lOMoARcPSD| 39651089
1. Hãy nêu khái niệm vi phạm pháp luật? Phân tích các dấu hiệu VPPL?
Vi phạm pháp luật hành vi trái pháp luật lỗi, do chthể năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Phân tích dấu hiệu VPPL:
Dấu hiệu thứ nhất: VPPL luôn là hành vi (hành động hoặc không hành động) xác
định của con người hoặc là hđ của cơ quan nhà nước, tổ chức xh( các chủ thể PL)
nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho xh.
Hành vi (hđ hoặc không hđ) là sự thể hiện ý c ra bên ngoài một cách có ý thức nhằm
xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ PL. Bất k1 sviệc nào của con người tạo
nên cũng bắt nguồn từ những động cơ, nguyên nhân nào đó được thực hiện, sự thực
hiện thể hiện bằng hành vi dưới dạng hành động hoặc ko kđ nhằm đặt được mục đích
nào đó.
Vd: đi xe máy vượt đèn đỏ, trốn nghĩa vụ nộp thuế, không thực hiện nghĩa vụ khi giao
kết hợp đồng
Chỉ khi người thể hiện ý định xấu bằng hành vi mới coi là VPPL, chỉ bằng hvi cụ thể
họ mới gây ra thiệt hại cho xh hoặc ng khác do đó mới đánh giá được những sai sót
trong ý nghĩa, tâm tư, tình cảm của họ.
Dấu hiệu thứ hai: VPPL hvi trái pháp luật , xâm hại tới các quan hệ xh được
PL bảo vệ( dấu hiệu không thể thiếu)
Hvi trái PL hvi không phù hợp với những qui định của PL, được thể hiện dưới dạng:
Hành động (1 việc) mà PL cấm không được làm.
Vd: đi xe máy vào đg ngc chiều, mua bán tàn trữ trái phép chất cấm…
Không hành động: (ko lm 1 việc mà PL đòi hỏi)
Vd: vợ chồng phải đăng kí kết hôn, nếu không coi như đã vi phạm.
Sử dụng quyền hạn vượt quá mức quy định của PL(những k được phép làm
làm thì sẽ vi phạm)
Vd: trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân nhất định…
Như vậy, chỉ khi có quy định của PL không được chủ thể có năng lực hành vi nhất
định thực hiên đúng, thì mới có VPPL xảy ra. VPPL là vi phạm những gì mà PL cấm
còn những PL k cấm, không bảo vệ thì các chủ thể làm trái cũng k bị coi
VPPL(vi phậm quy định tổ chức, phong tục, đạo đức..)
Dấu hiệu thứ ba: VPPL là hành vi có lỗi
Dấu hiệu trái PL mới chỉ dấu hiệu bên ngoài của hành vi (mặt khách quan). Để
hvi VPPL cần xem xét cả mặt chủ quan củ hvi, nghĩa là phải xđ trạng thái tâm lý của
lOMoARcPSD| 39651089
chủ thể đối vs hvi trái PL của mình. Nếu một hvi trái PL được thực hiện do những
hoàn cảnh và đk khách quan, chủ thể hvi đó ko cố ý và ko vô ý thực hiện hoặc ko thể
ý thức được, từ đó ko thể lựa chọn cách xử sự theo yêu cầu của PL thvi không thể
coi lỗi chủ thể ko bị coi VPPL. Kể cả những hvi trái PL à chue thể bị buộc
phải thực hiện trog đk ko có tự do ý chí cũng không bị coi là lỗi.
Dấu hiệu thứ : chủ thể thực hiện hvi trái PL phải năng lực trách nhiệm Ply.
Trong PL xh chủ nghĩa, sự độc lập gánh chịu nghĩa vụ ply chỉ quy định đối vs
người có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Những
hvi mặc dù trái PL nhưng do những ng mất khả năng điều khiển hvi của mình thì
không thể coi là VPPL.
Như vậy, những hvi do ng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức điều khiển hvi của mình hay do người chưa đến tuổi trách nhiệm
ply theo qui định của PL, thì mặc hvi đó trái PL cx ko coi VPPL. Họ chỉ bị coi
những người gây nguy hại đối với xh. Do đó, buộc phải cách ly họ với xh áp
dụng biện pháp cưỡng bức chữa bệnh, mà không truy cứu trách nhiệm ply đối với họ.
2. Thế nào là tội phạm ? Phân tích cấu thành tội phạm? cho vd
Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự
phải bị xử lý hình sự.
Phân tích cấu thành tội phạm?
Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm
hại. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại đe dọa gây thiệt hại cho
một số quan hệ xh nhất định được PL bảo vệ.
Chủ thể: con người cụ thể năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi nhất
định đã thực hiện hvi phạm tội. Ngoài ra, ở những tội nhất định còn đòi hỏi chủ thể
phải có các dấu hiệu khác, thể hiện những đặc điểm nhất định của chủ thể. Bất cứ
tội phạm cụ thể nào cũng phải có chủ thể, không có chủ thể của tội phạm thì không
có tội phạm.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm những biểu hiện bên ngoài của
tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm
cho hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện,
hoàn cảnh phạm tội… Thông qua biểu hiện bên ngoài mặt khách quan của tội
phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách
quan của tội phạm bao gồm:
lOMoARcPSD| 39651089
Hành vi: Hành vi dấu hiệu bắt buộc tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm
hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành
vi không hành động ( dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)
Hậu quả: Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc tất cả tội phạm. dụ, tội
hiếp dâm thì hậu quả không phải dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu
quả là dấu hiệu định tội.
Mặt chủ quan: Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của
tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ
quan của tội phạm bao gồm:
Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức hành vi của mình nguy hiểm
cho hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó thể xảy ra, tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được.
Lỗi ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho hội, mặc phải thấy trước có thể thấy trước hậu
quả đó.
Vd: ….
3. Thế nào là quy phạm PL? Phân tích cấu thành các bộ phận ? cho vd sgk 4.
Thế nào là văn bản QPPL? Phân biệt văn bản Pl và văn bản dưới luật?
Văn bản quy phạm pháp luật văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Phân biệt vbpl và vb dưới luật?
Tiêu chí
Văn bản luật
Văn bản dưới luật
Thẩm quyền ban hành
Văn bản luật những
văn bản quy phạm pháp
luật do Quốc hội ban
hành theo trình tự, thủ tục
hình thức được pháp
luật quy định.
Văn bản dưới luật
những văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan
nhà nước ban hành theo
trình tự, thủ tục hình
thức được pháp luật quy
định.
lOMoARcPSD| 39651089
Hiệu lực pháp lý
Có hiệu lực cao nhất
hiệu lực pháp thấp
hơn văn bản luật.
Phân loại
Hiến pháp, luật bộ luật
Văn bản dưới luật bao
gồm: pháp lệnh, nghị
định, nghị quyết, lệnh,
quyết định, thông tư
5. Phân tích các mặt đặc trưng cơ bản của nhà nước?sgk 6.
Phân tích mặt chủ quan của VPPL và ch vd? Sgk
7. Phân tích các điều kiện kết hôn?
Điều kiện kết hôn:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Quy định này trước hết xuất phát từ sở khoa học. Các nghiên cứu trong
lĩnh vực y học đã chỉ phải đạt đến độ tuổi này nam, nữ mới phát triển hoàn
thiện về tâm sinh . Do vậy, họ thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh về
thể chất trí tuệ. Đồng thời, họ cũng đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa
vụ của người làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ; cùng nhau chia sẻ gánh
vác các công việc gia đình...Vì thế, quy định về tuổi kết hôn này góp phần
tạo dựng lên những cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền vững.
Quy định này n dựa trên điều kiện kinh tế - hội, phong tục, tập quán và
truyền thống, văn hóa của dân tộc. Điều này giải thích rõ vì sao tuổi kết hôn
trong pháp luật của các quốc gia trên thế giớisự khác nhau.
Quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ theo Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 số 52/2014/QH13 thể hiện sự thống nhất và đồng bộ vớLcác quy
định trong hệ thống pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015,
người năng lực nh vi dân sự đầy đủ phải người đủ 18 tuổi. vậy,
quy định về độ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số
52/2014/QH13 còn thể hiện sthống nhất đông bộ với các quy định trong
hệ thống pháp luật.
dụ: Nam sinh ngày 1-2-1992 thì đến ngày 1-2-2012 đủ tuổi kết hôn.
Như vậy từ ngày này trở đi, họ mới được phép kết hôn.
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Tự nguyện trong kết hôn trước hết phải thể hiện bằng ý chí chủ quan của
người kết hôn. Hai bên nam, nữ yêu thương nhau và tự mình quyết định xác
lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ý c này của mỗi
bên nam, nữ không bị tác động bởi mt bên hoặc của người thứ ba.
Tự nguyện kết hôn còn thể hiện bằng dấu hiệu khách quan. Người kết hôn
phải bày tỏ mong muốn được kết hôn với nhau trước quan nhà nước
lOMoARcPSD| 39651089
thẩm quyền thông qua hành vi đăng ký kết hôn. Vì thế, khi đăng ký kết hôn
yêu cầu phải cố mặt của hai bên nam, nữ.
Quyền kết hôn quyền gắn liền với nhân thân của mỗi nhân. Do vậy việc
kết hôn phải do người kết hôn tự nguyện quyết định. Tự nguyện kết hôn
đảm bảo để quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với lợi ích của người
kết hôn, cơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững.
thế, Luật Hôn nhân gia đình không quy định việc đại diện trong kết n
đồng thời cấm hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản trở việc kết hôn làm cho việc
kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi một
người do bbệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi trên
sở kết luận của tổ chức giám định. Nvậy, tại thời điểm kết hôn một
người quyết định của Tòa án tuyên bố người đó người mất năng lực
hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn.
Quy định này đảm bảo tính logic với quy định về sự tự nguyện kết hôn. Bởi
vì, người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự nguyện bày tỏ ý chí
trong việc kết hôn. Do vậy, việc chuyển hóa từ một điều cấm thành một yêu
cầu đối với người kết hôn là thể hiện rõ tính nhân văn của điều kiện kết hôn
này.
Thực tiễn đời sống hôn nhân và gia đình cho thấy, nhiều trường họp người
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không khả năng nhận thức điều
khiển hành vi, tuy nhiên không yêu cầu Tòa án tuyên người đó là người
mất năng lực hành vi dân sự. Vì thế, họ vẫn đủ điều kiện kết hôn, trong khi
đó việc kết hôn này thể ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hôn cũng
như gia đình và xã hội. Vì vậy, cần phải có các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục ý thức tuân thủ pháp luật cũng như ý thức tôn trọng quyền tự do kết hôn
của nhân để mọi người tự giác thực hiện, tránh tình trạng quy định điều
kiện chỉ mang tính chất hình thức.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo qui
định:
lOMoARcPSD| 39651089
Pháp luật quy định các trường hợp cấm kết hôn là nhằm bảo vệ chế độ hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng; gigìn thuần phong mỹ tục của
người Việt Nam đối với đời sống hôn nhân và gia đình, góp phần duy trì và
bảo tồn nòi giống, thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội.
Kết hôn giả tạo
Quy định điều cấm thể hiện thái độ của Nhà nước ta trong việc bảo
vệ quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt
Nam tiến bộ, hạnh phúc.
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Tảo n không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả rất lớn
đối với nhân, gia đình hội; làm gia tăng nhanh số lượng
giảm chất lượng dân số, trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo
dục trẻ em. Tảo hôn ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tâm sinh lý, sức
khỏe sinh sản của người phụ nữ, nhất là trẻ em gái. Bởi chưa đủ tuổi
trưởng thành, cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, việc quan hệ tình dục
sớm, mang thai, sinh đẻ, nuôi con sớm làm chậm quá trình phát triển
thể chất tự nhiên của con người, dẫn tới thoái hóa các di chứng
bệnh tật, làm suy kiệt sức khỏe của bố,
Người đang vợ, chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người đang có chồng, có vợ
Chỉ những người chưa vợ, chồng hoặc đã vợ, chồng nhưng
hôn nhân trước đã chấm dứt thì mới được phép kết hôn. Nếu người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có
vợ, có chồng kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng thì việc
kết hôn đó trái pháp luật. Quy định điều cấm này nhằm bảo v
nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng, góp phần xây dựng gia đình
hòa thuận, hạnh phúc. Quy định điều cấm này còn góp phần xóa bỏ
chế độ đa thê, giải phóng và nâng cao vthế của người phụ nữ trong
xã hội.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng ng
máu về trực hệ; giữa những người trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Việc cấm kết hôn giữa những người có mi liên hệ huyết thống trong
phạm vi trên là hoàn toàn phù hợp. Quy định này góp phần duy trì và
bảo tồn nòi giống, giúp gia đình thực hiện tốt chức năng sinh đẻ, nhằm
thúc đậy sự phát triển của xã hội. Bởi , dựa trên kết quả nghiên cứu
lOMoARcPSD| 39651089
trong lĩnh vực y học, các nhà khoa học đã chỉ rõ, việc kết hôn gần gũi
về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại nhiều di
chứng cho thế hệ đời sau. Thế hệ con cái của những cuộc hôn nhân
này thường hay mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh
cao. Điều này là nguyên nhân làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến
chất lượng dân số.
Ngoài ra, ngay cả khi giữa những người không có mối liên hệ trực hệ
không gắn kết bởi tính huyết thống vẫn bị cấm kết hôn. Đây quy
định điều cấm phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam. Do
vậy, quy định điều cấm góp phần bảo vệ những nét đẹp mang giá trị
văn hóa, truyền thống của người Việt Nam đối với đời sống , hôn nhân
và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia
đình.
8. Phân tích các thành phần của QHPL? sgk
9. Thế nào là trách nhiệm Pháp lý hành chính và Pháp luật dân sự?
Trách nhiệm pháp lý hành chính: Trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp
dụng đối với nhân hoặc tổ chức thực hiện hvi VPPL hành chính. Chế tài
đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn so vs chế tài hình sự.
Vd: Cảnh sát giao thông áp dụng phạt hành chính đối với người VPPL đua
xe trái PL”
Trách nhiệm pháp dân sự: Trách nhiệm này được tòa án áp dụng đối vs
các chủ thể có hvi VPPL dân sự. Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng
tài sản hoặc công sức của mình bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt
hại (thường trog hợp đồng).
Vd: Một bên trong quan hệ hợp đồng không thực hiện đúng nghĩa vụ được
cam kết bị Tòa án tuyên bố bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.
10. Phân tích các hình thức thực hiện PL? cho vd? Sgk
11. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? sgk

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
1. Hãy nêu khái niệm vi phạm pháp luật? Phân tích các dấu hiệu VPPL?
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Phân tích dấu hiệu VPPL:
Dấu hiệu thứ nhất: VPPL luôn là hành vi (hành động hoặc không hành động) xác
định của con người hoặc là hđ của cơ quan nhà nước, tổ chức xh( các chủ thể PL)
nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho xh.
Hành vi (hđ hoặc không hđ) là sự thể hiện ý chí ra bên ngoài một cách có ý thức nhằm
xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ PL. Bất kỳ 1 sự việc nào của con người tạo
nên cũng bắt nguồn từ những động cơ, nguyên nhân nào đó và được thực hiện, sự thực
hiện thể hiện bằng hành vi dưới dạng hành động hoặc ko kđ nhằm đặt được mục đích nào đó.
Vd: đi xe máy vượt đèn đỏ, trốn nghĩa vụ nộp thuế, không thực hiện nghĩa vụ khi giao kết hợp đồng…
Chỉ khi người thể hiện ý định xấu bằng hành vi mới coi là VPPL, chỉ bằng hvi cụ thể
họ mới gây ra thiệt hại cho xh hoặc ng khác do đó mới đánh giá được những sai sót
trong ý nghĩa, tâm tư, tình cảm của họ.
Dấu hiệu thứ hai: VPPL là hvi trái pháp luật , xâm hại tới các quan hệ xh được
PL bảo vệ( dấu hiệu không thể thiếu)
Hvi trái PL là hvi không phù hợp với những qui định của PL, được thể hiện dưới dạng:
Hành động (1 việc) mà PL cấm không được làm.
Vd: đi xe máy vào đg ngc chiều, mua bán tàn trữ trái phép chất cấm…
Không hành động: (ko lm 1 việc mà PL đòi hỏi)
Vd: vợ chồng phải đăng kí kết hôn, nếu không coi như đã vi phạm.
Sử dụng quyền hạn vượt quá mức quy định của PL(những gì k được phép làm mà làm thì sẽ vi phạm)
Vd: trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân nhất định…
Như vậy, chỉ khi có quy định của PL mà không được chủ thể có năng lực hành vi nhất
định thực hiên đúng, thì mới có VPPL xảy ra. VPPL là vi phạm những gì mà PL cấm
còn những gì PL k cấm, không bảo vệ thì các chủ thể dù có làm trái cũng k bị coi là
VPPL(vi phậm quy định tổ chức, phong tục, đạo đức..)
Dấu hiệu thứ ba: VPPL là hành vi có lỗi
Dấu hiệu trái PL mới chỉ là dấu hiệu bên ngoài của hành vi (mặt khách quan). Để xđ
hvi VPPL cần xem xét cả mặt chủ quan củ hvi, nghĩa là phải xđ trạng thái tâm lý của lOMoAR cPSD| 39651089
chủ thể đối vs hvi trái PL của mình. Nếu một hvi trái PL được thực hiện do những
hoàn cảnh và đk khách quan, chủ thể hvi đó ko cố ý và ko vô ý thực hiện hoặc ko thể
ý thức được, từ đó ko thể lựa chọn cách xử sự theo yêu cầu của PL thì hvi không thể
coi là lỗi và chủ thể ko bị coi là VPPL. Kể cả những hvi trái PL à chue thể bị buộc
phải thực hiện trog đk ko có tự do ý chí cũng không bị coi là lỗi.
Dấu hiệu thứ tư: chủ thể thực hiện hvi trái PL phải có năng lực trách nhiệm Ply.
Trong PL xh chủ nghĩa, sự độc lập gánh chịu nghĩa vụ ply chỉ quy định đối vs
người có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Những
hvi mặc dù trái PL nhưng do những ng mất khả năng điều khiển hvi của mình thì không thể coi là VPPL.
Như vậy, những hvi do ng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức và điều khiển hvi của mình hay do người chưa đến tuổi trách nhiệm
ply theo qui định của PL, thì mặc dù hvi đó trái PL cx ko coi là VPPL. Họ chỉ bị coi
là những người gây nguy hại đối với xh. Do đó, buộc phải cách ly họ với xh và áp
dụng biện pháp cưỡng bức chữa bệnh, mà không truy cứu trách nhiệm ply đối với họ.
2. Thế nào là tội phạm ? Phân tích cấu thành tội phạm? cho vd
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự
phải bị xử lý hình sự.
Phân tích cấu thành tội phạm?
Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm
hại. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại đe dọa gây thiệt hại cho
một số quan hệ xh nhất định được PL bảo vệ.
Chủ thể: là con người cụ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất
định đã thực hiện hvi phạm tội. Ngoài ra, ở những tội nhất định còn đòi hỏi chủ thể
phải có các dấu hiệu khác, thể hiện những đặc điểm nhất định của chủ thể. Bất cứ
tội phạm cụ thể nào cũng phải có chủ thể, không có chủ thể của tội phạm thì không có tội phạm.
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của
tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm
cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện,
hoàn cảnh phạm tội… Thông qua biểu hiện bên ngoài ở mặt khách quan của tội
phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách
quan của tội phạm bao gồm: lOMoAR cPSD| 39651089
Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm
hành vi hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành
vi không hành động (ví dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)
Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. Ví dụ, tội
hiếp dâm thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu
quả là dấu hiệu định tội.
Mặt chủ quan: Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của
tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ
quan của tội phạm bao gồm:
Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Vd: ….
3. Thế nào là quy phạm PL? Phân tích cấu thành các bộ phận ? cho vd sgk 4.
Thế nào là văn bản QPPL? Phân biệt văn bản Pl và văn bản dưới luật?
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Phân biệt vbpl và vb dưới luật? Tiêu chí Văn bản luật
Văn bản dưới luật
Thẩm quyền ban hành Văn bản luật là những Văn bản dưới luật là
văn bản quy phạm pháp những văn bản quy phạm
luật do Quốc hội ban pháp luật do các cơ quan
hành theo trình tự, thủ tục nhà nước ban hành theo
và hình thức được pháp trình tự, thủ tục và hình luật quy định.
thức được pháp luật quy định. lOMoAR cPSD| 39651089 Hiệu lực pháp lý Có hiệu lực cao nhất
Có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản luật. Phân loại
Hiến pháp, luật và bộ luật Văn bản dưới luật bao gồm: pháp lệnh, nghị
định, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư
5. Phân tích các mặt đặc trưng cơ bản của nhà nước?sgk 6.
Phân tích mặt chủ quan của VPPL và ch vd? Sgk
7. Phân tích các điều kiện kết hôn? Điều kiện kết hôn:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Quy định này trước hết xuất phát từ cơ sở khoa học. Các nghiên cứu trong
lĩnh vực y học đã chỉ rõ phải đạt đến độ tuổi này nam, nữ mới phát triển hoàn
thiện về tâm sinh lý. Do vậy, họ có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh về
thể chất và trí tuệ. Đồng thời, họ cũng đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa
vụ của người làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ; cùng nhau chia sẻ gánh
vác các công việc gia đình...Vì thế, quy định về tuổi kết hôn này góp phần
tạo dựng lên những cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền vững.
Quy định này còn dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán và
truyền thống, văn hóa của dân tộc. Điều này giải thích rõ vì sao tuổi kết hôn
trong pháp luật của các quốc gia trên thế giới có sự khác nhau.
Quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ theo Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 số 52/2014/QH13 thể hiện sự thống nhất và đồng bộ vớLcác quy
định trong hệ thống pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015,
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải là người đủ 18 tuổi. Vì vậy,
quy định về độ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số
52/2014/QH13
còn thể hiện sự thống nhất và đông bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật.
Ví dụ: Nam sinh ngày 1-2-1992 thì đến ngày 1-2-2012 là đủ tuổi kết hôn.
Như vậy từ ngày này trở đi, họ mới được phép kết hôn.
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Tự nguyện trong kết hôn trước hết phải thể hiện bằng ý chí chủ quan của
người kết hôn. Hai bên nam, nữ yêu thương nhau và tự mình quyết định xác
lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ý chí này của mỗi
bên nam, nữ không bị tác động bởi một bên hoặc của người thứ ba.
Tự nguyện kết hôn còn thể hiện bằng dấu hiệu khách quan. Người kết hôn
phải bày tỏ mong muốn được kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước có lOMoAR cPSD| 39651089
thẩm quyền thông qua hành vi đăng ký kết hôn. Vì thế, khi đăng ký kết hôn
yêu cầu phải cố mặt của hai bên nam, nữ.
Quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân. Do vậy việc
kết hôn phải do người kết hôn tự nguyện quyết định. Tự nguyện kết hôn là
đảm bảo để quan hệ hôn nhân được xác lập phù hợp với lợi ích của người
kết hôn, là cơ sở để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. Vì
thế, Luật Hôn nhân và gia đình không quy định việc đại diện trong kết hôn
đồng thời cấm hành vi cưỡng ép, lừa dối, cản trở việc kết hôn làm cho việc
kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi một
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi trên cơ
sở kết luận của tổ chức giám định. Như vậy, tại thời điểm kết hôn mà một
người có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là người mất năng lực
hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn.
Quy định này đảm bảo tính logic với quy định về sự tự nguyện kết hôn. Bởi
vì, người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự nguyện bày tỏ ý chí
trong việc kết hôn. Do vậy, việc chuyển hóa từ một điều cấm thành một yêu
cầu đối với người kết hôn là thể hiện rõ tính nhân văn của điều kiện kết hôn này.
Thực tiễn đời sống hôn nhân và gia đình cho thấy, nhiều trường họp người
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi, tuy nhiên không có yêu cầu Tòa án tuyên người đó là người
mất năng lực hành vi dân sự. Vì thế, họ vẫn đủ điều kiện kết hôn, trong khi
đó việc kết hôn này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hôn cũng
như gia đình và xã hội. Vì vậy, cần phải có các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục ý thức tuân thủ pháp luật cũng như ý thức tôn trọng quyền tự do kết hôn
của cá nhân để mọi người tự giác thực hiện, tránh tình trạng quy định điều
kiện chỉ mang tính chất hình thức.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo qui định: lOMoAR cPSD| 39651089
Pháp luật quy định các trường hợp cấm kết hôn là nhằm bảo vệ chế độ hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng; giữ gìn thuần phong mỹ tục của
người Việt Nam đối với đời sống hôn nhân và gia đình, góp phần duy trì và
bảo tồn nòi giống, thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. Kết hôn giả tạo
Quy định điều cấm thể hiện rõ thái độ của Nhà nước ta trong việc bảo
vệ quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt
Nam tiến bộ, hạnh phúc.
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Tảo hôn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả rất lớn
đối với cá nhân, gia đình và xã hội; làm gia tăng nhanh số lượng và
giảm chất lượng dân số, trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo
dục trẻ em. Tảo hôn ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tâm sinh lý, sức
khỏe sinh sản của người phụ nữ, nhất là trẻ em gái. Bởi chưa đủ tuổi
trưởng thành, cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, việc quan hệ tình dục
sớm, mang thai, sinh đẻ, nuôi con sớm làm chậm quá trình phát triển
thể chất tự nhiên của con người, dẫn tới thoái hóa và các di chứng
bệnh tật, làm suy kiệt sức khỏe của bố,
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người đang có chồng, có vợ
Chỉ những người chưa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng
hôn nhân trước đã chấm dứt thì mới được phép kết hôn. Nếu người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có
vợ, có chồng mà kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng thì việc
kết hôn đó là trái pháp luật. Quy định điều cấm này nhằm bảo vệ
nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng, góp phần xây dựng gia đình
hòa thuận, hạnh phúc. Quy định điều cấm này còn góp phần xóa bỏ
chế độ đa thê, giải phóng và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Việc cấm kết hôn giữa những người có mối liên hệ huyết thống trong
phạm vi trên là hoàn toàn phù hợp. Quy định này góp phần duy trì và
bảo tồn nòi giống, giúp gia đình thực hiện tốt chức năng sinh đẻ, nhằm
thúc đậy sự phát triển của xã hội. Bởi vì, dựa trên kết quả nghiên cứu lOMoAR cPSD| 39651089
trong lĩnh vực y học, các nhà khoa học đã chỉ rõ, việc kết hôn gần gũi
về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại nhiều di
chứng cho thế hệ đời sau. Thế hệ con cái của những cuộc hôn nhân
này thường hay mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh
cao. Điều này là nguyên nhân làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số.
Ngoài ra, ngay cả khi giữa những người không có mối liên hệ trực hệ
không gắn kết bởi tính huyết thống vẫn bị cấm kết hôn. Đây là quy
định điều cấm phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam. Do
vậy, quy định điều cấm góp phần bảo vệ những nét đẹp mang giá trị
văn hóa, truyền thống của người Việt Nam đối với đời sống , hôn nhân
và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
8. Phân tích các thành phần của QHPL? sgk
9. Thế nào là trách nhiệm Pháp lý hành chính và Pháp luật dân sự?
Trách nhiệm pháp lý hành chính: Trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp
dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hvi VPPL hành chính. Chế tài
đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn so vs chế tài hình sự.
Vd: Cảnh sát giao thông áp dụng phạt hành chính đối với người VPPL “ đua xe trái PL”
Trách nhiệm pháp lý dân sự: Trách nhiệm này được tòa án áp dụng đối vs
các chủ thể có hvi VPPL dân sự. Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng
tài sản hoặc công sức của mình bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt
hại (thường trog hợp đồng).
Vd: Một bên trong quan hệ hợp đồng không thực hiện đúng nghĩa vụ được
cam kết bị Tòa án tuyên bố bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.
10. Phân tích các hình thức thực hiện PL? cho vd? Sgk
11. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? sgk