-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ngân hàng bài tập môn Luật kinh doanh | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Đúng. Ngân sách Nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương quản lý tài chính cấp quốc gia, trong khi ngân sách địa phương quản lý tài chính cấp địa phương. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Luật kinh doanh (LKD) 20 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Ngân hàng bài tập môn Luật kinh doanh | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Đúng. Ngân sách Nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương quản lý tài chính cấp quốc gia, trong khi ngân sách địa phương quản lý tài chính cấp địa phương. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật kinh doanh (LKD) 20 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46797236
1. Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phươngĐúng. Ngân sách Nhà nước bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách trung ương quản lý tài chính cấp quốc gia, trong khi
ngân sách địa phương quản lý tài chính cấp địa phương.
2. Dự toán Ngân sách Nhà nước do Quốc hội lập và phê chuẩn.
Đúng. Dự toán ngân sách Nhà nước được lập và phê chuẩn bởi Quốc hội trong quá
trình thảo luận và quyết định ngân sách quốc gia.
3. Tổ chức tín dụng được sử dụng nguồn vốn huy động để góp vốn, mua cổ phần
của các doanh nghiệp khá
Sai. Tổ chức tín dụng thường sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho các
khách hàng hoặc doanh nghiệp, không phải để mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
4. Hàng hoá cùng chủng loại có xuất xứ từ mọi quốc gia trên thế giới nếu nhập
khẩu vào Việt Nam đều được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu giống nhau.
Sai. Thuế nhập khẩu có thể khác nhau dựa trên nguồn gốc và loại hàng hoá. Nhiều
quốc gia có hệ thống thuế nhập khẩu đa dạng, và thuế có thể thay đổi tùy theo
nguồn gốc và loại sản phẩm.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện cấp tín dụng đối với mọi doanh
nghiệptrong nền kinh tế.
Sai. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thực hiện cấp tín dụng đối với mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Quyết định về việc cấp tín dụng được thực hiện
dưới nhiều yếu tố và tiêu chí khác nhau.
6. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đúng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong mục đích
xác định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
7. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụphát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đúng. Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hoá và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 46797236
8. Kết dư ngân sách nhà nước các cấp được dùng để chi trả nợ gốc và lãi các
khoảnvay của ngân sách nhà nước
Đúng. Kết dư ngân sách nhà nước các cấp thường được sử dụng để chi trả nợ gốc
và lãi của các khoản vay của ngân sách nhà nước.
9. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại
dành cho một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại đó
Đúng. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại)
cho một khách hàng thường có giới hạn để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính và giảm rủi ro.
10.Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm thương mại do các TCTD tham gia
nhằm bảo vệ cho người gửi tiền khi TCTD rơi vào hiện tượng phá sản
Đúng. Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm thương mại do các tổ chức tín dụng
tham gia, nhằm bảo vệ tiền gửi của người dân khi tổ chức tín dụng gặp khó khăn hoặc phá sản.
11.Mọi khoản chi ngân sách nhà nước đều nằm trong dự toán ngân sách nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Đúng. Mọi khoản chi ngân sách nhà nước phải nằm trong dự toán ngân sách nhà
nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
12. Mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải
chịu thuế thu nhập cá nhân
Đúng. Mọi thu nhập cá nhân phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam thường phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
13.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho Chính phủ vay tiền để giải quyết bội
chi ngân sách nhà nước cấp trung ương
Đúng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cấp vay tiền cho Chính phủ để giải
quyết bội chi ngân sách nhà nước cấp trung ương. Đây có thể là một hình thức tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
14.Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân. lOMoAR cPSD| 46797236
Đúng. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thường là các chủ thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, không phải là cá nhân.
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
Đúng. Thuế thu nhập doanh nghiệp thường được chia thành một phần thuế thu
nhập doanh nghiệp cấp trung ương và một phần thuế thu nhập doanh nghiệp cấp địa phương.
16.Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn cho các Ngân hàng thương mại bằng
hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng và cho thuê tài chính
Đúng. Ngân hàng Nhà nước thường thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng
thương mại bằng nhiều hình thức, bao gồm việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
bảo lãnh, và cho thuê tài chính.
17.Đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ
hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách
Đúng. Đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị dự toán ngân sách mà Thủ tướng Chính phủ
hoặc Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách cấp cho họ.
18.Trong trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời, Ngân hàng Nhà
nước có thể tạm ứng để bù đắp
Đúng. Ngân hàng Nhà nước có thể tạm ứng để bù đắp khi quỹ ngân sách trung
ương gặp tạm thời thiếu hụt, nhằm đảm bảo hoạt động của ngân sách.
19. Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Sai. Ngân hàng thương mại không thường xuyên trực tiếp kinh doanh bảo hiểm.
Thông thường, các tổ chức tài chính khác, chẳng hạn như công ty bảo hiểm hoặc
công ty bảo hiểm thương mại, thường chuyên về hoạt động bảo hiểm.
20. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành, nhân viên của
cùng 1 TCTD hoặc công ty con của TCTD đó
Đúng. Thành viên Ban kiểm soát thường không được đồng thời đảm nhiệm các vị
trí khác nhau như thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, lOMoAR cPSD| 46797236
người điều hành, hoặc nhân viên trong cùng một Tổ chức tài chính đó hoặc công ty
con của nó. Điều này nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình
kiểm soát và giám sát hoạt động của tổ chức tài chính. lOMoAR cPSD| 46797236
1.So sánh địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Bộ quản lý ngành:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là tổ chức quản lý và điều hành chính
sách tiền tệ của Nhà nước. NHNN có đặc quyền phát hành tiền tệ và quyền kiểm
soát lãi suất cơ bản. NHNN đặt ra chính sách tiền tệ và tham gia vào quản lý tài chính quốc gia.
Các Bộ quản lý ngành (ví dụ: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế và xã hội cụ thể,
như tài chính, thương mại, nông nghiệp. Chúng thường thực hiện các chính sách và
quy định về lĩnh vực mà họ chịu trách nhiệm.
2.Phân tích đặc điểm của thuế và các nguyên tắc đánh thuế của Nhà nước:
Thuế là khoản tiền mà Nhà nước thu thập từ công dân và doanh nghiệp để tài trợ
ngân sách quốc gia. Đánh thuế là một cách quan trọng để thu thập các nguồn tài
chính cho các dự án và chương trình của Nhà nước.
Các nguyên tắc đánh thuế gồm tính công bằng (người nào có khả năng tài chính
hơn phải đóng nhiều hơn), tính tiện lợi (việc đánh thuế phải được thực hiện dễ
dàng và hiệu quả), tính rõ ràng (công dân và doanh nghiệp cần biết rõ nguyên nhân
và mục tiêu của việc đánh thuế), và tính chính xác (đánh thuế phải dựa trên số liệu
chính xác và công bằng).
3.So sánh giữa "Đạo luật Ngân sách Nhà nước thường niên" với Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015:
4. So sánh địa vị pháp lý của tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp thông thường
và giải thích tại sao pháp luật cần có những quy định hạn chế trong tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng:
Tổ chức tín dụng (như ngân hàng thương mại) và các doanh nghiệp thông thường
(công ty thường xuyên) là hai loại tổ chức kinh doanh khác nhau và có đặc điểm pháp lý riêng biệt: Tổ chức tín dụng: lOMoAR cPSD| 46797236
Tổ chức tín dụng phải tuân theo nhiều quy định và quy tắc nghiêm ngặt của lĩnh
vực tài chính và ngân hàng do tính chất nhạy cảm của hoạt động tài chính.
Tổ chức tín dụng thường cần phải có giấy phép và tuân theo quy định về tài chính,
an toàn ngân hàng và quản lý rủi ro.
Do tính chất của hoạt động, tổ chức tín dụng thường phải được giám sát và kiểm
tra chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý tài chính và ngân hàng.
Doanh nghiệp thông thường:
Doanh nghiệp thông thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và không
nhất thiết phải tuân thủ các quy định tài chính và ngân hàng như tổ chức tín dụng.
Doanh nghiệp thông thường cần phải tuân theo pháp luật thương mại chung và các
quy định ngành riêng biệt, nhưng không bị chính sách tài chính và ngân hàng giám
sát chặt chẽ như tổ chức tín dụng. Lý giải:
Pháp luật cần có quy định hạn chế trong tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
vì tính quan trọng của họ trong hệ thống tài chính và kinh tế quốc gia. Chính sách
tài chính và ngân hàng cần được thực hiện một cách cẩn thận để duy trì ổn định tài
chính quốc gia. Việc kiểm soát rủi ro và đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy
trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng là rất quan trọng để tránh tình trạng
khủng hoảng tài chính và tiền tệ.
5. Phân tích khái niệm và các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước:
Chính sách tiền tệ quốc gia là tập hợp các biện pháp và quyết định tài chính và tiền
tệ của Nhà nước nhằm duy trì ổn định giá và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ bao gồm việc quản lý lãi
suất, kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế, và quản lý tỷ giá hối đoái.
Ví dụ về việc vận hành các công cụ tiền tệ:
Ngân hàng Nhà nước có quyền kiểm soát lãi suất cơ bản để ổn định giá và kiểm soát lạm phát.
Ngân hàng Nhà nước cũng có quyền tạo ra hoặc thu hồi tiền tệ trong nền kinh tế
bằng cách mua hoặc bán các công cụ tài chính như trái phiếu chính phủ hoặc tiền
tệ nước ngoài để kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 46797236
Ngoài ra, việc quản lý tỷ giá hối đoái là một công cụ quan trọng để thúc đẩy xuất
khẩu và nhập khẩu và duy trì cân đối thương mại. 6.
So sánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với hoạt
động tín dụng của các tổ chức tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan trung ương chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống tài chính của quốc gia và thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia.
Các tổ chức tín dụng khác, như ngân hàng thương mại, là các tổ chức tài chính hoạt
động dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước và tham gia vào việc tạo ra và phân phối tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước thường thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách kiểm soát lãi
suất cơ bản, cung cấp tiền tệ cho hệ thống tài chính, và quản lý tỷ giá hối đoái,
trong khi các tổ chức tín dụng tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính như
cho vay, mở tài khoản tiền gửi, và thực hiện các hoạt động kinh doanh tài chính. 7.
Phân tích khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước và phân biệt giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển:
Chi ngân sách nhà nước là một phần quan trọng của hoạt động tài chính của Nhà
nước và bao gồm các khoản chi cụ thể nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi để duy trì hoạt động hàng ngày của Nhà
nước, như lương và phụ cấp cho công chức, chi tiêu hành chính, hoạt động quốc
phòng và an ninh, và các chương trình xã hội như giáo dục và y tế.
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi để phát triển hạ tầng và dự án quan
trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, như xây dựng đường cao tốc,
cầu cảng, và các dự án công nghiệp. 8.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản thu nào và phân biệt giữa
khoản thu từ thuế và thu từ phí, lệ phí:
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn thu chính như thuế, phí, lệ phí, lợi
nhuận từ doanh nghiệp Nhà nước, lợi tức từ sở hữu tài sản công, và nguồn thu khác.
Khoản thu từ thuế là các khoản thu bắt buộc từ cá nhân, tổ chức, hoặc doanh
nghiệp dựa trên quy định của pháp luật và không liên quan trực tiếp đến việc cung
cấp dịch vụ hoặc sản phẩm cụ thể cho người nộp thuế. lOMoAR cPSD| 46797236
Khoản thu từ phí và lệ phí là các khoản thu không bắt buộc và được thu bởi Nhà
nước trong trường hợp cung cấp dịch vụ cụ thể hoặc cấp phép sử dụng tài nguyên
công cộng như phí bảo vệ môi trường, phí xây dựng, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh. III
Tình huống 1. Ông Minh là một bác sĩ tại bệnh viện công lập, trong năm ông Minh
có các khoản thu nhập sau: - Thu được 150 triệu đồng từ tiền lương, tiền công từ
bệnh viện nơi ông Minh công tác; - Thu được 60 triệu đồng tiền lãi từ khoản gửi
tiết kiệm tại ngân hàng thương mại B. - Thu nhập từ việc cho người nước ngoài
thuê nhà là 200 triệu; - Người thân ở nước ngoài gửi biếu 100.000 USD và một xe ô tô 5 chỗ ngồi.
Hỏi: a. Trong năm ông Minh sẽ phải nộp những loại thuế gì cho Ngân sách Nhà
nước? Dựa vào các quy định của pháp luật hiện hành, hãy giải thích tại sao?
a. Ông Minh sẽ phải nộp các loại thuế và khai báo thuế sau đây:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, thuế
TNCN áp dụng đối với thu nhập từ nghề nghiệp, kinh doanh, sản xuất, hoạt động
tài chính, chuyển nhượng tài sản và thu nhập khác của cá nhân. Điều này áp dụng
cho thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuê nhà và lợi ích từ việc cho thuê. Số thuế
được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và mức thuế TNCN áp dụng theo quy định của Luật thuế TNCN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (nếu có): Nếu ông Minh có hoạt động kinh
doanh, cần xem xét khả năng nộp TNDN dựa trên lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh ngoài công việc chính.
Thuế nhập cảnh và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có): Đối với xe ô tô và các sản phẩm
nhập khẩu, cần xem xét các loại thuế nhập cảnh và thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
b. Loại thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc nguồn thu cấp
trung ương. Thuế nhập cảnh và thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc cấp trung ương nếu có.
c. Đối với khoản tiền gửi tiết kiệm của ông Minh tại Ngân hàng thương mại B, các
quy định pháp lý cụ thể liên quan đến việc chịu thuế đã được thực hiện thông lOMoAR cPSD| 46797236
qua quy trình trừ trực tiếp từ số tiền lãi mà ông Minh nhận được. Ngân hàng
thương mại B có trách nhiệm trừ và nộp thuế thu nhập từ lãi suất theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tình huống 2:
Công ty Thiên Nhiên đang có dự án đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới, dự án đầu
tư này được đánh giá khả thi và hiệu quả. Tổng vốn đầu tư cho dự án khoảng 600
tỷ đồng. Theo ước tính, nguồn vốn tự có của công ty để đầu tư cho dự án tối đa là
200 tỷ đồng. Công ty dự kiến sẽ vay vốn ở Ngân hàng thương mại Toàn Diện, nơi
công ty có quan hệ giao dịch thường xuyên. Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành,
hỏi: a. Công ty Thiên Nhiên có thể vay 400 tỷ đồng tại Ngân hàng thương mại
Toàn Diện được không? Biết rằng, vốn tự có của Ngân hàng thương mại Toàn Diện
hiện là 4.500 tỷ đồng, công ty Thiên Nhiên có số nợ vay chưa trả ngân hàng này là
300 tỷ đồng. b. Nghĩa vụ thuế của Ngân hàng thương mại Toàn Diện với ngân sách
nhà nước khi cấp tín dụng cho Thiên Nhiên được xác định như thế nào? a.
Công ty Thiên Nhiên không thể vay 400 tỷ đồng tại Ngân hàng thương mại
ToànDiện vì vốn tự có của ngân hàng không đủ để đảm bảo việc cấp tín dụng này.
Điều này dựa trên quy định về hạn mức tín dụng của ngân hàng và tình hình nợ của công ty. b.
Nghĩa vụ thuế của Ngân hàng thương mại Toàn Diện đối với việc cấp tín
dụng cho Công ty Thiên Nhiên được xác định dựa trên quy định của Luật thuế
TNDN. Ngân hàng sẽ phải trả thuế TNDN dựa trên lợi nhuận thu được từ việc cấp tín dụng cho công ty.
Tình huống 3: Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) có
ngành, nghề kinh doanh chính liên quan đến công nghiệp than, công nghiệp
khoáng sản – luyện kim và công nghiệp điện. Trong năm, Tập đoàn tiến hành xuất
khẩu các loại than (than cục, than cám) chất lượng cao trong nước không có nhu
cầu sử dụng. Doanh thu toàn tập đoàn đạt được năm 2022 là 165,9 nghìn tỷ đồng,
lợi nhuận đạt 8,1 nghìn tỷ đồng.
Hỏi: a. TKV phải nộp những loại thuế gì cho NSNN? Giải thích tại sao? b. Với
những loại thuế mà TKV phải nộp, hãy phân định thuộc nguồn thu nào của ngân
sách cấp nào? c. Để thuận lợi cho quá trình thanh toán các hợp đồng mua bán than, lOMoAR cPSD| 46797236
TKV có thể mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng nào? Tại sao a. TKV phải
nộp các loại thuế sau đây cho NSNN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Theo Luật thuế TNDN, TKV phải nộp
TNDN dựa trên lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, trong trường hợp này,
hoạt động sản xuất và xuất khẩu than.
Thuế giá trị gia tăng (VAT): TKV phải nộp VAT nếu sản phẩm than của họ chịu
thuế này. VAT là một loại thuế tính trên giá trị gia tăng của sản phẩm. b. Thuế
TNDN và thuế VAT thuộc nguồn thu cấp trung ương nếu có.
c. Để thuận lợi cho quá trình thanh toán các hợp đồng mua bán than, TKV có thể
mở tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng có mối quan hệ giao dịch tốt,
chẳng hạn như một ngân hàng thương mại. Điều này giúp TKV quản lý giao dịch
tài chính và tiền bạc dễ dàng và hiệu quả hơn, đồng thời giúp thuận tiện cho việc
nộp thuế và theo dõi tài chính của công ty. Pháp lý về việc mở tài khoản thanh toán
thường được quy định bởi cơ quan quản lý tài chính và Ngân hàng Nhà nước.