-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khái luận về triết học và triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải
Chương I - khái luận về triết học và triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học mác - lênin (TH01) 31 tài liệu
Đại học Giao thông vận tải 269 tài liệu
Khái luận về triết học và triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải
Chương I - khái luận về triết học và triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Giao thông Vận Tải được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học mác - lênin (TH01) 31 tài liệu
Trường: Đại học Giao thông vận tải 269 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Giao thông vận tải
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40342981 Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC 1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở Đông và Tây gần như
cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công Nguyên) tại các trung tâm
văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có
nguồn gốc thực tại từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn
hóa, khoa học. Con người, với khả năng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt động thực
tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất, có tầm hệ thống phản ánh thế giới
xung quanh và thế giới của chính con người. Triết học là dạng tri thức ly luận xuất hiện sớm
nhất trong lịch sử các loại hình ly luận của nhân loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch sử, tư duy
huyền thoại và tưởng ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con người dùng để
giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối như những hiểu biết rời rạc,
mơ hồ, phi logic... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang tưởng thành những
huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và tưởng ngưỡng
nguyên thủy là kho tàng như những câu chuyện thần thoại và như những tôn giáo sơ khai như
Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là thời kỳ suy giảm và thu
hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Triết học chính là
hình thức tư duy ly luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay thế được cho tư duy
huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, tưng bước con người có kinh nghiệm và có tri
thức về thế giới. Ban đầu là nhưng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm thụ. Cùng với sự tiến bộ của
sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn trong việc giải
thích thế giới một cách hệ thống, logic và nhân quả... Mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa
biết là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đến 1 lOMoAR cPSD| 40342981
cái chung, nhưng quy luậthoạt động, và tổ chức của thế giới. Đó là lúc triết học xuất hiện, nhằm
tìm hiểu và giải thích các vấn đề cơ bản về tồn tại, tri thức, giá trị, và ý nghĩa của cuộc sống. Nguồn gốc xã hội
Triết học không chỉ là kết quả của hoạt động nhận thức cá nhân, mà còn phản ánh các điều kiện
xã hội và lịch sử trong đó nó được hình thành. Các vấn đề xã hội, như sự phân chia giai cấp, sự
thống trị chính trị, cuộc cách mạng công nghiệp, và sự tiến bộ khoa học, đã tạo ra nền tảng cho triết học phát triển.
Những triết gia và nhà tư tưởng đã phản ánh và phê phán xã hội trong thời đại của họ
thông qua triết lý của mình. Họ đã đưa ra các quan điểm về công bằng xã hội, quyền tự do, đạo
đức, chính trị, và các giá trị nhân văn khác. Triết học đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội và thay đổi.
Ngoài ra, triết học cũng được hình thành thông qua sự tương tác và tranh luận giữa các
triết gia và trường phái triết học khác nhau. Qua việc thảo luận, tranh luận, và đối đáp, triết học
ngày càng phát triển và tiến xa hơn trong việc hiểu biết và giải quyết các vấn đề của con người và thế giới.
Tóm lại, triết học xuất hiện như một dạng tri thức ly luận của con người để giải thích và
hiểu biết về thế giới xung quanh. Nó có nguồn gốc từ nhu cầu nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người, cùng với sự phản ánh và phê phán của xã hội và lịch sử. Triết học đóng vai trò
quan trọng trong việc định hình và thay đổi xã hội, và nó tiếp tục phát triển thông qua tranh
luận và tương tác giữa các triết gia và trường phái khác nhau.
Như vậy, nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói đến sự hình thành, phát triển
của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ thể,
riêng lẻ về thế giới đang một giai đoạn nhất định phải được tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát
hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyết... đủ sức phổ quát để
giải thích thế giới. Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu đó của nhận thức. Do nhu cầu của sự tồn
tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới, càng không thỏa
mãn với cách giải thích của các tôn giáo và giáo lý tôn giáo. Tư duy triết học bắt đầu từ các
triết lý, từ sự khôn ngoan, từ tình yêu sự thông thái, dẫn hình thành các hệ thống như những tri
thức chung nhất về thế giới. 2 lOMoAR cPSD| 40342981
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành được một vốn
hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút
ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: "Triết học không
treo lơ lửng bên ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người". Triết học
ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp.
Tức là khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chủ hỷ nô lệ đã hình thành, phương thức
sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã xác định và ở trình độ khá phát triển.
Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp
và điều hòa lợi ích giai cấp đủ trưởng thành, "tự cho là tôi tớ của xã hội biến thành chủ nhân của xã hội".
Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân
tay. Tri thức xuất hiện với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. Vào thời kỳ
VII - V trước CN, tầng lớp quý tộc, tăng lưu, điền chủ, nhà buôn, binh lực... đã chú ý đến việc
học hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã trở thành một nghề trong xã hội. Tri thức toán
học, địa lý, thiên văn, cơ học, pháp luật, y học... đã được giảng dạy. Nghĩa là tầng lớp tri thức
đã được xã hội đặt nhiều trọng vọng. Tầng lớp này có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng
lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành hệ thống tri thức, lý luận. Những người xuất
sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm,
các hệ thống lý luận... có tính hệ thống, giải thích được sự vận động, quy luật hay các quan hệ
nhân quả của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết
gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưởng. Về mối quan hệ giữa các
triết gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: "Các triết gia không mọc lên như nấm từ trái
đất; họ là sản phẩm của thời đại của mình, của dân tộc mình, mà dòng sữa tinh thần nhất định,
quy giá và vô hình được tập trung lại trong những tư tưởng triết học".
Tri Āt h漃⌀c xuất hiện trong lịch sử loài người với như뀃ng điều kiện như vậy và chỉ
trong như뀃ng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của tri Āt h漃⌀c.
“Tri Āt h漃⌀c” là thuật ngư뀃 được sử dụng l n đ u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). 3 lOMoAR cPSD| 40342981
Còn thuật ngư뀃 “Tri Āt gia” (Philosophos) đ u tiên xuất hiện ơꄉ Heraclitus (Hêraclit), dùng
để chỉ người nghiên cứu về b愃ऀ n chất của sự vật.
Như vậy, tri Āt h漃⌀c chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đ Ān một trình độ tương
đối cao của s愃ऀ n xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của c愃ऀ i tương đối
thư뀀a dư, tư hư뀃u hóa tư liệu s愃ऀ n xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà
nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, t ng lớp tr椃Ā thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường
hình thành và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trư뀀u tượng hóa, khái
quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng
nên các h漃⌀c thuy Āt, các ly luận, các tri Āt thuy Āt. Với sự tồn tại mang t椃Ānh pháp ly
của ch Ā độ sơꄉ hư뀃u tư nhân về tư liệu s愃ऀ n xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
nước, tri Āt h漃⌀c, tự nó đã mang trong mình t椃Ānh giai cấp sâu sắc, nó công khai t椃Ānh
đ愃ऀ ng là phục vụ cho lợi 椃Āch của như뀃ng giai cấp, như뀃ng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của tri Āt h漃⌀c chỉ là sự phân
chia có t椃Ānh chất tương đối để hiểu tri Āt h漃⌀c đã ra đời trong điều kiện nào và với
như뀃ng tiền đề như th Ā nào. Trong thực t Ā của xã hội loài người kho愃ऀ ng hơn hai nghìn
năm trăm năm trước, tri Āt h漃⌀c ơꄉ Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C ऀ đại đều bắt đ u
tư뀀 sự rao gi愃ऀ ng của các tri Āt gia. Không nhiều người trong số h漃⌀ được xã hội thư뀀a
nhận ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường khá quy Āt liệt ơꄉ c愃ऀ phương Đông lẫn phương
Tây. Không 椃Āt quan điểm, h漃⌀c thuy Āt ph愃ऀ i mãi đ Ān nhiều th Ā hệ sau mới được
khẳng định. Cũng có như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀c ph愃ऀ i hy sinh mạng sống của mình để b愃ऀ o
vệ h漃⌀c thuy Āt, quan điểm mà h漃⌀ cho là chân ly.
Thực ra như뀃ng bằng chứng thể hiện sự hình thành tri Āt h漃⌀c hiện không còn nhiều.
Đa số tài liệu tri Āt h漃⌀c thành văn thời C ऀ đại Hy Lạp đã mất, hoặc 椃Āt ra cũng không
còn nguyên vẹn. Thời tiền C ऀ đại chỉ sót lại một 椃Āt các câu tr椃Āch, chú gi愃ऀ i và b愃ऀ n
ghi tóm lược do các tác gi愃ऀ đời sau vi Āt lại. Tất c愃ऀ tác phẩm của Plato (Platôn),
kho愃ऀ ng một ph n ba tác phẩm của Arixtốt, và một số 椃Āt tác phẩm của Theophrastus,
người k Ā thư뀀a Arixtốt, đã bị thất lạc. Một số tác phẩm chư뀃 La tinh và Hy Lạp của trường 4 lOMoAR cPSD| 40342981
phái Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k礃ऀ (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chư뀃 triêt (哲) đã có tư뀀 rất sớm, và ngày nay, chư뀃 triêt h漃⌀c (哲學) được
coi là tương đương với thuật ngư뀃 philosophia của Hy Lạp, với y nghĩa là sự truy tìm b愃ऀ n
chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tươꄉng. Tri Āt h漃⌀c
là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bi Āt sâu sắc của con người về toàn bộ th Ā giới thiên-
địa- nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngư뀃 Dar'sana (tri Āt h漃⌀c) nghĩa gốc là chiêm ngươꄃng, hàm y là
tri thức dựa trên ly tr椃Ā, là con đươꄀng suy ng m để dẫn dắt con người đ Ān với lẽ ph愃ऀ i.
Ở phương Tây, thuật ngư뀃 “tri Āt h漃⌀c” như đang được sử dụng ph ऀ bi Ān hiên
nay, cũng ̣ như trong tất c愃ऀ các hệ thống nhà trường, ch椃Ānh là φιλοσοφία (ti Āng Hy Lạp;
được sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngư뀃 khác: Philosophy, philosophie, философия).
Tri Āt h漃⌀c, Philosophia, xuất hiện ơꄉ Hy Lạp C ऀ đại, với nghĩa là yêu mên sư뀣 thông
thái. Người Hy Lạp C ऀ đại quan niệm, philosophia vư뀀a mang nghĩa là gi愃ऀ i th椃Āch vũ
trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vư뀀a nhấn mạnh đ Ān khát v漃⌀ng tìm ki Ām chân ly của con người.
Như vậy, c愃ऀ ơꄉ phương Đông và phương Tây, ngay tư뀀 đ u, tri Āt h漃⌀c đã là hoạt
động tinh th n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trư뀀u tượng hóa và khái quát hóa
rất cao. Tri Āt h漃⌀c nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t Ā, xuyên qua hiện
tượng quan sát được về con người và vũ trụ. Ngay c愃ऀ khi tri Āt h漃⌀c còn bao gồm trong
nó tất c愃ऀ m漃⌀i thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với t椃Ānh
cách là một hình thái ý thư뀁c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, tri Āt h漃⌀c nào cũng có tham v漃⌀ng xây
dựng nên bức tranh t ऀ ng quát nhất về th Ā giới và về con người. Nhưng khác với các loại
hình tri thức xây dựng th Ā giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tươꄉng tượng về th Ā 5 lOMoAR cPSD| 40342981
giới, tri Āt h漃⌀c sử dụng các công cụ ly t椃Ānh, các tiêu chuẩn lôg椃Āc và như뀃ng kinh
nghiệm mà con người đã khám phá thực tại, để diễn t愃ऀ th Ā giới và khái quát th Ā giới
quan bằng ly luận. T椃Ānh đặc thù của nhận thức tri Āt h漃⌀c thể hiện ơꄉ đó.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Tri Āt h漃⌀c là sự xem xét ly t椃Ānh, trư뀀u
tượng và có phương pháp về thực tại với t椃Ānh cách là một chỉnh thể hoặc như뀃ng kh椃Āa
cạnh nền t愃ऀ ng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn tri Āt h漃⌀c (Philosophical
Inquyry) là thành ph n trung tâm của lịch sử tr椃Ā tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư tri Āt h漃⌀c mới” của Viện Tri Āt h漃⌀c Nga xuất b愃ऀ n năm 2001
vi Āt: “Tri Āt h漃⌀c là hình thức đặc biệt của nhận thức và y thức xã hội về th Ā giới, được
thể hiện thành hệ thống tri thức về như뀃ng nguyên tắc cơ b愃ऀ n và nền t愃ऀ ng của tồn tại
người, về như뀃ng đặc trưng b愃ऀ n chất nhất của mối quan hệ giư뀃a con người với tự nhiên,
với xã hội và với đời sống tinh th n”.
Có nhiều định nghĩa về tri Āt h漃⌀c, nhưng các định nghĩa thường bao hàm như뀃ng nội dung chủ y Āu sau:
- Tri Āt h漃⌀c là một hình thái y thức xã hội.
- Khách thể khám phá của tri Āt h漃⌀c là th Ā giới (gồm c愃ऀ th Ā giới bên trong và
bên ngoàicon người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Tri Āt h漃⌀c gi愃ऀ i th椃Āch tất c愃ऀ m漃⌀i sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ
của th Ā giới, vớimục đ椃Āch tìm ra như뀃ng quy luật ph ऀ bi Ān nhất chi phối, quy định
và quy Āt định sự vận động của th Ā giới, của con người và của tư duy.
- Với t椃Ānh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa h漃⌀c và khác biệt
với tôngiáo, tri thức tri Āt h漃⌀c mang t椃Ānh hệ thống, lôg椃Āc và trư뀀u tượng về th Ā
giới, bao gồm như뀃ng nguyên tắc cơ b愃ऀ n, như뀃ng đặc trưng b愃ऀ n chất và như뀃ng quan
điểm nền t愃ऀ ng về m漃⌀i tồn tại.
- Tri Āt h漃⌀c là hạt nhân của th Ā giới quan.
Tri Āt h漃⌀c là hình thái đặc biệt của y thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các
quan điểm ly luận chung nhất về th Ā giới, về con người và về tư duy của con người trong th Ā giới ấy. 6 lOMoAR cPSD| 40342981
Với sự ra đời của Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin, triêt h漃⌀c là hệ thống quan điểm lí luận
chung nhất về thê giới và vị trí con ngươꄀi trong thê giới đó, là khoa h漃⌀c về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tư뀣 nhiên, xã hội và tư duy.
Tri Āt h漃⌀c khác với các khoa h漃⌀c khác ơꄉ tính đặc thù của hệ thống tri thư뀁c khoa
h漃⌀c và phương pháp nghiên cư뀁u. Tri thức khoa h漃⌀c tri Āt h漃⌀c mang t椃Ānh khái
quát cao dựa trên sự trư뀀u tượng hóa sâu sắc về th Ā giới, về b愃ऀ n chất cuộc sống con
người. Phương pháp nghiên cứu của tri Āt h漃⌀c là xem xét th Ā giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giư뀃a các y Āu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về
chỉnh thể đó. Tri Āt h漃⌀c là sự diễn t愃ऀ th Ā giới quan bằng l椃Ā luận. Điều đó chỉ có thể
thực hiện bằng cách tri Āt h漃⌀c ph愃ऀ i dựa trên cơ sơꄉ t ऀ ng k Āt toàn bộ lịch sử của
khoa h漃⌀c và lịch sử của b愃ऀ n thân tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c.
Không ph愃ऀ i m漃⌀i tri Āt h漃⌀c đều là khoa h漃⌀c. Song các h漃⌀c thuy Āt tri Āt
h漃⌀c đều có đóng góp 椃Āt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa h漃⌀c tri Āt
h漃⌀c trong lịch sử; là như뀃ng “vòng khâu”, như뀃ng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô
tận của lịch sử tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c nhân loại. Trình độ khoa h漃⌀c của một h漃⌀c thuy Āt
tri Āt h漃⌀c phụ thuộc vào sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ
thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của b愃ऀ n thân tri Āt h漃⌀c,
trên thực t Ā, nội dung của đối tượng của tri Āt h漃⌀c cũng thay đ ऀ i trong các trường phái tri Āt h漃⌀c khác nhau.
Đối tượng của tri Āt h漃⌀c là các quan hệ ph ऀ bi Ān và các quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay tư뀀 khi ra đời, tri Āt h漃⌀c đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong nó tri thức của tất c愃ऀ các lĩnh vực mà mãi về sau, tư뀀 th Ā k礃ऀ XV - XVII,
mới d n tách ra thành các ngành khoa h漃⌀c riêng. “Nền tri Āt h漃⌀c tự nhiên” là khái niệm
chỉ tri Āt h漃⌀c ơꄉ phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c愃ऀ như뀃ng tri thức mà 7 lOMoAR cPSD| 40342981
con người có được, trước h Āt là các tri thức thuộc khoa h漃⌀c tự nhiên sau này như toán
h漃⌀c, vật ly h漃⌀c, thiên văn h漃⌀c... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng ơꄉ đỉnh cao
nhất trong số các nhà tri Āt h漃⌀c vĩ đại của nhân loại - như뀃ng người coi “toàn bộ ki Ān
thức của loài người trong đó có khoa h漃⌀c tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h漃⌀”. Đây là nguyên
nhân làm n愃ऀ y sinh quan niệm vư뀀a t椃Āch cực vư뀀a tiêu cực rằng, triêt h漃⌀c là khoa
h漃⌀c của m漃⌀i khoa h漃⌀c.
Ở thời kỳ Hy Lạp C ऀ đại, nền tri Āt h漃⌀c tự nhiên đã đạt được như뀃ng thành tựu vô
cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã
có m m mống và đang n愃ऀ y nơꄉ h u h Āt tất c愃ऀ các loại th Ā giới quan sau này”. Ảnh
hươꄉng của tri Āt h漃⌀c Hy Lạp C ऀ đại còn in đậm dấu ấn đ Ān sự phát triển của tư
tươꄉng tri Āt h漃⌀c ơꄉ Tây Âu mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của
việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c ऀ , khi quyền lực của Giáo hội bao trùm m漃⌀i lĩnh vực đời sống
xã hội thì tri Āt h漃⌀c trơꄉ thành nô lệ của th n h漃⌀c. Nền triêt h漃⌀c tư뀣 nhiên bị thay
bằng nền triêt h漃⌀c kinh viện. Tri Āt h漃⌀c trong g n thiên niên k礃ऀ đêm trường Trung
c ऀ chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tươꄉng Kitô giáo. Đối tượng của tri Āt h漃⌀c
Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- như뀃ng
nội dung nặng về tư biện, mặc kh愃ऀ i hoặc chú gi愃ऀ i các t椃Ān điều phi th Ā tục.
Ph愃ऀ i đ Ān sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa h漃⌀c Tây Âu th Ā k礃ऀ
XV, XVI mới d n phục hưng, tạo cơ sơꄉ tri thức cho sự phát triển mới của tri Āt h漃⌀c.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ nghĩa, để đáp ứng
các yêu c u của thực tiễn, đặc biệt yêu c u của s愃ऀ n xuất công nghiệp, các bộ môn khoa
h漃⌀c chuyên ngành, trước h Āt là các khoa h漃⌀c thực nghiệm đã ra đời. Như뀃ng phát hiện
lớn về địa ly và thiên văn cùng như뀃ng thành tựu khác của khoa h漃⌀c thực nghiệm th Ā
k礃ऀ XV - XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giư뀃a khoa h漃⌀c, tri Āt h漃⌀c duy vật với chủ
nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của tri Āt h漃⌀c bắt đ u được đặt ra. Như뀃ng
đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật th Ā k礃ऀ XVII - XVIII đã xuất hiện ơꄉ Anh, Pháp, 8 lOMoAR cPSD| 40342981
Hà Lan với như뀃ng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius
(Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)... V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử tri Āt h漃⌀c trước Mác.
Ông vi Āt: “Trong suốt c愃ऀ lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối th Ā k礃ऀ
XVIII, ơꄉ nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quy Āt chi Ān chống tất c愃ऀ như뀃ng rác
rươꄉi của thời Trung C ऀ , chống ch Ā độ phong ki Ān trong các thi Āt ch Ā và tư
tươꄉng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là tri Āt h漃⌀c duy nhất triệt để, trung thành với tất c愃ऀ
m漃⌀i h漃⌀c thuy Āt của khoa h漃⌀c tự nhiên, thù địch với mê t椃Ān, với thói đạo đức gi愃ऀ .
Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp th Ā k礃ऀ XVII - XVIII, tư duy tri Āt h漃⌀c cũng
phát triển mạnh trong các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel
(Hêghen), đại biểu xuất sắc của tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức.
Tri Āt h漃⌀c tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa h漃⌀c, nhưng sự phát triển của các
khoa h漃⌀c chuyên ngành cũng tư뀀ng bước xóa bỏ vai trò của tri Āt h漃⌀c tự nhiên cũ, làm
phá s愃ऀ n tham v漃⌀ng của tri Āt h漃⌀c muốn đóng vai trò “khoa h漃⌀c của các khoa
h漃⌀c”. Tri Āt h漃⌀c Hêghen là h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c cuối cùng thể hiện tham
v漃⌀ng đó. Hêghen tự coi tri Āt h漃⌀c của mình là một hệ thống nhận thức ph ऀ bi Ān,
trong đó như뀃ng ngành khoa h漃⌀c riêng biệt chỉ là như뀃ng mắt khâu phụ thuộc vào tri Āt
h漃⌀c, là lôg椃Āc h漃⌀c ứng dụng.
Hoàn c愃ऀ nh kinh t Ā - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa h漃⌀c vào đ u th Ā
k礃ऀ XIX đã dẫn đ Ān sự ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm
tri Āt h漃⌀c là “khoa h漃⌀c của các khoa h漃⌀c”, tri Āt h漃⌀c Mác xác định đối tượng
nghiên cứu của mình là tiêp t甃⌀c gi愃ऀ i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật
chất và ý thư뀁c trên lập trươꄀng duy vật triệt để và nghiên cư뀁u những quy luật chung nhất
của tư뀣 nhiên, xã hội và tư duy. Các nhà tri Āt h漃⌀c mác x椃Āt về sau đã đánh giá, với
Mác, l n đ u tiên trong lịch sử, đối tượng của tri Āt h漃⌀c được xác lập một cách hợp ly.
Vấn đề tư cách khoa h漃⌀c của tri Āt h漃⌀c và đối tượng của nó đã gây ra như뀃ng cuộc
tranh luận kéo dài cho đ Ān hiện nay. Nhiều h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c hiện đại ơꄉ phương 9 lOMoAR cPSD| 40342981
Tây muốn tư뀀 bỏ quan niệm truyền thống về tri Āt h漃⌀c, xác định đối tượng nghiên cứu
riêng cho mình như mô t愃ऀ như뀃ng hiện tượng tinh th n, phân t椃Āch ngư뀃 nghĩa, chú gi愃ऀ i văn b愃ऀ n...
Mặc dù vậy, cái chung trong các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c là nghiên cứu như뀃ng
vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của
tư duy con người nói riêng với th Ā giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Nhu c u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bi Āt đ Ān tận cùng,
sâu sắc và toàn diện về m漃⌀i hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và
c愃ऀ loài người ơꄉ thời nào cũng lại có hạn, là ph n quá nhỏ bé so với th Ā giới c n nhận
thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic
Situation) của m漃⌀i tranh luận tri Āt h漃⌀c và tôn giáo. Bằng tr椃Ā tuệ duy ly, kinh nghiệm
và sự mẫn c愃ऀ m của mình, con người buộc ph愃ऀ i xác định như뀃ng quan điểm về toàn bộ
th Ā giới làm cơ sơꄉ để định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó ch椃Ānh là
th Ā giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th Ā giới quan sự chứng minh nào cũng không
đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách b愃ऀ o độ tin cậy.
“Th Ā giới quan” là khái niệm có gốc ti Āng Đức “Weltanschauung” l n đ u tiên được
I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lư뀣c phán đoán (Kritik der Urteilskraft,
1790) dùng để chỉ th Ā giới quan sát được với nghĩa là th Ā giới trong sự c愃ऀ m nhận của
con người. Sau đó, F.Schelling đã b ऀ sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan tr漃⌀ng
là, khái niệm th Ā giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về th Ā giới, một sơ đồ
mà không c n tới một sự gi愃ऀ i th椃Āch ly thuy Āt nào c愃ऀ . Ch椃Ānh theo nghĩa này mà
Hêghen đã nói đ Ān “th Ā giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đ Ān “th Ā giới quan thơ ca”,
còn L.Ranke - “th Ā giới quan tôn giáo”. Kể tư뀀 đó, khái niệm th Ā giới quan như cách
hiểu ngày nay đã ph ऀ bi Ān trong tất c愃ऀ các trường phái tri Āt h漃⌀c.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn g漃⌀n là hệ thống quan điểm của con người
về th Ā giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt h漃⌀c chỉ hệ thống các tri 10 lOMoAR cPSD| 40342981
thư뀁c, quan điểm, tình c愃ऀ m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của con
ngươꄀi (bao hàm c愃ऀ cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới đó. Thê giới quan quy định
các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thư뀁c và hoạt động thư뀣c tiễn của
con ngươꄀi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th Ā giới”, “C愃ऀ m nhận về th Ā giới”, “Nhận
thức chung về cuộc đời”… khá g n gũi với khái niệm th Ā giới quan. Th Ā giới quan thường
được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người
về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
Như뀃ng thành ph n chủ y Āu của th Ā giới quan là tri thức, niềm tin và ly tươꄉng.
Trong đó tri thức là cơ sơꄉ trực ti Āp hình thành th Ā giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập
th Ā giới quan khi đã được kiểm nghiệm 椃Āt nhiều trong thực tiễn và trơꄉ thành niềm tin.
Ly tươꄉng là trình độ phát triển cao nhất của th Ā giới quan. Với t椃Ānh cách là hệ quan điểm
chỉ dẫn tư duy và hành động, th Ā giới quan là phương thức để con người chi Ām lĩnh hiện
thực, thi Āu th Ā giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th Ā giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th Ā giới quan
tôn giáo, th Ā giới quan khoa h漃⌀c và th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c. Ngoài ba hình thức chủ
y Āu này, còn có thể có th Ā giới quan huyền thoại (mà một trong như뀃ng hình thức thể
hiện tiêu biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo như뀃ng căn cứ phân chia khác, th Ā giới
quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th Ā giới quan
kinh nghiệm, th Ā giới quan thông thường...
Th Ā giới quan chung nhất, ph ऀ bi Ān nhất, được sử dụng (một cách y thức hoặc
không y thức) trong m漃⌀i ngành khoa h漃⌀c và trong toàn bộ đời sống xã hội là th Ā giới
quan tri Āt h漃⌀c. * Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói tri Āt h漃⌀c là hạt nhân của th Ā giới quan, bơꄉi thư뀁 nhất, b愃ऀ n thân tri Āt
h漃⌀c ch椃Ānh là th Ā giới quan. Thư뀁 hai, trong các th Ā giới quan khác như th Ā giới
quan của các khoa h漃⌀c cụ thể, th Ā giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… tri Āt
h漃⌀c bao giờ cũng là thành ph n quan tr漃⌀ng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Thư뀁 ba, với
các loại th Ā giới quan tôn giáo, th Ā giới quan kinh nghiệm hay th Ā giới quan thông 11 lOMoAR cPSD| 40342981
thường...tri Āt h漃⌀c bao giờ cũng có 愃ऀ nh hươꄉng và chi phối, dù có thể không tự giác.
Thư뀁 tư, th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c như th Ā nào sẽ quy định các th Ā giới quan và các quan niệm khác như th Ā.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th Ā giới quan đã
tư뀀ng có trong lịch sử. Vì th Ā giới quan này đòi hỏi th Ā giới ph愃ऀ i được xem xét trong
dựa trên như뀃ng nguyên ly về mối liên hệ ph ऀ bi Ān và nguyên ly về sự phát triển. Tư뀀
đây, th Ā giới và con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và
phát triển. Th Ā giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa h漃⌀c, niềm tin khoa
h漃⌀c và ly tươꄉng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, như뀃ng quan điểm th Ā giới quan luôn có xu hướng
được ly tươꄉng hóa, thành như뀃ng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
th Ā giới quan thể hiện trước h Āt là ơꄉ điểm này.
Th Ā giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr漃⌀ng trong cuộc sống của con người và xã
hội loài người. Bơꄉi lẽ, thứ nhất, như뀃ng vấn đề được tri Āt h漃⌀c đặt ra và tìm lời gi愃ऀ i
đáp trước h Āt là như뀃ng vấn đề thuộc th Ā giới quan. Thứ hai, th Ā giới quan đúng đắn
là tiền đề quan tr漃⌀ng để xác lập phương thức tư duy hợp ly và nhân sinh quan t椃Āch cực
trong khám phá và chinh phục th Ā giới. Trình độ phát triển của th Ā giới quan là tiêu ch椃Ā
quan tr漃⌀ng đánh giá sự trươꄉng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th Ā giới quan tôn giáo cũng là th Ā giới quan chung nhất, có y nghĩa ph ऀ bi Ān
đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do b愃ऀ n chất là đặt niềm tin
vào các t椃Ān điều, coi t椃Ān ngưỡng cao hơn ly tr椃Ā, phủ nhận t椃Ānh khách quan của tri
thức khoa h漃⌀c, nên không được ứng dụng trong khoa h漃⌀c và thường dẫn đ Ān sai l m,
tiêu cực trong hoạt động thực tiễn. Th Ā giới quan tôn giáo phù hợp hơn với như뀃ng trường
hợp con người gi愃ऀ i th椃Āch thất bại của mình. Trên thực t Ā, cũng không 椃Āt nhà khoa
h漃⌀c sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng với như뀃ng trường hợp này, m漃⌀i gi愃ऀ i
th椃Āch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không thuy Āt phục; c n ph愃ऀ i ly gi愃ऀ i kỹ lưỡng 12 lOMoAR cPSD| 40342981
hơn và sâu sắc hơn bằng như뀃ng nguyên nhân vượt ra ngoài giới hạn của như뀃ng t椃Ān điều.
Không 椃Āt người, trong đó có các nhà khoa h漃⌀c chuyên ngành, thường định ki Ān
với tri Āt h漃⌀c, không thư뀀a nhận tri Āt h漃⌀c có 愃ऀ nh hươꄉng hay chi phối th Ā giới
quan của mình. Tuy th Ā, với t椃Ānh cách là một loại tri thức vĩ mô, gi愃ऀ i quy Āt các vấn
đề chung nhất của đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư
duy tri Āt h漃⌀c lại là một thành tố hư뀃u cơ trong tri thức khoa h漃⌀c cũng như trong tri
thức thông thường, là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có
hiểu bi Āt ơꄉ trình độ nào và thư뀀a nhận đ Ān đâu vai trò của tri Āt h漃⌀c. Nhà khoa
h漃⌀c và c愃ऀ như뀃ng người 椃Āt h漃⌀c, không có cách nào tránh được việc ph愃ऀ i gi愃ऀ i
quy Āt các quan hệ ngẫu nhiên - tất y Āu hay nhân qu愃ऀ trong hoạt động của h漃⌀, c愃ऀ
trong hoạt động khoa h漃⌀c chuyên sâu cũng như trong đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù
hiểu bi Āt sâu hay nông cạn về tri Āt h漃⌀c, dù yêu th椃Āch hay ghét bỏ tri Āt h漃⌀c, con
người vẫn bị chi phối bơꄉi tri Āt h漃⌀c, tri Āt h漃⌀c vẫn có mặt trong th Ā giới quan của
mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ tri Āt h漃⌀c nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h漃⌀,
đặc biệt trong như뀃ng phát minh, sáng tạo hay trong xử ly như뀃ng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa h漃⌀c, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã
vi Āt: “Như뀃ng ai phỉ báng tri Āt h漃⌀c nhiều nhất lại ch椃Ānh là như뀃ng kẻ nô lệ của
như뀃ng tàn t椃Āch thông tục hóa, tồi tệ nhất của như뀃ng h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c tồi
tệ nhất...Dù như뀃ng nhà khoa h漃⌀c tự nhiên có làm gì đi nư뀃a thì h漃⌀ cũng vẫn bị tri Āt
h漃⌀c chi phối. Vấn đề chỉ ơꄉ chỗ h漃⌀ muốn bị chi phối bơꄉi một thứ tri Āt h漃⌀c tồi tệ
hợp mốt hay h漃⌀ muốn được hướng dẫn bơꄉi một hình thức tư duy ly luận dựa trên sự hiểu
bi Āt về lịch sử tư tươꄉng và như뀃ng thành tựu của nó”.
Như vậy, tri Āt h漃⌀c với t椃Ānh cách là hạt nhân ly luận, trên thực t Ā, chi phối m漃⌀i
th Ā giới quan, dù người ta có chú y và thư뀀a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học 13 lOMoAR cPSD| 40342981
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Tri Āt h漃⌀c, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gi愃ऀ i quy Āt các
vấn đề cụ thể của mình, nó buộc ph愃ऀ i gi愃ऀ i quy Āt một vấn đề có y nghĩa nền t愃ऀ ng và
là điểm xuất phát để gi愃ऀ i quy Āt tất c愃ऀ như뀃ng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ
giư뀃a vật chất với y thức. Đây ch椃Ānh là vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c. Ph.Ăngghen
vi Āt: “Vấn đề cơ b愃ऀ n lớn của m漃⌀i tri Āt h漃⌀c, đặc biệt là của tri Āt h漃⌀c hiện đại,
là vấn đề quan hệ giư뀃a tư duy với tồn tại”1.
Bằng kinh nghiệm hay bằng ly tr椃Ā, con người rốt cuộc đều ph愃ऀ i thư뀀a nhận rằng,
hóa ra tất c愃ऀ các hiện tượng trong th Ā giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn
tại bên ngoài và độc lập y thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th n, y thức của
ch椃Ānh con người. Như뀃ng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền b椃Ā, hay phức tạp như linh
hồn, đấng siêu nhiên, linh c愃ऀ m, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt
Strangelet, hay trường (Sphere)...tất th愃ऀ y cho đ Ān nay vẫn không ph愃ऀ i là hiện tượng
gì khác nằm ngoài vật chất và y thức. Để gi愃ऀ i quy Āt được các vấn đề chuyên sâu của
tư뀀ng h漃⌀c thuy Āt về th Ā giới, thì câu hỏi đặt ra đối với tri Āt h漃⌀c trước h Āt vẫn
là: Th Ā giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như th Ā nào với th Ā giới tinh
th n tồn tại trong y thức con người? Con người có kh愃ऀ năng hiểu bi Āt đ Ān đâu về sự
tồn tại thực của th Ā giới? Bất kỳ trường phái tri Āt h漃⌀c nào cũng không thể l愃ऀ ng tránh
gi愃ऀ i quy Āt vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý thư뀁c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gi愃ऀ i quy Āt vấn đề cơ b愃ऀ n, mỗi tri Āt h漃⌀c không chỉ xác định nền t愃ऀ ng
và điểm xuất phát của mình để gi愃ऀ i quy Āt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường,
th Ā giới quan của các h漃⌀c thuy Āt và của các tri Āt gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c có hai mặt, tr愃ऀ lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thư뀁 nhất: Giư뀃a y thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quy Āt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 14 lOMoAR cPSD| 40342981
vật, hay sự vận động đang c n ph愃ऀ i gi愃ऀ i th椃Āch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh th n đóng vai trò là cái quy Āt định.
Mặt thư뀁 hai: Con người có kh愃ऀ năng nhận thức được th Ā giới hay không? Nói
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr愃ऀ lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà tri Āt h漃⌀c và của trường
phái tri Āt h漃⌀c, xác định việc hình thành các trường phái lớn của tri Āt h漃⌀c.
b. Chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a duy tâm
Việc gi愃ऀ i quy Āt mặt thứ nhất của vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c đã chia các nhà
tri Āt h漃⌀c thành hai trường phái lớn. Như뀃ng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái
có trước và quy Āt định y thức của con người được g漃⌀i là các nhà duy vật. H漃⌀c thuy Āt
của h漃⌀ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gi愃ऀ i th椃Āch m漃⌀i
hiện tượng của th Ā giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của m漃⌀i
vận động của th Ā giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, như뀃ng người cho rằng y
thức, tinh th n, y niệm, c愃ऀ m giác là cái có trước giới tự nhiên, được g漃⌀i là các nhà duy
tâm. Các h漃⌀c thuy Āt của h漃⌀ hợp thành các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ
trương gi愃ऀ i th椃Āch toàn bộ th Ā giới này bằng các nguyên nhân tư tươꄉng, tinh th n -
nguyên nhân tận cùng của m漃⌀i vận động của th Ā giới này là nguyên nhân tinh th n.
- Chủ ngh椃̀a duy vật: Cho đ Ān nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình
thức cơ b愃ऀ n: chủ ngh椃̀a duy vật chất phác, chủ ngh椃̀a duy vật siêu hình và chủ ngh椃̀a
duy vật biện chư뀁ng.
+ Chủ ngh椃̀a duy vật chất phác là k Āt qu愃ऀ nhận thức của các nhà tri Āt h漃⌀c duy
vật thời C ऀ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra như뀃ng k Āt
luận mà về sau người ta thấy mang nặng t椃Ānh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch Ā
do trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất
phác thời C ऀ đại về cơ b愃ऀ n là đúng vì nó đã lấy b愃ऀ n thân giới tự nhiên để gi愃ऀ i th椃Āch
th Ā giới, không viện đ Ān Th n linh, Thượng đ Ā hay các lực lượng siêu nhiên. 15 lOMoAR cPSD| 40342981
+ Chủ ngh椃̀a duy vật siêu hình là hình thức cơ b愃ऀ n thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật, thể hiện khá rõ ơꄉ các nhà tri Āt h漃⌀c th Ā k礃ऀ XV đ Ān th Ā k礃ऀ XVIII và
điển hình là ơꄉ th Ā k礃ऀ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ h漃⌀c c ऀ điển đạt được
như뀃ng thành tựu rực rỡ nên trong khi ti Āp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời
C ऀ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy
siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn th Ā giới như một cỗ máy kh ऀ ng lồ mà mỗi bộ phận
tạo nên th Ā giới đó về cơ b愃ऀ n là ơꄉ trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không ph愃ऀ n
ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph n không nhỏ
vào việc đẩy lùi th Ā giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ơꄉ thời kỳ chuyển ti Āp tư뀀
đêm trường Trung c ऀ sang thời Phục hưng.
+ Chủ ngh椃̀a duy vật biện chư뀁ng là hình thức cơ b愃ऀ n thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào như뀃ng năm 40 của th Ā k礃ऀ XIX, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. Với sự k Ā thư뀀a tinh hoa của các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c trước
đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa h漃⌀c đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ngay tư뀀 khi mới ra đời đã khắc phục được hạn ch Ā của chủ nghĩa duy vật chất phác thời
C ऀ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ ph愃ऀ n ánh hiện thực đúng như ch椃Ānh b愃ऀ n thân
nó tồn tại mà còn là một công cụ hư뀃u hiệu giúp như뀃ng lực lượng ti Ān bộ trong xã hội
c愃ऀ i tạo hiện thực ấy.
- Chủ ngh椃̀a duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ ngh椃̀a duy tâm chủ
quan và chủ ngh椃̀a duy tâm khách quan.
+ Chủ ngh椃̀a duy tâm chủ quan thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của ý thư뀁c con ngươꄀi.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng
định m漃⌀i sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của như뀃ng c愃ऀ m giác.
+ Chủ ngh椃̀a duy tâm khách quan cũng thư뀀a nhận t椃Ānh thứ nhất của y thức nhưng
coi đó là là thư뀁 tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh 16 lOMoAR cPSD| 40342981
th n khách quan này thường được g漃⌀i bằng như뀃ng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh
thần tuyệt đối, lý tính thê giới…
Chủ nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c cho rằng y thức, tinh th n là cái có trước và s愃ऀ n sinh
ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã thư뀀a nhận sự sáng tạo của một lực
lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th Ā giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các h漃⌀c
thuy Āt duy tâm làm cơ sơꄉ ly luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có sự khác
nhau đáng kể giư뀃a chủ nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong
th Ā giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sơꄉ chủ y Āu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận
động. Còn chủ nghĩa duy tâm tri Āt h漃⌀c lại là s愃ऀ n phẩm của tư duy ly t椃Ānh dựa trên
cơ sơꄉ tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l m cố y của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn tư뀀 cách
xem xét phi Ān diện, tuyệt đối hóa, th n thánh hóa một mặt, một đặc t椃Ānh nào đó của quá
trình nhận thức mang t椃Ānh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
tách rời lao động tr椃Ā óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động tr椃Ā óc đối
với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quy Āt định
của nhân tố tinh th n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã tư뀀ng
ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền t愃ऀ ng ly luận cho như뀃ng quan điểm ch椃Ānh
trị - xã hội của mình.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c nào thư뀀a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc
tinh th n) là b愃ऀ n nguyên (nguồn gốc) của th Ā giới, quy Āt định sự vận động của th Ā
giới được g漃⌀i là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử tri Āt h漃⌀c cũng có như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀c gi愃ऀ i th椃Āch th Ā
giới bằng c愃ऀ hai b愃ऀ n nguyên vật chất và tinh th n, xem vật chất và tinh th n là hai b愃ऀ n
nguyên có thể cùng quy Āt định nguồn gốc và sự vận động của th Ā giới. H漃⌀c thuy Āt
tri Āt h漃⌀c như vậy được g漃⌀i là nhị nguyên luận (điển hình như Descartes). Như뀃ng
người nhị nguyên luận thường là như뀃ng người, trong trường hợp gi愃ऀ i quy Āt một vấn đề 17 lOMoAR cPSD| 40342981
nào đó, ơꄉ vào một thời điểm nhất định, là người duy vật, nhưng ơꄉ vào một thời điểm khác,
và khi gi愃ऀ i quy Āt một vấn đề khác, lại là người duy tâm. Song, xét đ Ān cùng nhị nguyên
luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, như뀃ng quan điểm, h漃⌀c phái tri Āt h漃⌀c thực ra là rất phong phú và đa
dạng. Nhưng dù đa dạng đ Ān mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ b愃ऀ n. Triêt
h漃⌀c do vậy được chia thành hai trươꄀng phái chính: chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a duy
tâm. Lịch sử tri Āt h漃⌀c do vậy cũng chủ y Āu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là k Āt qu愃ऀ của cách gi愃ऀ i quy Āt mặt thứ hai vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt
h漃⌀c. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được th Ā giới hay không?”, tuyệt đại đa số
các nhà tri Āt h漃⌀c (c愃ऀ duy vật và duy tâm) tr愃ऀ lời một cách khẳng định: thư뀀a nhận
kh愃ऀ năng nhận thức được th Ā giới của con người.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c khẳng định kh愃ऀ năng nhận thức của con người được
g漃⌀i là thuyêt Kh愃ऀ tri (Gnosticism, Thuy Āt có thể bi Āt). Thuy Āt kh愃ऀ tri khẳng
định con người về nguyên tắc có thể hiểu được b愃ऀ n chất của sự vật. Nói cách khác, c愃ऀ m
giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung y thức mà con người có được về sự vật về nguyên
tắc, là phù hợp với b愃ऀ n thân sự vật.
H漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c phủ nhận kh愃ऀ năng nhận thức của con người được g漃⌀i
là thuyêt không thể biêt (bất kh愃ऀ tri). Theo thuy Āt này, con người, về nguyên tắc, không
thể hiểu được b愃ऀ n chất của đối tượng. K Āt qu愃ऀ nhận thức mà loài người có được, theo
thuy Āt này, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình 愃ऀ nh,
t椃Ānh chất, đặc điểm…của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được trong
quá trình nhận thức, cho dù có t椃Ānh xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất
chúng với đối tượng. Đó không ph愃ऀ i là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh愃ऀ tri không tuyệt đối phủ nhận như뀃ng thực tại siêu nhiên hay thực tại được
c愃ऀ m giác của con người, nhưng vẫn khẳng định y thức con người không thể đạt tới thực tại 18 lOMoAR cPSD| 40342981
tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì m漃⌀i thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm
của con người về th Ā giới. Thuy Āt Bất kh愃ऀ tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là
chỉ phủ nhận kh愃ऀ năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngư뀃 “bất kh愃ऀ tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bơꄉi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà tri Āt h漃⌀c tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất của
lập trường này tư뀀 các tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển hình
cho như뀃ng nhà tri Āt h漃⌀c bất kh愃ऀ tri cũng ch椃Ānh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đ Ān thuy Āt bất kh愃ऀ tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận
tư뀀 tri Āt h漃⌀c Hy Lạp C ऀ đại. Như뀃ng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên
thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt
đ Ān chân ly khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục
hưng đã giư뀃 vai trò quan tr漃⌀ng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tươꄉng và quyền uy của
Giáo hội Trung c ऀ . Hoài nghi luận thư뀀a nhận sự hoài nghi đối với c愃ऀ Kinh thánh và các t椃Ān điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh愃ऀ tri đã có trong tri Āt h漃⌀c ngay tư뀀 Epicurus (341 - 270 tr.CN)
khi ông đưa ra như뀃ng luận thuy Āt chống lại quan niệm đương thời về chân ly tuyệt đối.
Nhưng ph愃ऀ i đ Ān Cantơ, bất kh愃ऀ tri mới trơꄉ thành h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c có
愃ऀ nh hươꄉng sâu rộng đ Ān tri Āt h漃⌀c, khoa h漃⌀c và th n h漃⌀c châu Âu. Trước
Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ dư뀀ng ơꄉ trình độ kinh nghiệm. Chân ly
ph愃ऀ i phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận như뀃ng sự trư뀀u tượng hóa vượt quá kinh
nghiệm, dù là như뀃ng khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience)
của Hume thực ra có y nghĩa đáng kể cho sự xuất hiện của các khoa h漃⌀c thực nghiệm. Tuy
nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đ Ān mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khi Ān
Hume rơi vào bất kh愃ऀ tri.
Mặc dù quan điểm bất kh愃ऀ tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuy Āt về Vật tư뀣 nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự b椃Ā ẩn
của đối tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được như뀃ng tri thức 19 lOMoAR cPSD| 40342981
đúng đắn, chân thực, b愃ऀ n chất về như뀃ng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh愃ऀ giác
(Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của tr椃Ā tuệ trước th Ā giới thực tại đã làm nên
quan điểm bất kh愃ऀ tri vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử tri Āt h漃⌀c, thuy Āt Bất kh愃ऀ tri và quan niệm Vật tư뀣 nó của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện chứng,
Ph.Ăngghen ti Āp tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh愃ऀ năng nhận thức vô tận của con
người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách đúng
đắn b愃ऀ n chất của m漃⌀i sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của Vật tư뀣 nó
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vi Āt: “N Āu chúng ta có thể
minh chứng được t椃Ānh ch椃Ānh xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên
nào đó, bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó tư뀀 như뀃ng điều
kiện của nó, và hơn nư뀃a, còn bắt nó ph愃ऀ i phục vụ mục đ椃Āch của chúng ta, thì sẽ không
còn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Cantơ nư뀃a”.
Như뀃ng người theo Kh愃ऀ tri luận tin tươꄉng rằng, nhận thức là một quá trình không
ngư뀀ng đi sâu khám phá b愃ऀ n chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc ph愃ऀ i bi Ān thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử tri Āt h漃⌀c được dùng theo
một số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của tư뀀 “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm
chân ly bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng). Nghĩa xuất phát của tư뀀
“siêu hình” là dùng để chỉ tri Āt h漃⌀c, với t椃Ānh cách là khoa h漃⌀c siêu c愃ऀ m t椃Ānh,
phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong tri Āt h漃⌀c hiện đại, đặc biệt là tri Āt h漃⌀c mác x椃Āt, chúng được dùng, trước h Āt để chỉ
hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. 20 lOMoAR cPSD| 40342981
Sự đối lập giư뀃a hai phương pháp tư duy thể hiện:
Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất
thời đó. Thư뀀a nhận sự bi Ān đ ऀ i chỉ là sự bi Ān đ ऀ i về số lượng, về các hiện tượng
bề ngoài. Nguyên nhân của sự bi Ān đ ऀ i coi là nằm ơꄉ bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp ly của nó tư뀀 trong khoa h漃⌀c c ऀ điển. Muốn
nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước h Āt con người ph愃ऀ i tách đối tượng ấy ra khỏi
như뀃ng liên hệ nhất định và nhận thức nó ơꄉ trạng thái không bi Ān đ ऀ i trong một không
gian và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa tư뀀 toán h漃⌀c và vật ly h漃⌀c c ऀ
điển vào các khoa h漃⌀c thực nghiệm và vào tri Āt h漃⌀c. Song phương pháp siêu hình chỉ
có tác dụng trong một phạm vi nhất định bơꄉi hiện thực khách quan, trong b愃ऀ n chất của nó,
không rời rạc và không ngưng đ漃⌀ng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gi愃ऀ i quy Āt các vấn đề có liên quan
đ Ān cơ h漃⌀c c ऀ điển. Nhưng khi mơꄉ rộng phạm vi khái quát sang gi愃ऀ i quy Āt các
vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình.
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy như뀃ng sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giư뀃a như뀃ng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
như뀃ng sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của như뀃ng sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh của như뀃ng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của như뀃ng sự vật
ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rư뀀ng”2.
Phương pháp biện chư뀁ng
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph ऀ bi Ān vốn có của nó. Đối tượng và
các thành ph n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, 愃ऀ nh hươꄉng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37. 21 lOMoAR cPSD| 40342981
+ Nhận thức đối tượng ơꄉ trạng thái luôn vận động bi Ān đ ऀ i, nằm trong khuynh
hướng ph ऀ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ ऀ i c愃ऀ về lượng và c愃ऀ về
chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ ऀ i đó là sự đấu tranh của
các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của b愃ऀ n thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy như뀃ng sự vật riêng
biệt mà còn thấy c愃ऀ mối liên hệ giư뀃a chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn
thấy c愃ऀ sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh
của sự vật mà còn thấy c愃ऀ trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu
hình chỉ dựa trên như뀃ng ph愃ऀ n đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối với h漃⌀ một
sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể vư뀀a là ch椃Ānh nó lại vư뀀a là
cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài trư뀀 lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện
chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa như뀃ng ranh giới nghiêm ngặt.
Phương pháp biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với m漃⌀i hiện thực. Nó thư뀀a
nhận một chỉnh thể trong lúc vư뀀a là nó lại vư뀀a không ph愃ऀ i là nó; thư뀀a nhận cái khẳng
định và cái phủ định vư뀀a loại trư뀀 nhau lại vư뀀a gắn bó với nhau3.
Phương pháp biện chứng ph愃ऀ n ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng trơꄉ thành công cụ hư뀃u hiệu giúp con người nhận thức và c愃ऀ i tạo
th Ā giới và là phương pháp luận tối ưu của m漃⌀i khoa h漃⌀c.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tr愃ऀ i qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong tri Āt h漃⌀c với ba hình thức lịch sử của nó: phép
biện chư뀁ng tư뀣 phát, phép biện chư뀁ng duy tâm và phép biện chư뀁ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chư뀁ng tư뀣 phát thời C ऀ đại. Các nhà biện chứng
c愃ऀ phương Đông lẫn phương Tây thời C ऀ đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ
trụ vận động trong sự sinh thành, bi Ān hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, như뀃ng gì các nhà
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 22 lOMoAR cPSD| 40342981
biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực ki Ān, chưa có các k Āt qu愃ऀ của nghiên cứu và
thực nghiệm khoa h漃⌀c minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chư뀁ng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể
hiện trong tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức, người khơꄉi đ u là Cantơ và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, l n đ u tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà tri Āt
h漃⌀c Đức đã trình bày một cách có hệ thống như뀃ng nội dung quan tr漃⌀ng nhất của phương
pháp biện chứng. Biện chứng theo h漃⌀, bắt đ u tư뀀 tinh th n và k Āt thúc ơꄉ tinh th n.
Th Ā giới hiện thực chỉ là sự ph愃ऀ n ánh biện chư뀁ng củaý niệm nên phép biện chứng của
các nhà tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức là biện chư뀁ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chư뀁ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện
trong tri Āt h漃⌀c do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà
tri Āt h漃⌀c hậu th Ā phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ t椃Ānh th n b椃Ā, tư
biện của tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức, k Ā thư뀀a như뀃ng hạt nhân hợp ly trong phép biện
chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với t椃Ānh cách là h漃⌀c thuyêt về mối
liên hệ ph ऀ biên và về sư뀣 phát triển dưới hình thư뀁c hoàn bị nhất. Công lao của Mác và
Ph.Ăngghen còn ơꄉ chỗ tạo được sự thống nhất giư뀃a chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng
trong lịch sử phát triển tri Āt h漃⌀c nhân loại, làm cho phép biện chứng trơꄉ thành phép biện
chư뀁ng duy vật và chủ nghĩa duy vật trơꄉ thành chủ ngh椃̀a duy vật biện chư뀁ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện tri Āt h漃⌀c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử tri Āt h漃⌀c.
Đó là k Āt qu愃ऀ tất y Āu của sự phát triển lịch sử tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c và khoa h漃⌀c
của nhân loại, trong sự phụ thuộc vào như뀃ng điều kiện kinh t Ā - xã hội, mà trực ti Āp là
thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp vô s愃ऀ n với giai cấp tư s愃ऀ n. Đó cũng là k Āt
qu愃ऀ của sự thống nhất giư뀃a điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen. 23 lOMoAR cPSD| 40342981
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Sư뀣 củng cố và phát triển của phương thư뀁c s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ ngh椃̀a trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
Tri Āt h漃⌀c Mác ra đời vào như뀃ng năm 40 của th Ā k礃ऀ XIX. Sự phát triển rất
mạnh mẽ của lực lượng s愃ऀ n xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho
phương thức s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ nghĩa được củng cố vư뀃ng chắc là đặc điểm n ऀ i bật
trong đời sống kinh t Ā- xã hội ơꄉ như뀃ng nước chủ y Āu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn
thành cuộc cách mạng công nghiệp và trơꄉ thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp,
cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp
cũng làm cho nền s愃ऀ n xuất xã hội ơꄉ Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội
phong ki Ān. Nhận định về sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng s愃ऀ n xuất như vậy, C.Mác
và Ph.Ăngghen vi Āt: "Giai cấp tư s愃ऀ n, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ y một
th Ā k礃ऀ , đã tạo ra như뀃ng lực lượng s愃ऀ n xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng s愃ऀ n
xuất của tất c愃ऀ các th Ā hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng s愃ऀ n xuất làm cho quan hệ s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ
nghĩa được củng cố, phương thức s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ
sơꄉ vật chất kỹ thuật của ch椃Ānh mình, do đó đã thể hiện rõ t椃Ānh hơn hẳn của nó so với
phương thức s愃ऀ n xuất phong ki Ān.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư b愃ऀ n làm cho như뀃ng mâu thuẫn xã hội càng
thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của c愃ऀ i xã hội tăng lên nhưng chẳng như뀃ng ly
tươꄉng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tươꄉng nêu ra đã không thực hiện được mà
lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, như뀃ng xung đột giư뀃a
vô s愃ऀ n và tư s愃ऀ n đã trơꄉ thành như뀃ng cuộc đấu tranh giai cấp.
Sư뀣 xuất hiện của giai cấp vô s愃ऀ n trên vũ đài lịch sử với tính cách một lư뀣c lượng
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan tr漃⌀ng cho sư뀣 ra đơꄀi triêt h漃⌀c Mác. 24 lOMoAR cPSD| 40342981
Giai cấp vô s愃ऀ n và giai cấp tư s愃ऀ n ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phương thức s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ nghĩa trong lòng ch Ā độ phong ki Ān.
Giai cấp vô s愃ऀ n cũng đã đi theo giai cấp tư s愃ऀ n trong cuộc đấu tranh lật đ ऀ ch Ā độ phong ki Ān.
Khi ch Ā độ tư b愃ऀ n chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư s愃ऀ n trơꄉ thành giai
cấp thống trị xã hội và giai cấp vô s愃ऀ n là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giư뀃a vô s愃ऀ n với
tư s愃ऀ n vốn mang t椃Ānh chất đối kháng càng phát triển, trơꄉ thành như뀃ng cuộc đấu tranh
giai cấp. Cuộc khơꄉi nghĩa của thợ dệt ơꄉ Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại
n ऀ ra vào năm 1834, "đã vạch ra một điều b椃Ā mật quan tr漃⌀ng - như một tờ báo ch椃Ānh
thức của ch椃Ānh phủ hồi đó đã nhận định - đó là cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã
hội, giư뀃a giai cấp như뀃ng người có của và giai cấp như뀃ng kẻ không có gì h Āt...". Ở
Anh, có phong trào Hi Ān chương vào cuối như뀃ng năm 30 th Ā k礃ऀ XIX, là "phong trào
cách mạng vô s愃ऀ n to lớn đ u tiên, thật sự có t椃Ānh chất qu n chúng và có hình thư뀁c
chính trị”. Nước Đức còn đang ơꄉ vào đêm trước của cuộc cách mạng tư s愃ऀ n, song sự phát
triển công nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã làm cho giai cấp vô s愃ऀ n lớn
nhanh, nên cuộc đấu tranh của thợ dệt ơꄉ Xilêdi cũng đã mang t椃Ānh chất giai cấp tự phát và
đã đưa đ Ān sự ra đời một t ऀ chức vô s愃ऀ n cách mạng là "Đồng minh như뀃ng người ch椃Ānh nghĩa".
Trong hoàn c愃ऀ nh lịch sử đó, giai cấp tư s愃ऀ n không còn đóng vai trò là giai cấp cách
mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư s愃ऀ n đang là giai cấp thống trị, lại ho愃ऀ ng sợ trước cuộc
đấu tranh của giai cấp vô s愃ऀ n nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá trình c愃ऀ i
tạo dân chủ như trước. Giai cấp tư s愃ऀ n Đức đang lớn lên trong lòng ch Ā độ phong ki Ān,
vốn đã khi Āp sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư s愃ऀ n Pháp 1789,
nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức. Nó mơ tươꄉng bi Ān
đ ऀ i nền quân chủ phong ki Ān Đức thành nền dân chủ tư s愃ऀ n một cách hoà bình. Vì vậy,
giai cấp vô s愃ऀ n xuất hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa 25 lOMoAR cPSD| 40342981
tư b愃ऀ n mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và ti Ān bộ xã hội.
Thư뀣c tiễn cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n là cơ sở chủ yêu nhất cho sư뀣 ra đơꄀi
triêt h漃⌀c Mác.
Tri Āt h漃⌀c, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tươꄉng. Vì vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô s愃ऀ n, đòi hỏi ph愃ऀ i được soi sáng
bơꄉi ly luận nói chung và tri Āt h漃⌀c nói riêng. Như뀃ng vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư b愃ऀ n đặt ra đã được ph愃ऀ n ánh bơꄉi tư duy ly luận tư뀀 như뀃ng lập
trường giai cấp khác nhau. Tư뀀 đó hình thành như뀃ng h漃⌀c thuy Āt với t椃Ānh cách là
một hệ thống như뀃ng quan điểm ly luận về tri Āt h漃⌀c, kinh t Ā và ch椃Ānh trị xã hội
khác nhau. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các trào lưu khác nhau của chủ nghĩa xã hội thời
đó. Sự ly gi愃ऀ i về như뀃ng khuy Āt tật của xã hội tư b愃ऀ n đương thời, về sự c n thi Āt
ph愃ऀ i thay th Ā nó bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự bình đẳng xã hội theo như뀃ng
lập trường giai cấp khác nhau đã s愃ऀ n sinh ra nhiều bi Ān thể của chủ nghĩa xã hội như: “chủ
nghĩa xã hội phong ki Ān”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư s愃ऀ n”, “chủ nghĩa xã hội tư s愃ऀ n”...
Sự xuất hiện giai cấp vô s愃ऀ n cách mạng đã tạo cơ sơꄉ xã hội cho sự hình thành ly luận
ti Ān bộ và cách mạng mới. Đó là ly luận thể hiện th Ā giới quan cách mạng của giai cấp
cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, do đó, k Āt hợp một cách hư뀃u cơ t椃Ānh cách mạng
và t椃Ānh khoa h漃⌀c trong b愃ऀ n chất của mình; nhờ đó, nó có kh愃ऀ năng gi愃ऀ i đáp bằng
ly luận như뀃ng vấn đề của thời đại đặt ra. Ly luận như vậy đã được sáng tạo nên bơꄉi C.Mác
và Ph.Ăngghen, trong đó tri Āt h漃⌀c đóng vai trò là cơ sơꄉ ly luận chung: cơ sơꄉ th Ā giới
quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng h漃⌀c thuy Āt của mình ngang t m cao của tr椃Ā tuệ nhân loại, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã k Ā thư뀀a như뀃ng thành tựu trong lịch sử tư tươꄉng của nhân loại. Lênin
vi Āt: “Lịch sử tri Āt h漃⌀c và lịch sử khoa h漃⌀c xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ ràng
rằng chủ nghĩa Mác không có gì là giống “chủ nghĩa tông phái”, hiểu theo nghĩa là một h漃⌀c 26 lOMoAR cPSD| 40342981
thuy Āt đóng k椃Ān và cứng nhắc, n愃ऀ y sinh ơꄉ ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn
minh th Ā giới". Người còn chỉ rõ, h漃⌀c thuy Āt của Mác “ra đời là sự thư뀀a k Ā thẳng
và trực ti Āp như뀃ng h漃⌀c thuy Āt của như뀃ng đại biểu xuất sắc nhất trong tri Āt h漃⌀c,
trong kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c và trong chủ nghĩa xã hội”.
Tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức, đặc biệt như뀃ng “hạt nhân hợp ly” trong tri Āt h漃⌀c của
hai nhà tri Āt h漃⌀c tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc ly luận trực ti Āp của tri Āt h漃⌀c Mác.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã tư뀀ng là như뀃ng người theo h漃⌀c tri Āt h漃⌀c Hegel. Sau
này, c愃ऀ khi đã tư뀀 bỏ chủ nghĩa duy tâm của tri Āt h漃⌀c Hegel, các ông vẫn đánh giá cao
tư tươꄉng biện chứng của nó. Ch椃Ānh cái "hạt nhân hợp ly" đó đã được Mác k Ā thư뀀a
bằng cách c愃ऀ i tạo, lột bỏ cái vỏ th n b椃Ā để xây dựng nên ly luận mới của phép biện chứng
- phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C.Mác đã dựa
vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c mà trực ti Āp là chủ nghĩa duy vật
tri Āt h漃⌀c của Feuerbach; đồng thời đã c愃ऀ i tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục t椃Ānh
chất siêu hình và như뀃ng hạn ch Ā lịch sử khác của nó. Tư뀀 đó C.Mác và Ph.Ăngghen xây
dựng nên tri Āt h漃⌀c mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với
nhau một cách hư뀃u cơ. Với t椃Ānh cách là như뀃ng bộ phận hợp thành hệ thống ly luận của
tri Āt h漃⌀c Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều có sự bi Ān đ ऀ i về chất so
với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó, mà hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng như sự
lắp ghép cơ h漃⌀c chủ nghĩa duy vật của tri Āt h漃⌀c Feuerbach với phép biện chứng Hegel,
sẽ không hiểu được tri Āt h漃⌀c Mác. Để xây dựng tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng, C.Mác
đã c愃ऀ i tạo c愃ऀ chủ nghĩa duy vật cũ, c愃ऀ phép biện chứng của Hegel. C.Mác vi Āt:
"Phương pháp biện chứng của tôi không như뀃ng khác phương pháp của Hegel về cơ b愃ऀ n
mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nư뀃a". Gi愃ऀ i thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu
hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật trơꄉ nên hoàn bị và mơꄉ rộng h漃⌀c thuy Āt ấy tư뀀
chỗ nhận thức giới tự nhiên đ Ān chỗ nhận thức xã hội loài người. 27 lOMoAR cPSD| 40342981
Sự hình thành tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c ơꄉ C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác
động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với như뀃ng tư tươꄉng, ly luận về kinh t Ā và ch椃Ānh trị - xã hội.
Việc k Ā thư뀀a và c愃ऀ i tạo kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c với như뀃ng đại biểu xuất
sắc là Adam Smith (A.Xmit) và David Ricardo (Đ. Ricacđô) không như뀃ng làm nguồn gốc để
xây dựng h漃⌀c thuy Āt kinh t Ā mà còn là nhân tố không thể thi Āu được trong sự hình
thành và phát triển tri Āt h漃⌀c Mác. Ch椃Ānh Mác đã nói rằng, việc nghiên cứu như뀃ng
vấn đề tri Āt h漃⌀c về xã hội đã khi Ān ông ph愃ऀ i đi vào nghiên cứu kinh t Ā h漃⌀c và
nhờ đó mới có thể đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên h漃⌀c
thuy Āt về kinh t Ā của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tươꄉng Pháp với như뀃ng đại biểu n ऀ i ti Āng như Saint Simon
(Xanh Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn gốc ly luận của chủ
nghĩa Mác. Đương nhiên, đó là nguồn gốc ly luận trực ti Āp của h漃⌀c thuy Āt Mác về chủ
nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa h漃⌀c. Song, n Āu như tri Āt h漃⌀c Mác nói chung,
chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng là tiền đề ly luận trực ti Āp làm cho chủ nghĩa xã hội phát
triển tư뀀 không tươꄉng thành khoa h漃⌀c, thì điều đó cũng có nghĩa là sự hình thành và phát
triển tri Āt h漃⌀c Mác không tách rời với sự phát triển như뀃ng quan điểm ly luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa h漃⌀c tư뀣 nhiên
Cùng với như뀃ng nguồn gốc ly luận trên, như뀃ng thành tựu khoa h漃⌀c tự nhiên là
như뀃ng tiền đề cho sự ra đời tri Āt h漃⌀c Mác. Điều đó được cắt nghĩa bơꄉi mối liên hệ
khăng kh椃Āt giư뀃a tri Āt h漃⌀c và khoa h漃⌀c nói chung, khoa h漃⌀c tự nhiên nói riêng.
Sự phát triển tư duy tri Āt h漃⌀c ph愃ऀ i dựa trên cơ sơꄉ tri thức do các khoa h漃⌀c cụ thể
đem lại. Vì th Ā, như Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa h漃⌀c tự nhiên có như뀃ng phát
minh mang t椃Ānh chất vạch thời đại thì chủ nghĩa duy vật không thể không thay đ ऀ i hình thức của nó.
Trong như뀃ng thập k礃ऀ đ u th Ā k礃ऀ XIX, khoa h漃⌀c tự nhiên phát triển mạnh với
nhiều phát minh quan tr漃⌀ng. Như뀃ng phát minh lớn của khoa h漃⌀c tự nhiên làm bộc lộ rõ 28 lOMoAR cPSD| 40342981
t椃Ānh hạn ch Ā và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức th Ā
giới. Phương pháp tư duy siêu hình n ऀ i bật ơꄉ th Ā k礃ऀ XVII và XVIII đã trơꄉ thành một
trơꄉ ngại lớn cho sự phát triển khoa h漃⌀c. Khoa h漃⌀c tự nhiên không thể ti Āp tục n Āu
không "tư뀀 bỏ tư duy siêu hình mà quay trơꄉ lại với tư duy biện chứng, bằng cách này hay
cách khác". Mặt khác, với như뀃ng phát minh của mình, khoa h漃⌀c đã cung cấp cơ sơꄉ tri
thức khoa h漃⌀c để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi t椃Ānh tự phát của phép biện chứng
C ऀ đại, đồng thời thoát khỏi vỏ th n b椃Ā của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện chứng
ơꄉ tri Āt h漃⌀c C ऀ đại, như nhận định của Ph.Ăngghen, tuy mới chỉ là "một trực ki Ān
thiên tài"; nay đã là k Āt qu愃ऀ của một công trình nghiên cứu khoa h漃⌀c chặt chẽ dựa trên
tri thức khoa h漃⌀c tự nhiên hồi đó. Ph.Ăngghen nêu bật y nghĩa của ba phát minh lớn đối với
sự hình thành tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng: định luật b愃ऀ o toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuy Āt t Ā bào và thuy Āt ti Ān hóa của Charles Darwin (Đácuyn). Với như뀃ng
phát minh đó, khoa h漃⌀c đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giư뀃a như뀃ng dạng tồn tại khác
nhau, các hình thức vận động khác nhau trong t椃Ānh thống nhất vật chất của th Ā giới, vạch
ra t椃Ānh biện chứng của sự vận động và phát triển của nó. Đánh giá về y nghĩa của như뀃ng
thành tựu khoa h漃⌀c tự nhiên thời ấy, Ph.Ăngghen vi Āt: "Quan niệm mới về giới tự nhiên
đã được hoàn thành trên như뀃ng nét cơ b愃ऀ n: Tất c愃ऀ cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất
c愃ऀ cái gì là cố định đều bi Ān thành mây khói, và tất c愃ऀ như뀃ng gì đặc biệt mà người
ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trơꄉ thành nhất thời; và người ta đã chứng minh rằng toàn bộ
giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và tu n hoàn vĩnh cửu".
Như vậy, tri Āt h漃⌀c Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất y Āu
lịch sử không như뀃ng vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công
nhân, đòi hỏi ph愃ऀ i có ly luận mới soi đường mà còn vì như뀃ng tiền đề cho sự ra đời ly luận
mới đã được nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Tri Āt h漃⌀c Mác xuất hiện không chỉ là k Āt qu愃ऀ của sự vận động và phát triển có
t椃Ānh quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của
nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không bi Āt mệt mỏi của C.Mác và 29 lOMoAR cPSD| 40342981
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình c愃ऀ m đặc biệt của hai ông đối vớinhân
dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã k Āt tinh thành nhân tố
chủ quan cho sự ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác.
Sơꄉ dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong l椃Ā luận
và xây dựng được một khoa h漃⌀c tri Āt h漃⌀c mới, là vì hai ông là như뀃ng thiên tài kiệt
xuất có sự k Āt hợp nhu n nhuyễn và sâu sắc như뀃ng phẩm chất tinh tuy và uyên bác nhất
của nhà bác h漃⌀c và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư duy tri Āt h漃⌀c, chiều rộng của nhãn
quan khoa h漃⌀c, quan điểm sáng tạo trong việc gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng nhiệm vụ do thực
tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt n ऀ i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã b愃ऀ o vệ luận
án ti Ān sĩ tri Āt h漃⌀c một cách xuất sắc khi mới 24 tu ऀ i. Với một tr椃Ā tuệ uyên bác
bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan ch椃Ānh trị đặc biệt nhạy c愃ऀ m; C.Mác
đã vượt qua như뀃ng hạn ch Ā lịch sử của các nhà tri Āt h漃⌀c đương thời để gi愃ऀ i đáp
thành công như뀃ng vấn đề bức thi Āt về mặt l椃Ā luận của nhân loại. "Thiên tài của Mác
ch椃Ānh là ơꄉ chỗ ông đã gi愃ऀ i đáp được như뀃ng vấn đề mà tư tươꄉng tiên ti Ān của nhân loại đã nêu ra".
C愃ऀ C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân tư뀀 t ng lớp trên của xã hội đương thời,
nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hi Ān dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân loại. B愃ऀ n thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều t椃Āch cực tham gia hoạt động thực
tiễn. Tư뀀 hoạt động đấu tranh trên báo ch椃Ā đ Ān tham gia phong trào đấu tranh của công
nhân, tham gia thành lập và hoạt động trong các t ऀ chức của công nhân... Sống trong phong
trào công nhân, được tận mắt chứng ki Ān như뀃ng sự bất công giư뀃a ông chủ tư b愃ऀ n và
người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh ऀ của người lao động và thông
c愃ऀ m với h漃⌀, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đứng về ph椃Āa như뀃ng người cùng kh ऀ , đấu
tranh không mệt mỏi vì lợi 椃Āch của h漃⌀, trang bị cho h漃⌀ một công cụ sắc bén để nhận
thức và c愃ऀ i tạo th Ā giới. Gắn chặt hoạt động l椃Ā luận và hoạt động thực tiễn đã tạo nên
động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen. 30 lOMoAR cPSD| 40342981
Thông qua lao động khoa h漃⌀c nghiêm túc, công phu, đồng thời thông qua hoạt động
thực tiễn t椃Āch cực không mệt mỏi, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển lập
trường tư뀀 dân chủ cách mạng và nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường giai cấp công nhân và
nhân đạo cộng s愃ऀ n. Chỉ đứng trên lập trường giai cấp công nhân mới đưa ra được quan điểm
duy vật lịch sử mà như뀃ng người bị hạn ch Ā bơꄉi lập trường giai cấp cũ không thể đưa ra
được; mới làm cho nghiên cứu khoa h漃⌀c thực sự trơꄉ thành niềm say mê nhận thức nhằm
gi愃ऀ i đáp vấn đề gi愃ऀ i phóng con người, gi愃ऀ i phóng giai cấp, gi愃ऀ i phóng nhân loại.
Cũng như C.Mác, Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay tư뀀 thời trai trẻ đã tỏ ra có năng
khi Āu đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, h漃⌀c tập phi thường. C.Mác tìm thấy ơꄉ Ph.Ăngghen
một người cùng tư tươꄉng, một người bạn nhất mực trung thủy và một người đồng ch椃Ā trợ
lực gắn bó mật thi Āt trong sự nghiệp chung. "Giai cấp vô s愃ऀ n châu Âu có thể nói rằng
khoa h漃⌀c của mình là tác phẩm sáng tạo của hai bác h漃⌀c kiêm chi Ān sĩ mà tình bạn đã
vượt xa tất c愃ऀ như뀃ng gì là c愃ऀ m động nhất trong như뀃ng truyền thuy Āt của đời xưa
kể về tình bạn của con người".
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thơꄀi kỳ hình thành tư tưởng triêt h漃⌀c với bước quá độ từ chủ ngh椃̀a duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a cộng s愃ऀ n (1841 - 1844)
Các Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Ph ऀ . Ở Mác, tinh th n
nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình thành và phát triển ngay thời thơ ấu,
do 愃ऀ nh hươꄉng tốt của gia đình, nhà trường và các quan hệ xã hội. Cuộc đời sinh viên của
Mác đã được như뀃ng phẩm chất đạo đức - tinh th n cao đẹp đó định hướng, không ngư뀀ng
được bồi dưỡng và phát triển đưa ông đ Ān với chủ nghĩa dân chủ cách mạng và quan điểm vô th n.
Sau khi tốt nghiệp trung h漃⌀c với bài luận n ऀ i ti Āng về b u nhiệt huy Āt cách
mạng của một thanh niên muốn ch漃⌀n cho mình một nghề có thể cống hi Ān nhiều nhất cho nhân loại, 31 lOMoAR cPSD| 40342981
C.Mác đ Ān h漃⌀c luật tại Trường Đại h漃⌀c Bon và sau đó là Đại h漃⌀c Béclin. Chàng sinh
viên Mác đ y hoài bão, đã tìm đ Ān với tri Āt h漃⌀c và sau đó là đ Ān với hai nhà tri Āt
h漃⌀c n ऀ i ti Āng là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác t椃Āch cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là ơꄉ Câu lạc bộ tiên
s椃̀. Ở đây người ta tranh luận về các vấn đề ch椃Ānh trị của thời đại, rèn vũ kh椃Ā tư tươꄉng
cho cuộc cách mạng tư s愃ऀ n đang tới g n. Lập trường dân chủ tư s愃ऀ n trong C.Mác ngày
càng rõ rệt. Trong luận án ti Ān sĩ tri Āt h漃⌀c của mình, C.Mác vi Āt: "Giống như Prômêtê
sau khi đã đánh cắp lửa tư뀀 trên trời xuống, đã bắt đ u xây dựng nhà cửa và cư trú trên trái
đất, tri Āt h漃⌀c cũng vậy, sau khi bao quát được toàn bộ th Ā giới, nó n ऀ i dậy chống lại
th Ā giới các hiện tượng". Tri Āt h漃⌀c Hegel với tinh th n biện chứng cách mạng của nó
được Mác xem là chân ly, nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì th Ā đã n愃ऀ y sinh mâu thuẫn
giư뀃a hạt nhân l椃Ā luận duy tâm với tinh th n dân chủ cách mạng và vô th n trong th Ā
giới quan của ti Ān sĩ C.Mác. Và mâu thuẫn này đã tư뀀ng bước được gi愃ऀ i quy Āt trong
quá trình k Āt hợp hoạt động l椃Ā luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng của C.Mác.
Tháng 4 năm 1841, sau khi nhận bằng tiễn sĩ tri Āt h漃⌀c tại Đại h漃⌀c T ऀ ng hợp
Giênna, C.Mác trơꄉ về với dự định xin vào gi愃ऀ ng dạy tri Āt h漃⌀c ơꄉ Trường Đại h漃⌀c
T ऀ ng hợp Bon và sẽ cho xuất b愃ऀ n một tờ tạp ch椃Ā với tên g漃⌀i là Tư liệu của chủ
ngh椃̀a vô thần nhưng đã không thực hiện được, vì Nhà nước Ph ऀ đã thực hiện ch椃Ānh
sách ph愃ऀ n động, đàn áp như뀃ng người dân chủ cách mạng. Trong hoàn c愃ऀ nh ấy, C.Mác
cùng một số người thuộc phái Hegel trẻ đã chuyển sang hoạt động ch椃Ānh trị, tham gia vào
cuộc đấu tranh trực ti Āp chống chủ nghĩa chuyên ch Ā Ph ऀ , giành quyền tự do dân chủ.
Bài báo Nhận xét b愃ऀ n chỉ thị mới nhất về chê độ kiểm duyệt của Ph ऀ được C.Mác vi Āt
vào đ u 1842 đánh dấu bước ngoặt quan tr漃⌀ng trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển
bi Ān tư tươꄉng của ông.
Vào đ u năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra đời. Sự chuyển bi Ān bước đ u về tư tươꄉng
của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ơꄉ báo này. Tư뀀 một cộng tác viên (tháng
5/1842), bằng sự năng n ऀ và sắc s愃ऀ o của mình, C.Mác đã trơꄉ thành một biên tập viên 32 lOMoAR cPSD| 40342981
đóng vai trò linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và làm cho nó có vị th Ā như một cơ quan
ngôn luận chủ y Āu của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo ch椃Ā cho tự do dân chủ đã làm cho tư tươꄉng dân chủ -
cách mạng ơꄉ C.Mác có nội dung ngày càng ch椃Ānh xác hơn, theo hướng đấu tranh "vì lợi
椃Āch của qu n chúng nghèo kh ऀ bất hạnh về ch椃Ānh trị và xã hội". Mặc dù lúc này, ơꄉ
C.Mác, tư tươꄉng cộng s愃ऀ n chủ nghĩa chưa được hình thành, nhưng, ông cho rằng đó là một
hiện tượng "có y nghĩa châu Âu", c n nghiên cứu một cách c n cù và sâu sắc". Thời kỳ này,
th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c của ông, nhìn chung, vẫn đứng trên lập trường duy tâm, nhưng
ch椃Ānh thông qua cuộc đấu tranh chống ch椃Ānh quyền nhà nước đương thời, C.Mác cũng
đã nhận ra rằng, các quan hệ khách quan quy Āt định hoạt động của nhà nước là như뀃ng lợi
椃Āch, và nhà nước Ph ऀ chỉ là "Cơ quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích tư nhân".
Như vậy, qua thực tiễn đã làm n愃ऀ y nơꄉ khuynh hướng duy vật ơꄉ Mác. Sự nghi ngờ
của Mác về t椃Ānh "tuyệt đối đúng" của h漃⌀c thuy Āt Hegel về nhà nước, trên thực t Ā,
đã trơꄉ thành bước đột phá theo hướng duy vật trong việc gi愃ऀ i quy Āt mâu thuẫn giư뀃a
tinh th n dân chủ cách mạng sâu sắc với hạt nhân l椃Ā luận là tri Āt h漃⌀c duy tâm tư biện
trong th Ā giới quan của ông. Sau khi báo Sông Ranh bị cấm (1/4/1843), Mác đặt ra cho mình
nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê phán quan niệm của Hegel về xã hội và nhà nước, với mục
đ椃Āch tìm ra như뀃ng động lực thực sự để ti Ān hành bi Ān đ ऀ i th Ā giới bằng thực
tiễn cách mạng. Trong thời gian ơꄉ Croixơmắc (nơi Mác k Āt hôn và ơꄉ cùng với Gienny
tư뀀 tháng 5 đ Ān tháng 10/1843), C.Mác đã ti Ān hành nghiên cứu có hệ thống tri Āt
h漃⌀c pháp quyền của Hegel, đồng thời với nghiên cứu lịch sử một cách cơ b愃ऀ n. Trên cơ
sơꄉ đó, Mác vi Āt tác phẩm Góp phần phê phán triêt h漃⌀c pháp quyền của Hegel. Trong
khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, Mác đã nồng nhiệt ti Āp nhận quan niệm duy vật
của tri Āt h漃⌀c Feuerbach. Song, Mác cũng sớm nhận thấy như뀃ng điểm y Āu trong
tri Āt h漃⌀c của Feuerbach, nhất là việc Feuerbach l愃ऀ ng tránh như뀃ng vấn đề ch椃Ānh trị
nóng h ऀ i. Sự phê phán sâu rộng tri Āt h漃⌀c của Hegel, việc khái quát như뀃ng kinh nghiệm
lịch sử phong phú cùng với 愃ऀ nh hươꄉng to lớn của quan điểm duy vật và nhân văn trong
tri Āt h漃⌀c Feuerbach đã tăng thêm xu hướng duy vật trong th Ā giới quan của Mác. 33 lOMoAR cPSD| 40342981
Cuối tháng 10/1843, sau khi tư뀀 chối lời mời cộng tác của nhà nước Ph ऀ , Mác đã sang
Pari. Ở đây, không kh椃Ā ch椃Ānh trị sôi sục và sự ti Āp xúc với các đại biểu của giai cấp
vô s愃ऀ n đã dẫn đ Ān bước chuyển dư뀁t khoát của ông sang lập trường của chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa cộng s愃ऀ n. Các bài báo của Mác đăng trong tạp ch椃Ā Niên giám Pháp -
Đư뀁c (Tờ báo do Mác và Ácnôn Rugơ - một nhà ch椃Ānh luận cấp ti Ān, thuộc phái Hegel
trẻ, sáng lập và ấn hành) được xuất b愃ऀ n tháng 2/1844, đã đánh dấu việc hoàn thành bước
chuyển dứt khoát đó. Đặc biệt là bài Góp phần phê phán triêt h漃⌀c pháp quyền của Hegel.
Lơꄀi nói đầu, C.Mác đã phân t椃Āch một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật c愃ऀ y nghĩa
lịch sử to lớn và mặt hạn ch Ā của cuộc cách mạng tư s愃ऀ n (cái mà Mác g漃⌀i là "Sự gi愃ऀ i
phóng ch椃Ānh trị" hay cuộc cách mạng bộ phận); đã phác th愃ऀ o như뀃ng nét đ u tiên về
"Cuộc cách mạng triệt để" và chỉ ra "cái kh愃ऀ năng t椃Āch cực" của sự gi愃ऀ i phóng đó
"ch椃Ānh là giai cấp vô s愃ऀ n". Theo C.Mác, gắn bó với cuộc đấu tranh cách mạng, l椃Ā luận
tiên phong có y nghĩa cách mạng to lớn và trơꄉ thành một sức mạnh vật chất; rằng tri Āt
h漃⌀c đã tìm thấy giai cấp vô s愃ऀ n là vũ khí vật chất của mình, đồng thời giai cấp vô s愃ऀ n
cũng tìm thấy triêt h漃⌀c là vũ khí tinh thần của mình. Tư tươꄉng về vai trò lịch sử toàn th Ā
giới của giai cấp vô s愃ऀ n là điểm xuất phát của chủ nghĩa cộng s愃ऀ n khoa h漃⌀c. Như vậy,
quá trình hình thành và phát triển tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng và tri Āt h漃⌀c
duy vật lịch sử cũng đồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng s愃ऀ n khoa h漃⌀c.
Cũng trong thời gian ấy, th Ā giới quan cách mạng của Ph.Ăngghen đã hình thành một
cách độc lập với Mác. Ph.Ăngghen sinh ngày 28/11/1820, trong một gia đình chủ xươꄉng sợi
ơꄉ Bácmen thuộc tỉnh Ranh. Khi còn là h漃⌀c sinh trung h漃⌀c, Ph.Ăngghen đã căm ghét sự
chuyên quyền và độc đoán của b漃⌀n quan lại. Ph.Ăngghen nghiên cứu tri Āt h漃⌀c rất sớm,
ngay tư뀀 khi còn làm ơꄉ văn phòng của cha mình và sau đó trong thời gian làm nghĩa vụ quân
sự. Ông giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ và tháng 3/1842 đã cho xuất b愃ऀ n cuốn Sêlinh và
việc chúa truyền, trong đó chỉ tr椃Āch nghiêm khắc như뀃ng quan niệm th n b椃Ā, ph愃ऀ n
động của Joseph Schelling (Sêlinh). Tuy th Ā, chỉ thời gian g n hai năm sống ơꄉ Manchester
(Anh) tư뀀 mùa thu năm 1842 (sau khi h Āt hạn nghĩa vụ quân sự), với việc tập trung nghiên
cứu đời sống kinh t Ā và sự phát triển ch椃Ānh trị của nước Anh, nhất là việc trực ti Āp 34 lOMoAR cPSD| 40342981
tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hi Ān chương) mới dẫn đ Ān bước chuyển
căn b愃ऀ n trong th Ā giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng s愃ऀ n.
Năm 1844, Niên giám Pháp - Đư뀁c cũng đăng các tác phẩm Phác th愃ऀ o góp phần phê
phán kinh tê chính trị h漃⌀c, Tình c愃ऀ nh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khư뀁 và hiện tại của
Ph.Ăngghen. Các tác phẩm đó cho thấy, ông đã đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lập
trường của chủ nghĩa xã hội để phê phán kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c của Adam Smith và
Ricardo, vạch tr n quan điểm ch椃Ānh trị ph愃ऀ n động của Thomas Carlyle (T.Cáclây) - một
người phê phán chủ nghĩa tư b愃ऀ n, nhưng trên lập trường của giai cấp quy tộc phong ki Ān,
tư뀀 đó, phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô s愃ऀ n. Đ Ān đây, quá trình chuyển tư뀀
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
cộng s愃ऀ n ơꄉ Ph.Ăngghen cũng đã hoàn thành.
Tháng 8/1844, Ph.Ăngghen rời Manchester về Đức, rồi qua Paris và gặp Mác ơꄉ đó. Sự
nhất tr椃Ā về tư tươꄉng đã dẫn đ Ān tình bạn vĩ đại của Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên
tu ऀ i của hai ông với sự ra đời và phát triển một th Ā giới quan mới mang tên C.Mác - th Ā
giới quan cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n. Như vậy, mặc dù C.Mác và Ăngghen hoạt động
ch椃Ānh trị-xã hội và hoạt động khoa h漃⌀c trong như뀃ng điều kiện khác nhau, nhưng
như뀃ng kinh nghiệm thực tiễn và k Āt luận rút ra tư뀀 nghiên cứu khoa h漃⌀c của hai ông
là thống nhất, đều gặp nhau ơꄉ phát hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp vô s愃ऀ n, tư뀀 đó hình thành
quan điểm duy vật biện chứng và tư tươꄉng cộng s愃ऀ n chủ nghĩa.
* Thơꄀi kỳ đề xuất những nguyên lý triêt h漃⌀c duy vật biện chư뀁ng và duy vật lịch sử
Đây là thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi đã tự gi愃ऀ i phóng mình khỏi hệ thống
tri Āt h漃⌀c cũ, bắt tay vào xây dựng như뀃ng nguyên ly nền t愃ऀ ng cho một tri Āt h漃⌀c mới.
C.Mác vi Āt B愃ऀ n th愃ऀ o kinh tê - triêt h漃⌀c 1844 trình bày khái lược như뀃ng quan
điểm kinh t Ā và tri Āt h漃⌀c của mình thông qua việc ti Āp tục phê phán tri Āt h漃⌀c
duy tâm của Hegel và phê phán kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c c ऀ điển của Anh. L n đ u tiên
Mác đã chỉ ra mặt tích cư뀣c trong phép biện chứng của tri Āt h漃⌀c Hegel. Ông phân t椃Āch
phạm trù "lao động tự tha hoá", xem sự tha hoá của lao động như một tất y Āu lịch sử, sự tồn 35 lOMoAR cPSD| 40342981
tại và phát triển của "lao động bị tha hoá" gắn liền với sơꄉ hư뀃u tư nhân, được phát triển cao
độ trong chủ nghĩa tư b愃ऀ n và điều đó dẫn tới "sự tha hoá của con người khỏi con người".
Việc khắc phục sự tha hoá ch椃Ānh là sự xoá bỏ ch Ā độ sơꄉ hư뀃u tư nhân, gi愃ऀ i phóng
người công nhân khỏi "lao động bị tha hoá" dưới chủ nghĩa tư b愃ऀ n, cũng là sự gi愃ऀ i phóng con người nói chung.
C.Mác luận chứng cho t椃Ānh tất y Āu của chủ nghĩa cộng s愃ऀ n trong sự phát triển xã
hội, khác với quan niệm của các môn phái chủ nghĩa cộng s愃ऀ n không tươꄉng đương thời,
thực chất chỉ là thứ chủ nghĩa cộng s愃ऀ n quay lại với "sự gi愃ऀ n dị, không tư뀣 nhiên của
con người nghèo kh ऀ và không có nhu c u". C.Mác cũng ti Ān xa hơn Feuerbach rất nhiều
trong quan niệm về chủ nghĩa cộng s愃ऀ n tuy vẫn dùng như뀃ng thuật ngư뀃 của tri Āt h漃⌀c
Feuerbach, "Chủ nghĩa cộng s愃ऀ n coi như chủ nghĩa tự nhiên = chủ nghĩa nhân đạo".
Tác phẩm Gia đình thần thánh là công trình của Mác và Ph.Ăngghen, được xuất b愃ऀ n
tháng 2/1845. Tác phẩm này đã chứa đựng "quan niệm h u như đã hoàn thành của Mác về vai
trò cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n", và cho thấy "Mác đã ti Ān g n như th Ā nào đ Ān
tư tươꄉng cơ b愃ऀ n của toàn bộ "hệ thống" của ông.... tức là tư tươꄉng về như뀃ng quan hệ
xã hội của s愃ऀ n xuất".
Mùa xuân 1845, Luận cương về Feuerbach ra đơꄀi. Ph.Ăngghen đánh giá đây là văn kiện
đ u tiên chứa đựng m m mống thiên tài của một th Ā giới quan mới. Tư tươꄉng xuyên suốt
của luận cương là vai trò quy Āt định của thực tiễn đối với đời sống xã hội và tư tươꄉng về
sứ mệnh "c愃ऀ i tạo th Ā giới "của tri Āt h漃⌀c Mác. Trên cơ sơꄉ quan điểm thực tiễn đúng
đắn, Mác đã phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa
duy tâm, vận dụng quan điểm duy vật biện chứng để chỉ ra mặt xã hội của b愃ऀ n chất con
người, với luận điểm "trong t椃Ānh hiện thực của nó, b愃ऀ n chất con người là t ऀ ng hoà
như뀃ng quan hệ xã hội".
Cuối năm 1845 - đ u năm 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen vi Āt chung tác phẩm Hệ tư
tưởng Đư뀁c trình bày quan điểm duy vật lịch sử một cách hệ thống - xem xét lịch sử xã hội
xuất phát tư뀀 con ngươꄀi hiện thư뀣c, khẳng định: "Tiền đề đ u tiên của toàn bộ lịch sử nhân
loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của như뀃ng cá nhân con người sống" mà s愃ऀ n xuất vật chất là 36 lOMoAR cPSD| 40342981
hành vi lịch sử đ u tiên của h漃⌀. Phương thức s愃ऀ n xuất vật chất không chỉ là tái s愃ऀ n
xuất sự tồn tại thể xác của cá nhân, mà "nó là một phương thức hoạt động nhất định của như뀃ng
cá nhân ấy, một hình thức nhất định của hoạt động sống của h漃⌀, một phương thư뀁c sinh
sống nhất định của h漃⌀".
S愃ऀ n xuất vật chất là cơ sơꄉ của đời sống xã hội. Với việc nghiên cứu biện chứng giư뀃a
như뀃ng "sức s愃ऀ n xuất của xã hội" (tức lực lượng s愃ऀ n xuất) và như뀃ng hình thức giao
ti Āp (tức các quan hệ s愃ऀ n xuất), phát hiện ra quy luật vận động và phát triển nền s愃ऀ n
xuất vật chất của xã hội. Cùng với Hệ tư tưởng Đư뀁c, tri Āt h漃⌀c Mác đã đi tới nhận thức
đời sống xã hội bằng một hệ thống các quan điểm l椃Ā luận thực sự khoa h漃⌀c, đã hình thành,
tạo cơ sở lí luận khoa h漃⌀c vư뀃ng chắc cho sự phát triển tư tươꄉng cộng s愃ऀ n chủ nghĩa của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Hai ông đã đưa ra phương pháp ti Āp cận khoa h漃⌀c để nhận thức chủ nghĩa cộng
s愃ऀ n. Theo đó, chủ nghĩa cộng s愃ऀ n là một ly tươꄉng cao đẹp của nhân loại, nhưng được
thực hiện tư뀀ng bước với như뀃ng mục tiêu cụ thể nào, bằng con đường nào, thì điều đó còn
tuỳ thuộc vào điểm xuất phát và chỉ có qua phong trào thực tiễn mới tìm ra được như뀃ng hình
thức và bước đi th椃Āch hợp. "Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng s愃ऀ n không ph愃ऀ i là một
trạng thái c n ph愃ऀ i sáng tạo ra, không ph愃ऀ i là một lý tưởng mà hiện thực ph愃ऀ i khuôn
theo. Chúng ta g漃⌀i chủ nghĩa cộng s愃ऀ n là một phong trào hiện thư뀣c, nó xoá bỏ trạng thái hiện nay".
Năm 1847, C.Mác vi Āt tác phẩm Sư뀣 khốn cùng của triêt h漃⌀c, ti Āp tục đề xuất
các nguyên ly tri Āt h漃⌀c, chủ nghĩa cộng s愃ऀ n khoa h漃⌀c, như ch椃Ānh Mác sau này
đã nói, "Chứa đựng như뀃ng m m mống của h漃⌀c thuy Āt được trình bày trong bộ Tư
b愃ऀ n sau hai mươi năm trời lao động". Năm 1848, C.Mác cùng với Ph.Ăngghen vi Āt tác
phẩm Tuyên ngôn của Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n. Đây là văn kiện có t椃Ānh chất cương lĩnh đ u
tiên của chủ nghĩa Mác, trong đó cơ sơꄉ tri Āt h漃⌀c của chủ nghĩa Mác được trình bày một
cách thiên tài, thống nhất hư뀃u cơ với các quan điểm kinh t Ā và các quan điểm ch椃Ānh
trị - xã hội. "Tác phẩm này trình bày một cách h Āt sức sáng sủa và rõ ràng th Ā giới quan 37 lOMoAR cPSD| 40342981
mới, chủ nghĩa duy vật triệt để - chủ nghĩa duy vật này bao quát c愃ऀ lĩnh vực sinh hoạt xã
hội - phép biện chứng với tư cách là h漃⌀c thuy Āt toàn diện nhất, sâu sắc nhất về sự phát
triển, l椃Ā luận đấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng - trong lịch sử toàn th Ā giới của
giai cấp vô s愃ऀ n, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới xã hội cộng s愃ऀ n". Với hai tác
phẩm này, chủ nghĩa Mác được trình bày như một chỉnh thể các quan điểm l椃Ā luận nền
t愃ऀ ng của ba bộ phận hợp thành của nó và sẽ được Mác và Ph.Ăngghen ti Āp tục b ऀ
sung, phát triển trong suốt cuộc đời của hai ông trên cơ sơꄉ t ऀ ng k Āt như뀃ng kinh
nghiệm thực tiễn của phong trào công nhân và khái quát như뀃ng thành tựu khoa h漃⌀c của nhân loại.
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895)
H漃⌀c thuy Āt Mác ti Āp tục được b ऀ sung và phát triển trong sự gắn bó mật thi Āt
hơn nư뀃a với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân mà C.Mác và Ph.Ăngghen vư뀀a
là như뀃ng đại biểu tư tươꄉng vư뀀a là lãnh tụ thiên tài. Bằng hoạt động l椃Ā luận của mình,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong trào công nhân tư뀀 tự phát thành phong trào tự giác và
phát triển ngày càng mạnh mẽ. Và ch椃Ānh trong quá trình đó, h漃⌀c thuy Āt của các ông
không ngư뀀ng được phát triển một cách hoàn bị.
Trong thời kỳ này, Mác vi Āt hàng loạt tác phẩm quan tr漃⌀ng. Hai tác phẩm: Đấu tranh
giai cấp ở Pháp và Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ đã t ऀ ng k Āt cuộc cách
mạng Pháp (1848 - 1849). Các năm sau, cùng với như뀃ng hoạt động t椃Āch cực để thành lập
Quốc t Ā I, Mác đã tập trung vi Āt tác phẩm khoa h漃⌀c chủ y Āu của mình là bộ Tư b愃ऀ n
(tập 1 xuất b愃ऀ n 9/1867), rồi vi Āt Góp phần phê phán kinh tê chính trị h漃⌀c (1859).
Bộ Tư b愃ऀ n không chỉ là công trình đồ sộ của Mác về kinh t Ā ch椃Ānh trị h漃⌀c mà
còn là b ऀ sung, phát triển của tri Āt h漃⌀c Mác nói riêng, của h漃⌀c thuy Āt Mác nói
chung. Lênin khẳng định, trong Tư b愃ऀ n "Mác không để lại cho chúng ta "Lôgíc h漃⌀c" (với
chư뀃 L vi Āt hoa), nhưng đã để lại cho chúng ta Lôgíc của Tư b愃ऀ n" . 38 lOMoAR cPSD| 40342981
Năm 1871, Mác vi Āt Nội chiên ở Pháp, phân t椃Āch sâu sắc kinh nghiệm của Công xã
Pari. Năm 1875, Mác cho ra đời một tác phẩm quan tr漃⌀ng về con đường và mô hình của xã
hội tương lai, xã hội cộng s愃ऀ n chủ nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương l椃̀nh Gô ta.
Trong khi đó, Ph.Ăngghen đã phát triển tri Āt h漃⌀c Mác thông qua cuộc đấu tranh chống
lại như뀃ng kẻ thù đủ loại của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát như뀃ng thành tựu của
khoa h漃⌀c. Biện chư뀁ng của tư뀣 nhiên và Chống Đuyrinh l n lượt ra đời trong thời kỳ này.
Sau đó Ph.Ăngghen vi Āt ti Āp các tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chê độ tư hữu và
của nhà nước (1884) và Lútvích Phoi-ơ-bắc và sư뀣 cáo chung của triêt h漃⌀c c ऀ điển Đư뀁c
(1886)... Với như뀃ng tác phẩm trên, Ph.Ăngghen đã trình bày h漃⌀c thuy Āt Mác nói chung,
tri Āt h漃⌀c Mác nói riêng dưới dạng một hệ thống l椃Ā luận tương đối độc lập và hoàn
chỉnh. Sau khi Mác qua đời (14 - 03 - 1883), Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh và xuất b愃ऀ n hai
quyển còn lại trong bộ Tư b愃ऀ n của Mác (tr漃⌀n bộ ba quyển). Như뀃ng y ki Ān b ऀ sung,
gi愃ऀ i th椃Āch của Ph.Ăngghen đối với một số luận điểm của các ông trước đây cũng có y
nghĩa rất quan tr漃⌀ng trong việc b愃ऀ o vệ và phát triển tri Āt h漃⌀c Mác.
c. Thực chất và ý ngh椃̀a cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
Sự ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử tri Āt h漃⌀c
nhân loại. K Ā thư뀀a một cách có phê phán như뀃ng thành tựu của tư duy nhân loại, sáng
tạo nên chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c mới về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất, trong đó có sự
thống nhất giư뀃a chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng, giư뀃a quan niệm duy vật về tự
nhiên với quan niệm duy vật về đời sống xã hội, giư뀃a việc gi愃ऀ i th椃Āch hiện thực về mặt
tri Āt h漃⌀c với cuộc đấu tranh c愃ऀ i tạo hiện thực bơꄉi thực tiễn cách mạng, trơꄉ thành
th Ā giới quan và phương pháp luận khoa h漃⌀c của giai cấp công nhân và ch椃Ānh đ愃ऀ ng
của nó để nhận thức và c愃ऀ i tạo th Ā giới. Đó là thực chất cuộc cách mạng trong tri Āt
h漃⌀c do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện. 39 lOMoAR cPSD| 40342981
C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc ph甃⌀c tính chất trư뀣c quan, siêu hình của chủ ngh椃̀a
duy vật cũ và khắc ph甃⌀c tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chư뀁ng duy tâm, sáng tạo
ra một chủ ngh椃̀a duy vật triêt h漃⌀c hoàn bị, đó là chủ ngh椃̀a duy vật biện chư뀁ng.
Trước Mác, các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c duy vật cũng đã chứa đựng không 椃Āt
như뀃ng luận điểm riêng biệt thể hiện tinh th n biện chứng. Song, do hạn ch Ā của điều kiện
xã hội và của trình độ phát triển khoa h漃⌀c, nên, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách
rời nhau. Khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy vật Feuerbach là quan điểm tri Āt h漃⌀c
nhân b愃ऀ n, xem xét con người tộc loại, phi lịch sử, phi giai cấp, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c chân ch椃Ānh khoa h漃⌀c bằng cách xuất phát tư뀀
con người thực hiện - con người hoạt động thực tiễn mà trước h Āt là thực tiễn s愃ऀ n xuất vật
chất và thực tiễn đấu tranh ch椃Ānh trị - xã hội. Nói cách khác, chủ nghĩa duy vật cũ là chủ
nghĩa duy vật bị "c m tù" trong cách nhìn chật hẹp, phi Ān diện của phép siêu hình và duy
tâm về xã hội. Trong khi đó, phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ duy tâm th n
b椃Ā của một số đại biểu tri Āt h漃⌀c c ऀ điển Đức, đặc biệt trong tri Āt h漃⌀c Hegel.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra cơ sơꄉ duy tâm của tri Āt h漃⌀c Hegel, vạch ra mâu thuẫn
chủ y Āu giư뀃a hệ thống tri Āt h漃⌀c b愃ऀ o thủ, giáo điều với phương pháp biện chứng
cách mạng. Hệ thống tri Āt h漃⌀c của Hegel đã coi thường nội dung đời sống thực t Ā và
xuyên tạc bức tranh khoa h漃⌀c hiện thực. Phép biện chứng duy tâm của Hegel đã bất lực trước
sự phân t椃Āch thực tiễn, phân t椃Āch sự phát triển của nền s愃ऀ n xuất vật chất và đặc biệt là
bất lực trước sự phân t椃Āch các sự kiện ch椃Ānh trị. Với việc k Āt hợp một cách tài tình
giư뀃a việc gi愃ऀ i phóng chủ nghĩa duy vật khỏi t椃Ānh chất trực quan, máy móc siêu hình
và gi愃ऀ i phóng phép biện chứng khỏi t椃Ānh chất duy tâm th n b椃Ā, Mác và Ph.Ăngghen,
l n đ u tiên trong lịch sử, đã sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật tri Āt h漃⌀c hoàn bị, đó là
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận d甃⌀ng và mở rộng quan điểm duy vật biện chư뀁ng vào
nghiên cư뀁u lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ ngh椃̀a duy vật lịch sử - nội dung chủ yêu của
bước ngoặt cách mạng trong triêt h漃⌀c. 40 lOMoAR cPSD| 40342981
Trong quá trình xây dựng th Ā giới quan mới, C.Mác và Ph.Ăngghen không hề phủ nhận,
mà trái lại, đã đánh giá cao vai trò của các nhà tri Āt h漃⌀c và các h漃⌀c thuy Āt tri Āt
h漃⌀c ti Ān bộ trong sự phát triển xã hội. Tuy vậy, các ông cũng khẳng định rằng, khuy Āt
điểm chủ y Āu của các h漃⌀c thuy Āt duy vật trước Mác là chưa có quan điểm đúng đắn về
thực tiễn, do đó, thi Āu t椃Ānh triệt để, chỉ duy vật về tư nhiên, chưa thoát khỏi quan niệm
duy tâm về lịch sử xã hội. Trong lúc đó, phép biện chứng duy tâm của Hegel coi sự vận động
phát triển theo quy luật biện chứng là y niệm tuyệt đối, tinh th n th Ā giới, phủ nhận quá
trình vận động biện chứng của thực tiễn lịch sử xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng
quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội và mơꄉ rộng vào nghiên cứu một
lĩnh vực đặc thù của th Ā giới vật chất là tồn tại có hoạt động con người, tồn tại thống nhất,
khách quan - chủ quan. Với việc k Āt hợp một cách thiên tài giư뀃a quá trình c愃ऀ i tạo triệt
để chủ nghĩa duy vật và c愃ऀ i tạo như뀃ng quan điểm duy tâm về lịch sử xã hội, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã "làm cho chủ nghĩa duy vật trơꄉ nên hoàn bị và mơꄉ rộng h漃⌀c thuy Āt ấy
tư뀀 chỗ nhận thức giới tự nhiên đ Ān chỗ nhận thức xã hội loài ngươꄀi, chủ ngh椃̀a duy vật
lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tươꄉng khoa h漃⌀c". Sáng tạo ra chủ nghĩa duy
vật lịch sử là một cuộc cách mạng thực sự trong tri Āt h漃⌀c về xã hội - nội dung chủ y Āu
của bước ngoặt cách mạng mà Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện trong tri Āt h漃⌀c.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triêt h漃⌀c chân chính khoa h漃⌀c, với những
đặc tính mới của triêt h漃⌀c duy vật biện chư뀁ng.
Phương thức theo đó C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri Āt h漃⌀c hoàn toàn mới,
ch椃Ānh là việc các ông đã khám phá ra b愃ऀ n chất, vai trò của thực tiễn, luôn gắn bó một
cách hư뀃u cơ giư뀃a quá trình phát triển l椃Ā luận với thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn đấu
tranh cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n và qu n chúng nhân dân lao động. Thống nhất giữa lí
luận và thư뀣c tiễn là động lực ch椃Ānh để C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra một tri Āt
h漃⌀c chân ch椃Ānh khoa h漃⌀c, đồng thời trơꄉ thành một nguyên tắc, một đặc t椃Ānh mới
của tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng.
Với sự ra đời của tri Āt h漃⌀c Mác, vai trò xã hội của triêt h漃⌀c cũng như vị tr椃Ā
của nó trong hệ thống tri thức khoa h漃⌀c của nhân loại cũng có sự bi Ān đ ऀ i rất căn b愃ऀ n. 41 lOMoAR cPSD| 40342981
Giờ đây, tri Āt h漃⌀c không chỉ có chức năng gi愃ऀ i th椃Āch th Ā giới hiện tồn, mà còn
ph愃ऀ i trơꄉ thành công cụ nhận thức khoa h漃⌀c để c愃ऀ i tạo th Ā giới bằng cách mạng.
"Các nhà tri Āt h漃⌀c đã chỉ gi愃ऀ i thích th Ā giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề
là c愃ऀ i tạo th Ā giới"4. Luận điểm đó của Mác không như뀃ng chỉ ra sự khác nhau về nguyên
tắc giư뀃a tri Āt h漃⌀c của các ông với tất c愃ऀ các h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c trước đó,
mà còn là sự khái quát một cách cô đ漃⌀ng, sâu sắc thực chất cuộc cách mạng do các ông thực
hiện trong lĩnh vực này.
L n đ u tiên trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã công khai tính giai cấp của tri Āt
h漃⌀c, bi Ān tri Āt h漃⌀c của mình thành vũ kh椃Ā tinh th n của giai cấp vô s愃ऀ n. "Giống
như tri Āt h漃⌀c thấy giai cấp vô s愃ऀ n là vũ kh椃Ā vật chất của mình, giai cấp vô s愃ऀ n
cũng thấy tri Āt h漃⌀c là vũ kh椃Ā tinh thần của mình". Do gắn bó mật thi Āt với cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n giai cấp ti Ān bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có
lợi 椃Āch phù hợp với lợi 椃Āch cơ b愃ऀ n của nhân dân lao động và sự phát triển xã hội - mà
tri Āt h漃⌀c Mác, đ Ān lượt nó, lại trơꄉ thành hạt nhân l椃Ā luận khoa h漃⌀c cho th Ā
giới quan cộng s愃ऀ n của giai cấp công nhân. Sự k Āt hợp một cách nhu n nhuyễn giư뀃a
l椃Ā luận của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân đã tạo nên bước chuyển bi Ān về chất
của phong trào tư뀀 trình độ tự phát lên tự giác - một điều kiện tiên quy Āt để thực hiện được
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Ở tri Āt h漃⌀c Mác, tính đ愃ऀ ng và tính khoa h漃⌀c thống nhất hữu cơ với nhau. Tri Āt
h漃⌀c Mác mang t椃Ānh đ愃ऀ ng là tri Āt h漃⌀c duy vật biện chứng đồng thời mang b愃ऀ n
chất khoa h漃⌀c và cách mạng. Càng thể hiện t椃Ānh đ愃ऀ ng - duy vật biện chứng triệt để, thì
càng mang b愃ऀ n chất khoa h漃⌀c và cách mạng sâu sắc, và ngược lại.
Tri Āt h漃⌀c Mác ra đời cũng đã chấm dứt tham v漃⌀ng ơꄉ nhiều nhà tri Āt h漃⌀c
muốn bi Ān tri Āt h漃⌀c thành "khoa h漃⌀c của m漃⌀i khoa h漃⌀c", xác lập đúng đắn mối
quan hệ giữa triêt h漃⌀c với khoa h漃⌀c c甃⌀ thể. Trên thực t Ā, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng l椃Ā luận tri Āt h漃⌀c của mình trên cơ sơꄉ khái quát các thành tựu của khoa h漃⌀c
4 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t. 3, Nxb Ch椃Ānh trị quốc gia, H.1995, tr. 12. 42 lOMoAR cPSD| 40342981
xã hội và khoa h漃⌀c tự nhiên. Ph.Ăngghen đã vạch ra rằng, mỗi l n có phát minh vạch thời
đại, ngay c愃ऀ trong lĩnh vực khoa h漃⌀c tự nhiên, thì chủ nghĩa duy vật không trách khỏi
ph愃ऀ i thay đ ऀ i hình thức của nó. Đ Ān lượt mình, tri Āt h漃⌀c Mác ra đời đã trơꄉ thành
th Ā giới quan khoa h漃⌀c và phương pháp luận chung c n thi Āt cho sự phát triển của
m漃⌀i khoa h漃⌀c cụ thể. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa h漃⌀c ngày nay càng chứng tỏ sự
c n thi Āt ph愃ऀ i có tư duy biện chứng duy vật và ngược lại, chỉ có dựa trên như뀃ng thành
tựu của khoa h漃⌀c hiện đại để phát triển thì tri Āt h漃⌀c Mác mới không ngư뀀ng nâng cao
được sức mạnh "c愃ऀ i tạo th Ā giới" của mình.
Một trong như뀃ng đặc trưng n ऀ i bật của tri Āt h漃⌀c Mác là tính sáng tạo. Sự ra đời
và phát triển của tri Āt h漃⌀c Mác là k Āt qu愃ऀ hoạt động nghiên cứu khoa h漃⌀c công
phu và sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen. Lịch sử hình thành, phát triển của tri Āt h漃⌀c
Mác cho thấy đây ch椃Ānh là một h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c chân ch椃Ānh khoa h漃⌀c
đã và đang phát triển giư뀃a dòng văn minh nhân loại, gắn với thực tiễn sinh động của phong
trào công nhân. Sáng tạo ch椃Ānh là đặc trưng chủ y Āu ngay trong b愃ऀ n chất của tri Āt
h漃⌀c Mác - một h漃⌀c thuy Āt phán ánh th Ā giới vật chất luôn luôn vận động phát triển.
Tri Āt h漃⌀c Mác là một hệ thống mơꄉ luôn luôn được b ऀ sung, phát triển bơꄉi như뀃ng
thành tựu khoa h漃⌀c và thực tiễn. Không được coi như뀃ng nguyên ly tri Āt h漃⌀c Mác là
như뀃ng giáo điều, mà chỉ là kim chỉ nam cho nhận thức và hành động, c n ph愃ऀ i vận dụng
một cách sáng tạo trong như뀃ng điều kiện hoàn c愃ऀ nh cụ thể.
Tri Āt h漃⌀c Mác mang trong mình tính nhân đạo cộng s愃ऀ n. Đó ch椃Ānh là l椃Ā
luận khoa h漃⌀c xuất phát tư뀀 con người, vì mục tiêu gi愃ऀ i phóng con người, trước h Āt là
gi愃ऀ i phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi m漃⌀i sự áp bức bóc lột, phát triển
tự do, toàn diện con người.
Như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một h漃⌀c thuy Āt tri Āt h漃⌀c cao
hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn... trơꄉ thành một khoa h漃⌀c chân ch椃Ānh, vũ kh椃Ā tinh
th n cho giai cấp vô s愃ऀ n và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh gi愃ऀ i phóng giai cấp,
gi愃ऀ i phóng con người và gi愃ऀ i phóng xã hội. 43 lOMoAR cPSD| 40342981
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Tri Āt h漃⌀c Mác là vũ kh椃Ā tinh th n của giai cấp vô s愃ऀ n trong nhận thức và c愃ऀ i
tạo th Ā giới. Đó là h漃⌀c thuy Āt về sự phát triển luôn đòi hỏi được b ऀ sung, phát triển
không ngư뀀ng. V.I.Lênin nhấn mạnh: "Chúng ta không hề coi ly luận của Mác như là một cái
gì đã xong xuôi hẳn và bất kh愃ऀ xâm phạm, trái lại chúng ta tin tươꄉng rằng, ly luận đó chỉ
đặt nền móng cho môn khoa h漃⌀c mà như뀃ng người xã hội chủ nghĩa c n ph愃ऀ i phát triển
hơn nư뀃a về m漃⌀i mặt, n Āu h漃⌀ không muốn lạc hậu với cuộc sống". V.I.Lênin và
như뀃ng người cộng s愃ऀ n đã k Ā tục trung thành, b愃ऀ o vệ và phát triển sáng tạo c愃ऀ ba
bộ phận của chủ nghĩa Mác, đáp ứng đòi hỏi khách quan của thời đại mới.
* Hoàn c愃ऀ nh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triêt h漃⌀c Mác
Sự hình thành giai đoạn Lênin trong tri Āt h漃⌀c Mác gắn liền với các sự kiện quan
tr漃⌀ng trong đời sống kinh t Ā, ch椃Ānh trị, xã hội. Đó là sự chuyển bi Ān của chủ nghĩa
tư b愃ऀ n thành chủ nghĩa đ Ā quốc; giai cấp tư s愃ऀ n ngày càng bộc lộ rõ t椃Ānh chất ph愃ऀ n
động của mình, chúng điên cuồng sử dụng bạo lực trên tất c愃ऀ các lĩnh vực của đời sống xã
hội; sự chuyển bi Ān của trung tâm cách mạng th Ā giới vào nước Nga và sự phát triển của
cuộc đấu tranh gi愃ऀ i phóng dân tộc ơꄉ các nước thuộc địa.
Sự bi Ān đ ऀ i của điều kiện kinh t Ā - xã hội và cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
vô s愃ऀ n đã đặt ra trước như뀃ng người Mác - x椃Āt như뀃ng nhiệm vụ cấp bách, đó là sự
c n thi Āt ph愃ऀ i nghiên cứu giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư b愃ऀ n; soạn
th愃ऀ o chi Ān lược, sách lược đấu tranh của giai cấp vô s愃ऀ n và đội tiền phong của nó là
Đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; ti Āp tục làm giàu và phát triển tri Āt
h漃⌀c Mác...Như뀃ng nhiệm vụ đó đã được V.I.Lênin gi愃ऀ i quy Āt một cách tr漃⌀n vẹn
trên cơ sơꄉ th Ā giới quan duy vật biện chứng.
Cuối th Ā k礃ऀ XIX, đ u th Ā k礃ऀ XX, như뀃ng phát minh lớn trong lĩnh vực khoa
h漃⌀c tự nhiên (đặc biệt là trong lĩnh vực vật ly h漃⌀c) được thực hiện đã làm đ愃ऀ o lộn quan
niệm về th Ā giới của vật ly h漃⌀c c ऀ điển. Việc phát hiện ra tia phóng xạ; phát hiện ra điện
tử; chứng minh được sự thay đ ऀ i và phụ thuộc của khối lượng vào không gian, thời gian vào 44 lOMoAR cPSD| 40342981
vật chất vận động.v.v có y nghĩa h Āt sức quan tr漃⌀ng về mặt th Ā giới quan... Lợi dụng
tình hình đó, như뀃ng người theo chủ nghĩa duy tâm, cơ hội, xét lại...tấn công lại chủ nghĩa
duy vật biện chứng của Mác. Việc luận gi愃ऀ i trên cơ sơꄉ chủ nghĩa duy vật biện chứng
như뀃ng thành tựu mới của khoa h漃⌀c tự nhiên; phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử là như뀃ng nhiệm vụ đặt ra cho tri Āt h漃⌀c. V.I.Lênin - nhà tư
tươꄉng vĩ đại của thời đại, tư뀀 như뀃ng phát minh vĩ đại của khoa h漃⌀c tự nhiên, đã nhìn
thấy bước khơꄉi đ u của một cuộc cách mạng khoa h漃⌀c, ông cũng đã vạch ra và khái quát
như뀃ng tư tươꄉng cách mạng tư뀀 như뀃ng phát minh vĩ đại đó.
Trong thời đại đ Ā quốc chủ nghĩa, giai cấp tư s愃ऀ n đã ti Ān hành một cuộc tấn công
điên cuồng trên lĩnh vực tư tươꄉng, ly luận, nhằm chống lại các quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Rất nhiều trào lưu tư tươꄉng ly luận ph愃ऀ n động xuất hiện: thuy Āt Kant
mới; chủ nghĩa thực dụng; chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (bi Ān
tướng của chủ nghĩa Makhơ); ly luận về con đường thứ ba...Thực chất, giai cấp tư s愃ऀ n
muốn thay th Ā chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác bằng
thứ ly luận chi Āt chung, pha trộn của th Ā giới quan duy tâm, tôn giáo. Vì th Ā, việc
b愃ऀ o vệ và phát triển chủ nghĩa Mác nói chung và tri Āt h漃⌀c Mác nói riêng cho phù hợp
với điêù kiện lịch sử mới đã được V.I.Lênin xác định là như뀃ng nhiệm vụ đặc biệt quan tr漃⌀ng.
* V.I.Lênin trở thành ngươꄀi kê t甃⌀c trung thành và phát triển sáng tạo chủ ngh椃̀a Mác
và triêt h漃⌀c Mác trong thơꄀi đại mới - thơꄀi đại đê quốc chủ ngh椃̀a và quá độ lên chủ
ngh椃̀a xã hội
V.I.Lênin sinh ngày 22/4/1870 tại thành phố Ximbi Ācxcơ của nước Nga trong một gia
đình có sáu anh chị em được bố, mẹ cho h漃⌀c hành toàn diện và giáo dục trơꄉ thành như뀃ng
người yêu lao động, trung thực, khiêm tốn, nhạy bén đều trơꄉ thành như뀃ng người cách mạng.
Ngay tư뀀 nhỏ Lênin đã n ऀ i ti Āng là người tinh nhanh, vui vẻ, say mê và nghiêm túc trong
việc h漃⌀c hành. T椃Ānh cách và quan điểm của Lênin thời trẻ được hình thành dưới 愃ऀ nh
hươꄉng của nền giáo dục gia đình, nền văn h漃⌀c Nga và cuộc sống xung quanh. Năm 17
tu ऀ i, do tham gia t椃Āch cực vào phong trào sinh viên, V.I.Lênin bị đu ऀ i khỏi trường Đại 45 lOMoAR cPSD| 40342981
h漃⌀c T ऀ ng hợp Cadan và bị bắt giam. Tư뀀 đó, Người bước vào con đường đấu tranh cách
mạng. Người quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, h Āt sức hào hứng ti Āp nhận và tuyên
truyền nhiệt thành cho như뀃ng tư tươꄉng vĩ đại của chủ nghĩa Mác.
Vốn giàu nghị lực và tr椃Ā thông minh tuyệt vời, y ch椃Ā và lòng say mê hoạt động cách
mạng, V.I.Lênin đã lao vào công tác cách mạng, vượt qua m漃⌀i trơꄉ ngại, khó khăn c愃ऀ về
vật chất và tinh th n, không ngư뀀ng làm việc, cống hi Ān, sức lực tâm huy Āt và tr椃Ā
tuệ cho Đ愃ऀ ng, cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Trong điều kiện bị tù đày,
sống lưu vong ơꄉ nước ngoài, cũng như trong như뀃ng năm tháng hoạt động ly luận và chỉ đạo
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân Nga, V.I.Lênin đã thể hiện rõ là một lãnh tụ, một
nhà ly luận thiên tài, nhà t ऀ chức và người lãnh đạo kiệt xuất của giai cấp vô s愃ऀ n. "Lênin
là nhà bác h漃⌀c vĩ đại trong đấu tranh cách mạng và là nhà cách mạng trong hoạt động khoa
h漃⌀c. Ông là người mơꄉ ra thời kỳ mới trong sự phát triển của ly luận Mác - x椃Āt, làm
phong phú thêm tất c愃ऀ các bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác: tri Āt h漃⌀c, kinh t Ā
ch椃Ānh trị h漃⌀c và chủ nghĩa cộng s愃ऀ n khoa h漃⌀c".
- Thơꄀi kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin b愃ऀ o vệ và phát triển triêt h漃⌀c Mác nhằm thành
lập đ愃ऀ ng
Mác - xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư s愃ऀ n lần thư뀁 nhất
Tư뀀 như뀃ng năm 80 của th Ā k礃ऀ XIX chủ nghĩa Mác đã bắt đ u được tuyền bá vào
nước Nga. V.I.Lênin đã t椃Āch cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân Nga
đồng thời ti Ān hành đấu tranh kiên quy Āt chống chủ nghĩa duy tâm, phương pháp siêu
hình, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác nói chung và tri Āt h漃⌀c Mác nói riêng.
Trong thời kỳ này, V.I.Lênin đã vi Āt các tác phẩm chủ y Āu như: Những "ngươꄀi bạn
dân" là thê nào và h漃⌀ đấu tranh chống những ngươꄀi dân chủ - xã hội ra sao? (1894); Nội
dung kinh tê của chủ ngh椃̀a dân tuý và sư뀣 phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về
nội dung đó (1894); Chúng ta từ bỏ di s愃ऀ n nào? (1897); Làm gì? (1902),v.v.. V.I.Lênin đã
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, phương pháp siêu hình của phái Dân Túy, b愃ऀ o vệ và
phát triển phép biện chứng duy vật, quan tâm nghiên cứu các hiện tượng, quy luật phát triển
của xã hội, phát triển nhiều quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là làm phong phú 46 lOMoAR cPSD| 40342981
thêm ly luận hình thái kinh t Ā - xã hội. V.I.Lênin đã phát triển tư tươꄉng của chủ nghĩa Mác
về các hình thức đấu tranh giai cấp trước khi có ch椃Ānh quyền, đấu tranh kinh t Ā, đấu tranh
ch椃Ānh trị và đấu tranh tư tươꄉng, đặc biệt nhấn mạnh vai trò quy Āt định của đấu tranh
ch椃Ānh trị. Trong tác phẩm "Hai sách lược của Đ愃ऀ ng dân chủ - xã hội trong cách mạng
dân chủ", Lênin đã phát triển h漃⌀c thuy Āt của Mác về cách mạng xã hội chủ nghĩa, đã nêu
ra được như뀃ng đặc điểm, động lực và triển v漃⌀ng của cách mạng dân chủ tư s愃ऀ n trong
thời đại đ Ā quốc chủ nghĩa.
- Từ 1907 - 1917 là thơꄀi kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triêt h漃⌀c Mác và lãnh
đạophong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ ngh椃̀a
Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, tình hình xã hội Nga cực kỳ phức tạp. Lực
lượng ph愃ऀ n động giư뀃 địa vị thống trị và hoành hành trên m漃⌀i lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong hàng ngũ như뀃ng người cách mạng n愃ऀ y sinh hiện tượng dao động, “có tình trạng
thoái ch椃Ā, mất tinh th n, phân liệt, chạy dài, tư뀀 bỏ lập trường, nói chuyện dâm bôn”. Về
mặt tư tươꄉng, chủ nghĩa Mác bị tấn công tư뀀 nhiều ph椃Āa, trong lĩnh vực tri Āt h漃⌀c có
xu hướng ng愃ऀ sang chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, ra đời trào lưu “tìm th n” và “tạo th n”
trong giới tr椃Ā thức. Chủ nghĩa Makhơ muốn làm sống lại tri Āt h漃⌀c duy tâm, chống chủ
nghĩa duy vật biện chứng, phá hoại tư tươꄉng cách mạng, tước bỏ vũ kh椃Ā tinh th n của giai cấp vô s愃ऀ n.
Trước tình hình đó, V.I.Lênin ti Ān hành đấu tranh, b愃ऀ o vệ, phát triển tri Āt h漃⌀c
Mác. Tác phẩm "Chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a kinh nghiệm phê phán" (1908) đã khái
quát như뀃ng thành tựu mới nhất của khoa h漃⌀c tự nhiên, phê phán toàn diện tri Āt h漃⌀c
duy tâm tư s愃ऀ n và chủ nghĩa xét lại trong tri Āt h漃⌀c, vạch mặt như뀃ng kẻ chống lại
tri Āt h漃⌀c Mácx椃Āt, b愃ऀ o vệ chủ nghĩa duy vật, phát triển ly luận duy vật biện chứng về
nhận thức. V.I.Lênin chỉ ra rằng, giư뀃a tri Āt h漃⌀c và ch椃Ānh trị có mối quan hệ chặt chẽ,
rằng chủ nghĩa Mác là sự thống nhất không thể tách rời giư뀃a ly luận khoa h漃⌀c với thực tiễn cách mạng. 47 lOMoAR cPSD| 40342981
Trong tác phẩm này, V.I.Lênin đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất, gi愃ऀ i quy Āt
triệt để vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c, phát triển và hoàn thiện ly luận ph愃ऀ n ánh, vạch
ra b愃ऀ n chất của y thức, con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân ly và đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân ly.
V.I.Lênin đã chỉ ra thực chất của cuộc khủng ho愃ऀ ng trong vật ly h漃⌀c cuối th Ā k礃ऀ
XIX đ u th Ā k礃ऀ XX - ch椃Ānh là sự khủng ho愃ऀ ng về th Ā giới quan và phương pháp
luận. Người chỉ rõ, con đường thoát khỏi cuộc khủng ho愃ऀ ng vật ly là ph愃ऀ i thay th Ā chủ
nghĩa duy vật siêu hình bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
V.I.Lênin đã chỉ rõ sai l m của như뀃ng người theo chủ nghĩa Makhơ, khi h漃⌀ phủ nhận
vai trò quy Āt định của phương thức s愃ऀ n xuất đối với sự phát triển xã hội, về y thức xã hội
là hình thức ph愃ऀ n ánh của tồn tại xã hội. Ông kịch liệt phê phán phái Makhơ đồng nhất quy
luật sinh h漃⌀c với quy luật lịch sử, lấy quy luật sinh h漃⌀c gi愃ऀ i th椃Āch các hiện tượng
của đời sống xã hội.
Trong như뀃ng năm chi Ān tranh th Ā giới l n thứ nhất, V.I.Lênin nghiên cứu và phát
triển hàng loạt quan điểm, nguyên ly tri Āt h漃⌀c Mác, đáp ứng yêu c u nhận thức giai đoạn
chủ nghĩa tư b愃ऀ n độc quyền và gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề cấp bách của thực tiễn cách
mạng vô s愃ऀ n. Qua tác phẩm “Bút ký triêt h漃⌀c” (1914 - 1916), V.I.Lênin quan tâm nghiên
cứu, b ऀ sung, phát triển phép biện chứng duy vật. Ông tập trung phân t椃Āch tư tươꄉng coi
phép biện chứng là khoa h漃⌀c về sự phát triển, vấn đề nguồn gốc, động lực của sự phát triển;
phát triển các quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật; về nguyên tắc thống nhất giư뀃a
phép biện chứng, lôg椃Āch h漃⌀c và ly luận nhận thức, như뀃ng y Āu tố căn b愃ऀ n của phép
biện chứng,... V.I.Lênin b愃ऀ o vệ, phát triển nhiều vấn đề quan tr漃⌀ng như làm sáng tỏ quan
hệ giư뀃a tồn tại xã hội và y thức xã hội, t椃Ānh đ愃ऀ ng của hệ tư tươꄉng, vai trò của qu n
chúng nhân dân trong sự phát triển của lịch sử.
Trong tác phẩm: “Chủ ngh椃̀a đê quốc, giai đoạn tột cùng của chủ ngh椃̀a tư b愃ऀ n”
(1913), V.I.Lênin đã phân t椃Āch chủ nghĩa đ Ā quốc là giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư
b愃ऀ n, đêm trước của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, đã phát triển sáng tạo vấn đề về 48 lOMoAR cPSD| 40342981
mối quan hệ giư뀃a như뀃ng quy luật khách quan của xã hội với hoạt động có y thức của con
người; về vai trò của qu n chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử, về quan hệ giư뀃a tất
y Āu và tự do...V.I.Lênin đã nêu lên như뀃ng k Āt luận mới về kh愃ऀ năng thắng lợi của
cách mạng vô s愃ऀ n ơꄉ một số 椃Āt nước, thậm ch椃Ā ơꄉ một nước riêng lẻ không ph愃ऀ i
ơꄉ trình độ phát triển cao về kinh t Ā; về sự chuyển bi Ān của cách mạng dân chủ tư s愃ऀ n
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa; về như뀃ng hình thức muôn vẻ của cách mạng xã hội chủ
nghĩa...V.I.Lênin chỉ ra rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa ơꄉ một nước là một bộ phận cấu
thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa th Ā giới. Vì vậy, Người luôn đòi hỏi sự thống nhất,
đoàn k Āt trong phong trào cộng s愃ऀ n th Ā giới trên tinh th n chủ nghĩa quốc t Ā vô s愃ऀ n.
Khi cách mạng vô s愃ऀ n đã trơꄉ lên ch椃Ān muồi, trong điều kiện cụ thể của nước Nga,
V.I.Lênin đã vi Āt tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” (cuối năm 1917) nhằm chuẩn bị mặt
ly luận cho cuộc cách mạng vô s愃ऀ n đang đ Ān g n. V.I.Lênin đã phát triển quan điểm của
chủ nghĩa Mác về nguồn gốc b愃ऀ n chất của nhà nước, về t椃Ānh tất y Āu đập tan nhà nước
tư s愃ऀ n, thay th Ā bằng nhà nước chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n, về nhà nước trong thời kỳ qúa
độ - đó là nhà nước chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n và lực lượng lãnh đạo nhà nước là đội tiên
phong của giai cấp công nhân tức ch椃Ānh đ愃ऀ ng Mácx椃Āt. V.I.Lênin phân t椃Āch và nhấn
mạnh tư tươꄉng chủ y Āu của Mác về đấu tranh giai cấp, chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n, và phân
t椃Āch chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng s愃ऀ n là hai giai đoạn trong sự phát triển của xã
hội cộng s愃ऀ n chủ nghĩa, về vai trò của đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n trong xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
Công lao to lớn của V.I.Lênin được thể hiện ơꄉ chỗ, ông đã gi愃ऀ i quy Āt một cách khoa
h漃⌀c như뀃ng vấn đề về chi Ān tranh và hoà bình; ti Āp tục phát triển h漃⌀c thuy Āt Mác
về chi Ān tranh và quân đội. Ông là người đ u tiên soạn th愃ऀ o h漃⌀c thuy Āt về b愃ऀ o
vệ t ऀ quốc xã hội chủ nghĩa...Như뀃ng tư tươꄉng trên được Lênin trình bày trong các tác
phẩm Chủ ngh椃̀a xã hội và chiên tranh, H愃ऀ i c愃ऀ ng Lữ thuận thất thủ, Chiên tranh và cách
mạng và một số tác phẩm khác. 49 lOMoAR cPSD| 40342981
- Từ 1917 - 1924 là thơꄀi kỳ Lênin t ऀ ng kêt kinh nghiệm thư뀣c tiễn cách mạng, b ऀ
sung, hoàn thiện triêt h漃⌀c Mác, gắn liền với việc nghiên cư뀁u các vấn đề xây dư뀣ng chủ
ngh椃̀a xã hội
Sau Cách mạng Tháng mười năm 1917, nước Nga Xô vi Āt bước vào thời kỳ quá độ
tư뀀 chủ nghĩa tư b愃ऀ n lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn c愃ऀ nh chống lại sự can thiệp của 14
nước đ Ā quốc, b漃⌀n ph愃ऀ n động trong nội chi Ān b愃ऀ o vệ thành qu愃ऀ cách mạng và xây dựng đất nước.
V.I.Lênin kiên quy Āt đấu tranh chống m漃⌀i loại kẻ thù của chủ nghĩa Mác nói chung và
tri Āt h漃⌀c Mác nói riêng.
V.I.Lênin đặc biệt chú y t ऀ ng k Āt kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, dựa vào như뀃ng
thành tựu mới nhất của khoa h漃⌀c, b ऀ sung, hoàn thiện tri Āt h漃⌀c Mác, nhất là sự phát
triển phép biện chứng mácx椃Āt... Tác phẩm "Những nhiệm v甃⌀ trước mắt của Chính quyền
Xô viêt", V.I.Lênin đã vạch ra đường lối chung xây dựng chủ nghĩa xã hội ơꄉ Nga, phân t椃Āch
nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, đặt ra nhiệm vụ ph愃ऀ i ti Ān hành cuộc
c愃ऀ i tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh t Ā nước Nga, trong đó nhiệm vụ cơ b愃ऀ n, hàng
đ u là nâng cao năng suất lao động.
V.I.Lênin làm rõ sự khác biệt căn b愃ऀ n về nhiệm vụ chủ y Āu của qu n chúng lao động
trong cách mạng tư s愃ऀ n và cách mạng vô s愃ऀ n. Người phát triển tư tươꄉng về chuyên
ch椃Ānh vô s愃ऀ n và chỉ rõ: “Ch椃Ānh quyền Xô vi Āt không ph愃ऀ i là cái gì khác mà chỉ
là hình thức của chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n”. Trong thời kỳ quá độ tư뀀 chủ nghĩa tư b愃ऀ n
lên chủ nghĩa xã hội, nhà nước chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n thực hiện chuyên ch椃Ānh đối với
b漃⌀n bóc lột là một tất y Āu. Người cũng làm rõ như뀃ng đặc trưng chủ y Āu của ch Ā
độ dân chủ đã được thi hành ơꄉ Nga.
Tác phẩm “Cách mạng vô s愃ऀ n và tên ph愃ऀ n bội Causky”, trong đó V.I.Lênin vạch
tr n sự ph愃ऀ n bội của Causky, phê phán Causky đã phủ nhận chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n và
cách mạng xã hội chủ nghĩa; chỉ rõ sự khác biệt căn b愃ऀ n giư뀃a nền dân chủ tư s愃ऀ n và 50 lOMoAR cPSD| 40342981
nền dân chủ vô s愃ऀ n, chỉ rõ vai trò to lớn của Nhà nước Xô vi Āt trong b愃ऀ o vệ và xây
dựng nước Nga Xô vi Āt.
Trong tác phẩm “Sáng kiên v椃̀ đại”, l n đ u tiên V.I.Lênin đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh
về giai cấp, chỉ ra như뀃ng đặc trưng chung cơ b愃ऀ n, ph ऀ bi Ān và ऀ n định nhất của
giai cấp - cơ sơꄉ khoa h漃⌀c để nhận bi Āt, phân rõ các giai cấp khác nhau trong lịch sử xã
hội có giai cấp. V.I.Lênin ti Āp tục phát triển tư tươꄉng về nâng cao năng suất lao động. Người
chỉ rõ: xét đ Ān cùng năng suất lao động là cái quan tr漃⌀ng nhất, chủ y Āu nhất b愃ऀ o
đ愃ऀ m cho thắng lợi của ch Ā độ xã hội mới.
Tác phẩm “Bệnh ấu tr椃̀ "t愃ऀ khuynh" trong phong trào cộng s愃ऀ n”, V.I.Lênin làm rõ
mối quan hệ chặt chẽ giư뀃a đ愃ऀ ng và qu n chúng, vai trò lãnh đạo của Đ愃ऀ ng trong thi Āt
lập chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n và c愃ऀ i tạo xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin ti Āp tục luận chứng
cho t椃Ānh tất y Āu, nội dung của chuyên ch椃Ānh vô s愃ऀ n đối với toàn bộ thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ, ly luận về tình th Ā
cách mạng và thời cơ cách mạng.
Tác phẩm "Lại bàn về Công đoàn", V.I.Lênin cũng đã đề cập đ Ān như뀃ng vấn đề cơ
b愃ऀ n của lôg椃Āch biện chứng, khái quát như뀃ng nguyên tắc cơ b愃ऀ n của phép biện chứng
duy vật như: nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc phát triển...
Sau khi đã dũng c愃ऀ m vượt qua m漃⌀i nguy nan trong cuộc nội chi Ān, trên bước
đường xây dựng kinh t Ā và ch Ā độ xã hội mới trong hoà bình, đất nước Xô vi Āt đứng
trước nguy cơ khủng ho愃ऀ ng nghiêm tr漃⌀ng. Điều đó đòi hỏi như뀃ng người cộng s愃ऀ n
ph愃ऀ i nhận thức sâu sắc, đ y đủ hơn như뀃ng vấn đề ly luận và thực tiễn của thời kỳ quá độ
ti Ān lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ này, Lênin vi Āt tác phẩm Chính sách kinh tê mới,
trong đó đã làm phong phú và phát triển như뀃ng tư tươꄉng của Mác, Ăngghen về thời kỳ quá
độ, đặc biệt là chủ trương phát triển kinh t Ā nhiều thành ph n, phát triển kinh t Ā hàng hoá
trong nông nghiệp, vấn đề liên minh công nông. K Āt qu愃ऀ là thông qua thực hiện ch椃Ānh
sách kinh t Ā mới mà khối liên minh công nông và ch椃Ānh quyền Xô vi Āt được củng cố thêm một bước. 51 lOMoAR cPSD| 40342981
Tác phẩm Về tác d甃⌀ng của chủ ngh椃̀a duy vật chiên đấu" được coi như là di chúc
tri Āt h漃⌀c của Lênin, trong đó ông nêu cơ sơꄉ khoa h漃⌀c cho nhiệm vụ ti Āp tục phát
triển tri Āt h漃⌀c Mác, về phương hướng, mục tiêu, biện pháp công tác của đ愃ऀ ng cộng
s愃ऀ n trên mặt trận tri Āt h漃⌀c. V.I.Lênin còn có sự đóng góp to lớn vào việc phát triển ly
luận đạo đức h漃⌀c, mỹ h漃⌀c và chủ nghĩa vô th n khoa h漃⌀c, chỉ ra như뀃ng nhiệm vụ cơ
b愃ऀ n của việc giáo dục đạo đức, mỹ h漃⌀c và chủ nghĩa vô th n khoa h漃⌀c.
Như vậy, chủ nghĩa Lênin không ph愃ऀ i là “sự gi愃ऀ i th椃Āch” chủ nghĩa Mác mà là sự
khái quát ly luận về thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
toàn th Ā giới, là sự phát triển duy nhất đúng đắn và triệt để chủ nghĩa Mác, trong đó có tri Āt
h漃⌀c trong thời đại đ Ā quốc chủ nghĩa và cách mạng vô s愃ऀ n. Ch椃Ānh vì th Ā, giai
đoạn mới trong sự phát triển tri Āt h漃⌀c Mác gắn liền với tên tu ऀ i của V.I.Lênin và tri Āt
h漃⌀c Mác - Lênin là tên g漃⌀i chung cho c愃ऀ hai giai đoạn.
* Thơꄀi kỳ từ 1924 đên nay, triêt h漃⌀c Mác - Lênin tiêp t甃⌀c được các Đ愃ऀ ng Cộng
s愃ऀ n và công nhân b ऀ sung, phát triển
Tư뀀 sau khi V.I.Lênin mất đ Ān nay, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin ti Āp tục được các
đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n và công nhân b ऀ sung, phát triển. Trong khi lãnh đạo, gi愃ऀ i quy Āt
các nhiệm vụ ch椃Ānh trị, thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh tư tươꄉng, các
đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n và công nhân đã có nhiều đóng góp quan tr漃⌀ng, nhất là như뀃ng vấn đề
về chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chẳng hạn như vấn đề mối quan hệ giư뀃a lực lượng s愃ऀ n xuất
và quan hệ s愃ऀ n xuất; quan hệ giư뀃a cơ sơꄉ hạ t ng và ki Ān trúc thượng t ng; quan hệ
giư뀃a giai cấp, dân tộc và nhân loại; về nhà nước xã hội chủ nghĩa, thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, như뀃ng mâu thuẫn của thời đại... Ở các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, tri Āt
h漃⌀c Mác - Lênin được truyền bá và thâm nhập sâu rộng trong qu n chúng và trên các lĩnh
vực đời sống của xã hội và đóng vai trò quan tr漃⌀ng không thể thi Āu trong quá trình xây
dựng xã hội mới với như뀃ng thành tựu to lớn không thể phủ nhận được.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra rằng, quá trình phát triển tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin cũng
gặp không 椃Āt khó khăn do như뀃ng sai l m, khuy Āt điểm trong đấu tranh cách mạng và 52 lOMoAR cPSD| 40342981
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ ch Ā qu愃ऀ n ly kinh t Ā, qu愃ऀ n ly xã hội mang t椃Ānh
chất tập trung quan liêu, bệnh chủ quan, duy y ch椃Ā, quan niệm gi愃ऀ n đơn về quan hệ giư뀃a
tri Āt h漃⌀c và ch椃Ānh trị dẫn đ Ān “hoà tan” tri Āt h漃⌀c vào tư tươꄉng ch椃Ānh trị
trong gi愃ऀ i quy Āt các vấn đề thực tiễn của cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ... là trơꄉ lực lớn đối với sự phát triển năng lực tư duy ly luận, quá trình phát triển
của tri Āt h漃⌀c. Ngược lại, sự lạc hậu về ly luận đã trơꄉ thành một trong như뀃ng nguyên
nhân dẫn đ Ān sự khủng ho愃ऀ ng của chủ nghĩa xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa h漃⌀c, kỹ thuật với như뀃ng phát minh có t椃Ānh chất
vạch thời đại và sự bi Ān đ ऀ i nhanh chóng của đời sống kinh t Ā, ch椃Ānh trị, xã hội đã
làm n愃ऀ y sinh hàng loạt vấn đề c n gi愃ऀ i đáp về mặt ly luận. Điều đó đòi hỏi các đ愃ऀ ng
cộng s愃ऀ n vận dụng th Ā giới quan, phương pháp luận Mác - x椃Āt để t ऀ ng k Āt kinh
nghiệm thực tiễn khái quát ly luận định ra đường lối, chi Ān lược, sách lược phù hợp với yêu
c u khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự đ ऀ vỡ của mô hình chủ nghĩa xã hội
hiện thực làm cho yêu c u phát triển tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin càng cấp bách hơn bao giờ
h Āt. Đặc biệt, trong cuộc đấu tranh b愃ऀ o vệ thành qu愃ऀ của chủ nghĩa xã hội đã đạt được,
đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội vượt qua thử thách, ti Āp tục ti Ān lên đòi hỏi các
đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n càng ph愃ऀ i nắm vư뀃ng ly luận chủ nghĩa Mác- Lênin, trước h Āt là
th Ā giới quan, phương pháp luận khoa h漃⌀c của nó.
Trong quá trình t ऀ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Ch椃Ā Minh và
Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể Việt Nam, đồng thời có đóng góp quan tr漃⌀ng vào sự phát triển tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin trong điều kiện mới.
Trong đấu tranh gi愃ऀ i phóng dân tộc, bằng tư duy biện chứng, phân t椃Āch sâu sắc tình
hình cách mạng Việt Nam, trong “Chính cương vắn tắt, Luận cương năm 1930”, Chủ tịch Hồ
Ch椃Ā Minh và Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam đã sáng suốt định ra đường lối lãnh đạo nhân
dân làm "cách mạng tư s愃ऀ n dân quyền", rồi ti Ān thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai
đoạn phát triển tư b愃ऀ n chủ nghĩa tư뀀 một nước thuộc địa nửa phong ki Ān. Trên cơ sơꄉ
ly luận về tình th Ā, thời cơ cách mạng, phân t椃Āch cụ thể tình hình, so sánh lực lượng, nắm 53 lOMoAR cPSD| 40342981
chắc thời cơ, lãnh đạo toàn Đ愃ऀ ng, toàn dân và toàn quân ta đứng lên khơꄉi nghĩa giành
ch椃Ānh quyền thắng lợi năm 1945, đánh bại thực dân Pháp 1954 và đ Ā quốc Mỹ thống nhất
T ऀ quốc năm 1975 đã khẳng định t椃Ānh đúng đắn, khoa h漃⌀c, sự đóng góp, làm phong
phú ly luận Mác - Lênin của Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam. Đặc biệt đường lối thực hiện đồng
thời hai nhiệm vụ chi Ān lược - xây dựng chủ nghĩa xã hội ơꄉ Miền Bắc, đấu tranh gi愃ऀ i
phóng dân tộc, thống nhất T ऀ quốc ơꄉ Miền Nam sau năm 1954 là một đóng góp quan
tr漃⌀ng của Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam trong phát triển tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin.
Trong xây dư뀣ng chủ ngh椃̀a xã hội trên c愃ऀ nước, Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam đã
làm rõ thêm ly luận về thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ dài; phân t椃Āch
chỉ ra như뀃ng mâu thuẫn cơ b愃ऀ n của thời đại ngày nay; thực hiện đường lối đ ऀ i mới, phát
triển kinh t Ā thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; gi愃ऀ i quy Āt đúng đắn giư뀃a đ ऀ i
mới kinh t Ā và đ ऀ i mới ch椃Ānh trị; đưa ra quan điểm chủ động hội nhập quốc t Ā trên
cơ sơꄉ phát huy nội lực, b愃ऀ o đ愃ऀ m giư뀃 vư뀃ng độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa; vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đó cũng là như뀃ng đóng góp
quan tr漃⌀ng của Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam trong phát triển kho tàng ly luận Mác - Lênin
trong đó có tri Āt h漃⌀c.
Hiện nay, tình hình th Ā giới, khu vực và trong nước đang có bi Ān động nhanh chóng
và phức tạp. Đặc biệt, các th Ā lực thù địch đang ra sức chống phá chủ nghĩa xã hội, xuyên
tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tươꄉng Hồ Ch椃Ā Minh, đường lối, quan điểm của Đ愃ऀ ng
Cộng s愃ऀ n Việt Nam, việc đấu tranh b愃ऀ o vệ, phát triển tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin phù hợp
với điều kiện lịch sử mới là vấn đề cấp bách, nhất là việc vận dụng, bi Ān ly luận đó thành
hiện thực thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ơꄉ Việt Nam.
Thực t Ā cho thấy, không thể đ ऀ i mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, n Āu
xa rời lập trường chủ nghĩa Mác - Lênin, rơi vào chủ nghĩa chủ quan, xét lại. Như뀃ng thành
công và thất bại trong “c愃ऀ i t ऀ ”, đ ऀ i mới đã chứng tỏ điều đó. Việc b ऀ sung, phát triển
tri Āt h漃⌀c Mác Lênin hiện nay chỉ có thể thực hiện được thông qua t ऀ ng k Āt kinh
nghiệm thực tiễn theo phương pháp biện chứng khoa h漃⌀c, tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc 54 lOMoAR cPSD| 40342981
thống nhất giư뀃a ly luận và thực tiễn, đồng thời kiên quy Āt đấu tranh chống các tư tươꄉng
cơ hội, xét lại, khắc phục bệnh giáo điều, duy y ch椃Ā, b愃ऀ o vệ và phát triển tri Āt h漃⌀c
Mácx椃Āt; trang bị th Ā giới quan, phương pháp luận khoa h漃⌀c cho các nhà khoa h漃⌀c
ti Āp tục đi sâu khám phá tự nhiên và xã hội, không ngư뀀ng làm phong phú tri thức của con người về th Ā giới.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triêt h漃⌀c Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chư뀁ng về tư뀣 nhiên, xã
hội và tư duy - thê giới quan và phương pháp luận khoa h漃⌀c, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lư뀣c lượng xã hội tiên bộ trong nhận thư뀁c và c愃ऀ i tạo thê giới.
Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là triêt h漃⌀c duy vật biện chư뀁ng theo nghĩa rộng. Đó là hệ
thống quan điểm duy vật biện chứng c愃ऀ về tự nhiên và xã hội. Trong tri Āt h漃⌀c Mác-
Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hư뀃u cơ với nhau. Với tư cách là chủ
nghĩa duy vật, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử tri Āt h漃⌀c - chủ ngh椃̀a duy vật biện chư뀁ng. Với tư cách là phép biện chứng,
tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử tri Āt
h漃⌀c - phép biện chư뀁ng duy vật.
Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin trơꄉ thành th Ā giới quan, phương pháp luận khoa h漃⌀c
của lực lượng vật chất - xã hội năng động và cách mạng nhất tiêu biểu cho thời đại ngày nay là
giai cấp công nhân để nhận thức và c愃ऀ i tạo xã hội. Đồng thời tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin cũng
là th Ā giới quan và phương pháp luận của nhân lao đông, cách mạng và các lực lượng xã hội
ti Ān bộ trong nhận thức và c愃ऀ i tạo xã hội.
Trong thời đại ngày nay, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin đang đứng ơꄉ đỉnh cao của tư duy
tri Āt h漃⌀c nhân loại, là hình thức phát triển cao nhất của các hình thức tri Āt h漃⌀c trong
lịch sử. Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là h漃⌀c thuy Āt về sự phát triển th Ā giới, đã và đang
phát triển giư뀃a dòng văn minh nhân loại. 55 lOMoAR cPSD| 40342981
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Với tư cách là một hình thái phát triển cao của tư tươꄉng tri Āt h漃⌀c nhân loại, đối
tượng nghiên cứu của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin tất y Āu vư뀀a có sự đồng nhất, vư뀀a có
sự khác biệt so với đối tượng nghiên cứu của các hệ thống tri Āt h漃⌀c khác trong lịch sử.
Thực t Ā lịch sử chứng minh rằng, mặc dù mỗi hệ thống tri Āt h漃⌀c vẫn thường xác
định cho mình một đối tượng nghiên cứu riêng, nhưng để thực hiện chức năng (là hạt nhân ly
luận của th Ā giới quan và cơ sơꄉ phương pháp luận chung nhất) của mình, m漃⌀i hệ thống
tri Āt h漃⌀c đều ph愃ऀ i trước h Āt nghiên cứu và gi愃ऀ i quy Āt mối quan hệ giư뀃a vật
chất và y thức theo một lập trường nhất định là duy vật hoặc duy tâm. Trên cơ sơꄉ đó và cũng
vì chức năng đó, m漃⌀i hệ thống tri Āt h漃⌀c trong lịch sử đều ph愃ऀ i tập trung nghiên cứu
như뀃ng vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội và con người; nghiên cứu mối quan hệ của con
người nói chung, của tư duy con người nói riêng với th Ā giới xung quanh theo như뀃ng định
hướng về nhân sinh quan khác nhau - t椃Āch cực hoặc tiêu cực.
Khắc phục như뀃ng hạn ch Ā và đoạn tuyệt với như뀃ng quan niệm sai l m của các hệ
thống tri Āt h漃⌀c khác, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cư뀁u là gi愃ऀ i
quyêt mối quan hệ giữa vật chất và ý thư뀁c trên lập trươꄀng duy vật biện chư뀁ng và nghiên
cư뀁u những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tư뀣 nhiên, xã hội và tư duy. Do
gi愃ऀ i quy Āt triệt để vấn đề cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c trên lập trường duy vật biện chứng
nên tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin chỉ ra các quy luật vận động, phát triển chung nhất của th Ā
giới - c愃ऀ trong tự nhiên, trong lịch sử xã hội và trong tư duy. Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin
đồng thời gi愃ऀ i quy Āt đúng đắn mối quan hệ giư뀃a biện chứng khách quan và biện chứng
chủ quan. C愃ऀ th Ā giới khách quan, quá trình nhận thức và tư duy của con người đều tuân
theo như뀃ng quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của th Ā giới về nội dung là khách
quan nhưng về hình thức ph愃ऀ n ánh là chủ quan. Biện chứng chủ quan là sự ph愃ऀ n ánh của biện chứng khách quan.
Vượt qua như뀃ng hạn ch Ā lịch sử của các hệ thống tri Āt h漃⌀c khác, tri Āt h漃⌀c
Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình bao gồm không chỉ như뀃ng quy luật
ph ऀ bi Ān của tự nhiên nói chung, mà còn bao gồm c愃ऀ như뀃ng quy luật ph ऀ bi Ān 56 lOMoAR cPSD| 40342981
của bộ phận tự nhiên đã và đang được nhân hoá - tức các quy luật ph ऀ bi Ān của lịch sử xã
hội. Do đó, đối tượng của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin bao gồm c愃ऀ vấn đề con người. Tri Āt
h漃⌀c Mác - Lênin xuất phát tư뀀 con người, tư뀀 thực tiễn, chỉ ra như뀃ng quy luật của sự
vận động, phát triển của xã hội và của tư duy con người. Mục đ椃Āch của tri Āt h漃⌀c Mác
- Lênin là nâng cao hiệu qu愃ऀ của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm phục vụ lợi 椃Āch con người.
Với tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin thì đối tượng của triêt h漃⌀c và đối tượng của các khoa
h漃⌀c c甃⌀ thể đã được phân biệt rõ ràng. Các khoa h漃⌀c cụ thể nghiên cứu như뀃ng quy
luật trong các lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Tri Āt h漃⌀c nghiên cứu
như뀃ng quy luật chung nhất, tác động trong c愃ऀ ba lĩnh vực này.
Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa h漃⌀c cụ thể.
Các khoa h漃⌀c cụ thể cung cấp như뀃ng dư뀃 liệu, đặt ra như뀃ng vấn đề khoa h漃⌀c mới,
làm tiền đề, cơ sơꄉ cho sự phát triển tri Āt h漃⌀c. Các khoa h漃⌀c cụ thể tuy có đối tượng và
chức năng riêng của mình nhưng đều ph愃ऀ i dựa vào một th Ā giới quan và phương pháp
luận tri Āt h漃⌀c nhất định. Quan hệ giư뀃a quy luật của tri Āt h漃⌀c và quy luật của khoa
h漃⌀c cụ thể là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Sự k Āt hợp giư뀃a hai loại khoa h漃⌀c,
hai loại tri thức nói trên là tất y Āu. Bất cứ một khoa h漃⌀c cụ thể nào, dù tự giác hay tự phát
đều ph愃ऀ i dựa vào một cơ sơꄉ tri Āt h漃⌀c nhất định. Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là sự khái
quát cao như뀃ng k Āt qu愃ऀ của khoa h漃⌀c cụ thể, vạch ra như뀃ng quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy; do đó, trơꄉ thành cơ sơꄉ th Ā giới quan, phương pháp luận
cho các khoa h漃⌀c cụ thể.
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin
Cũng như m漃⌀i khoa h漃⌀c, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin cùng một lúc thực hiện nhiều
chức năng khác nhau. Đó là chức năng th Ā giới quan và chức năng phương pháp luận, chức
năng nhận thức và giáo dục, chức năng dự báo và phê phán... Tuy nhiên, chức năng th Ā giới
quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ b愃ऀ n của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin.
* Chư뀁c năng thê giới quan 57 lOMoAR cPSD| 40342981
Th Ā giới quan là toàn bộ như뀃ng quan điểm về th Ā giới và về vị tr椃Ā của con người
trong th Ā giới đó. Tri Āt h漃⌀c là hạt nhân ly luận của th Ā giới quan. Tri Āt h漃⌀c Mác
- Lênin đem lại th Ā giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân th Ā giới quan cộng s愃ऀ n.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan tr漃⌀ng định hướng cho con
người nhận thức đúng đắn th Ā giới hiện thực. Đây ch椃Ānh là “cặp k椃Ānh” tri Āt h漃⌀c
để con người xem xét, nhận thức th Ā giới, xét đoán m漃⌀i sự vật, hiện tượng và xem xét
ch椃Ānh mình. Nó giúp cho con người cơ sơꄉ khoa h漃⌀c đi sâu nhận thức b愃ऀ n chất của tự
nhiên, xã hội và nhận thức được mục đ椃Āch y nghĩa của cuộc sống.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa h漃⌀c
định hướng m漃⌀i hoạt động. Tư뀀 đó giúp con người xác định thái độ và c愃ऀ cách thức hoạt
động của mình. Trên một y nghĩa nhất định, th Ā giới quan cũng đóng một vai trò của phương
pháp luận. Giư뀃a th Ā giới quan và phương pháp luận trong tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin có
sự thống nhất hư뀃u cơ.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò t椃Āch cực, sáng tạo của con người.
Th Ā giới quan đúng đắn ch椃Ānh là tiền đề để xác lập nhân sinh quan t椃Āch cực. Trình độ
phát triển về th Ā giới quan là tiêu ch椃Ā quan tr漃⌀ng của sự trươꄉng thành cá nhân cũng
như một cộng đồng xã hội nhất định.
Các khoa h漃⌀c đều góp ph n giúp con người hình thành th Ā giới quan đúng đắn.
Trong đó, th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c là hạt nhân ly luận của th Ā giới quan, làm cho th Ā
giới quan của con người phát triển như một quá trình tự giác.
Th Ā giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sơꄉ khoa h漃⌀c để đấu tranh với các
loại th Ā giới quan duy tâm, tôn giáo, ph愃ऀ n khoa h漃⌀c. Với b愃ऀ n chất khoa h漃⌀c và
cách mạng, th Ā giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tươꄉng của giai cấp công
nhân và các lực lượng ti Ān bộ, cách mạng, là cơ sơꄉ ly luận trong cuộc đấu tranh với các tư
tươꄉng ph愃ऀ n cách mạng, ph愃ऀ n khoa h漃⌀c.
* Chư뀁c năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống như뀃ng quan điểm, như뀃ng nguyên tắc xuất phát có vai
trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn 58 lOMoAR cPSD| 40342981
nhằm đạt k Āt qu愃ऀ tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là ly luận về hệ thống phương
pháp. Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, ph ऀ
bi Ān nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước h Āt là phương pháp
chung của toàn bộ nhận thức khoa h漃⌀c. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho
con người hệ thống như뀃ng nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật làm công cụ nhận thức khoa h漃⌀c; giúp con người phát triển tư duy khoa h漃⌀c, đó là tư
duy ơꄉ cấp độ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin không ph愃ऀ i là “đơn thuốc vạn năng” có thể gi愃ऀ i
quy Āt được m漃⌀i vấn đề. Để đem lại hiệu qu愃ऀ trong nhận thức và hành động, cùng với
tri thức tri Āt h漃⌀c, con người c n ph愃ऀ i có tri thức khoa h漃⌀c cụ thể và kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn xã hội. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem thường
hoặc tuyệt đối hoá phương pháp luận tri Āt h漃⌀c. N Āu xem thường phương pháp luận
tri Āt h漃⌀c sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thi Āu chủ động, sáng tạo
trong công tác. Ngược lại, n Āu tuyệt đối hoá vai trò của phương pháp luận tri Āt h漃⌀c sẽ
sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện
chứng giúp mỗi người tránh được như뀃ng sai l m do chủ quan, duy y ch椃Ā và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay
a. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
Như뀃ng nguyên ly và quy luật cơ b愃ऀ n của phép biện chứng duy vật, của chủ nghĩa
duy vật lịch sử nói riêng và của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin nói chung là sự ph愃ऀ n ánh như뀃ng
mặt, như뀃ng thuộc t椃Ānh, như뀃ng mối liên hệ ph ऀ bi Ān nhất của hiện thực khách quan.
Vì vậy, chúng có giá trị định hướng quan tr漃⌀ng cho con người trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn của mình. Giá trị định hướng này, về nguyên tắc, không khác với giá trị định hướng 59 lOMoAR cPSD| 40342981
của các nguyên ly và quy luật chung do một bộ môn khoa h漃⌀c chuyên ngành nào đấy nêu lên
về một lĩnh vực nhất định nào đó của hiện thực, chẳng hạn, không khác với giá trị định hướng
của định luật b愃ऀ o toàn và chuyển hóa năng lượng, của định luật vạn vật hấp dẫn, của quy
luật giá trị, v.v.. Cái khác chỉ là ơꄉ chỗ, vì các nguyên ly và quy luật của phép biện chứng duy
vật là sự ph愃ऀ n ánh như뀃ng mặt, như뀃ng thuộc t椃Ānh, như뀃ng mối liên hệ ph ऀ bi Ān
nhất của c愃ऀ tự nhiên, xã hội và tư duy cho nên chúng có tác dụng định hướng không ph愃ऀ i
chỉ trong một phạm vi nhất định nào đấy như đối với các nguyên ly và quy luật do các khoa
h漃⌀c chuyên ngành nêu lên, mà trong tất c愃ऀ m漃⌀i trường hợp. Chúng giúp cho con người
khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động c愃ऀ i bi Ān sự vật không ph愃ऀ i xuất phát tư뀀 một
m愃ऀ nh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát tư뀀 một lập trường nhất định, thấy trước
được phương hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ b愃ऀ n mà
việc nghiên cứu hay hoạt động c愃ऀ i bi Ān sự vật ph愃ऀ i tr愃ऀ i qua, nghĩa là chúng giúp cho
con người xác định được về đại thể con đường c n đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng
như gi愃ऀ i quy Āt vấn đề, tránh được như뀃ng l m lạc hay mò mẫm giư뀃a một khối
như뀃ng mối liên hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tươꄉng dẫn đường.
Chẳng hạn, một trong như뀃ng vấn đề bức xúc mà h u như bất cứ giai đoạn nào xã hội
cũng ph愃ऀ i đối mặt - vấn đề thái độ đối với tôn giáo. Ở Việt Nam, vấn đề tôn giáo đôi khi đã
được gi愃ऀ i quy Āt bằng như뀃ng cách gi愃ऀ n đơn, hành ch椃Ānh, thi Āu cơ sơꄉ khoa
h漃⌀c mà không thấy h Āt t椃Ānh phức tạp của vấn đề.
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện và tồn tại có như뀃ng nguyên nhân khách
quan nhất định. Trong như뀃ng thời kỳ đ u của lịch sử, sự thống trị của như뀃ng sức mạnh
thiên nhiên bên ngoài có y nghĩa quy Āt định đối với sự ra đời và tồn tại của tôn giáo. Đ Ān
khi xã hội có giai cấp xuất hiện thì ngoài như뀃ng sức mạnh thiên nhiên đó ra còn có c愃ऀ
như뀃ng sức mạnh xã hội nư뀃a. Như뀃ng sức mạnh xã hội ấy cũng đối lập với con người, xa
lạ với con người, cũng chi phối cuộc sống của con người một cách huyền b椃Ā, khó hiểu y hệt
như뀃ng sức mạnh thiên nhiên vậy. Trong các xã hội có giai cấp thì ch椃Ānh sách áp bức xã
hội là nguồn gốc chủ y Āu của tôn giáo. Cho nên, muốn khắc phục như뀃ng 愃ऀ nh hươꄉng
tiêu cực của tôn giáo, ph愃ऀ i đấu tranh chống như뀃ng nguyên nhân vật chất đã s愃ऀ n sinh ra 60 lOMoAR cPSD| 40342981
tôn giáo. Xét đ Ān cùng, ph愃ऀ i loại trư뀀 m漃⌀i áp bức, bất công xã hội chứ không ph愃ऀ i
chỉ dùng biện pháp cấm đoán tôn giáo. Ch椃Ānh vì vậy, một mặt, chúng ta chủ trương tự do
t椃Ān ngưỡng, xem đó là quyền riêng của mỗi người, nhưng mặt khác, chúng ta ti Ān hành
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng một ch Ā độ xã hội không có người bóc lột
người và bằng cách đó loạt trư뀀 nguồn gốc xã hội sâu xa đã s愃ऀ n sinh ra tôn giáo, làm cho
tôn giáo tự nó ph愃ऀ i tiêu vong đi. Đó là một đường lối khoa h漃⌀c và đường lối đó chỉ có thể
có được trên cơ sơꄉ lập trường duy vật.
Như vậy, xuất phát tư뀀 như뀃ng lập trường tri Āt h漃⌀c khác nhau, chúng ta đã đi
đ Ān như뀃ng cách gi愃ऀ i quy Āt vấn đề khác nhau. Do đó, việc chấp nhận hay không chấp
nhận một lập trường tri Āt h漃⌀c nhất định sẽ không chỉ đơn thu n là sự chấp nhận hay không
chấp nhận một th Ā giới quan nhất định, một cách ly gi愃ऀ i nhất định về th Ā giới, mà còn
là sự chấp nhận hay không chấp nhận một cơ sơꄉ phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hành
động. Trong trường hợp ơꄉ đây, xuất phát tư뀀 lập trường duy vật, coi vật chất là cái có trước
và quy Āt định y thức, chúng ta đi tìm như뀃ng nguyên nhân vật chất đã s愃ऀ n sinh ra tôn
giáo và tìm cách loại trư뀀 chúng để loại trư뀀 tôn giáo ra khỏi đời sống xã hội. Còn như뀃ng
ai xuất phát tư뀀 lập trường duy tâm, dù tự giác hay tự phát, coi y thức là cái có trước và
quy Āt định vật chất, sẽ tìm cách loại trư뀀 tôn giáo chỉ bằng sức mạnh của y ch椃Ā, bằng
cách cấm đoán. Rõ ràng cách gi愃ऀ i quy Āt thứ hai này sẽ không thể dẫn đ Ān k Āt qu愃ऀ được.
Tri Āt h漃⌀c với vai trò là th Ā giới quan và phương pháp luận chung nhất, nhưng
không ph愃ऀ i là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại, nó gắn bó h Āt sức mật thi Āt
với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo cho chúng ta trong hành động. Xuất
phát tư뀀 một lập trường tri Āt h漃⌀c đúng đắn, cụ thể là xuất phát tư뀀 như뀃ng quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được như뀃ng cách gi愃ऀ i quy Āt đúng
đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát tư뀀 một lập trường tri Āt h漃⌀c
sai l m, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai l m. Ch椃Ānh ơꄉ đây thể hiện giá trị
định hướng - một trong như뀃ng biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của tri Āt h漃⌀c. 61 lOMoAR cPSD| 40342981
Sự đánh giá chưa thỏa đáng đó thể hiện trước h Āt ơꄉ thái độ coi thường vai trò của
tri Āt h漃⌀c, cho rằng vì tri Āt h漃⌀c nghiên cứu và gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề quá
chung nên như뀃ng k Āt qu愃ऀ nghiên cứu của nó 椃Āt có tác dụng thi Āt thực. Vấn đề là
ơꄉ chỗ, trong nhiều trường hợp, khi gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề cụ thể, như뀃ng người
làm công tác thực tiễn khó thể tìm thấy ơꄉ tri Āt h漃⌀c một câu tr愃ऀ lời cụ thể. Trong khi
đó, trong hoạt động thực tiễn, con người lại bắt gặp và buộc ph愃ऀ i gi愃ऀ i quy Āt trước h Āt
ch椃Ānh như뀃ng vấn đề thuộc tri thức tri Āt h漃⌀c.
Như뀃ng vấn đề bức bách do cuộc sống, do hoạt động thực tiễn đặt ra bao giờ cũng là
như뀃ng vấn đề h Āt sức cụ thể, nhưng để gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề cụ thể ấy của cuộc
sống một cách có hiệu qu愃ऀ , không một ai có thể l愃ऀ ng tránh việc gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng
vấn đề chung có liên quan. V.I.Lênin đã tư뀀ng nhận xét: “Người nào bắt tay vào như뀃ng vấn
đề riêng trước khi gi愃ऀ i quy Āt các vấn đề chung, thì kẻ đó, trên mỗi bước đi, sẽ không bao
giờ tránh khỏi “vấp ph愃ऀ i” như뀃ng vấn đề chung đó một cách không tự giác. Mà mù quáng
vấp ph愃ऀ i những vấn đề đó trong từng trươꄀng hợp riêng, thì có ngh椃̀a là đưa chính sách
của mình đên chỗ có những sư뀣 dao động tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc”.
Có thể thấy, như뀃ng vướng mắc trong việc gi愃ऀ i quy Āt hàng loạt vấn đề cụ thể bức
bách trong như뀃ng năm đ u thời kỳ đ ऀ i mới ơꄉ Việt Nam không ph愃ऀ i nằm ơꄉ như뀃ng
vấn đề cụ thể, mà thực ra, tất c愃ऀ bắt nguồn tư뀀 như뀃ng quan điểm lớn làm cơ sơꄉ cho việc
gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề cụ thể lúc bấy giờ chưa hoàn toàn rõ ràng, nhất quán.
Đây ch椃Ānh là vấn đề của tri Āt h漃⌀c và việc nghiên cứu, gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng
vấn đề về quan điểm sẽ cung cấp cơ sơꄉ ly luận đúng đắn định hướng cho việc gi愃ऀ i quy Āt
một cách có hiệu qu愃ऀ tất c愃ऀ như뀃ng vấn đề cụ thể. Thi Āu cơ sơꄉ ly luận đúng đắn,
người ta sẽ luôn luôn ph愃ऀ i hành động trong tình trạng mò mẫm và các ch椃Ānh sách sẽ
không tránh khỏi rơi vào tình trạng tùy tiện. Vì vậy, việc nghiên cứu và gi愃ऀ i quy Āt các vấn
đề tri Āt h漃⌀c do thực tiễn cuộc sống đặt ra không ph愃ऀ i là một việc làm vô 椃Āch, mà
ch椃Ānh là sự đóng góp thi Āt thực vào việc gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề rất thi Āt thực,
cụ thể, bức bách của cuộc sống. 62 lOMoAR cPSD| 40342981
Tuy nhiên, hiệu qu愃ऀ của nghiên cứu tri Āt h漃⌀c không đơn gi愃ऀ n như hiệu qu愃ऀ
nghiên cứu của các bộ môn khoa h漃⌀c - kỹ thuật, càng không giống như hiệu qu愃ऀ của hoạt
động s愃ऀ n xuất trực ti Āp. K Āt luận mà nghiên cứu tri Āt h漃⌀c đạt tới không ph愃ऀ i là
lời gi愃ऀ i đáp trực ti Āp, cụ thể cho tư뀀ng vấn đề cụ thể vô cùng đa dạng của cuộc sống, mà
là cơ sơꄉ cho việc xác định như뀃ng lời gi愃ऀ i đáp trực ti Āp, cụ thể ấy. Chẳng hạn, k Āt
luận mới của Đại hội VI: “Lực lượng s愃ऀ n xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan
hệ s愃ऀ n xuất lạc hậu, mà c愃ऀ khi quan hệ s愃ऀ n xuất phát triển không đồng bộ, có như뀃ng
y Āu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng s愃ऀ n xuất” ch椃Ānh là sơ sơꄉ cho
việc xác định hàng loạt ch椃Ānh sách mới, đúng đắn hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh t Ā - xã hội.
Thực t Ā cho thấy hiệu qu愃ऀ của nghiên cứu tri Āt h漃⌀c ch椃Ānh là ơꄉ giá trị định
hướng cho hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng của như뀃ng k Āt luận chung,
có t椃Ānh khái quát cao mà nó đạt tới chứ không ph愃ऀ i và không thể là như뀃ng lời gi愃ऀ i
đáp cụ thể cho tư뀀ng trường hợp cụ thể. Điều đó cho thấy tri Āt h漃⌀c đóng vai trò h Āt
sức to lớn trong việc gi愃ऀ i quy Āt như뀃ng vấn đề rất cụ thể của cuộc sống.
Tuy nhiên, sẽ là sai l m n Āu tư뀀 đó lại đi đ Ān chỗ tuyệt đối hóa vai trò của tri Āt h漃⌀c, cho
rằng chỉ c n nắm được tri Āt h漃⌀c thì lập tức sẽ gi愃ऀ i quy Āt được tất c愃ऀ các vấn đề
cụ thể của thực tiễn. Quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của tri Āt h漃⌀c nên đã gây ra ơꄉ một
số người 愃ऀ o tươꄉng cho rằng, tri Āt h漃⌀c là cái chìa khóa vạn năng, chỉ c n nắm được
nó là tự khắc sẽ gi愃ऀ i quy Āt được m漃⌀i vấn đề. Thiên hướng đó không tránh khỏi dẫn
đ Ān như뀃ng sai l m giáo điều do áp dụng một cách máy móc như뀃ng nguyên ly, như뀃ng
quy luật chung vào như뀃ng trường hợp cụ thể rất khác nhau. Như뀃ng nguyên ly, như뀃ng
quy luật chung ấy, nói như V.I.Lênin, đều đã được lịch sử hoàn toàn xác nhận về đại thể, nhưng
trong thực t Ā cụ thể, sự việc đã diễn ra một cách khác mà chúng ta đã không thể (và bất cứ
ai cũng không có thể) dự đoán được; nó đã diễn ra một cách độc đáo hơn và phức tạp hơn nhiều.
Vì vậy, mỗi nguyên ly chung, theo tinh th n của chủ nghĩa Mác - Lênin, đều ph愃ऀ i được xem
xét a) theo quan điểm lịch sử; b) gắn liền với như뀃ng nguyên ly khác; c) gắn liền với “kinh 63 lOMoAR cPSD| 40342981
nghiệm cụ thể của lịch sử”. Thi Āu “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử” này, thi Āu sự hiểu
bi Āt tình hình thực t Ā sinh động diễn ra ơꄉ tư뀀ng địa điểm và thời gian nhất định - thì
việc vận dụng như뀃ng nguyên ly chung không như뀃ng không mang lại hiệu qu愃ऀ mà trong
nhiều trường hợp còn có thể dẫn đ Ān như뀃ng sai l m nghiên tr漃⌀ng.
Như vậy, để có thể gi愃ऀ i quy Āt một cách có hiệu qu愃ऀ như뀃ng vấn đề cụ thể h Āt
sức phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta c n tránh c愃ऀ hai thái cực sai l m:
Hoặc là xem thường tri Āt h漃⌀c và do đó sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng
với như뀃ng biện pháp cụ thể nhất thời, đi đ Ān chỗ mất phương hướng, thi Āu nhìn xa trông
rộng, thi Āu chủ động và sáng tạo trong công tác; hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của tri Āt
h漃⌀c và do đó sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc như뀃ng nguyên ly,
như뀃ng quy luật chung của tri Āt h漃⌀c mà không t椃Ānh đ Ān tình hình cụ thể do không
nắm được tình hình cụ thể đó trong tư뀀ng trường hợp cụ thể.
K Āt hợp chặt chẽ c愃ऀ hai loại tri thức trên đây - tri thức chung (trong đó có tri thức
tri Āt h漃⌀c và tri thức khoa h漃⌀c chuyên ngành) và tri thức thực tiễn (trong đó có sự hiểu
bi Āt tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện qua sự nhạy c愃ऀ m thực tiễn) -
đó là tiền đề c n thi Āt đ愃ऀ m b愃ऀ o thành công của chúng ta trong hoạt động cụ thể của mình.
b. Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
Trong thời đại ngày nay, vai trò của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin ngày càng được nâng cao.
Điều đó, trước h Āt là do như뀃ng đặc điểm và xu th Ā phát triển của thời đại quy định.
B愃ऀ n chất của cuộc cách mạng khoa h漃⌀c và công nghệ hiện đại là sự c愃ऀ i bi Ān về
chất các lực lượng s愃ऀ n xuất trên cơ sơꄉ tri thức khoa h漃⌀c ngày càng trơꄉ thành lực lượng
s愃ऀ n xuất trực ti Āp. Đặc điểm n ऀ i bật của nó là sự tăng lên mạnh mẽ quá trình toàn c u
hoá, khu vực hoá nền s愃ऀ n xuất vật chất và các lĩnh vực đời sống xã hội, tạo thời cơ và thách
thức cho các quốc gia, dân tộc trên con đường phát triển. Do k Āt qu愃ऀ của cuộc cách mạng
khoa h漃⌀c và công nghệ hiện đại mà loài người bước vào th Ā k礃ऀ XXI với như뀃ng vấn 64 lOMoAR cPSD| 40342981
đề nhận thức mới rất cơ b愃ऀ n và sâu sắc. Trước tình hình đó, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin đóng
vai trò rất quan tr漃⌀ng, là cơ sơꄉ ly luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa h漃⌀c,
cho sự t椃Āch hợp và truyền bá tri thức khoa h漃⌀c hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa
h漃⌀c hiện đại phát triển ph愃ऀ i dựa trên cơ sơꄉ th Ā giới quan và phương pháp luận duy vật
biện chứng. Đồng thời, như뀃ng vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa h漃⌀c hiện đại cũng
đang đặt ra đòi hỏi tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin ph愃ऀ i có bước phát triển mới.
Ngày nay, xu th Ā toàn c u hoá đang tăng lên không ngư뀀ng. Thực chất của toàn c u
hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự 愃ऀ nh hươꄉng, tác động, phụ thuộc lẫn
nhau giư뀃a các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên th Ā giới. Cùng với quá trình toàn c u
hoá, xu th Ā b ऀ sung và ph愃ऀ n ứng lại là xu th Ā khu vực hoá. Toàn c u hoá đem lại sự
ra đời của hàng loạt t ऀ chức quốc t Ā và khu vực. Toàn c u hoá là một quá trình xã hội
phức tạp, đ y mâu thuẫn, chứa đựng c愃ऀ t椃Āch cực và tiêu cực, c愃ऀ thời cơ và thách thức
đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đ Ā quốc và các
th Ā lực tư b愃ऀ n chủ nghĩa đang lợi dụng toàn c u hoá để âm mưu thực hiện toàn c u hoá
tư b愃ऀ n chủ nghĩa. Ch椃Ānh vì vậy, toàn c u hoá là một cuộc đấu tranh quy Āt liệt giư뀃a
chủ nghĩa tư b愃ऀ n và chủ nghĩa đ Ā quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc chậm
phát triển. Trong bối c愃ऀ nh đó, tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin là cơ sơꄉ th Ā giới quan và
phương pháp luận khoa h漃⌀c, cách mạng để phân t椃Āch xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin nói riêng là ly luận khoa
h漃⌀c và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Hiện nay, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng ho愃ऀ ng và thoái trào, tương quan so
sánh lực lượng bất lợi cho các lực lượng cách mạng, ti Ān bộ. Chủ nghĩa đ Ā quốc đang tạm
thời thắng th Ā. Mặc dù vậy, phong trào công nhân, phong trào xã hội chủ nghĩa và phong
trào độc lập dân tộc vẫn tồn tại, phục hồi d n, đang tập hợp, phát triển lực lượng, tìm tòi các
phương thức và phương pháp đấu tranh mới. 65 lOMoAR cPSD| 40342981
Cuộc cách mạng khoa h漃⌀c và công nghệ hiện đại, xu th Ā quốc t Ā hoá, toàn c u
hoá cùng với như뀃ng vấn đề toàn c u đang làm cho t椃Ānh chỉnh thể của th Ā giới tăng
lên, hợp tác và đấu tranh trong xu th Ā cùng tồn tại hoà bình.
Như뀃ng mâu thuẫn cơ b愃ऀ n của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang như뀃ng đặc điểm
mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang t椃Ānh toàn c u cũng đang
n ऀ i lên gay gắt. Th Ā giới trong th Ā k礃ऀ XXI vẫn tồn tại và phát triển trong hệ thống
mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ y Āu là mâu thuẫn giư뀃a lợi 椃Āch của giai cấp tư
s愃ऀ n với lợi 椃Āch của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đ Ān mục tiêu hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và ti Ān bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao c愃ऀ đó, loài người ph愃ऀ i
có ly luận khoa h漃⌀c và cách mạng soi đường. Ly luận đó ch椃Ānh là chủ nghĩa Mác - Lênin
nói chung và tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin nói riêng.
c. Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ ngh椃̀a
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ ngh椃̀a ở Việt Nam
Kể tư뀀 khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công, chủ nghĩa xã hội hiện thực đã tỏ rõ
t椃Ānh ưu việt của một mô hình xã hội mới do con người, vì hạnh phúc con người. Tuy nhiên,
mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã bộc lộ
như뀃ng hạn ch Ā của nó mà n ऀ i bật nhất là một cơ ch Ā qu愃ऀ n ly kinh t Ā - xã hội
mang t椃Ānh tập trung, quan liêu, bao cấp. Ch椃Ānh trong tình trạng hiện nay, c n ph愃ऀ i có
một cơ sơꄉ th Ā giới quan, phương pháp luận khoa h漃⌀c, cách mạng để ly gi愃ऀ i, phân
t椃Āch sự khủng ho愃ऀ ng, xu th Ā phát triển của chủ nghĩa xã hội th Ā giới và phương
hướng khắc phục để phát triển.
Sự nghiệp đ ऀ i mới toàn diện ơꄉ Việt Nam tất y Āu ph愃ऀ i dựa trên cơ sơꄉ ly luận
khoa h漃⌀c, trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đ ऀ i mới toàn diện xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mơꄉ đường bằng đ ऀ i mới tư duy ly luận, trong
đó có vai trò của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin. Tri Āt h漃⌀c ph愃ऀ i góp ph n tìm được lời
gi愃ऀ i đáp về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ơꄉ Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để b ऀ
sung, phát triển tư duy ly luận về chủ nghĩa xã hội. 66 lOMoAR cPSD| 40342981
Vai trò của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin rất quan tr漃⌀ng còn do ch椃Ānh yêu c u đ ऀ i
mới nhận thức tri Āt h漃⌀c hiện nay. Bên cạnh mặt t椃Āch cực không thể phủ nhận, việc nhận
thức và vận dụng ly luận Mác - Lênin, trong đó có tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin, sau một thời
gian dài mắc ph愃ऀ i giáo điều, xơ cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong như뀃ng nguyên nhân
của sự khủng ho愃ऀ ng của chủ nghĩa xã hội th Ā giới. Nhiều vấn đề ly luận, do như뀃ng hạn
ch Ā của điều kiện lịch sử mà các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin chưa luận gi愃ऀ i một
cách đ y đủ hoặc chưa thể dự báo h Āt. Do đó, việc ti Āp tục b ऀ sung, đ ऀ i mới là nhu
c u tự thân và bức thi Āt của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin trong giai đoạn hiện nay.
Vai trò th Ā giới quan, phương pháp luận của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin thể hiện đặc biệt
rõ đối với sự nghiệp đ ऀ i mới ơꄉ Việt Nam đó là đ ऀ i mới tư duy. N Āu không có đ ऀ i
mới tư duy, nhất là tư duy ly luận, thì sẽ không có sự nghiệp đ ऀ i mới. Tri Āt h漃⌀c Mác-
Lênin là nền t愃ऀ ng, cơ sơꄉ cho quá trình đ ऀ i mới tư duy ơꄉ Việt Nam. Một trong như뀃ng
điểm nhấn của th Ā giới quan, phương pháp luận tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin ch椃Ānh là vấn
đề thực tiễn, đó là phương pháp biện chứng, đó là sự vận động bi Ān đ ऀ i không ngư뀀ng
của th Ā giới. Đó ch椃Ānh là như뀃ng y Āu tố đã góp ph n xây dựng ly luận về đ ऀ i mới,
về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ, về xây dựng kinh t Ā thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, về mô hình chủ nghĩa xã hội, về các bước, cách thức đi lên chủ nghĩa
xã hội...đó ch椃Ānh là th Ā giới quan mới của sự nghiệp đ ऀ i mới ơꄉ Việt Nam.
Th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin đã giúp Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ n Việt Nam nhìn
nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối c愃ऀ nh mới, trong điều kiện,
hoàn c愃ऀ nh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đ ऀ ơꄉ Liên Xô và các nước Đông Âu, chủ nghĩa
tư b愃ऀ n không như뀃ng không sụp đ ऀ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ hơn th Ā. Nói
tóm lại, th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin đã giúp chúng ta nhìn nhận đánh giá bối
c愃ऀ nh mới, đánh giá cục diện th Ā giới, các mối quan hệ quốc t Ā, xu hướng thời đại, thực
trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. Th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c
Mác - Lênin đã chỉ ra lôg椃Āc tất y Āu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã
hội; chủ nghĩa tư b愃ऀ n trước sau cũng sẽ được thay th Ā bơꄉi một ch Ā độ tốt hơn, công 67 lOMoAR cPSD| 40342981
bằng hơn; con người được phát triển toàn diện. Th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin đã
giúp xác định t椃Ānh đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
N Āu như th Ā giới quan tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin giúp chúng ta xác định con đường,
bước đi, thì phương pháp luận của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin giúp chúng ta gi愃ऀ i quy Āt
như뀃ng vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đ ऀ i mới hơn 30
năm qua. Đó không chỉ là như뀃ng vấn đề, điều kiện cụ thể của Việt Nam, mà còn là như뀃ng
vấn đề, thực tiễn chung của th Ā giới, của toàn c u hóa, của phát triển khoa h漃⌀c công nghệ,
của kinh t Ā tri thức, của hội nhập quốc t Ā. Dựa trên cơ sơꄉ phương pháp luận của tri Āt
h漃⌀c Mác - Lênin, chúng ta đã gi愃ऀ i quy Āt tốt các mối quan hệ cơ b愃ऀ n của quá trình
đ ऀ i mới như mối quan hệ giư뀃a kinh t Ā thị trường với chủ nghĩa xã hội; mối quan hệ
giư뀃a đ ऀ i mới kinh t Ā và đ ऀ i mới ch椃Ānh trị, đây là mối quan hệ cốt lõi, mang t椃Ānh
nền t愃ऀ ng cho việc gi愃ऀ i quy Āt các mối quan hệ khác.
Như vậy, bước vào th Ā k礃ऀ XXI, như뀃ng điều kiện lịch sử mới đã quy định vai trò
của tri Āt h漃⌀c Mác - Lênin ngày càng tăng. Điều đó đòi hỏi ph愃ऀ i b愃ऀ o vệ, phát triển
tri Āt h漃⌀c Mác Lênin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại và đất nước. 68