



















Preview text:
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬN TẢI GIỚI THIỆU
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm di chuyển
hàng hóa, hành khách từ một địa điểm này đến một địa điểm khác. Vận tải
được cho là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Các Mác đã từng nói
“Ngoài ngành khai thác khoáng, ngành nông nghiệp và công nghiệp và chế
biến ra còn có một ngành sản xuất vật chất thứ tư nữa, ngành đó cũng trải
qua ba giai đoạn sản xuất khác nhau là thủ công nghiệp, công trường thủ
công và cơ khí. Đó là ngành vận tải, không kể vận tải người hay vận chuyển
hàng hóa”. Ngành vận tải là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Ngành vận tải vừa phục vụ nhu cầu chuyên
chở của toàn bộ nền kinh tế- xã hội vừa tạo ra một phần đáng kể trong tổng
sản phẩm trong nước và thu nhập quốc dân. Vận tải đóng một vai trò trọng
yếu của quá trình phân phối và lưu thông. Nếu nền kinh tế được ví như là
một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải
là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống
đó. Chương này sẽ trình bày các định nghĩa, các đặc điểm, vai trò của hoạt
động vận tải đối với nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ chặt chẽ, hữu Cơ
giữa vận tải và ngoại thương.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VẬN TẢI
Từ xa xưa, con người đã có nhu cầu vận chuyển các vật dụng công cụ sản
xuất, sản phẩm lao động và bản thân con người từ nơi này đến nơi khác. Để
đáp ứng nhu cầu này của con người vận tải đã xuất hiện. Lịch sử phát triển
của vận tải luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Nhờ có vận
tải mà con người đã di chuyển và đem hàng hóa đi trao đổi từ vùng này sang
vùng khác giúp cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
Theo nghĩa rộng thì vận tải là “một quy trình kỹ thuật của bất kỳ sự di
chuyển vị trí nào của vật phẩm và con người”. Còn theo nghĩa hẹp thì vận tải
“chỉ bao gồm sự những sự di chuyển của vật phẩm và con người khi thỏa
mãn đồng thời hai tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một
hoạt động kinh tế độc lập.”
Có nhiều khái niệm khác nhau về vận tải được các học giả đưa ra, tuy nhiên
khái niệm về vận tải là "một hoạt động kinh tế có mục đích của con người
nhằm thay đổi vị trí của hàng hóa và bản thân con người từ nơi này đến nơi
khác”2 là được nhiều học giả sử dụng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH VẬN TẢI
Bất kỳ quá trình sản xuất nào đều là sự kết hợp của 03 yếu tố: Công cụ lao
động, đối tượng lao động và sức lao động của con người để tạo ra những
sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của con người. Vì vận tải tải là một hoạt
động kinh tế có mục đích của con người nên quá trình sản xuất của ngành
vận tải cũng có sự kết hợp của cả 03 yếu tố trên để tạo ra sản phẩm. Công
cụ lao động được sử dụng trong vận tải là các loại phương tiện vận tải như
ô tô, máy bay, tàu thủy, Xe lửa; Đối tượng lao động là hàng hóa và con
người; Sức lao động là sức của những người điều kiện phương tiện vận tải.
Sản phẩm của ngành vận tải sản xuất là sự di chuyển của hàng hóa, hành
khách về không gian nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Ngành vận tải
được xem là ngành sản xuất vật chất đặc biệt vì ngoài những đặc điểm giống
với ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có những đặc điểm riêng biệt sau:
• Sản xuất trong ngành vận tải là một quá trình tác động làm thay đổi về
mặt không gian của đối tượng chuyên chở, chứ không tác động về mặt
kỹ thuật để làm thay đổi hình dáng, kích thước hay khối lượng của đối tượng lao động.
• Sản xuất trong ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà
tạo ra sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải là sự di chuyển của đối
tượng chuyên chở. Sản phẩm vận tải vẫn có 02 thuộc tính của hàng
hóa đó là giá trị và giá trị sử dụng.
• Sản phẩm vận tải không tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất của nó.
Trong quá trình sản xuất, ngay khi sản phẩm vận tải được tạo ra thì nó
cũng đồng thời được tiêu thụ ngay.
• Sản phẩm vận tải không thể dự trữ được vì ngay khi được tạo ra nó đã
được tiêu thụ ngay. Ngành vận tải chỉ có thể dự trữ năng lực chuyên
chở của các phương tiện vận tải như ô tô, toa tàu, tàu thủy, máy bay.
1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TRONG SẢN XUẤT VẬN TẢI
Quá trình sản xuất vận tải
Quá trình sản xuất vận tải là quá trình con người dùng sức lao động để tác
động lên đối tượng chuyên chở nhằm tạo ra sản phẩm vận tải thông qua các
công cụ vận tải. Để thực hiện quá trình sản xuất này đòi hỏi phải có các yếu
tố cấu thành quá trình sản xuất vận tải bao gồm: Công cụ vận tải, đối tượng
chuyên chở, khoảng cách vận tải và chi phí vận tải. Công cụ vận tải
là công cụ lao động chủ yếu trong sản xuất vận tải và là cơ sở để đánh giá
năng lực của một đơn vị vận tải. Mỗi phương thức vận tải sẽ có các công cụ
vận tải khác nhau như: ô tô, tàu hỏa, xà lan, tàu thủy, máy bay.
Đối tượng chuyên chở
Đối tượng chuyên chở của vận tải là hàng hóa và hành khách. Trong vận tải,
hàng hóa được phân thành các loại khác nhau để cho việc tính cước phí, sử
dụng công cụ vận tải và phương tiện xếp. Ví dụ hàng hóa trong vận tải được
chia theo tính chất vật lý của hàng hóa gồm có hàng khô (gạo, xi măng, ngũ
cốc) và hàng lỏng (dầu thì dầu ăn, khí hóa lỏng).
Khoảng cách vận tải:
là khoảng cách từ địa điểm gửi hàng đến địa điểm nhận hàng trong quá
trình chuyên chở. Trong vận tải có 04 khái niệm về khoảng cách như sau:
• Khoảng cách không gian: là khoảng cách ngắn nhất (đường thẳng
không gian) của hai điểm vận tải.
• Khoảng cách chuyên chở: là chiều dài của tuyến đường được hình
thành giữa hai điểm vận tải.
• Khoảng cách kinh tế: là chi phí cần thiết để chuyên chở hàng hóa giữa hai điểm vận tải.
• Khoảng cách thời gian: là thời gian cần thiết để chuyên chở hàng hóa
giữa hai điểm vận tải.
Thời gian trong vận tải:
được chia thành 02 dạng khác nhau đó là thời gian quay vòng công cụ vận
tải và thời gian giao hàng. Người chuyên chở luôn cố gắng rút ngắn thời gian
quay vòng của công cụ vận tải để làm tăng hiệu quả kinh tế trong việc sử
dụng công cụ vận tải. Người chủ hàng thường quan tâm đến thời gian giao
hàng. Việc rút ngắn thời gian giao hàng có lợi cho chủ hàng và góp phần
đưa hàng hóa vào tiêu dùng kịp thời, thu tiền nhanh, quay vòng vốn nhanh
và tạo điều kiện giành thị trường tiêu thụ. Chi phí vận tải:
là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng bao gồm: cước phí, phí xếp dỡ, kho bãi, bảo quản...
Trong đó cước phí vận tải chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết định nhất
trong sản xuất vận tải.
1.4. PHÂN LOẠI VẬN TẢI
Có nhiều cách phân loại vận tải, tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại mà vận
tải được phân thành các loại sau:
Căn cứ vào phạm vi phục vụ
• Vận tải nội bộ xí nghiệp: là việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm và cán bộ công nhân viên trong nội bộ xí
nghiệp. Đây là một bộ phận không thể tách rời của quá trình sản xuất của một xí nghiệp.
• Vận tải công cộng: là việc chuyên chở con người và vật phẩm phục
vụ nhu cầu chuyên chở chung của toàn xã hội.
Căn cứ vào môi trường và điều kiện sản xuất
• Vận tải đường ô tô
• Vận tải đường sắt
• Vận tải đường biển
• Vận tải đường sông
• Vận tải đường hàng không
• Vận tải đường ống • Vận tải vũ trụ
Căn cứ vào đối tượng vận chuyển • Vận tải hàng hóa • Vận tải hành khách
• Vận tải hàng hóa – hành khách
Căn cứ vào khoảng cách hoạt động phục vụ
• Vận tải đường gần: là vận tải trong phạm vị cùng một thành phố hoặc
trong một vùng nhất định.
• Vận tải đường xa: là vận tải đường dài trong nội địa, giữa các quốc gia,
giữa các châu lục hoặc giữa các vùng biển.
Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải:
• Vận tải đơn phương thức: là hình thức vận tải hàng hóa hay hành
khách được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng một phương thức vận tải duy nhất.
• Vận tải đa phương thức: là hình thức vận tải hàng hóa hay hành
khách từ nơi này đến nơi khác bằng ít nhất hai phương thức vận tải
nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người chịu trách
nhiệm trong quá trình vận chuyển.
• Vận tải đứt đoạn: là hình thức vận tải hàng hóa và hành khách từ nơi
này đến nơi khác bằng ít nhất hai phương thức vận tải, sử dụng hai
hay nhiều chứng từ vận tải và có hai hay nhiều người phải chịu trách
nhiệm trong quá trình vận chuyển.
Căn cứ vào kỹ thuật tổ chức chuyên chở hàng hóa • Vận tải hàng nguyên • Vận tải hàng lẻ • Vận tải hỗn hợp
1.5. VAI TRÒ CỦA VẬN TẢI
Vận tải là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Vai trò của vận tải
đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở các mặt sau:
• Vận tải thỏa mãn nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng của toàn xã hội
bao gồm cả hàng hóa và hành khách.
• Vận tải tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
• Vận tải phục vụ sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển
• Vận tải giúp hàng hóa được lưu thông đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của toàn xã hội.
• Vận tải góp phần vào khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa
các địa phương, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hóa trong một nước
và quốc tế. Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng
bằng và miền núi, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
• Vận tải tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển.
1.6. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬN TẢI VÀ NGOẠI THƯƠNG
Giữa vận tải và ngoại thương có mối quan hệ hữu cơ gắn bó chặt chẽ với
nhau. Vận tải làm tiền đề cho ngoại thương phát triển và ngược lại ngoại
thương phát triển thúc đẩy vận tải phát triển.
Vận tải là công cụ quan trọng của ngoại thương
Vận tải quốc tế là tiền đề và là điều kiện tiên quyết để ngoại thương ra đời và
phát triển. Ngược lại khi hoạt động ngoại thương được mở rộng và phát triển
sẽ tạo ra các yêu cầu để thúc đẩy vận tải quốc tế ngày càng phát triển và hoàn thiện.
Ngày nay, hầu hết các phương thức vận tải đều tham gia vào phục vụ
chuyên chở hàng hóa trong ngoại thương, trong đó vận tải đường biến đóng vai trò chính.
Tác động của vận tải đối với ngoại thương
Vận tải, đặc biệt là vận tải quốc tế và ngoại thương có mối quan hệ chặt chẽ,
khăng khít với nhau, có tác dụng thúc đẩy nhau cùng phát triển. Đối với hoạt
động ngoại thương, vận tải quốc tế có những tác dụng sau đây:
• Vận tải quốc tế đảm bảo chuyên chở khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương.
• Vận tải quốc tế phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và
cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Giai đoạn trước đây,
phương tiện vận tải còn thô sơ, giá thành vận tải cao nên chỉ có một số
mặt hàng nguyên liệu cần thiết được buôn bán. Ngày nay, khi vận tải
quốc tế phát triển và hoàn thiện tạo điều kiện cho nhiều nhóm mặt
hàng tham gia vào trong thương mại quốc tế và thay đổi cơ cấu hàng
hóa và cơ cấu thị trường.
• Vận tải quốc tế có tác dụng bảo vệ tích cực hoá hoặc làm xấu đi cán
cân mậu dịch và cán cân thanh toán. Vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến
cán cân mậu dịch và cán cân thanh toán vì sản phẩm vận tải có thể
xuất nhập khẩu được. Nguồn thu chi ngoại tệ trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu sản phẩm vận tải là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh
toán quốc tế. Xuất siêu sản phẩm vận tải có thể đem về nguồn ngoại tệ
cho đất nước. Ngược lại nhập siêu sản phẩm vận tải sẽ làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế.
Tác động của ngoại thương đối với vận tải
Khi ngoại thương phát triển sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu chuyên chở
hàng hóa từ nước này sang nước khác, từ lục địa này sang lục địa khác. Để
đáp ứng nhu cầu này, con người sẽ luôn tìm cách nghiên cứu và chế tạo ra
nhiều phương tiện vận tải có thể chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn và tốc
độ vận chuyển cao. Chính các yêu cầu này đã thúc đẩy ngành vận tải ngày
càng phát triển và hoàn thiện. Qua đó, ngành vận tải ngày càng có thêm
nhiều phương tiện chuyên chở hàng hóa được nhiều hơn với tốc độ cao hơn
và đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong ngoại thương.
1.7.PHÂN CHIA TRÁCH NHIỆM VỀ VẬN TẢI TRONG NGOẠI THƯƠNG
Trong hợp đồng mua bán ngoại thương giữa bên bán (xuất khẩu và bên mua
(nhập khẩu) Có một số điều khoản quy định về vận tải hàng hóa. Các quy
định này đều xác định rõ người xuất khẩu hay người nhập khẩu có trách
nhiệm hoặc chịu chi phí về việc tổ chức chuyên chở hàng hóa trên toàn bộ
hoặc một chặng của quãng đường từ nơi gửi hàng đầu tiên đến nơi nhận
hàng cuối cùng. Bên nào chịu trách nhiệm tổ chức chuyên chở đó thì được
gọi là bên giành được “quyền về vận tải”.
Việc phân chia trách nhiệm tổ chức vận tải giữa bên bán và bên mua tùy
thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng được quy định trong hợp đồng mua bán
ngoại thương. Theo Incoterm 2010, các điều kiện cơ sở giao hàng được chia thành 02 nhóm chính:
Các điều kiện cơ sở giao hàng chỉ dùng cho vận tải biển: FOB, FAS,CIF, CFR
Các điều kiện và cơ sở giao hàng dùng cho mọi phương thức vận tải : EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP.
Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải để chở hàng hóa từ nơi xuất khẩu đến
nơi nhập khẩu được phân định giữa người mua và người bán theo điều kiện
cơ sở giao hàng Incoterm 2010 như sau:
• Người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải trong các điều
kiện giao hàng: CPT (Carriage Paid To), CIP (Carriage & Insurance
Paid To, CFR (Cost and Freight), CIF (Cost, Insurance & Freight), DDP
(Delivered Duty Pald), DAP (Delivered At Place), DAT (Delivered At Terminal).
• Người mua chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải trong các điều
kiện giao hàng sau: FAS (Free Along Ship), FOB (Free On Board),
FCA (Free Carier) và EXW (Ex Works).
Hình 1.2: Các điều kiện cơ sở giao hàng Incoterm 2010
Trong buôn bán quốc tế, người bán và người mua đều muốn giành được
“quyền về vận tải”, nhất là “quyền thuê tàu”. Bên nào giành được quyền này
sẽ có những lợi ích sau đây:
• Có toàn quyền lựa chọn các phương pháp chuyên chở, tuyến đường
chuyên chở, người chuyên chở có lợi nhất cho mình
• Cho phép ngoại thương sử dụng đội tàu buôn trong nước, góp phần
phát triển ngành hàng hải trong nước và chủ động trong việc thuê tàu,
tổ chức giao nhận hàng hóa ở cảng gửi hàng
• Góp phần tăng thu và giảm chi ngoại tệ cho đất nước
• Chủ động và trực tiếp tham gia vào thị trường thuê tàu của khu vực và
thế giới để ký kết hợp đồng và đàm phán giá cả. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Vận tải là hoạt động di chuyển hàng hóa và con người từ nơi này đến nơi
khác được tổ chức bởi con người thông qua các phương tiện vận tải để phục
vụ cho các mục đích kinh tế. Ngành vận tải được xem là một ngành sản xuất
vật chất đặc biệt vì nó vừa có những đặc điểm chung của một ngành sản
xuất và vừa có những đặc điểm riêng mà ngành sản xuất không có. Vận tải
được phân thành nhiều loại dựa vào nhiều căn cứ khác nhau như căn cứ
vào tính chất của vận tải, căn cứ vào môi trường sản xuất, căn cứ vào đối
tượng chuyên chở, căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải và căn cứ vào
kỹ thuật tổ chức chuyên chở hàng hóa. Hoạt động vận tải có vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế quốc dân. Nó phân bổ các nguồn lực, các
sản phẩm giữa các ngành, các lĩnh vực của hệ thống kinh tế - xã hội và thực
hiện chức năng phân phối, lưu thông hàng hóa cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Bên cạnh đó vận tải, đặc biệt là vận tải quốc tế phát triển đã tạo tiền đề
thúc đẩy ngoại thương phát triển và ngược lại khi ngoại thương phát triển
cũng kích thích ngành vận tải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. INCOTERMS 2020
Các điểm khác biệt giữa Incoterm 2020 so với Incoterm 2010
- Giải thích rõ hơn về Incoterms ở phần giới thiệu.
- Điều kiện DAT được thay thế bằng điều kiện DPU
- Mức bảo hiểm của điều kiện CIF và CIP được điều chỉnh
- Vận đơn On-board khi giao hàng với điều kiện FCA
- Incoterms 2020 sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn
nội dung của nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro
CÁC ĐIỀU KIỆN INCOTERMS 2020
Incoterms 2020 có 11 điều kiện giao hàng được chia thành 2 nhóm như sau:
Nhóm I: Áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải Bao gồm 7 điều kiện:
Điều kiện EXW (Ex Works: Giao hàng tại xưởng)
Điều kiện FCA (Free Carrier: Giao cho người chuyên chở)
Điều kiện CPT (Carriage Paid To: Cước phí trả tới)
Điều kiện CIP (Carriage & Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới)
Điều kiện DAP (Delivered At Place: Giao tại địa điểm)
Điều kiện DPU (Delivery at Place Unloaded: Giao tại địa điểm đã dỡ hàng)
Điều kiện DDP (Delivered Duty Paid: Giao đã trả thuế)
Nhóm I : Các điều kiện được sử dụng riêng trong vận tải biển và đường thủy nội địa
Điều kiện FAS (Free Along Side Ship: Giao dọc mạn tàu)
Điều kiện FOB (Free On Board: Giao hàng trên tàu)
Điều kiện CFR (Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí)
Điều kiện CIF (Cost, Insurance & Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
EXW (Ex Works: Giao hàng tại xưởng)
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng bằng việc đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của
người mua tại địa điểm giao hàng quy định, nếu có, chưa được bốc lên
phương tiện vận tải đến nhận hàng. Nếu không có thỏa thuận về một địa
điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có
nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một điểm giao hàng
phù hợp nhất với mục đích của mình. Người bán phải giao hàng vào ngày
hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận. Chuyển giao rủi ro:
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao. Vận tải:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng vận
tải. Tuy nhiên, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu
rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả
thông tin an ninh mà người mua cần để tổ chức việc vận chuyển hàng hóa. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua
yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu / nhập khẩu
Nếu có quy định, người bán phải hỗ trợ người mua, với chi phí và rủi ro do
người mua chịu, thu thập và cung cấp bất kì chứng từ và/hoặc thông tin liên
quan đến thủ tục hải quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được yêu cầu
tại nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hư
hỏng của hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao. Vận tải:
Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí
do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
Nếu có quy định, người mua phải tổ chức thực hiện và trả chi phí làm thủ
tục hải quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được yêu cầu tại nước xuất
khẩu/quá cảnh/nhập khẩu.
FCA (Free Carrier: Giao cho người chuyên chở)
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do
người mua chỉ định tại địa điểm chỉ định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định.
Người bán phải giao hàng trong ngày giao hàng đã định hoặc trong khoảng
thời gian giao hàng đã định hoặc tại một thời điểm nằm trong khoảng thời
gian này được người mua thông báo. Chuyển giao rủi ro:
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng đối với hàng hóa đến
khi hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập. Vận tải:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc kí kết hợp đồng vận tải.
Tuy nhiên, người bán, nếu người mua yêu cầu, do người mua chịu rủi ro và
phí tổn, phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin
an ninh mà người mua cần để tổ chức việc vận chuyển hàng hóa.
Nếu người mua yêu cầu hoặc do tập quán thương mại, người bán có thể ký
hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với những chi phí ra rủi ro do người mua chịu.
Trong cả hai trường hợp, người bán hoàn toàn có thể từ chối ký hợp đồng
vận tải và nếu từ chối người bán phải thông báo ngay cho người mua biết về việc đó. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua
yêu cầu và chịu rủi ro chi phí, những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Về thông quan xuất khẩu
Nếu có quy định, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc
làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu như là giấy
phép xuất khẩu; kiểm tra an ninh; giám định hàng hóa; và bất kì quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và
chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an
ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh
qua hoặc nước nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao. Vận tải:
Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí
do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng, trừ khi hợp đồng
vận chuyển được ký kết bởi người mua. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định hàng hóa trước
khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông
quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là: giấy
phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh;
kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh; giám định hàng hóa; và
bất kỳ quy định pháp lý nào.
CPT (Carriage Paid To: Cước phí trả tới)
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng hóa bằng cách giao chúng cho người chuyên chở
đã ký hợp đồng vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập. Vận tải:
Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng
quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa
điểm nhận hàng đã thỏa thuận.
Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi
phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo cách thức thông thường.
Nếu địa điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập
quán, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy
định phù hợp nhất với mục đích của mình. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua
yêu cầu và chịu rủi ro chi phí, những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Về thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ
tục hải quan xuất khẩu được quy định nước xuất khẩu như là: giấy phép xuất
khẩu;Kiểm tra an ninh với hàng hóa trước khi xuất khẩu; giám định hàng hóa
trước khi xuất khẩu; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và
chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và
việc giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu, được quy định ở nước hàng
hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2 và
nhận hàng từ người chuyên chở tại nơi giao hàng chỉ định hoặc tại một địa
điểm cụ thể nằm tại nơi giao hàng chỉ định. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng của hàng
hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc
giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. Vận tải:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người ban yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định trước khi xuất
khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông
quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là: giấy
phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh; kiểm
tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh; giám định hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
CIP (Carriage & Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới)
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng hóa bằng cách giao chúng cho người chuyên chở
đã ký hợp đồng vào ngày hoặc trong khoảng thời gian đã thỏa thuận. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng đã được đề cập. Vận tải:
Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng
quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa
điểm nhận hàng đã thỏa thuận. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những
điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến
đường thường lệ và theo cách thức thông thường.
Nếu địa điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập
quán, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy
định phù hợp nhất với mục đích của mình. Bảo hiểm:
Nếu hai bên không thỏa thuận lại hoặc tập quán mua bán thông thường có
những quy định khác, thì người bán mặc định phải mua bảo hiểm cho hàng
hóa ở mức bảo hiểm loại A hoặc bảo hiểm khác tương đương bảo hiểm loại A.
Bảo hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy
tín để người mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm về hàng
hóa có thể khiếu nại trực tiếp từ người bảo hiểm.
Khi người mua yêu cầu, người bán sẽ, phụ thuộc vào các thông tin mà người
mua cung cấp theo yêu cầu của người bán, mua bảo hiểm bổ sung, bằng chi
phí của người mua, nếu có thể, như là bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm
chiến tranh (Institute War Clauses) và/hoặc điều kiện bảo hiểm đình công
(Institute Strikes Clauses) LMA/IUA hoặc điều kiện tương tự.
Bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm giá hàng quy định trong hợp đồng cộng
10% (tức 110%) và bằng đồng tiền của hợp đồng. Người bán phải cung cấp
cho người mua chứng thư bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
các bằng chứng khác về việc mua bảo hiểm.
Ngoài ra, người bán phải cung cấp cho người mua, trong trường hợp người
mua yêu cầu và chịu chi phí (nếu có), những thông tin người mua cần để
mua bảo hiểm bổ sung. Bảo hiểm phải có hiệu lực từ địa điểm giao hàng
cho đến ít nhất là tại nơi đến quy định.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Về thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ
tục hải quan xuất khẩu được quy định nước xuất khẩu như là: giấy phép xuất
khẩu; kiểm tra an ninh với hàng hóa trước khi xuất khẩu; giám định hàng hóa
trước khi xuất khẩu; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và
chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an
ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh
qua hoặc nước nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Giao hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao và nhận hàng từ
người chuyên chở tại nơi giao hàng chỉ định hoặc tại một địa điểm cụ thể
nằm tại nơi giao hàng chỉ định. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa
thì người mua phải chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ
ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng,
với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. Vận tải:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, người mua phải cung cấp cho người bán nếu người bán
yêu cầu, bất kỳ thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm bổ
sung theo yêu cầu của người mua theo quy định.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người ban yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định trước khi xuất
khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông
quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là: giấy
phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh; kiểm
tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh; giám định hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
DAP (Delivered At Place: Giao tại địa điểm)
Điều kiện DAP Incoterms 2020
Thể hiện Incoterm DAP trên hợp đồng ngoại thương:
Cách thể hiện điều kiện DAP trên hợp đồng ngoại thương: DAP [nơi đến
quy định] Incoterms 2020 Ví dụ:
DAP 123 Nguyen Van Linh, District 7, Ho Chi Minh, Viet Nam Incoterms 2020
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng dưới sự định đoạt của người
mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ
định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng đã được đề cập. Vận tải:
Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới
nơi đến quy định hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định. Nếu không
thỏa thuận được địa điểm cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán,
thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định phù hợp
nhất với mục đích của mình. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ
tục hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được
quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là: giấy phép xuất
khẩu/quá cảnh; kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; giám
định hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và
chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc
giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao.
Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình liên quan đến thông
quan nhập khẩu, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến
việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với điều kiện là hàng đã được phân biệt
rõ ràng là hàng của hợp đồng.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc
ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là
hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. Vận tải:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, thì người
mua cần cung cấp thông tin cần thiết để người bán có thể mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được
quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông
quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là: giấy phép nhập khẩu;
kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu; giám định hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
DPU (Delivery at Place Unloaded: Giao tại địa điểm đã dỡ hàng)
Điều kiện DPU Incoterms 2020
Thể hiện Incoterm DPU trên hợp đồng ngoại thương:
Cách thể hiện điều kiện DPU trên hợp đồng ngoại thương: DPU [nơi đến
quy định] Incoterms 2020 Ví dụ:
DPU 12345 Longbeach Blvd, Longbeach, United States Incoterms 2020
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự
định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại địa
điểm đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng đã được đề cập. Vận tải:
Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới
nơi đến quy định hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định. Nếu không
thỏa thuận được địa điểm cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán,
thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định phù hợp
nhất với mục đích của mình. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ
tục hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được
quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là: giấy phép xuất
khẩu/quá cảnh; kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; giám
định hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và
chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc
làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc
giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao.
Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình liên quan đến thông
quan nhập khẩu, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến
việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với điều kiện là hàng đã được phân biệt
rõ ràng là hàng của hợp đồng.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc
ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là
hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. Vận tải:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, thì người
mua cần cung cấp thông tin cần thiết để người bán có thể mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được
quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông
quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là: giấy phép nhập khẩu;
kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu; giám định hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
DDP (Delivered Duty Paid: Giao đã trả thuế)
Điều kiện DDP Incoterms 2020
Thể hiện Incoterm DDP trên hợp đồng ngoại thương:
Cách thể hiện điều kiện DDP trên hợp đồng ngoại thương: DDP [nơi đến
quy định] Incoterms 2020 Ví dụ:
DDP 12345 Longbeach Blvd, Longbeach, United States Incoterms 2020
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng đã thông quan nhập khẩu
dưới sự định của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ
tại địa điểm đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng đã được đề cập. Vận tải:
Người bán phải chịu chi phí ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới
nơi đến định hoặc địa điểm chỉ định tại nơi đến quy định.
Nếu không thỏa thuận được địa điểm cụ thể hoặc không quyết định được
theo tập quán, thì người bán có thể chọn một địa điểm cụ thể tại nơi đến quy
định phù hợp nhất với mục đích của mình. Bảo hiểm:
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ
tục hải quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu được quy định ở nước xuất
khẩu/quá cảnh nhập khẩu, như là: giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu; giám định
hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
Nghĩa vụ của người mua: Nhận hàng:
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao. Chuyển giao rủi ro:
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng
hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao.
Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa,
với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán, thì người mua sẽ
chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định
hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện
là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. Vận tải:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải. Bảo hiểm:
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, người mua phải cung cấp cho người bán nếu người bán
yêu cầu, bất kỳ thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm.
Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người
bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông
quan xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám
định quy định bởi nước xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu như là: giấy phép
xuất khẩu/ quá cảnh/ nhập khẩu; kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất
khẩu/quá cảnh nhập khẩu; giám định hàng hóa; và bất kỳ quy định pháp lý nào.
FAS (Free Along Side Ship: Giao dọc mạn tàu)
Điều kiện FAS Incoterms 2020
Thể hiện Incoterm FAS trên hợp đồng ngoại thương:
Cách thể hiện điều kiện FAS trên hợp đồng ngoại thương: FAS [Cảng giao
hàng quy định] Incoterms 2020 Ví dụ:
FAS Ho Chi Minh Incoterms 2020
FAS Hai Phong Incoterms 2020
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng:
Người bán phải giao hàng bằng cách, hoặc đặt hàng hóa dọc mạn con tàu
do người mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định
tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy. Trong
cả 2 trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã
thỏa thuận theo cách thức thông thường tại cảng.
Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm xếp hàng cụ thể, người bán có thể lựa
chọn 1 địa điểm phù hợp nhất tại cảng xếp hàng chỉ định. Nếu các bên thỏa
thuận giao hàng trong một khoảng thời gian cụ thể, người mua có quyền lựa
chọn ngày giao hàng trong khoảng thời gian đó và thông báo cho người mua. Chuyển giao rủi ro:
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi
hàng hóa được giao, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng đã được đề cập. Vận tải: