lOMoARcPSD| 61203899
Các khác biệt văn hóa chính trong giao tiếp kinh doanh KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: khác biệt về cách thức học tập.
Vì: Các nhận định còn lại chính các khá biệt văn hóa chính trong giao tiếp kinh doanh. Khác biệt trong cách thức học tập
một khác biệt văn hóa, nhưng không trực tiếp liên quan đến nội dung giao tiếp kinh doanh.
Tham khảo: Xem mục 1.3.2. Các khác biệt văn hóa (BG, tr. 34).
Để cải thiện kỹ năng lắng nghe, các lưu ý giúp người nghe vượt qua được phong cách của người nói KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: đánh giá người nói liệu họ có phải là người phù hợp.
Vì: Cả ba lựa chọn còn lại chính các lời khuyên giúp người nghe không bị phong cách của người nói làm ảnh hưởng đến
quá trình lắng nghe của họ. Đáp án "đánh giá người nói liệu họ có phải là người phù hợp" chính điều không nên làm, không
nên đánh giá người nghe về việc họ là ai, phong cách của họ chúng ta có ưu thích không, mà nên tập trung vào thông điệp và
lập luận của họ. Tóm lại là tập trung vào nội dung chứ không phải con người.
Tham khảo: Hp danh mục cải thiện kỹ năng nghe của bạn (BG, tr. 23).
Nghe lấy nội dung (content listening) được hiểu là gì? Đáp
án đúng là: Nghe để hiểu, nhớ thông điệp.
Vì: Nghe lấy nội dung đúng như tên gọi cấp độ đầu tiên của lắng nghe (trừ những trường hợp giả vờ nghe), mới chỉ dừng
lại ở việc hiểu và nhớ thông điệp, chưa có đánh giá, đồng ý hay không đồng ý với nội dung của thông điệp.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20).
lOMoARcPSD| 61203899
Cách tiếp cận lấy khán giả làm trung tâm trong giao tiếp được hiểu là: Đáp
án đúng là: trước khi giao tiếp, cần tìm hiểu các thông tin về thính giả.
Vì: Giao tiếp lấy khán giả làm trung tâm nghĩa là người giao tiếp cần quan tâm, tìm hiểu đối tượng mình giao tiếp cùng,
đồng thời nỗ lực tạo ra thông điệp có ý nghĩa cho họ. Chính thế cần phải sự tìm hiểu vthính giả trước khi giao tiếp,
học vấn, như cầu, quan điểm phong cách để chuẩn bị thông điệp và trình bày thông điệp phù hợp nhất.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Nghe có phê phán (critical listening) được hiểu là gì? Đáp án đúng là: Nghe để hiểu, đánh giá ý nghĩa, tính
logic, tính đáng tin cậy của thông điệp và người nói.
Vì: Phê phán ở đây được hiểu là phản biện, phân tích, đánh giá chứ không phải ý nghĩa tiêu cực. Đáp án "Nghe để hiểu, đánh
giá ý nghĩa, tính logic, tính đáng tin cậy của thông điệp và người nói" là đáp án đầy đủ nhất.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20).
Nhóm chính thức nhóm không chính thức khác nhau điểm chính gì? Đáp án đúng là: Nhóm
chính thức do tổ chức thành lập, nhóm không chính thức phát triển tự nhiên.
Vì: Nhóm chính thức do tổ chức thành lập xuất phát từ nhu cầu của tổ chức, dựa trên quyết định chính thức, giúp các lãnh
đạo đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhóm không chính thức thường là nhóm bạn bè, lợi ích, phát triển tự nhiên trong t chức.
Thông thường nhóm nào cũng có nguyên tắc hoạt động ca mình, có thể được văn bản hoặc không.
Tham khảo: Mục 1.2.1.1. Khái niệm nhóm làm việc hiệu quả (BG, tr. 11).
Năm hoạt động của lắng nghe diễn ra theo trình tự nào?
lOMoARcPSD| 61203899
Đáp án đúng là: Tiếp nhận, giải thích, ghi nhớ, đánh giá, phản hồi.
Vì: Để lắng nghe trước hết nghe và ghi chép, sau đó gắn với hiểu biết của mình để giải thích ý nghĩa thông điệp, tiếp đến là
sắp xếp các ý tưởng trong đầu giúp ghi nhớ; lúc này mới đánh giá, phản biện, phê phán và đưa ra phản hồi bằng lờii, hành
động hay các hình thức giao tiếp khác.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.2. Quá trình nghe (BG, tr. 21).
Lợi ích của việc là người lắng nghe tốt được nêu ra trong bài KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: rèn luyện trí nhớ.
Vì: Lắng nghe tốt một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp, giúp người nghe thu nhận được thông tin, chính xác, cập nhật
giúp ra quyết định đúng đắn, đồng thời làm cho người nghe cảm thấy được quan tâm, lắng nghe, tôn trọng tđó xây dựng
mối quan hệ tích cực.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3. Lắng nghe các thành viên trong nhóm nói (BG, tr. 20).
Rào cản giao tiếp được định nghĩa đúng nhất là?
Đáp án đúng là: Những yếu tố can thiệp làm cho ý nghĩa của thông điệp trở nên méo mó hoặc khó hiểu.
Vì: Các yếu tố can thiệp vào quá trình giao tiếp có thể bao gồm các ý còn lại từ môi trường giao tiếp, khác biệt về ngôn ngữ,
kiến thức giữa người giao tiếp làm cho thông điệp trở nên méo mó khó hiểu.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.1. Các rào cản giao tiếp (BG, tr. 4).
Nhận định nào là đúng nhất về đặc điểm của người giao tiếp tốt?
lOMoARcPSD| 61203899
Đáp án đúng là: Người tạo được stin tưởng, duy trì được mối quan hệ thân thiện, thể điều chỉnh được hành vi của
người giao tiếp cùng.
Vì: Đây là đáp án đầy đủ nhất, người giao tiếp tố có đầy đủ 5 đặc điểm: nhận thức, chính xác, tin cậy, điều chỉnh và hợp tác.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Các hướng dẫn giúp vượt qua các rào cản giao tiếp KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: không nên sử dụng các thiết bị công nghệ.
Vì: Để vượt qua các rào cản giao tiếp, chúng ta nên sử dụng sự h trợ của công nghệ như internet, video conference vừa giúp
giao tiếp nhanh hơn, tiện lợi hơn và chi phí thấp hơn.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Định nghĩa nào đúng nhất về giao tiếp?
Đáp án đúng là: Giao tiếp là trao đổi thông tin, cảm xúc.
Vì: Giao tiếp bao gồm 2 chiều cho nhận thông tin, có thể với mục đích đơn giản cung cấp thông tin, hoặc thuyết phục
hoặc xây dựng mối quan hệ.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Một quy trình giao tiếp đầy đủ gồm có mấy giai đoạn?
Đáp án đúng là: 6
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Quy trình giao tiếp bao gồm: người có ý tưởng, mã hóa ý tưởng, gửi thông điệp, người nhận nhận được thông điệp, giải
mã thông điệp và gửi phản hồi.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Nhận định nào là chính xác nhất về các nhóm hành vi phi ngôn từ chính?
Đáp án đúng là: Nét mặt, cử chỉ, phát âm, diện mạo, hành vi đụng chạm, sử dụng không gian và thời gian.
Vì: Đây là nhận định đầy đủ nhất về các nhóm hành vi phi ngôn từ chính.
Tham khảo: Mục 1.2.4.2. Các hình thức giao tiếp phi ngôn từ (BG, tr. 24 - 25).
Đặc điểm của nhóm làm việc hiệu quả KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: thường xuyên có xung đột xảy ra trong nhóm.
Vì: Một nhóm làm việc hiệu quả thường có 6 đặc điểm chính, hiểu và chia sẻ mục tiêu; đồng thuận về nguyên tắc; giao tiếp
cởi mở; sẵn sàng hỗ trợ; giải quyết xung đột và đánh giá thành viên. Nhóm thường xuyên có xung đột xảy ra có khả năng có
vấn đề giao tiếp, mục tiêu, nguyên tắc làm việc và vai trò của của trưởng nhóm.
Tham khảo: Xem mục 1.2.1.3. Nhóm hiệu quả (BG, tr. 13).
Đặc điểm phát âm trong giao tiếp phi ngôn từ KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: ánh mắt khi nói.
Vì: Đặc điểm phát âm bao gồm giọng nói, âm lượng, phương nghữ và nhịp nói. Ánh mắt khi nói nằm trong diễn tả khuôn mặt
của hành vi phi ngôn từ.
lOMoARcPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 1.2.4.2. Các hình thức giao tiếp phi ngôn từ (BG, tr. 24) Vai
trò của người ghi biên bản KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: đưa quan điểm của mình vào trong biên bản.
Vì: Người ghi biên bản là người phải ghi chép một cách trung thực, khách quan nhất nội dung, tiến trình, thảo luận của cuộc
họp, không được đưa vào biên bản quan điểm, đánh giá của bản thân.
Tham khảo: Mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31) Các
cách thức giúp tăng cường môi trường giao tiếp mở KHÔNG bao gồm: Đáp án
đúng là: giảm số lượng thông điệp.
Vì: Cách thức để tăng cường môi trường giao tiếp mở bao gồm giảm số lượng cấp bậc trong tổ chức, giúp cho thông điệp đi
nhanh hơn chính xác hơn, việc tiến hành khảo sát nhu cầu nhân viên cũng một dụ của việc tạo điều kiện cho nhân
viên được phản hồi lên cấp trên. Giảm số lượng thông điệp nằm trong nội dung về tạo thông điệp hiệu quả.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Nghe thấu cảm (empathic listening) được hiểu là gì?
Đáp án đúng là: Nghe để hiểu cảm xúc, nhu cầu, mong muốn của người nói.
Vì: Nghe thấu cảm giúp người nói bộc lộ cảm xúc bản thân, nghe không phán xét câu chuyện của họ mà chỉ để hiểu cảm xúc,
nhu cầu và mong muốn của người nói để từ đó bạn có thể đánh giá quan điểm của họ, cho dù bạn có cùng chia sẻ quan điểm
đó hay không.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20).
lOMoARcPSD| 61203899
Đặc điểm của giao tiếp kinh doanh KHÔNG bao gồm: Đáp án đúng là: phụ thuộc
vào người nói, chứ không phụ thuộc vào người nghe.
Vì: Giao tiếp kinh doanh phức tạp, với mục đích thuyết phục, bán hàng. Ngoài ra, sẽ là lý tưởng nếu có thể đảm bảo được hai
bên giao tiếp đều lợi. Môn học không thể dạy cho người học trở thành người giao tiếp tốt, chỉ hướng dẫn những kỹ
năng cần thiết, phụ thuộc vào sự quan sát và rèn luyện, sự nhạy cảm của người giao tiếp. Giao tiếp tốt cần phải có sự nỗ lực
cả từ người nói và người nghe.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Quy trình viết thư tín trong kinh doanh gồm mấy bước?
Đáp án đúng là: 5
Vì: Dựa trên nguyên tắc của giao tiếp kinh doanh và kỹ năng phát triển thông điệp viết trong kinh doanh, một quy trình viết
thư tín được xây dựng gồm 5 bước khác có tên gọi với chữ cái đầu tiên là chữ D, nên còn gọi là quy trình 5D.
Tham khảo: Mục 2.3.1.3. Quy trình viết thư tín trong kinh doanh (BG, tr. 68).
Những ý tưởng quan trọng cần nhấn mạnh nhất được đặt: Đáp
án đúng là: ở đầu câu hoặc ở cuối câu.
Vì: Tương tự như phần nhấn mạnh câu, nhấn mạnh thích hợp cho đoạn văn có nghĩa là nhấn mạnh ý quan trọng và giảm nhẹ
ý không quan trọng. Ý được đặt ở phần đầu và kết thúc đoạn tạo sự nhấn mạnh lớn nhất.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lưu ý hình thành đoạn văn (BG, tr. 63).
lOMoARcPSD| 61203899
Chỉnh sửa văn bản bao gồm các công việc như: kiểm tra sự chuẩn xác của thông tin, sự liền mạch của nội dung, sự chính xác
và:
Đáp án đúng là: sự rõ ràng và giọng điệu.
Vì: Chỉnh sửa văn bản bao gồm các việc như: Kiểm tra lại việc lựa chọn cách diễn đạt hiệu quả chưa. Xác định các cách
chuyển tiếp hay sử dụng danh sách liệt giúp cho thông điệp được ràng hơn. c minh lại xem tất cả những thông tin
cần thiết đã được đề cập và chính xác chưa. Cuối cùng nghĩ về những hình ảnh mà thông điệp sẽ tạo ra.
Tham khảo: Mục 2.2.3.1. Duyệt lại thông điệp (BG, tr. 56).
Giao tiếp công việc nơi công sở thường KHÔNG sử dụng hình thức nào sau đây? Đáp
án đúng là: Giao tiếp bằng fax.
Vì: Trong công sở, giao tiếp qua fax hình thức ít phổ biến nhất hiện nay. Hình thức giao tiếp qua fax đang được thay thế
bằng email.
Tham khảo: Mục 2.3.2. Thư điện tử (Email) (BG, tr. 70).
Các thông điệp thông báo tin tốt, nên áp dụng: Đáp
án đúng là: phương pháp trực tiếp.
Vì: Kỹ năng viết tốt sẽ mang lại hiệu quả cả về nội dung và hình thức cho thông điệp, khiến người nhận thông điệp sẽ có ấn
tượng tốt về trình độ và khả năng giao tiếp của người viết.
Tham khảo: Mục 2.1.5.1. Thông điệp mang tính tích cực và trung lập (BG, tr. 48).
lOMoARcPSD| 61203899
Email là một hình thức thư tín KHÔNG có đặc điểm nào sau đây? Đáp
án đúng là: Chỉ sử dụng nội bộ.
Vì: Hệ thống thư điện tử có thể là nội bộ hay bên ngoài. Thư điện tử là phương thức trao đổi thư từ điện báo một cách nhanh
chóng, hiệu quả và ít tốn kém.
Tham khảo: Mục 2.3.2. Thư điện tử (Email) (BG, tr. 70).
"Consistency" trong nguyên tắc 7c được hiểu cụ thể như thế nào?
Đáp án đúng là: Giữa các ý, các phần trong văn bản cần phải nhất quán với nhau.
Vì: Consistency có nghĩa là nhất quán.
Tham khảo: Mục 2.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Một bản báo cáo chính thức có thể bao gồm mấy bộ phận? Đáp án đúng là: Nhiều hơn 6.
Vì: Báo cáo hình thức bao gồm tất cả hoặc một số phần sau đây: chủ đề, lời tác giả, bảng tóm tắt, mục lục, danh sách minh
họa, phần chính, giải thích từ vựng khó, phụ lục và tài liệu tham khảo.
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Tránh sử dụng phương pháp trực tiếp khi: Đáp
án đúng là: giao tiếp từ chối đối tác.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Thông điệp từ chối là thông điệp tiêu cực. Soạn một thông điệp tiêu cực là một thách thức, không sử dụng phương pháp
trực tiếp tránh gây tổn thương, và cảm xúc tiêu cực ở người nhận. Với một thông điệp tiêu cực, được truyền đạt một các hiệu
quả, người gửi có thêm được một người bạn cho mình hay một khách hàng cho tổ chức.
Tham khảo: Mục 2.1.5.3. Thông điệp tiêu cực (BG, tr. 50).
Văn bản nào sau đây KHÔNG phải là thông điệp hàng ngày? Đáp
án đúng là: Một thông điệp trả lời khiếu nại.
Vì: Thông điệp trả lời khiếu nại không phải là thông điệp hàng ngày. Thông điệp hàng ngày bao gồm: đơn đặt hàng, xác nhận
đơn hàng, memo nhắc nhở...
Tham khảo: Mục 2.1.5. Phân loại thông điệp kinh doanh (BG, tr. 52).
Thư tín kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức vì chúng: Đáp
án đúng là: chính thức.
Vì: Thư tín thương mại một sợi dây liên lạc giữa công ty với khách hàng. Thư tín thể hiện phong cách của người viết
văn hóa công ty hay của cả đất nước khi giao dịch với đối tác nước ngoài. Vì vậy mà ttín kinh doanh hình thức giao tiếp
chính thức và quan trọng.
Tham khảo: Mục 2.3.1.1. Tầm quan trọng của thư tín trong kinh doanh (BG, tr. 67).
Khi soạn thảo văn bản, thường gặp phải các lỗi như: Lỗi định dạng, Lỗi dữ liệu và: Đáp
án đúng là: Lỗi ngôn ngữ.
Vì: Khi soạn thảo văn bản, người viết thường gặp các lỗi về định dạng, chính tả, ngữ pháp, chấm câu hay văn phong.
lOMoARcPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 2.2.3.2. Hiệu chỉnh thông điệp (BG, tr. 57).
Khi đọc soát và biên tập thông điệp, người viết nên: Đáp
án đúng là: đọc to bản thảo lên.
Vì: Khi người viết duyệt lại thông điệp nghĩa là đang thực hiện chuyển đổi nội dung. Để xác định chuyển đổi cái gì, hãy đọc
to thông điệp từ quan điểm của người nhận thông điệp. Xét xem đã hoàn thành những mục tiêu sơ cấp và thứ cấp của thông
điệp chưa. Kiểm tra lại việc lựa chọn cách diễn đạt có hiệu quả chưa.
Tham khảo: Mục 2.2.3.1. Duyệt lại thông điệp (BG, tr. 56).
Trong giao tiếp kinh doanh, nên tránh sử dụng: Đáp
án đúng là: các câu dài.
Vì: Các câu văn sử dụng trong thông điệp kinh doah cần chính xác, ngắn gọn thể chủ động nhấn mạnh những ý quan
trọng nhất.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lưu ý phát triển câu (BG, tr. 60).
Để đảm bảo tính khách quan trong báo cáo kinh doanh, người viết nên sử dụng: Đáp án đúng
là: thể bị động
Vì: Báo cáo chính thức được chuẩn bị cho những quản lý cấp cấp và những người bên ngoài tổ chức. Nó có thể tốn vài tuần
hoặc vài tháng để nghiên cứu và viết báo cáo. Những hoạt động này có thể được hoàn tất bởi một nhân hoặc một nhóm.
vậy báo cáo hình thức thường được sử dụng theo văn phong của ngôi thứ 3 hoặc sử dụng thể bị động, không cần nhấn
mạnh vào chủ ngữ.
lOMoARcPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Giao tiếp nói khác với giao tiếp viết ở đặc điểm nào? Đáp
án đúng là: Nhanh hơn.
Vì: Giao tiếp nói khác với giao tiếp viết ở ch: quá trình giao tiếp diễn ra nhanh hơn, các bên tham gia giao tiếp có thể tương
tác và phản ứng ngay, và những vấn đề cần thống nhất có thể đạt được ngay.
Tham khảo: Mục 2.1.1. Sự cần thiết của thông điệp viết (BG, tr. 45).
"Courteous" trong nguyên tắc 5c có nghĩa là gì? Đáp
án đúng là: Lịch sự.
Vì: Courteous có nghĩa là lịch sự, nhã nhặn.
Tham khảo: Mục 2.1.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Đâu KHÔNG phải là yêu cầu đối với đề xuất kinh doanh hiệu quả?
Đáp án đúng là: Dài.
Vì: Đề xuất một văn bản viết thuyết phục mà người viết phân tích một vấn đề và đưa ra giải pháp. Những đề xuất phổ
biến trong kinh doanh điều quan trọng những đề xuất phải ràng, súc ch đáp ứng được những mong muốn của
người đọc.
Tham khảo: Mục 2.3.4.1. Định nghĩa (BG, tr. 79).
Khi nào thì giao tiếp bằng văn bản phù hợp hơn giao tiếp trực tiếp? Đáp
án đúng là: Khi bạn mun trình bày mt ý tưởng phức tạp.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Giao tiếp bằng văn bản nhiều lợi ích, là phương thức giao tiếp hiệu quả nhất khi bạn muốn trình bày một vấn đề
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu
Tham khảo: Mục 2.1.3. Ưu điểm và hạn chế của thông điệp viết (BG, tr. 46).
Những nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin giữa các cá nhân bao gồm nguyên tắc: Đáp
án đúng là: ABC, 5c và 7c.
Vì: Chúng ta 3 nhóm nguyên tắc giao tiếp kinh doanh, bao gồm Nguyên tắc ABC, nguyên tắc 5c, nguyên tắc 7c. Tùy từng
trường hợp cụ thể, chúng ta áp dụng nhóm nguyên tắc truyền đạt thông tin cơ bản trong giao tiếp kinh doanh phù hợp.
Tham khảo: Mục 2.1.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Hình thức giao tiếp nào sau đây thuộc loại hình giao tiếp bằng lời? Đáp án đúng là: Họp.
Vì: Họp thuộc loại hình giao tiếp bằng lời nói. Hình thức giao tiếp bằng văn bản bao gồm: Thư, công văn, báo cáo...
Tham khảo: Mục 2.3. Các hình thức văn bản trong kinh doanh (BG, tr. 67).
Lập dàn ý, tư duy sáng tạo và đặt câu hỏi là ví dụ về: Đáp
án đúng là: các kỹ thuật soạn bản thảo.
Vì: Phác thảo nội dung thông điệp nghĩa là tổ chức những ý tưởng cho thông điệp. Có thể sử dụng hình thức phác thảo truyền
thống, viết từng ý chính và những ý phụ liên quan trên một phiếu chú dẫn, động não hoặc sử dụng biểu đồ tóm tắt.
Tham khảo: Mục 2.2.2.1. Phác thảo nội dung thông điệp (BG, tr. 55).
Nhận định nào là đầy đủ nhất về các lời khuyên giúp học hỏi và giao tiếp tốt hơn?
Đáp án đúng là: Chịu trách nhiệm giao tiếp, thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe không phán xét, nhận ra hiểu lầm văn hóa, nhấn
mạnh vào điểm tương đồng.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Đây đáp án đầy đủ nhất. Người giao tiếp phải chịu trách nhiệm giao tiếp, thể hiện sự tôn trọng, nhận ra hiểu lầm n
hóa của mình, lắng nghe người giao tiếp mà không phán xét cũng như nhấn mạnh vào điểm tương đồng. Có thể thấy người
làm chủ những kỹ năng này không chỉ người giao tiếp tốt với những người đến từ nền văn hóa khác, mà ngay cả đối với
những người cùng văn hóa.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.1. Học hỏi văn hóa khác (BG, tr. 37).
Các lưu ý khi xây dựng chương trình họp KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: hạn chế số lượng người tham dự.
Vì: Khi xây dựng chương trình và tổ chức cuộc họp, nên hạn chế số lượng nội dung để có thời gian thảo luận kỹ lưỡng từng
vấn đề, chính vì thế mới có thể dành được thời gian cho mỗi nội dung. Số lượng người tham dự cần được xác định dựa trên
sự cần thiết của vấn đề, của nội dung thảo luận, vào việc thực thi các nội dung đó.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.1. Chuẩn bị cuộc hp (BG, tr. 27).
Khi giao tiếp nói với các thành viên đến từ nền văn hóa khác, bạn nên cố gắng áp dụng phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: Đánh giá xem liệu người đối diện có thông thạo ngoại ngữ không.
Vì: Đây là việc không nên làm khi giao tiếp nói với người thuộc văn hóa khác. Khi giao tiếp nói với họ, nên lắng nghe chăm
chú, nhẫn nại, sử dụng ngôn ngữ khách quan,nhắc lại khi có thể, kiểm soát tiếng ồn, ở cuối buổi nói chuyện cần đảm bảo là
hai bên đồng ý về các quyết định.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.3. Cải thiện kỹ năng nói (BG, tr. 40).
Trong kinh doanh, mục đích ca giao tiếp viết là:
Đáp án đúng là: thuyết phục và thông báo.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Giao tiếp trong kinh doanh nhằm mục đích thuyết phục thông báo. Trong thời đại thông tin ngày nay với sự bùng nổ
của các ý tưởng sáng tạo và cơ hội kinh doanh, kỹ năng giao tiếp (bao gồm cả giao tiếp nói và giao tiếp viết) là công cụ quan
trọng để giành ưu thế và vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Tham khảo: Mục 2.1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng viết (BG, tr. 45).
Khi quyết định quy mô của thông điệp, một người viết KHÔNG cần cân nhắc:
Đáp án đúng là: mong muốn của người viết.
Vì: Khi viết thông điệp kinh doanh, người viết cần sử dụng quan điểm của người nhận, và tập trung vào nội dung để thực hiện
được các mục tiêu của giao tiếp.
Tham khảo: Mục 2.2.1.2. Thiết lập mục đích sơ cấp và thứ cấp (BG, tr. 57) và Mục 2.2.1.3. Phân tích người nhận để sử dụng,
diễn giải (BG, tr. 53).
Chất lượng của báo cáo được quyết định chính bởi: Đáp
án đúng là: sự chính xác của số liệu.
Vì: Các báo cáo viết cùng chung chức năng đưa thông tin đến người đọc và giúp người đọc đưa ra quyết định. Vì vậy
sự chính xác của số liệu phải được đặt lên hàng đầu
Tham khảo: Mục 2.3.3.1 Sự cần thiết của báo cáo viết (BG, tr. 75).
Lưu ý đối với chủ tọa khi trả lời các câu hỏi phức tạp KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: hỏi thẳng lại người đặt câu hỏi mục đích của câu hỏi là gì.
Vì: Việc hỏi thẳng người đặt câu hỏi mục đích thường chỉ nên áp dụng cho các câu hỏi vòng vo, ẩn ý. đây câu hỏi
phức tạp nên trả lời từng nội dung, bắt đầu từ nội dung tự tin nhất và khéo léo bỏ qua những nội dung không quan trọng.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31).
Vai trò chính của chủ tọa cuộc họp là gì?
Đáp án đúng là: Kiểm soát và điều khiển cuộc họp.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Đây là đáp án bao quát nhất về vai trò của chủ tọa. Việc kiểm soát điều khiển cuộc họp bao gồm đảm bảo cuộc họp
diễn ra đúng lịch trình, giải quyết xung đt, cung cấp thông tin, tạo cơ hội cho mọi người được tham gia thảo luận.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.1. Chuẩn bị cuộc hp (BG, tr. 27).
Khi viết những tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, nên tránh:
Đáp án đúng là: thể giả định.
Vì: Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật truyền đạt những thông tin chuyên môn hoặc thông tin khoa học, cần cụ thể hóa thông tin đ
người đọc dễ hiểu và cảm thấy thuận tiện làm theo.
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Kỹ năng viết tốt sẽ giúp bạn đạt những điều sau đây, ngoại trừ:
Đáp án đúng là: tăng sự bất đồng.
Vì: Kỹ năng viết tốt sẽ mang lại hiệu quả cả về nội dung và hình thức cho thông điệp, khiến người nhận thông điệp sẽ có ấn
tượng tốt về trình độ và khả năng giao tiếp của người viết.
Tham khảo: Mục 2.1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng viết (BG, tr. 45).
Điều nào sau đây KHÔNG đúng về kế hoạch kinh doanh?
Đáp án đúng là: Không phải là một công c bán hàng.
Vì: Bản kế hoạch kinh doanh thể được dùng như là mt công cụ bán hàng tốt khi đàm phán với các mối quan hệ quan trọng
như bên cho vay, chủ đầu tư và ngân hàng.
Tham khảo: Mục 2.3.5.2. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh (BG, tr. 82).
Các lời khuyên giúp học hỏi và giao tiếp tốt hơn với nền văn hóa khác KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: nhấn mạnh vào điểm khác biệt.
Vì: Đây lời khuyên không nên làm để học hỏi văn hóa giao tiếp với nhân đến từ nền văn hóa khác nên nhấn vào
những điểm chung, điểm tương đồng để từ đó là cơ sở để có thể tiếp tục làm việc với nhau.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.1. Học hỏi văn hóa khác (BG, tr. 37).
lOMoARcPSD| 61203899
Lưu ý đối với việc xử lý các tin đồn trong cuộc hp KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: yêu cầu người hỏi không được tung tin đồn nhảm trong tổ chức.
Vì: Việc yêu cầu người hỏi không được tung tin đn nhảm là cách phản ứng nóng vội, khi chưa kiểm tra được tính chính xác
của thông tin. Cách thức này sẽ được người hỏi và thính giả đón nhận khá thù địch.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31).
Thiết lập mục đích thông điệp trước khi viết cho phép bạn:
Đáp án đúng là: tổ chức thông điệp hiệu quả.
Vì: Xác định mục tiêu sơ cấp và thứ cấp của thông điệp. Mục tiêu cấp và thứ cấp liên quan mật thiết với mục tiêu của
giao tiếp kinh doanh bao gồm: Người nhận hiểu, Câu trả lời cần thiết của người nhận, Mối quan hệ thiện chí, Tín nhiệm tổ
chức.
Tham khảo: Mục 2.2.1.2. Thiết lập mục đích sơ cấp và thứ cấp (BG, tr. 53).
Các từ đơn giản nên được sử dụng vì các lý do sau đây, ngoại trừ:
Đáp án đúng là: không tốn thời gian và không gian.
Vì: Việc lựa chọn từ ngữ qkhó, qchuyên môn sẽ khiến người nhận không hiểu nội dung của thông điệp giao tiếp, do vậy
không đạt được mc tiêu giao tiếp.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lựa chọn từ ngữ (BG, tr. 59).
Tìm phương án đúng nhất. Đâu là biểu hiện hành vi của người đàm phán có phong cách ôn hòa?
Đáp án đúng là: Quan tâm, tôn trọng các mối quan hệ.
Vì: Những nhà đàm phán ôn hòa thường để ý đến các mối quan hệ và tôn trọng mối quan hệ. Họ quan tâm đến cảm xúc cảm
tính hơn tính. Đặc biệt, hrất quan tâm đến sự hòa hợp, không thích sự căng thẳng trong đàm phán. Để tạo được mối
quan hệ với họ chúng ta nên thành thật, thẳng thắng và thể hiện sự tôn trọng cũng như công nhận đóng góp của họ.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.1. Phong cách ôn hòa trong đàm phán (BG, tr. 106).
Xác định phương án đúng nhất. Hoạt đng đàm phán diễn ra ở đâu?
Đáp án đúng là: Diễn ra ở mọi lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Đàm phán là hoạt động gắn liền với sự tồn tại của con người. Nó diễn ra ở khắp mi nơi, mọi lĩnh vực khi con người
cần phải trao đổi giao tiếp để đạt được những thỏa thuận chung vậy hoạt động mang tính phổ biến Tham khảo:
Xem mục 3.1.2. Bản chất của hoạt động đàm phán (BG, tr. 90).
Phương án nào dưới đây biểu hiện hành vi của người đàm phán có phong cách mạnh mẽ? Đáp
án đúng là: Chú ý công việc mà bỏ qua cảm xúc.
Vì: Những người đàm phán có phong cách mạnh mẽ thường là những người quyết đoán, đề cao lý trí. Vì vậy bạn không nên
để công việc dính dáng đến vấn đề cá nhân. Đối với họ công việc là công việc. Vì thế những người đàm phán có phong cách
mạnh mẽ thường chú ý tới công việc mà bỏ qua cảm xúc.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.2. Phong cách mạnh mẽ trong đàm phán (BG, tr. 106).
Trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán, người đàm phán cần xác định BATNA để:
Đáp án đúng là: có thể chủ đng, linh hoạt trong khi đàm phán.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Việc xác định được lựa chọn tốt
nhất trong các phương án lựa chọn để đạt đến sự thỏa thuận sẽ làm cho người đàm phán không bị bó, lệ thuộc (xem bài
giảng). Tham khảo: Xem mục 3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đàm phán (BG, tr. 94).
Một cuộc đàm phán được tiến hành trong bầu không khí cởi mở, người đàm phán hết sức tránh xung đột, dễ dàng chịu
nhượng bộ. Có thể gọi đây là cuộc đàm phán kiểu: Đáp án đúng là: đàm phán kiểu mềm.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Thái độ mềm mỏng, nhã nhặn,
hết sức tránh xung đột trong đàm phán được gọi là kiểu đàm phán mềm (đàm phán kiểu mềm).
Tham khảo: Mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91). Tìm một luận điểm SAI
trong số các luận điểm dưới đây về các hình thức đàm phán?
Đáp án đúng là: Điểm xuất phát ca kiểu đàm phán lập trường là giải quyết vấn đề hiệu quả và thân thiện.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Đây phương án sai trong số 4 phương án vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Kiểu đàm phán lập trường là tên
gọi khác của kiểu đàm phán cứng (xem bài giảng). Các đối tác sử dụng kiểu đàm phán này để gây sức ép căng thẳng với
nhau để đạt được mục đích của mình chứ không phải là giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và thân thiện.
Tham khảo: Xem mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91).
Trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán, mục đích việc người đàm phán xác định thực lực của bản thân và thực lực của đối tác
KHÔNG phải là để: Đáp án đúng là: khắc phục những điểm yếu của đối tác.
Vì: Đây là phương án sai trong số 4 phương án vì vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Trên thực tế, người đàm phán cần
tìm hiểu điểm yếu của đối tác để biến nó thành thế mạnh của mình trong quá trình đàm phán chứ không phải là để khắc phục
điểm yếu của h.
Tham khảo: Xem mục 3.3.1.Giai đoạn chuẩn bị đàm phán (BG, tr. 94).
Một cuộc đàm phán dựa trên những tiêu chuẩn khách quan, trong đó các bên tập trung vào lợi ích thực sự chứ không cố giữ
lấy lập trường. Có thể gọi đây là cuộc đàm phán kiểu: Đáp án đúng là: đàm phán kiểu nguyên tắc.
Vì: Đây phương án đúng trong số 4 phương án vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Thái độ đàm phán linh hoạt,
không quá gò bó, gượng ép với mục đích đạt được những thỏa thuận nhất định về lợi ích giữa các bên liên quan được gọi
kiểu đàm phán nguyên tắc (đàm phán kiểu nguyên tắc).
Tham khảo: Xem mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91).
Tìm phương án đúng nhất. Biểu hiện hành vi nào thường KHÔNG có ở người đàm phán theo phong cách phân tích? Đáp
án đúng là: Thoái mái và dễ gần.
lOMoARcPSD| 61203899
Vì: Nhà đàm phán có phong cách phân tích luôn cân nhắc, suy xét mọi vấn đề. Mọi quyết định của họ chỉ được đưa ra khi họ
có đủ các thông tin, dữ liệu cần thiết, chính xác và kịp thời. Nhà đàm phán có phong cách này chấp nhận đánh đổi thời gian
để đạt được kết quả như mong muốn. Phong cách phân tích phù hợp với những người có "tính khí lạnh" hay còn gọi là "tính
khí trầm". Những người này trông dáng vẻ thường lạnh lùng, ít quan tâm đến mối quan hệ. vậy thoái mái dễ gần không
thể là biểu hiện hành vi của người đàm phán có Phong cách phân tích.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.3. Phong cách phân tích trong đàm phán (BG, tr. 107).
Khi việc đàm phán đã đạt được những thỏa thuận chủ yếu, bạn KHÔNG nên kết thúc đàm phán bằng việc: Đáp
án đúng là: chỉ bắt tay hứa sẽ xem xét việc thực hiện theo tha thuận.
Vì: Ngày nay trong kinh doanh việc thỏa thuận thường được thể hiện trên hợp đồng. Những quy định trong hợp đồng cần
phải cụ thể, chi tiết, nghĩa, thống nhất về thuật ngữ chứ không phải bằng lời hứa. Đồng thời sau mỗi cuộc đàm phán bạn
nên tự rút kinh nghiệm cho lần đám phán sau được tốt hơn (rút kinh nghiệm từ bản thân và từ đối tác).
Tham khảo: Xem mục 3.3.3. Giai đoạn kết thúc đàm phán (BG, tr. 100).
Luận điểm nào dưới đây thể hiện đúng bản chất của hoạt động đàm phán?
Đáp án đúng là: Hoạt động đàm phán luôn gắn liền với sự tồn tại của con người.
Vì: Đâyphương án đúng trong số 4 phương án vì vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Mỗi con người sống trong xã hội
luôn bị ràng buộc, tương tác bởi những người khác. Nhu cầu và lợi ích các vấn đề thiết thực của con người. Để đảm bảo
lợi ích của mình, con người phải tiến hành các thỏa thuận với những người xung quanh. Chính vậy, có thể nói hoạt động
đàm phán luôn gắn liền với sự tồn tại của con người.
Tham khảo: Xem mục 3.1.2. Bản chất của hoạt động đàm phán (BG, tr. 91).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61203899
Các khác biệt văn hóa chính trong giao tiếp kinh doanh KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: khác biệt về cách thức học tập.
Vì: Các nhận định còn lại chính các khá biệt văn hóa chính trong giao tiếp kinh doanh. Khác biệt trong cách thức học tập là
một khác biệt văn hóa, nhưng không trực tiếp liên quan đến nội dung giao tiếp kinh doanh.
Tham khảo: Xem mục 1.3.2. Các khác biệt văn hóa (BG, tr. 34).
Để cải thiện kỹ năng lắng nghe, các lưu ý giúp người nghe vượt qua được phong cách của người nói KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: đánh giá người nói liệu họ có phải là người phù hợp.
Vì: Cả ba lựa chọn còn lại chính là các lời khuyên giúp người nghe không bị phong cách của người nói làm ảnh hưởng đến
quá trình lắng nghe của họ. Đáp án "đánh giá người nói liệu họ có phải là người phù hợp" chính là điều không nên làm, không
nên đánh giá người nghe về việc họ là ai, phong cách của họ chúng ta có ưu thích không, mà nên tập trung vào thông điệp và
lập luận của họ. Tóm lại là tập trung vào nội dung chứ không phải con người.
Tham khảo: Hộp danh mục cải thiện kỹ năng nghe của bạn (BG, tr. 23).
Nghe lấy nội dung (content listening) được hiểu là gì? Đáp
án đúng là: Nghe để hiểu, nhớ thông điệp.
Vì: Nghe lấy nội dung đúng như tên gọi ở cấp độ đầu tiên của lắng nghe (trừ những trường hợp giả vờ nghe), mới chỉ dừng
lại ở việc hiểu và nhớ thông điệp, chưa có đánh giá, đồng ý hay không đồng ý với nội dung của thông điệp.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20). lOMoAR cPSD| 61203899
Cách tiếp cận lấy khán giả làm trung tâm trong giao tiếp được hiểu là: Đáp
án đúng là: trước khi giao tiếp, cần tìm hiểu các thông tin về thính giả.
Vì: Giao tiếp lấy khán giả làm trung tâm có nghĩa là người giao tiếp cần quan tâm, tìm hiểu đối tượng mình giao tiếp cùng,
đồng thời nỗ lực tạo ra thông điệp có ý nghĩa cho họ. Chính vì thế cần phải có sự tìm hiểu về thính giả trước khi giao tiếp,
học vấn, như cầu, quan điểm phong cách để chuẩn bị thông điệp và trình bày thông điệp phù hợp nhất.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Nghe có phê phán (critical listening) được hiểu là gì? Đáp án đúng là: Nghe để hiểu, đánh giá ý nghĩa, tính
logic, tính đáng tin cậy của thông điệp và người nói.
Vì: Phê phán ở đây được hiểu là phản biện, phân tích, đánh giá chứ không phải ý nghĩa tiêu cực. Đáp án "Nghe để hiểu, đánh
giá ý nghĩa, tính logic, tính đáng tin cậy của thông điệp và người nói" là đáp án đầy đủ nhất.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20).
Nhóm chính thức và nhóm không chính thức khác nhau ở điểm chính gì? Đáp án đúng là: Nhóm
chính thức do tổ chức thành lập, nhóm không chính thức phát triển tự nhiên.
Vì: Nhóm chính thức do tổ chức thành lập xuất phát từ nhu cầu của tổ chức, dựa trên quyết định chính thức, giúp các lãnh
đạo đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhóm không chính thức thường là nhóm bạn bè, lợi ích, phát triển tự nhiên trong tổ chức.
Thông thường nhóm nào cũng có nguyên tắc hoạt động của mình, có thể được văn bản hoặc không.
Tham khảo: Mục 1.2.1.1. Khái niệm nhóm làm việc hiệu quả (BG, tr. 11).
Năm hoạt động của lắng nghe diễn ra theo trình tự nào? lOMoAR cPSD| 61203899
Đáp án đúng là: Tiếp nhận, giải thích, ghi nhớ, đánh giá, phản hồi.
Vì: Để lắng nghe trước hết nghe và ghi chép, sau đó gắn với hiểu biết của mình để giải thích ý nghĩa thông điệp, tiếp đến là
sắp xếp các ý tưởng trong đầu giúp ghi nhớ; lúc này mới đánh giá, phản biện, phê phán và đưa ra phản hồi bằng lời nói, hành
động hay các hình thức giao tiếp khác.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.2. Quá trình nghe (BG, tr. 21).
Lợi ích của việc là người lắng nghe tốt được nêu ra trong bài KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: rèn luyện trí nhớ.
Vì: Lắng nghe tốt là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp, giúp người nghe thu nhận được thông tin, chính xác, cập nhật
giúp ra quyết định đúng đắn, đồng thời làm cho người nghe cảm thấy được quan tâm, lắng nghe, tôn trọng từ đó xây dựng mối quan hệ tích cực.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3. Lắng nghe các thành viên trong nhóm nói (BG, tr. 20).
Rào cản giao tiếp được định nghĩa đúng nhất là?
Đáp án đúng là: Những yếu tố can thiệp làm cho ý nghĩa của thông điệp trở nên méo mó hoặc khó hiểu.
Vì: Các yếu tố can thiệp vào quá trình giao tiếp có thể bao gồm các ý còn lại từ môi trường giao tiếp, khác biệt về ngôn ngữ,
kiến thức giữa người giao tiếp làm cho thông điệp trở nên méo mó khó hiểu.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.1. Các rào cản giao tiếp (BG, tr. 4).
Nhận định nào là đúng nhất về đặc điểm của người giao tiếp tốt? lOMoAR cPSD| 61203899
Đáp án đúng là: Người tạo được sự tin tưởng, duy trì được mối quan hệ thân thiện, và có thể điều chỉnh được hành vi của người giao tiếp cùng.
Vì: Đây là đáp án đầy đủ nhất, người giao tiếp tố có đầy đủ 5 đặc điểm: nhận thức, chính xác, tin cậy, điều chỉnh và hợp tác.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Các hướng dẫn giúp vượt qua các rào cản giao tiếp KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: không nên sử dụng các thiết bị công nghệ.
Vì: Để vượt qua các rào cản giao tiếp, chúng ta nên sử dụng sự hỗ trợ của công nghệ như internet, video conference vừa giúp
giao tiếp nhanh hơn, tiện lợi hơn và chi phí thấp hơn.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Định nghĩa nào đúng nhất về giao tiếp?
Đáp án đúng là: Giao tiếp là trao đổi thông tin, cảm xúc.
Vì: Giao tiếp bao gồm 2 chiều cho và nhận thông tin, có thể với mục đích đơn giản là cung cấp thông tin, hoặc thuyết phục
hoặc xây dựng mối quan hệ.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Một quy trình giao tiếp đầy đủ gồm có mấy giai đoạn? Đáp án đúng là: 6 lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Quy trình giao tiếp bao gồm: người có ý tưởng, mã hóa ý tưởng, gửi thông điệp, người nhận nhận được thông điệp, giải
mã thông điệp và gửi phản hồi.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Nhận định nào là chính xác nhất về các nhóm hành vi phi ngôn từ chính?
Đáp án đúng là: Nét mặt, cử chỉ, phát âm, diện mạo, hành vi đụng chạm, sử dụng không gian và thời gian.
Vì: Đây là nhận định đầy đủ nhất về các nhóm hành vi phi ngôn từ chính.
Tham khảo: Mục 1.2.4.2. Các hình thức giao tiếp phi ngôn từ (BG, tr. 24 - 25).
Đặc điểm của nhóm làm việc hiệu quả KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: thường xuyên có xung đột xảy ra trong nhóm.
Vì: Một nhóm làm việc hiệu quả thường có 6 đặc điểm chính, hiểu và chia sẻ mục tiêu; đồng thuận về nguyên tắc; giao tiếp
cởi mở; sẵn sàng hỗ trợ; giải quyết xung đột và đánh giá thành viên. Nhóm thường xuyên có xung đột xảy ra có khả năng có
vấn đề giao tiếp, mục tiêu, nguyên tắc làm việc và vai trò của của trưởng nhóm.
Tham khảo: Xem mục 1.2.1.3. Nhóm hiệu quả (BG, tr. 13).
Đặc điểm phát âm trong giao tiếp phi ngôn từ KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: ánh mắt khi nói.
Vì: Đặc điểm phát âm bao gồm giọng nói, âm lượng, phương nghữ và nhịp nói. Ánh mắt khi nói nằm trong diễn tả khuôn mặt
của hành vi phi ngôn từ. lOMoAR cPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 1.2.4.2. Các hình thức giao tiếp phi ngôn từ (BG, tr. 24) Vai
trò của người ghi biên bản KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: đưa quan điểm của mình vào trong biên bản.
Vì: Người ghi biên bản là người phải ghi chép một cách trung thực, khách quan nhất nội dung, tiến trình, thảo luận của cuộc
họp, không được đưa vào biên bản quan điểm, đánh giá của bản thân.
Tham khảo: Mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31) Các
cách thức giúp tăng cường môi trường giao tiếp mở KHÔNG bao gồm: Đáp án
đúng là: giảm số lượng thông điệp.
Vì: Cách thức để tăng cường môi trường giao tiếp mở bao gồm giảm số lượng cấp bậc trong tổ chức, giúp cho thông điệp đi
nhanh hơn và chính xác hơn, việc tiến hành khảo sát nhu cầu nhân viên cũng là một ví dụ của việc tạo điều kiện cho nhân
viên được phản hồi lên cấp trên. Giảm số lượng thông điệp nằm trong nội dung về tạo thông điệp hiệu quả.
Tham khảo: Xem mục 1.1.3.2. Hướng dẫn vượt qua các rào cản giao tiếp (BG, tr. 6).
Nghe thấu cảm (empathic listening) được hiểu là gì?
Đáp án đúng là: Nghe để hiểu cảm xúc, nhu cầu, mong muốn của người nói.
Vì: Nghe thấu cảm giúp người nói bộc lộ cảm xúc bản thân, nghe không phán xét câu chuyện của họ mà chỉ để hiểu cảm xúc,
nhu cầu và mong muốn của người nói để từ đó bạn có thể đánh giá quan điểm của họ, cho dù bạn có cùng chia sẻ quan điểm đó hay không.
Tham khảo: Xem mục 1.2.3.1. Các cách nghe (BG, tr. 20). lOMoAR cPSD| 61203899
Đặc điểm của giao tiếp kinh doanh KHÔNG bao gồm: Đáp án đúng là: phụ thuộc
vào người nói, chứ không phụ thuộc vào người nghe.
Vì: Giao tiếp kinh doanh phức tạp, với mục đích thuyết phục, bán hàng. Ngoài ra, sẽ là lý tưởng nếu có thể đảm bảo được hai
bên giao tiếp đều có lợi. Môn học không thể dạy cho người học trở thành người giao tiếp tốt, mà chỉ hướng dẫn những kỹ
năng cần thiết, phụ thuộc vào sự quan sát và rèn luyện, sự nhạy cảm của người giao tiếp. Giao tiếp tốt cần phải có sự nỗ lực
cả từ người nói và người nghe.
Tham khảo: Xem mục 1.1.1. Khái niệm giao tiếp (BG, tr. 3).
Quy trình viết thư tín trong kinh doanh gồm mấy bước? Đáp án đúng là: 5
Vì: Dựa trên nguyên tắc của giao tiếp kinh doanh và kỹ năng phát triển thông điệp viết trong kinh doanh, một quy trình viết
thư tín được xây dựng gồm 5 bước khác có tên gọi với chữ cái đầu tiên là chữ D, nên còn gọi là quy trình 5D.
Tham khảo: Mục 2.3.1.3. Quy trình viết thư tín trong kinh doanh (BG, tr. 68).
Những ý tưởng quan trọng cần nhấn mạnh nhất được đặt: Đáp
án đúng là: ở đầu câu hoặc ở cuối câu.
Vì: Tương tự như phần nhấn mạnh câu, nhấn mạnh thích hợp cho đoạn văn có nghĩa là nhấn mạnh ý quan trọng và giảm nhẹ
ý không quan trọng. Ý được đặt ở phần đầu và kết thúc đoạn tạo sự nhấn mạnh lớn nhất.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lưu ý hình thành đoạn văn (BG, tr. 63). lOMoAR cPSD| 61203899
Chỉnh sửa văn bản bao gồm các công việc như: kiểm tra sự chuẩn xác của thông tin, sự liền mạch của nội dung, sự chính xác và:
Đáp án đúng là: sự rõ ràng và giọng điệu.
Vì: Chỉnh sửa văn bản bao gồm các việc như: Kiểm tra lại việc lựa chọn cách diễn đạt có hiệu quả chưa. Xác định các cách
chuyển tiếp hay sử dụng danh sách liệt kê giúp cho thông điệp được rõ ràng hơn. Xác minh lại xem tất cả những thông tin
cần thiết đã được đề cập và chính xác chưa. Cuối cùng nghĩ về những hình ảnh mà thông điệp sẽ tạo ra.
Tham khảo: Mục 2.2.3.1. Duyệt lại thông điệp (BG, tr. 56).
Giao tiếp công việc nơi công sở thường KHÔNG sử dụng hình thức nào sau đây? Đáp
án đúng là: Giao tiếp bằng fax.
Vì: Trong công sở, giao tiếp qua fax là hình thức ít phổ biến nhất hiện nay. Hình thức giao tiếp qua fax đang được thay thế bằng email.
Tham khảo: Mục 2.3.2. Thư điện tử (Email) (BG, tr. 70).
Các thông điệp thông báo tin tốt, nên áp dụng: Đáp
án đúng là: phương pháp trực tiếp.
Vì: Kỹ năng viết tốt sẽ mang lại hiệu quả cả về nội dung và hình thức cho thông điệp, khiến người nhận thông điệp sẽ có ấn
tượng tốt về trình độ và khả năng giao tiếp của người viết.
Tham khảo: Mục 2.1.5.1. Thông điệp mang tính tích cực và trung lập (BG, tr. 48). lOMoAR cPSD| 61203899
Email là một hình thức thư tín KHÔNG có đặc điểm nào sau đây? Đáp
án đúng là: Chỉ sử dụng nội bộ.
Vì: Hệ thống thư điện tử có thể là nội bộ hay bên ngoài. Thư điện tử là phương thức trao đổi thư từ điện báo một cách nhanh
chóng, hiệu quả và ít tốn kém.
Tham khảo: Mục 2.3.2. Thư điện tử (Email) (BG, tr. 70).
"Consistency" trong nguyên tắc 7c được hiểu cụ thể như thế nào?
Đáp án đúng là: Giữa các ý, các phần trong văn bản cần phải nhất quán với nhau.
Vì: Consistency có nghĩa là nhất quán.
Tham khảo: Mục 2.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Một bản báo cáo chính thức có thể bao gồm mấy bộ phận? Đáp án đúng là: Nhiều hơn 6.
Vì: Báo cáo hình thức bao gồm tất cả hoặc một số phần sau đây: chủ đề, lời tác giả, bảng tóm tắt, mục lục, danh sách minh
họa, phần chính, giải thích từ vựng khó, phụ lục và tài liệu tham khảo.
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Tránh sử dụng phương pháp trực tiếp khi: Đáp
án đúng là: giao tiếp từ chối đối tác. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Thông điệp từ chối là thông điệp tiêu cực. Soạn một thông điệp tiêu cực là một thách thức, không sử dụng phương pháp
trực tiếp tránh gây tổn thương, và cảm xúc tiêu cực ở người nhận. Với một thông điệp tiêu cực, được truyền đạt một các hiệu
quả, người gửi có thêm được một người bạn cho mình hay một khách hàng cho tổ chức.
Tham khảo: Mục 2.1.5.3. Thông điệp tiêu cực (BG, tr. 50).
Văn bản nào sau đây KHÔNG phải là thông điệp hàng ngày? Đáp
án đúng là: Một thông điệp trả lời khiếu nại.
Vì: Thông điệp trả lời khiếu nại không phải là thông điệp hàng ngày. Thông điệp hàng ngày bao gồm: đơn đặt hàng, xác nhận
đơn hàng, memo nhắc nhở...
Tham khảo: Mục 2.1.5. Phân loại thông điệp kinh doanh (BG, tr. 52).
Thư tín kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức vì chúng: Đáp
án đúng là: chính thức.
Vì: Thư tín thương mại là một sợi dây liên lạc giữa công ty với khách hàng. Thư tín thể hiện phong cách của người viết và
văn hóa công ty hay của cả đất nước khi giao dịch với đối tác nước ngoài. Vì vậy mà thư tín kinh doanh là hình thức giao tiếp
chính thức và quan trọng.
Tham khảo: Mục 2.3.1.1. Tầm quan trọng của thư tín trong kinh doanh (BG, tr. 67).
Khi soạn thảo văn bản, thường gặp phải các lỗi như: Lỗi định dạng, Lỗi dữ liệu và: Đáp
án đúng là: Lỗi ngôn ngữ.
Vì: Khi soạn thảo văn bản, người viết thường gặp các lỗi về định dạng, chính tả, ngữ pháp, chấm câu hay văn phong. lOMoAR cPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 2.2.3.2. Hiệu chỉnh thông điệp (BG, tr. 57).
Khi đọc soát và biên tập thông điệp, người viết nên: Đáp
án đúng là: đọc to bản thảo lên.
Vì: Khi người viết duyệt lại thông điệp nghĩa là đang thực hiện chuyển đổi nội dung. Để xác định chuyển đổi cái gì, hãy đọc
to thông điệp từ quan điểm của người nhận thông điệp. Xét xem đã hoàn thành những mục tiêu sơ cấp và thứ cấp của thông
điệp chưa. Kiểm tra lại việc lựa chọn cách diễn đạt có hiệu quả chưa.
Tham khảo: Mục 2.2.3.1. Duyệt lại thông điệp (BG, tr. 56).
Trong giao tiếp kinh doanh, nên tránh sử dụng: Đáp
án đúng là: các câu dài.
Vì: Các câu văn sử dụng trong thông điệp kinh doah cần chính xác, ngắn gọn ở thể chủ động và nhấn mạnh những ý quan trọng nhất.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lưu ý phát triển câu (BG, tr. 60).
Để đảm bảo tính khách quan trong báo cáo kinh doanh, người viết nên sử dụng: Đáp án đúng là: thể bị động
Vì: Báo cáo chính thức được chuẩn bị cho những quản lý cấp cấp và những người bên ngoài tổ chức. Nó có thể tốn vài tuần
hoặc vài tháng để nghiên cứu và viết báo cáo. Những hoạt động này có thể được hoàn tất bởi một cá nhân hoặc một nhóm.
Vì vậy báo cáo hình thức thường được sử dụng theo văn phong của ngôi thứ 3 hoặc sử dụng thể bị động, không cần nhấn mạnh vào chủ ngữ. lOMoAR cPSD| 61203899
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Giao tiếp nói khác với giao tiếp viết ở đặc điểm nào? Đáp án đúng là: Nhanh hơn.
Vì: Giao tiếp nói khác với giao tiếp viết ở chỗ: quá trình giao tiếp diễn ra nhanh hơn, các bên tham gia giao tiếp có thể tương
tác và phản ứng ngay, và những vấn đề cần thống nhất có thể đạt được ngay.
Tham khảo: Mục 2.1.1. Sự cần thiết của thông điệp viết (BG, tr. 45).
"Courteous" trong nguyên tắc 5c có nghĩa là gì? Đáp án đúng là: Lịch sự.
Vì: Courteous có nghĩa là lịch sự, nhã nhặn.
Tham khảo: Mục 2.1.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Đâu KHÔNG phải là yêu cầu đối với đề xuất kinh doanh hiệu quả? Đáp án đúng là: Dài.
Vì: Đề xuất là một văn bản viết thuyết phục mà người viết phân tích một vấn đề và đưa ra giải pháp. Những đề xuất là phổ
biến trong kinh doanh và điều quan trọng là những đề xuất phải rõ ràng, súc tích và đáp ứng được những mong muốn của người đọc.
Tham khảo: Mục 2.3.4.1. Định nghĩa (BG, tr. 79).
Khi nào thì giao tiếp bằng văn bản phù hợp hơn giao tiếp trực tiếp? Đáp
án đúng là: Khi bạn muốn trình bày một ý tưởng phức tạp. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Giao tiếp bằng văn bản có nhiều lợi ích, nó là phương thức giao tiếp hiệu quả nhất khi bạn muốn trình bày một vấn đề
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu
Tham khảo: Mục 2.1.3. Ưu điểm và hạn chế của thông điệp viết (BG, tr. 46).
Những nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin giữa các cá nhân bao gồm nguyên tắc: Đáp
án đúng là: ABC, 5c và 7c.
Vì: Chúng ta có 3 nhóm nguyên tắc giao tiếp kinh doanh, bao gồm Nguyên tắc ABC, nguyên tắc 5c, nguyên tắc 7c. Tùy từng
trường hợp cụ thể, chúng ta áp dụng nhóm nguyên tắc truyền đạt thông tin cơ bản trong giao tiếp kinh doanh phù hợp.
Tham khảo: Mục 2.1.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong truyền đạt thông tin (BG, tr. 47).
Hình thức giao tiếp nào sau đây thuộc loại hình giao tiếp bằng lời? Đáp án đúng là: Họp.
Vì: Họp thuộc loại hình giao tiếp bằng lời nói. Hình thức giao tiếp bằng văn bản bao gồm: Thư, công văn, báo cáo...
Tham khảo: Mục 2.3. Các hình thức văn bản trong kinh doanh (BG, tr. 67).
Lập dàn ý, tư duy sáng tạo và đặt câu hỏi là ví dụ về: Đáp
án đúng là: các kỹ thuật soạn bản thảo.
Vì: Phác thảo nội dung thông điệp nghĩa là tổ chức những ý tưởng cho thông điệp. Có thể sử dụng hình thức phác thảo truyền
thống, viết từng ý chính và những ý phụ liên quan trên một phiếu chú dẫn, động não hoặc sử dụng biểu đồ tóm tắt.
Tham khảo: Mục 2.2.2.1. Phác thảo nội dung thông điệp (BG, tr. 55).
Nhận định nào là đầy đủ nhất về các lời khuyên giúp học hỏi và giao tiếp tốt hơn?
Đáp án đúng là: Chịu trách nhiệm giao tiếp, thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe không phán xét, nhận ra hiểu lầm văn hóa, nhấn
mạnh vào điểm tương đồng. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Đây là đáp án đầy đủ nhất. Người giao tiếp phải chịu trách nhiệm giao tiếp, thể hiện sự tôn trọng, nhận ra hiểu lầm văn
hóa của mình, lắng nghe người giao tiếp mà không phán xét cũng như nhấn mạnh vào điểm tương đồng. Có thể thấy người
làm chủ những kỹ năng này không chỉ là người giao tiếp tốt với những người đến từ nền văn hóa khác, mà ngay cả đối với
những người cùng văn hóa.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.1. Học hỏi văn hóa khác (BG, tr. 37).
Các lưu ý khi xây dựng chương trình họp KHÔNG bao gồm: Đáp
án đúng là: hạn chế số lượng người tham dự.
Vì: Khi xây dựng chương trình và tổ chức cuộc họp, nên hạn chế số lượng nội dung để có thời gian thảo luận kỹ lưỡng từng
vấn đề, chính vì thế mới có thể dành được thời gian cho mỗi nội dung. Số lượng người tham dự cần được xác định dựa trên
sự cần thiết của vấn đề, của nội dung thảo luận, vào việc thực thi các nội dung đó.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.1. Chuẩn bị cuộc họp (BG, tr. 27).
Khi giao tiếp nói với các thành viên đến từ nền văn hóa khác, bạn nên cố gắng áp dụng phương pháp nào sau đây?
Đáp án đúng là: Đánh giá xem liệu người đối diện có thông thạo ngoại ngữ không.
Vì: Đây là việc không nên làm khi giao tiếp nói với người thuộc văn hóa khác. Khi giao tiếp nói với họ, nên lắng nghe chăm
chú, nhẫn nại, sử dụng ngôn ngữ khách quan,nhắc lại khi có thể, kiểm soát tiếng ồn, ở cuối buổi nói chuyện cần đảm bảo là
hai bên đồng ý về các quyết định.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.3. Cải thiện kỹ năng nói (BG, tr. 40).
Trong kinh doanh, mục đích của giao tiếp viết là:
Đáp án đúng là: thuyết phục và thông báo. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Giao tiếp trong kinh doanh nhằm mục đích thuyết phục và thông báo. Trong thời đại thông tin ngày nay với sự bùng nổ
của các ý tưởng sáng tạo và cơ hội kinh doanh, kỹ năng giao tiếp (bao gồm cả giao tiếp nói và giao tiếp viết) là công cụ quan
trọng để giành ưu thế và vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Tham khảo: Mục 2.1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng viết (BG, tr. 45).
Khi quyết định quy mô của thông điệp, một người viết KHÔNG cần cân nhắc:
Đáp án đúng là: mong muốn của người viết.
Vì: Khi viết thông điệp kinh doanh, người viết cần sử dụng quan điểm của người nhận, và tập trung vào nội dung để thực hiện
được các mục tiêu của giao tiếp.
Tham khảo: Mục 2.2.1.2. Thiết lập mục đích sơ cấp và thứ cấp (BG, tr. 57) và Mục 2.2.1.3. Phân tích người nhận để sử dụng, diễn giải (BG, tr. 53).
Chất lượng của báo cáo được quyết định chính bởi: Đáp
án đúng là: sự chính xác của số liệu.
Vì: Các báo cáo viết có cùng chung chức năng là đưa thông tin đến người đọc và giúp người đọc đưa ra quyết định. Vì vậy
sự chính xác của số liệu phải được đặt lên hàng đầu
Tham khảo: Mục 2.3.3.1 Sự cần thiết của báo cáo viết (BG, tr. 75).
Lưu ý đối với chủ tọa khi trả lời các câu hỏi phức tạp KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: hỏi thẳng lại người đặt câu hỏi mục đích của câu hỏi là gì.
Vì: Việc hỏi thẳng người đặt câu hỏi mục đích thường chỉ nên áp dụng cho các câu hỏi vòng vo, có ẩn ý. Ở đây là câu hỏi
phức tạp nên trả lời từng nội dung, bắt đầu từ nội dung tự tin nhất và khéo léo bỏ qua những nội dung không quan trọng.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31).
Vai trò chính của chủ tọa cuộc họp là gì?
Đáp án đúng là: Kiểm soát và điều khiển cuộc họp. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Đây là đáp án bao quát nhất về vai trò của chủ tọa. Việc kiểm soát và điều khiển cuộc họp bao gồm đảm bảo cuộc họp
diễn ra đúng lịch trình, giải quyết xung đột, cung cấp thông tin, tạo cơ hội cho mọi người được tham gia thảo luận.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.1. Chuẩn bị cuộc họp (BG, tr. 27).
Khi viết những tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, nên tránh:
Đáp án đúng là: thể giả định.
Vì: Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật truyền đạt những thông tin chuyên môn hoặc thông tin khoa học, cần cụ thể hóa thông tin để
người đọc dễ hiểu và cảm thấy thuận tiện làm theo.
Tham khảo: Mục 2.3.3.2. Phân loại báo cáo (BG, tr. 75).
Kỹ năng viết tốt sẽ giúp bạn đạt những điều sau đây, ngoại trừ:
Đáp án đúng là: tăng sự bất đồng.
Vì: Kỹ năng viết tốt sẽ mang lại hiệu quả cả về nội dung và hình thức cho thông điệp, khiến người nhận thông điệp sẽ có ấn
tượng tốt về trình độ và khả năng giao tiếp của người viết.
Tham khảo: Mục 2.1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng viết (BG, tr. 45).
Điều nào sau đây KHÔNG đúng về kế hoạch kinh doanh?
Đáp án đúng là: Không phải là một công cụ bán hàng.
Vì: Bản kế hoạch kinh doanh có thể được dùng như là một công cụ bán hàng tốt khi đàm phán với các mối quan hệ quan trọng
như bên cho vay, chủ đầu tư và ngân hàng.
Tham khảo: Mục 2.3.5.2. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh (BG, tr. 82).
Các lời khuyên giúp học hỏi và giao tiếp tốt hơn với nền văn hóa khác KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: nhấn mạnh vào điểm khác biệt.
Vì: Đây là lời khuyên không nên làm để học hỏi văn hóa và giao tiếp với cá nhân đến từ nền văn hóa khác nên nhấn vào
những điểm chung, điểm tương đồng để từ đó là cơ sở để có thể tiếp tục làm việc với nhau.
Tham khảo: Xem mục 1.3.3.1. Học hỏi văn hóa khác (BG, tr. 37). lOMoAR cPSD| 61203899
Lưu ý đối với việc xử lý các tin đồn trong cuộc họp KHÔNG bao gồm:
Đáp án đúng là: yêu cầu người hỏi không được tung tin đồn nhảm trong tổ chức.
Vì: Việc yêu cầu người hỏi không được tung tin đồn nhảm là cách phản ứng nóng vội, khi chưa kiểm tra được tính chính xác
của thông tin. Cách thức này sẽ được người hỏi và thính giả đón nhận khá thù địch.
Tham khảo: Xem mục 1.2.5.3. Xử lý các tình huống trong cuộc họp (BG, tr. 31).
Thiết lập mục đích thông điệp trước khi viết cho phép bạn:
Đáp án đúng là: tổ chức thông điệp hiệu quả.
Vì: Xác định mục tiêu sơ cấp và thứ cấp của thông điệp. Mục tiêu sơ cấp và thứ cấp có liên quan mật thiết với mục tiêu của
giao tiếp kinh doanh bao gồm: Người nhận hiểu, Câu trả lời cần thiết của người nhận, Mối quan hệ thiện chí, Tín nhiệm tổ chức.
Tham khảo: Mục 2.2.1.2. Thiết lập mục đích sơ cấp và thứ cấp (BG, tr. 53).
Các từ đơn giản nên được sử dụng vì các lý do sau đây, ngoại trừ:
Đáp án đúng là: không tốn thời gian và không gian.
Vì: Việc lựa chọn từ ngữ quá khó, quá chuyên môn sẽ khiến người nhận không hiểu nội dung của thông điệp giao tiếp, do vậy
không đạt được mục tiêu giao tiếp.
Tham khảo: Phần Lưu ý soạn thảo thông điệp kinh doanh - Lựa chọn từ ngữ (BG, tr. 59).
Tìm phương án đúng nhất. Đâu là biểu hiện hành vi của người đàm phán có phong cách ôn hòa?
Đáp án đúng là: Quan tâm, tôn trọng các mối quan hệ.
Vì: Những nhà đàm phán ôn hòa thường để ý đến các mối quan hệ và tôn trọng mối quan hệ. Họ quan tâm đến cảm xúc cảm
tính hơn là lí tính. Đặc biệt, họ rất quan tâm đến sự hòa hợp, không thích sự căng thẳng trong đàm phán. Để tạo được mối
quan hệ với họ chúng ta nên thành thật, thẳng thắng và thể hiện sự tôn trọng cũng như công nhận đóng góp của họ.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.1. Phong cách ôn hòa trong đàm phán (BG, tr. 106).
Xác định phương án đúng nhất. Hoạt động đàm phán diễn ra ở đâu?
Đáp án đúng là: Diễn ra ở mọi lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Đàm phán là hoạt động gắn liền với sự tồn tại của con người. Nó diễn ra ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực khi con người
cần phải trao đổi giao tiếp để đạt được những thỏa thuận chung vì vậy nó là hoạt động mang tính phổ biến Tham khảo:
Xem mục 3.1.2. Bản chất của hoạt động đàm phán (BG, tr. 90).
Phương án nào dưới đây biểu hiện hành vi của người đàm phán có phong cách mạnh mẽ? Đáp
án đúng là: Chú ý công việc mà bỏ qua cảm xúc.
Vì: Những người đàm phán có phong cách mạnh mẽ thường là những người quyết đoán, đề cao lý trí. Vì vậy bạn không nên
để công việc dính dáng đến vấn đề cá nhân. Đối với họ công việc là công việc. Vì thế những người đàm phán có phong cách
mạnh mẽ thường chú ý tới công việc mà bỏ qua cảm xúc.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.2. Phong cách mạnh mẽ trong đàm phán (BG, tr. 106).
Trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán, người đàm phán cần xác định BATNA để:
Đáp án đúng là: có thể chủ động, linh hoạt trong khi đàm phán.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Việc xác định được lựa chọn tốt
nhất trong các phương án lựa chọn để đạt đến sự thỏa thuận sẽ làm cho người đàm phán không bị gò bó, lệ thuộc (xem bài
giảng). Tham khảo: Xem mục 3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đàm phán (BG, tr. 94).
Một cuộc đàm phán được tiến hành trong bầu không khí cởi mở, người đàm phán hết sức tránh xung đột, dễ dàng chịu
nhượng bộ. Có thể gọi đây là cuộc đàm phán kiểu: Đáp án đúng là: đàm phán kiểu mềm.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Thái độ mềm mỏng, nhã nhặn,
hết sức tránh xung đột trong đàm phán được gọi là kiểu đàm phán mềm (đàm phán kiểu mềm).
Tham khảo: Mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91). Tìm một luận điểm SAI
trong số các luận điểm dưới đây về các hình thức đàm phán?
Đáp án đúng là: Điểm xuất phát của kiểu đàm phán lập trường là giải quyết vấn đề hiệu quả và thân thiện. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Đây là phương án sai trong số 4 phương án vì vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Kiểu đàm phán lập trường là tên
gọi khác của kiểu đàm phán cứng (xem bài giảng). Các đối tác sử dụng kiểu đàm phán này là để gây sức ép căng thẳng với
nhau để đạt được mục đích của mình chứ không phải là giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và thân thiện.
Tham khảo: Xem mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91).
Trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán, mục đích việc người đàm phán xác định thực lực của bản thân và thực lực của đối tác
KHÔNG phải là để: Đáp án đúng là: khắc phục những điểm yếu của đối tác.
Vì: Đây là phương án sai trong số 4 phương án vì vậy đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Trên thực tế, người đàm phán cần
tìm hiểu điểm yếu của đối tác để biến nó thành thế mạnh của mình trong quá trình đàm phán chứ không phải là để khắc phục điểm yếu của họ.
Tham khảo: Xem mục 3.3.1.Giai đoạn chuẩn bị đàm phán (BG, tr. 94).
Một cuộc đàm phán dựa trên những tiêu chuẩn khách quan, trong đó các bên tập trung vào lợi ích thực sự chứ không cố giữ
lấy lập trường. Có thể gọi đây là cuộc đàm phán kiểu: Đáp án đúng là: đàm phán kiểu nguyên tắc.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Thái độ đàm phán linh hoạt,
không quá gò bó, gượng ép với mục đích đạt được những thỏa thuận nhất định về lợi ích giữa các bên liên quan được gọi là
kiểu đàm phán nguyên tắc (đàm phán kiểu nguyên tắc).
Tham khảo: Xem mục 3.2. Các hình thức đàm phán (BG, tr. 91).
Tìm phương án đúng nhất. Biểu hiện hành vi nào thường KHÔNG có ở người đàm phán theo phong cách phân tích? Đáp
án đúng là: Thoái mái và dễ gần. lOMoAR cPSD| 61203899
Vì: Nhà đàm phán có phong cách phân tích luôn cân nhắc, suy xét mọi vấn đề. Mọi quyết định của họ chỉ được đưa ra khi họ
có đủ các thông tin, dữ liệu cần thiết, chính xác và kịp thời. Nhà đàm phán có phong cách này chấp nhận đánh đổi thời gian
để đạt được kết quả như mong muốn. Phong cách phân tích phù hợp với những người có "tính khí lạnh" hay còn gọi là "tính
khí trầm". Những người này trông dáng vẻ thường lạnh lùng, ít quan tâm đến mối quan hệ. Vì vậy thoái mái dễ gần không
thể là biểu hiện hành vi của người đàm phán có Phong cách phân tích.
Tham khảo: Xem mục 3.5.1.3. Phong cách phân tích trong đàm phán (BG, tr. 107).
Khi việc đàm phán đã đạt được những thỏa thuận chủ yếu, bạn KHÔNG nên kết thúc đàm phán bằng việc: Đáp
án đúng là: chỉ bắt tay hứa sẽ xem xét việc thực hiện theo thỏa thuận.
Vì: Ngày nay trong kinh doanh việc thỏa thuận thường được thể hiện trên hợp đồng. Những quy định trong hợp đồng cần
phải cụ thể, chi tiết, rõ nghĩa, thống nhất về thuật ngữ chứ không phải bằng lời hứa. Đồng thời sau mỗi cuộc đàm phán bạn
nên tự rút kinh nghiệm cho lần đám phán sau được tốt hơn (rút kinh nghiệm từ bản thân và từ đối tác).
Tham khảo: Xem mục 3.3.3. Giai đoạn kết thúc đàm phán (BG, tr. 100).
Luận điểm nào dưới đây thể hiện đúng bản chất của hoạt động đàm phán?
Đáp án đúng là: Hoạt động đàm phán luôn gắn liền với sự tồn tại của con người.
Vì: Đây là phương án đúng trong số 4 phương án vì vậy, đáp ứng được yêu cầu của câu hỏi. Mỗi con người sống trong xã hội
luôn bị ràng buộc, tương tác bởi những người khác. Nhu cầu và lợi ích là các vấn đề thiết thực của con người. Để đảm bảo
lợi ích của mình, con người phải tiến hành các thỏa thuận với những người xung quanh. Chính vì vậy, có thể nói hoạt động
đàm phán luôn gắn liền với sự tồn tại của con người.
Tham khảo: Xem mục 3.1.2. Bản chất của hoạt động đàm phán (BG, tr. 91).