



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Hình thức nhà nước: Khái niệm hình thức nhà nước, hình thức chính
thể nhà nước, hình thức cấu trúc nhà nước, liên hệ với hình thức của Nhà nước CHXHCN VN.
*Khái niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ 3 yếu tố cụ thể:
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị
*Hình thức chính thể nhà nước
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:
+ Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc
thừa kế. Chính thể này còn được chia thành: chính thế quân chủ tuyệt đối và chính
thể quân chủ hạn chế.
+ Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc
về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Chính thể này còn được
chia thành: Cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc.
*Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa
trung ương với địa phương.Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu đó là:
+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị
hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
+ Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại. Nhà
nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chính quyền quốc
gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. lOMoAR cPSD| 39651089
* Liên hệ hình thức của nhà nước XHCNVN
- Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước chính thể cộng hòa
dân chủ và là kiểu nhà nước đơn nhất.
+ Chính thể cộng hòa: Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội. Quốc hội
được hình thành bằng cách bầu cử, tồn tại theo nhiệm kì 5 năm
+ Chính thể cộng hòa dân chủ: Quyền bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước thuộc về
đông đảo quần chúng nhân dân. Theo quy định của HP công dân đủ 18 tuổi có
quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu nhân dân (không thuộc vào trường hợp
bị tước quyền công dân)
+ Hình thức cấu trúc đơn nhất: Có một chủ quyền chung duy nhất. Có sự phân chia
dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, nhưng các đơn vị hành chính ấy không có
chủ quyền riêng, chỉ là cơ quan ở địa phương. Có duy nhất một bộ máy nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương, tồn tại thứ bậc cơ quan trung ương, cơ
quan địa phương, cơ quan cấp trên, cơ quan cấp dưới. Hệ thống pháp luật thống
nhất, không có sự khác nhau ở các địa phương.
Câu 2: Khái niệm pháp luật, bản chất của pháp luật (tính giai cấp và vai trò
xã hội), nguồn gốc hình thành pháp luật theo Học thuyết Mác-Lênin
*Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là yếu tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo lập trật tự, ổn định trong xã hội.
*Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp của pháp luật
+ Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội. Do nắn
trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị thông qua nhà nước để thể hiện ý
chí giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất thành ý chí của nhà nước.
+ Bản chất giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ
xã hội, định hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự, một mục tiêu
phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
+ Sự biểu hiện tính giai cấp trong các kiểu pháp luật khác nhau là khác nhau, phụ
thuộc vào tương quan, đối sánh lực lượng giai cấp, sự khốc liệt hay không khốc liệt
của mâu thuẫn giai cấp. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Ngoài ra, tính giai cấp của pháp luật còn phụ thuộc vào những đặc điểm của sự
phát triển kinh tế, truyền thống, tôn giáo, đạo đức, dân tộc ...
Vai trò xã hội của pháp luật
Vai trò xã hội của pháp luật được biểu hiện ở:
- Tùy thuộc vào hoàn cảnh trong mỗi giai đoạn cụ thể, ở mức độ ít hay nhiều, pháp
luật còn thể hiện ý chí của các giai tầng khác trong xã hội.
-Tính xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, một quy phạm pháp luật vừa là thước
đo của hành vi con người, vừa là công cụ nhận thức và giáo dục, cải biến bản thân con người .
* Học thuyết Mác-Lenin về nguồn gốc pháp luật
- Học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc pháp luật Học thuyết Mác - Lênin đã chỉ
ramột cách đúng đắn và giải thích một cách khoa học về nguồn gốc nhà nước và
pháp luật .Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước và pháp luật là
những bộ phận của kiến trúc thượng tầng, chúng ra đời và tồn tại trong xã hội đã
phân chia giai cấp và có sự đấu tranh giai cấp phát triển đến mức độ cần thiết.
- Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời nhà nước cũng chính là những nguyên
nhândẫn đến sự ra đời pháp luật, đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản, sự phân
hóa xã hội thành những giai cấp có ích đối lập nhau và đấu tranh giai cấp phát triển
đến mức không thể điều hòa được.
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, việc điều chỉnh hành vi xử sự của con
ngườitrong xã hội chủ yếu bằng các quy phạm xã hội như : tập quán, tín điều, tôn
giáo… Các quy phạm xã hội này phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của xã
hội cộng sản nguyên thủy - một xã hội chưa có tư hữu và các giai cấp.
- Khi chế độ tư hữu ra đời và xã hội phân chia thành các giai cấp có lợi ích đối
lậpnhau thì các tập quán không còn phù hợp nữa vì các tập quán thể hiện ý chí
chung và bảo vệ lợi ích của mọi thành viên trong thị tộc, bộ lạc. Tầng lớp có của
luôn cố gắng hướng mọi hành vi của mọi người phù hợp với lợi ích của riêng họ.
Lợi dụng địa vị xã hội của mình, họ đã tìm cách giữ lại những tập quán có lợi, vận
dụng và biến đổi nội dung các tập quán sao cho chúng phù hợp với ý chí của giai
cấp thống trị, nhằm mục đích củng cố và bảo vệ một trật tự xã hội mà giai cấp thống
trị mong muốn. Bằng sự thừa nhận của nhà nước, những quy tắc tập quán đã bị biến
đổi trở thành những quy tắc xử sự chung. Đây là con đường thứ nhất hình thành nên pháp luật .
- Mặt khác, những quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp mới phát sinh trong quá
trìnhphát triển của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải có những quy tắc mới để điều chỉnh lOMoAR cPSD| 39651089
(Ví dụ : quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, quan hệ buôn bán...) . Nhà nước mới ra đời
đã tiến hành hoạt động xây dựng các quy tắc xử sự mới. Hệ thống pháp luật được
hình thành dần dần cùng với việc thiết lập và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Đây là
con đường thứ hai hình thành pháp luật.
- Như vậy, pháp luật ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Nhà nước và
phápluật là hai hiện tượng có cùng bản chất gắn bó hết sức mật thiết với nhau. Pháp
luật là công cụ mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực của mình. Nhà nước
ban hành pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
Câu 3: Quy phạm PL: Khái niệm, cơ cấu của quy phạm PL ( các bộ phận giả
định, quy định và chế tài)
* Khái niệm: QPPL là quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận
và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của NN , là
yếu tố điều chỉnh các quan hệ XH nhằm tạo lập trật tự, ổn định trong XH
* Cơ cấu của QPPL- Bộ phận giả định:
+ Giả định là bộ phận của QPPL, trong đó nêu địa điểm, thời gian, chủ đề, các điều
kiện, hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải
hành động theo quy tắc xử sự mà quy phạm đã đặt ra.
+ Thông qua phần giả định của QPPL chúng ta biết được tổ chức, cá nhân nào, khi
ở vào điều kiện hoàn cảnh nào thì chịu sự tác động của QPPL đó - Bộ phận quy định:
+ Quy định là bộ phận của QPPL, trong đó nếu lên những cách xử sự mà các chủ
thể có thể hoặc buộc phải thực hiện gắn với những tình huống đã nêu ở phần giả
định - Bộ phận chế tài:
+ Chế tài là bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động mà NN sẽ áp dụng
đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của NN đã
nêu trong phần quy định của QPPL
VÍ DỤ: Vợ, chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc
chế độ tài sản theo thỏa thuận (điều 28, khoản1, luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (điều 47, HP năm 2013) lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 4: Quan hệ PL: khái niệm, đặc điểm ( sự khác biệt với quan hệ xã hội
thông thường), các yếu tố cấu thành quan hệ PL ( chủ thể, khách thể, ND)
* Khái niệm: QHPL là các quan hệ nảy sinh trong đời sống XH được các QPPL điều chỉnh
* Đặc điểm sự khác biệt với quan hệ XH thông thường với QHPL:
+ QHPL mang tính ý chí ( thể hiện ý chí của NN, ý chí của các bên tham gia quan hệ
+ QHPL xuất hiện trên cơ sở QPPL
+ QHPL là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó mang quyền và nghĩa vụ pháp lý
+ Việc thực hiện các QHPL được đảm đảm bảo bằng cưỡng chế của
NN * Các yếu tố cấu thành QHPL
Chủ thể QHPL: là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể, tham gia vào các QHPL
=> Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
+ Năng lực pháp luật: là khả năng có quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước quy
định cho các tổ chức, cá nhân nhất định
+ năng lực hành vi: là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân bằng
những hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Cá nhân bao gồm công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch
+ Trong nhiều lĩnh vực, năng lực PL của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra còn năng
lực hành vi xuất hiện dần dần, phụ thuộc vào độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa
+ Người nước ngoài, người không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể của QHPL
theo các điều kiện áp dụng cho công dân VN
- Pháp nhân: là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức. Theo
điều74 - Bộ luật dân sự năm 2015, để trở thành pháp nhân thì tổ chức phải có các điều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ có tài sản độc lập với tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình lOMoAR cPSD| 39651089
+ Nhân danh mình tham gia QHPL một cách độc lập
- Tổ chức: Các tổ chức không có tư cách pháp nhân cũng có thể trở thành chủ thể
củamột số quan hệ pháp luật. •
Nội dung của QHPL: là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong QHPL
- Quyền chủ thể: là khả năng mà chủ thể được xử sự theo những cách thức mà pháp luật cho phép
- Quyền của chủ thể có 1 số đặc điểm:
+ khả năng được hành động trong khuân khổ do QPPL xác định trước
+ khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ
+ khả năng yêu cầu cơ quan NN có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình
- Nghĩa vụ của chủ thể: Là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc một bên chủ thể thamgia
quan hệ pháp luật phải tiến hành, nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
- Nghĩa vụ pháp lý có 1 số đặc điểm sau:
+ là sự bắt buộc có những xử sự nhất định do QPPL xác định trước
+ Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền của chủ thể bên kia
+ trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế NN •
Khách thể của QHPL
- Là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc các lợi ích XH khác mà các chủ thể
mongmuốn đạt được khi tham gia các QHPL
+ Khách thể QHPL chính là cái thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia vào QHPL
VD: tài sản, danh dự, tự do, các quyền chính trị,...
VÍ DỤ QHPL: "Do mâu thuẫn nên A đã dùng gậy đánh B gây thương tích 31%.Tiến
hành xác minh vụ việc cơ quan Cảnh sát điều tra công an thành phố H đã ra quyết
định khởi tố vụ án,khởi tố bị can đối với A."
Câu 5: Thực hiện PL: khái niệm thực hiện PL, các hình thức thực hiện PL (
khái niệm, phân biệt, cho VD)
*Khái niệm: Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích mà mà các chủ thể
PL bằng hành vi của mình thực hiện các quy định của PL trong thực tế đời sống
* Các hình thức thực hiện PL lOMoAR cPSD| 39651089
- Tuân thủ PL là 1 hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL kiềm chế
khôngtiến hành những hoạt động mà PL ngắn cấm
VD: Mọi công dân không tàng trữ may túy
- Thi hành ( chấp nhận) PL: là 1 hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể
PLthực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực. Những quy định bắt buộc
( những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện) được thực hiện hình thức này
VD: Công dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
- Sử dụng PL là 1 hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL thực hiện
quyềnchủ thể của mình ( thực hiện những hành vi mà PL cho phép)
VD: Công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài
- Áp dụng PL: là 1 hình thức thực hiện PL, trong đó NN thông qua các cơ quan
cóthẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho chủ thể thực hiện những quy định của PL
VD: UBND cấp giấy chứng nhận đk kết hôn cho công dân * phân biệt: Tiêu chí Tuân thủ Thi hành Sử dụng Áp dụng Chủ thể Tất cả mọi Tất cả mọi Tất cả mọi Cán bộ, cơ người người người quan Loại hành Không Hành động Hành động Hành động vi hành động Loại quy Cấm đoán Nghĩa vụ Quyền Có sự tham phạm gia của nhà nước
Câu 6: Vi phạm PL: khái niệm, các dấu hiệu cơ bản, các yếu tố cấu thành của vi phạm PL
*Khái niệm: VPPL là những hành vi trái PL, có lỗi, xâm hại các quan hệ XH được
PL bảo vệ, do các chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, có tính nguy hiểm cho XH
* Các dấu hiệu cơ bản các yếu tố cấu thành của vi phạm PL:
- Chủ thể của VPPL có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực pháp lý là khả
năngphải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể do NN quy định
- Hành vi của chủ thể có tính chất trái PL, tức là trái với yêu cầu cụ thể của các
QPPL. Hành vi trái PL ở những mức độ khác nhau đều xâm hại tới những quan hệ
XH mà NN xác lập và bảo vệ. Biểu hiện của trái PL có thể là không làm, làm không lOMoAR cPSD| 39651089
đúng, không đầy đủ những yêu cầu của PL hoặc làm những việc mà PL không cho phép…
- Hành vi của chủ thể có tính nguy hiểm XH. Hvi nguy hiểm hoặc có khả năng
gâynguy hiểm cho XH. Tính nguy hiểm cho XH thể hiện ở chỗ hvi VPPL gây ra
hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại cho XH được PL bảo vệ
- Yếu tố lỗi của chủ thể. Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối vớihvi
trái PL của mình . VPPL là cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý. Việc áp dụng
trách nhiệm pháp lý nhằm mục đích răn đe và giáo dục người thực hiện hành vi
VPPL. Mục đích đó không thể đạt được nếu chủ thể thực hiện hvi không có lỗi
*Các yếu tố cấu thành VPPL + Chủ thể của VPPL + Mặt chủ quan của + Khách thể của VPPL VPPL + Mặt khách quan của VPPL
- Chủ thể: có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối với một số loại vi phạm đòi hỏi
chủ thể chỉ là cá nhân. Chủ thể của VPPL phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm của chủ thể được quy định dựa trên độ tuổi, khả năng nhận
thức, điều khiển hành vi của chủ thể.
- Khách thể: là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ. Tính chất của
khách thể là một tiêu chí quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
- Chủ quan: bao gồm các dấu hiệu thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh
bên trong của VPPL, đó là các dấu hiệu: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể khi thực hiện hành vi VPPL
+ Lỗi: lỗi cố ý (trực tiếp, gián tiếp); lỗi vô ý (do cẩu thả, do quá tự tin) Phân biệt: Tiêu chí Cố ý trực Cố ý gián Vô ý cẩu Vô ý quá tiếp tiếp thả tự tin lOMoAR cPSD| 39651089 Nhận thức Nhận thức Nhận thức Không thấy Nhận thức về hậu quả được hậu được hậu trước hậu được hậu quả quả quả, có lỗi quả trong việc không nhận thấy được hậu quả Hoặc không nhận thức được khả năng phát sinh hậu quả Mong Mong Không Không Không muốn muốn hậu mong mong mong hậu quả quả phát muốn hậu muốn hậu muốn hậu sinh quả quả quả Ý thức Không Không Không Có ý thực ngăn ngừa ngăn ngăn ngăn ngăn chặn hậu quả chặn hậu chặn hậu chặn hậu loại trừ hậu quả quả quả quả
+ Động cơ: là nguyên nhân (động lực) thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
+ Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong muốn đạt được
- Khách quan: là những biểu hiện bên ngoài của VPPL, bao gồm những dấu hiệu sau:
+ Hành vi trái pháp luật: thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trái với những yêu cầu của QPPL
+ Hậu quả thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra: thiệt hại về vật chất và tinh thần
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả thiệt hại của nó, nói
cách khác thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi trái pháp luật.
+ Thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm
Câu 7: Hệ thống pháp luật: Khái niệm, hệ thống cấu trúc của pháp luật (Quy
phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật) lOMoAR cPSD| 39651089
*Khái niệm: Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại, thống nhất
với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể
hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
* Hệ thống cấu trúc: Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật và các ngành luật.
Hệ thống cấu trúc của pháp luật có 3 thành tố cơ bản ở 3 cấp độ khác nhau là : quy
phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật *Quy phạm pháp luật:
- Là quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội
- Quy phạm pháp luật là phần tử cấu thành nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Tất
cảcác bộ phận cấu thành khác của hệ thống pháp luật đều được hình thành do sự kết
hợp của những quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện vai trò điều
chỉnh đối với một quan hệ xã hội nhất định.
* Chế định pháp luật:
- Là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội có những đặc
điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau về nội dung, tính chất và thuộc cùng
một loại quan hệ xã hội do một ngành luật điều chỉnh. * Ngành luật:
- Là tổng thể các quy phạm pháp luậtđiều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng tính
chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Việc phân định các ngành luật phải dựa trên hai căn cứ: đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh. Việc xác đinh các cơ cấu ngành luật là yêu cầu khách
quan, cần thiết vì không xây dựng cơ cấu ngành luật thì khó có thể xây dựng hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh.
Câu 8: Văn bản quy phạm PL: kn, đặc điểm, so sánh vb luật và vb dưới luật
* Khái niệm: Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan NN hoặc người có thẩm quyền
ban hành theo 1 trình tự nhất định trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộ chung nhằm điều chỉnh 1 loại quan hệ XH, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống.
* Đặc điểm
+ Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan NN hoặc người có thẩm quyền ban hành lOMoAR cPSD| 39651089
+ Văn bản QPPL là văn bản có chứa đựng cá quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
đối với mọi chủ thể của PL nằm trong điều kiện, hoàn cảnh mà Văn bản QPPL đó quy định
+Văn bản QPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi
trường hợp khi có sự kiện xảy ra
+Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các Văn bản QPPL được quy định rõ ràng
trong PL(Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015)
* So sánh văn bản Luật và Văn bản Dưới Luật Tiêu chí VB Luật VB Dưới Luật Cơ quan ban hành Quốc hội, cơ quan có Cơ quan NN, người có quyền lực cao nhất thẩm quyền, Chủ tịch nước,… UBTV Quốc hội không ban hành VB dưới luật Trình tự ban hành Có 4 bước: soạn thảo Tuân theo các trình tự,
dự án luật, thảo luận thủ tục, hình thức dự án luật, thông qua được luật, công bố luật PL quy định nhưng không nhất thiết phải thực hiện qua bước Giá trị pháp lý Cao hơn vb dưới luật Thấp hơn vb luật Số lượng Ít hơn vb dưới luật Nhiều hơn vb luật Hình thức Hiến pháp, luật, bộ Pháp lệnh, nghị quyết, luật chỉ thị, nghị định, thông tư, quyết định Tính ổn định Có tính ổn định cao Thấp hơn hơn vb dưới luật
Câu 9: Vai trò của HP trong hệ thống pháp luật VN.Khái niệm bộ máy nhà
nước, tổ chức bộ máy nhà nước theo quy định của HP 2013(Vẽ sơ đồ bộ máy
nhà nước, giải thích được vị trí, chức năng của các cơ quan trong sơ đồ)
* Vai trò của HP: là luật cơ bản
+ Đối tượng điều chỉnh: các mqh xã hội cơ bản của nhà nước
+ Giá trị của các QPPL, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất. lOMoAR cPSD| 39651089
* Vai trò của ngành luật HP: là ngành luật chủ đạo + Đối tượng điều chỉnh: các
mqh xã hội cơ bản của nhà nước + Giá trị của các QPPL, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất. Khái niệm:
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà
nước từ trung tướng tới địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên
tắc chung thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, QUỐC HỘI CHỦ TỊCH NƯỚC HỘI ĐỒNG BẦU Ử C
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TANDTC VKSN TC D
CHÍN H P HỦ TANDCC VKSNDCC
dưới lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .
- Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm nhiều Nhà nước
hợp thành. Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng do pháp luật quy định , có thể phân
loại ra các hệ thống cơ quan sau: VKSND
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp Huyện
+ Các cơ quan hành chính nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước): Chính phủ ,
các Bộ , cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp, các Sở, Phòng, Ban .
+ Các cơ quan xét xử : Tòa án nhân dân các cấp
+ Các cơ quan kiểm sát : Viện kiểm sát nhân dân các cấp . *Sơ đồ: lOMoAR cPSD| 39651089 UNND TỈNH HĐND TAND TỈNH VKSND TỈNH TỈNH
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp UBND HUYỆN HĐND HUYỆN TAND HUYỆN Quốc hội HĐND XÃ UBND XÃ -Vị
trí: Theo Diều 69 –Hiến pháp: Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất
củanhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chức năng: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấnđề quan trọng của đất nước và giảm sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Hội đồng nhân dân
- Vị trí: Quy định Điều 113 - Hiến pháp năm 2013: Hội đồng nhân dân là cơ
quanquyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chức năng: Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định;giảm sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch nước
- Vị trí: Theo Diều 86 của Hiến pháp: Chủ tịch nước là người dứng đầu Nhà
nước,thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoai.
- Chức năng: Theo Điều 87: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại
biểuQuốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Cơ quan hành chính nhà nước. Chính phú:
- Vị trí: Theo Điều 94 của Hiến pháp: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nướccao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội."
- Chức năng: Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trướcQuốc bội Uỷ han Thuờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, lOMoAR cPSD| 39651089
Uy ban nhân dân các cấp
- Vị trí: Theo Điều 114 –Hiến pháp: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phươngdo Hội dồng nhân cũng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Chức năng: Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
địaphương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân và thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quat nhà nước cấp trên giao. Tòa án Nhân dân
- Vị trí: Theo Điêu 102 –Hiến pháp quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
củanước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án
nhân dân gồm Tòn án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
- Chức năng: Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người,quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát nhân dân
- Vị trí: theo Điều 107: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sáthoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viên kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiếm sát khác do luật định.
- Chức năng: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyềncon người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đảm bảo
pháp luật đưoc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Câu 10: Vi phạm hành chính: kn, đặc điểm, thẩm quyền xử lý, so sánh với tội phạm
*Khái niệm: VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của PL về quản lý NN mà không phải là tội phạm và theo quy định của PL
phải bị xử phạt VPHC ( khoản 1, điều 2, Luật xử lý VPHC năm 2012) *Đặc điểm:
+VPHC thường xảy ra trong các lĩnh vực quản lý NN, nhưng mức độ nguy hiểm
cho XH thấp hơn tội phạm hình sự
+ Chủ thể VPHC đa dạng, có thể là các cơ quan NN, các tổ chức và cá nhân (Công
dân VN, người nước ngoài, người không quốc tịch)
+ VPHC thường xâm hại các quy tắc quản lý NN trong lĩnh vực của đời sống XH lOMoAR cPSD| 39651089
* Thẩm quyền xử lý VPHC thuộc về các cơ quan sau
- Ủy ban nhân dân các cấp
vụ thủy nội địa, cảng vụ hàng không
- Cơ quan công an nhân dân
- Tòa án nhân dân và cơ quan thi hànhán dân sự - Bộ đội biên phòng
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ - Cơ quan cảnh sát biển
quanlãnh sự, cơ quan khác được ủy - Cơ quan hải quan
quyền thực hiện chức năng lãnh sự
của VN ở nước ngoài, Cục quản lý - Cơ quan kiểm lâm lao động ngoài nước. - Cơ quan thuế
- Hội đồng cạnh tranh và các cơ
- Cơ quan quản lý thị trường quanquản lý cạnh tranh - Cơ quan thanh tra chuyên - Ủy ban chứng khoán NN
ngành- Cảng vụ hải cảng, cảng
* So sánh VPHC với tội phạm:
+Giống: Đều là hành vi VPPLchủ thể đều phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng
với tính chất mức độ của hành vi VPPL; độ tuổi phải chịu trachs nhiệm pháp lý từ 14 tuổi trở lên + Khác: Tiêu chí VPHC VPHS Định nghĩa
Là hành vi có lỗi do cá nhân
Tội phạm là hành vi nguy
hoặc tổ chức thực hiện, vi phạm
hiểm cho XH được quy định
quy định của PL về quản lí nhà
nước, xâm phạm các quy tắc
trong BLHS do người có năng quản lý nhà nước
lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại Mức độ Thấp hơn tội phạm Cao VBPL quy -Luật xử lý VPHC 2019
BLHS 1999 sửa đổi bổ sung định -Luật tố tụng HC 2010 2009 -Luật tố tụng HC 2015 Chủ thể vi phạm Đa dạng: cơ quan nhà
Cá nhân (BLHS 1999, sửa đổi
nước, các tổ chức, cá
bổ sung 2009). Cá nhân, tổ nhân chức (BLHS 2015) Cơ quan có Tùy từng trường hợp Tòa án thẩm quyền xử lý Chế độ xử Nhẹ (Cảnh cáo, phạt
Nặng (tước quyền tự do của người phạt phạm tội) tiền) lOMoAR cPSD| 39651089 VD
Bạn A ngủ dậy muộn, do
Bạn B do thiếu tiền tiêu nên đã
sợ muộn học bị cô mắng
nghe lời dụ dỗ của bạn bè vận
nên A đã đi xe vượt đèn
chuyển ma túy cho bọn xã hội
đỏ, bị CSGT bắt dừng xe đen.
lại lập biên bản và nộp tiền phạt
C11: Quyền sở hữu: kn, nd, các hình thức sở hữu
*Khái niệm: Với nghĩa là một chế định pháp luật, quyền sở hữu được hiểu là một tổng
hợp với các QPPL quy định việc chiếm hữu, sử dụng và định hoạt đối với tài sản, tư
liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng của cá nhân, tổ chức
*Nội dung: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
hoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của PL
*Các hình thức sở hữu + Sở hữu toàn dân. + Sở hữu riêng + Sở hữu chung
- Sở hữu toàn dân: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùngtrời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại hiện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Sở hữu riêng: là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp phápthuộc
sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt
hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
- Sở hữu chung: là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Bao gồm sở hữu
chungtheo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Các sở hữu có quyền quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật dân sự
+ Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi
chủ sở hữu được xác định với mỗi tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu
của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
+ Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi
chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung lOMoAR cPSD| 39651089
hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Sở hữu
chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
Câu 12 : Thừa kế: Khái niệm thừa kế, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
*KN thừa kế: Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đổi với di sản của người chết sang
cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
*KN thừa kế theo di chúc: là việc chuyển quyền sở hữu di sản thừa kế của người đã
chết cho những người còn sống, theo di chúc được lập khi người đó còn sống.
*KN thừa kế theo pháp luật : là việc chuyển quyền sở hữu di sản thừa kế của người
chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế Phân biệt: Tiêu chí TK theo di chúc TK theo pháp luật
Trường hợp áp dụng Có DC hợp pháp - Không có DC - DC không hợp pháp- Người TK chết trước, chết cùng thời điểm mở TK - Người TK không cóquyền hưởng DS, từ chối nhận DS Căn cứ chia TK Nội dung DC Quy định của PL Người TK
Cá nhân, tổ chức có tên Cá nhân thuộc 3 hàng trong DC TK
Thứ tự ưu tiên áp Ưu tiên áp dụng Chỉ áp dụng khi không dụng thể chia TK theo DC
Câu 13 Tội phạm, dấu hiệu cơ bản để nhận biết, phân loại.
*Khái niệm : Khoản 1, Điều 8 - Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đôi, bổ sung
năm 2017 đã định nghĩa tội phạm như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp lOMoAR cPSD| 39651089
của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của
Bộ luật này phải bị xử lý hình sự".
*Dấu hiệucơ bản: Theo bộ Luật hình sự VN , hành vi được coi là tội phạm được phân
biệt với các hành vi khác không phải là tội phạm qua 4 dấu hiệu cơ bản
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
Trước hết, tội phạm phải thể hiện bằng hành vi: Hành vi luôn thế hiện dưới hai hình
thức: hành động và không hành động.
- Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được xác định bởi các yêu tố cơ bản sau:
+ Tầm quan trọng của các quan hệ xã hội bị hành vi đó xâm hại: quan hệ xã hội càng
quan trọng bao nhiêu thì mức độ nguy hiểm của hành vi càng cao bấy nhiêu.
+ Mức độ và quy mô của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra: Hậu quả càng lớn thì tội
phạm ngày càng nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm càng cao. Nếu hậu quả là thiệt
hại không đáng kế thì chưa coi là tội phạm.
+ Phương pháp thực hiện hành vi phạm tội: phương pháp càng nguy hiểm, tinh vi, xảo
quyệt thì tội phạm đó càng nghiêm trọng.
+ Tính chất và mức độ lỗi: Hành vi được thực hiện do lỗi cố ý thì nguy hiểm hơn do lỗi vô ý.
+ Động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội: Động cơ, mục đích càng trái với
đạo đức, trái quy luật phát triển của xã hội thì hành vi phạm tội càng nguy hiểm. •
Tội phạm là hành vi có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm bao giờ cũng được thực hiện
dolỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Luật Hình sự Việt Nam không cho phép quy tội khách quan,
nghĩa là truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ dựa vào hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bỏ
qua dấu hiệu chủ quan (lỗi). Lỗi cố ý được thế hiện dưới hai dạng: + Lỗi cố ý trực tiếp + Lỗi cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý được thế hiện dưới hai dạng: + Vô ý do quá tự + Vô ý do cẩu thả tin
- Tội phạm do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện. Người có năng
lựctrách nhiệm hình sự là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi của mình và tự chịu trách nhiệm độc lập về hành vi đó.
- Theo quy định của Bộ luật hình sự: cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự làngười
từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đẩy đủ là người từ đủ 16 tuổi trở lOMoAR cPSD| 39651089
lên; không mắc bênh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, Tàm chủ
hành vi. Người tử đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của một số loại tội phạm được
quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự (chủ yếu là tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng). Người đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của mọi loại tội phạm. •
Tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự
Điều 2 - Bộ luật Hình sự quy định
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu tráchnhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của
Bộluật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự".
- Các hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm đêu được quy định trong Bộ luật
Hình sự. Nếu một hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lôi nhưng chua được quy định
trong Bộ luật Hình sự thì không thể coi là tội phạm.
Tội phạm phải được xử lý bằng hình phạt
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước chỉ áp dung
đốivới người phạm tội. Tội phạm và hình phạt găn liên nhau được quy định trong Bộ luật Hình sự.
- Tuy vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, người phạm tội được miễn trách
nhiệmhình sự (Điều 29), miễn hình phạt (Điều 59) hoặc miễn chấp hành hình phạt (Điều 62).
*Phân loại tội phạm : có 4 loại
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là phạt tiên, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đôi với tội ấy là từ
trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tôi
ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. lOMoAR cPSD| 39651089
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9
và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự.
Câu 14: Hình phạt: Khái niệm, mục đích, phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung
*KN hình phạt : Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiệm khắc nhất của Nhà nước
được quy dinh trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc
pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người,
pháp nhân thương mại đó.
*Mục đích :Theo điều 31- Bộ luật hình sự: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người,
pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các
quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương
mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm” Hình phạt có
những mục đích cụ thể sau:
• Đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội:
+Hình phạt để trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội, ngăn ngừa họ phạm
tội mới, giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. + Trừng
trị và cải tạo, giáo dục là hai mục đích của hình phạt - hai mục đích này không tách rời
nhau mà còn quan hệ mật thiết với nhau (phòng ngừa riêng).
• Đối với những thành viên “không vững vàng" trong xã hội
- Hình phạt có mục đích ngăn ngừa những thành viên đó phạm tội, hình phạt làm cho
họ thấy trước sự trừng phạt của Nhà nước, của xã hội tất yếu sẽ đến với họ, nếu họ
phạm tội. Qua đó giáo dục họ thấy được sự cân thiết phải tuân theo pháp luật, từ bỏ ý định phạm tội
• Đối với những thành viên khác trong xã hội:
- Hình phạt góp phần giáo dục nâng cao ý thức pháp luật đối với mọi thành viêntrong
xã hội, có ý thức tôn trọng pháp luật.
- Mặt khác, hình phạt cũng nhằm động viên đông đảo quần chúng nhân dân tích
cựctham gia vào cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
*Hình phạt chính: Mỗi tội phạm chỉ bị áp dụng một hình phạt chính.các hình phạt
chính bao gồm: + cảnh cáo + phạt tiền
+ cải tạo không giam giữ + trục xuất + tù có thời hạn + tù chung thân + tử hình