lOMoARcPSD| 58137911
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu
1. Thẩm quyền kiểm tra
Thẩm quyền quyết định về việc kiểm tra, hình thức và mức độ trong kiểm tra thực tế hàng hóa trong
xuất nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức đkiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ếp
nhận, xử hồ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông n liên quan
đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
ếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng
quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức
kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Nhìn chung, thẩm quyền ra các quyết định trong kiểm tra thực tế hàng a thuộc vcác Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi ếp nhận xử lý hồ sơ. Trong trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan hoặc thủ trưởng quan Hải quan nơi lưu giữ hàng a, nơi kiểm tra tập
trung hàng hóa có thẩm quyền thay đổi mức độ và hình thức kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 29
Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, số, số ợng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại,
chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng
hóa với hồ sơ hải quan.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định thêm về nội
dung kiểm tra thực tế hàng hóa là hàng hóa đã qua sử dụng hay chưa qua sử dụng.
Như vậy, việc thực hiện kiểm tra bao gồm việc so sánh, đối chiếu giữa hàng hóa thực tế nội dung
khai trên Tờ khai hải quan về các nội dung liên quan đến định danh, thuộc nh và giá trị hàng hóa.
3. Mức độ kiểm tra
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định:
“3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ
sở xác định nh hợp pháp, phù hợp của toàn bộ hàng với hồ hải quan. Công chức hải quan
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn c
thông n liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với
phần hàng hóa được kiểm tra.
lOMoARcPSD| 58137911
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa phản ánh phạm vi và cường độ mà cơ quan hải quan thực hiện đi
chiếu giữa thông n khai báo thực trạng hàng hóa. Cụ thể, mức độ kiểm tra được xác định dựa trên
các yếu tố rủi ro, nh chất của lô hàng và các chỉ êu quản lý khác. Có thể chia làm 2 mức độ chính là:
+ Kiểm tra bản với hàng mức rủi ro thấp hoặc hồ khai báo ràng, đy đủ. Mức độ này
thường chỉ thực hiện việc đối chiếu thông n cơ bản như số ợng, trọng lượng, chủng loại, xuất xứ,
và trị giá theo hồ sơ khai báo, có thể sử dụng thiết bkỹ thuật (ví dụ: máy soi) để rà soát nhanh.
+ Kiểm tra chi ết với lô hàng có dấu hiệu bất thường, rủi ro cao hoặc khi phát hiện sai lệch giữa hồ sơ
khai báo thực tế. Mức độ này bao gồm việc mở kiện, đo đạc, kiểm tra chất lượng, đối chiếu các
chứng từ liên quan thực hiện kiểm tra trực ếp trên hiện trường cũng như có thể thực hiện lấy mẫu
hàng hóa để giám định.
4. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau: Các
hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa bao gm
a) Công chức hải quan kiểm tra trực ếp;
b) Kiểm tra bằng các phương ện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân ch, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế
bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để quan
hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
Trường hợp bằng các y móc, thiết bị kỹ thuật hiện tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải
quan, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa không đủ sở để xác định nh chính xác đối với nội
dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng
thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan thực hiện việc phân ch phân loại hoặc giám định để xác định
các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định nh chính xác đối với nội dung khai của
người khai hải quan thì quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định
của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hoá.
(Khoản 5 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP))
Các hình thức ến hành kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan
Pháp luật hiện hành cho phép cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng có quyền quyết định thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan nhưng phải thực hiện theo
các quy định của pháp luật. Cụ thể, việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do
thtrưởng quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định chịu trách nhiệm trong các trường
hợp sau đây:
Để bảo vệ an ninh;
Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
lOMoARcPSD| 58137911
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không
đến làm thủ tục hải quan;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan phải được ến hành dưới các hình thức
nhất định theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan 2014
thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được ến hành dưới các hình thức:
Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
Mở hàng hóa để kiểm tra trực ếp với sự chứng kiến của đại diện quan nhà nước tại khu vực cửa
khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải
được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
5. Thời hạn hoàn thành kiểm tra
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
23 Luật Hải quan 2014 và Tiểu mục 5.2 Mục 5 Công văn 19046/BTC TCHQ năm 2014.
Theo đó, hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng a chậm nhất 08 giờ làm việc ktừ thời điểm
người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa,
kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được nh từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên
ngành theo quy định.
Trường hợp hàng sợng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế
hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
ếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng
quan Hải quan quản địa điểm kiểm tra hàng hóa tập 6 trung quyết định thay đổi mức độ, hình
thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Địa điểm kiểm tra
Tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điu
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan. Như vậy,
địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế;
Bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhpcảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
Trụ sở Chi cục Hải quan;
Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
lOMoARcPSD| 58137911
Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu
đường bộ;
Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
7. Những hàng hóa được miễn kiểm tra
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 có quy định kiểm tra thực tế hàng hóa như sau: Điều 33: Kiểm
tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ ớng Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật phải
được kiểm tra thực tế.
3. Hàng a không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện
trên cơsở áp dụng quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản,ng hóa đặc biệt khác được ưu ên kiểm
tra trước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực ếp hoặc bằng máy móc,
thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người
khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng tờ khai hải quan và hàng hóa đã
được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực
hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi ết việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Như vậy, hàng hóa
được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ ớng Chính phủ.
8. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong phân luồng hải quan
Thủ tục phân luồng hải quan là công cụ, thủ tục và hình thức hữu hiệu nhằm htrợ Cơ quan Hải Quan
thực hiện việc giám sát, kiểm tra và quản lý hàng hóa ra vào lãnh thổ Việt Nam.
Quá trình phân luồng gồm
lOMoARcPSD| 58137911
ớc 1 : Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tkhai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra c
2 : Các thông n tớc 1 sẽ được nhập y nh, tự động xử đưa ra lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra.
ớc 3 : Kiểm tra thực tế hàng hóa
ớc 4 : Thu lệ phí hải quan, đóng dấu trả tờ khai cho người khai hải quan Bước
5 : Phúc tập hồTrong thủ tục phân luồng hải quan chia thành 3 luồng: a. Luồng
xanh
Luồng xanh là các Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về Hải quan, miễn kiểm tra
chi ết hồ sơ và miễn kiểm tra chi ết hàng hóa.
Trường hợp này thể hiện rằng doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật của nhà nước về hải
quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi ết chứng từ miễn kiểm chi ết hàng hoá của doanh
nghiệp. Thông thường thì các hàng xuất đi đều đặn vào luồng xanh khá nhiều.
Hàng a xuất/nhập khẩu được chấp nhận thông quan từ nguồn thông n khai hải quan điện tử. Hàng
hóa được miễn kiểm tra chi ết hồ miễn kiểm tra thực tế, đồng thời đi thẳng đến bước thu lệ
phí và đóng dấu, sau đó ến hành phúc tập hồ sơ.
b. Luồng vàng
Luồng vàng là Hải quan kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra chi ết hàng hóa. Theo quy định, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa đối với các hàng hóa XNK của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, y
móc, thiết bị thuộc diện miễn thuế của dự án đầu trong ngoài nước, hàng hóa tớc ngoài
đưa vào khu Thương mại tự do, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt do Thủ ớng Chính phủ
quyết định.
Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân luồng Luồng vàng, hàng hóa phải
được kiểm tra chi ết hồ sơ (Chứng từ giy), nhưng miễn kiểm tra chi ết hàng hóa. Sau khi việc kiểm
tra được ến hành tại bước 2, nếu không phát hiện thêm bất kỳ vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ
chuyển tới bước 4, tương như Luồng xanh. Trong trường hợp này hải quan sẽ áp dụng Điều 11,
Nghị định 154/2005/NĐ – CP.
Miễn kiểm tra chi ết thực tế đối với một số mặt hàng khi: Doanh nghiệp chấp hành tốt luật phápvề
hải quan.
Hàng xuất khẩu (ngoại trừ những hàng xuất khẩu được làm từ nguyên liệu nhập khẩu hàng hoá
xut khẩu có điều kiện theo chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá.)
Máy móc thiết bị giá trị tạo tài sản cđịnh được miễn thuế như dự án đầu nước ngoài đầutư
trong nước.
Hàng hoá tớc ngoài được đưa khu thương mại tự do, kho ngoại quan, cảng trung chuyển,
hàng quá cảnh hay trường hợp cứu trợ khẩn cấp theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 35
Luật Hải Quan, ngoài ra cònnhững hàng hoá như dùng trong an ninh quốc phòng, hàng viện trợ
nhân đạo, hàng hoá tạm nhập tái xuất có thời hạn tại Điều 30,31,32 37 của Nghị định
154/2005/NĐ-CP
Hàng hoá thuộc diện đặc biệt như hàng do Thủ ớng quyết đnh
lOMoARcPSD| 58137911
Ngoài ra trong Nghị định còn nêu ra rất hồ hàng hoá không thuộc diện trên nhưng khi phân
ch thông n cho thấy không khả năng vi phạm. Tham khảo Điều 11, Nghị định 154/2005/NĐ
CP.
c. Luồng đỏ
Luồng đỏ Hải quan kiểm tra chi ết hồ & ến hành kiểm tra chi ết hàng hóa với các mức độ kim
tra thực tế lô hàng.
Trường hợp Lệnh quyết định hình thức cho kết quả phân luồng là đỏ, quan hải quan ến hành kiểm
tra chi ết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi ết hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra thực tế (Theo Thông tư 112/2005/TT-BTC):
Mức 1:Kiểm tra toàn bộ lô hàng
Mức 2: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm thì ếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Mức 3: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm thì ếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm. Một số trường hợp, chẳng hn
như sau khiy nh xác định được hình thức, mức độ kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét
thy việc xác định của máy nh là chưa chính xác (Do thông n về các quy định, chính sách hàng hóa
tại thời điểm làm thủ tục chưa được cập nhật đầy đủ), cán bộ công chức hải quan sẽ đề xuất Lệnh hình
thức và mức độ kiểm tra 10 khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi nhận lại (Có ghi rõ do
điều chỉnh), sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định.
Kiểm tra hồ sơ, thuế trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu II. Quy trình kiểm tra hồ sơ trong thủ tục hải quan
2.1 Hồ sơ hải quan gồm những
2.1.1 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
-Tkhai hải quan: do người khai hải quan lập, để khai báo thông n về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với quan hải quan, nhằm mục đích làm
thủ tục thông quan.
+Theo mẫu số 02 Phụ lục II (Thông tư 39/2018/TT-BTC). +Nếu khai giấy,
dùng mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV, nộp 02 bản chính.
-Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chp.
-Bảng kê lâm sản (nếu xuất khu gỗ nguyên liệu): 01 bản chính.
-Giy phép xuất khẩu (nếu hàng thuộc diện quản lý theo giấy phép):
+Xuất khẩu một lần: 01 bản chính.
+Xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu ln đu.
-Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành:
+01 bản chính (nộp bản chụp nếu pháp luật cho phép). +Nếu sử dụng
nhiu lần trong thời hạn hiệu lực, chỉ nộp 01 lần cho lô hàng đầu ên.
lOMoARcPSD| 58137911
-Chứng từ chng minh điều kiện xuất khẩu: 01 bản chụp khi xuất khẩu lô
hàng đầu ên.
-Hợp đồng ủy thác (nếu có): 01 bản chp.
-Chứng từ điện tử: Nếu đã được gửi qua Cổng thông n một cửa quốc gia,
không cần np li.
2.1.2 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
-Tờ khai hải quan:
+Theo mẫu số 01 Phụ lục II (Thông tư 39/2018/TT-BTC). +Nếu khai giấy,
dùng mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV, nộp 02 bản chính.
-Hóa đơn thương mại:
+01 bản chụp (trừ các trường hợp hàng gia công, hàng không cần hóa
đơn).
+Hóa đơn của người bán tại Việt Nam được chấp nhận nếu chỉ định
nhận hàng từ ớc ngoài. -Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương
đương:
+01 bản chụp (trừ một số trường hợp hàng nhập qua cửa khẩu đường bộ,
khu phi thuế quan).
+Hàng hóa phục vthăm dầu khí thể dùng bản khai hàng hóa thay
cho vận đơn.
-Bảng kê lâm sản (nếu nhập khẩu gỗ nguyên liệu): 01 bản chính.
-Giy phép nhập khẩu:
+Nhập khẩu một lần: 01 bản chính.
+Nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu ln đu.
-Giy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành:
+01 bản chính (hoặc bản chụp nếu pháp luật cho phép). +Nếu sử dụng
nhiu lần, chỉ nộp 01 lần cho lô hàng đầu ên.
-Chứng từ chứng minh điều kiện nhập khẩu: 01 bản chụp khi nhập khẩu
hàng đầu ên.
-Tkhai trị giá: Khai trên hệ thống điện tử hoặc nộp 02 bản chính nếu khai
giy.
-Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): Theo quy định hiện hành.
-Danh mục máy móc, thiết bị (trường hợp phân loại đặc thù): 01 bản
chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu. -Hợp đồng ủy thác: 01 bản
chụp nếu hàng thuộc diện quản lý đặc biệt
lOMoARcPSD| 58137911
-Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu p dụng thuế GTGT
5%): 01 bản chụp.
-Chứng từ điện tử: Nếu đã được gửi qua Cổng thông n một cửa quốc gia,
ASEAN hoặc quc tế, không cần np lại khi làm thủ tục.
2.1.3 Hồ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế
-Hàng nhập khẩu là hàng viện tr nhân đạo, không hoàn lại:
+Hp đồng cung cấp hàng hóa (nếu trúng thầu): 01 bản chụp.
+Hp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu ủy thác):
01 bản chp.
+Văn bản xác nhận viện trợ:
Bộ Tài chính (nguồn ngân sách trung ương): 01 bản chính.
Sở Tài chính (nguồn ngân sách địa phương): 01 bản chính.
-Hàng nhập khẩu cho dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
+Quyết định phê duyệt dự án ODA: 01 bản chp.
+Danh mục chi ết hàng hóa viện trợ: 01 bản chụp. +Hợp đồng cung
cấp hàng hóa hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu: 01 bản chụp.
-Hàng xuất khẩu cho dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
+Quyết định phê duyệt dự án ODA: 01 bản chp.
+Danh mục chi ết hàng hóa viện trợ: 01 bản chụp.
+Hợp đồng cung cấp hàng hóa (nếu không trực ếp xuất khẩu): 01 bản
chp.
-Hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT, thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được:
+Hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ (ghi không bao gồm thuế
GTGT): 01 bản chụp.
+Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (ghi rõ không bao gồm thuế GTGT): 01 bản
chp.
+Văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01
bản chính.
+Hợp đồng thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy (nếu thuê từ ớc ngoài):
01 bản chp.
-Hàng nhập khẩu khí, khí tài chuyên dùng phục vquốc phòng, an
ninh:
lOMoARcPSD| 58137911
+Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an:
01 bản chính.
-Hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính cho doanh nghiệp chế xuất, khu
phi thuế quan:
+Hợp đồng cho thuê tài chính (ghi bên thuê doanh nghiệp chế xut,
khu phi thuế quan): 01 bản chụp.
-Hàng hóa nhập khẩu tớc ngoài đưa trực ếp vào khu phi thuế quan:
+Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu (ghi rõ giá
trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu): 01 bản chụp.
Nhận xét:
-Giống nhau: Hầu hết các loại hàng hóa yêu cầu hợp đồng liên quan
các văn bản xác nhận từ cơ quan chức năng.
-Khác nhau:
+Các loại hàng viện trợ (nhân đạo, ODA) yêu cầu thêm văn bản xác
nhận viện trợ và danh mục hàng hóa chi ết.
+Hàng không chịu thuế GTGT yêu cầu hợp đồng ghi rõ không bao
gồm thuế và văn bản nghiên cứu khoa học.
+Hàng quốc phòng, an ninh yêu cầu giấy xác nhận từ Bộ Quốc phòng
hoặc Công an.
+ Hàng cho thuê tài chính cần hợp đồng ghi đối tượng thuê
doanh nghiệp chế xuất, khu phi thuế quan.
2.1.4 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế
Ngoài các chứng từ tại 1,2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, cần np:
-Danh mục hàng hóa miễn thuế (Mẫu số 06 - Phụ lục VII) +Nếu khai qua
hệ thống điện tử, thông báo trên hệ thng. +Nếu khai bản giấy, nộp 01
bản chụp kèm Phiếu theo dõi trừ lùi.
-Hợp đồng liên quan đến hoạt động dầu khí:
+Hợp đồng thuê/cho thuê y móc, thiết bị, phương ện vận tải: 01 bản
chp.
+Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị, linh kiện phục vụ dầu khí (ghi
giá không bao gồm thuế): 01 bản chụp. +Hợp đồng chế tạo máy móc,
thiết bị để tạo tài sản cố định cho đối tượng được ưu đãi đầu tư hoặc cơ s
đóng tàu: 01 bản chụp.
lOMoARcPSD| 58137911
2.1.5 Hồ hải quan đối với trường hợp giảm thuế Ngoài các chứng từ
tại 1,2 , cần nộp thêm:
-Công văn đề nghị giảm thuế
+Gửi qua hệ thống điện tử (Mẫu số 3 - Phlục VIIa) hoặc +Nộp bản giấy
theo Mẫu số 08 (Phụ lục VII): 01 bản chính.
-Chứng từ bổ sung (nếu có):
+Hợp đồng bảo hiểm, thông báo bồi thường, hoặc xác nhận của tổ chc
bảo hiểm: 01 bản chụp.
+Hp đồng hoặc biên bản đền bù của hãng vận ti (nếu có): 01 bản chụp.
+Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại từ quan chức năng (Công
an, UBND, Ban quản lý, Cảng vụ...): 01 bản chính.
+Giấy chứng nhận giám định về số ợng, tỷ lệ tổn thất của hàng hóa: 01
bản chính.
2.1.6 Hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ tại 1,2, cần np:
-Trường hợp tái xuất (trả lại nước ngoài, sang nước thứ ba, vào khu phi
thuế quan):
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 (Phụ lục II a, Thông tư
39/2018/TT-BTC) hoặc Mu số 05 (Phụ lục VI) bản giấy: 01 bản chính.
+Nêu số tờ khai hải quan tái xuất, nhập khẩu, số hợp đồng, chứng từ
thanh toán, cam kết hàng chưa qua sử dụng, chế biến tại Việt Nam.
-Trường hợp tái nhập khẩu vào Việt Nam:
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 05 bản
giấy: 01 bản chính.
+Nêu số tờ khai hải quan tái nhập, xuất khẩu, số hợp đồng, chứng từ
thanh toán, cam kết hàng chưa qua sử dụng, chế biến ớc ngoài.
-Trường hợp hàng hóa được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế:
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 05 bản
giấy: 01 bản chính.
+Nêu số ền chi ết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh, stờ
khai hải quan, hợp đồng và chứng từ thanh toán (nếu có).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
1. Thẩm quyền kiểm tra
Thẩm quyền quyết định về việc kiểm tra, hình thức và mức độ trong kiểm tra thực tế hàng hóa trong
xuất nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp
nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan
đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng
cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức
kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”
Nhìn chung, thẩm quyền ra các quyết định trong kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc về các Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận xử lý hồ sơ. Trong trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, nơi kiểm tra tập
trung hàng hóa có thẩm quyền thay đổi mức độ và hình thức kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 29
Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại,
chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng
hóa với hồ sơ hải quan.”
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định thêm về nội
dung kiểm tra thực tế hàng hóa là hàng hóa đã qua sử dụng hay chưa qua sử dụng.
Như vậy, việc thực hiện kiểm tra bao gồm việc so sánh, đối chiếu giữa hàng hóa thực tế và nội dung
khai trên Tờ khai hải quan về các nội dung liên quan đến định danh, thuộc tính và giá trị hàng hóa. 3. Mức độ kiểm tra
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định:
“3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ
cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan. Công chức hải quan
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ
thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với
phần hàng hóa được kiểm tra.” lOMoAR cPSD| 58137911
Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa phản ánh phạm vi và cường độ mà cơ quan hải quan thực hiện đối
chiếu giữa thông tin khai báo và thực trạng hàng hóa. Cụ thể, mức độ kiểm tra được xác định dựa trên
các yếu tố rủi ro, tính chất của lô hàng và các chỉ tiêu quản lý khác. Có thể chia làm 2 mức độ chính là:
+ Kiểm tra cơ bản với lô hàng có mức rủi ro thấp hoặc hồ sơ khai báo rõ ràng, đầy đủ. Mức độ này
thường chỉ thực hiện việc đối chiếu thông tin cơ bản như số lượng, trọng lượng, chủng loại, xuất xứ,
và trị giá theo hồ sơ khai báo, có thể sử dụng thiết bị kỹ thuật (ví dụ: máy soi) để rà soát nhanh.
+ Kiểm tra chi tiết với lô hàng có dấu hiệu bất thường, rủi ro cao hoặc khi phát hiện sai lệch giữa hồ sơ
khai báo và thực tế. Mức độ này bao gồm việc mở kiện, đo đạc, kiểm tra chất lượng, đối chiếu các
chứng từ liên quan và thực hiện kiểm tra trực tiếp trên hiện trường cũng như có thể thực hiện lấy mẫu
hàng hóa để giám định.
4. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau: Các
hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế
bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan
hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải
quan, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội
dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng
thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của
người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định
của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hoá.
(Khoản 5 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP))
Các hình thức tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan
Pháp luật hiện hành cho phép cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng có quyền quyết định thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan nhưng phải thực hiện theo
các quy định của pháp luật. Cụ thể, việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do
thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: • Để bảo vệ an ninh;
• Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
• Có dấu hiệu vi phạm pháp luật; lOMoAR cPSD| 58137911
• Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không
đến làm thủ tục hải quan;
• Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan phải được tiến hành dưới các hình thức
nhất định theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan 2014
thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
• Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
• Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
• Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa
khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải
được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
5. Thời hạn hoàn thành kiểm tra
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
23 Luật Hải quan 2014 và Tiểu mục 5.2 Mục 5 Công văn 19046/BTC TCHQ năm 2014.
Theo đó, hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm
người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. •
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa,
kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định. •
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế
hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng
cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập 6 trung quyết định thay đổi mức độ, hình
thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Địa điểm kiểm tra
Tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan. Như vậy,
địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
• Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế;
• Bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhậpcảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
• Trụ sở Chi cục Hải quan;
• Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; lOMoAR cPSD| 58137911
• Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
• Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;
• Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
• Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.
7. Những hàng hóa được miễn kiểm tra
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 có quy định kiểm tra thực tế hàng hóa như sau: Điều 33: Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2.
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải
được kiểm tra thực tế. 3.
Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện
trên cơsở áp dụng quản lý rủi ro. 4.
Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước. 5.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc,
thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người
khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã
được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này. 6.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực
hiện theo thỏa thuận giữa các bên. 7.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Như vậy, hàng hóa
được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
• Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
• Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
• Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong phân luồng hải quan
Thủ tục phân luồng hải quan là công cụ, thủ tục và hình thức hữu hiệu nhằm hỗ trợ Cơ quan Hải Quan
thực hiện việc giám sát, kiểm tra và quản lý hàng hóa ra vào lãnh thổ Việt Nam.
Quá trình phân luồng gồm lOMoAR cPSD| 58137911
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra Bước
2 : Các thông tin từ bước 1 sẽ được nhập máy tính, tự động xử lý và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3 : Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước 4 : Thu lệ phí hải quan, đóng dấu và trả tờ khai cho người khai hải quan Bước
5 : Phúc tập hồ sơ Trong thủ tục phân luồng hải quan chia thành 3 luồng: a. Luồng xanh
Luồng xanh là các Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về Hải quan, miễn kiểm tra
chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Trường hợp này thể hiện rằng doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật của nhà nước về hải
quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn kiểm chi tiết hàng hoá của doanh
nghiệp. Thông thường thì các hàng xuất đi đều đặn vào luồng xanh khá nhiều.
Hàng hóa xuất/nhập khẩu được chấp nhận thông quan từ nguồn thông tin khai hải quan điện tử. Hàng
hóa được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế, đồng thời đi thẳng đến bước thu lệ
phí và đóng dấu, sau đó tiến hành phúc tập hồ sơ. b. Luồng vàng
Luồng vàng là Hải quan kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Theo quy định, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa đối với các hàng hóa XNK của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, máy
móc, thiết bị thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư trong và ngoài nước, hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào khu Thương mại tự do, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân luồng là Luồng vàng, hàng hóa phải
được kiểm tra chi tiết hồ sơ (Chứng từ giấy), nhưng miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Sau khi việc kiểm
tra được tiến hành tại bước 2, nếu không phát hiện thêm bất kỳ vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ
chuyển tới bước 4, tương tư như Luồng xanh. Trong trường hợp này hải quan sẽ áp dụng Điều 11,
Nghị định 154/2005/NĐ – CP.
• Miễn kiểm tra chi tiết thực tế đối với một số mặt hàng khi: • Doanh nghiệp chấp hành tốt luật phápvề hải quan.
• Hàng xuất khẩu (ngoại trừ những hàng xuất khẩu được làm từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá
xuất khẩu có điều kiện theo chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá.)
• Máy móc thiết bị có giá trị tạo tài sản cố định được miễn thuế như dự án đầu tư nước ngoài và đầutư trong nước.
• Hàng hoá từ nước ngoài được đưa và khu thương mại tự do, kho ngoại quan, cảng trung chuyển,
hàng quá cảnh hay trường hợp cứu trợ khẩn cấp theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 35
Luật Hải Quan, ngoài ra còn có những hàng hoá như dùng trong an ninh quốc phòng, hàng viện trợ
nhân đạo, hàng hoá tạm nhập – tái xuất có thời hạn tại Điều 30,31,32 và 37 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP
• Hàng hoá thuộc diện đặc biệt như hàng do Thủ tướng quyết định lOMoAR cPSD| 58137911
• Ngoài ra trong Nghị định còn nêu ra rất mơ hồ là hàng hoá không thuộc diện trên nhưng khi phân
tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm. Tham khảo Điều 11, Nghị định 154/2005/NĐ – CP. c. Luồng đỏ
Luồng đỏ là Hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ & tiến hành kiểm tra chi tiết hàng hóa với các mức độ kiểm tra thực tế lô hàng.
Trường hợp Lệnh quyết định hình thức cho kết quả phân luồng là đỏ, cơ quan hải quan tiến hành kiểm
tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra thực tế (Theo Thông tư 112/2005/TT-BTC):
Mức 1:Kiểm tra toàn bộ lô hàng
Mức 2: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Mức 3: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm. Một số trường hợp, chẳng hạn
như sau khi máy tính xác định được hình thức, mức độ kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét
thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác (Do thông tin về các quy định, chính sách hàng hóa
tại thời điểm làm thủ tục chưa được cập nhật đầy đủ), cán bộ công chức hải quan sẽ đề xuất Lệnh hình
thức và mức độ kiểm tra 10 khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi nhận lại (Có ghi rõ lý do
điều chỉnh), sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định.
Kiểm tra hồ sơ, thuế trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu II. Quy trình kiểm tra hồ sơ trong thủ tục hải quan
2.1 Hồ sơ hải quan gồm những gì
2.1.1 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
-Tờ khai hải quan: do người khai hải quan lập, để khai báo thông tin về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan, nhằm mục đích làm thủ tục thông quan.
+Theo mẫu số 02 Phụ lục II (Thông tư 39/2018/TT-BTC). +Nếu khai giấy,
dùng mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV, nộp 02 bản chính.
-Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp.
-Bảng kê lâm sản (nếu xuất khẩu gỗ nguyên liệu): 01 bản chính.
-Giấy phép xuất khẩu (nếu hàng thuộc diện quản lý theo giấy phép):
+Xuất khẩu một lần: 01 bản chính.
+Xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
-Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành:
+01 bản chính (nộp bản chụp nếu pháp luật cho phép). +Nếu sử dụng
nhiều lần trong thời hạn hiệu lực, chỉ nộp 01 lần cho lô hàng đầu tiên. lOMoAR cPSD| 58137911
-Chứng từ chứng minh điều kiện xuất khẩu: 01 bản chụp khi xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
-Hợp đồng ủy thác (nếu có): 01 bản chụp.
-Chứng từ điện tử: Nếu đã được gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, không cần nộp lại.
2.1.2 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu -Tờ khai hải quan:
+Theo mẫu số 01 Phụ lục II (Thông tư 39/2018/TT-BTC). +Nếu khai giấy,
dùng mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV, nộp 02 bản chính. -Hóa đơn thương mại:
+01 bản chụp (trừ các trường hợp hàng gia công, hàng không cần hóa đơn).
+Hóa đơn của người bán tại Việt Nam được chấp nhận nếu chỉ định
nhận hàng từ nước ngoài. -Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương:
+01 bản chụp (trừ một số trường hợp hàng nhập qua cửa khẩu đường bộ, khu phi thuế quan).
+Hàng hóa phục vụ thăm dò dầu khí có thể dùng bản khai hàng hóa thay cho vận đơn.
-Bảng kê lâm sản (nếu nhập khẩu gỗ nguyên liệu): 01 bản chính. -Giấy phép nhập khẩu:
+Nhập khẩu một lần: 01 bản chính.
+Nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
-Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành:
+01 bản chính (hoặc bản chụp nếu pháp luật cho phép). +Nếu sử dụng
nhiều lần, chỉ nộp 01 lần cho lô hàng đầu tiên.
-Chứng từ chứng minh điều kiện nhập khẩu: 01 bản chụp khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên.
-Tờ khai trị giá: Khai trên hệ thống điện tử hoặc nộp 02 bản chính nếu khai giấy.
-Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): Theo quy định hiện hành.
-Danh mục máy móc, thiết bị (trường hợp phân loại đặc thù): 01 bản
chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu. -Hợp đồng ủy thác: 01 bản
chụp nếu hàng thuộc diện quản lý đặc biệt lOMoAR cPSD| 58137911
-Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu (áp dụng thuế GTGT 5%): 01 bản chụp.
-Chứng từ điện tử: Nếu đã được gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia,
ASEAN hoặc quốc tế, không cần nộp lại khi làm thủ tục.
2.1.3 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế
-Hàng nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, không hoàn lại:
+Hợp đồng cung cấp hàng hóa (nếu trúng thầu): 01 bản chụp.
+Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp.
+Văn bản xác nhận viện trợ:
• Bộ Tài chính (nguồn ngân sách trung ương): 01 bản chính.
• Sở Tài chính (nguồn ngân sách địa phương): 01 bản chính.
-Hàng nhập khẩu cho dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
+Quyết định phê duyệt dự án ODA: 01 bản chụp.
+Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ: 01 bản chụp. +Hợp đồng cung
cấp hàng hóa hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu: 01 bản chụp.
-Hàng xuất khẩu cho dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
+Quyết định phê duyệt dự án ODA: 01 bản chụp.
+Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ: 01 bản chụp.
+Hợp đồng cung cấp hàng hóa (nếu không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
-Hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được:
+Hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ (ghi rõ không bao gồm thuế GTGT): 01 bản chụp.
+Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (ghi rõ không bao gồm thuế GTGT): 01 bản chụp.
+Văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính.
+Hợp đồng thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy (nếu thuê từ nước ngoài): 01 bản chụp.
-Hàng nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh: lOMoAR cPSD| 58137911
+Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an: 01 bản chính.
-Hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính cho doanh nghiệp chế xuất, khu phi thuế quan:
+Hợp đồng cho thuê tài chính (ghi rõ bên thuê là doanh nghiệp chế xuất,
khu phi thuế quan): 01 bản chụp.
-Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan:
+Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu (ghi rõ giá
trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu): 01 bản chụp. Nhận xét:
-Giống nhau: Hầu hết các loại hàng hóa yêu cầu hợp đồng liên quan
và các văn bản xác nhận từ cơ quan chức năng. -Khác nhau:
+Các loại hàng viện trợ (nhân đạo, ODA) yêu cầu thêm văn bản xác
nhận viện trợ và danh mục hàng hóa chi tiết.
+Hàng không chịu thuế GTGT yêu cầu hợp đồng ghi rõ không bao
gồm thuế và văn bản nghiên cứu khoa học.
+Hàng quốc phòng, an ninh yêu cầu giấy xác nhận từ Bộ Quốc phòng hoặc Công an.
+ Hàng cho thuê tài chính cần hợp đồng ghi rõ đối tượng thuê là
doanh nghiệp chế xuất, khu phi thuế quan.
2.1.4 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế
Ngoài các chứng từ tại 1,2 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP, cần nộp:
-Danh mục hàng hóa miễn thuế (Mẫu số 06 - Phụ lục VII) +Nếu khai qua
hệ thống điện tử, thông báo trên hệ thống. +Nếu khai bản giấy, nộp 01
bản chụp kèm Phiếu theo dõi trừ lùi.
-Hợp đồng liên quan đến hoạt động dầu khí:
+Hợp đồng thuê/cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 01 bản chụp.
+Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị, linh kiện phục vụ dầu khí (ghi rõ
giá không bao gồm thuế): 01 bản chụp. +Hợp đồng chế tạo máy móc,
thiết bị để tạo tài sản cố định cho đối tượng được ưu đãi đầu tư hoặc cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp. lOMoAR cPSD| 58137911
2.1.5 Hồ sơ hải quan đối với trường hợp giảm thuế Ngoài các chứng từ
tại 1,2 , cần nộp thêm:
-Công văn đề nghị giảm thuế
+Gửi qua hệ thống điện tử (Mẫu số 3 - Phụ lục VIIa) hoặc +Nộp bản giấy
theo Mẫu số 08 (Phụ lục VII): 01 bản chính.
-Chứng từ bổ sung (nếu có):
+Hợp đồng bảo hiểm, thông báo bồi thường, hoặc xác nhận của tổ chức
bảo hiểm: 01 bản chụp.
+Hợp đồng hoặc biên bản đền bù của hãng vận tải (nếu có): 01 bản chụp.
+Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại từ cơ quan chức năng (Công
an, UBND, Ban quản lý, Cảng vụ...): 01 bản chính.
+Giấy chứng nhận giám định về số lượng, tỷ lệ tổn thất của hàng hóa: 01 bản chính.
2.1.6 Hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ tại 1,2, cần nộp:
-Trường hợp tái xuất (trả lại nước ngoài, sang nước thứ ba, vào khu phi thuế quan):
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 (Phụ lục II a, Thông tư
39/2018/TT-BTC) hoặc Mẫu số 05 (Phụ lục VI) bản giấy: 01 bản chính.
+Nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, nhập khẩu, số hợp đồng, chứng từ
thanh toán, cam kết hàng chưa qua sử dụng, chế biến tại Việt Nam.
-Trường hợp tái nhập khẩu vào Việt Nam:
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 05 bản giấy: 01 bản chính.
+Nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, xuất khẩu, số hợp đồng, chứng từ
thanh toán, cam kết hàng chưa qua sử dụng, chế biến ở nước ngoài.
-Trường hợp hàng hóa được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế:
+Công văn đề nghị không thu thuế theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 05 bản giấy: 01 bản chính.
+Nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh, số tờ
khai hải quan, hợp đồng và chứng từ thanh toán (nếu có).