



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194 lOMoAR cPSD| 47207194
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5 STT Tên thành viên Mã sinh viên Lớp hành chính 41 Nguyễn Tùng Lâm 22D270043 K58DC2 42 Đỗ Thị Phương Linh 22D270044 K58DC1 43 Lương Yến Linh 22D270045 K58DC2 44 Thân Khánh Ly 22D270046 K58DC1 45 Nguyễn Đức Minh 22D270048 K58DC1 46 Nguyễn Thị Trà My 22D270049 K58DC1 47 Nguyễn Thị Ngà 22D270050 K58DC2 48 Lê Thị Kim Ngân 22D270051 K58DC1 49 Nguyễn Thu Ngân 22D270052 K58DC2 50 Trần Mai Ngân 22D270053 K58DC1 MỤC LỤC 2 lOMoAR cPSD| 47207194
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG ĐƠN VỊ
CÔNG (IPSAS 12) ........................................................................................................... 2
1.1. Phạm vi chuẩn mực ............................................................................................... 2
1.2. Các thuật ngữ và khái niệm .................................................................................. 3
1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho ........................................................................... 3
1.2.2. Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) .............................................. 4
1.2.3. Chi phí thay thế hiện hành ....................................................................... 5
1.3. Ghi nhận và đo lường ............................................................................................ 6
1.3.1. Cách thức xác định giá hàng tồn kho ....................................................... 6
1.3.2. Giá gốc của hàng tồn kho ......................................................................... 6
1.3.3. Chi phí Hàng tồn kho ............................................................................... 7
1.3.4. Các kỹ thuật xác định giá gốc .................................................................. 9
1.3.5. Phương pháp tính giá hàng tồn kho ....................................................... 10
1.3.6. Ghi nhận chi phí ..................................................................................... 11
1.4. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính .......................................................... 11
PHẦN 2: VẬN DỤNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG ĐƠN VỊ CÔNG ....... 13
PHẦN 3: GIẢI TRÌNH THÔNG TIN HÀNG TỒN KHO TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CUỐI NĂM 2023 CỦA TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ ÁP DỤNG IPSASS ...... 26
3.1. Tổng quan về Tổ chức hàng hải quốc tế (International Maritime Organization)
.................................................................................................................................... 26
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................. 26
3.1.2. Cấu trúc cơ quan .................................................................................... 27
3.1.3. Mục đích và chức năng của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) .............. 28
3.1.4. Nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức.................................................... 29
3.2. Báo cáo tài chính của Tổ chức hàng hải quốc tế (International Maritime
Organization) tại thời điểm cuối năm 2023 ............................................................... 29
3.2.1. Giới thiệu chung về Báo cáo tài chính của Tổ chức hàng hải quốc tế ... 29
3.2.2. Báo cáo tài chính của Tổ chức hàng hải quốc tế .................................... 29
3.3. Một số thông tin giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính về Hàng tồn kho
của Tổ chức hàng hải quốc tế (International Maritime Organization) ...................... 37
3.3 Đánh giá về việc áp dụng IPSAS12 của Tổ chức hàng hải quốc tế (International
Maritime Organization) ............................................................................................. 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43 3 lOMoAR cPSD| 47207194 4 lOMoAR cPSD| 47207194 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán
Công Quốc tế (IPSASs) đang trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao tính minh bạch,
trách nhiệm giải trình và hiệu quả quản lý tài chính trong khu vực công. Một trong những
nội dung quan trọng của kế toán công là kế toán hàng tồn kho – yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đảm bảo cung ứng đầy đủ nguồn lực
cho hoạt động của các đơn vị công.
Chuẩn mực Kế toán Công Quốc tế số 12 (IPSAS 12) quy định nguyên tắc ghi nhận,
đo lường và trình bày hàng tồn kho trong khu vực công. Việc áp dụng chuẩn mực này
không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong báo cáo tài chính mà còn hỗ
trợ các đơn vị công trong việc quản lý hiệu quả nguồn lực, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Đề tài "Kế toán Hàng Tồn Kho trong Đơn Vị Công Theo Chuẩn Mực Kế Toán
Công Quốc Tế (IPSAS 12)" sẽ tập trung làm rõ các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho,
cách thức vận dụng trong thực tế và yêu cầu trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
theo IPSASs. Đồng thời, thông qua các ví dụ minh họa, đề tài sẽ giúp người đọc hiểu rõ
hơn về ứng dụng của chuẩn mực trong thực tế quản lý tài chính công.
Hy vọng rằng nội dung nghiên cứu sẽ mang lại những thông tin hữu ích, góp phần
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kế toán hàng tồn kho trong khu vực công và
hỗ trợ các đơn vị trong việc áp dụng chuẩn mực một cách hiệu quả. lOMoAR cPSD| 47207194 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG ĐƠN VỊ CÔNG (IPSAS 12)
1.1. Phạm vi chuẩn mực
Phạm vi chuẩn mực được trình bày trong nội dung mục “Phạm vi”: đoạn 2, đoạn 3,
đoạn 6, đoạn 7, đoạn 8 tại IPSAS 12. Cụ thể như sau:
Đoạn 2 - IPSAS 12: Một đơn vị lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán
dồn tích sẽ áp dụng chuẩn mực này trong kế toán cho tất cả các loại hàng tồn kho, trừ: (b) Công cụ tài chính;
(c) Các tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp
tại thời điểm thu hoạch; và
(d) Dịch vụ sản xuất dở dang được cung cấp miễn phí hoặc với một khoản thanh toán
danh nghĩa từ người nhận.
Đoạn 3 - IPSAS 12: Chuẩn mực này không áp dụng cho việc xác định giá trị các loại
hàng tồn kho được nắm giữ bởi: a.
Đơn vị sản xuất sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sau
thu hoạch, khoáng sản và các sản phẩm khoáng sản, giá trị các sản phẩm này được xác
định theo giá trị thuần có thể thực hiện được phù hợp với quy định đặc thù của các ngành
này. Khi các loại hàng tồn kho này được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện
được thì những thay đổi trong giá trị thuần có thể thực hiện được được ghi nhận vào
thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ báo cáo phát sinh thay đổi; và b.
Đơn vị thương mại - môi giới hàng hóa thực hiện xác định giá trị hàng tồn kho
theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng. Khi các loại hàng tồn kho này được xác định
theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng, thì những thay đổi trong giá trị hợp lý trừ chi
phí bán hàng được ghi nhận vào thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ báo cáo phát sinh thay đổi.
Đoạn 6 - IPSAS 12: Các hàng tồn kho được đề cập trong đoạn 2(d) không được bao
gồm trong IAS 2, Hàng tồn kho và bị loại khỏi phạm vi của Chuẩn mực này vì chúng
liên quan đến các vấn đề cụ thể của khu vực công cần được xem xét thêm.
Đoạn 7 - IPSAS 12: Hàng tồn kho được đề cập trong đoạn 3(a) được xác định theo
giá trị thuần có thể thực hiện được tại những công đoạn nhất định của quá trình sản xuất.
Ví dụ, điều này có thể phát sinh (a) khi mùa vụ nông nghiệp được thu hoạch hoặc khi
khoáng sản được khai thác và việc bán hàng được đảm bảo bằng một hợp đồng kỳ hạn
hoặc bao tiêu của Chính phủ; hoặc (b) khi tồn tại một thị trường hoạt động và hầu như 2 lOMoAR cPSD| 47207194
không có rủi ro không bán được hàng. Các loại hàng tồn kho này không thuộc phạm vi
của quy định về xác định giá trị của chuẩn mực này.
Đoạn 8 - IPSAS 12: Đơn vị thương mại - môi giới hàng hóa là các đơn vị mua hoặc
bán hàng hóa cho đơn vị khác hoặc cho chính mình. Hàng tồn kho được đề cập trong
đoạn 3(b) về cơ bản được mua với mục đích bán lại trong một tương lai gần và tạo ra
thặng dư từ sự biến động giá cả hoặc tỷ suất lợi nhuận của đơn vị thương mại - môi giới
hàng hóa. Hàng tồn kho được xác định theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng không
thuộc phạm vi của quy định về xác định giá trị của chuẩn mực này.
1.2. Các thuật ngữ và khái niệm
1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo đoạn 9 - IPSAS 12 “Các định nghĩa” quy định: Hàng tồn kho là các tài sản: a.
Có hình thái là nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ được tiêu hao trong quá trình sản xuất b.
Có hình thái là nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ được tiêu hao hoặc được
phân phối trong quá trình cung cấp dịch vụ c.
Được nắm giữ để bán lại hoặc phân phối trong một chu kỳ hoạt động bình thường; hoặc d.
Đang trong quá trình sản xuất để bán hoặc để phân phối. Ví dụ về hàng tồn kho: • Hàng tồn kho quân đội
• Hàng tồn kho trong dịch vụ bưu • Kho hàng dự trữ
điện chờ bán (ví dụ như tem bưu chính) • Vật liệu bảo dưỡng
• Sản phẩm dở dang, bao gồm: •
Phụ tùng thay thế cho máy
- (i) Sách giáo khoa va tài liệu đào
móc và thiết bị, trừ các loại được quy tạo; và
định trong các chuẩn mực về tài sản cố
- (ii) Các dịch vụ khách hàng (ví dụ
định hữu hình • Hàng dự trữ chiến
như dịch vụ kiểm toán), khi các dịch vụ
lược (ví dụ như dự trữ năng lượng)
này được trao đổi ngang giá; và • Tiền chưa phát hành
• Đất đai/bất động sản nắm giữ để bán. 3 lOMoAR cPSD| 47207194
1.2.2. Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV)
Theo chuẩn mực IPSAS 12 tại mục “Các định nghĩa” định nghĩa Giá trị thuần có
thể thực hiện được như sau:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) là giá bán ước tính trong điều kiện
hoạt động bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc bán, trao đổi hoặc phân phối chúng.[IPSAS 12.9]
- Giá trị thuần có thể thực hiện được chính là giá trị thuần đơn vị dự kiến sẽ nhận
được khi bán hàng tồn kho trong các điều kiện hoạt động bình thường. Giá trị hợp lý là
giá trị phải bỏ ra để có được loại hàng tồn kho tương tự trên thị trường trong một giao
dịch trao đổi ngang giá giữa bên bán và bên mua có đầy đủ hiểu biết hợp lý và sẵn sàng
thực hiện trao đổi. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá trị do đơn vị xác định trong
khi giá trị hợp lý thì không phải như vậy. Giá trị thuần có thể thực hiện được không nhất
thiết phải bằng giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán [IPSAS 12.10]
Theo đoạn 10 - IPSAS 12, Giá trị thuần thực tế có thể thực hiện được đề cập đến
số tiền thuần mà một đơn vị mong đợi thu được từ việc bán hàng tồn kho trong các điều
kiện hoạt động thông thường. Giá trị hợp lý phản ánh mức giá của một giao dịch tự
nguyện nhằm bán cùng một loại hàng tồn kho trên thị trường chính (hoặc có lợi nhất)
cho hàng tồn kho đó sẽ diễn ra giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định. Giá
trị thuần có thể thực hiện được là giá trị do đơn vị xác định trong khi giá trị hợp lý thì
không phải như vậy. Giá trị thuần có thể thực hiện được không nhất thiết phải bằng giá
trị hợp lý trừ đi chi phí bán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được còn được thể hiện dưới những nội dung sau:
- Theo đoạn 38 - IPSAS 12: Giá gốc của hàng tồn kho có thể không thu hồi được
trong trường hợp hàng tồn kho bị hư hỏng, lạc hậu một phần hoặc toàn bộ, hoặc giá bán
bị giảm. Giá gốc của hàng tồn kho cũng có thể không thu hồi được trong trường hợp chi
phí ước tính để hoàn thành và chi phí ước tính để bán, trao đổi hoặc phân phối tăng
lên.Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho xuống giá trị thuần có thể thực hiện được nhất
quán với nguyên tắc tài sản không được ghi nhận ở mức cao hơn lợi ích kinh tế tương
lai hoặc dịch vụ tiềm tàng mà đơn vị dự kiến có thể thu được khi bán, trao đổi, phân
phối hoặc sử dụng tài sản đó.
- Đoạn 39 - IPSAS 12: Hàng tồn kho được ghi giảm xuống cho bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được thường được thực hiện theo từng loại hàng. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, đơn vị có thể thực hiện việc ghi giảm cho cả nhóm hàng tương tự
nhau hoặc có liên quan với nhau. Trường hợp này được áp dụng với các loại hàng tồn 4 lOMoAR cPSD| 47207194
kho có chung mục đích và công năng sử dụng cuối cùng; không được đánh giá riêng giá
trị với các loại hàng khác trong cùng một dòng sản phẩm. Ghi giảm giá trị hàng tồn kho
dựa trên cơ sở một loại hàng tồn kho là không phù hợp, ví dụ như thành phẩm hoặc tất
cả các loại hàng tồn kho theo một quy trình cụ thể hoặc một vị trí địa lý.
- Đoạn 40 - IPSAS 12, Ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến
mục đích dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho phục vụ cho các hợp đồng cụ thể phải dựa trên giá bán đã quy định trong hợp đồng.
Nếu số hàng tồn kho đang dự trữ lớn hơn, số cần dùng cho hợp đồng đó, giá trị thuần có
thể thực hiện được của phần chênh lệch phải dựa trên giá bán bình thường ước tính.
Hướng dẫn về cách xử lý các khoản dự phòng và hoặc nợ tiềm tàng, ví dụ như các khoản
phát sinh từ các hợp đồng bán hàng đã ký vượt quá số lượng hàng tồn kho hiện có và
cách xử lý các hợp đồng mua hàng được trình bày trong IPSAS 19, Dự phòng, nợ phải
trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.
- Đoạn 41 - IPSAS 12, Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nắm giữ để sử dụng
trong sản xuất sản phẩm không được ghi giảm giá trị xuống thấp hơn giá gốc nếu sản
phẩm do chúng góp phần cấu thành sẽ được bán, trao đổi hoặc phân phối bằng hoặc cao
hơn giá thành của sản phẩm đó. Tuy nhiên, khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu dẫn
đến giá thành của sản phẩm sản xuất ra cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì
các nguyên vật liệu này phải được ghi giảm giá trị xuống giá trị thuần có thể thực hiện
được. Trong trường hợp này, sử dụng chi phí thay thế hiện hành của nguyên vật liệu có
thể là phương pháp tốt nhất để xác định giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Đoạn 42 - IPSAS 12, Đơn vị phải đánh giá lại giá trị thuần có thể thực hiện được
vào mỗi kỳ kế toán tiếp theo. Khi không còn tồn tại những nguyên nhân trước đây dẫn
đến việc hàng tồn kho bị ghi giảm xuống dưới giá gốc hoặc khi có bằng chứng chắc
chắn về việc giá trị thuần có thể thực hiện được tăng lên do những thay đổi về điều kiện
kinh tế, số ghi giảm trước đây phải được hoàn nhập (số tối đa được hoàn nhập là số đã
ghi giảm ban đầu) để đảm bảo giá trị ghi sổ mới là số thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được đã được điều chỉnh. Ví dụ, trong kỳ kế toán trước, hàng tồn
kho bị ghi giảm xuống giá trị thuần có thể thực hiện được do giá bán của nó giảm, sang
kỳ kế toán sau giá bán tăng lên và loại hàng tồn kho đó vẫn được đơn vị nắm giữ.
1.2.3. Chi phí thay thế hiện hành
- Theo đoạn 9 trong IPSAS 12, chi phí thay thế hiện hành (Current replacement
cost) là chi phí đơn vị phải gánh chịu để có được tài sản tại ngày báo cáo. 5 lOMoAR cPSD| 47207194
- Đối với các hàng để phân phối miễn phí hoặc giá danh nghĩa thì cuối kỳ phải báo
cáo trên BCTC theo giá thấp hơn giữa giá gốc và chi phí thay thế hiện hành, đảm bảo
được việc không phản ánh giá cao hơn lợi ích kinh tế và dịch vụ tiềm tàng của tài sản.
1.3. Ghi nhận và đo lường
1.3.1. Cách thức xác định giá hàng tồn kho
- Theo đoạn 15 - IPSAS 12: Hàng tồn kho được xác định theo giá thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được, trừ các trường hợp quy định tại đoạn 16
hoặc đoạn 17 của chuẩn mực này.
- Theo đoạn 16 - IPSAS 12: Khi hàng tồn kho có được thông qua một giao dịch
không trao đổi, giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá trị hợp lý của hàng tồn
kho tại ngày tiếp nhận.
- Theo đoạn 17 - IPSAS 12: Hàng tồn kho phải được xác định theo giá thấp hơn
giữa giá gốc và chi phí thay thế hiện hành khi hàng tồn kho được nắm giữ để:
a. Phân phối miễn phí (chi phí chuyển nhượng) hoặc ở mức giá danh nghĩa; hoặc
b. Tiêu hao trong quá trình sản xuất ra hàng hóa được phân phối miễn phí (chi phí
chuyển nhượng) hoặc ở mức giá danh nghĩa.
Ví dụ: Một đơn vị có 500 ấn phẩm tồn kho với giá bán mỗi sản phẩm là $20, giá
gốc của mỗi sản phẩm là 16$. Chi phí để hoàn thiện sản phẩm là 5$ và chi phí để bán là 3$.
Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) cho mỗi sản phẩm = Giá bán - Chi phí
để hoàn thiện sản phẩm - Chi phí để bán = $20 - $5 - $3 = $13
Do giá trị hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được nên 500 sản phẩm được ghi nhận lên BCTC vào cuối kỳ
theo giá trị thuần có thể thực hiện được là: 500 x $13 = $6 500
Chênh lệch giữa giá gốc và NRV là $3 được ghi nhận vào Chi phí trong kỳ Chi
phí trong kỳ do giảm giá trị hàng tồn kho = 500 x 3$ = $3,500
1.3.2. Giá gốc của hàng tồn kho
Đoạn 18 - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại.
Ví dụ: Một đơn vị công mua dầu nhờn với giao dịch như sau: 6 lOMoAR cPSD| 47207194 •
Mua 20.000 lít với giá $5/lít •
Phí ký cược container: $2,000 • Thuế GTGT: 10% •
Phí vận chuyển và xử lý: $3,000 •
Người bán chiết khấu 5% trên đơn hàng có khối lượng từ 1000 lít trở lên.
Giá gốc của dầu nhờn do đơn vị công mua được xác định theo chi phí mua.
=> Giá gốc của hàng tồn kho là = (20,000 x 5) + 3,000 - (100,000 x 5%) = $98,000
1.3.3. Chi phí Hàng tồn kho
Chi phí Hàng tồn kho được trình bày trong mục “Chi phí Hàng tồn kho” với các đoạn cụ thể:
Đoạn 18 - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đoạn 19 - Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các loại
thuế khác (trừ các loại thuế sau đó được ngân sách nhà nước hoàn lại), chi phí vận
chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc có được thành phẩm,
nguyên liệu và công cụ dụng cụ. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá và các
khoản mục tương tự khác được trừ khỏi chi phí mua.
Đoạn 20 - Chi phí để chuyển đổi hàng tồn kho dở dang thành hàng tồn kho thành
phẩm thường phát sinh trong môi trường sản xuất. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao
gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản xuất, ví dụ như chi phí nhân công
trực tiếp. Ngoài ra còn bao gồm số phân bổ có hệ thống chi phí sản xuất biến đổi và cố
định phát sinh trong quá trình chuyển đổi nguyên liệu thành thành phẩm. Chi phí sản
xuất cố định là các chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi một cách tương đối bất kể
(a) quy mô sản xuất, ví dụ như chi phí khấu hao và bảo dưỡng nhà máy, thiết bị, và (b)
chi phí quản lý hành chính của nhà máy. Chi phí sản xuất biến đổi là các chi phí sản xuất
gián tiếp có thay đổi một cách trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo quy mô sản xuất, ví
dụ như nhân công gián tiếp và vật liệu gián tiếp.
Đoạn 21 - Việc phân bổ chi phí sản xuất cố định vào chi phí chế biến hàng tồn kho
dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị. Công suất bình thường là số lượng
sản phẩm trung bình dự kiến sẽ sản xuất được trong một thời kỳ xác định trong điều kiện
bình thường, có tính đến phần hao hụt của công suất do việc bảo dưỡng máy móc theo
kế hoạch. Mức sản xuất kém hơn bình thường hoặc ngừng sản xuất không làm số chi
phí sản xuất cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản xuất tăng lên. Số chi phí sản xuất không
được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ nó phát sinh. Trong các kỳ sản xuất
cao hơn mức bình thường, số chi phí sản xuất cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản xuất 7 lOMoAR cPSD| 47207194
sẽ giảm xuống, do đó hàng tồn kho không bị ghi nhận theo mức cao hơn chi phí thực tế.
Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ theo đơn vị sản xuất dựa trên định mức sử dụng
thực tế của nhân tố sản xuất.
Đoạn 22 - Ví dụ, việc phân bổ cả chi phí cố định và chi phí biến đổi phát sinh từ
việc cải tạo khu đất đang giữ để chia lô bán đất hoặc đất cho thuê thương mại có thể bao
gồm các chi phí liên quan đến việc tạo cảnh quan chung, xây dựng hệ thống thoát nước,
lắp đặt đường ống tiện ích.
Đoạn 23 - Một quy trình sản xuất có thể tạo ra nhiều sản phẩm trong cùng một thời
gian. Ví dụ, trong trường hợp các sản phẩm được sản xuất đồng thời hoặc quy trình sản
xuất tạo ra một sản phẩm chính và một sản phẩm phụ. Khi chi phí chế biến của mỗi sản
phẩm không thể tách biệt riêng rẽ thì chúng sẽ được phân bổ cho các sản phẩm trên cơ
sở hợp lý và nhất quán. Việc phân bổ có thể dựa vào giá bán tương ứng của mỗi sản
phẩm tại công đoạn sản xuất mà các sản phẩm có thể xác định được một cách riêng rẽ,
hoặc khi quá trình sản xuất kết thúc. Hầu hết các sản phẩm phục vụ về bản chất là không
trọng yếu. Khi đó các sản phẩm phụ được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện
được, và giá trị này được trừ vào chi phí của sản phẩm chính. Do vậy, giá trị còn lại tính
vào sản phẩm chính sau khi khấu trừ giá trị sản phẩm phụ không khác biệt quá nhiều với
chi phí chế biến của nó.
Đoạn 24 - Các chi phí khác được tính vào giá gốc của hàng tồn kho chỉ khi chúng
phát sinh nhằm đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại. Ví dụ như giá gốc
hàng tồn kho có thể bao gồm các chi phí ngoài sản xuất hoặc chi phí thiết kế phẩm cho
những khách hàng cụ thể.
Đoạn 25 - Các chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho và được ghi nhận vào
chi phí trong kỳ phát sinh là:
a. Chi phí nguyên vật liệu, nhân công hoặc chi phí sản xuất khác phát sinh trên mức bình thường;
b. Chi phí lưu kho, trừ khi những khoản chi phí này cần thiết trong quá trình dẫn
xuất trước một công đoạn sản xuất tiếp theo;
c. Chi phí quản lý không liên quan đến việc đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại; d. Chi phí bán hàng.
Ví dụ: Một đơn vị công có các chi phí phát sinh trong kỳ như sau:
• Chi phí sản xuất chung cố định: $50,000 8 lOMoAR cPSD| 47207194
• Công suất thực tế: 4000 sản phẩm
• Công suất tiêu chuẩn: 5000 sản phẩm
=> Công suất thực tế < Công suất tiêu chuẩn
=> Định phí sản xuất chung là: 50,000/5000 = $10/1 sản phẩm
Chi phí sản xuất chung tính vào giá thành Hàng tồn kho = 4000 x 10= $40,000
Chi phí trong kỳ được trình bày trên BCTC: $50,000 - $40,000 = $10,000
1.3.4. Các kỹ thuật xác định giá gốc
Các kỹ thuật xác định giá gốc được trình bày theo IPSAS 12 với đoạn 30, đoạn 31.
Đoạn 30 - Phương pháp xác định giá gốc hàng tồn kho, ví dụ như phương pháp chi
phí định mức hoặc phương pháp bán lẻ, có thể được sử dụng cho thuận tiện nếu cho kết
quả xấp xỉ với giá gốc. Chi phí định mức có tính đến các mức độ tiêu hao bình thường
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công, tính hiệu quả và công suất sử dụng
máy móc thiết bị. Chi phí định mức thường được rà soát lại và điều chỉnh nếu cần thiết
cho phù hợp với các điều kiện hiện tại.
Đoạn 31 - Hàng tồn kho có thể được chuyển giao cho đơn vị thông qua một giao
dịch không trao đổi. Ví dụ như một tổ chức cứu trợ quốc tế có thể viện trợ vật tư y tế
cho một bệnh viện công trong quá trình khắc phục hậu quả thiên tai. Trong trường hợp
này, giá gốc của hàng tồn kho là giá trị hợp lý tại thời điểm hàng tồn kho được tiếp nhận.
Ví dụ: Đơn vị công có thông tin về hàng tồn kho như sau: (đvt: USD) Chỉ tiêu Giá gốc Giá bán lẻ
1.Giá trị HTK đầu kì 30,000 40,000 2. Hàng mua 120,000 160,000 3. Doanh thu thuần 120,000
Giá gốc hàng tồn kho xác định theo phương pháp giá bán lẻ như sau: Chỉ tiêu Giá gốc Giá bán lẻ 1.Giá trị HTK đầu kì 30,000 40,000 2. Hàng mua 120,000 160,000
3. Giá trị HTK sẵn để bán 150,000 200,000
4. Tỷ lệ giá gốc/giá bán lẻ 75%
5. Doanh thu thuần trong tháng 120,000
6. Giá trị HTK cuối kỳ theo giá bán lẻ (3-5) 30,000 9 lOMoAR cPSD| 47207194
7. Ước tính giá trị HTK bị thiệt hại cuối kì (6x4) 22,500
Vậy giá gốc Hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp giá bán lẻ là: $22,500
1.3.5. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Theo IPSAS 12, phương pháp tính giá hàng tồn kho được xác định như sau:
Đoạn 32 - Giá gốc của các khoản mục hàng tồn kho không biến động thường xuyên
và hàng hóa dịch vụ được sản xuất và theo dõi riêng biệt cho các dự án cụ thể được xác
định theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Đoạn 33 - Giá thực tế đích danh là giá cụ thể gắn liền với những khoản mục hàng
tồn kho xác định. Đây là phương pháp phù hợp áp dụng cho những khoản mục được
theo dõi riêng biệt cho một dự án cụ thể, bất kể chúng được sản xuất hay được mua vào.
Tuy nhiên, phương pháp giá thực tế đích danh không phù hợp với phần lớn các loại hàng
tồn kho có biến động thường xuyên. Trong các trường hợp đó, phương pháp lựa chọn
các mặt hàng có trong hàng tồn kho với toán tính trước sẽ ảnh hưởng đến thặng dư hoặc thâm hụt trong kỳ.
Đoạn 35 - Ngoài những hàng tồn kho được đề cập trong đoạn 33, giá xuất hàng
tồn kho được xác định bằng cách sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước hoặc
phương pháp bình quân gia quyền. Đơn vị phải sử dụng cùng một phương pháp tính giá
xuất cho toàn bộ hàng tồn kho có cùng bản chất và mục đích sử dụng đối với đơn vị.
Phương pháp tính giá xuất khác nhau có thể áp dụng đối với các loại hàng tồn kho có
bản chất hoặc mục đích sử dụng khác nhau.
Đoạn 37 - Công thức FIFO giả định rằng những mặt hàng tồn kho được mua trước
sẽ được bán trước, và do đó, những mặt hàng còn lại trong kho vào cuối kỳ là những
mặt hàng được mua hoặc sản xuất gần đây nhất. Theo công thức giá trị trung bình gia
quyền, chi phí của mỗi mặt hàng được xác định từ giá trị trung bình gia quyền của chi
phí các mặt hàng tương tự ở đầu kỳ và chi phí của các mặt hàng tương tự được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo định kỳ, hoặc mỗi khi có lô
hàng mới được nhận, tùy thuộc vào hoàn cảnh của đơn vị.
Ví dụ: Công ty sử dụng phương pháp FIFO (First In, First Out) và ngày 20/4/N
công ty mua 100 sản phẩm với giá gốc ban đầu là 20$/sản phẩm. Ngày 30/6/N, công ty
mua thêm 50 sản phẩm với giá 25$/sản phẩm.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo phương pháp FIFO, nghĩa là 100
sản phẩm đầu tiên sẽ được tính theo giá 20$ và 50 sản phẩm sau sẽ được tính theo giá 25$.
Ngày 15/07, xuất bán 50 sản phẩm. Theo phương pháp nhập trước xuất trước, 50
sản phẩm sẽ được xuất với giá: 50 x $20= $100 10 lOMoAR cPSD| 47207194
Ngày 10/9, xuất bán 80 sản phẩm. Theo phương pháp nhập trước xuất trước, 80
sản phẩm này sẽ được xuất bán với giá: 50 x $20 + 30 x $25= $1,750
=> Giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kì: 20 x $25= $500
1.3.6. Ghi nhận chi phí
Ghi nhận chi phí được trình bày trong khoản mục “Ghi nhận chi phí” trích đoạn
44, đoạn 45 và đoạn 46 thuộc IPSAS 12 như sau:
Đoạn 44 - Khi hàng tồn kho được bán, trao đổi hoặc phân phối thì giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh doanh thu tương ứng. Nếu
không phát sinh doanh thu liên quan (tức là giao dịch làm phát sinh chi phí chuyển
nhượng), chi phí được ghi nhận theo IPSAS 48, Chi phí chuyển nhượng. Số tiền ghi
giảm hàng tồn kho và toàn bộ tổn thất hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí trong thời
gian xảy ra việc ghi giảm hoặc lỗ. Số hoàn nhập của khoản ghi giảm giá trị hàng tồn kho
sẽ được ghi nhận là khoản giảm trừ chi phí trong kỳ khi phát sinh hoàn nhập.
Đoạn 45 - Đối với một đơn vị cung cấp dịch vụ, thời điểm hàng tồn kho được ghi
nhận vào chi phí thường xảy ra khi dịch vụ đã được cung cấp, hoặc xuất hóa đơn tính phí dịch vụ.
Đoạn 46 - Một số loại hàng tồn kho có thể được phân bổ vào các tài sản khác, ví
dụ như hàng tồn kho được sử dụng như một bộ phận của tài sản cố định hoặc công cụ
chế. Hàng tồn kho được phân bổ vào các tài sản khác có thể cần phân bổ chi phí này vào
chi phí trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Ví dụ: Trong kỳ, đơn vị công đã bán 200 ấn phẩm với giá xuất kho được đơn vị
ước tính đáng tin cậy là $28/ấn phẩm, giá bán là $30/ấn phẩm. Cuối kỳ, đơn vị còn 50
ấn phẩm và giá thị trường của mỗi ấn phẩm là $25.
Chi phí giá vốn hàng bán được ghi nhận là 200 x $28 = $5,600
Doanh thu từ việc bán hàng được ghi nhận là 200 x $30 = $6,000
Khi hàng tồn kho được bán thì giá trị ghi sổ của hàng tồn kho được ghi nhận là chi
phí trong kỳ phát sinh doanh thu tương ứng (giá vốn hàng bán)
Cuối kỳ, số ấn phẩm tồn kho bị giảm giá trị từ $28 xuống còn $25 theo giá thị
trường => Xuất hiện một khoản chi phí hàng tồn kho bị giảm giá cần được ghi nhận là ($28 - $25) x 50 = $150
1.4. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
Theo IPSAS 12, Trình bày thông tin Báo cáo tài chính được thể hiện qua các đoạn sau: 11 lOMoAR cPSD| 47207194
Đoạn 47 - Báo cáo tài chính phải trình bày các thông tin sau:
a. Chính sách kế toán áp dụng trong việc xác định giá trị hàng tồn kho, bao gồm
cả phương pháp tính giá xuất được sử dụng;
b. Tổng giá trị ghi sổ hàng tồn kho và giá trị ghi sổ của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với đơn vị;
c. Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho được xác định theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng;
d. Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận vào chi phí trong kỳ;
e. Giá trị của các khoản ghi giảm hàng tồn kho được ghi nhận vào chi phí trong kỳ
theo quy định tại đoạn 42;
f. Giá trị hoàn nhập của các khoản ghi giảm hàng tồn kho được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động trong kỳ theo quy định tại đoạn 42;
g. Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập khoản ghi giảm hàng tồn
kho theo quy định tại đoạn 42; và
h. Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho được thế chấp đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
Đoạn 48 - Thông tin về giá trị ghi sổ của các loại hàng tồn kho được phân loại và
mức độ thay đổi của những tài sản này hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Các loại hàng tồn kho thông thường là hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Hàng tồn kho của đơn vị cung cấp dịch vụ có thể được
mô tả như sản phẩm dở dang.
Đoạn 49 - Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận vào chi phí trong kỳ bao gồm (a)
các chi phí trước đây đã bao gồm trong giá trị hàng tồn kho nay đã được bán, trao đổi,
hoặc phân phối và (b) các chi phí sản xuất không được phân bổ và phần chi phí sản xuất
hàng tồn kho vượt quá mức bình thường. Có trường hợp đơn vị có thể bao gồm cả các
chi phí khác, ví dụ như chi phí phân phối.
Đoạn 50 - Một số đơn vị chọn hình thức thặng dư và thâm hụt khác dẫn đến giá trị
được trình bày trong kỳ không phải là giá trị hàng tồn kho được ghi nhận vào chi phí
trong kỳ. Theo hình thức này, đơn vị trình bày một bản phân tích các chi phí được lưu
trữ trên tính chất của chi phí. Trong trường hợp này, đơn vị phải trình bày về các chi phí 12 lOMoAR cPSD| 47207194
được ghi nhận trong kỳ đối với (a) nguyên liệu vật liệu, (b) chi phí nhân công, và (c) chi
phí khác, cùng với giá trị thay đổi ròng của hàng tồn kho trong kỳ.
PHẦN 2: VẬN DỤNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG ĐƠN VỊ CÔNG Đơn vị: USD
Nghiệp vụ 1: Tình huống ghi nhận ban đầu thông qua xác định Giá gốc (3 cấu phần)
Ngày 5/1/2023, Bệnh viện công A mua dụng cụ y tế chuyên dụng từ nước ngoài với giao dịch như sau: •
Mua 500 bộ dụng cụ y tế chuyên dụng với đơn giá $48/bộ •
Phí ký cược xe tải: $3000 •
Thuế nhập khẩu là 5% •
Thuế GTGT 10% (thuế GTGT được hoàn lại) •
Vận chuyển và xử lý: $5000 •
Người bán chiết khấu 8% trên đơn hàng có khối mua có đơn hàng
từ $23 000 trở lên.
Bệnh viện đã thanh toán lô dụng cụ y tế bằng tài khoản ngân hàng
Giá gốc của hàng tồn kho theo đoạn 18 - IPSAS 12 quy định: “Giá gốc của hàng
tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có
được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái hiện tại.”
Trong trường hợp bệnh viện công A mua bộ dụng cụ y tế, giá gốc của bộ dụng cụ
y tế đơn vị mua được xác định theo chi phí mua.
Ngoài ra theo đoạn 19 - IPSAS 12 quy định: “Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm
(a) giá mua, (b) thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (trừ các loại thuế sau đó đơn vị
được hoàn lại), và (c) chi phí vận chuyển, bốc dỡ, và các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc có được thành phẩm, nguyên liệu và công cụ dụng cụ. Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá và các khoản mục khác được trừ vào chi phí mua.”
Theo đó: Giá gốc hai máy phẫu thuật = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí vận
chuyển và xử lý - Chiết khấu thương mại 13 lOMoAR cPSD| 47207194
Thuế GTGT và phí kỹ cược xe tải sẽ được hoàn lại nên hai chi phí này không tính
vào chi phí mua dụng cụ y tế. Trong đó:
− Giá mua = $48 x 500 = $24 000
− Thuế nhập khẩu = $24 000 x 5% = $1200
− Vận chuyển và xử lý = $5000
− Chiết khấu thương mại = $24 000 x 8% = $1920
=> Giá gốc hàng tồn kho = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí vận chuyển và xử lý -
Chiết khấu thương mại = $24,000 + $1,200 + $5,000 - $1,920 = $28,280
Hạch toán: Nợ TK Hàng Hoá (500 bộ dụng cụ y tế): $28,280
Có TK Tiền gửi ngân hàng: $28,280
Nghiệp vụ 2: Tình huống ghi nhận ban đầu thông qua xác định Giá gốc theo giá bán lẻ
Vào 1 tháng 3 năm 2024, hàng tồn kho gồm các loại thuốc trong 1 bệnh viện công
của chính phủ A bị thiêu đốt bởi 1 vụ hỏa hoạn. Tại thời điểm hỏa hoạn, các dữ liệu có như sau: Chỉ tiêu Giá gốc Giá bán lẻ
Giá trị HTK đầu kỳ (1/3/2017) $12000 $15000 Hàng mua trong tháng 3 $25000 $40000 Chi phí mua hàng $600 - Doanh thu đã thực hiện - $35000
Theo đoạn 30 - IPSAS 12 quy định: “Phương pháp xác định giá gốc hàng tồn kho,
ví dụ như phương pháp chi phí định mức hoặc phương pháp bán lẻ, có thể được sử dụng
cho thuận tiện nếu cho kết quả xấp xỉ với giá gốc. Chi phí định mức có tính đến các mức
độ tiêu hao bình thường của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công, tính hiệu quả
và công suất sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí định mức thường được rà soát lại và điều
chỉnh nếu cần thiết cho phù hợp với các điều kiện hiện tại”.
Do đó bằng phương pháp giá bán lẻ, giá gốc số thuốc bị tiêu hủy như sau: Chỉ tiêu Giá gốc Giá bán lẻ
1. Giá trị HTK đầu kỳ (1/3/2024) $12 000 $20 000 14 lOMoAR cPSD| 47207194 2. Hàng mua $25 600 $30 000
3. Giá trị HTK sẵn sàng để bán $37 600 $50 000
4. Tỷ lệ giá gốc/Giá bán lẻ $37 600 - $50 000 = 75,2%
5. Doanh thu thuần trong tháng 3/2024 - $35 000
6. Giá trị HTK cuối kỳ theo giá bán lẻ (3-5) - $15 000
7. Ước tính giá trị HTK cuối kỳ theo giá gốc (6x4) - $15 000 x 75,2% = $11 280
=> Giá trị HTK bị thiêu hủy = Giá trị HTK sẵn sàng để bán theo giá gốc - Ước tính
giá trị HTK cuối kỳ theo giá gốc = $37 600 - $11 280 = $26 320 Định khoản:
Ghi nhận HTK bị thiêu hủy
Nợ TK Giá vốn hàng bán: $26 320 Có TK Hàng hóa: $26 320
Nghiệp vụ 3: Tình huống ghi nhận ban đầu với các chi phí sản xuất trong định mức,
xử lý chi phí sản xuất ngoài định mức.
Tại một đơn vị sản xuất trong kỳ các khoản chi phí chế biến sản phẩm phát sinh tập hợp
được như sau: (đvt: $)
Chi phí sản xuất chung biến đổi: $15,000,000
Chi phí sản xuất chung cố định: $20,000,000
Chi phí nhân công trực tiếp: $12,500,000
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: $15,000,000 Các
thông tin khác liên quan:
• Sản lượng sản xuất thực tế 1,200 sản phẩm, không có sản phẩm dở cuối kỳ
• Chi phí nhân công trực tiếp theo định mức là 10,000/sản phẩm
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức là 12,000/sản phẩm 15 lOMoAR cPSD| 47207194
• Sản lượng sản xuất theo công suất trung bình: 1,600 sản phẩm.
Xác định giá gốc của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Theo đoạn 30 - IPSAS 12: “Phương pháp xác định giá gốc hàng tồn kho, ví dụ như
phương pháp chi phí định mức hoặc phương pháp bán lẻ, có thể được sử dụng cho thuận
tiện nếu cho kết quả xấp xỉ với giá gốc. Chi phí định mức có tính đến các mức độ tiêu
hao bình thường của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công, tính hiệu quả và công
suất sử dụng máy móc thiết bị.” Do đó, IPSAS quy định giá gốc hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp chi phí định mức (phương pháp chuẩn)
Và theo đoạn 21 - IPSAS 12: “Việc phân bổ chi phí sản xuất cố định vào chi phí
chế biến hàng tồn kho dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị … Số chi
phí sản xuất không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ nó phát sinh. …
Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ theo đơn vị sản xuất dựa trên định mức sử dụng
thực tế của nhân tố sản xuất.”
- Vậy chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ dựa trên công suất của máy móc thiết bị:
Vì công suất thực tế = 1,200 sản phẩm < công suất định mức = 1,600 sản phẩm
nên phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo định mức (1,600 sản phẩm)
$20,000,000 Tỷ lệ phân bổ sản xuất chung cố định = = $12,500/sản phẩm 1,600
=> Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá gốc = $12,500 x 1200 = $15,000,000
Phần còn lại ghi vào chi phí trong kỳ = $20,000,000 - $15,000,000 = $5,000,000
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lựa chọn mức chi phí thấp hơn giữa thực tế và định mức:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức = 12,000 x 1200 = 14,400,000
Mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế ($15,000,000) > chi phí NVL theo định mức ($14,400,000)
=> Chi phí NVL trực tiếp tính vào giá gốc hàng tồn kho = $14,400,0000
Phần còn lại $600,000 vượt mức định mức sẽ ghi vào chi phí trong kỳ (giá vốn hàng bán)
- Chi phí nhân công trực tiếp lựa chọn mức chi phí thấp hơn giữa thực tế và định mức: 16