là một phạm vi về
quy mô của mẫu khảo sát.
Phạm vi không gian của sự vật. Chẳng hạn trong hàng ngàn hecta cồn cát trên dải ất miền trung người
ta chỉ có thể chọn vài chục hecta ề khảo sát. Đó chính là phạm vi về không gian của mẫu khảo sát.
Phạm vi về thời gian của sự vật. Diễn biến của bất kì sự vật nào cũng bị thay ổi theo thời gian, vì vậy
người ta phải giới hạn phạm vi khảo sát trong một khoảng thời gian nào ó, trong khoảng thời gian ó
diễn biến của quy luật có thể khảo sát ược.
Phạm vi nội dung nghiên cứu. thể một ối tượng nghiên cứu có hàng chục nội dung, nhưng eo
hẹp thời gian khả năng, người nghiên cứu chỉ chọn một vài nội dung bức thiết nhất làm… Các
nội dung cơ bản khi xây dựng một ề cương nghiên cứu?
a/ Lý do chọn ề tài hay tính cấp thiết của ề tài: xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác hay
từ nhu cầu của xã hội; Lý do mục ích nghiên cứu, vậy cần giải áp các câu hỏi: Tại sao
nghiên cứu ề tài này? Khi trả lời ta cần làm rõ các nội dung sau:
+ Phân tích sơ lược lịch sử vấn nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước ây liên
quan ến vấn chúng ta sẽ nghiên cứu bao gồm: iểm mạnh, iểm yếu trong các ng trình
ó;
+ Những thiếu sót cần ược bổ sung hoàn thiện... iều này nhằm chứng minh cho việc tài
nghiên cứu của ta không trùng lặp với các ề tài và các kết quả nghiên cứu trước ó.
b/ Mục tiêu nghiên cứu (trả lời câu hỏi: Tôi sẽ làm gì?):Mục tiêu nghiên cứu thường ược chi
tiết hóa dưới dạng cây mục tiêu nhằm cụ thể hóa nội dung nghiên cứu. Từ cây mục tiêu ta
khẳng ịnh ược nhiệm vụ nghiên cứu.
c/ Giả thuyết khoa học: là một hình giả ịnh, một dự oán vbản chất svật do người nghiên
cứu ưa ra nhằm chứng minh hoặc bác bỏ.
d/ Phương pháp nghiên cứu (sử dụng phương pháp nào?): sử dụng phối hợp các phương
pháp, chú trọng tới phương pháp nào phù hợp em lại hiệu quả cho quá trình nghiên cứu.
pháp, chú trọng tới phương pháp nào phù hợp em lại hiệu quả cho quá trình nghiên cứu. Đây
là phần dài nhất vì chi tiết nhất so với 2 phần trước. e/ Cái mới của ề tài
Cái mới là giá trị thực của công trình khoa học và cũng là tiêu chuẩn, yêu cầu phải ạt ược của
công trình nghiên cứu.
f) Dàn ý của nội dung công trình nghiên cứu
Dàn ý nội dung công trình có tính dự kiến, thường có 3 phần chính:
Phần mở ầu; Phần nội dung; Phần kết luận.
Trong ó phần nội dung phải là phần cơ bản, chiếm tỷ trọng về sự ầu tư nghiên cứu là lớn nhất.
Trong phần này có thể chia thành các chương, mục tiêu mục… với số lượng bao nhiêu
tùy thuộc vào tài và cách trình bày của tác giả. Nội dung cơ bản của một Kế hoạch nghiên cứu?
Đây là văn bản dự kiến triển khai ề tài về mọi phương diện, những ý ồ, cách thức và các bước cụ thể,
ịnh hướng cho toàn bộ công việc. Kế hoạch ược xây dựng theo các giai oạn diễn ra nối tiếp và xen kẽ
nhau. Giai oạn chuẩn bị
+ Chọn ề tài, xác ịnh ối tượng, nhiệm vụ, mục ích nghiên cứu. Tìm kiếm các công trình và thành tựu
liên quan, tham khảo các kết quả mới nhất của các công trình. Đánh giá các kết quả ó, trao ổi ý
kiến với người hướng dẫn hoặc các nhà khoa học. Giai oạn triển khai thực hiện bao gm cac bước
sau ay:
 Lập thư mục các tài liệu liên quan ến ề tài nghiên cứu
lOMoARcPSD| 48632119
20/5/2016 huong dan on tap
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIWZ05k/mobilebasic?pli=1 15/14
 Xây dựng cơ sở lý thuyết của vấn ề nghiên cứu
 Phát hiện thực trạng phát triển của ối tượng bằng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 
Kiểm tra giả thuyết bằng việc lặp lại các thí nghiệm.
 Tổ chức các hội thảo khoa học.
Giai oạn viết công trình nghiên cứu
 Viết nháp cho riêng mình, trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thu nhập ược.
 Sửa chữa bản thảo theo ề cương chi tiết.
 Sửa chữa lần cuối sau khi tiếp thu ý kiến của các chuyên gia. Viết hoàn chỉnh văn bản báo cáo (luận
án, luận văn).
Giai oạn nghiệm thu và bảo vệ công trình nghiên cứu
Giai oạn nghiệm thu hay bảo vệ công trình là giai oạn cuối cùng ể xác nhận các kết quả nghiên cứu.
Cấu trúc logic của một thuyết trình nghiên cứu khoa học?
Cấu trúc logíc của thuyết trình khoa học gồm 4 phần:
Vấn ề thuyết trình: ây chính là câu hỏi ặt ra cho mỗi bản thuyết trình. Mỗi khi chuẩn bị thuyết trình,
người nghiên cứu cần phải tự trả lời cho mình câu hỏi: Cần ưa luận iểm nào ra trước hội ồng?”. Nêu
ược vấn ề, tức câu hỏi sẽ giúp cho bản thuyết trình nội dung phong phú và làm xuất hiện nhiều ý
tưởng hay cho bản thuyết trình.
Luận iểm thuyết trình: Mỗi bản thuyết trình cần có ít nhất một luận iểm. Lưu ý rằng mỗi bản thuyết
trình phải trả lời ược câu hỏi: “ịnh chứng minh iều gì ây?”, Luận iểm nêu ra phải rõ ràng không ược
chung chung.
Luận cứ thuyết trình: Luận cứ trả lời câu hỏi: Chứng minh bằng cái ?”. Bản thuyết trình phong
phú nhờ luận cứ, càng nhiều luận cứ thì luận iểm càng sức thuyết phục. Các luận cứ phải ược
chuẩn bị từ nhiều góc ộ khác nhau.
Phương pháp thuyết trình: Có 3 phương pháp thuyết trình: diễn dịch, quy nạp, loại suy.
Diễn dịch: là phép suy luận i từ cái chung ến cái riêng, từ lý thuyết ến thực tiễn. Người ối thoại là tri
thức rất thích nghe lập luận diễn dịch.
Quy nạp: phép suy luận i từ cái riêng ến cái chung, từ sự kiện thực tế khái quát hoá thành
thuyết. Đối với nhóm trình học vấn thấp thì phương pháp lập luận quy nạp tỏ ra hiệu quả hơn.
Loại suy: Là phép suy luận i từ cái riêng ến cái riêng. Những chủ ề khó cần ưu tiên sử dụng phương
pháp này.
Vận dụng phương pháp thuyết trình nào cho thích hợp với người ối thoại vừa mang tính chất kĩ thuật
vừa mang tính chất nghệ thuật. Tuy nhiên, tutừng lúc người nghiên cứu cũng có thể kết hợp thuật
vừa mang tính chất nghệ thuật. Tuy nhiên, tuỳ từng lúc người nghiên cứu cũng có thể kết hợp các loại
phương pháp thuyết trình này.
THỰC HÀNH
Các câu thực hành từ câu số 30 ến 34 tuy theo khả năng làm bài thực tế của sinh viên nên không có áp
án cụ thể.
Điểm của các câu thực hành là 4 iểm.
HẾT.
TRƯỞNG BỘ MÔN
HOÀNG VĂN HUỆ
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Hướng dẫn ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 1/14 lOMoAR cPSD| 48632119 NỘI DUNG 20/5/2016
Khoa học là gì? Đối tượng và chức năng của huong da khoa học?n on tap
Khoa học là một hệ thống tri thức ược hệ thống hóa, khái quát hóa và kiểm nghiệm từ thực tiễn, phản
ánh dưới dạng logic trìu tượng và khái quát về những thuộc tính kết cấu, các mối liên hệ bản chất,
những quy luật tự nhiên, xã hội, con người, những biện pháp tác ộng tới thế giới, ến sự nhận thức,
cải biến hiện thực, phục vụ con người.
Đối tượng của khoa học là những hình thức tồn tại khách quan khác nhau của vật chất ang vận ộng
và cả những hình thức phản ánh chúng vào ý thức con người. Cụ thể là: +Thế giới khách quan ang
vận ộng bao gồm: tự nhiên và xã hội + Phương pháp nhận thức thế giới khách quan ó.
Chức năng của khoa học:
+ Phát hiện, khám phá bản chất các hiện tượng của thế giới khách quan, giải thích nguồn gốc phát
sinh, phát hiện quy luật vận ộng và phát triển của hiện tượng ấy.
+ Hệ thống hóa các tri thức ã khám phá ược tạo thành lý thuyết, học thuyết khoa học.
+ Nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng những thành quả sáng tạo khoa học ể phát triển thực tiễn ời sống.
Để phân loại khoa học phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản nào? Mục ích của phân loại khoa học?
Có bao nhiêu lĩnh vực khoa học theo cách phân loại của Unesco? Đó là các lĩnh vực khoa học nào?
Phân loại khoa học phải ược dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau ây: a)
Nguyên tắc khách quan: Phân loại khoa học phải dựa trên các hình thức vận ộng và các tính
chất nhất quán bên trong của khách thể. Nói một cách cụ thể hơn, phân loại khoa học phải dựa vào
ối tượng mà nó nghiên cứu. Nguyên tắc phân loại này ược gọi là nguyên tắc khách quan. b)
Nguyên tắc phối thuộc: Các khoa học ược phân loại và sắp xếp liên tiếp theo một bậc thang
phù hợp với trật tự phát triển của thế giới vật chất và phù hợp với nhận thức của loài người. Tri thức
có sau xuất phát từ tri thức có trước và bao hàm tri thức có trước như một yếu tố tất yếu. Nguyên tắc
phân loại như vậy ược gọi là nguyên tắc phối thuộc.
Mục ích: Phân ịnh rõ từng lĩnh vực khoa học.
Làm căn cứ lựa chọn chiến lược phát triển.
Quy hoạch ào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Sắp xếp, tổ chức nghiên cứu khoa học, ào tạo, phát triển công nghệ.
UNESCO ã phân loại khoa học thành 5 lĩnh vực:
Khoa học tự nhiên và khoa học chính xác; Khoa học kĩ thuật; Khoa học nông nghiệp; Khoa học về
sức khỏe; Khoa học xã hội và nhân văn.
Nghiên cứu khoa học là gì? Nội dung cơ bản của nghiên cứu khoa học? Các nhân tố ể ánh giá hoạt
ộng nghiên cứu khoa học là gì?
­ Nghiên cứu là quá trình khảo sát hay thẩm tra một vấn ề khoa học, là công trình thí nghiệm ặc biệt
nhằm mục ích khám phá những kiến thức mới, sự tìm kiếm, khám phá những thuộc tính bản chất của
sự vật hoặc hiện tượng, phát hiện ược quy luật vận ộng của chúng, ồng thời vận dụng những quy luật
ấy ể sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới khách quan phục vụ cho mục tiêu hoat ộng của con người
­ NCKH mang hai nội dung cơ bản sau:
+ Phát hiện quy luật vận ộng của thế giới khách quan (tự nhiên, xã hội, con người).
+ Sáng tạo các giải pháp nhằm biến ổi trạng thái của sự vật hoặc hiện tượng, cải tạo thế giới, tức tự
nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
­ Hoạt ộng nghiên cứu khoa học bao gồm các nhân tố:
+ Chủ thể nghiên cứu (Ai nghiên cứu?);
+ Mục ích nghiên cứu (Để làm gì?);
+ Phương pháp nghiên cứu (Làm như thế nào?);
+ Sản phẩm của nghiên cứu (Lý thuyết, thực tế, số lượng, chất lượng);
+ Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (tính khách quan, ộ tin cậy, khả năng ứng dụng?)
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 2/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
+ Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu (tính khách quan, ộ tin cậy, khả năng ứng dụng?) Dựa
trên cơ sở nào ể phân chia thành các mức ộ nghiên cứu khoa học? Có bao nhiêu mức ộ và quan hệ
giữa các mức ộ nghiên cứu với giá trị tri thức?
Dựa vào mục ích và ối tượng nghiên cứu khoa học người ta chia các mức ộ nghiên cứu từ thấp ến cao như sau:
a) Mức ộ mô tả: Là nghiên cứu nhằm ưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng sự vật, giúp phân
biệt ược sự khác nhau về bản chất giữa sự việc này với sự việc khác. Nghiên cứu mô tả là biện pháp
quan trọng ể chuẩn bị tư liệu cho việc giải thích khoa học. Trong nghiên cứu mô tả thường người ta phân biệt:
Mô tả ịnh tính: là chỉ rõ các ặc trưng về chất của sự vật, hiện tượng
Mô tả ịnh lượng: là tiêu chí chỉ rõ các ặc trưng về lượng của sự vật hoặc hiện tượng
b) Mức ộ giải thích: Là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn ến sự hình thành và quy
luật chi phối quá trình vận ộng của sự vật. Giải thích một cách tường minh bản chất của ối tượng
nghiên cứu, bằng cách chỉ rõ rằng ối tượng ấy ã tuân thủ một phần hay toàn bộ các quy luật chung
của sự phát triển hiện thực.
c) Mức ộ phát hiện: Nghiên cứu phát hiện (discovery) là nghiên cứu hướng tới bản chất của các sự
kiện, các hiện tượng khách quan một cách chủ ộng nhằm khám phá các quy luật vận ộng và phát triển
của chúng. Phát hiện ồng nghĩa với phát minh, với quá trình sáng tạo ra chân lý mới làm phong phú
thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Tri thức phát hiện tạo nên các khái niệm, các phạm trù, các quy
luật, các lý thuyết, học thuyết mới, những phương pháp nghiên cứu mới, những quy trình công nghệ
mới, ó là những tri thức có giá trị ối với lý luận và thực tiễn. Mối quan hệ như sơ ồ sau:
Dựa trên cơ sở nào ể phân chia thành các loại hình nghiên cứu khoa học? Có bao nhiêu loại hình, nội
dung của các loại hình? Ý nghĩa của việc xác ịnh các loại hình nghiên cứu?
Tùy thuộc mục tiêu nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu, người ta chia ra những loại
hình nghiên cứu khác nhau như sau:
a) Nghiên cứu cơ bản: là loại hình nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, ộng thái các sự
vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Nghiên cứu cơ bản
i sâu khám phá bản chất và quy luật vận ộng và phát triển của thế giới ở cả hai phía vi mô và vĩ mô.
Nghiên cứu cơ bản ược phân thành hai loại: Nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu cơ bản ịnh hướng.
b) Nghiên cứu ứng dụnghuong dan on tap: là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm cách
vận dụng những tri thức cơ bản ể tạo ra những quy trình công nghệ mới trong sản xuất, những nguyên
lý mới trong quản lý kinh tế xã hội. Để phân biệt nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng là ở
chỗ, nghiên cứu cơ bản thì ưa ra những tri thức mới về bản chất, quy luật vận ộng và hiện tượng, còn
nghiên cứu ứng dụng ưa ra những nguyên lý mới về giải pháp tác ộng vào sự vật hoặc hiện tượng.
c) Nghiên cứu triển khai: là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm khả năng áp dụng ại trà các kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và ời sống xã hội, tạo ra các mô hình chế biến thông
tin khoa học thành ra sản phẩm tinh thần hay vật chất. Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu
nối liền khoa học và ời sống, là con ường ưa khoa học tới nơi cần sử dụng.
Ý nghĩa của việc xác ịnh các loại hình nghiên cứu
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 3/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Trong nghiên cứu khoa học, cần bắt ầu từ việc thiết lập sự kiện, quan sát và ưa ra các giả thuyết
nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu chính là cái mà người nghiên cứu phải kiểm chứng trong toàn bộ
tiến trình nghiên cứu. Mỗi loại hình nghiên cứu tương ứng với nhiều loại giả thuyết nghiên cứu. Giả
thuyết nghiên cứu sẽ ược chứng minh hoặc bác bỏ sau khi ược kiểm chứng bởi chính người nghiên
cứu. Với nghiên cứu cơ bản, người nghiên cứu cần ưa ra những giả thuyết về bản chất hay quy luật
cứu. Với nghiên cứu cơ bản, người nghiên cứu cần ưa ra những giả thuyết về bản chất hay quy luật
vận ộng của sự vật hoặc hiện tượng. Với nghiên cứu ứng dụng, người nghiên cứu cần ưa ra những
giả thuyết về hình mẫu. Khi ã xác ịnh ược loại hình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ ịnh hướng ược
sản phẩm nghiên cứu của mình, ưa ra ược những kết luận giả ịnh (giả thuyết nghiên cứu) ể theo uổi.
“Khái niệm” trong khoa học là gì? Các bộ phận hợp thành khái niệm? cho một ví dụ về xây dựng một khái niệm
Khái niệm là công cụ ể gọi tên một sự kiện khoa học, là công cụ ể duy trì và trao ổi thông tin, là cơ
sở ể nhận dạng bản chất một sự vật.
Khái niệm là một hình thức tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất vốn có của sự kiện khoa học.
Khái niệm gồm hai bộ phận hợp thành ó là “nội hàm” và “ngoại diên”.
+ Nội hàm là tất cả các thuộc tính, bản chất vốn có của sự kiện, là tập hợp các dấu hiệu thuộc tính
chung, cái bản chất của một lớp ối tượng nhằm trả lời: khái niệm ó là gì?.
+ Ngoại diên là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính ược chỉ ra trong nội hàm của khái niệm ấy, nhằm
trả lời: có các ối tượng nào?. Ví dụ: khái niệm “khoa học” có nội hàm là “hệ thống tri thức về bản
chất sự vật”, còn ngoại diên là các loại khoa học như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học
tư duy, hoặc khái niệm “người” có nội hàm là “loài ộng vật có lao ộng, có ý thức” còn ngoài diên là
người da trắng, da en, da màu ….
+ Mỗi khái niệm ược biểu diễn dưới ngôn ngữ bằng một cụm từ “tên gọi”. Cần chú ý rằng tên gọi là
cái chủ quan và người ta quy ước với nhau. Còn nội dung của khái niệm là cái khách quan. Nội dung
ó không phụ thuộc vào ý muốn của chủ quan, ó là nội dung khách quan vốn có của sự vật. Chính vì
vậy, tên gọi có thể thay ổi, nhưng không vì thế mà nội dung của khái niệm phải thay ổi theo.
Thế nào là Vấn ề khoa học? Nêu một số các phương pháp ể phát hiện vấn ề khoa học.
Vấn ề khoa học: là những iều chưa biết, hoặc chưa biết thấu áo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng,
cần ược làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, vấn ề khoa học là một câu hỏi cần ược giải áp trong nghiên cứu.
Phương pháp phát hiện vấn ề khoa học:
+ Phát hiện những bất ồng trong tranh luận khoa học: Loại ý tưởng này xuất hiện khi người nghiên
cứu bất chợt nhận ra chỗ yếu hoặc những nội dung chưa ược giải quyết trọn vẹn về mặt khoa học
trong các tài liệu khoa học, trong quá trình viết nhận xét phản biên cho một công trình khoa học mà
các ồng nghiệp phát hiện. Những bất ồng trong tranh luận khoa học thường xuất hiện trong khi tham
dự những hội nghị khoa học.
+ Nghĩ ngược lại những quan iểm thông thường: Về mặt logic học, ây là sự tìm kiếm một khái niệm
ối lập với khái niệm ang tồn tại, nghĩa là, i tìm kiếm một cách phân ôi khái niệm. Sự hình thành ý
tưởng về mọi sự vật dẫn ến những ý tưởng nghiên cứu thường rất ộc áo cả trong khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và trong khoa học xã hội.
+ Sự nhận dạng những vướng mắc trong hoạt ộng thực tế: Nhiều khó khăn nảy sinh trong hoạt ộng
sản xuất, hoạt ộng xã hội, không thể sử dụng những biện pháp thông thường ể xử lý. Thực tế này ã
ặt trước người nghiên cứu những câu hỏi phải trả lời (xuất hiện vấn ề nghiên cứu), òi hỏi người nghiên
cứu phải ề xuất những giải pháp mới xuất phát từ việc nghiên cứu tận gốc rễ quy luật của sự vật, hiện tượng.
+ Sự kêu ca phàn nàn của người không am hiểu: Đôi khi nhiều ý tưởng xuất hiện nhờ sự bắt gặp
những lời phàn nàn của những những người không am hiểu trong lĩnh vực mà người nghiên cứu quan 4/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
tâm. Khi người nghiên cứu ã thai nghén những ý tưởng sáng tạo khác nhau, sự bắt gặp này ôi khi ưa
ến những ý tưởng nghiên cứu sáng tạo bất ngờ.
+ Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện: Đây là những ý tưởng khoa học xuất hiện một cách
ngẫu nhiên trong ầu người nghiên cứu không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.
Thế nào là giả thuyết khoa học? Giữa giả thuyết khoa học và vấn ề khoa học có mối liên hệ như thế
nào? Hãy nêu vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu khoa học
Giả thuyết khoa học còn gọi là giả thuyết nghiên cứu là một nhận ịnh sơ bộ, một kết luận giả ịnh về
bản chất sự vật do người nghiên cứu ưa ra ể chứng minh hoặc bác bỏ.
Trong quan hệ giữa giả thuyết nghiên cứu với vấn ề khoa học có mối quan hệ: nếu vấn ề khoa học
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1là “câu hỏi” thì giả thuyết
chính là “câu trả lời” mà vấn ề khoa học ã nêu ra. Sơ ồ mối liên hệ Trong quan hệ giữa giả thuyết nghiên
cứu với vấn ề khoa học có mối quan hệ: nếu vấn ề khoa học là “câu hỏi” thì giả thuyết chính là “câu trả
lời” mà vấn ề khoa học ã nêu ra. Sơ ồ mối liên hệ giữa vấn ề khoa học với quá trình xuất hiện ý tưởng
khoa học và giả thuyết khoa học có thể biểu diễn như sau:
Sau khi phát hiện ược vấn ề khoa học (tức nêu ược câu hỏi) thì người nghiên cứu sẽ nảy sinh các ý
ịnh về phương án trả lời các câu hỏi ó. Đó chính là ý tưởng khoa học.
Đặt giả thuyết và kiểm chứng giả thuyết là công việc thiết yếu số một của nghiên cứu khoa học, thiếu
những thao tác lôgic này thì không có nghiên cứu khoa học. Claude Bernard, nhà sinh lý học nổi
tiếng người Pháp cho rằng: “Giả thuyết là khởi iểm của mọi nghiên cứu khoa học, không có khoa học
nào mà lại không có giả thuyết”.
Đối với nghiên cứu khoa học thì “có một giả thuyết sai còn hơn không có một giả thuyết nào cả”.
Nêu các thuộc tính cơ bản của giả thuyết khoa học. Tiêu chí xem xét một giả thuyết khoa học? Có
các loại giả thuyết khoa học nào?
Tính giả ịnh: giả thuyết ược ưa ra là ể chứng minh, vì vậy nó mới chỉ là một nhận ịnh chưa ược xác
nhận bằng các luận cứ thu thập ược từ lý thuyết bằng các phương pháp quan sát hay thực nghiệm
khoa học, do ó giả thuyết chỉ mới mang tính giả ịnh mà thôi.
Tính a phương án: trước một vấn ề nghiên cứu thường tồn tại nhiều câu trả lời.
Tính dị biến: Một giả thuyết có thể nhanh chóng bị xem xét lại ngay sau khi vừa ược ưa ra do sự phát
triển của nhận thức. Người ta gọi ó là tính dị biến (tính dễ biến ổi). Một giả thuyết khoa học chỉ
mang tính khoa học khi hội ủ những tiêu chí sau:
Giả thuyết phải ược xây dựng trên cơ sở các sự kiện ược quan sát: vì phần lớn các giả thuyết ược
hình thành dựa trên kết quả quan sát từ các sự kiện riêng biệt trong tự nhiên.
Giả thuyết không ược trái với những lý thuyết ã ược xác nhận tính úng ắn về mặt khoa học. Giả thuyết
phải có thể ược kiểm chứng bằng lý thuyết hay bằng thực nghiệm. Trước ây, giới nghiên cứu quan
niệm chỉ tồn tại giả thuyết trong các nghiên cứu thực nghiệm. Sau này người ta cũng công nhận sự
tồn tại các giả thuyết cả trong các nghiên cứu lý thuyết.
Theo chức năng của nghiên cứu khoa học, giả thuyết ược phân chia thành:
Giả thuyết mô tả, áp dụng trong các nghiên cứu mô tả, là giả thuyết về trạng thái của sự vật.
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 5/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Giả thuyết giải thích: áp dụng trong các nghiên cứu giải thích, là giả thuyết về nguyên nhân dẫn ến một trạng thái
sự vật mà người nghiên cứu ang quan tâm.
Giả thuyết giải pháp, áp dụng trong nghiên cứu giải pháp.
Giả thuyết dự báo, áp dụng trong các nghiên cứu về dự báo, là giả thuyết về trạng thái của sự vật tại một thời iểm
hoặc một quãng thời gian nào ó trong tương lai.
Có bao nhiêu bộ phận hợp thành ể chứng minh cho một giả thuyết khoa học? Nội dung của các bộ phận ó là gì?
Chứng minh gồm ba bộ phận hợp thành: Luận iểm (giả thuyết khoa học), Luận cứ, và Phương pháp.
+ Luận iểm là iều cần chứng minh trong một nghiên cứu khoa học. Luận iểm trả lời câu hỏi: “Cần chứng minh iều gì?”.
+ Luận cứ: Là những bằng chứng ược ưa ra ể chứng minh luận iểm. Luận cứ trả lời câu hỏi “chứng
minh bằng cái gì?”. Luận cứ ược xây dựng từ những thông tin thu thập nhờ ọc tài liệu, quan sát hoặc
thực nghiệm. Có hai loại luận cứ: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
Luận cứ lý thuyết: là các luận iểm khoa học, các tiên ề, ịnh lý, ịnh luật, quy luật ã ược khoa học chứng
minh là úng. Loại luận cứ này ược khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các 6/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
học chứng minh là úng. Loại luận cứ này ược khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các ồng nghiệp i trước.
Luận cứ thực tiễn: ược thu thập trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn, iều tra
hoặc khai thác từ các công trình nghiên cứu trước ó.
+ Phương pháp: Là cách thức ược sử dụng ể tım̀ kiếm luận cứ và tổ chức luận cứ ể chứng minh luận
iểm. Phương pháp trả lời câu hỏi: “chứng minh bằng cách nào?”. Phương pháp thu thập thông tin
có vai trò quyết ịnh ến ộ tin cậy của luận cứ.
Phương pháp là phạm trù trung tâm của phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp
không chỉ là vấn ề lý luận mà còn là vấn ề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, bởi vì chính phương pháp
góp phần quyết ịnh thành công mọi quá trình nghiên cứu khoa học. Trình bày các căn cứ ể lựa chọn ề tài khoa học?
Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong ó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu.
Việc lựa chọn ề tài có thể dựa vào các căn cứ ược xem xét theo cấp ộ sau:
+ Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không? Ý nghĩa khoa học thể hiện trên các khía cạnh như bổ sung
những nội dung lý thuyết của khoa học; hoặc làm rõ một số vấn ề lý thuyết vốn tồn tại hoặc xây dựng
cơ sở lý thuyết mới, các giải pháp mới trong công nghệ, trong tổ chức và quản lý.
+ Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không? Ý nghĩa thực tiễn thể hiện trong việc xây dựng luận cứ cho các
chương trình phát triển kinh tế và xã hội; nhu cầu kĩ thuật của sản xuất; nhu cầu về tổ chức, quản lý, thị trường….
+ Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? Tính cấp thiết thể hiện ở mức ộ ưu tiên giải áp các
nhu cầu lý thuyết và thực tiễn ã ược xem xét. Đây là yêu cầu bổ sung ối với tính khoa học và tính thực tiễn.
+ Có ủ iều kiện ảm bảo cho việc hoàn thành ề tài không? Đề tài dù có nhiều ý nghĩa thực tiễn, cấp
thiết, nhưng không có phương tiện thì cũng khó lòng thực hiện. Điều kiện nghiên cứu bao gồm nhân
lực; vật lực, tài lực…
+ Đề tài có phù hợp với sở trường nghiên cứu không? Đây là câu hỏi luôn mang một ý nghĩa quan
trọng. Đương nhiên, bao giờ người nghiên cứu cũng luôn phải ứng trước sự lựa chọn giữa nguyện
vọng cá nhân với việc giải quyết nhu cầu bức bách của xã hội và khả năng áp ứng của các nguồn lực.
Vì vậy việc chọn một ề tài vừa sức là tốt nhất.
Xác ịnh ề tài là một khâu then chốt, bởi vì phát hiện ược vấn ề ể tổ chức nghiên cứu nhiều khi còn
khó hơn giải quyết vấn ề ó.
Trình bày các phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu khoa học
Thu thập thông tin có vai trò quan trọng trong việc hình thành luận cứ ể chứng minh cho luận iểm
khoa học. Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu hoàn toàn phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu
thu thập ược. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin: a)
Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn ể kế thừa những thành tựu mà ồng nghiệp ã
ạt ược trong nghiên cứu. b)
Trực tiếp quan sát trên ối tượng nghiên cứu. c)
Tiến hành các hoạt ộng thực nghiệm trực tiếp trên ối tượng khảo sát hoặc trên mô hình tương tự. d)
Thực hiện các trắc nghiệm trên ối tượng khảo sát ể thu thập các thông tin phản
ứng từ phía ối tượng khảo sát. Đó là những phương pháp mà người nghiên cứu trực tiếp làm việc
trên ối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong nhiều trường phải thu thập thông tin bằng cách gián tiếp thông qua người trung gian.
Người ta gọi chung ó là phương pháp chuyên gia. Phương pháp này bao gồm:
a) Phỏng vấn những người có am hiểu hoặc có liên quan ến những thông tin về sự kiện khoa học.
b) Gửi phiếu iều tra (bảng hỏi) ể thu thập thông tin liên quan.
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 7/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
c) Thảo luận dưới các hình thức hội nghị khoa học…
Nói chung, các phương pháp thu thập thông tin nói trên ược chia thành 4 nhóm:
1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phương pháp gián tiếp).
2) Phương pháp phi thực nghiệm: phương pháp thu thập thông tin trực tiếp trên ối
tượngnhưng không tác ộng lên ối tượng.
3) Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập trực tiếp có tác ộng gây biến ổi
3) Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập trực tiếp có tác ộng gây biến ổi
trực tiếp lên ối tượng nghiên cứu.
Mẫu khảo sát là gì? Ý nghĩa của việc chọn mẫu khảo sát? Nêu các phương pháp lẫy mẫu khảo sát
Mẫu, tức ối tượng nghiên cứu. bất kể nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nào, người nghiên cứu ều phải chọn mẫu khảo .
Việc chọn mẫu có ảnh hưởng quyết ịnh ến ộ tin cậy của kết quả nghiên cứu và chi phí nguồn lực cho
công cuộc khảo sát. Việc chọn mẫu phải ảm bảo tính ngẫu nhiên, nhưng phải mang tính ại diện, tránh
chọn mẫu theo ịnh hướng chủ quan của người nghiên cứu Có một số cách chọn mẫu thông dụng sau:
Lấy mẫu ngẫu nhiên: là cách chọn mẫu sao cho mỗi ơn vị lấy mẫu có một cơ hội hiện diện trong mẫu bằng nhau.
Lấy mẫu hệ thống: một ối tượng gồm nhiều ơn vị ược ánh số thứ tự. Chọn một ơn vị ngẫu nhiên có
số thứ tự bất kì. Lấy một số bất kì làm khoảng cách mẫu, rồi cộng vào số thứ tự của mẫu ầu tiên.
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Đối tượng iều tra gồm nhiều tập hợp không ồng nhất liên quan ến
những thuộc tính cần nghien cứu. Trong trường hợp này, ối tượng ược chia thành nhiều lớp, mỗi lớp
có một ặc trưng ồng nhất. Như vậy, từ mỗi lớp, người nghiên cứu có thể thực hiện theo kĩ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên.
Lấy mẫu hệ thống phân tầng: Đối tượng iều tra gồm nhiều tập hợp không ồng nhất liên quan ến
những thuộc tính cần nghien cứu. Trong trương hợp này, ối tượng ược chia thành nhiều lớp, mỗi lớp
có một ặc trưng ồng nhất. Như vậy, từ mỗi lớp, người nghiên cứu có thể thực hiện theo kĩ thuật lấy mẫu hệ thống.
Lấy mẫu từng cụm (Cluster sampling): Đối tượng iều tra ược chia thành nhiều cụm tương tự như
trong kĩ thuật lấy mẫu phân tầng, chỉ có iều khác là mỗi cụm không chứa ựng những ơn vị ồng nhất,
mà dị biệt. Việc lấy mẫu ược thực hiện trong từng cụm theo cách lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc hệ thống.
Thế nào là giả thiết nghiên cứu? Phân biệt giả thuyết và giả thiết trong nghiên cứu khoa học?
Giả thiết: là iều kiện giả ịnh của nghiên cứu. Điều kiện “giả ịnh” là những iều kiện không có thực
trong ối tượng khảo sát, mà chỉ là những tình huống giả ịnh do người nghiên cứu ặt ra ể lý tưởng hóa
iều kiện thực nghiệm. Với một giả thiết ặt ra, người nghiên cứu ã gạt bỏ bớt các yếu tố ảnh hưởng ến
kết quả nghiên cứu. Giả thiết không phải chứng minh.
Quan hệ giữa giả thuyết và giả thiết trong nghiên cứu:
Giả thuyết là nhận ịnh sơ bộ, là kết luận giả ịnh của nghiên cứu, là luận iểm khoa học mà người
nghiên cứu ặt ra. Giả thuyết cần ược chứng minh hoặc bác bỏ.
Còn giả thiết là iều kiện giả ịnh của nghiên cứu, do người nghiên cứu ặt ra ể lý tưởng hóa iều kiện
thực nghiệm. Giả thiết không cần phải chứng minh nhưng có thể bị bác bỏ nêu iều kiện giả ịnh này quá lý tưởng.
Khi ặt giả thiết trong nghiên cứu thì kết quả nghiên cứu phải ược biện luận. Biện luận kết quả nghiên
cứu là iều bắt buộc trong nghiên cứu khoa học, bởi vì, không bao giờ có iều kiện lý tưởng như ã giả
ịnh trong nghiên cứu. Có hai hướng biện luận: (1) hoặc là kết quả thực nghiệm hoàn toàn lý tưởng
như trong giả thiết. (2) Hoặc là kết quả sẽ sai lệch như thế nào nếu có sự tham gia của các biến ã giả
ịnh là không có trong nghiên cứu.
Tiếp cận trong nghiên cứu khoa học là gì? Trình bày nội dung các phương pháp tiếp cận thường gặp?
“Tiếp cận” là chọn chỗ ứng ể quan sát ối tượng nghiên cứu, là cách thức xử sự, xem xét ối tượng
nghiên cứu. Nó là bước khởi ầu của nghiên cứu khoa học và suy rộng ra nó là bước khởi ầu của quá
trình thu thập thông tin. Có một số phương pháp tiếp cận như sau:
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 8/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Tiếp cận nội quan và ngoại quan
Tiếp cận nội quan là nghĩ theo ý mình. Nội quan rất cần cho nghiên cứu khoa học. Tiếp cận ngoại
quan là nghĩ theo ý người khác. Tuy nhiên, dù nghĩ theo ý mình hay ý người khác thì cuối cùng vẫn
phải kiểm chứng, ể ảm bảo rằng nó úng theo quy luật khách quan. Không có nội quan thì không có
một nghiên cứu nào ược bắt ầu, nhưng chỉ với nội quan thì không một nghiên cứu nào ược kết thúc.
Tiếp cận quan sát hoặc thực nghiệm
Có thể quan sát hoặc thực nghiệm ể thu thập thông tín, cho việc hình thành luận cứ. Tiếp cận quan
sát thường sử dụng trong nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích. Đối với nghiên cứu giải pháp bắt
sát thường sử dụng trong nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích. Đối với nghiên cứu giải pháp bắt
buộc phải sử dụng tiếp cận thực nghiệm.
Tiếp cận cá biệt và so sánh
Tiếp cận cá biệt cho phép quan sát sự vật một cách cô lập với sự vật khác. Tiếp cận so sánh cho phép
quan sát sự vật trong tương quan.
Tiếp cận lịch sử và logic
Là cách tiếp cận xem xét sự vật qua những sự kiện trong quá khứ, tìm hiểu quy luật tất yếu chi phối
quá trình, từ ó nhận biết ược lôgic tất yếu của quá trình phát triển.
Tiếp cận phân tích và tổng hợp
Phân tích sự vật là sự chia nhỏ sự vật thành những bộ phận có bản chất khác biệt nhau. Còn tổng
hợp là xác lập những liên hệ tất yếu giữa các bộ phận ã ược phân tích. Trình bày các khái niệm về
phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là một vấn ề phức tạp, có thể ược hiểu trên những góc ộ khác nhau:
Trên phương diện thông tin: nó là cách thức, con ường, phương tiện thu thập và xử lý thông tin khoa
học nhằm giải quyết các vấn ề nghiên cứu. Đó chính là phương thức thiết lập và xử lý thông tin khoa
học, qua ó tạo nên các mối quan hệ phụ thuộc có tính quy luật và xây dựng lý luận khoa học mới.
Trên phương diện hoạt ộng: nó là hoạt ộng có ối tượng, có chủ thể, sử dụng những biện pháp, thao
tác tác ộng ể khám phá ối tượng.
Như vậy có thể nói, phương pháp nghiên cứu khoa học là sự tích hợp của các phương pháp bao gồm:
phương pháp luận, phương pháp hệ và phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp luận: ó là lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học, là lý luận tổng quát, quan iểm
chung, là cách tiếp cận ối tượng.
Phương pháp hệ: là nhóm các phương pháp ược sử dụng phối hợp trong một lĩnh vực khoa học, hay
một ề tài cụ thể; là hệ thống các thủ thuật, hoặc các biện pháp ể thực thực hiện theo trình tự, có hiệu
quả trong nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: là tổ hợp các cách thức mà nhà khoa học sử dụng ể tác ộng, khám
phá ối tượng, ể thu thập và xử lý thông tin. Nó gắn chặt với nội dung của vấn ề nghiên cứu. Như vậy,
bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con người sử dụng một cách có ý thức
các quy luật vận ộng của ối tượng như một phương tiện ể khám phá chính ối tượng ó. Các ặc iểm của
phương pháp nghiên cứu khoa học?
Phương pháp bao giờ cũng là cách làm việc của chủ thể nhằm vào ối tượng cụ thể, cho nên nó gắn
chặt với chủ thể và như vậy phương pháp có mặt chủ quan. Mặt chủ quan của phương pháp chính là
năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt ộng sáng tạo của chủ thể, thể hiện trong việc ý thức các quy
luật vận ộng của ối tượng và sử dụng chúng ể khám phá chính ối tượng.
Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ ặc iểm của ối tượng, phương
pháp gắn chặt với ối tượng, và như vậy phương pháp có tính khách quan. Mặt khách quan quy ịnh
việc chọn cách này hay cách khác trong hoạt ộng của chủ thể. Trong nghiên cứu khoa học, cái chủ
quan phải tuân thủ cái khách quan.
Giữa mặt chủ quan và tính khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa học có quan hệ với nhau như sau:
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 9/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Phương pháp có tính mục ích vì hoạt ộng của con người ều có mục ích. Mục ích nghiên cứu khoa học
chỉ ạo việc tìm tòi và lựa chọn phương pháp nghiên cứu và ngược lại nếu lựa chọn phương pháp chính
xác, phù hợp sẽ làm cho mục ích nghiên cứu ạt tới nhanh hơn, chính xác hơn.
Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của các vấn ề cần nghiên cứu. Phương pháp là hình
thức vận ộng của nội dung. Nội dung công việc quy ịnh phương pháp làm việc. Trong mỗi ề tài khoa
học ều có phương pháp cụ thể, trong mỗi ngành khoa học có một hệ thống các phương pháp ặc trưng.
Hệ thống các thao tác ược xắp xếp một cách hợp lý, logic, bao gồm nhiều hành ộng nhỏ, từ mục ích
chung M, chuyển hóa qua các mục tiêu thứ cấp Mi. tất cả các hành ộng nhỏ ều nằm trong sự ích
chung M, chuyển hóa qua các mục tiêu thứ cấp Mi. tất cả các hành ộng nhỏ ều nằm trong sự thống
nhất và hướng tới mục chung tiêu M.
Phương pháp khoa học luôn cần có các công cụ hỗ trợ, cần có các phương tiện kĩ thuật hiện ại với ộ
chính xác cao. Mối quan hệ giữa mục ích, nội dung và phương pháp thể hiện như sau:
Nội dung của phương pháp quan sát khoa học? Chức năng và quá trình tiến hành quan sát khoa học?
Quan sát khoa học là phương pháp tri giác ối tượng một cách có hệ thống ể thu thập thông tin về ối
tượng. Quan sát khoa học ược tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không gian rộng hay hẹp, ối
tượng nhiều hay ít tùy thuộc vào mục ích nghiên cứu của các ề tài. Có hai loại quan sát khoa học:
quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
Quan sát trực tiếp là quan sát trực diện ối tượng ang diễn biến trong thực tế bằng mắt thường hay
bằng các phương tiện kĩ thuật như: máy quan trắc, kính thiên văn, kính hiển vi… ể thu thập thông tin một cách trực tiếp.
Quan sát gián tiếp là quan sát diễn biến hiệu quả của các tác ộng tương tác giữa ối tượng cần quan sát
với các ối tượng khác, mà bản thân ối tượng không thể quan sát trực tiếp ược, Quan sát khoa học có ba chức năng:
Chức năng thu thập thông tin thực tiễn: ây là chức năng quan trọng nhất. Các tài liệu này qua xử lý
cho ra những thông tin có giá trị về ối tượng.
Chức năng kiểm chứng các giả thuyết hay các lý thuyết ã có: trong nghiên cứu khoa học khi cần xác
minh tính úng ắn của các lý thuyết hay giả thuyết nào ó, vì vậy cần phải thu thập các tài liệu từ thực tiễn ể kiểm chứng.
Chức năng ối chiếu các kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn ể tìm ra sự sai lệch của chúng, mà
tìm cách bổ khuyết, hoàn thiện lý thuyết.
Quá trình quan sát ược tiến hành như sau:
Xác ịnh ối tượng quan sát: trên cơ sở mục ích của ề tài ồng thời xác ịnh cả các phương diện cụ thể
của ối tượng cần phải quan sát.
Lập kế hoạch quan sát: thời gian, ịa iểm, số lượng ối tượng, người quan sát, phương diện cụ thể của
ối tượng cần phải quan sát.
Lựa chọn phương thức quan sát: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát bằng mắt thường hay
bằng các phương tiện kĩ thuật; quan sát một lần hay nhiều lần; số người quan sát; ịa iểm; thời iểm và
khoảng cách thời gian cho mỗi lần quan sát…
Xử lý tài liệu: Các tài liệu do quan sát ược là tài liệu cảm tính, mang tính chủ quan, chưa phải là tài
liệu khoa học. Các tài liệu này cần phải ược xử lý bằng cách phân loại, hệ thống hóa, bằng thống kê
toán học, bằng máy tính… mới áng tin cậy, các tài liệu qua xử lý cho ta thông tin cô ọng và khái quát về ối tượng.
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 10/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Các hình thức cơ bản của phương pháp iều tra? Cho ví dụ về các câu hỏi óng, câu hỏi mở và câu hỏi óng trước mở sau?
Phương pháp iều tra: là phương pháp dùng các câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt ặt ra cho nhiều người
ể thu thập những thông tin khách quan nhằm biết ược ý kiến của họ về vấn ề nghiên cứu. Phương
pháp này có 2 hình thức cơ bản:
+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi miệng ể người ược phỏng
vấn trả lời bằng miệng nhằm thu thập thông tin ối với vấn ề ược hỏi.
+ Phương pháp iều tra bằng an­két: là phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi ược chuẩn bị sẵn
trên giấy theo những nội dung xác ịnh, người ược hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian
nhất ịnh. Hiệu quả của việc iều tra bằng an­két (phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn, phiếu trưng cầu…) phụ
thuộc rất nhiều vào việc thiết kế một bản an­két chuẩn có khả năng em lại cho người nghiên cứu
những thông tin ầy ủ, chính xác về ối tượng nghiên cứu. Mặt khác, một an­két ược thiết kế chuẩn sẽ
giúp cho việc tổng hợp, thống kê, xử lý các thông tin thu thập ược dễ dàng, thuận lợi.
Có 3 loại an­két: an­két óng; an­két mở và an­két kết hợp cả hai loại óng và mở. Ví dụ:
a) Theo anh (chị) việc thực hiện nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng như thế nào ến quá trình học
a) Theo anh (chị) việc thực hiện nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng như thế nào ến quá trình họctập? ● Rất có lợi
Tương ối có lợi Không có lợi
b) Những khó khăn mà anh (chị) gặp phải khi thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học là gì?
Trả lời: …………………………………………………………………………..
c) Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học hiện nay của anh (chị) là:
Không có thời gian. Cơ sở vật chất hạn chế. Không có hứng thú
Những khó khăn khác: …………………………………………………………….
Trình bày nội dung về phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp phân tích lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau
về một chủ thể bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, ể hiểu
chúng một cách ầy ủ toàn diện. Phân tích lý thuyết còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ ó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho ề
tài nghiên cứu của mình.
Phương pháp tổng hợp lý thuyết là những phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ
các lý thuyết ã thu thập ược ể ược tạo ra một hệ thống lý thuyết mới ầy ủ và sâu sắc về chủ ề nghiên
cứu. Tổng hợp lý thuyết ược thực hiện khi ta ã thu thập ược nhiều tài liệu phong phú về một ối tượng.
Tổng hợp cho chúng ta tài liệu toàn diện và khái quát hơn các tài liệu ã có.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có chiều hướng ối lập nhau song chúng lại thống nhất biện
chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị cho tổng hợp và tổng hợp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn.
Nghiên cứu lý thuyết thường bắt ầu từ phân tích các tài liệu ã tìm ra cấu trúc các lý thuyết, các trường
phái, các xu hướng phát triền của lý thuyết. Từ phân tích người ta lại tổng hợp chúng lại ể xây dựng
thành một hệ thống khái niệm, phạm trù, tiến tới tạo thành các lý thuyết khoa học mới. Nội dung của
phương pháp giả thuyết khoa học?
Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu ối tượng bằng cách dự oán bản chất của ối tượng
và tìm cách chứng minh các dự oán ó. Như vậy, phương pháp giả thuyết có hai chức năng: chức năng
dự oán và chức năng chỉ ường, trên cơ sở dự oán mà tìm bản chất của sự kiện. Với hai chức năng ó
giả thuyết óng vai trò là một phương pháp nhận thức.
Trong nghiên cứu khoa học khi phát hiện ra các hiện tượng lạ mà với kiến thức ã có, không thể giải
thích ược, người ta thường tiến hành bằng so sánh hiện tượng chưa biết với các hiện tượng ã biết, tri
thức cũ với trí tưởng tượng sáng tạo mà hình dung cái cần tìm. Đó chính là thao tác xây dựng giả
thuyết. Trong giả thuyết, dự oán ược lập luận theo lối giả ịnh ­ suy diễn, có tính xác suất, cho nên
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 11/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
cần phải chứng minh. Chứng minh giả thuyết ược thực hiện bằng hai cách: chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp.
Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa vào các luận chứng chân thực và bằng các quy tắc suy
luận ể rút ra luận ề. Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh khẳng ịnh rằng phản luận ề là gian dối
và từ ó rút ra luận ề chân thực.
Với tư cách là phương pháp biện luận, giả thuyết ược sử dụng như là một thí nghiệm của tư duy, thử
nghiệm thiết kế các hành ộng lý thuyết. Suy diễn ể rút ra các kết luận chân thực từ giả thuyết là thao
tác logic quan trọng của quá trình nghiên cứu khoa học.
Mục ích sử dụng của phương pháp toán học trong nghiên cứu khoa học
Sự phát triền mạnh mẽ của khoa học hiện ại ã dẫn ến hai xu hướng phát triển trong nghiên cứu khoa học:
Khoa học sử dụng các thiết bị kĩ thuật hiện ại ể tiến hành các hoạt ộng nghiên cứu.
Khoa học sử dụng các lý thuyết toán học vào việc tìm ra các lý thuyết chuyên ngành.
Khoa học hiện ại sử dụng toán học với hai mục ích:
+ Sử dụng toán học thống kê như một công cụ xử lý các tài liệu ã thu thập ược từ các phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: quan sát, iều tra hay thực nghiệm làm cho các kết quả nhu cầu trở nên
chính xác, ảm bảo ộ tin cậy;
+ Sử dụng các lý thuyết toán học và phương pháp logic toán học ể xây dựng các lý thuyết chuyên
ngành. Nhiều công thức toán học ặc biệt ược dùng ể tính toán các thông số có liên quan tới ối tượng,
từ ó tìm ra ược các quy luật của ối tượng.
tượng, từ ó tìm ra ược các quy luật của ối tượng.
Phương pháp này còn là công cụ xử lý các tài liệu (xử lý thông tin ịnh lượng qua các con số và các
bảng rời rạc; xử lý thông tin ịnh tính bằng các biểu ồ) ã thu ược từ các phương pháp khác. Từ ó, sử
dụng các lý thuyết toán học và phương pháp logic học, các máy tính iện tử… ể xây dựng các lý thuyết chuyên ngành.
Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, toán học thật sự là một công cụ ắc lực. Khoa học tự nhiên và
toán học i liền với nhau, thiếu vắng phương pháp toán học không thể tiến hành nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Trong nghiên cứu khoa học xã hội, từ sự xác ịnh, chọn mẫu nghiên cứu, toán học ã tham gia một cách
tích cực và khi xử lý tài liệu toán học ã làm tăng tính chính xác, khách quan của các kết quả nghiên
cứu và nhờ ó các kết luận của các công trình nghiên cứu có tính thuyết phục cao. Phương pháp xử lý
thông tin trong nghiên cứu khoa học?
Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực
nghiệm khoa học tồn tại dưới hai dạng: Thông tin ịnh tính & Thông tin ịnh lượng
Các thông tin ịnh tính và ịnh lượng cần ược xử lý ể xây dựng các luận cứ, khái quát hóa ể làm bộc lộ
các quy luật phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Có hai phương pháp xử lý thông tin:
Xử lý ối với các thông tin ịnh lượng: Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê toán học ể xác ịnh
xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập ược, tức là xác ịnh quy luật thống kê của tập hợp số
liệu. Thông tin ịnh lượng ược thu thập từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm.
Tùy thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể ược trình bày dưới nhiều dạng
từ thấp ến cao gồm: con số rời rạc; bảng số liệu; biểu ồ; ồ thị.
Con số rời rạc: Con số rời rạc ược sử dụng trong trường hợp số liệu thuộc các sự vật riêng lẻ, không
mang tính hệ thống, không biến ổi theo chuỗi thời gian.
Bảng số liệu: Bảng số liệu ược sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hay một xu thế.
Biểu ồ: Đối với số liệu so sánh, nghiên cứu có thể chuyển từ bảng số liệu sang dạng biểu ồ ể cung
cấp cho người ọc một hình ảnh trực quan về tương quan giữa các ại lượng cần so sánh.
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 12/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Xử lý logic ối với các thông tin ịnh tính: Đây là việc ưa ra các phán oán về bản chất các sự kiện ồng
thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện. Kết quả sẽ giúp người nghiên cứu mô tả ược dưới
dạng sơ ồ hoặc dưới dạng biểu thức toán học.
Trình bày các bước ể thực hiện một ề tài nghiên cứu khoa học? Đặc iểm ánh giá một ề
tài tốt? Những lưu ý khi lựa chọn ề tài? 1) Thiết lập sự kiện 2) Lựa chọn ề tài
3) Xây dựng ề cương nghiên cứu4) Lập kế hoạch nghiên cứu
5) Thu thập và xử lý thông tin.
6) Viết báo cáo và công bố kết quả nghiên cứu.
Về mặt phương pháp, một ề tài tốt phải khuyến khích một quá trình học tập có tính sáng tạo và lâu
dài của sinh viên về các phương pháp nghiên cứu cũng như kĩ thuật trình bày ý tưởng và kết quả thu
thập ược. Một ề tài nghiên cứu ược ánh giá là tốt khi:
Có phạm vi giới hạn: vì phạm vi càng hẹp vấn ề sẽ càng ược ào sâu, trong khi một vấn ề có phạm vi
rộng sẽ dễ dẫn ến nguy cơ dàn trải, thiếu tập trung, xử lí các vấn ề chỉ ở trên bề mặt; Có tính mới và
ộc áo: kết quả nghiên cứu phải mang lại một sự tiến bộ nhất ịnh trong tri thức khoa học chuyên ngành,
không trùng lặp với những kết quả, công trình ã công bố trước ó; Xử lí vấn ề tương ối trọn vẹn: sao
cho kết quả thu ược giúp rút ra những kết luận rõ ràng, góp phần giải quyết hầu hết các vấn ề cơ bản
cần nghiên cứu ã ặt ra (thể hiện qua tên ề tài);
Thể hiện bằng một bản báo cáo kết quả nghiên cứu: chặt chẽ trong phương pháp tiến hành, rõ ràng
trong phong cách trình bày và... dễ ọc.
Do ó, ể hướng ến một kết quả tốt cho công tác nghiên cứu, cần lưu ý những iểm sau khi chọn ề tài: + Khả năng thực ịa;
+ Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành;
+ Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn;
+ Các iều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu;
+ Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí, v.v.
+ Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lí, v.v.
Tất cả phải áp ứng ủ yêu cầu ể có thể tiến hành ược ề tài nghiên cứu và ạt ược ến ích mong muốn.
Mục tiêu nghiên cứu là gì? Hãy xác ịnh các mục tiêu và mục ích nghiên cứu trong ề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô Hà nội”. Tiêu chuẩn ể ánh giá một ề tài tốt?
­ Mục tiêu là cụm từ chỉ những nội dung cần ược xem xét và làm rõ trong khuôn khổ ối tượng nghiên
cứu ã xác ịnh. Thực chất ó là sự phân tích chi tiết hóa ối tượng nghiên cứu.
­ Mục tiêu là cái ích cần phải ạt tới ể hoàn thành một nhiệm vụ nào ó, nó là những gì mà người nghiên
cứu cần phải ạt ược sau khi nghiên cứu.
­ Mục tiêu trong ề tài: “Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô Hà nội” là:
a) Mô tả thực trạng với vai trò trung tâm kinh tế của thủ ô;
b) Xác ịnh các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò ấy;
c) Tìm các giải pháp phát huy vai trò ó. Còn mục ích của nghiên cứu là cung cấp chứng cứ khoa học
cho việc quy hoạch thủ ô Hà nội.
Một mục tiêu tốt cần phải áp ứng 5 tiêu chuẩn SMART như sau:
+ S (specific) – rõ ràng, cụ thể.
+ M (Measurable) – o lường ược kết quả.
+ A (Achievable) – có thể ạt ược.
+ R (Reasonable) – hợp lý, chấp nhận ược.
+ T (Time) – thời gian xác ịnh.
Phạm vi nghiên cứu là gì? Cho ví dụ về phạm vi nghiên cứu
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 13/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
Phạm vi nghiên cứu không phải là ối tượng nghiên cứu và ối tượng khảo sát ược xem xét toàn diện
trong mọi thời gian mà nó là ối tượng ược giới hạn trong một số phạm vi nhất ịnh. Đó chính là việc
xác ịnh rõ về phạm vi không gian, thời gian, những yếu tố, chỉ số cần iều tra, quan sát của ối tượng nghiên cứu.
Phạm vi quy mô. Ví dụ, ề tài “cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Hà nội” thì người nghiên cứu
cần khảo sát hiện trạng các doanh nghiệp nhà nước, nhưng không thể i hết hàng trăm doanh nghiệp
nhà nước mà chỉ có thể khảo sát ược một số doanh nghiệp thôi. Số doanh nghiệp ó là một phạm vi về
quy mô của mẫu khảo sát.
Phạm vi không gian của sự vật. Chẳng hạn trong hàng ngàn hecta cồn cát trên dải ất miền trung người
ta chỉ có thể chọn vài chục hecta ề khảo sát. Đó chính là phạm vi về không gian của mẫu khảo sát.
Phạm vi về thời gian của sự vật. Diễn biến của bất kì sự vật nào cũng bị thay ổi theo thời gian, vì vậy
người ta phải giới hạn phạm vi khảo sát trong một khoảng thời gian nào ó, trong khoảng thời gian ó
diễn biến của quy luật có thể khảo sát ược.
Phạm vi nội dung nghiên cứu. Có thể một ối tượng nghiên cứu có hàng chục nội dung, nhưng vì eo
hẹp thời gian và khả năng, người nghiên cứu chỉ chọn một vài nội dung bức thiết nhất ể làm… Các
nội dung cơ bản khi xây dựng một ề cương nghiên cứu?
a/ Lý do chọn ề tài hay tính cấp thiết của ề tài: xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác hay
từ nhu cầu của xã hội; Lý do là mục ích nghiên cứu, vì vậy cần giải áp các câu hỏi: Tại sao
nghiên cứu ề tài này? Khi trả lời ta cần làm rõ các nội dung sau:
+ Phân tích sơ lược lịch sử vấn ề nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước ây có liên
quan ến vấn ề mà chúng ta sẽ nghiên cứu bao gồm: iểm mạnh, iểm yếu trong các công trình ó;
+ Những thiếu sót cần ược bổ sung hoàn thiện... iều này nhằm chứng minh cho việc ề tài
nghiên cứu của ta không trùng lặp với các ề tài và các kết quả nghiên cứu trước ó.
b/ Mục tiêu nghiên cứu (trả lời câu hỏi: Tôi sẽ làm gì?):Mục tiêu nghiên cứu thường ược chi
tiết hóa dưới dạng cây mục tiêu nhằm cụ thể hóa nội dung nghiên cứu. Từ cây mục tiêu ta
khẳng ịnh ược nhiệm vụ nghiên cứu.
c/ Giả thuyết khoa học: là một mô hình giả ịnh, một dự oán về bản chất sự vật do người nghiên
cứu ưa ra nhằm chứng minh hoặc bác bỏ.
d/ Phương pháp nghiên cứu (sử dụng phương pháp nào?): sử dụng phối hợp các phương
pháp, chú trọng tới phương pháp nào phù hợp em lại hiệu quả cho quá trình nghiên cứu.
pháp, chú trọng tới phương pháp nào phù hợp em lại hiệu quả cho quá trình nghiên cứu. Đây
là phần dài nhất vì chi tiết nhất so với 2 phần trước. e/ Cái mới của ề tài
Cái mới là giá trị thực của công trình khoa học và cũng là tiêu chuẩn, yêu cầu phải ạt ược của công trình nghiên cứu.
f) Dàn ý của nội dung công trình nghiên cứu
Dàn ý nội dung công trình có tính dự kiến, thường có 3 phần chính:
Phần mở ầu; Phần nội dung; Phần kết luận.
Trong ó phần nội dung phải là phần cơ bản, chiếm tỷ trọng về sự ầu tư nghiên cứu là lớn nhất.
Trong phần này có thể chia thành các chương, mục và tiêu mục… với số lượng bao nhiêu là
tùy thuộc vào ề tài và cách trình bày của tác giả. Nội dung cơ bản của một Kế hoạch nghiên cứu?
Đây là văn bản dự kiến triển khai ề tài về mọi phương diện, những ý ồ, cách thức và các bước cụ thể,
ịnh hướng cho toàn bộ công việc. Kế hoạch ược xây dựng theo các giai oạn diễn ra nối tiếp và xen kẽ nhau. Giai oạn chuẩn bị
+ Chọn ề tài, xác ịnh ối tượng, nhiệm vụ, mục ích nghiên cứu. Tìm kiếm các công trình và thành tựu
có liên quan, tham khảo các kết quả mới nhất của các công trình. Đánh giá các kết quả ó, trao ổi ý
kiến với người hướng dẫn hoặc các nhà khoa học. Giai oạn triển khai thực hiện bao gồm các bước sau ây:
­ Lập thư mục các tài liệu liên quan ến ề tài nghiên cứu
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 14/14 lOMoAR cPSD| 48632119 20/5/2016 huong dan on tap
­ Xây dựng cơ sở lý thuyết của vấn ề nghiên cứu
­ Phát hiện thực trạng phát triển của ối tượng bằng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ­
Kiểm tra giả thuyết bằng việc lặp lại các thí nghiệm.
­ Tổ chức các hội thảo khoa học.
Giai oạn viết công trình nghiên cứu
­ Viết nháp cho riêng mình, trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thu nhập ược.
­ Sửa chữa bản thảo theo ề cương chi tiết.
­ Sửa chữa lần cuối sau khi tiếp thu ý kiến của các chuyên gia. Viết hoàn chỉnh văn bản báo cáo (luận án, luận văn).
Giai oạn nghiệm thu và bảo vệ công trình nghiên cứu
Giai oạn nghiệm thu hay bảo vệ công trình là giai oạn cuối cùng ể xác nhận các kết quả nghiên cứu.
Cấu trúc logic của một thuyết trình nghiên cứu khoa học?
Cấu trúc logíc của thuyết trình khoa học gồm 4 phần:
Vấn ề thuyết trình: ây chính là câu hỏi ặt ra cho mỗi bản thuyết trình. Mỗi khi chuẩn bị thuyết trình,
người nghiên cứu cần phải tự trả lời cho mình câu hỏi: “Cần ưa luận iểm nào ra trước hội ồng?”. Nêu
ược vấn ề, tức câu hỏi sẽ giúp cho bản thuyết trình có nội dung phong phú và làm xuất hiện nhiều ý
tưởng hay cho bản thuyết trình.
Luận iểm thuyết trình: Mỗi bản thuyết trình cần có ít nhất một luận iểm. Lưu ý rằng mỗi bản thuyết
trình phải trả lời ược câu hỏi: “ịnh chứng minh iều gì ây?”, Luận iểm nêu ra phải rõ ràng không ược chung chung.
Luận cứ thuyết trình: Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”. Bản thuyết trình phong
phú nhờ luận cứ, càng nhiều luận cứ thì luận iểm càng có sức thuyết phục. Các luận cứ phải ược
chuẩn bị từ nhiều góc ộ khác nhau.
Phương pháp thuyết trình: Có 3 phương pháp thuyết trình: diễn dịch, quy nạp, loại suy.
Diễn dịch: là phép suy luận i từ cái chung ến cái riêng, từ lý thuyết ến thực tiễn. Người ối thoại là tri
thức rất thích nghe lập luận diễn dịch.
Quy nạp: là phép suy luận i từ cái riêng ến cái chung, từ sự kiện thực tế ể khái quát hoá thành lý
thuyết. Đối với nhóm có trình ộ học vấn thấp thì phương pháp lập luận quy nạp tỏ ra hiệu quả hơn.
Loại suy: Là phép suy luận i từ cái riêng ến cái riêng. Những chủ ề khó cần ưu tiên sử dụng phương pháp này.
Vận dụng phương pháp thuyết trình nào cho thích hợp với người ối thoại vừa mang tính chất kĩ thuật
vừa mang tính chất nghệ thuật. Tuy nhiên, tuỳ từng lúc người nghiên cứu cũng có thể kết hợp thuật
vừa mang tính chất nghệ thuật. Tuy nhiên, tuỳ từng lúc người nghiên cứu cũng có thể kết hợp các loại
phương pháp thuyết trình này. THỰC HÀNH
Các câu thực hành từ câu số 30 ến 34 tuy theo khả năng làm bài thực tế của sinh viên nên không có áp án cụ thể.
Điểm của các câu thực hành là 4 iểm. HẾT. TRƯỞNG BỘ MÔN HOÀNG VĂN HUỆ
https://docs.google.com/document/d/1XOcQGaEnTirHtT8JjgiumKzUJTH4NWHfxjyaIW­Z05k/mobilebasic?pli=1 15/14