



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46797236  
h 琀琀 ps:/ /binhdinh.dms.gov.vn/琀椀 n-chi -琀 椀 et/-/ chi -琀椀 et/ đie m-moi -va -ba t-cap -trong -qua n-l y-va-xu -ly-ca c-hanh -vi-pha m-ha nh -chinh -ve-đang -ky-kinh -doa nh -cua-ho-kinh-doa nh--31 456 -815. html
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  KHOA LUẬT  -------------  NGUYỄN QUANG HÀO 
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ 
NHÂN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  NGÀNH LUẬT HỌC  Khóa học: QH-2017  Hà Nội, 2021  i    lOMoAR cPSD| 46797236
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  KHOA LUẬT  -------------  NGUYỄN QUANG HÀO 
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI 
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  NGÀNH LUẬT HỌC 
Hệ đào tạo: Chính quy  Khóa học: QH-2017 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN 
TS. NGUYỄN VINH HƯNG  Hà Nội, 2021  ii      lOMoAR cPSD| 46797236
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Toàn bộ các thông tin, phân tích, đánh giá, bình luận, nhận xét trong 
khoá luận đều là kết quả của quá trình nghiên cứu của tôi và được tổng hợp từ 
nhiều nguồn tài liệu khác nhau, đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. 
Chặng đường 4 năm là sinh viên của Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội sắp 
khép lại tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Luật đã tạo điều kiện hết sức 
cho tôi trong quá trình học và gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS, Nguyễn 
Vinh Hưng người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện Khoá Luận này. Tôi xin  chân thành cảm ơn!  NGƯỜI CAM ĐOAN  iii    lOMoAR cPSD| 46797236 MỤC LỤC    Trang 
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i 
MỤC LỤC.............................................................................................................ii 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................iv 
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 
CHƯƠNG 1 :.........................................................................................................7 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH 
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH7 
1.1.Khái quát chung về thuế đối với cá nhân kinh doanh............................7 
1.1.1.Khái niệm về cá nhân kinh doanh......................................................7 
1.1.2. Phân loại cá nhân kinh doanh...........................................................9 
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của khoản thu về thuế đối với cá nhân...10 
kinh doanh...................................................................................................10 
1.2. Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh............................11 
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................11 
1.2.2. Đặc điểm về pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh11 
1.2.3. Nguyên tắc về pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh...........13 
1.2.4. Nội dung về pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.14 
1.2.5. Tầm quan trọng về pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh15 
doanh...........................................................................................................15 
1.2.6. Yêu cầu của pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh..............15  KẾT LUẬN CHƯƠNG 
1....................................................................................18 CHƯƠNG 
2:........................................................................................................19 
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN 
KINH DOANH....................................................................................................19 
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh...19 
2.1.1. Về đối tượng nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh......................19  4      lOMoAR cPSD| 46797236
2.1.2. Về đăng ký thuế đối với cá nhân kinh doanh.................................19 
2.1.3. Về kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế đối với cá nhân kinh  
doanh...........................................................................................................21 
2.1.4. Về miễn thuế, giảm thuế đối với cá nhân kinh doanh...................26 
2.1.5. Về quản lý nợ thuế đối với cá nhân kinh doanh............................28 
2.2. Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm thuế đối với cá nhân kinh  
doanh...............................................................................................................30 
2.2.1. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với cá nhân kinh doanh 
......................................................................................................................30 
2.2.2. Về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân kinh doanh.......32 
2.2.3. Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đối 
với cá nhân kinh doanh..............................................................................34 
2.2.4. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đối với cá  
nhân kinh doanh.........................................................................................36 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................38 
Chương 3.............................................................................................................39 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH Ở VIỆT NAM.........39 
3.1. Định hướng..............................................................................................39 
3.1.1 Cơ sở chính trị hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh  
doanh...........................................................................................................39 
3.1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội hoàn thiện pháp luật đối với cá nhân kinh  
doanh...........................................................................................................41 
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá  
nhân kinh doanh............................................................................................42 
3.2.1. Giải pháp nhằm tăng cường hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá  
nhân kinh doanh.........................................................................................42 
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế đối với cá  
nhân kinh doanh.........................................................................................46 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................52 
KẾT LUẬN.........................................................................................................53 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................v  5      lOMoAR cPSD| 46797236
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  STT  Ký hiệu  Nguyên nghĩa  1  BLDS  Bộ luật dân sự  2  GTGT  Giá trị gia tăng  3  NXB  Nhà xuất bản  4  NSNN  Ngân sách nhà nước  5  NNT  Người nộp thuế  6  CNTT  Công nghệ thông tin  7  TNCN  Thu nhập cá nhân  8  UBND  Uỷ ban nhân dân  9  XLVPHC 
Xử lý vi phạm hành chính  10  XPVPHC 
Xử phạt vi phạm hành chính    6      lOMoAR cPSD| 46797236 MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Kể từ khi đất nước ta bước vào thời kì Đổi mới phát triển nền kinh tế theo 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi thành phần kinh tế đều được 
Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển. Trong những năm vừa qua, khu vực 
kinh tế cá thể đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai 
trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho 
người lao động, xóa đói giảm nghèo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân kinh doanh tại Việt Nam có rất 
nhiều thuận lợi từ thủ tục thành lập đến việc các cá nhân kinh doanh đăng ký thuế 
theo hình thức chuyển khoản thì không cần tập hợp hóa đơn cũng không cần thực 
hiện các ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế theo quy định các 
loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác, những điều kiện khách quan từ môi trường 
truyền thống của nền văn hóa Việt Nam tạo nên những thuận lợi cho cá nhân kinh 
doanh phát triển tận dụng các bí quyết sản xuất truyền thống, kinh nghiệm tích 
lũy qua nhiều thế hệ, cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra 
những sản phẩm độc đáo phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, số lượng 
cá nhân kinh doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ, liên tục tăng qua các năm. Cho 
đến thời điểm này, cá nhân kinh doanh vẫn đang có sự đóng góp to lớn trong việc 
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu 
tổng sản phẩm trong nước. 
Tuy nhiên, số thu từ thuế của cá nhân kinh doanh lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ 
trong tổng số thu ngân sách nhà nước, chưa thực sự xứng với tiềm năng hiện có. 
Từ đó có thể thấy, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh vẫn còn tồn 
tại và hạn chế, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng gây thất thu ngân 
sách nhà nước vẫn thường xuyên diễn ra, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ 
pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là hạn chế từ công tác xác định  1      lOMoAR cPSD| 46797236
mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức của máy thu thuế cho đến 
thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế dẫn tới 
số thu thuế chưa tương xứng với tìềm lực phát triển của cá nhân kinh doanh. Khó 
khăn này một phần là do các cá nhân kinh doanh chưa có kinh nghiệm hoạt động 
trong nền kinh tế thị trường, năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Mặt khác, còn 
do chưa có một khung chính sách nhất định thật rõ ràng từ phía nhà nước nhằm 
đưa ra các biện pháp tạo điều kiện cho các cá nhân kinh doanh phát huy hết khả 
năng của mình cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Vấn đề đặt ra là tìm 
các giải pháp điều chỉnh pháp lý quyền tổ chức và hoạt động của cá nhân kinh 
doanh để đảm bảo các cá nhân kinh doanh phát huy được vai trò của mình trong 
cơ chế chủ động, sản xuất kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật, góp phần quan 
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, giải quyết tốt các vấn đề xã hội  đặt ra. 
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp 
luật quản lý thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân 
kinh doanh, nhằm tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tạo ra 
sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế tôi với cá nhân kinh doanh, loại bỏ những 
bất cập trong công tác quản lý, giám sát cũng như hạn chế tối đa tình trạng thất 
thu trong lĩnh vực này là vấn đề quan trọng và hết sức cấp bách trong giai đoạn  hiện nay. 
Với những nội dung phân tích trên đây, em xin chọn chủ đề “Pháp luật về 
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu 
cho khoá luận cử nhân của mình. 
2. Tình hình nghiên cứu đề tài  
Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài này, trong 
thời gian qua khu vực này đã được các tác giả quan tâm Nghiên cứu trong nhiều 
công trình nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau từ giáo trình, sách chuyên 
khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, …  2      lOMoAR cPSD| 46797236
Nội dung này được nghiên cứu trong các giáo trình như: Giáo trình luật 
thuế Việt Nam của Trường đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình quản lý thuế 
của Học viện Tài chính (2016), Giáo trình luật kinh tế - Tập 1: Luật doanh nghiệp, 
Tình huống – Phân tích – Bình luận của tác giả Phạm Duy Nghĩa, nxb Đại Học 
Quốc Gia Hà Nội (2006), sách chuyên khảo Pháp luật thuế - Lý luận, lịch sử, thực 
trạng và so sánh của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, …. Chủ yếu về những vấn 
đề lý luận bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò, ý nghĩa của pháp 
luật thuế nói chung và pháp luật về quản lý thuế nói riêng. Khái niệm pháp luật 
thuế được phân tích dựa trên cơ sở tính thuế, ý nghĩa của pháp luật thuế, đặc điểm 
quan hệ pháp luật thuế để từ đó tổng hợp nên hệ thống pháp luật thuế. Bên cạnh 
đó, cũng làm rõ các nguyên tắc đánh thuế, yêu cầu trong xây dựng pháp luật thuế, 
vấn đề chung trong các luật thuế. Tuy nhiên, pháp luật thuế đối với cá nhân kinh 
doanh và việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh mới chỉ là một phần nhỏ 
chưa được đi sâu vào nghiên cứu chi tiết trong số những nội dung cần được đề 
cập trong những giáo trình, sách chuyên khảo này. 
 Bên cạnh những giáo trình, sách chuyên khảo thì cũng có nhiều bài viết trên 
tạp chí khoa học chuyên ngành, báo điện tử cũng đề cập đến nội dung về pháp 
luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh 
doanh, xong các bài viết này không còn mang tính chất cập nhật ở thời điểm hiện 
tại. Có thể kể ra một số bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành báo điện tử của 
cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân kinh doanh và đưa ra 
hướng hoàn thiện như: Phạm Hữu Nghi với bài viết: “Pháp luật Việt Nam: 60 năm 
nhìn lại” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 9 năm 2005. Trịnh Đình 
Triều với bài viết “Thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh ở Việt Nam” ngày  07/02/2019. 
 Trên cơ sở thừa kế có chọn lọc và phát huy những đóng góp của các công trình 
khoa học đã được công bố vậy tôi đi vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn vấn đề  3      lOMoAR cPSD| 46797236
pháp lý việc cá nhân kinh doanh ở Việt Nam, qua đó tìm ra những bất cập trong 
các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp 
luật thuế đối cá nhân kinh doanh tại Việt Nam. 
3. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích tổng quát 
Mục tiêu tổng quát của khoá luận là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận pháp 
luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh, các quy định của pháp luật thực định về 
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 
Khóa luận tìm hiểu đánh giá thực trạng của các quyết định pháp luật về quá trình 
thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nước ta. Trên cơ sở đó, đề xuất 
các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, các biện pháp 
bảo đảm thực hiện nhầm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế đối với cá  nhân kinh doanh. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của khóa  luận là: 
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về pháp luật thuế đối với cá nhân kinh 
doanh, pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh 
doanh để chỉ ra bất cập hạn chế về mặt pháp luật. 
- Đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh 
tại Việt Nam chỉ ra những hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế 
đối với cá nhân kinh doanh và nguyên nhân của hạn chế đó. 
- Khóa luận đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với 
cá nhân kinh doanh, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân  kinh doanh tại Việt Nam. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu   4      lOMoAR cPSD| 46797236
4.1. Đối tượng nghiên cứu của khoá luận 
Với nội dung và đề tài khóa luận đặt ra thì khóa luận giải quyết hai vấn đề 
đó là chế độ pháp lý về thuế đối với cá nhân kinh doanh và pháp luật về quản lý 
thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam. Trên cơ sở những phân tích, đánh 
giá từ đó làm rõ những vấn đề được đặt ra vậy khóa luận hướng tới việc đề xuất 
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế đối với cá nhân kinh  doanh ở Việt Nam. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Nội dung nghiên cứu của đề tài một mặt là nghiên cứu các chế độ pháp lý 
về thuế đối với cá nhân kinh doanh, mặt khác làm rõ việc quản lý thuế đối với cá 
nhân kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam trong giai đoạn chủ yếu từ 2016-2020. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà khóa luận đặt ra, 
khóa luận đã sử dụng phương pháp duy vật chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa 
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, dựa trên đường lối 
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách kinh tế xã hội và các nội dung 
khác có liên quan. Bên cạnh đó, khóa luận cũng sử dụng những phương pháp 
nghiên cứu khoa học khác như: Phương pháp tổng hợp khái quát hóa, phương 
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp thống 
kê, … Những phương pháp này sẽ được lồng ghép sử dụng sao cho phù hợp với 
nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã được đề ra. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
6.1. Ý nghĩa khoa học 
Khóa luận là một công trình khoa học đề cập đến vấn đề lý luận, thực tiễn 
thi hành các quy định của pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, pháp luật về 
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một số 
giải pháp để hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng  5      lOMoAR cPSD| 46797236
chúng trong thực tiễn nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân 
kinh doanh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Có thể nói, khóa luận đã góp 
phần đề xuất những giải pháp giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật 
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh có hiệu quả hơn. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Khóa luận góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực trạng quy 
định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, những nội dung 
cần được phát huy và những nội dung chưa được cần xem xét và hoàn thiện. 
Qua phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế, khoá luận đề 
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh  tại Việt Nam. 
Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là một trong những tài liệu tham khảo 
có giá trị, đồng thời những sáng kiến được nêu ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả 
của việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Việt Nam. 
7. Kết cấu khoá luận 
 Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, 
khóa luận bao gồm 03 chương với kết cấu như sau: 
 Chương 1: Những vấn đề về thuế đối với cá nhân kinh doanh và pháp luật 
về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế đối với cá  nhân kinh doanh Việt Nam.    6      lOMoAR cPSD| 46797236 CHƯƠNG 1 : 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH 
DOANH VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN  KINH DOANH 
1.1.Khái quát chung về thuế đối với cá nhân kinh doanh 
1.1.1. Khái niệm về cá nhân kinh doanh 
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam 
(năm 1986) với đường lối đổi mới toàn diện đất nước và chủ trương phát triển nền 
kinh tế nhuều thành phần đã chính thức công nhận khu vực kinh tế tư nhân. Cụ 
thể, tại Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (khoá VI), 
Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế địa bàn, 
quy mô, ngành nghề mà pháp luật không cấm. 
Năm 2016, tại Đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ta một lần nữa xác định kinh 
tế tư nhân giữ vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng 
kinh tế trong giai đoạn 2016 – 2020. Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 
lần thứ 5 diễn ra vào tháng 5/2017, Đảng đã ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW 
về “ Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế 
tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa ”. Đây là bước tiến quan trọng của Đảng ta 
về vị thế của kinh tế tư nhân trong thời kì mới [26]. 
Như vậy, có thể nói phát triển kinh tế tư nhân là một xu thế tất yếu không 
thể đảo ngược là đường lối xuyên suốt nhất quán của Đảng ta. Kinh tế tư nhân 
hiểu theo cách đơn giản nhất là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân 
về tư liệu sản xuất, là bộ phận thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân 
[28]. Kinh tế tư nhân tồn tại dưới các hình thức như: Doanh nghiệp tư nhân, công 
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các cá nhân kinh doanh.  7      lOMoAR cPSD| 46797236
Tại Việt Nam, quan niệm hộ kinh doanh hay hộ kinh doanh cá thể là cá 
nhân kinh doanh hay thương nhân đơn lẻ đã từng được đề cập đến [9, tr.38 - 39]. 
Còn trong các quy định hiện nay, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật vẫn sử 
dụng khái niệm hộ kinh doanh. Luật Thương mại 2005 và Luật Doanh nghiệp 
2020 cũng không có định nghĩa cụ thể về hộ kinh doanh. Khái niệm hộ kinh doanh 
được quy định tại khoản 1, điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 01/01/2021 
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 
 Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký 
thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động 
kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh 
thì uỷ quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ 
kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền làm đại diện hộ kinh 
doanh là chủ hộ kinh doanh. 
 Hiện nay, Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 (sau đây gọi là 
Bộ luật Dân sự năm 2015) đã đưa ra quy định về việc tham gia của hộ gia đình, 
tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân vào quan hệ dân sự là thông qua 
cá nhân đại diện [21, Điều 101]. 
Từ những nghiên cứu trên, với việc kế thừa một cách có chọn lọc, có thể 
định nghĩa về cá nhân kinh doanh như sau: Cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú 
có thực hiện thường xuyên các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ 
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp 
luật, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động 
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh 
nhằm mục đính sinh lợi nhuận. 
1.1.2. Phân loại cá nhân kinh doanh 
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, tại 
Luật Quản lý thuế năm 2019, Bộ Tài chính đã phân loại cá nhân kinh doanh dựa  8      lOMoAR cPSD| 46797236
theo quy định dựa theo quy mô, ngành nghề để tăng cường hiệu quả công tác quản 
lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
- Căn cứ theo quy mô, có thể phân chia thành cá nhân kinh doanh quy mô 
lớn và cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ. Luật Quản lý Thuế năm 2019 đã có quy 
định về việc yêu cầu các cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán về nộp 
thuế theo phương pháp kê khai. Theo đó, khoản 5 điều 51 Luật Quản lý thuế năm 
2019 quy định: “ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao 
động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy 
định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán 
và nộp thuế theo phương pháp kê khai.’’ 
 Như vậy, cá nhân kinh doanh quy mô lớn áp dụng hình thức quản lý thuế 
phù hợp như áp dụng chế độ kế toán đơn giản tương ứng với doanh nghiệp nhỏ, 
siêu nhỏ, áp dụng chế độ hoá đơn điện tử, khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử. Mục 
tiêu của việc làm này nhằm hạn chế tối đa sự lợi dụng mô hình kinh doanh nhằm 
mục đích trốn thuế, tạo khuôn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy cá nhân kinh doanh 
quy mô lớn chuyển đổi doanh nghiệp. 
Cá nhân kinh doanh quy mô nhỏ áp dụng hình thức thuế khoá, để tăng 
cường tính minh bạch, tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa 
phương và các tổ chức có liên quan trên địa bàn. Mục đích của việc làm này nhằm 
hạn chế tối đa việc khoán thuế không sát thực tế, hạn chế tối đa việc phát sinh 
thoả thuận ngầm giữa cá nhân kinh doanh và cán bộ thuế gây bất bình trong xã  hội. 
- Căn cứ vào nghề kinh doanh, có thể phân loại thành cá nhân kinh doanh 
trong lĩnh vực dịch vụ có giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với người tiêu dùng 
và cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực khác để áp dụng các biện pháp không dùng 
tiền mặt trong giao dịch kinh doanh bán lẻ, nhà hàng, cửa hàng dịch vụ ăn uống, 
dịch vụ vui chơi giải trí. Trên cơ sở đó có biện pháp quản lý đối với việc bán hàng  9      lOMoAR cPSD| 46797236
phải xuất hoá đơn, hoặc thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đẩy mạnh sử dụng 
hoá đơn điện tử, kết nối thông tin doanh thu bán hàng thông qua máy tính tiền 
hoặc các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán. 
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của khoản thu về thuế đối với cá nhân  kinh doanh 
1.1.3.1. Khái niệm 
Thuế đối với cá nhân kinh doanh là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt 
buộc của cá nhân kinh doanh được quy định trong các luật thuế. 
 Khoản thu thuế đối với cá nhân kinh doanh là khoản thu do Nhà nước 
dùng quyền lực của mình để buộc các cá nhân kinh doanh phải nộp vào ngân sách 
nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong xã hội hiện 
đại, chính phủ các nước thu thuế bằng tiền nên khoản thuế thu gọi là tiền thuế, và 
tuỳ theo hành vi thu nộp của cá nhân kinh doanh mà có thể sử dụng các thuật ngữ 
pháp lý là thu thuế, đánh thuế hoặc nộp thuế. 
1.1.3.2. Đặc điểm 
Trong nhà nước hiện đại, một trong những chức năng cơ bản của thuế là tạo 
lập nguồn thu cho Nhà nước, quyền thu thuế của Nhà nước được ghi nhận trong 
Hiến pháp và pháp luật thuế. Khoản thu thuế đối với cá nhân kinh doanh có những  đặc điểm sau: 
 Thứ nhất, là khoản nộp bắt buộc của cá nhân kinh doanh vào ngân sách 
nhà nước. Các khoản thuế theo các sắc thuế tuy có mục đích điều tiết riêng nhưng 
đều có chung vai trò quan trọng trong động viên sự đóng góp của cá nhân kinh 
doanh vào ngân sách nhà nước. 
Thứ hai, mức thu thuế dựa vào tình hình thực tế của cá nhân kinh doanh 
(dựa trên doanh thu tính thuế, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu). 
Thứ ba, khoản thu thuế này không mang tính đổi giá. Cá nhân kinh doanh 
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế không được hưởng lợi ích tương xứng với khoản  10      lOMoAR cPSD| 46797236
thuế phải nộp, tuy nhiên họ có thể hưởng lợi ích từ các công trình đầu tư từ ngân 
sách nhà nước hoặc dịch vụ hành chính công do cơ quan nhà nước cung cấp. 
Thứ tư, là khoản thuế được thu bằng tiền. Quy định thu thuế bằng tiền được 
ghi nhận trong các Luật thuế và Luật Quản lý thuế. 
Thứ năm, được bảo đảm thu bằng biện pháp cưỡng chế. Xuất phát từ nhu 
cầu tạo lập nguồn tài chính, khi khoản thu thuế không được nộp đúng, đủ sẽ gây 
khó khăn cho Nhà nước trong việc cân đối chi tiêu. Chính vì thế, nhà nước dùng 
quyền lực của mình để cưỡng chế buộc các cá nhân kinh doanh thực hiện nghiêm 
chỉnh nghĩa vụ theo pháp luật thuế nhằm đảm bảo nguồn thu, đồng thời đảm bảo 
công bằng giữa các chủ thế có nghĩa vụ nộp thuế. 
1.2. Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh  1.2.1. Khái niệm 
Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ 
xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực 
hiện các mục tiêu xác định trước. Theo đó, pháp luật thuế đối với cá nhân kinh 
doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh 
trong quá trình thu nộp thuế giữa cơ quan thuế với cá nhân kinh doanh. 
1.2.2. Đặc điểm về pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh 
Cũng giống như pháp luật thuế về các đối tượng khác về cơ bản pháp luật 
thuế đối với cá nhân kinh doanh cũng có những đặc điểm cơ bản khá tương đồng, 
cụ thể gồm các đặc điểm sau: 
a) Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh là luật thành văn quyđịnh 
về nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân kinh doanh khi thoả mãn các điều kiện về 
chủ thể và đối tượng chịu thuế. Do tính chất “động viên” bắt buộc tài sản thuộc 
sở hữu của cá nhân kinh doanh vào ngân sách nhà nước nên quyền thu thuế của 
Nhà nước chỉ được coi là hợp pháp khi được ghi trong đạo luật do Quốc hội ban  11      lOMoAR cPSD| 46797236
hành theo trình tự, thủ tục luật định. Ngoài ra, việc đánh thuế có ảnh hưởng trực 
tiếp đến lợi ích vật chất của người nộp thuế, người chịu thuế (ở đây là cá nhân 
kinh doanh nên các luật thuế phải được điều chỉnh hợp lý về chủ thể có nghĩa vụ 
nộp thuế và căn cứ tính thuế để không làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất của  người nộp thuế. 
b) Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh điều chỉnh các quan hệxã 
hội phức tạp: Quyền thu thuế của Nhà nước gắn với các giao dịch về mua bán 
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, khi sở hữu tài sản hoặc phát sinh thu nhập. Có thể 
nói, việc điều chỉnh pháp luật thuế phải phù hợp với sự biến động của nền kinh tế 
và đời sống xã hội, đảm bảo công bằng bên cạnh sử dụng công cụ thuế để điều 
tiết nền kinh tế và điều tiết thu nhập. 
c) Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh được xây dựng 
trênnhững nguyên tắc nhất định: Nguyên tắc công bằng được quán triệt trong xây 
dựng pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh thông qua các quy định đối tượng 
chịu thuế, mức thuế suất, … Không có bất kì sự phât biệt đối xử nào ở đây giữa 
các chủ thể tất cả đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. 
d) Pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh được cưỡng chế 
thựchiện. Khi luật thuế được Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành, cơ quan có 
thẩm quyền áp dụng luật thuế không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người nộp 
thuế. Nộp thuế dựa trên căn cứ pháp luật mà không có sự thoả thuận giữa cơ quan 
Thuế và người nộp thuế. Việc thu nộp thuế tuân thủ, thủ tục luật định, theo đó khi 
người nộp thuế không thực hiện hoặc chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định 
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có quyền xử phạt hành chính hoặc truy cứu 
trách nhiệm hình sự nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật. Việc sử phạt hành 
chính và xử lý hình sự tạo nên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và cũng đồng 
thời là đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế.  12      lOMoAR cPSD| 46797236
1.2.3. Nguyên tắc về pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh 
• Nguyên tắc công bằng 
Nguyên tắc công bằng là nguyên tắc được coi là nền tảng và có vai trò vô 
cùng quan trọng không những trong pháp luật thuế mà còn trong cả những ngành 
pháp luật khác. Pháp luật ghi nhận và cụ thể hóa nguyên tắc công bằng không chỉ 
trong các luật thuế mà còn trong luật quản lý thuế và được đảm bảo thi hành bằng 
các chế tài xử lý vi phạm. 
Đánh thuế theo nguyên tắc công bằng, phải dựa trên năng lực chịu thuế. 
Theo hiến pháp nhiều nước thì công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật nên 
chị áp dụng pháp luật thuế công dân cũng có nghĩa vụ như nhau trong thực hiện 
nghĩa vụ nộp thuế. Có thể nói, công bằng trong đánh thuế nhằm đảm bảo động 
viên hợp lý khoản thu cho ngân sách, đồng thời đảm bảo việc thu thuế không ảnh 
hưởng đến đời sống của cá nhân và hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh doanh. 
• Nguyên tắc trung lập 
Nguyên tắc trung lập đòi hỏi các luật thuế điều chỉnh phù hợp với điều kiện 
kinh tế của người nộp thuế, không ưu đãi quá mức cũng không đánh thuế quá cao. 
Nguyên tắc này của các luật thuế khi được ban hành phải xem xét điều kiện, hoàn 
cảnh đảm bảo việc đánh thuế không được tuỳ tiện. 
• Nguyên tắc minh bạch 
Biểu hiện của nguyên tắc minh bạch là luật thuế, rõ ràng, dễ hiểu và tốn ít 
chi phí trong hành thu. Dưới góc độ pháp lý, như trên đã đề cập, hiến pháp nhà 
nước quy định công dân có nghĩa vụ đóng thuế nhưng cũng đồng thời công nhận 
việc đánh thuế phải được quy định trong một đạo luật. Theo đó, các đạo luật thuế 
do Quốc Hội ban hành phải quy định rõ chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng 
chịu thuế và các thủ tục thuế. Nguyên tắc này, thể hiện rõ trong các quy định pháp 
luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền lợi của người nộp thuế như các 
quy định về miễn giảm thuế. Ngoài ra, việc đóng thuế cũng phải tuân thủ theo các  13      lOMoAR cPSD| 46797236
trình tự, thủ tục nhất định để đảm bảo có sự kiểm tra, giám sát từ phía người nộp  thuế. 
Để người nộp thuế có thể hiểu nghĩa vụ của mình, các quy định của luật 
thuế càng đơn giản thì càng dễ thực hiện. Nguyên tắc minh bạch trong xây dựng 
các đạo luật thuế góp phần hạn chế tình trạng xâm phạm quyền tài sản của người 
dân không có căn cứ pháp luật. Cơ quan thuế chỉ có thẩm quyền thu thuế hoặc 
thực hiện các thẩm quyền cấp luật thuế và luật quản lý thuế quy định mà không 
được tự đặt ra các khoản thu, miễn thuế, giảm thuế hoàn thuế. 
 Nguyên tắc tránh đánh thuế trùng (không đánh thuế hai lần) 
Nguyên tắc này được quán triệt khi ban hành, sửa đổi các luật thuế để xác 
định nghĩa vụ nộp thuế, chịu thuế một cách cụ thể đối với các khoản thu thuế nội 
địa. Để áp dụng nguyên tắc này, các quốc gia, ký các hiệp định song phương về 
tránh đánh thuế hai lần đối với thu nhập của cá nhân theo hiệp định. Theo đó, khi 
tồn tại hiệp định, hiệp định sẽ được ưu tiên áp dụng. 
1.2.4. Nội dung về pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
Hệ thống pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh là tổng thể 
các bộ phận cấu thành gắn với yêu cầu điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế giữa nhà 
nước và cá nhân kinh doanh. Căn cứ vào các quan hệ xã hội phát sinh thuộc đối 
tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, có thể 
nói pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh gắn với công tác quản 
lý thuế bao gồm các nội dung sau đây: 
- Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. 
- Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế đối với cá nhân  kinh doanh. 
- Quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
- Quản lý nợ thuế đối với cá nhân kinh doanh. 
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân kinh doanh.  14