Kinh tế lượng gì? Khoa, môn kinh tế lượng
gì?
1. Kinh tế lượng gì?
Kinh tế lượng (ECONOMETRICS) kỹ thuật lập hình kinh tế tìm cách
giải thích theo thuật ngữ toán học những liên hệ giữa các biến số kinh tế then
chốt, như chi tiêu vốn, tiền lương, lãi suất ngân hàng, khuynh hướng dân số,
cả những chính sách tiền tệ tài khóa của chính phủ. Một hình kinh
tế lượng giúp những người lập kế hoạch của doanh nghiệp kiểm tra những
giả thuyết khác nhau, nhằm giải thích tại sao nền kinh tế vận hành như vậy,
dụ, quan hệ giữa yêu cầu d trữ của ngân hàng sự biến động của lãi suất
ngân hàng. Điều này giúp cho các tổ chức thăm những phương án khác
nhau trong dự báo tăng trưởng kinh doanh.
2. Khoa kinh tế lượng, môn kinh tế lượng (econometrics) gì?
Khoa kinh tế lượng, môn kinh tế lượng (econometrics) là chuyên ngành trong
kinh tế học tìm cách đo lường ước lượng về mặt thống mối quan h
giữa các biến số kinh tế (vì vậy môn này còn được gọi khoa kinh trắc - tức
đo lường kinh tế). dụ thuyết kinh tế cho rằng chỉ tiêu cho tiêu dùng
một m của thu nhập [C =7ỊT)], hoặc nói cụ thể hơn, mức chỉ tiêu cho tiêu
dùng gắn với thu nhập thông qua phương trình c = c + cT. Đối với mỗi mức
thu nhập, người ta thể tính được mức tiêu dùng xác lập mối liên hệ
thống giữa hai biến số bằng cách thực hiện các ước lượng bằng số cho
các tham số c c trong phương trình. Do tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập,
nên được gọi biên phụ thuộc, còn thu nhập sử dụng được gọi biến
độc lập. Các hình kinh tế lượng thể hàng trăm biến số được liên kết
với nhau bàng nhiều phương Trình.
Kinh tế lượng (econometrics) một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo
nghĩa rộng môn khoa học kinh tế giao thoa với thống học toán kinh tế.
Hiểu theo nghĩa hẹp, ứng dụng toán, đặc biệt các phương pháp thống
vào kinh tế. Kinh tế lượng thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống của
các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu,
của thiết kế thực nghiệm. Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: ứng dụng các
phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các thuyết kinh tế phát triển sử
dụng các hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát
kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng
(econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.
Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống học ch econometrics
đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát với hệ thống các phương
trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm kiểm soát (vốn hay dùng trong y học hay vật lý).
dụ về kinh tế lượng, khoa, môn (econometrics):
dụ thuyết kinh tế cho rằng chi tiêu cho tiêu dùng một m của thu
nhập (C = f(Y)), hoặc nói cụ thể hơn, mức chi tiêu cho tiêu dùng gắn với thu
nhập thông qua phương trình C = C’ + cY. Đối với mỗi mức thu nhập, người
ta thể tính được mức tiêu dùng xác lập mối liên hệ thống giữa hai
biến số bằng cách thực hiện các ước lượng bằng số cho tham số C’ c
trong phương trình. Do tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập, nên được gọi
biến phụ thuộc, còn thu nhập sử dụng được gọi biến độc lập. Các hình
kinh tế lượng thể hàng trăm biến số được liên kết với nhau bằng nhiều
phương trình, Kinh tế ợng ứng dụng.\
3. Mục đích của kinh tế lượng, khoa, môn (econometrics):
Mối quan hệ kinh tế nền tảng của kinh tế lượng thuyết kinh tế lượng
ứng dụng. Tuy nhiên, mối quan hệ kinh tế luôn rất phức tạp. thể thay
đổi từng ngày, từng giờ theo tác động của thị trường chính sách của quốc
gia hay khu vực. Đôi khi kinh tế lượng b chỉ trích phụ thuộc quá nhiều vào
việc giải thích dữ liệu t không liên kết với lý thuyết kinh tế đã được thiết
lập hoặc m kiếm chế nhân quả. Phân tích hồi quy ng không chứng
minh được mối quan hệ nhân quả. đôi khi, kết quả hai tập dữ liệu cho
thấy thể giả. Hai mục đích chính của kinh tế lượng kiểm nghiệm lý
thuyết kinh tế bằng cách xây dựng các hình kinh tế (mà khả năng kiểm
định được) chạy (estimate) kiểm tra các nh đó xem chúng đưa ra
kết quả chấp nhận hay phủ quyết thuyết kinh tế.
dụ, một thuyết kinh tế cho rằng một đường cầu phải dốc xuống. Người
tiêu dùng sẽ mua ít hàng hơn khi giá tăng, giả định rằng các yếu tố khác
không đổi đ từ đó phong tỏa chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa giá lượng.
Một phương trình toán học th được viết ra t quan hệ giữa lượng, giá,
các biến (variable) khác như thu nhập, một random term 3 đ phản ánh
hình thuyết một cách đơn giản: Q = þ0 + þ1price + þ2income + 3. Phân
tích hồi quy thể được sử dụng đ ước lượng (estimate) các thông số þ0,
þ1, þ2 trong phương trình trên, sử dụng dữ liệu về giá, thu nhập lượng cầu.
hình thể sau đó được kiểm định về ý nghĩa thống statistical
significance theo đó tăng giá làm giảm lượng cầu. Giả thuyết để kiểm định
đây þ1 < 0.
4. Các phương pháp của kinh tế lượng, khoa, môn
(econometrics):
Nội dung kiến thức quan trọng thứ hai sinh viên đăng kinh tế lượng,
khoa, môn (econometrics) cần biết phương pháp luận của kinh tế lượng.
Theo đó, kinh tế lượng phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phương
pháp thống để kiểm tra hoặc phát triển thuyết kinh tế. Các phương pháp
này dựa trên các suy luận thống định lượng phân tích các thuyết kinh
tế bằng các công cụ tận dụng. dụ như phân phối tần số, phân tích tương
quan, phân ch hồi quy đơn giản bội số, xác suất phân phối xác suất,
suy luận thống kê, hình phương trình đồng thời phương pháp chuỗi
thời gian. Tuy nhiên, trước khi áp dụng các phương pháp luận của kinh tế
lượng, sinh viên cần biết cách thu thập phân tích một tập hợp dữ liệu.
Đồng thời, xác định giả thuyết cụ thể để thể giải thích bản chất sự hình
thành của tập hợp đó.
Phương pháp thống kê: Phương pháp thống quan trọng nhất trong môn
kinh tế lượng phân tích hồi quy (regression analysis). Phương pháp này
quan trọng đối với kinh tế lượng bởi các nhà kinh tế không hội tiến
hành các thử nghiệm kiểm soát. Vấn đề c dữ liệu quan sát chệch do
thiếu biến các vấn đ khác cũng cần phải được giải quyết về mặt thống
nhờ các hình kinh tế lượng. Các nhà kinh tế lượng thường tìm cách
làm sáng tỏ các thực nghiệm tự nhiên trong khi thiếu bằng chứng từ các
thực nghiệm kiểm soát.
sở dữ liệu: sở dữ liệu áp dụng trong kinh tế lượng được chia thành
chuỗi thời gian (time series), dữ liệu chéo (cross-sectional analysis), dữ liệu
mảng (panel data) dữ liệu mảng đa chiều. Chuỗi thời gian tập hợp
những quan sát của một biến số (ví dụ tỷ l lạm phát) trong những khoảng
thời gian liên tiếp nhau (ví dụ trong 20 năm). sở dữ liệu cross-sectional
những quan t của nhiều nhân trên một đặc tính (ví dụ thu nhập) tại
cùng một thời điểm duy nhất (ví dụ thu nhập của 1000 người trong mẫu vào
cuối năm 2011). sở dữ liệu mảng (panel data) chứa cả quan sát của
chuỗi thời gian của cross-sectional. vậy, panel data thường được hiểu
dữ liệu hai chiều. Dữ liệu mảng đa chiều tập hợp các quan sát theo
dạng mảng, theo thời gian cả theo một số chiều th ba nữa. dụ sở
dữ liệu của Nghiên cứu hộ gia đình, bao gồm rất nhiều chiều (thu nhập, tình
trạng sức khỏe, trình độ học vấn) theo thời gian.
Phân loại: Phân tích kinh tế lượng n thể phân loại dựa trên số lượng
các quan hệ được hình hóa. Phương pháp phương trình đơn hình
hóa một biến số duy nhất, gọi (biến phụ thuộc), dưới dạng một hàm số
đầu vào một hay nhiều biến độc lập. Trong nhiều trường hợp, phương
pháp Bình phương tối thiểu không th thể hiện được quan hệ cần nghiên
cứu, hoặc thể tạo ra các ước lượng sai, bởi các gi thuyết để chạy được
hình nhiều khi bị vi phạm. Một cách khắc phục đó sử dụng
instrumental variables (IV). Khi hình bao gồm nhiều phương trình, thì
cácphương pháp phương trình đồng thời (simultaneous-equation methods)
thể được sử dụng, bao gồm two IV variants, Two-Stage Least Squares
(2SLS), Three-Stage Least Squares (3SLS). Các phương pháp ước
lượng khác gồm Method of Moments, Generalized Method of Moments
(GMM), phân tích chuỗi thời gian (time series analysis), các phương
pháp Bayesian.

Preview text:

Kinh tế lượng là gì? Khoa, môn kinh tế lượng là gì? 1. Kinh tế lượng là gì?
Kinh tế lượng (ECONOMETRICS) là kỹ thuật lập mô hình kinh tế tìm cách
giải thích theo thuật ngữ toán học những liên hệ giữa các biến số kinh tế then
chốt, như chi tiêu vốn, tiền lương, lãi suất ngân hàng, khuynh hướng dân số,
và cả những chính sách tiền tệ và tài khóa của chính phủ. Một mô hình kinh
tế lượng giúp những người lập kế hoạch của doanh nghiệp kiểm tra những
giả thuyết khác nhau, nhằm giải thích tại sao nền kinh tế vận hành như vậy, ví
dụ, quan hệ giữa yêu cầu dự trữ của ngân hàng và sự biến động của lãi suất
ngân hàng. Điều này giúp cho các tổ chức thăm dò những phương án khác
nhau trong dự báo tăng trưởng kinh doanh.
2. Khoa kinh tế lượng, môn kinh tế lượng (econometrics) là gì?
Khoa kinh tế lượng, môn kinh tế lượng (econometrics) là chuyên ngành trong
kinh tế học tìm cách đo lường và ước lượng về mặt thống kê mối quan hệ
giữa các biến số kinh tế (vì vậy môn này còn được gọi là khoa kinh trắc - tức
đo lường kinh tế). Ví dụ lý thuyết kinh tế cho rằng chỉ tiêu cho tiêu dùng là
một hàm của thu nhập [C =7ỊT)], hoặc nói cụ thể hơn, mức chỉ tiêu cho tiêu
dùng gắn với thu nhập thông qua phương trình c = c + cT. Đối với mỗi mức
thu nhập, người ta có thể tính được mức tiêu dùng và xác lập mối liên hệ
thống kê giữa hai biến số bằng cách thực hiện các ước lượng bằng số cho
các tham số c và c trong phương trình. Do tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập,
nên nó được gọi là biên phụ thuộc, còn thu nhập sử dụng được gọi là biến
độc lập. Các mô hình kinh tế lượng có thể có hàng trăm biến số được liên kết
với nhau bàng nhiều phương Trình.
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo
nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.
Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kê
vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống kê của
các quy trình kinh tế lượng, ví dụ như: xem xét tính hiệu quả của việc lấy mẫu,
của thiết kế thực nghiệm. Kinh tế lượng thực nghiệm bao gồm: ứng dụng các
phương pháp kinh tế lượng vào đánh giá các lý thuyết kinh tế phát triển và sử
dụng các mô hình kinh tế lượng, tất cả để sử dụng vào nghiên cứu quan sát
kinh tế trong quá khứ hay dự đoán tương lai. Thuật ngữ Kinh tế lượng
(econometrics) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910 bởi Paweł Ciompa.
Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ econometrics
đặc biệt liên quan tới các nghiên cứu quan sát và với hệ thống các phương
trình (equations). Nghiên cứu quan sát khác với nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm có kiểm soát (vốn hay dùng trong y học hay vật lý).
Ví dụ về kinh tế lượng, khoa, môn (econometrics):
Ví dụ lý thuyết kinh tế cho rằng chi tiêu cho tiêu dùng là một hàm của thu
nhập (C = f(Y)), hoặc nói cụ thể hơn, mức chi tiêu cho tiêu dùng gắn với thu
nhập thông qua phương trình C = C’ + cY. Đối với mỗi mức thu nhập, người
ta có thể tính được mức tiêu dùng và xác lập mối liên hệ thống kê giữa hai
biến số bằng cách thực hiện các ước lượng bằng số cho tham số C’ và c
trong phương trình. Do tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập, nên nó được gọi là
biến phụ thuộc, còn thu nhập sử dụng được gọi là biến độc lập. Các mô hình
kinh tế lượng có thể có hàng trăm biến số được liên kết với nhau bằng nhiều
phương trình, Kinh tế lượng ứng dụng.\
3. Mục đích của kinh tế lượng, khoa, môn (econometrics):
Mối quan hệ kinh tế là nền tảng của kinh tế lượng lý thuyết và kinh tế lượng
ứng dụng. Tuy nhiên, mối quan hệ kinh tế luôn rất phức tạp. Nó có thể thay
đổi từng ngày, từng giờ theo tác động của thị trường và chính sách của quốc
gia hay khu vực. Đôi khi kinh tế lượng bị chỉ trích vì phụ thuộc quá nhiều vào
việc giải thích dữ liệu thô mà không liên kết với lý thuyết kinh tế đã được thiết
lập hoặc tìm kiếm cơ chế nhân quả. Phân tích hồi quy cũng không chứng
minh được mối quan hệ nhân quả. Vì đôi khi, kết quả mà hai tập dữ liệu cho
thấy có thể là giả. Hai mục đích chính của kinh tế lượng là kiểm nghiệm lý
thuyết kinh tế bằng cách xây dựng các mô hình kinh tế (mà có khả năng kiểm
định được) và chạy (estimate) và kiểm tra các mô hình đó xem chúng đưa ra
kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế.
Ví dụ, một lý thuyết kinh tế cho rằng một đường cầu phải dốc xuống. Người
tiêu dùng sẽ mua ít hàng hơn khi giá tăng, giả định rằng các yếu tố khác
không đổi để từ đó phong tỏa chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa giá và lượng.
Một phương trình toán học có thể được viết ra mô tả quan hệ giữa lượng, giá,
và các biến (variable) khác như thu nhập, và một random term 3 để phản ánh
mô hình lý thuyết một cách đơn giản: Q = þ0 + þ1price + þ2income + 3. Phân
tích hồi quy có thể được sử dụng để ước lượng (estimate) các thông số þ0,
þ1, þ2 trong phương trình trên, sử dụng dữ liệu về giá, thu nhập và lượng cầu.
Mô hình có thể sau đó được kiểm định về ý nghĩa thống kê statistical
significance theo đó tăng giá làm giảm lượng cầu. Giả thuyết để kiểm định ở đây là þ1 < 0.
4. Các phương pháp của kinh tế lượng, khoa, môn (econometrics):
Nội dung kiến thức quan trọng thứ hai mà sinh viên đăng ký kinh tế lượng,
khoa, môn (econometrics) cần biết là phương pháp luận của kinh tế lượng.
Theo đó, kinh tế lượng phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phương
pháp thống kê để kiểm tra hoặc phát triển lý thuyết kinh tế. Các phương pháp
này dựa trên các suy luận thống kê định lượng và phân tích các lý thuyết kinh
tế bằng các công cụ tận dụng. Ví dụ như phân phối tần số, phân tích tương
quan, phân tích hồi quy đơn giản và bội số, xác suất và phân phối xác suất,
suy luận thống kê, mô hình phương trình đồng thời và phương pháp chuỗi
thời gian. Tuy nhiên, trước khi áp dụng các phương pháp luận của kinh tế
lượng, sinh viên cần biết cách thu thập và phân tích một tập hợp dữ liệu.
Đồng thời, xác định giả thuyết cụ thể để có thể giải thích bản chất và sự hình thành của tập hợp đó. 
Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê quan trọng nhất trong môn
kinh tế lượng là phân tích hồi quy (regression analysis). Phương pháp này
quan trọng đối với kinh tế lượng bởi vì các nhà kinh tế không có cơ hội tiến
hành các thử nghiệm có kiểm soát. Vấn đề các dữ liệu quan sát chệch do
thiếu biến và các vấn đề khác cũng cần phải được giải quyết về mặt thống
kê nhờ các mô hình kinh tế lượng. Các nhà kinh tế lượng thường tìm cách
làm sáng tỏ các thực nghiệm tự nhiên trong khi thiếu bằng chứng từ các
thực nghiệm có kiểm soát. 
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu áp dụng trong kinh tế lượng được chia thành
chuỗi thời gian (time series), dữ liệu chéo (cross-sectional analysis), dữ liệu
mảng (panel data) và dữ liệu mảng đa chiều. Chuỗi thời gian là tập hợp
những quan sát của một biến số (ví dụ tỷ lệ lạm phát) trong những khoảng
thời gian liên tiếp nhau (ví dụ trong 20 năm). Cơ sở dữ liệu cross-sectional
là những quan sát của nhiều cá nhân trên một đặc tính (ví dụ thu nhập) tại
cùng một thời điểm duy nhất (ví dụ thu nhập của 1000 người trong mẫu vào
cuối năm 2011). Cơ sở dữ liệu mảng (panel data) chứa cả quan sát của
chuỗi thời gian và của cross-sectional. Vì vậy, panel data thường được hiểu
là dữ liệu hai chiều. Dữ liệu mảng đa chiều là tập hợp các quan sát theo
dạng mảng, theo thời gian và cả theo một số chiều thứ ba nữa. Ví dụ cơ sở
dữ liệu của Nghiên cứu hộ gia đình, bao gồm rất nhiều chiều (thu nhập, tình
trạng sức khỏe, trình độ học vấn) theo thời gian. 
Phân loại: Phân tích kinh tế lượng còn có thể phân loại dựa trên số lượng
các quan hệ được mô hình hóa. Phương pháp phương trình đơn mô hình
hóa một biến số duy nhất, gọi là (biến phụ thuộc), dưới dạng một hàm số
mà đầu vào là một hay nhiều biến độc lập. Trong nhiều trường hợp, phương
pháp Bình phương tối thiểu không thể thể hiện được quan hệ cần nghiên
cứu, hoặc có thể tạo ra các ước lượng sai, bởi các giả thuyết để chạy được
mô hình nhiều khi bị vi phạm. Một cách khắc phục đó là sử dụng
instrumental variables (IV). Khi mô hình bao gồm nhiều phương trình, thì
cácphương pháp phương trình đồng thời (simultaneous-equation methods)
có thể được sử dụng, bao gồm two IV variants, Two-Stage Least Squares
(2SLS), và Three-Stage Least Squares (3SLS). Các phương pháp ước
lượng khác gồm Method of Moments, Generalized Method of Moments
(GMM), phân tích chuỗi thời gian (time series analysis), và các phương pháp Bayesian.
Document Outline

  • Kinh tế lượng là gì? Khoa, môn kinh tế lượng là gì
    • 1. Kinh tế lượng là gì?
    • 2. Khoa kinh tế lượng, môn kinh tế lượng (economet
    • 3. Mục đích của kinh tế lượng, khoa, môn (economet
    • 4. Các phương pháp của kinh tế lượng, khoa, môn (e