














Preview text:
   
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN 
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ QUẢNG CÁO 
-------------------------------------     
BÁO CÁO THỰC HÀNH HỌC PHẦN NHẬP MÔN QUAN HỆ CÔNG 
CHÚNG VÀ QUẢNG CÁO 
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC PR  VÀ QUẢNG CÁO    NHÓM 4 
Lớp: Truyền thông marketing A2 K41    Danh sách thành viên 
1. Nguyễn Khánh Linh – Mã SV: 2156160069 (Nhóm trưởng) 
2. Lê Bảo Linh – Mã SV: 2156160066 
3. Nguyễn Thị Ngọc Mai – Mã SV: 2156160072 
4. Thái Trà My – Mã SV: 2156160074 
5. Trần Thanh Thủy – Mã SV: 2156160090 
6. Nguyễn Thu Trang – Mã SV: 2156160093 
7. Nguyễn Nhật Vi – Mã SV: 2156160094            MỤC LỤC 
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY AWING ............................. 1 
1.1. Bối cảnh ra đời và phát triển ................................................................... 1 
1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn ................................................................................ 2 
1.3. Văn hóa doanh nghiệp ............................................................................... 2 
1.4. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 4 
1.5. Lĩnh vực và dịch vụ cung cấp .................................................................. 4 
1.6. Khách hàng và đối tác .............................................................................. 5 
PHẦN 2: CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG CỦA AWING – QUY TRÌNH 
VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN  .................................................................................. 6 
2.1. Quy trình thực hiện một chiến dịch truyền thông ................................. 6 
2.2. Khó khăn và khủng hoảng ....................................................................... 6 
PHẦN 3: CASE STUDY ...................................................................................... 9 
3.1. Baemin ........................................................................................................ 9 
3.2. Lotusmiles Vietnam Airlines – Thẻ hội viên Bông sen vàng ............. .10 
PHẦN 4: TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ ............................................................. 11 
PHẦN 5: BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA CUỘC KHẢO SÁT ................. 12 
5.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 12 
5.2. Khó khăn  ...................................................................................................... 12 
NGUỒN THAM KHẢO .................................................................................... 12 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG CHUYẾN KHẢO SÁT ................................. 13          PHẦN 1 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY AWING 
1.1. Bối cảnh ra đời và quá trình phát triển 
Free Wifi luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của người Việt mỗi 
khi lựa chọn một địa điểm hay dịch vụ. Trong khi ở các nước khác, không có 
quá nhiều người nói về wifi, hơn nữa, data lại có giá thành đắt đỏ. Tại thời điểm 
này, cũng chưa một công ty nào đứng ra phát triển loại hình Wifi-Marketing. 
Nhận ra những đặc thù của thị trường Việt Nam, AWING ra đời với tư cách là 
một công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền thông. 
Năm 2014, AWING chỉ là một startup được ấp ủ bởi anh Nguyễn Tiến Dũng 
- CEO của AWING và các co-founders khác. Đến năm 2017, AWING mới 
chính thức được thực thi và có giấy phép kinh doanh. Đối tác đầu tiên là  Vincom. 
Mô hình ban đầu: AWING tự bỏ tiền túi và tự đi lắp đặt từng cục wifi tại 
TTTM Vincom. Tuy nhiên, cách làm này tương tự như những công ty chuyên 
cung cấp wifi khác, mất thời gian và chi phí đắt đỏ. Chính vì vậy AWING đã 
chuyển sang mô hình thứ hai là tập trung phát triển công nghê. Từ những wifi 
có sẵn của các đơn vị, AWING tích hợp nền tảng ACM1 để wifi bình thường trở 
thành wifi marketing. Lúc này, AWING đóng vai trò là một người thứ ba. Mô 
hình này tự động hóa và dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí và thời gian công sức. 
AWING bắt đầu gia nhập các chuỗi cửa hàng như Highland Coffee, Golden 
Gate,... Hiện nay, mạng lưới của AWING dần trở nên phổ biến và hiện tại có 
hơn 2000 networks trên toàn quốc.       
1 ACM (Adaptive Campagin Management) là nền tảng công nghệ điện toán đám mây do 
AWING phát triển có thể biến đổi b t k ấ ỳ m t h ộ
ệ thống Wi-Fi s n có thành Wi-Fi marketing.  ẵ   1    
1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn 
Sứ mệnh của AWING là một kênh truyền thông thương hiệu cho các nhãn 
hàng quảng cáo và là một kênh Digital-OO 2 H
độc đáo. Với mạng lưới rộng lớn 
từ các cửa hàng cafe, chuỗi nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tiện lợi, phương tiện 
công cộng,… AWING có mặt trong mọi hoạt động của con người và mong 
muốn rằng “Khách hàng đi đâu, làm gì đều có AWING ở đó”. 
AWING hy vọng có thể thúc đẩy thị trường Wi-Fi Marketing phát triển mạnh 
mẽ, trở thành 1 kênh truyền thông đáng giá, có sức cạnh tranh lớn và đứng cùng 
với các kênh truyền thông lâu năm như TV, pano quảng cáo, Facebook,  Youtube,… 
Trong tương lai gần: tiếp tục mở rộng độ phủ sóng trên nhiều chuỗi địa điểm 
khác nhau như các điểm giao dịch ngân hàng, phương tiện công cộng như Tàu 
điện Cát Linh Hà Đông – cân nhắc dựa theo quy mô, … 
Trong tương lai xa: trở thành một doanh nghiệp Việt Nam có nhiều sản phẩm 
công nghệ cao, đáp ứng được các nhu cầu của cả thị trường quốc tế.   
1.3. Văn hóa doanh nghiệp 
AWING nổi tiếng và tự hào với văn hóa của sự chính trực. Câu nói thương 
hiệu của AWING “Your culture is our brand” – Văn hóa chính là thương hiệu. 
Mỗi công ty đều có định hình văn hóa và thương hiệu riêng. AWING thường 
không nói quá nhiều về bản thân, thậm chí nói không công khai những việc mình 
đã làm. Thay vào đó, văn hóa của AWING được áp dụng trong triết lý kinh doanh, 
trong cách làm việc với đối tác và trong cả cách hành xử giữa nội bộ công ty. 
Phong cách làm việc chuyên nghiệp, minh bạch đã để lại dấu ấn trong lòng đối   
2 Digital-OOH (Digital Out Of Home) là các phương tiện truyền thông năng động được phân 
phối qua các hệ thống đặt tại các địa điểm không giới hạn, bao gồm: quán cà phê, quán bar, 
nhà hàng, sân bay, trạm xăng, cửa hàng tiện lợi, và không gian công cộng…      2    
tác và khách hàng mỗi khi nhắc về AWING. Chính vì vậy mà đối với AWING, 
văn hóa tạo nên thương hiệu của một doanh nghiệp.    Nguồn: awing.vn 
AWING coi trọng yếu tố con người nhưng luôn tâm niệm rằng con người 
luôn có thể thay thế. Văn hóa này thoạt đầu nghe có vẻ mâu thuẫn, tuy nhiên, 
theo lời giải thích từ chị leader, câu nói này có nghĩa là AWING không bao giờ 
phụ thuộc vào 1 nguồn lực hay một cá nhân riêng lẻ mà luôn có những phương 
án và những thay đổi dự phòng. Ngoài ra, AWING còn có một văn hóa đặc biệt 
là “Transeprancy” – văn hóa trong suốt. Văn phòng công ty AWING đều được 
lắp kính trong suốt, tất cả mọi không gian đều được nhìn thấy, mọi nhân viên 
trong công ty từ đó đều có thể nhìn thấy mọi hoạt động của nhau.       
Hình ảnh văn phòng làm việc “trong suốt” của AWING. (Nguồn: ảnh chụp trong chuyến 
khảo sát tại văn phòng công ty AWING)    3    
1.4. Cơ cấu tổ chức 
Ban đầu nhân sự của AWING chỉ có một nhóm nhỏ gồm 2-3 người, hiện nay 
đã có tới gần 30 người, mỗi năm số lượng nhân viên lại tăng dần lên. Mô hình 
của công ty rất nhỏ gọn, đơn giản và được coi là một Lean Company3. Vì vậy, 
cả công ty sẽ kiêm nhiệm vai trò của nhiều phòng ban khác nhau, không có một 
phòng ban nào tách rời như ở các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, các nhân viên 
vẫn sẽ được chia thành các bộ phận phụ trách chính cho từng mảng. Có 4 bộ 
phận chính tại AWING (chi nhánh Hà Nội): 
 Bộ phận Kinh doanh – Quảng cáo: khác với các công ty khác, phòng ban 
này kiêm luôn nhiệm vụ của ban Marketing/Truyền thông và Quảng cáo.   Bộ phận Công nghệ 
 Bộ phận Ads delivery: vận chuyển quảng cáo. 
 Back Office: hành chính, nhân sự, kế toán. 
1.5. Lĩnh vực và dịch vụ cung cấp 
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của AWING là Wifi Marketing và phát triển ngành 
đặc biệt là Mobile Location-based Marketing 4.   
Dịch vụ Wifi Marketing của AWING. (Nguồn: awing.vn) 
AWING cung cấp 3 mảng dịch vụ: 
 Cung cấp 1 kênh truyền thông Wifi Marketing có tên AWING Wifi 
Marketing, thay thế các kênh quảng cáo thường thấy như trên TV. Đây   
3 Lean Company: Doanh nghiệp tinh g n. Là m ọ t mô hình qu ộ n lý doanh nghi ả ệp m t cách  ộ
đơn giản, tiết kiệm, tập trung vào việc tạo ra giá trị và loại bỏ sự lãng phí nguồn lực vào các 
hoạt động hay các quy trình không thiết yếu. 
4 Mobile Location-based Marketing (Mobile LBM) thu th p d ậ
ữ liệu người dùng và làm 
marketing dựa vào vị trí địa điểm, ngay trên điện tho i c ạ a khách hàng.  ủ   4    
cũng là dịch vụ mà AWING chú trọng nhất vì có doanh thu nhiều và nhu  cầu thị trường cao. 
 Monitor System (Hệ thống quản lý): một phần mềm tích hợp với hệ thống 
wifi, thường sử dụng trong các hệ thống ô tô để quản lý sản phẩm tốt hơn. 
 Gói kỹ thuật – một nhánh nhỏ trong dịch vụ Monitor System. 
1.6. Khách hàng và đối tác 
Các đối tác và khách hàng của AWING đều là các tên tuổi lớn, nổi tiếng cả 
trong nước và quốc tế. Đặc biệt, AWING lựa chọn theo chuỗi khách hàng. Một 
số đối tác và khách hàng của AWING gồm có: chuỗi hệ thống quán café 
Highlands Coffee, Trung Nguyên Legend, tập đoàn Vingroup (Vinbus, 
Vinhomes, Vinpearl,...), Golden Gate Group (các chuỗi Gogi House, 
SumoBBQ, Kichi Kichi, ...), hệ thống rạp chiếu phim CGV, chuỗi cửa hàng tiện 
lợi Circle K, các ngân hàng nổi tiếng MB Bank, VPBank, Vietinbank, c  ác sân 
bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Vietnam Airlines, Thaco Group (Mazda, Kia, 
BMW,…), Honda, Ford, Toyota,… 
Tiêu chí lựa chọn khách hàng và đối tác của AWING: 
Khi làm Marketing cho đối tác (được trả tiền):   Tiêu chí Top-down
5: lựa chọn những công ty lớn (bao gồm cả local và 
global), uy tín , có độ nhận diện thương hiệu cao theo cấp độ từ trên 
xuống dưới. VD: Vincom, Highlands, … 
 Phù hợp với khả năng công ty 
 Giới hạn: không quảng cáo cho các sản phẩm cờ bạc, game, những sản 
phẩm trái với thuần phong mỹ tục. 
Khi làm Marketing cho AWING: tùy theo mục tiêu của AWING theo từng 
thời điểm. AWING không quảng cáo cho bản thân nhiều, chủ yếu là các khách 
hàng tìm đến AWING trước.   
5 Top-down: từ trên xuống dưới. AWING có xu hướng lựa ch n nh ọ
ững khách hàng là những  đối tác lớ ầ
n, có t m ảnh hướng sâu rộng, sau đó mới là các đối tác nhỏ hơn.     5     PHẦN 2 
CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG CỦA AWING – QUY TRÌNH VÀ  NHỮNG KHÓ KHĂN 
2.1. Quy trình thực hiện 1 chiến dịch truyền thông 
Gồm có 4 bước cơ bản: 
 Bước 1: Xác định mục tiêu dựa trên mong muốn và dự định tương lai. 
 Bước 2: Cách thức thực hiện tìm hiểu Customer Journey6. 
 Xác định khách hàng mục tiêu dựa trên dữ liệu về tuổi tác, giới tính, địa 
lí,… Từ đó, khắc họa chân dung rõ nét của khách hàng mục tiêu. 
 Lên concept truyền thông và xây dựng thông điệp. Khách hàng sẽ thích 
những cách thể hiện như thế nào. 
 Lựa chọn kênh truyền thông phù hợp và xuất hiện nhiều khách hàng mục  tiêu. 
 Bước 3: Triển khai. 
 Bước 4: Đánh giá đo lường. Việc đánh giá đo lường diễn ra ở cả trong và 
sau chiến dịch, thường là sau 2 tuần kể từ khi chiến dịch bắt đầu. 
AWING coi bước đầu tiên là bước quan trọng nhất vì đó là nền tảng để bám 
vào. Không có gì sai chỉ có không phù hợp. 
2.2. Khó khăn và khủng hoảng 
Tính đến nay, theo như chia sẻ, AWING chưa gặp bất cứ một trường hợp nào 
quá nghiêm trọng đến mức được coi là một khủng hoảng, tất nhiên là có khó 
khăn nhưng vì AWING đã lựa chọn làm đúng ngay từ đầu và luôn đi theo mục 
tiêu nên quá trình đó đều được giải quyết. Thứ hai là vì AWING không phụ 
thuộc vào một nguồn lực mà phân bổ tại nhiều chuỗi khác nhau.  
6 Customer Journey: Hành trình khách hàng là quá trình mà một khách hàng tương tác với 
công ty để đạt được mục tiêu nào đó.  6     
Khó khăn của công ty: 
 Trong quy trình thực hiện: 
 Vấn đề kỹ thuật - Sự sai lệch số liệu trong việc đo lường hiệu quả giữa 
AWING và phía đối tác. Cụ thể, 1 chu trình tương tác quảng cáo của 
AWING có 3 bước, trong khi nhiệm vụ của AWING chỉ dừng lại ở bước 
2 thì việc đo lường ở bước 3 lại là trách nhiệm từ phía nhãn hàng. Do đó, 
kết quả sẽ có những sai lệch nhỏ do tỉ lệ bounce rate 7 hoặc một số yếu tố  khác. 
 Yêu cầu đặc biệt từ phía nhãn hàng về màu sắc và cấu hình của kênh. Cụ 
thể, theo chia sẻ từ chị leader, người sáng lập, chủ tịch kiêm Tổng Giám 
đốc Tập đoàn Trung Nguyên, Việt Nam – ông Đặng Lê Nguyên Vũ là 
một người rất kị màu đỏ nên muốn chuyển màu nút click. Trong khi đó, 
logo của AWING có màu đỏ là chủ đạo, do đó, nút tương tác thường là 
màu đỏ để đồng bộ hóa với logo. Vì vậy AWING cũng phải tùy chỉnh 
theo đối tác và buộc phải thích ứng. 
 Trong một số giai đoạn cụ thể: 
Trong đợt giãn cách xã hội các trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng và 
nhiều dịch vụ khác đóng cửa đều là những đối tác của AWING. Doanh số bằng 
0, AWING phải cắt giảm lương tháng, nhân viên nghỉ việc. Trước những khó 
khăn trên, AWING coi đó là một phần của mỗi quá trình, đặc biệt, coi đó là một 
màng lọc tự nhiên để loại bỏ bớt đối thủ - ai đủ mạnh sẽ trụ lại. Hay việc nhân 
sự đi thì mình sẽ trân quý hơn những người ở lại, có cơ hội được gặp những 
người mới. Kết quả, sau đợt giãn cách, với sự mở cửa trở lại của các loại hình 
dịch vụ, AWING đã chứng tỏ được vị thế của mình.    7 Bounce rate là thu t ng ậ
ữ dùng trong phân tích hiệu qu  ả ng truy c lưu lượ p c ậ a m ủ ột trang 
website, đại diện cho tỉ lệ khách truy cập vào trang web và rời khỏi ngay sau đó  7     
Ảnh hưởng của công ty trước những khủng hoàng từ khách hàng và đối  tác 
 Lùm xùm thuê mặt bằng Highlands: không ảnh hưởng lắm vì AWING là  Sharing Company
8 nên không sở hữu tài sản gì của công ty. Highlands 
cũng là một chuỗi cửa hàng lớn và uy tín nên nhanh chóng lấy lại niềm  tin người dùng. 
 Vợ chồng tập đoàn REDSUN ly dị: Hệ thống lại giấy tờ pháp lý vì tài sản 
chia cho một vợ một chồng nên giấy tờ, bội nghiệm thu cũng phải tách ra  làm hai. 
Xử lý khủng hoảng: tùy theo cấp độ của vấn đề mà xử lí theo các cách thức 
 Chuyên môn hóa: AWING sẽ có những bộ phận xử lý khủng hoảng 
chính, vấn đề của mảng nào thì ban đó chịu trách nhiệm. 
 Liên đới các phòng ban: trường hợp khủng hoảng có ảnh hưởng lớn tới 
công ty thì sẽ được gửi lên cấp trên và họp lại các phòng ban để cùng bàn 
bạc tìm hướng giải quyết.     
8 Sharing Company là mô hình doanh nghiệp mà ch doanh nghi ủ
ệp chia sẻ l i nhu ợ n v ậ i các  ớ
doanh nghiệp, đối tác khác.  8      PHẦN 3  CASE STUDY  1. BAEMIN   Bối cảnh 
 Hình thức giao đồ ăn online phát triển mạnh mẽ trong những năm trở lại 
đây vì sự tiện lợi và ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trên thị trường trước 
đó đã có sự xuất hiện của nhiều ông lớn như Shopee Food, GrabFood. 
 Do đó, BAEMIN, chân ướt chân ráo bước mới vào thị trường đối mặt với 
nhiều thách thức. Làm sao để họ có thể lấy được thị phần từ những ông lớn 
như thế? Tất cả các bên đều chạy đua giảm giá, liệu mình có nên giảm giá 
tiếp không? Giảm giá hết mã code mọi người có thể rời đi. Họ đưa cho 
mình 1 bài toán khó. Họ muốn làm sao mọi người cần phải cài app Baemin 
thật nhiều, active on app, đặt đơn trên app…?   Chiến lược: 
 AWING thuyết phục khách hàng làm Truyền thông thương hiệu bằng 
cách đưa ra các thông điệp, số liệu về thị trường Việt Nam vì BEAMIN 
không phải là 1 doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, tăng tần suất lặp lại của 
hình ảnh BEAMIN , qua thời gian, tăng định vị thương hiệu, 
 Xác định khách hàng mục tiêu là dân văn phòng và giới trẻ. 
 Áp dụng chu trình tương tác quảng cáo 3 bước của AWING vào sản  phẩm. 
 Kết hợp thế mạnh Mobile Location Based Marketing với chiến thuật 
Location Based của BAEMIN. Cụ thể, mỗi khi đến một quận/huyện mới, 
banner sẽ được thay đổi có chứa tên của quận/huyện ấy, đảm bảo cho 
người dân trong khu vực đó có thể tiếp cận với quảng cáo. 
 Đánh giá: Tuy có rất nhiều bài toán khó được đặt ra nhưng cuối cùng đó 
là một chiến dịch thành công, AWING là kênh local có lượng đặt đơn tốt  nhất của BEAMIN.  9     
2. Lotusmiles Vietnam Airlines – Thẻ hội viên Bông sen vàng   Bối cảnh 
 Trước đây, những người kiểm vé tại quầy bán sẽ là người trực tiếp tư vấn  cho khách hàng. 
 Tuy nhiên, cách thức này chưa hiệu quả vì thứ nhất, phía kiểm vé khá bận 
rộn với công việc của mình. Thứ hai, khách hàng thì luôn trong tâm thế 
vội vàng để lên máy bay. 
 Vietnam Airlines đã thực hiện quảng bá trên nhiều kênh khác nhau, tuy 
nhiên vẫn chưa thành công. 
 Mục tiêu: Tăng số lượng khách hàng đi máy bay Vietnam Airlines tham 
gia đăng kí thẻ hội viên.   Chiến lược 
 Giúp Vietnam Airlines xác định khách hàng mục tiêu là: Những người ở 
sân bay và tham gia chuyến bay, vậy nên sẽ quảng cáo ngay tại sân bay. 
 Với quy trình quảng cáo tương tác 3 bước của mình, AWING sẽ cho hiển 
thị quảng cáo ngay trên điện thoại của khách hàng để họ có thể nhìn thấy 
và có thể đăng kí ngay lập tức trên điện thoại. 
 Chỉ với một cú click, rất nhanh chóng, khách hàng có thể đăng kí ngay 1 
thẻ hội viên mà không cần trải qua các thủ tục rườm rà. 
 Đánh giá: Đây là một trong những chiến dịch thành công của AWING.    10      PHẦN 4 
TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ 
AWING rất coi trọng truyền thông nội bộ tuy nhiên không thể hiện quá  phô trương. 
Giữa nhân viên với nhân viên: 
 Hoạt động lớn: 2 chuyến đi lớn/ năm vào mùa hè và dịp cuối năm. Tuy 
nhiên năm nay do tình hình diễn biến căng thẳng nên tạm hoãn. 
 Hoạt động thường ngày: ăn uống cùng nhau, karaoke ngay tại văn phòng,  đi camping, leo núi. 
Đặc biệt, trong những chuyến đi của mình, AWING luôn tự đứng ra tổ chức chứ 
chưa từng thuê tour guide. Tuy có nhiều vất vả và mâu thuẫn hơn nhưng đây là 
cơ hội để các thành viên của AWING có thể hiểu nhau hơn. 
Giữa sếp với ban quản lí/nhân viên: dường như không có khoảng cách nào 
vì mọi người đều bình đẳng, gần gũi và hòa đồng. Anh CEO ngồi làm việc 
chung với tất cả nhân viên và thậm chí không có phòng riêng của giám đốc, tuy 
có sự giới hạn của từng bộ phận nhưng mọi người đều làm việc chung với nhau 
trong 1 văn phòng, không có sự phân chia về phòng làm việc.     
Những hình nh trong các c ả
huyến du lịch, team building c a các nhân viên  ủ AWING  (Ngu n: awing.vn) ồ 11      PHẦN 5 
BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA CUỘC KHẢO SÁT 
5.1. Thuận lợi 
Công ty AWING có rất nhiều thông tin về hoạt động, sản phẩm của doanh 
nghiệp, nhóm 4 chúng em rất dễ dàng trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin. 
Anh chị nhân viên trong công ty AWING đều rất thân thiện, cở mở và nhiệt tình 
chia sẻ rất nhiều thông tin hữu ích về công ty, tất cả mọi người đều thoải mái và 
không hề có sự e ngại trong buổi gặp mặt. Chi nhánh công ty tại Chùa Bộc, Hà Nội 
không quá xa và thuận tiện trong quá trình di chuyển. Nhóm 4 được các anh chị 
trong công ty AWING tiếp đón một cách chu đáo: lên lịch hẹn, chuẩn bị phòng gặp 
mặt và các trang thiết bị kỹ thuật đầy đủ, tiện ích đã tạo điều kiện cho các bạn 
không được gặp mặt trực tiếp cũng có thể kết nối gặp mặt online.  5.2. Khó khăn 
Trong quá trình tìm kiếm doanh nghiệp và liên lạc, nhóm 4 gặp rất nhiều bất lợi 
khi các công ty, doanh nghiệp đều từ chối lời mời gặp mặt vì muốn đảm bảo tính 
an toàn thông tin cũng như các bí mật của công ty, đặc biệt là đa số các công ty, 
doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, vì không có được lời giới thiệu và offer thông qua từ 
phía thầy cô hay nhà trường, các công ty và doanh nghiệp cũng khá e ngại trong 
việc đồng ý lời mời trực tiếp từ các sinh viên. 
Tình trạng các công ty, doanh nghiệp những ngày cuối năm đều khá bận rộn và 
khối lượng công việc nặng, vì vậy việc sắp xếp gặp mặt trực tiếp cũng khá khó 
khăn và thời lượng buổi gặp mặt cũng không quá lâu. Do đó, các thành viên trong 
nhóm cũng phải chọn lọc các câu hỏi để tối ưu chất lượng thông tin trong buổi 
khảo sát và tránh việc làm mất thời gian của các anh chị nhân viên trong công ty.   
NGUỒN THAM KHẢO: Trang web chính thức của AWING awing.vn   12     
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA NHÓM TRONG CHUYẾN KHẢO SÁT TẠI  CÔNG TY AWING        13