HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
*************
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐỊA CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI
ĐỀ TÀI
KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
TRONG NHIỆM KỲ CỦA DONALD TRUMP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Nguyệt Minh
Mã sinh viên: 2351070035
Lớp hành chính: Truyền thông quốc tế K43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...3
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu……………………………………………...4
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu……………………………………………
4
4. Kết cấu của đề
tài…………………………………………………………….4
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN CỦA ĐỀ
TÀI…………………………………..5
1. Khái niệm địa chính
trị……………………………………………................5
2. Lịch sử phát triển tưởng địa chính
trị…………………………………...5
3. Các xu hướng địa chính trị.
……………………………………………........5
3.1. Xu hướng địa chính trị hợp nhất…………………………………………
5
3.2. Xu hướng địa chính trị phân
mảnh……………………………………….5
3.3. Xu hướng địa chính trị văn
hoá………………………………………….5
3.4. Xu hướng địa chính trị tài
nguyên……………………………………….5
3.5. Xu hướng địa chính trị biển đảo…………………………………………
5
1
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC
BIỂN
ĐÔNG……………………………………………………………………….6
1. Tổng quan yếu tố địa tại biển
Đông………………………………………...6
1.1. Vị trí địa tự nhiên quan
trọng…………………………………………..6
1.2. Vị trí địa - chiến lược quan
trọng………………………………………..7
1.3. Vị trí địa - kinh
tế………………………………………………………..8
2. Tình hình cạnh tranh căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển
Đông……..9
3. Tác động của căng thẳng Mỹ - Trung đến kinh tế Việt
Nam………………..10
3.1. Tác động tiêu cực………………………………………………………
10
3.2. Tác động tích cực………………………………………………………
13
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA CẠNH TRANH MỸ - TRUNG TỚI KINH
TẾ VIỆT NAM TRONG NHIỆM CỦA DONALD
TRUMP……………….17
1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam Mỹ trong nhiệm kỳ của Donald
Trump………………………………………………………………………17
2. Những thách thứccơ hội cho kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh
Mỹ - Trung……………………………………….…………………………
18
3. Hướng phát triển chính sách kinh tế của Việt Nam trong nhiệm kỳ của
Donald Trump………………………………………………………………
19
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….21
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….22
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, mối quan hệ cạnh tranh giữa nước Mỹ Trung Quốc
luôn trong trạng thái căng thẳng thay đổi liên tục kể từ sau chiến tranh lạnh tới
nay, đó là sự đối đầu tranh chấp giữa một cường quốc đang giữ vị trí số một
một cường quốc đang trỗi dậy với mong muốn vương lên vị trí số một. Cả Trung
Quốc và Mỹ đều quan tâm và có những tác động nhất định tới nhiều khía cạnh các
vấn đề khác nhau trên thế giới về an ninh, xã hội, kinh tế,.. nhằm củng cố vị thế và
3
quyền lực của mình trên bàn cân sức mạnh. vậy, khu vực biển Đông không
tránh khỏi trở thành mục tiêu tranh chấp của hai nước trở thành một trong
những điểm cạnh tranh đầy gay gắt và căng thẳng trong nhiều năm.
Biển Đông một khu vực nguồn tài nguyên chiến lược dồi dào, quan
trọng. Bên cạnh đó, Biển Đông được coi tuyến được vận tải quốc tế nhộn nhịp
thứ hai trên thế giới, là con đường thông dụng về thương mại, giao lưu văn hóa, tôn
giáo quốc tế. Chính trị địa - chính trị quan trọng của Biển Đông đã ảnh hưởng
đến các quan hệ địa - chính trị trong suốt thời kỳ lịch sử cận đại hiện đại,
tuyến đường nối liền châu Á - Thái Bình Dương các tuyến hàng hải quan trọng
khác trên toàn thế giới. Hơn nữa, với nguồn tài nguyên giàu có, được coi một
trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới, biển Đông đóng vai trò
cùng quan trọng trong việc bảo toàn an ninh chủ quyền quốc gia đối với các quốc
gia gần biển. Cùng với việc rất nhiều những tranh chấp về chủ quyền giữa các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á diễn ra tại khu vực này, biển Đông đã trở
thành một điểm nóng trong chính trị quốc tế.
Và những năm qua, mối quan hệ mẫu thuẫn giữa Mỹ và Trung dường như
chưa có xu hướng suy giảm, nhất là khi dưới thời tổng thống Donald Trump đưa ra
những chính sách định hình rõ nét và cứng rắn hơn trên mặt trận ngoại giao-pháp
lý, phản đối trực diện yêu sách của Trung Quốc ở Biển Đông. Có thể thấy cả Mỹ
và Trung Quốc đều có nhiều tham vọng riêng đối với biển Đông, những vấn đề này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các khía cạnh khác nhau đối với Việt Nam, và việc
nghiên cứu các hành động của Mỹ và Trung Quốc tại Biển Đông có tầm quan trọng
và ý nghĩa đặc biệt đối với Việt Nam trong việc xây dựng đường lối chính sách đối
ngoại nói chung và xử lý quan hệ với các bên liên quan nói riêng. Vì vậy, em quyết
định chọn đề tài: “ Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh chiến lược Mỹ
- Trung tại khu vực biển Đông trong nhiệm kỳ của Donald Trump” để tìm
hiểu rõ hơn về những tác động này.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ bản chất mối quan hệ Mỹ - Trung, đánh giá
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của cạnh tranh Mỹ - Trung về vấn đề Biển
Đông đối với kinh tế Việt Nam.
Nhiệm vụ: Đưa ra đề xuất, giải pháp nhằm tận dụng mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của các tác động này đối với nền kinh tế Việt Nam.
4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là Nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh
cạnh tranh Mỹ - Trung trên Biển Đông.
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận giới hạn trong nhiệm kỳ của tổng thống
Donald Trump, từ ngày 20 tháng 1 năm 2017 đến ngày 20 tháng 1 năm 2021.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của tiểu luận
được chia thành 3 nội dung chính như sau:
Chuơng 1: cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông.
Chương 3: Ảnh hưởng của cạnh tranh mỹ - trung tới kinh tế việt nam trong
nhiệm kì của Donald Trump.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm địa chính trị
Địa chính trị là một lĩnh vực vô cùng quan trọng trong xã hội, gắn liền với
sự phát triển quốc gia và quan hệ quốc tế. Nó đóng vai trò chỉ đạo và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác. Trên thế giới, các lí thuyết địa chính trị có tầm ảnh hưởng
lớn, vì vậy, vấn đề địa chính trị có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn.
Trước đây, có người cho rằng địa chính trị là sự kết hợp giữa địa lý học và khoa
5
chính trị, nhưng hiện nay khái niệm này đã mở rộng để bao gồm mọi vấn đề có liên
quan đến các sự kiện quốc tế. Có nhiều định nghĩa về địa chính trị được đưa ra bởi
giới khoa học nhưng em sẽ đưa ra hai định nghĩa kinh điển về khái niệm địa chính
trị:
Từ điển bách khoa Le Petit Larousse illustré của Pháp (2000) đã định nghĩa
“Địa chính trị [là] nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ liệu địa lí với nền chính
trị của các quốc gia” (tr.473). Như vậy cuốn từ điển này coi địa chính trị là một
lĩnh vực khoa học nằm giữa địa lí với chính trị, hay cũng có thể nói nó bao hàm cả
địa lí lẫn chính trị. Và đặc biệt, cuốn từ điển này không có mục từ “địa lí học chính
trị”.
Từ điển bách khoa Britannica (2004 CD-ROM) định nghĩa địa chính trị là “sự
phân tích những ảnh hưởng của địa lí đến mối quan hệ quyền lực trong chính trị
quốc tế. Trong việc hoạch định chính sách quốc gia, các nhà lí thuyết địa chính trị
đã tìm cách chứng minh tầm quan trọng của những điều đáng chú ý những việc xác
lập đường biên giới quốc gia, quyền tiếp cận các đường biển quan trọng và quyền
kiểm soát những khu vực đất liền có tầm quan trọng chiến lược.”
2. Các xu hướng chính trị
Xu hướng địa chính trị hợp nhất
Địa chính trị hợp nhất đề cập tới xu hướng địa chính trị muốn thôn tính,sáp nhập
hoặc gây ảnh hưởng với các lãnh thổ khác thông qua việc mở rộng lãnh thổ. Đây là
xu hướng thể hiện cụ thể trong các chính sách của các nước lớn, cội nguồn của nó
nằm trong tư tưởng truyền thống của các cường quốc, cũng là xuhướng chung nhất
trong lịch sử địa chính trị thế giới.
Xu hướng địa chính trị phân mảnh
Khác với xu hướng địa chính trị hợp nhất có nguy cơ xung đột cao, một xu hướng
đối lập ra đời ở các nước nhỏ. Đó là xu hướng địa chính trị phân mảnh với mục
đích gây tan rã các đế quốc và giành độc lập cho các quốc gia – dân tộc quy mô
nhỏ. Đây được coi là xu hướng lấy địa chính trị chống lại địa chính trị.
Xu hướng địa chính trị văn hóa
Xu hướng này được coi là xu hướng bất ổn, nguy hiểm đối với thế giới do lợi dụng
của những kẻ phát động chiến tranh, khủng bố để chia cắt về mặt địa chính trị.
6
Xu hướng địa chính trị tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên được coi là định hướng địa chính trị của các nước lớn. Tuy
nhiên, đây cũng là nguồn gốc của nhiều cuộc xung đột từ xa xưa, bởi nó liên quan
trực tiếp đến sự phát triển và an ninh một quốc gia. Vì vậy, tài nguyên thiên nhiên
được vẽ thành một tấm bản đồ với mục đích cung cấp những thông tin về bạo lực
hay đưa tới một cái nhìn khách quan cho các nhà hoạch định chính sách phát triển
đất nước.
Xu hướng địa chính trị biển đảo
Xu hướng địa chính trị biển đảo được bắt nguồn từ lý thuyết về sức mạnh biển của
Alfred Thayer Mahan và lý thuyết “miền đất trái tim” của Mackinder.Nó nhấn
mạnh vai trò sức mạnh biển - yếu tố được coi là giúp cho quốc gia trở thành cường
quốc hùng mạnh. Đây là vấn đề mang tính quốc tế, bất kỳ quốc gia biển nào muốn
xây dựng chính sách địa chính trị biển đảo đúng đắn đều phải tôn trọng luật pháp
trong nước và luật biển quốc tế.
CHƯƠNG 2
CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
1. Tổng quan về khu vực biển Đông
1.1. Vị trí địa lí tự nhiên quan trọng
Khu vực biển Đông là một trong những khu vực biển quan trọng nhất trên thế giới,
nằm ở phía Đông của Đông Nam Á. Nó bao gồm biển và các hòn đảo, bãi cạn, và
cấu trúc địa chất liên quan.
7
Vị trí địa lý tự nhiên của khu vực biển Đông nằm ở rìa Tây Thái Bình Dương, giới
hạn bởi bờ biển phía Đông của các quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc,
Philippines, Malaysia, Brunei và Indonesia. Khu vực biển Đông có diện tích
khoảng 3,5 triệu km², là một phần của Tây Thái Bình Dương và được xem là một
trong những khu vực biển giàu tài nguyên trên thế giới. Có vị trí khá quan trọng về
địa - chính trị, địa - kinh tế, địa - chiến lược,... của khu vực và quốc tế từ xưa đến
nay.
Biển Đông có độ sâu trung bình khoảng 1.140m, khối lược nước khoảng 3,928
triệu km (vuông). Hầu như cả Biển Đông bị vây quanh bởi đại lục, bán đảo và các
đảo, rộng bằng khoảng ba lần tổng diện tích của Biển Bột Hải, Hoàng Hải và Biển
Hoa Đông cộng lại.
Biển Đông có một hệ thống đảo quan trọng, bao gồm các quần đảo lớn như quần
đảo Trường Sa, Hoàng Sa, quần đảo Paracel và quần đảo Spratly. Những hòn đảo
này không chỉ có giá trị chiến lược về mặt quân sự mà còn có tầm quan trọng về tài
nguyên tự nhiên, đặc biệt là dầu, khí đốt và các nguồn lợi thủy sản.
Đặc biệt, eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của Indonesia, Malaysia và
Singapore) có vị trí vô cùng quan trọng vì tất cả hàng hóa của Đông Nam Á và Bắc
Á đều phải đi qua Biển Đông. Đây cũng là eo biển có lượng tàu thuyền đi qua nhộn
nhịp và lượng dầu vận tải hàng năm qua đây chiếm vị trí thứ 2 thế giới, sau eo biển
Homuz (Cộng hòa Iran).
1.2. Vị trí địa lí chiến lược quan trọng
Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình
Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - châu Á; nằm ngay ngã tư
hàng hải thế giới, trải từ Bắc (Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản) xuống
Nam (Malaysia, Australia) và từ phía Tây (Châu Âu, Châu Phi, Trung Đông, Ấn
Độ) sang Đông (châu Đại Dương, châu Mỹ). Hơn 90% lượng vận tải thương mại
của thế giới vận chuyển bằng đường biển và 45% đi qua vùng Biển Đông.
Tuyến đường vận tải quốc tế qua Biển Đông được coi là nhộn nhịp thứ 2 trên thế
giới và điểm gần nhất của tuyến vận tải biển này chỉ cách Côn Đảo (Việt Nam)
8
chừng 38 km. Mỗi ngày có khoảng 300 tàu vận tải các loại qua lại Biển Đông, bao
gồm 200 tàu chở dầu, 50% số tàu này có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% từ
30.000 tấn trở lên.
Con đường biển này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với kinh tế đối với một số
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… Đây là con đường thiết yếu, cho phép
nhập khẩu một phần lớn nguồn dầu và các nguồn tài nguyên khác. Với khoảng
80% lượng dầu thô nhập khẩu của Trung Quốc, 60% của Nhật Bản và 66% của
Hàn Quốc đi qua Biển Đông, cùng với vô số các hàng xuất của của các nước Đông
Nam Á qua vùng biển này. Đối với Việt Nam, con số đó là 95%, vì vậy, không thể
phủ nhận tầm quan trọng của khu vực Biển Đông trong việc điều tiết dòng chảy
thương mại, đặc biệt là vận chuyển đường biển giữa các nước với nhau.
1.3. Vị trí địa lí kinh tế
Khu vực biển Đông có một mạng lưới phức tạp của các vùng biển, eo biển, vịnh và
bãi cạn. Đây là một khu vực giàu đa dạng sinh học, với nhiều loài cá, động vật biển
và động cơ thực vật sống trong đó. Nguồn tài nguyên của Biển Đông được đánh
giá chủ yếu bao gồm về sinh vật (hải sản), khoáng sản (dầu khí), du lịch, giao
thông. Chính vì vị trí địa lý và khí hậu đặc thù đã tạo cho Biển Đông sự đa dạng
sinh học cao. Theo một số đánh giá, Biển Đông bao gồm khoảng 10% tài nguyên
cá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của con người.
Biển Đông còn có hệ thống cảnh quan thiên nhiên, các bãi tắm, vũng, vịnh,...Do
đặc điểm kiến tạo khu vực nên Biển Đông có các dãy núi đá vôi tạo nên nhiều cảnh
đẹp hùng vĩ hay những hang động, bán đảo lớn nhỏ liên kết với nhau tạo thành
quần thể du lịch, đóng góp lớn cho việc phát triển ngành du lịch biển.
Điều này tạo ra một môi trường quan trọng cho ngư nghiệp và du lịch biển. Biển
Đông có hai vịnh lớn là vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ, có khả năng trao đổi nước
với các eo biển, đại dương lân cận qua các eo biển như eo biển Karimatan,
Malacca, eo biển Đài Loan, Bashi. Trên 500 triệu người sống tại vùng duyên hải
xung quanh Biển Đông dựa vào biển. Nghề cá ở Biển Đông mang lại nguồn thực
phẩm quan trọng và thu nhập ngoại hối đáng kể. Bên cạnh đó, còn là những nghề
như đánh bắt cá, vận tải biển, thăm dò khai thác dầu khí và dịch vụ khác.
9
2. Tình hình cạnh tranh và căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông
Trong nhiệm kỳ của tổng thống Donald Trump, quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc
trong khu vực biển Đông đã trở nên căng thẳng và đối đầu. Các yếu tố chính bao
gồm tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên và sự hiện diện quân sự
tăng cường của cả hai bên.
Một trong những yếu tố gây căng thẳng quan trọng là tranh chấp chủ quyền lãnh
thổ. Cả Mỹ và Trung Quốc đều có những yêu sách chủ quyền lên các quần đảo và
cấu trúc địa chất trong khu vực Biển Đông, bởi lẽ cả hai nước đều hiểu, biển ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh và quyền lực của mình,
kiểm soát được các tuyến đường biển quan trọng sẽ có rất nhiều điều kiện để trở
thành một cường quốc biển và mở rộng ảnh hưởng ra toàn cầu. Với mục tiêu đó,
Trung Quốc có những động thái như đặt yêu sách chủ quyền rộng rãi hơn, bao gồm
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, bên cạnh đó Trung Quốc đã lợi dụng
tình hình diễn biến dịch Covid-19 để gia tăng nhịp độ hoạt động trên thực địa, mở
rộng kiểm soát trên Biển Đông và cố ý va chạm với nhiều nước.
Trong khi đó, trong nhiệm kỳ Donald Trump, Mỹ đã tăng cường hoạt động tuần tra
và tập trận quân sự, tăng cường hợp tác quân sự với các đồng minh trong khu vực
và thúc đẩy các biện pháp giám sát và tuân thủ quốc tế. Nổi bật hơn cả là khi Mỹ
đã cứng rắn hơn trên mặt trận ngoại giao-pháp lý, phản đối trực diện yêu sách của
Trung Quốc ở Biển Đông và thúc đẩy tự do hàng hải và hàng không. Hải quân Mỹ
đã tăng tuần tra tự do hàng hải ở Biển Đông để thách thức yêu sách của Trung
Quốc trong hai năm cuối nhiệm kỳ Trump. Bởi có lẽ, tự do hàng hải là vai trò them
chốt và cũng là vai trò kinh tế, an ninh quan trọng nhất, là lợi ích lâu dài đối với
Mỹ, vì vậy nước này rất coi trọng việc đảm bảo đi lại tự do cho tàu bè của mình
trên các tuyến đường qua Biển Đông.
Theo báo cáo được hải quân Mỹ công bố hôm 15/3/2021, các chiến hạm nước này
mỗi năm thực hiện 10 chuyến áp sát các đảo nhân tạo do Trung Quốc bồi đắp trái
phép ở Biển Đông trong giai đoạn 2019-2020 , tăng gấp đôi so với giai đoạn 2014-
2018. Chiến hạm Mỹ trong năm 2020 cũng đi qua eo biển Đài Loan 13 lần, nhiều
nhất trong vòng 14 năm qua. Nếu như dưới thời Tổng thống Barack Obama, hải
quân Mỹ chỉ tổ chức một vài cuộc tuần tra đảm bảo tự do hàng hải đi kèm thông
10
điệp hết sức trung tính là thực thi quyền tự do hàng hải của tàu bè nước ngoài trên
vùng biển quốc tế thì từ năm 2017, nước này đã có hơn 10 cuộc tuần tra như vậy
diễn ra với những thông điệp mang tính thách thức như Mỹ sẵn sàng duy trì hiện
diện xung quanh các thực thể mà Trung Quốc chiếm đóng trái phép.
Vì vậy, với sự gia tăng hiện diện quân sự của Mỹ và Trung Quốc trong khu vực
biển Đông đã tạo ra căng thẳng. Mỹ tiến hành các cuộc tuần tra và tập trận quân sự
thường xuyên gần các quần đảo tranh chấp, trong khi Trung Quốc xây dựng các
căn cứ và cơ sở hạ tầng quân sự trên các đảo nhân tạo trong khu vực. Điều này đã
gây ra mối lo ngại về sự leo thang quân sự và mất cân bằng quyền lực trong khu
vực.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh và căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông
trong nhiệm kỳ Donald Trump không có giải pháp đơn giản. Những tranh chấp
lãnh thổ, tài nguyên và quân sự đòi hỏi sự thương thảo, hợp tác và giải quyết qua
các cơ chế đa phương và quốc tế. Cả Trung Quốc và mỹ đều muốn thể hiện tầm
ảnh hưởng của mình và đều có chiến lược riêng để kiềm chế đối phương. Biển
Đông là mục tiêu quan trọng vì đây là vùng biển có các vị trí địa - chiến lược, địa -
kinh tế trọng điểm, kiểm soát được vùng biển này đồng nghĩa với việc mở rộng
được ảnh hưởng, vị thế cũng như nâng cao tiềm lực kinh tế của nước mình.
3. Tác động của căng thẳng Mỹ - Trung đến kinh tế Việt Nam.
Căng thẳng tại biển Đông giữa Mỹ và Trung Quốc đã gây ra những tác động đáng
kể đối với kinh tế Việt Nam. Dưới đây là một số tác động chính:
3.1. Tác động tiêu cực
3.1.1. An ninh và ổn định khu vực
Các căng thẳng và xung đột trong tranh chấp biển Đông đã tạo ra không chắc chắn
và rủi ro an ninh trong khu vực. Vị trí quẩn đảo Trường Sa có thể dùng để kiểm
soát các tuyến hàng hải qua lại Biển Đông hoặc dùng cho mục đíhc quân sự như
đặt trạm ra-da, các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân. Bên cạnh đó, do
vị trí nằm dài theo hướng bờ biển Việt nam, Hoàng Sa và Trường Sa là những vị trí
tiền tiêu bảo vệ sườn Đông của đất nước, cũng như các vùng biển và thềm lục địa
11
của Việt Nam. Nếu quốc gia nào kiểm soát được 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông.
3.1.2. Thương mại và đầu tư
Các biện pháp trừng phạt và thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc đã tạo ra một môi
trường không chắc chắn và rủi ro trong thương mại và đầu tư. Việc áp đặt thuế
quan và các rào cản thương mại đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và đầu tư
của Việt Nam, đặc biệt là trong các ngành hàng mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh
như dệt may, điện tử và nông sản. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
năm 2019 được dự báo sẽ giảm 0,3% và mạnh hơn trong các năm 2021 - 2023.
Tương tự, tốc độ tăng nhập khẩu sẽ giảm khoảng 0,6%.
3.1.3. Chính trị - ngoại giao
Lợi ích của Mỹ và Trung Quốc thường được đặt lên hàng đầu so với các quốc gia
nhỏ trong khu vực, điều này dẫn đến khả năng Việt Nam có thể phải đối mặt với sự
đặt lên bàn cân trong các cuộc đàm phán hoặc thương lượng giữa hai nước lớn này.
Trong bối cảnh căng thẳng và cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc,
quyền lợi của Việt Nam có thể bị đưa ra như một phần trong các cuộc thương
lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của hai nước này.
Điều này phần nào phản ánh sự phức tạp và khó khăn mà Việt Nam đang đối diện
khi cố gắng bảo vệ chủ quyền và quyền lợi quốc gia trong bối cảnh căng thẳng địa
chính trị toàn cầu ngày nay. Mặc dù Việt Nam là một quốc gia nhỏ trong khu vực
Đông Nam Á, nhưng với vị trí chiến lược và vai trò quan trọng của mình, nước này
không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của những đàm phán và thương lượng giữa hai
đại cường lớn.
Việc Việt Nam phải đối mặt với áp lực từ các nước lớn để thích ứng và bảo vệ
quyền lợi của mình trong các vấn đề quốc tế như Biển Đông là điều không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để Việt Nam khẳng định vai trò và nâng
cao tầm nhìn đối ngoại của mình, bằng cách tận dụng các mối quan hệ đa phương
và kết nối với các đối tác chiến lược khác để cùng nhau thúc đẩy hòa bình, ổn định
và phát triển bền vững trong khu vực.
12
Với tư cách là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, Việt Nam
cần phải khéo léo trong việc đàm phán và thương lượng để bảo vệ và thúc đẩy lợi
ích quốc gia một cách bền vững. Đồng thời, việc tăng cường năng lực tự bảo vệ và
sẵn sàng đối mặt với các thách thức mới sẽ là yếu tố then chốt giúp Việt Nam duy
trì vai trò quan trọng và ảnh hưởng trong khu vực và trên thế giới.
3.1.4. Hợp tác kinh tế quốc tế
Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực không nhỏ từ những nhóm lợi ích tại Mỹ và
Trung Quốc khi cố gắng điều hành mối quan hệ song phương với hai quốc gia này.
Trên thực tế, sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc đã đặt nước này
vào tình huống khó khăn khi phải cân bằng giữa các lợi ích và yêu cầu của hai đối
tác lớn này, đặc biệt là trong những vấn đề nhạy cảm như Biển Đông và hợp tác an
ninh-quân sự.
Việt Nam, như một quốc gia nhỏ trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, phải có
chiến lược ngoại giao linh hoạt để duy trì và củng cố quan hệ với Mỹ và Trung
Quốc một cách cân bằng và bền vững. Tuy nhiên, việc quyết định tăng cường quan
hệ với một nước và giảm quan hệ với nước còn lại không chỉ đơn giản là một sự
lựa chọn chính trị mà còn phải xem xét đến các yếu tố chiến lược, kinh tế và an
ninh toàn cầu.
Trong bối cảnh căng thẳng về Biển Đông, Việt Nam đã phải tìm cách thúc đẩy hòa
bình và ổn định trong khu vực, đồng thời giữ vững chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Việc hợp tác an ninh-quân sự với Mỹ và các đối tác quốc tế là một phần không thể
thiếu trong chiến lược này, giúp nước này nâng cao khả năng phản ứng và phòng
ngừa các thách thức an ninh mới, như mối đe dọa từ sự mở rộng quân sự của Trung
Quốc trên biển.
Ngoài ra, sự nghi kỵ giữa Mỹ và Trung Quốc cũng tạo ra những cơ hội và thách
thức đặc biệt cho Việt Nam. Việc cân bằng quan hệ và tận dụng lợi thế địa lý, kinh
tế và văn hóa của mình để thu hút đầu tư và phát triển bền vững là một điều không
thể thiếu trong chiến lược phát triển quốc gia. Việt Nam cần phải tự tin khẳng định
vai trò và ảnh hưởng của mình trong khu vực, đồng thời nâng cao khả năng thích
ứng và phản ứng trước những biến động phức tạp từ bên ngoài.
3.2. Tác động tích cực
13
3.2.1. Hỗ trợ từ Mỹ và các đối tác quốc tế
Mỹ và nhiều quốc gia khác đã nâng cao mức độ hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam
trong các lĩnh vực an ninh, hải quân và phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, Mỹ đã
thể hiện sự cam kết mạnh mẽ thông qua việc cung cấp các nguồn lực và kỹ thuật
quân sự, đào tạo quân đội, và cùng hợp tác trong các hoạt động an ninh biển.
Trong bối cảnh căng thẳng gia tăng ở khu vực Biển Đông, Mỹ đã và đang đưa ra
các biện pháp nhằm kiềm chế những dã tâm mở rộng và chiếm đóng mà Trung
Quốc đang thực hiện. Điều này không chỉ nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia mà còn để
đảm bảo an ninh biển chung và tự do hàng hải trong khu vực. Các nỗ lực này cũng
hướng đến việc tăng cường khả năng tự bảo vệ của Việt Nam và các quốc gia trong
khu vực, từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế và duy trì ổn định khu
vực.
Việc Mỹ hỗ trợ Việt Nam trong phát triển cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững. Các dự án hạ tầng vận tải,
năng lượng và giao thông được thực hiện nhằm cải thiện năng lực hạ tầng quốc gia
và nâng cao sự kết nối vùng miền. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà
còn giúp Việt Nam tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và
nâng cao vị thế quốc tế.
Tóm lại, sự hợp tác chặt chẽ giữa Việt Nam và Mỹ trong các lĩnh vực an ninh, hải
quân và phát triển hạ tầng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ lợi ích
quốc gia mà còn góp phần đảm bảo ổn định và an ninh khu vực. Đây là một ví dụ
rõ ràng về cách mà hợp tác quốc tế có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết những thách thức an ninh và phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay.
3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
Tranh chấp Biển Đông đã thúc đẩy Việt Nam tìm kiếm cơ hội thị trường xuất khẩu
mới và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Việt Nam đã tăng cường hợp
tác với các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hàn Quốc, các thành viên trong Liên
minh Châu Âu và các quốc gia trong ASEAN. Điều này không chỉ giúp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu mà còn giảm thiểu phụ thuộc vào thị trường duy nhất, là
Trung Quốc.
14
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhất định so với Trung Quốc trong nhiều ngành
hàng, như nông nghiệp, thủy sản, và thủ công mỹ nghệ. Sự đa dạng hóa này cho
phép các doanh nghiệp Việt Nam khai thác mạnh mẽ các cơ hội từ cuộc chiến
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Việc hướng đến thị trường Mỹ không chỉ mở
ra tiềm năng xuất khẩu lớn mà còn giúp nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm
xuất khẩu Việt Nam.
Hơn nữa, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh các biện pháp cải cách kinh tế để nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Việc cải thiện môi trường đầu tư, giảm bớt các
rào cản thương mại, và tăng cường minh bạch trong hoạt động kinh doanh là
những bước đi quan trọng nhằm thu hút đầu tư trực tiếp từ các công ty Mỹ và các
quốc gia khác trên thế giới. Đây cũng là cơ hội để nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm Việt Nam trước mắt thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh các yếu tố này, Việt Nam không chỉ đứng trước cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu mà còn là thời điểm để củng cố vị thế kinh tế trên trường quốc tế.
Quản lý thông minh và chiến lược phát triển bền vững từ phía chính phủ và sự nỗ
lực của các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò quyết định trong việc đưa nền kinh tế
Việt Nam tiến về phía trước trong thời kỳ đầy thử thách và cơ hội này.
3.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
sự bất định trong khu vực Biển Đông, một số doanh nghiệp nhà đầu đã
chuyển dịch đầu từ Trung Quốc sang Việt Nam. Điều này không chỉ đóng góp
vào việc thu hút tăng cường Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
mà còn có tác động sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia.
Sự di chuyển của các nhà đầu từ Trung Quốc sang Việt Nam được thúc đẩy bởi
nhiều yếu tố. Trong đó, các doanh nghiệp quốc tế đặc biệt quan tâm đến sự ổn định
chính trị an ninh trong nước, cũng như các ưu đãi thuế chi phí lao động hợp
tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã chủ động cải thiện môi trường
kinh doanh, giảm bớt các rào cản thương mại nâng cao minh bạch trong hoạt
động kinh doanh, tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn.
Sự dịch chuyển này không chỉ đơn thuần việc di dời các dây chuyền sản xuất
hay đầu vào sở hạ tầng tại Việt Nam còn mở ra hội để nước này trở
thành trung tâm sản xuất xuất khẩu quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
15
Các nhà đầu không chỉ đánh giá cao vị trí chiến lược của Việt Nam trong khu
vực mà còn nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường tiêu thụ nội địa và các thị
trường xuất khẩu mở rộng.
Việc gia tăng FDI vào Việt Nam không chỉ mang lại nguồn vốn lớn còn đóng
góp tích cực vào việc tạo ra việc làm cho người lao động địa phương thúc đẩy
phát triển kinh tế toàn diện. Sự tăng trưởng của các khu công nghiệp, các đô thị
công nghiệp các cụm kinh tế tại các tỉnh miền núi miền nông thôn đã mở ra
hội lớn cho người lao động nơi đây, đồng thời giúp cải thiện đời sống nâng
cao năng suất lao động.
3.2.4. Hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và tài nguyên biển
Các tranh chấp biển Đông đã thúc đẩy Việt Nam tìm kiếm hợp tác với các đối tác
quốc tế trong việc khai thác tài nguyên biển và phát triển năng lượng tái tạo. Việt
Nam đã hợp tác với các công ty năng lượng và dầu khí quốc tế để phát triển các dự
án năng lượng mặt trời, gió và khai thác dầu khí trên biển.
3.2.5. Tăng cường hợp tác với ASEAN
Tranh chấp biển Đông đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy Việt Nam
tăng cường hợp tác với các quốc gia thành viên ASEAN đẩy mạnh nỗ lực đoàn
kết trong việc đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp. Việc xây dựng một mặt
trận đoàn kết vững chắc không chỉ giúp bảo vệ chủ quyền lợi ích quốc gia
còn củng cố vai trò của Việt Nam trong cộng đồng ASEAN.
Việt Nam, cùng với các nước thành viên ASEAN, đã thực hiện nhiều nỗ lực chung
để duy trì ổn định hòa bình trong khu vực Biển Đông. Việc tập trung vào việc
thúc đẩy đàm phán và hợp tác, chia sẻ thông tin và thúc đẩy nỗ lực giải quyết tranh
chấp theo đúng luật pháp quốc tế đã phản ánh cam kết chung của các thành viên
ASEAN nhấn mạnh vai trò quan trọng của ASEAN như một cộng đồng vùng
biển.
Đặc biệt, Việt Nam đã chủ động đề xuất các giải pháp xây dựng niềm tin tăng
cường hợp tác với các đối tác quốc tế, bao gồm Mỹ, Nhật Bản các quốc gia
châu Âu, nhằm tăng cường sự ủng hộ quốc tế cho các nỗ lực của ASEAN. Điều
này không chỉ làm tăng thêm sức mạnh đàm phán còn khẳng định vai trò lãnh
16
đạo của Việt Nam trong việc đưa ra các giải pháp chung xây dựng một môi
trường hòa bình và ổn định ở khu vực biển Đông.
Việc thúc đẩy hợp tác ASEAN củng cố vai trò của Việt Nam không chỉ ý
nghĩa quan trọng trong bảo vệ chủ quyền quốc gia còn mở ra hội để Việt
Nam đóng góp tích cực hơn vào quá trình xây dựng nền kinh tế khu vực hòa
bình ổn định toàn cầu. Việc duy trì mối quan hệ mật thiết sự đoàn kết trong
ASEAN sẽ nền tảng vững chắc cho Việt Nam để đối phó với những thách thức
mới trong tương lai góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Đông
Nam Á.
Tóm lại, mặc dù tranh chấp biển Đông đã gây ra nhiều tác động tiêu cực, nhưng
cũng có những mặt tích cực đối với kinh tế Việt Nam. Việc tìm kiếm cơ hội thị
trường mới, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng cường hợp tác với các đối
tác quốc tế đã đóng góp vào sự phát triển và đa dạng hóa kinh tế của Việt Nam.
CHƯƠNG 3
ẢNH HƯỞNG CỦA CẠNH TRANH MỸ - TRUNG TỚI KINH TẾ VIỆT
NAM
17
1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam Mỹ trong nhiệm kỳ của Donald
Trump
Từ năm 1995, Việt Nam luôn xuất siêu sang Hoa Kỳ. Năm 2016, trong năm đầu
tiên nhiệm kỳ tổng thống, ông Donald Trump đã lưu ý Việt Nam về thâm hụt
thương mại. Đến tháng 01/2020, bộ Ngân Khố Mỹ liệt Việt Nam vào danh sách
các quốc gia thao túng tiền tệ do mức thặng dư ngày càng lớn. Washington yêu cầu
Nội giảm can thiệp cho phép các biến động tỷ giá hối đoái phản ánh các
nguyên tắc bản của nền kinh tế, bao gồm cả việc nâng cao dần tỷ giá hối đoái
thực tế. Đến tháng 08/2020, khi thâm hụt thương mại của Mỹ với Việt Nam tăng
lên mức kỷ lục, cũng lúc chính quyền tổng thống Trump công bố mở điều tra
Việt Nam thao túng tiền tệ và nguồn gốc gỗ Việt Nam xuất sang Mỹ.
Ngoài ra, không nên quên mối quan hệ song phương trong khoảng 10 năm gần
đây đã được thắt chặt rất nhiều bởi Việt Nam trở thành một đối tác chiến lược
rất quan trọng của Mỹ, trong đó cả việc chống lại những tham vọng của Trung
Quốc. Tiếp theo, về phương diện chiến lược của Mỹ, Việt Nam vai trò quan
trọng, đặc biệt là ở Biển Đông, khu vực mà Hoa Kỳ đã thông qua một ngân sách để
tái đầu tư vào kế hoạch quân sự an ninh nhiên Việt Nam nằm trong chiến
lược này của Hoa Kỳ.
Cần phải nói chính chính quyền Trump đã thúc đẩy tiến trình xích lại gần với
Việt Nam nhiều hơn so với dưới thời Obama, thuộc đảng Dân Chủ. Đúng
những bất đồng trên phương diện thương mại, nhưng tôi nghĩ rằng Việt Nam
Hoa Kỳ hiện cùng suy nghĩ trong lĩnh vực an ninh an toàn Biển Đông,
cũng như trên nhiều vấn đề hợp tác khác, đặc biệt về quản sông Mêkông,
năng lượng…
Đúng là có một chút căng thẳng về thương mại, nhưng tôi không nghĩ là, nếu được
bầu lại, chính quyền Trump sẽ gia tăng sức ép xung đột trực diện mức độ
trung bình với Việt Namnhững lý do tôi nêutrên và hơn nữa, chính chính
quyền Trump đã thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác với Hà Nội trên nhiều lĩnh vực
trong những năm gần đây.
2. Những thách thức và cơ hội cho kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh
tranh Mỹ - Trung
18

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ ************* TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐỊA CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI ĐỀ TÀI
KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG

TRONG NHIỆM KỲ CỦA DONALD TRUMP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Nguyệt Minh
Mã sinh viên: 2351070035
Lớp hành chính: Truyền thông quốc tế K43 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...3
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………… 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu……………………………………………...4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 4 4. Kết cấu của đề
tài…………………………………………………………….4 CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN CỦA ĐỀ
TÀI…………………………………..5 1. Khái niệm địa chính
trị……………………………………………................5
2. Lịch sử phát triển tư tưởng địa – chính
trị…………………………………...5 3. Các xu hướng địa chính trị.
……………………………………………........5
3.1. Xu hướng địa chính trị hợp nhất………………………………………… 5 3.2. Xu hướng địa chính trị phân
mảnh……………………………………….5 3.3. Xu hướng địa chính trị văn
hoá………………………………………….5 3.4. Xu hướng địa chính trị tài
nguyên……………………………………….5
3.5. Xu hướng địa chính trị biển đảo………………………………………… 5 1
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC BIỂN
ĐÔNG……………………………………………………………………….6
1. Tổng quan yếu tố địa lí tại biển
Đông………………………………………...6 1.1. Vị trí địa lí tự nhiên quan
trọng…………………………………………..6 1.2. Vị trí địa - chiến lược quan
trọng………………………………………..7 1.3. Vị trí địa - kinh
tế………………………………………………………..8
2. Tình hình cạnh tranh và căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông……..9
3. Tác động của căng thẳng Mỹ - Trung đến kinh tế Việt Nam………………..10
3.1. Tác động tiêu cực……………………………………………………… 10
3.2. Tác động tích cực……………………………………………………… 13
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA CẠNH TRANH MỸ - TRUNG TỚI KINH
TẾ VIỆT NAM TRONG NHIỆM KÌ CỦA DONALD TRUMP……………….17

1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Mỹ trong nhiệm kỳ của Donald
Trump………………………………………………………………………17
2. Những thách thức và cơ hội cho kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh
Mỹ - Trung……………………………………….………………………… 18
3. Hướng phát triển và chính sách kinh tế của Việt Nam trong nhiệm kỳ của
Donald Trump……………………………………………………………… 19
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….21
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….22 2 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, mối quan hệ cạnh tranh giữa nước Mỹ và Trung Quốc
luôn trong trạng thái căng thẳng và thay đổi liên tục kể từ sau chiến tranh lạnh tới
nay, đó là sự đối đầu và tranh chấp giữa một cường quốc đang giữ vị trí số một và
một cường quốc đang trỗi dậy với mong muốn vương lên vị trí số một. Cả Trung
Quốc và Mỹ đều quan tâm và có những tác động nhất định tới nhiều khía cạnh các
vấn đề khác nhau trên thế giới về an ninh, xã hội, kinh tế,.. nhằm củng cố vị thế và 3
quyền lực của mình trên bàn cân sức mạnh. Vì vậy, khu vực biển Đông không
tránh khỏi trở thành mục tiêu tranh chấp của hai nước và trở thành một trong
những điểm cạnh tranh đầy gay gắt và căng thẳng trong nhiều năm.
Biển Đông là một khu vực có nguồn tài nguyên chiến lược dồi dào, quan
trọng. Bên cạnh đó, Biển Đông được coi là tuyến được vận tải quốc tế nhộn nhịp
thứ hai trên thế giới, là con đường thông dụng về thương mại, giao lưu văn hóa, tôn
giáo quốc tế. Chính trị ví địa - chính trị quan trọng của Biển Đông đã ảnh hưởng
đến các quan hệ địa - chính trị trong suốt thời kỳ lịch sử cận đại và hiện đại, là
tuyến đường nối liền châu Á - Thái Bình Dương và các tuyến hàng hải quan trọng
khác trên toàn thế giới. Hơn nữa, với nguồn tài nguyên giàu có, được coi là một
trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới, biển Đông đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc bảo toàn an ninh chủ quyền quốc gia đối với các quốc
gia gần biển. Cùng với việc có rất nhiều những tranh chấp về chủ quyền giữa các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á diễn ra tại khu vực này, biển Đông đã trở
thành một điểm nóng trong chính trị quốc tế.
Và những năm qua, mối quan hệ mẫu thuẫn giữa Mỹ và Trung dường như
chưa có xu hướng suy giảm, nhất là khi dưới thời tổng thống Donald Trump đưa ra
những chính sách định hình rõ nét và cứng rắn hơn trên mặt trận ngoại giao-pháp
lý, phản đối trực diện yêu sách của Trung Quốc ở Biển Đông. Có thể thấy cả Mỹ
và Trung Quốc đều có nhiều tham vọng riêng đối với biển Đông, những vấn đề này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các khía cạnh khác nhau đối với Việt Nam, và việc
nghiên cứu các hành động của Mỹ và Trung Quốc tại Biển Đông có tầm quan trọng
và ý nghĩa đặc biệt đối với Việt Nam trong việc xây dựng đường lối chính sách đối
ngoại nói chung và xử lý quan hệ với các bên liên quan nói riêng. Vì vậy, em quyết
định chọn đề tài: “ Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh chiến lược Mỹ
- Trung tại khu vực biển Đông trong nhiệm kỳ của Donald Trump”
để tìm
hiểu rõ hơn về những tác động này.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ bản chất mối quan hệ Mỹ - Trung, đánh giá
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của cạnh tranh Mỹ - Trung về vấn đề Biển
Đông đối với kinh tế Việt Nam.
Nhiệm vụ: Đưa ra đề xuất, giải pháp nhằm tận dụng mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của các tác động này đối với nền kinh tế Việt Nam. 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là Nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh
cạnh tranh Mỹ - Trung trên Biển Đông.
Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận giới hạn trong nhiệm kỳ của tổng thống
Donald Trump, từ ngày 20 tháng 1 năm 2017 đến ngày 20 tháng 1 năm 2021.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của tiểu luận
được chia thành 3 nội dung chính như sau:
Chuơng 1: cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông.
Chương 3: Ảnh hưởng của cạnh tranh mỹ - trung tới kinh tế việt nam trong
nhiệm kì của Donald Trump. CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm địa chính trị
Địa chính trị là một lĩnh vực vô cùng quan trọng trong xã hội, gắn liền với
sự phát triển quốc gia và quan hệ quốc tế. Nó đóng vai trò chỉ đạo và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác. Trên thế giới, các lí thuyết địa chính trị có tầm ảnh hưởng
lớn, vì vậy, vấn đề địa chính trị có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn.
Trước đây, có người cho rằng địa chính trị là sự kết hợp giữa địa lý học và khoa 5
chính trị, nhưng hiện nay khái niệm này đã mở rộng để bao gồm mọi vấn đề có liên
quan đến các sự kiện quốc tế. Có nhiều định nghĩa về địa chính trị được đưa ra bởi
giới khoa học nhưng em sẽ đưa ra hai định nghĩa kinh điển về khái niệm địa chính trị:
Từ điển bách khoa Le Petit Larousse illustré của Pháp (2000) đã định nghĩa
“Địa chính trị [là] nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ liệu địa lí với nền chính
trị của các quốc gia” (tr.473). Như vậy cuốn từ điển này coi địa chính trị là một
lĩnh vực khoa học nằm giữa địa lí với chính trị, hay cũng có thể nói nó bao hàm cả
địa lí lẫn chính trị. Và đặc biệt, cuốn từ điển này không có mục từ “địa lí học chính trị”.
Từ điển bách khoa Britannica (2004 CD-ROM) định nghĩa địa chính trị là “sự
phân tích những ảnh hưởng của địa lí đến mối quan hệ quyền lực trong chính trị
quốc tế. Trong việc hoạch định chính sách quốc gia, các nhà lí thuyết địa chính trị
đã tìm cách chứng minh tầm quan trọng của những điều đáng chú ý những việc xác
lập đường biên giới quốc gia, quyền tiếp cận các đường biển quan trọng và quyền
kiểm soát những khu vực đất liền có tầm quan trọng chiến lược.”
2. Các xu hướng chính trị
Xu hướng địa chính trị hợp nhất
Địa chính trị hợp nhất đề cập tới xu hướng địa chính trị muốn thôn tính,sáp nhập
hoặc gây ảnh hưởng với các lãnh thổ khác thông qua việc mở rộng lãnh thổ. Đây là
xu hướng thể hiện cụ thể trong các chính sách của các nước lớn, cội nguồn của nó
nằm trong tư tưởng truyền thống của các cường quốc, cũng là xuhướng chung nhất
trong lịch sử địa chính trị thế giới.
Xu hướng địa chính trị phân mảnh
Khác với xu hướng địa chính trị hợp nhất có nguy cơ xung đột cao, một xu hướng
đối lập ra đời ở các nước nhỏ. Đó là xu hướng địa chính trị phân mảnh với mục
đích gây tan rã các đế quốc và giành độc lập cho các quốc gia – dân tộc quy mô
nhỏ. Đây được coi là xu hướng lấy địa chính trị chống lại địa chính trị.
Xu hướng địa chính trị văn hóa
Xu hướng này được coi là xu hướng bất ổn, nguy hiểm đối với thế giới do lợi dụng
của những kẻ phát động chiến tranh, khủng bố để chia cắt về mặt địa chính trị. 6
Xu hướng địa chính trị tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên được coi là định hướng địa chính trị của các nước lớn. Tuy
nhiên, đây cũng là nguồn gốc của nhiều cuộc xung đột từ xa xưa, bởi nó liên quan
trực tiếp đến sự phát triển và an ninh một quốc gia. Vì vậy, tài nguyên thiên nhiên
được vẽ thành một tấm bản đồ với mục đích cung cấp những thông tin về bạo lực
hay đưa tới một cái nhìn khách quan cho các nhà hoạch định chính sách phát triển đất nước.
Xu hướng địa chính trị biển đảo
Xu hướng địa chính trị biển đảo được bắt nguồn từ lý thuyết về sức mạnh biển của
Alfred Thayer Mahan và lý thuyết “miền đất trái tim” của Mackinder.Nó nhấn
mạnh vai trò sức mạnh biển - yếu tố được coi là giúp cho quốc gia trở thành cường
quốc hùng mạnh. Đây là vấn đề mang tính quốc tế, bất kỳ quốc gia biển nào muốn
xây dựng chính sách địa chính trị biển đảo đúng đắn đều phải tôn trọng luật pháp
trong nước và luật biển quốc tế. CHƯƠNG 2
CẠNH TRANH CHIẾN LƯỢC MỸ - TRUNG TẠI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
1. Tổng quan về khu vực biển Đông
1.1. Vị trí địa lí tự nhiên quan trọng

Khu vực biển Đông là một trong những khu vực biển quan trọng nhất trên thế giới,
nằm ở phía Đông của Đông Nam Á. Nó bao gồm biển và các hòn đảo, bãi cạn, và
cấu trúc địa chất liên quan. 7
Vị trí địa lý tự nhiên của khu vực biển Đông nằm ở rìa Tây Thái Bình Dương, giới
hạn bởi bờ biển phía Đông của các quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc,
Philippines, Malaysia, Brunei và Indonesia. Khu vực biển Đông có diện tích
khoảng 3,5 triệu km², là một phần của Tây Thái Bình Dương và được xem là một
trong những khu vực biển giàu tài nguyên trên thế giới. Có vị trí khá quan trọng về
địa - chính trị, địa - kinh tế, địa - chiến lược,... của khu vực và quốc tế từ xưa đến nay.
Biển Đông có độ sâu trung bình khoảng 1.140m, khối lược nước khoảng 3,928
triệu km (vuông). Hầu như cả Biển Đông bị vây quanh bởi đại lục, bán đảo và các
đảo, rộng bằng khoảng ba lần tổng diện tích của Biển Bột Hải, Hoàng Hải và Biển Hoa Đông cộng lại.
Biển Đông có một hệ thống đảo quan trọng, bao gồm các quần đảo lớn như quần
đảo Trường Sa, Hoàng Sa, quần đảo Paracel và quần đảo Spratly. Những hòn đảo
này không chỉ có giá trị chiến lược về mặt quân sự mà còn có tầm quan trọng về tài
nguyên tự nhiên, đặc biệt là dầu, khí đốt và các nguồn lợi thủy sản.
Đặc biệt, eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của Indonesia, Malaysia và
Singapore) có vị trí vô cùng quan trọng vì tất cả hàng hóa của Đông Nam Á và Bắc
Á đều phải đi qua Biển Đông. Đây cũng là eo biển có lượng tàu thuyền đi qua nhộn
nhịp và lượng dầu vận tải hàng năm qua đây chiếm vị trí thứ 2 thế giới, sau eo biển Homuz (Cộng hòa Iran).
1.2. Vị trí địa lí chiến lược quan trọng
Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình
Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - châu Á; nằm ngay ngã tư
hàng hải thế giới, trải từ Bắc (Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản) xuống
Nam (Malaysia, Australia) và từ phía Tây (Châu Âu, Châu Phi, Trung Đông, Ấn
Độ) sang Đông (châu Đại Dương, châu Mỹ). Hơn 90% lượng vận tải thương mại
của thế giới vận chuyển bằng đường biển và 45% đi qua vùng Biển Đông.
Tuyến đường vận tải quốc tế qua Biển Đông được coi là nhộn nhịp thứ 2 trên thế
giới và điểm gần nhất của tuyến vận tải biển này chỉ cách Côn Đảo (Việt Nam) 8
chừng 38 km. Mỗi ngày có khoảng 300 tàu vận tải các loại qua lại Biển Đông, bao
gồm 200 tàu chở dầu, 50% số tàu này có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% từ 30.000 tấn trở lên.
Con đường biển này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với kinh tế đối với một số
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… Đây là con đường thiết yếu, cho phép
nhập khẩu một phần lớn nguồn dầu và các nguồn tài nguyên khác. Với khoảng
80% lượng dầu thô nhập khẩu của Trung Quốc, 60% của Nhật Bản và 66% của
Hàn Quốc đi qua Biển Đông, cùng với vô số các hàng xuất của của các nước Đông
Nam Á qua vùng biển này. Đối với Việt Nam, con số đó là 95%, vì vậy, không thể
phủ nhận tầm quan trọng của khu vực Biển Đông trong việc điều tiết dòng chảy
thương mại, đặc biệt là vận chuyển đường biển giữa các nước với nhau.
1.3. Vị trí địa lí kinh tế
Khu vực biển Đông có một mạng lưới phức tạp của các vùng biển, eo biển, vịnh và
bãi cạn. Đây là một khu vực giàu đa dạng sinh học, với nhiều loài cá, động vật biển
và động cơ thực vật sống trong đó. Nguồn tài nguyên của Biển Đông được đánh
giá chủ yếu bao gồm về sinh vật (hải sản), khoáng sản (dầu khí), du lịch, giao
thông. Chính vì vị trí địa lý và khí hậu đặc thù đã tạo cho Biển Đông sự đa dạng
sinh học cao. Theo một số đánh giá, Biển Đông bao gồm khoảng 10% tài nguyên
cá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của con người.
Biển Đông còn có hệ thống cảnh quan thiên nhiên, các bãi tắm, vũng, vịnh,...Do
đặc điểm kiến tạo khu vực nên Biển Đông có các dãy núi đá vôi tạo nên nhiều cảnh
đẹp hùng vĩ hay những hang động, bán đảo lớn nhỏ liên kết với nhau tạo thành
quần thể du lịch, đóng góp lớn cho việc phát triển ngành du lịch biển.
Điều này tạo ra một môi trường quan trọng cho ngư nghiệp và du lịch biển. Biển
Đông có hai vịnh lớn là vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ, có khả năng trao đổi nước
với các eo biển, đại dương lân cận qua các eo biển như eo biển Karimatan,
Malacca, eo biển Đài Loan, Bashi. Trên 500 triệu người sống tại vùng duyên hải
xung quanh Biển Đông dựa vào biển. Nghề cá ở Biển Đông mang lại nguồn thực
phẩm quan trọng và thu nhập ngoại hối đáng kể. Bên cạnh đó, còn là những nghề
như đánh bắt cá, vận tải biển, thăm dò khai thác dầu khí và dịch vụ khác. 9
2. Tình hình cạnh tranh và căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông
Trong nhiệm kỳ của tổng thống Donald Trump, quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc
trong khu vực biển Đông đã trở nên căng thẳng và đối đầu. Các yếu tố chính bao
gồm tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên và sự hiện diện quân sự
tăng cường của cả hai bên.
Một trong những yếu tố gây căng thẳng quan trọng là tranh chấp chủ quyền lãnh
thổ. Cả Mỹ và Trung Quốc đều có những yêu sách chủ quyền lên các quần đảo và
cấu trúc địa chất trong khu vực Biển Đông, bởi lẽ cả hai nước đều hiểu, biển ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh và quyền lực của mình,
kiểm soát được các tuyến đường biển quan trọng sẽ có rất nhiều điều kiện để trở
thành một cường quốc biển và mở rộng ảnh hưởng ra toàn cầu. Với mục tiêu đó,
Trung Quốc có những động thái như đặt yêu sách chủ quyền rộng rãi hơn, bao gồm
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, bên cạnh đó Trung Quốc đã lợi dụng
tình hình diễn biến dịch Covid-19 để gia tăng nhịp độ hoạt động trên thực địa, mở
rộng kiểm soát trên Biển Đông và cố ý va chạm với nhiều nước.
Trong khi đó, trong nhiệm kỳ Donald Trump, Mỹ đã tăng cường hoạt động tuần tra
và tập trận quân sự, tăng cường hợp tác quân sự với các đồng minh trong khu vực
và thúc đẩy các biện pháp giám sát và tuân thủ quốc tế. Nổi bật hơn cả là khi Mỹ
đã cứng rắn hơn trên mặt trận ngoại giao-pháp lý, phản đối trực diện yêu sách của
Trung Quốc ở Biển Đông và thúc đẩy tự do hàng hải và hàng không. Hải quân Mỹ
đã tăng tuần tra tự do hàng hải ở Biển Đông để thách thức yêu sách của Trung
Quốc trong hai năm cuối nhiệm kỳ Trump. Bởi có lẽ, tự do hàng hải là vai trò them
chốt và cũng là vai trò kinh tế, an ninh quan trọng nhất, là lợi ích lâu dài đối với
Mỹ, vì vậy nước này rất coi trọng việc đảm bảo đi lại tự do cho tàu bè của mình
trên các tuyến đường qua Biển Đông.
Theo báo cáo được hải quân Mỹ công bố hôm 15/3/2021, các chiến hạm nước này
mỗi năm thực hiện 10 chuyến áp sát các đảo nhân tạo do Trung Quốc bồi đắp trái
phép ở Biển Đông trong giai đoạn 2019-2020 , tăng gấp đôi so với giai đoạn 2014-
2018. Chiến hạm Mỹ trong năm 2020 cũng đi qua eo biển Đài Loan 13 lần, nhiều
nhất trong vòng 14 năm qua. Nếu như dưới thời Tổng thống Barack Obama, hải
quân Mỹ chỉ tổ chức một vài cuộc tuần tra đảm bảo tự do hàng hải đi kèm thông 10
điệp hết sức trung tính là thực thi quyền tự do hàng hải của tàu bè nước ngoài trên
vùng biển quốc tế thì từ năm 2017, nước này đã có hơn 10 cuộc tuần tra như vậy
diễn ra với những thông điệp mang tính thách thức như Mỹ sẵn sàng duy trì hiện
diện xung quanh các thực thể mà Trung Quốc chiếm đóng trái phép.
Vì vậy, với sự gia tăng hiện diện quân sự của Mỹ và Trung Quốc trong khu vực
biển Đông đã tạo ra căng thẳng. Mỹ tiến hành các cuộc tuần tra và tập trận quân sự
thường xuyên gần các quần đảo tranh chấp, trong khi Trung Quốc xây dựng các
căn cứ và cơ sở hạ tầng quân sự trên các đảo nhân tạo trong khu vực. Điều này đã
gây ra mối lo ngại về sự leo thang quân sự và mất cân bằng quyền lực trong khu vực.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh và căng thẳng Mỹ - Trung tại khu vực biển Đông
trong nhiệm kỳ Donald Trump không có giải pháp đơn giản. Những tranh chấp
lãnh thổ, tài nguyên và quân sự đòi hỏi sự thương thảo, hợp tác và giải quyết qua
các cơ chế đa phương và quốc tế. Cả Trung Quốc và mỹ đều muốn thể hiện tầm
ảnh hưởng của mình và đều có chiến lược riêng để kiềm chế đối phương. Biển
Đông là mục tiêu quan trọng vì đây là vùng biển có các vị trí địa - chiến lược, địa -
kinh tế trọng điểm, kiểm soát được vùng biển này đồng nghĩa với việc mở rộng
được ảnh hưởng, vị thế cũng như nâng cao tiềm lực kinh tế của nước mình.
3. Tác động của căng thẳng Mỹ - Trung đến kinh tế Việt Nam.
Căng thẳng tại biển Đông giữa Mỹ và Trung Quốc đã gây ra những tác động đáng
kể đối với kinh tế Việt Nam. Dưới đây là một số tác động chính:
3.1. Tác động tiêu cực
3.1.1. An ninh và ổn định khu vực

Các căng thẳng và xung đột trong tranh chấp biển Đông đã tạo ra không chắc chắn
và rủi ro an ninh trong khu vực. Vị trí quẩn đảo Trường Sa có thể dùng để kiểm
soát các tuyến hàng hải qua lại Biển Đông hoặc dùng cho mục đíhc quân sự như
đặt trạm ra-da, các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân. Bên cạnh đó, do
vị trí nằm dài theo hướng bờ biển Việt nam, Hoàng Sa và Trường Sa là những vị trí
tiền tiêu bảo vệ sườn Đông của đất nước, cũng như các vùng biển và thềm lục địa 11
của Việt Nam. Nếu quốc gia nào kiểm soát được 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông.
3.1.2. Thương mại và đầu tư
Các biện pháp trừng phạt và thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc đã tạo ra một môi
trường không chắc chắn và rủi ro trong thương mại và đầu tư. Việc áp đặt thuế
quan và các rào cản thương mại đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và đầu tư
của Việt Nam, đặc biệt là trong các ngành hàng mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh
như dệt may, điện tử và nông sản. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam
năm 2019 được dự báo sẽ giảm 0,3% và mạnh hơn trong các năm 2021 - 2023.
Tương tự, tốc độ tăng nhập khẩu sẽ giảm khoảng 0,6%.
3.1.3. Chính trị - ngoại giao
Lợi ích của Mỹ và Trung Quốc thường được đặt lên hàng đầu so với các quốc gia
nhỏ trong khu vực, điều này dẫn đến khả năng Việt Nam có thể phải đối mặt với sự
đặt lên bàn cân trong các cuộc đàm phán hoặc thương lượng giữa hai nước lớn này.
Trong bối cảnh căng thẳng và cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc,
quyền lợi của Việt Nam có thể bị đưa ra như một phần trong các cuộc thương
lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của hai nước này.
Điều này phần nào phản ánh sự phức tạp và khó khăn mà Việt Nam đang đối diện
khi cố gắng bảo vệ chủ quyền và quyền lợi quốc gia trong bối cảnh căng thẳng địa
chính trị toàn cầu ngày nay. Mặc dù Việt Nam là một quốc gia nhỏ trong khu vực
Đông Nam Á, nhưng với vị trí chiến lược và vai trò quan trọng của mình, nước này
không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của những đàm phán và thương lượng giữa hai đại cường lớn.
Việc Việt Nam phải đối mặt với áp lực từ các nước lớn để thích ứng và bảo vệ
quyền lợi của mình trong các vấn đề quốc tế như Biển Đông là điều không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để Việt Nam khẳng định vai trò và nâng
cao tầm nhìn đối ngoại của mình, bằng cách tận dụng các mối quan hệ đa phương
và kết nối với các đối tác chiến lược khác để cùng nhau thúc đẩy hòa bình, ổn định
và phát triển bền vững trong khu vực. 12
Với tư cách là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, Việt Nam
cần phải khéo léo trong việc đàm phán và thương lượng để bảo vệ và thúc đẩy lợi
ích quốc gia một cách bền vững. Đồng thời, việc tăng cường năng lực tự bảo vệ và
sẵn sàng đối mặt với các thách thức mới sẽ là yếu tố then chốt giúp Việt Nam duy
trì vai trò quan trọng và ảnh hưởng trong khu vực và trên thế giới.
3.1.4. Hợp tác kinh tế quốc tế
Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực không nhỏ từ những nhóm lợi ích tại Mỹ và
Trung Quốc khi cố gắng điều hành mối quan hệ song phương với hai quốc gia này.
Trên thực tế, sự cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc đã đặt nước này
vào tình huống khó khăn khi phải cân bằng giữa các lợi ích và yêu cầu của hai đối
tác lớn này, đặc biệt là trong những vấn đề nhạy cảm như Biển Đông và hợp tác an ninh-quân sự.
Việt Nam, như một quốc gia nhỏ trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, phải có
chiến lược ngoại giao linh hoạt để duy trì và củng cố quan hệ với Mỹ và Trung
Quốc một cách cân bằng và bền vững. Tuy nhiên, việc quyết định tăng cường quan
hệ với một nước và giảm quan hệ với nước còn lại không chỉ đơn giản là một sự
lựa chọn chính trị mà còn phải xem xét đến các yếu tố chiến lược, kinh tế và an ninh toàn cầu.
Trong bối cảnh căng thẳng về Biển Đông, Việt Nam đã phải tìm cách thúc đẩy hòa
bình và ổn định trong khu vực, đồng thời giữ vững chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Việc hợp tác an ninh-quân sự với Mỹ và các đối tác quốc tế là một phần không thể
thiếu trong chiến lược này, giúp nước này nâng cao khả năng phản ứng và phòng
ngừa các thách thức an ninh mới, như mối đe dọa từ sự mở rộng quân sự của Trung Quốc trên biển.
Ngoài ra, sự nghi kỵ giữa Mỹ và Trung Quốc cũng tạo ra những cơ hội và thách
thức đặc biệt cho Việt Nam. Việc cân bằng quan hệ và tận dụng lợi thế địa lý, kinh
tế và văn hóa của mình để thu hút đầu tư và phát triển bền vững là một điều không
thể thiếu trong chiến lược phát triển quốc gia. Việt Nam cần phải tự tin khẳng định
vai trò và ảnh hưởng của mình trong khu vực, đồng thời nâng cao khả năng thích
ứng và phản ứng trước những biến động phức tạp từ bên ngoài.
3.2. Tác động tích cực 13
3.2.1. Hỗ trợ từ Mỹ và các đối tác quốc tế
Mỹ và nhiều quốc gia khác đã nâng cao mức độ hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam
trong các lĩnh vực an ninh, hải quân và phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, Mỹ đã
thể hiện sự cam kết mạnh mẽ thông qua việc cung cấp các nguồn lực và kỹ thuật
quân sự, đào tạo quân đội, và cùng hợp tác trong các hoạt động an ninh biển.
Trong bối cảnh căng thẳng gia tăng ở khu vực Biển Đông, Mỹ đã và đang đưa ra
các biện pháp nhằm kiềm chế những dã tâm mở rộng và chiếm đóng mà Trung
Quốc đang thực hiện. Điều này không chỉ nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia mà còn để
đảm bảo an ninh biển chung và tự do hàng hải trong khu vực. Các nỗ lực này cũng
hướng đến việc tăng cường khả năng tự bảo vệ của Việt Nam và các quốc gia trong
khu vực, từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế và duy trì ổn định khu vực.
Việc Mỹ hỗ trợ Việt Nam trong phát triển cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững. Các dự án hạ tầng vận tải,
năng lượng và giao thông được thực hiện nhằm cải thiện năng lực hạ tầng quốc gia
và nâng cao sự kết nối vùng miền. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà
còn giúp Việt Nam tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và
nâng cao vị thế quốc tế.
Tóm lại, sự hợp tác chặt chẽ giữa Việt Nam và Mỹ trong các lĩnh vực an ninh, hải
quân và phát triển hạ tầng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ lợi ích
quốc gia mà còn góp phần đảm bảo ổn định và an ninh khu vực. Đây là một ví dụ
rõ ràng về cách mà hợp tác quốc tế có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết những thách thức an ninh và phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay.
3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
Tranh chấp Biển Đông đã thúc đẩy Việt Nam tìm kiếm cơ hội thị trường xuất khẩu
mới và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Việt Nam đã tăng cường hợp
tác với các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Hàn Quốc, các thành viên trong Liên
minh Châu Âu và các quốc gia trong ASEAN. Điều này không chỉ giúp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu mà còn giảm thiểu phụ thuộc vào thị trường duy nhất, là Trung Quốc. 14
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhất định so với Trung Quốc trong nhiều ngành
hàng, như nông nghiệp, thủy sản, và thủ công mỹ nghệ. Sự đa dạng hóa này cho
phép các doanh nghiệp Việt Nam khai thác mạnh mẽ các cơ hội từ cuộc chiến
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Việc hướng đến thị trường Mỹ không chỉ mở
ra tiềm năng xuất khẩu lớn mà còn giúp nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Hơn nữa, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh các biện pháp cải cách kinh tế để nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Việc cải thiện môi trường đầu tư, giảm bớt các
rào cản thương mại, và tăng cường minh bạch trong hoạt động kinh doanh là
những bước đi quan trọng nhằm thu hút đầu tư trực tiếp từ các công ty Mỹ và các
quốc gia khác trên thế giới. Đây cũng là cơ hội để nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm Việt Nam trước mắt thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh các yếu tố này, Việt Nam không chỉ đứng trước cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu mà còn là thời điểm để củng cố vị thế kinh tế trên trường quốc tế.
Quản lý thông minh và chiến lược phát triển bền vững từ phía chính phủ và sự nỗ
lực của các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò quyết định trong việc đưa nền kinh tế
Việt Nam tiến về phía trước trong thời kỳ đầy thử thách và cơ hội này.
3.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vì sự bất định trong khu vực Biển Đông, một số doanh nghiệp và nhà đầu tư đã
chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam. Điều này không chỉ đóng góp
vào việc thu hút và tăng cường Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
mà còn có tác động sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia.
Sự di chuyển của các nhà đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam được thúc đẩy bởi
nhiều yếu tố. Trong đó, các doanh nghiệp quốc tế đặc biệt quan tâm đến sự ổn định
chính trị và an ninh trong nước, cũng như các ưu đãi thuế và chi phí lao động hợp
lý tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã chủ động cải thiện môi trường
kinh doanh, giảm bớt các rào cản thương mại và nâng cao minh bạch trong hoạt
động kinh doanh, tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn.
Sự dịch chuyển này không chỉ đơn thuần là việc di dời các dây chuyền sản xuất
hay đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại Việt Nam mà còn mở ra cơ hội để nước này trở
thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 15
Các nhà đầu tư không chỉ đánh giá cao vị trí chiến lược của Việt Nam trong khu
vực mà còn nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường tiêu thụ nội địa và các thị
trường xuất khẩu mở rộng.
Việc gia tăng FDI vào Việt Nam không chỉ mang lại nguồn vốn lớn mà còn đóng
góp tích cực vào việc tạo ra việc làm cho người lao động địa phương và thúc đẩy
phát triển kinh tế toàn diện. Sự tăng trưởng của các khu công nghiệp, các đô thị
công nghiệp và các cụm kinh tế tại các tỉnh miền núi và miền nông thôn đã mở ra
cơ hội lớn cho người lao động nơi đây, đồng thời giúp cải thiện đời sống và nâng cao năng suất lao động.
3.2.4. Hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và tài nguyên biển
Các tranh chấp biển Đông đã thúc đẩy Việt Nam tìm kiếm hợp tác với các đối tác
quốc tế trong việc khai thác tài nguyên biển và phát triển năng lượng tái tạo. Việt
Nam đã hợp tác với các công ty năng lượng và dầu khí quốc tế để phát triển các dự
án năng lượng mặt trời, gió và khai thác dầu khí trên biển.
3.2.5. Tăng cường hợp tác với ASEAN
Tranh chấp biển Đông đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy Việt Nam
tăng cường hợp tác với các quốc gia thành viên ASEAN và đẩy mạnh nỗ lực đoàn
kết trong việc đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp. Việc xây dựng một mặt
trận đoàn kết vững chắc không chỉ giúp bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia mà
còn củng cố vai trò của Việt Nam trong cộng đồng ASEAN.
Việt Nam, cùng với các nước thành viên ASEAN, đã thực hiện nhiều nỗ lực chung
để duy trì ổn định và hòa bình trong khu vực Biển Đông. Việc tập trung vào việc
thúc đẩy đàm phán và hợp tác, chia sẻ thông tin và thúc đẩy nỗ lực giải quyết tranh
chấp theo đúng luật pháp quốc tế đã phản ánh cam kết chung của các thành viên
ASEAN và nhấn mạnh vai trò quan trọng của ASEAN như một cộng đồng vùng biển.
Đặc biệt, Việt Nam đã chủ động đề xuất các giải pháp xây dựng niềm tin và tăng
cường hợp tác với các đối tác quốc tế, bao gồm Mỹ, Nhật Bản và các quốc gia
châu Âu, nhằm tăng cường sự ủng hộ quốc tế cho các nỗ lực của ASEAN. Điều
này không chỉ làm tăng thêm sức mạnh đàm phán mà còn khẳng định vai trò lãnh 16
đạo của Việt Nam trong việc đưa ra các giải pháp chung và xây dựng một môi
trường hòa bình và ổn định ở khu vực biển Đông.
Việc thúc đẩy hợp tác ASEAN và củng cố vai trò của Việt Nam không chỉ có ý
nghĩa quan trọng trong bảo vệ chủ quyền quốc gia mà còn mở ra cơ hội để Việt
Nam đóng góp tích cực hơn vào quá trình xây dựng nền kinh tế khu vực và hòa
bình ổn định toàn cầu. Việc duy trì mối quan hệ mật thiết và sự đoàn kết trong
ASEAN sẽ là nền tảng vững chắc cho Việt Nam để đối phó với những thách thức
mới trong tương lai và góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Đông Nam Á.
Tóm lại, mặc dù tranh chấp biển Đông đã gây ra nhiều tác động tiêu cực, nhưng
cũng có những mặt tích cực đối với kinh tế Việt Nam. Việc tìm kiếm cơ hội thị
trường mới, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng cường hợp tác với các đối
tác quốc tế đã đóng góp vào sự phát triển và đa dạng hóa kinh tế của Việt Nam. CHƯƠNG 3
ẢNH HƯỞNG CỦA CẠNH TRANH MỸ - TRUNG TỚI KINH TẾ VIỆT NAM 17
1. Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Mỹ trong nhiệm kỳ của Donald Trump
Từ năm 1995, Việt Nam luôn xuất siêu sang Hoa Kỳ. Năm 2016, trong năm đầu
tiên nhiệm kỳ tổng thống, ông Donald Trump đã lưu ý Việt Nam về thâm hụt
thương mại. Đến tháng 01/2020, bộ Ngân Khố Mỹ liệt Việt Nam vào danh sách
các quốc gia thao túng tiền tệ do mức thặng dư ngày càng lớn. Washington yêu cầu
Hà Nội giảm can thiệp và cho phép các biến động tỷ giá hối đoái phản ánh các
nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế, bao gồm cả việc nâng cao dần tỷ giá hối đoái
thực tế. Đến tháng 08/2020, khi thâm hụt thương mại của Mỹ với Việt Nam tăng
lên mức kỷ lục, cũng là lúc chính quyền tổng thống Trump công bố mở điều tra
Việt Nam thao túng tiền tệ và nguồn gốc gỗ Việt Nam xuất sang Mỹ.
Ngoài ra, không nên quên là mối quan hệ song phương trong khoảng 10 năm gần
đây đã được thắt chặt rất nhiều bởi vì Việt Nam trở thành một đối tác chiến lược
rất quan trọng của Mỹ, trong đó có cả việc chống lại những tham vọng của Trung
Quốc. Tiếp theo, về phương diện chiến lược của Mỹ, Việt Nam có vai trò quan
trọng, đặc biệt là ở Biển Đông, khu vực mà Hoa Kỳ đã thông qua một ngân sách để
tái đầu tư vào kế hoạch quân sự và an ninh và dĩ nhiên Việt Nam nằm trong chiến lược này của Hoa Kỳ.
Cần phải nói là chính chính quyền Trump đã thúc đẩy tiến trình xích lại gần với
Việt Nam nhiều hơn so với dưới thời Obama, thuộc đảng Dân Chủ. Đúng là có
những bất đồng trên phương diện thương mại, nhưng tôi nghĩ rằng Việt Nam và
Hoa Kỳ hiện có cùng suy nghĩ trong lĩnh vực an ninh và an toàn ở Biển Đông,
cũng như trên nhiều vấn đề và hợp tác khác, đặc biệt là về quản lý sông Mêkông, năng lượng…
Đúng là có một chút căng thẳng về thương mại, nhưng tôi không nghĩ là, nếu được
bầu lại, chính quyền Trump sẽ gia tăng sức ép và xung đột trực diện ở mức độ
trung bình với Việt Nam vì những lý do mà tôi nêu ở trên và hơn nữa, chính chính
quyền Trump đã thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác với Hà Nội trên nhiều lĩnh vực
trong những năm gần đây.
2. Những thách thức và cơ hội cho kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh Mỹ - Trung 18