KTCT Mác-Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
KTCT Mác-Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 4
1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG ..................... 4
1.1. Bản chất tiền công .......................................................................................... 4
1.2. Các hình thức cơ bản của tiền công .............................................................. 5
1.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế ................................................... 6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ến tiền công ............................................................ 7
2. THỰC TRẠNG GẦN ĐÂY, TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
CHÂN TAY CÓ THỂ CAO HƠN TIỀN LƯƠNG CỦA SINH VIÊN MỚI RA
TRƯỜNG .................................................................................................................. 8
2.1. Thực trạng tiền lương của người lao ộng chân tay hiện nay trong một số
ngành nghề ............................................................................................................. 8
2.2. Thực trạng tiền lương của sinh viên mới ra trường hiện nay trong một
số ngành nghề ...................................................................................................... 11
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 13
2.3.1. Vì sao người lao ộng chân tay có thể có mức lương cao............................. 13
2.3.2. Vì sao sinh viên mới ra trường có thể có mức lương thấp ......................... 13
2.4. Giải pháp nâng cao tiền lương cho sinh viên mới ra trường.................... 14
2.4.1. Đến từ bản thân sinh viên ............................................................................. 14
2.4.2. Đến từ nhà trường, doanh nghiệp ................................................................ 14
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 16
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730 LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của một ất nước. Việc
người lao ộng ược nhận lương úng với sức lao ộng của mình là một trong những ộng
lực trong việc óng góp vào sự phát triển kinh tế ất nước. Bởi, tiền lương là mục ích
chính của người lao ộng. Bởi vậy, chính sách tiền lương luôn là một trong những chính
sách cơ bản, quan trọng và cấp thiết của mỗi quốc gia, bởi nó không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp ến lực lượng lao ộng của quốc gia ó, dẫn tới ảnh hưởng ến những iều kiện về
mức sống, chất lượng cuộc sống của người dân mà còn ảnh hưởng ến sự phát triển của
kinh tế xã hội ất nước.
Trong bối cảnh thế kỉ XXI, khi thế giới ối mặt với sự suy giảm tăng trưởng kinh
tế, dẫn tới tiền lương thực tế ở các quốc gia giảm, e dọa ến mức sống, an sinh xã hội của
người dân. Điều này òi hỏi các quốc gia cần có các biện pháp chính sách cấp thiết ể
chống lại sự suy giảm của tiền lương thực tế, duy trì sự tăng trưởng kinh tế. Đứng trước
sự cấp bách của toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta luôn nhận thức sâu sắc về vai trò và ý
nghĩa của tiền lương ối với sự phát triển của ất nước, qua ó từng bước hoàn thiện, sửa
ổi, bổ sung hệ thống chính sách tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp
lý,... góp phần ảm bảo tối a lợi ích, nâng cao mức sống cho người lao ộng.
Nhận thức ược tầm quan trọng của tiền lương ối với sự phát triển của một nền kinh
tế, em ã chọn ề tài: “Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về tiền công và làm rõ thực
trạng gần ây, tiền lương của người lao ộng chân tay có thể cao hơn tiền lương của
sinh viên mới ra trường” ể nghiên cứu, hoàn thiện cho bài tập lớn của mình 3 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730 NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TIỀN CÔNG
1.1. Bản chất tiền công
Tiền công là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao ộng, là giá cả của
hàng hóa sức lao ộng. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao ộng của
người lao ộng làm thuê tạo ra. Nhưng trong xã hội tư bản, tiền công ã bị che ậy dưới
hình thái là giá cả của lao ộng. Điều này ã ược Mác vạch rõ bản chất của tiền công thông
qua lý luận về tiền công. Theo C.Mác “Ở trên bề mặt của xã hội tư sản, tiền công của
người công nhân thể hiện ra thành giá cả của lao ộng, thành một số lượng tiền nhất ịnh
trả cho một lao ộng nhất ịnh”. Như vậy, tiền công trong xã hội tư bản bị lầm tưởng là giá
cả của lao ộng, tức là khi lao ộng làm việc cho nhà tư bản một thời gian nào ó thì ược
nhận tiền trả công nhất ịnh. Tiền công nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian lao ộng hoặc
số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra.
Thực chất, tiền công không phải là giá cả của lao ộng. Vì lao ộng không phải là
hàng hóa và không thể là ối tượng mua bán. Bởi lẽ, sức lao ộng là toàn bộ những tiềm
năng, khả năng về thể lực và trí lực lao ộng tồn tại tiềm tàng trong một con người bình
thường. Còn lao ộng là quá trình tiêu dùng sức lao ộng ó dưới hình thức cụ thể ể tạo ra
một giá trị sử dụng nào ó. Sức lao ộng là hàng hóa còn lao ộng không phải là hàng hóa.
Nếu lao ộng là hàng hóa thì nó phải tồn tại trước khi em bán, phải ược vật hóa trong
một hình thức cụ thể nào ó. Khi lao ộng có tư liệu sản xuất thì họ sẽ dùng sức lao ộng ể
sản xuất ra hàng hóa và bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ không bán “lao ộng”. Bên
cạnh ó, nhà tư bản mua hàng hóa sức lao ộng vì nhà tư bản chỉ trả tiền công cho người
lao ộng sau khi người lao ộng ã hao phí sức lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa ó.
Nếu lao ộng là hàng hóa thì hàng hóa ó cũng phải có giá trị. Nhưng lao ộng là thực
thể và là thước o nội tại của giá trị. Như vậy giá trị của lao ộng ược o bằng lao ộng. Điều này thật vô nghĩa.
Không chỉ vậy, việc thừa nhận lao ộng là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn
về lý luận sau ây: Thứ nhất, nếu lao ộng là hàng hóa và nó ược trao ổi ngang giá, thì nhà
tư bản không thu ược lợi nhuận (giá trị thặng dư), iều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của
quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, còn nếu “hàng hóa lao ộng”
ược trao ổi không ngang giá ể có giá trị thặng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
Trong xã hội tư bản, tiền công ược biểu hiện ra như là giá cả của lao ộng vì: Hàng
hóa sức lao ộng không bao giờ tách khỏi người bán, người bán sức lao ộng chỉ nhận ược
tiền công sau khi ã lao ộng (kết hợp sức lao ộng của mình với tư liệu sản xuất của nhà
tư bản) ể tạo ra một giá trị sử dụng có chứa giá trị mới tăng thêm cho nhà tư bản. Tức là
nhà tư bản chỉ trả tiền công cho người lao ộng sau khi họ ã sử dụng sức lao ộng ể sản
xuất ra hàng hóa. Điều này làm nhà tư bản lầm tưởng ó là tiền công sau khi lao ộng của
người lao ộng. Hơn nữa, tiền công mà nhà tư bản trả cho người lao ộng theo thời gian,
số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao ộng sản xuất ra nên dường như số lượng
tiền công nhiều hay ít ều phụ thuộc vào người lao ộng. Điều này ã tạo ra sự nhầm tưởng 4
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
rằng toàn bộ lao ộng mà người lao ộng hao phí ều ược nhà tư bản trả công ầy ủ chứ
không có sự bóc lột. Như vậy, tiền công trong xã hội tư bản ã ược ngụy trang kín áo dưới
sự bóc lột thặng dư của nhà tư bản. Sự bóc lột ấy ược biểu hiện thông qua các quan hệ
“thuận mua vừa bán”, “tự do”, “bình ẳng” giữa nhà tư bản và người lao ộng. Rõ ràng,
nó ã che ậy mọi dấu vết của sự phân chia thời gian ngày lao ộng thành thời gian lao ộng
tất yếu và thời gian lao ộng thặng dư, lao ộng ược trả công và lao ộng không công. Do
vậy, tiền công che ậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
1.2. Các hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền công tính theo thời gian và tiền công tính
theo sản phẩm. Tùy theo mức ộ, tính chất công việc mà nhà tư bản vận dụng hình thức
trả công nào cho phù hợp.
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều
tùy theo thời gian lao ộng của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn. Phải phân biệt
tiền công tính theo giờ, theo ngày hoặc theo tháng. Trong ó trả theo giờ là chính xác
nhất. Muốn biết tiền công tính theo giờ (giá cả sức lao ộng) thì lấy giá cả hàng ngày của
sức lao ộng chia cho số giờ của ngày lao ộng. Tiền công trả theo thời gian thường ược
trả cho những công việc không ịnh lượng ược một cách cụ thể. Các yếu tố ảnh hưởng ến
tiền công tính theo thời gian: ộ dài của thời gian lao ộng, cường ộ làm việc, tính chất
công việc, trình ộ tay nghề, kinh nghiệm của người lao ộng,... Sở dĩ, tiền công trả theo
giờ là chính xác nhất vì tiền công ngày và tiền công tháng chưa nói rõ ược mức tiền công
ó cao hay thấp, mà còn phụ thuộc vào ngày lao ộng dài hay ngắn. Nếu ộ dài ngày lao
ộng không ổi thì tiền công tính theo ngày, tháng phụ thuộc vào giá cả sức lao ộng của
người lao ộng. Ngược lại, nếu giá cả sức lao ộng không ổi thì tiền công tính theo ngày,
tháng lại do ộ dài ngày lao ộng quyết ịnh. Bởi vậy, người lao ộng ược trả công cao hay
thấp là phụ thuộc vào giá cả sức lao ộng của họ hoặc thời gian lao ộng dài hay ngắn.
Nhà tư bản khi thực hiện trả công theo ngày, tháng có thể không thay ổi lương ngày,
tháng ó mà vẫn hạ thấp ược giá cả sức lao ộng bằng việc kéo dài thời gian lao ộng trong
ngày hoặc tăng cường ộ làm việc của công nhân. Việc trả lương kéo dài thời gian có lợi
cho nhà tư bản khi thị trường thuận lợi, mở rộng sản xuất nhà tư bản buộc người lao ộng
làm thêm thời gian,... Ngược lại, nếu thị trường không thuận lợi, thu hẹp sản xuất, nhà
tư bản thực hiện trả lương theo giờ cho người lao ộng, rút ngắn thời gian lao ộng trong
ngày,... ể hạ thấp tiền công.
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc
vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân ã sản
xuất ra hoặc số lượng công việc ã hoàn thành trong một thời gian nhất ịnh. Mỗi sản phẩm
ược trả công theo một ơn giá nhất ịnh, gọi là ơn giá tiền công. Đơn giá tiền công ược xác
ịnh bằng thương số giữa tiền công trung bình của công nhân trong một ngày với số lượng
sản phẩm trung bình mà công nhân sản xuất ra trong một ngày. Về thực chất, ơn giá tiền
công là tiền công trả cho một thời gian cần thiết nhất ịnh ể sản xuất ra một sản phẩm. Vì
vậy, tiền công trả theo sản phẩm thật ra chỉ là sự chuyển hóa về hình thức của tiền công tính theo thời gian. 5 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Có thể thấy, hình thức tiền công tính theo sản phẩm càng bộc lộ rõ bản chất bóc lột
của nhà tư bản ối với người lao ộng so với tiền công tính theo thời gian. Điều này không
chỉ giúp nhà tư bản dễ dàng kiểm soát công nhân, chất lượng, sản phẩm của mình, mà
còn dẫn tới sự cạnh tranh giữa những người lao ộng về năng suất công việc, cường ộ làm
việc, tạo ra nhiều sản phẩm hơn ể tiền công cao hơn, kéo dài ngày lao ộng càng tạo ra
giá trị cho nhà tư bản. Vì vậy, hình thức tiền công tính theo sản phẩm dễ dẫn ến tình
trạng làm việc quá sức, ảnh hưởng xấu ến sức khỏe, tinh thần của người lao ộng. Hình
thức tiền công tính theo sản phẩm một mặt kích thích người lao ộng làm việc, mặt khác
là phương thức quản lý ối với các phương thức sản xuất của tư bản chủ nghĩa.
Nhìn chung, cho dù người lao ộng ược trả công theo hình thức trả công nào thì nhà
tư bản luôn tìm cách ể hạ thấp giá trị của sức lao ộng. Vì vậy, người lao ộng cần biết giá
trị sức lao ộng của chính mình ể bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với
nhà tư bản. Điều này không chỉ giúp cho người lao ộng nhận ược tiền công xứng áng
với giá trị sức lao ộng của mình bỏ ra mà còn kích thích năng lực làm việc sáng tạo, tích
cực của người lao ộng với nhà tư bản.
1.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận ược do bán sức lao ộng
của mình cho nhà tư bản. Tiền công ược sử dụng ể tái sản xuất sức lao ộng, nên tiền công
danh nghĩa phải ược chuyển hóa thành tiền công thực tế.
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người lao ộng nhận ược sau khi làm việc. Vì
vậy, ây là giá cả thị trường của hàng hóa sức lao ộng và nó phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu về hàng hóa sức lao ộng trên thị trường. Tiền công danh nghĩa có thể tăng
hoặc giảm tùy theo sự biến ộng của cung cầu hàng hóa sức lao ộng trên thị trường. Giả
sử, nếu cung về hàng hóa sức lao ộng lớn hơn cầu về hàng hóa sức lao ộng thì lúc này
tiền công danh nghĩa sẽ nhỏ hơn giá trị của hàng hóa sức lao ộng.
Tiền công thực tế là tiền công ược biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và
dịch vụ mà công nhân mua ược bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tiền công thực tế có mối quan hệ tỉ lệ thuận với tiền công danh nghĩa và tỉ lệ nghịch
với giá cả tư liệu sinh hoạt, dịch vụ trong khi các iều kiện khác không ổi. Điều này ược
thấy rõ nhất khi tiền công danh nghĩa không ổi nhưng xảy ra lạm phát khiến cho giá cả
tư liệu sinh hoạt, dịch vụ tăng lên dẫn ến ời sống hằng ngày khó khăn hơn, giảm tiền lương thực tế.
Thông qua quy luật của sự vận ộng tiền công trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác ã chỉ
rõ bản chất của xu hướng vận ộng tiền công: tiền công danh nghĩa luôn có xu hướng
tăng lên bởi sự vận ộng tăng lên của khoa học kĩ thuật làm tăng năng suất lao ộng, cường
ộ lao ộng, sự nâng cao của trình ộ lao ộng, kinh nghiệm làm việc, vốn tri thức, hiểu
biết,... Nhưng, mức tăng của các nhân tố ấy thực tế không thể theo kịp mức tăng của giá
cả tư liệu sinh hoạt, dịch vụ,...dẫn ến các hiện tượng lạm phát, khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp,... Điều này minh chứng cho tiền công thực tế của người lao ộng có xu hướng
giảm i, hạ thấp mức sống của người lao ộng. 6
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Thứ người lao ộng quan tâm là tiền công thực tế. Qua ó, mỗi quốc gia cần cố gắng
giảm thiểu, kiềm chế tình trạng lạm phát, duy trì lạm phát ở mức thấp ể ổn ịnh giá cả của
tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt nhằm ổn ịnh tiền công thực tế của người lao ộng, ổn ịnh mức sống của người dân.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ến tiền công
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao ộng nên một mặt, nó ảnh hưởng bởi giá trị sức
lao ộng của người lao ộng, mặt khác nó bị tác ộng bởi quy luật của thị trường. Một là,
tiền công chịu sự tác ộng của quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao ộng. Tương quan
về cung cầu hàng hóa sức lao ộng ở mỗi ngành, nghề khác nhau là khác nhau. Nhìn
chung, những ngành sử dụng lao ộng giản ơn thường có cung lớn hơn cầu về hàng hóa
sức lao ộng, vì thế tiền công ở những ngành này thường có xu hướng ngày càng thấp
hơn. Ngược lại, ở những ngành sử dụng lao ộng trí tuệ, thường cần lao ộng có trình ộ,
tay nghề cao thì cung lại nhỏ hơn cầu về hàng hóa sức lao ộng. Điều này dẫn ến xu
hướng tiền công ngày càng tăng. Tương quan cung cầu của hàng hóa sức lao ộng ở
những thời iểm khác nhau cũng khác nhau. Chẳng hạn, khi nền kinh tế bước vào khủng
hoảng, suy thoái, sản xuất hàng hóa, dịch vụ giảm khiến cho cầu về hàng hóa sức lao
ộng giảm. Khi ó, tiền công có xu hướng giảm. Ngược lại, khi sản xuất lưu thông, nền
kinh tế phát triển, ầu tư mở rộng sản xuất khiến cho cầu về lao ộng tăng cũng dẫn ến tiền
công có xu hướng tăng. Không chỉ vậy, tương quan cung cầu về hàng hóa sức lao ộng
giữa các vùng khác nhau, các quốc gia khác nhau là khác nhau nên có sự chênh lệch về
tiền công giữa các vùng, giữa các quốc gia.
Hai là, tiền công chịu sự tác ộng của giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên thị
trường. Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên nhanh hơn so với sự tăng lên của tiền
công danh nghĩa sẽ dẫn ến tiền công thực tế giảm xuống. Bởi vậy, cần iều chỉnh tiền
công danh nghĩa theo tỷ lệ lạm phát ể ảm bảo mức sống của người dân.
Ba là, tiền công chịu sự tác ộng của các yếu tố chính trị xã hội của ất nước chẳng hạn
như sự can thiệp của chính phủ thông qua các chính sách tiền lương, mức lương tối
thiểu,... Tiền công không chỉ thuần túy là vấn ề kinh tế, vấn ề lợi ích mà hơn nữa ó là
vấn ề xã hội, liên quan trực tiếp ến chính sách kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Bởi vậy,
cơ chế iều tiết của thị trường lao ộng phải ược ịnh hướng bằng chính sách tiền lương của
nhà nước, quy ịnh mức lương tối thiểu, ban hành thành luật, ảm bảo ời sống của người dân.
Quan trọng hơn cả, tiền công phản ánh giá trị của hàng hóa sức lao ộng nên mỗi người
lao ộng sẽ có mức tiền công khác nhau. Điều này phụ thuộc vào chính giá trị sức lao ộng
mà họ hao phí. Để cải thiện tiền công của chính mình trong iều kiện các yếu tố khác
không ổi, người lao ộng cần nâng cao giá trị sức lao ộng của bản thân, nâng cao trình ộ
chuyên môn, học vấn, kinh nghiệm, cải thiện sức khỏe, tinh thần,... ể tạo ra giá trị cao
hơn cho sự hao phí sức lao ộng của mình. 7 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Nhìn chung, Mác ã ưa ra lý luận về bản chất tiền công ể phân biệt rõ “sức lao ộng” và
“lao ộng”, ồng thời vạch rõ sự bóc lột của nhà tư bản ối với người lao ộng qua ó bổ sung
và hoàn thiện về lý luận giá trị thặng dư, phê phán luận iệu “kẻ có của, người có công”.
2. THỰC TRẠNG GẦN ĐÂY, TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG CHÂN TAY CÓ THỂ CAO HƠN TIỀN LƯƠNG CỦA
SINH VIÊN MỚI RA TRƯỜNG
2.1. Thực trạng tiền lương của người lao ộng chân tay hiện nay
trong một số ngành nghề
Người lao ộng chân tay là những người làm công việc liên quan ến lao ộng thủ công và
lương thưởng ược tính theo thời gian làm việc. Người lao ộng chân tay thường làm việc
trong các lĩnh vực: xây dựng, nông nghiệp, dệt may, sản xuất, chăm sóc,... Công việc lao
ộng chân tay thường òi hỏi người lao ộng có sức khỏe tốt, sự chịu khó, cần mẫn, chịu
ựng ược vất vả, khó khăn, nặng nhọc,...
Tuy công việc lao ộng chân tay gắn liền với sự vất vả, khó khăn nhưng nó không òi hỏi
người lao ộng có kĩ năng chuyên môn cao, học vấn, kiến thức sâu rộng. Vì thế, tiền lương
của công việc này có xu hướng thấp hơn so với tiền lương của công việc lao ộng trí óc,
văn phòng,... Trên thực tế, nhu cầu việc làm lao ộng chân tay ở nước ta hiện nay vẫn khá
cao và a dạng, ặc biệt là trong các lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, nông nghiệp và dịch
vụ, cho nên tiền lương của lao ộng chân tay trong các lĩnh vực này có xu hướng tăng và
thu hút, giữ chân người lao ộng.
Thực trạng tiền lương của một số ngành nghề lao ộng chân tay:
Ngành xây dựng: Mức lương của thợ xây Việt Nam hiện nay có thể dao ộng tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như ịa iểm, kỹ năng, kinh nghiệm, loại công trình và iều kiện lao ộng
cụ thể. Trong ó, mức lương thợ xây trung bình dao ộng từ 300 500 nghìn ồng/ngày
(Công thợ xây bao nhiêu tiền một ngày, 2023). Tuy nhiên, thợ xây là ngành nghề có tính
chất vất vả, nặng nhọc, òi hỏi sức khỏe tốt nên thời gian lao ộng của người lao ộng ngành
xây dựng giảm xuống. Thu nhập trung bình của lao ộng ngành xây dựng giai oạn 2018
sơ bộ 2022 dao ộng từ 5 8 triệu ồng/tháng theo số liệu của tổng cục thống kê. Trong
ó, thu nhập từ việc làm bình quân/tháng của lao ộng làm công ăn lương ngành xây dựng
năm 2022 là 7,248 triệu ồng. (Báo cáo iều tra lao ộng việc làm năm 2022, 2023)
Hình 2.1.1. Thu nhập bình quân một lao ộng ang làm việc ngành xây dựng giai
oạn 2018 sơ bộ 2022 8
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn chung, tiền lương của người lao ộng làm trong ngành xây dựng của Việt Nam
hiện nay luôn có xu hướng tăng, ặc biệt là khu vực thành phố lớn, khu vực có iều kiện
phát triển kinh tế, nơi có nhu cầu xây dựng và sự cạnh tranh lao ộng cao. Sự tăng lương
ấy ngày càng góp phần cải thiện mức sống, thu nhập cho người lao ộng trong ngành này.
Ngành Hoạt ộng làm thuê các công việc trong các hộ gia ình: ngành nghề này thường
bao gồm các công việc như giúp việc nhà, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người già, nấu ăn,
làm vườn, dọn dẹp,... ể giúp gia ình vận hành hàng ngày. Trong ó, ở Việt Nam, giúp việc
nhà là công việc có nhu cầu lao ộng chủ yếu.
Tiền lương của ngành này biến ộng rất nhiều tùy thuộc vào ịa lý, kinh nghiệm, tính chất
công việc, yêu cầu cụ thể của công việc. Ở một số thành phố lớn, nhu cầu về lao ộng
giúp việc cao hơn cho nên mức lương của giúp việc ở những khu vực này cao hơn so
với khu vực nông thôn và kém phát triển. Giúp việc có nhiều hình thức trả công, có thể
trả công theo giờ, ngày hoặc theo tháng tùy thuộc vào thỏa thuận của người thuê và
người lao ộng. Trong ó, mức lương của giúp việc bao gồm dọn nhà, nấu ăn dao ộng từ
300 500 nghìn ồng/ngày hoặc 7 12 triệu ồng/tháng (Bảng giá thuê người giúp việc và
chăm sóc mới nhất 2024 update, 2024). Thu nhập trung bình của lao ộng trong ngành
hoạt ộng làm thuê các công việc trong các hộ gia ình nói chung giai oạn 2018 sơ bộ
2022 dao ộng từ 3,5 5 triệu ồng/tháng theo số liệu của tổng cục thống kê. Còn thu nhập
từ việc làm bình quân/tháng của lao ộng làm công ăn lương ngành hoạt ộng làm thuê các
công việc trong các hộ gia ình năm 2022 là 4,869 triệu ồng. (Báo cáo iều tra lao ộng việc làm năm 2022, 2023)
Hình 2.1.2. Thu nhập bình quân một lao ộng ang làm việc ngành hoạt ộng làm
thuê các công việc trong các hộ gia ình giai oạn 2018 sơ bộ 2022 9 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn chung, trong những năm gần ây và sau này, với sự tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển của bộ phận tầng lớp trung lưu tại Việt Nam, nhu cầu về lao ộng giúp việc cũng
tăng lên. Điều này dẫn ến việc tăng mức lương của người lao ộng ngành này, góp phần
tăng mức sống, chất lượng cuộc sống cho người lao ộng.
Sản xuất, lắp ráp, vận hành máy móc, thiết bị cũng là một trong những ngành nghề
phổ biến của lao ộng chân tay tại Việt Nam. Trong thời ại Việt Nam ang hướng tới công
nghiệp hóa hiện ại hóa ất nước, tăng tỉ trọng cơ cấu ngành công nghiệp thì nhu cầu của
thị trường về sức lao ộng ể áp ứng ủ nhu cầu cho ngành công nghiệp máy móc, sửa chữa,
lắp ráp,... là rất lớn, dẫn ến tiền lương của công nhân trong ngành này tăng cao.
Đây là mức lương thực tế của công ty Cổ phần sản xuất thương mại LeGroup tuyển
dụng nhân viên vị trí công nhân sản xuất, lao ộng phổ thông dao ộng từ 6,75 8,55 triệu
ồng/tháng cùng nhiều quyền lợi khác trên tạp chí iện tử lao ộng và công oàn. (Hưng,
2024). Trong khi ó, theo số liệu của tổng cục thống kê, thu nhập bình quân của một lao
ộng ang làm việc trong nhóm nghề này giai oạn 2018 sơ bộ 2022 dao ộng từ 6 8 triệu
ồng/tháng. Còn thu nhập từ việc làm bình quân/tháng của lao ộng làm công ăn lương
ngành này năm 2022 là 7,772. (Báo cáo iều tra lao ộng việc làm năm 2022, 2023).
Hình 2.1.3. Thu nhập bình quân một thợ lắp ráp, vận hành máy móc, thiết bị giai
oạn 2018 sơ bộ 2022 10
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn chung, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ã và ang tác ộng mạnh mẽ ến mọi
mặt của ời sống kinh tế xã hội nước ta. Bên cạnh những thách thức, nó cũng mang ến
không ít những cơ hội ể thị trường lao ộng phát triển, ặc biệt là lao ộng trong các ngành
công nghiệp sửa chữa, lắp ráp, vận hành máy móc, khiến cho nhu cầu về lao ộng trong
ngành này tăng cao. Điều này góp phần làm tăng mức lương cho người lao ộng trong ngành này.
Tóm lại, người lao ộng chân tay có thể tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề
nghiệp,... phù hợp với sức khỏe, nhu cầu, trình ộ... Có thể thấy rằng, tính chất công việc
của các ngành nghề lao ộng chân tay vất cả, nặng nhọc, nguy hiểm hơn so với các công
việc lao ộng trí óc. Song, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, công nghệ ngày càng hiện
ại, lao ộng chân tay ã bị thay thế dần bởi máy móc, kĩ thuật, AI,...Điều này nhằm khẳng
ịnh xu hướng phát triển toàn cầu, òi hỏi người lao ộng chân tay cần biết vận dụng trí óc,
kiến thức, tri thức, kinh nghiệm vào công việc ể góp phần nâng cao năng suất làm việc,
nâng cao giá trị sức lao ộng của bản thân, làm tăng mức tiền công cho hàng hóa sức lao ộng của mình.
2.2. Thực trạng tiền lương của sinh viên mới ra trường hiện nay
trong một số ngành nghề
Dưới ây là bảng thống kê tiền lương của sinh viên mới ra trường hoặc có ít hơn 2
năm kinh nghiệm ở một số phòng ban của một số ngành nghề ở cả hai thành phố lớn là
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh dựa trên số liệu Khảo sát lương năm 2023 (Group,
2023) ược thực hiện bởi Navigos Group tập oàn cung cấp dịch vụ tuyển dụng nhân
sự hàng ầu Việt Nam.
Bảng 2.2.1. Tiền công theo tháng của sinh viên mới ra trường hoặc có ít hơn hai
năm kinh nghiệm ở một số phòng ban trong một số ngành nghề năm 2023 11 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730 Đơn vị tính: USD Thành phố Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh Phòng ban Ngành nghề Tối thiểu Tối a Tối thiểu Tối a Sản xuất May mặc 300 800 300 1000 Đào tạo Giáo dục 250 500 300 500
Điều phối vận tải Vận 300 650 300 650 tải/Chuỗi cung ứng Marketing Truyền
thông Bán lẻ/Bán buôn & 500 1000 500 1000 chuỗi nhà hàng
Vận hành Tự ộng hóa/Ô 300 500 300 500 tô
Dịch vụ khách hàng Dịch 300 550 300 500 vụ tư vấn Dịch vụ khách 200 hàng Khách sạn/Du lịch 600 115 300
Nguồn: Khảo sát lương năm 2023 thực hiện bởi Navigos Group
Nhìn chung, mức lương trung bình một tháng của sinh viên mới ra trường dao ộng
trong khoảng 250 500 USD (6 12 triệu ồng). Thực tế, sinh viên mới ra trường còn chưa
có kinh nghiệm, trải nghiệm ể áp ứng ủ tiêu chí của công việc ề ra xứng áng với mức
lương cao. Cho nên, sinh viên mới ra trường ở một số vị trí ngành nghề có mức lương
có thể thấp hơn mức lương của lao ộng chân tay. Thực trạng, một sinh viên mới ra trường
có mức lương trong khoảng từ 6 8 triệu ồng/tháng có thể thấp hơn một công nhân xây
dựng có mức lương trung bình 10 triệu ồng/tháng, nếu làm ủ 25 công và ngày lương 400
nghìn ồng. Hoặc mức lương của sinh viên mới ra trường từ 6 8 triệu ồng/tháng có thể
thấp hơn mức lương của một lao ộng giúp việc lâu năm là 12 triệu ồng/tháng,...
Không hẳn là mỗi sinh viên mới ra trường ều có mức lương thấp hơn so với người
lao ộng chân tay, mà phụ thuộc vào một thời gian nhất ịnh ở một số ngành nghề và tùy
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Tính chất công việc nặng nhọc hay nhàn rỗi cũng là
một yếu tố quyết ịnh ến tiền lương cho dù là lao ộng chân tay hay lao ộng trí óc. Tuy
nhiên, cũng có nhiều sinh viên mới ra trường có thể ạt ược mức lương cao hơn so với
mong ợi. Điều ó phụ thuộc vào năng lực, kiến thức, trải nghiệm cũng như nhu cầu việc
làm của thị trường lao ộng. Tóm lại, công việc chân tay hay lao ộng trí óc cái quan trọng
nhất là sự chăm chỉ, trau dồi kiến thức, kĩ năng và sự vận dụng trí óc vào công việc. Như
vậy, sinh viên mới ra trường cần trau dồi cho mình những kĩ năng mềm cần thiết ể góp
phần cải thiện mức lương, nâng cao giá trị sức lao ộng của bản thân. 12
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.3.1. Vì sao người lao ộng chân tay có thể có mức lương cao
Việt Nam là một quốc gia có nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ, tỷ lệ lao ộng qua ào
tạo có bằng chứng chỉ trong quý IV năm 2023 là 27,6%. Trong khi ó, tính ến cuối năm
2023 cả nước vẫn còn 38 triệu lao ộng chưa qua ào tạo. (THÔNG CÁO BÁO CHÍ VỀ
TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ IV VÀ NĂM 2023,
2023) Vì vậy, lao ộng chân tay chiếm một phần không nhỏ trong lực lượng lao ộng. Bên
cạnh ó, công việc chân tay thường òi hỏi kinh nghiệm, kĩ thuật chuyên môn cao như làm
thủ công, sửa chữa máy móc, xây dựng, cho nên người lao ộng òi hỏi mức lương cao
hơn ể phản ánh úng giá trị sức lao ộng mà họ mang lại. Không những thế, công việc lao
ộng chân tay thường là các công việc cần thiết, không thể thiếu của một nền kinh tế, xã
hội như lao công, xây dựng, sửa chữa,...Do ó, người lao ộng trong các ngành nghề này
ược trả mức lương xứng áng ể duy trì sự ổn ịnh của ời sống, xã hội. Ngoài ra, những
công việc lao ộng chân tay thường có tính chất nặng nhọc, vất vả, mất nhiều công sức
hơn so với các công việc lao ộng trí óc cho nên người lao ộng thường ược trả lương cao
ể bù ắp, xứng áng với mức ộ nặng nhọc, rủi ro của công việc, Nhìn chung, mức lương
cao cho những công việc lao ộng chân tay thường là một ộng lực thúc ẩy khả năng làm
việc trách nhiệm với năng suất cao, có thêm ộng lực ể phấn ấu, cải thiện và cống hiến với công việc.
Thực tế, Việt Nam ang trong à hội nhập kinh tế thế giới, thực hiện sứ mệnh công
nghiệp hóa hiện ại hóa ất nước. Cho nên, nhu cầu về lao ộng trong thị trường sản xuất,
công nghiệp là rất lớn. Lao ộng chân tay gắn liền với quá trình ổi mới và công nghiệp
hóa hiện ại hóa ất nước.
2.3.2. Vì sao sinh viên mới ra trường có thể có mức lương thấp
Thực tế cho thấy gần ây, việc chạy ua vào ại học ã trở thành một xu hướng của nền giáo
dục Việt Nam. Điều này tạo ra sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh, ào tạo nhiều lao ộng
có bằng cấp, kiến thức cung cấp cho thị trường lao ộng nhưng cũng gây ra không ít
những áp lực cho nền kinh tế và tác ộng vào nhiều lĩnh vực khác nhau của ời sống xã
hội, ặc biệt là ảnh hưởng không nhỏ ến vấn ề giải quyết việc làm cũng như tiền lương
cho sinh viên mới ra trường. Điều này gây ra mất cân ối trong giáo dục, giữa ào tạo và
sử dụng ... dẫn tới tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” hiện nay.
Sinh viên mới ra trường là ội ngũ lao ộng có tri thức, tuy nhiên lại thiếu kinh nghiệm
làm việc thực tế trong môi trường doanh nghiệp. Do ó, họ thường ược trả lương thấp
hơn so với những người có kinh nghiệm, làm việc lâu năm. Thị trường lao ộng Việt Nam
dồi dào, giá rẻ, cho nên sinh viên mới ra trường ối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ
không chỉ với chính những sinh viên mới ra trường mà còn cạnh tranh với những người
lao ộng có kinh nghiệm lâu năm. Vì thế, việc sinh viên mới ra trường chấp nhận một
mức lương thấp hơn ể có một vị trí công việc trong doanh nghiệp là iều dễ thấy. Mức
lương thấp của sinh viên mới ra trường không chỉ ến từ bản thân sinh viên còn chưa có
kinh nghiệm, thiếu kĩ năng mềm mà còn ến từ nhu cầu của thị trường việc làm, từ tính
chất của công việc mà sinh viên làm. Nhu cầu của thị trường việc làm thấp, cạnh tranh 13 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
giữa những người lao ộng trong ngành cao hay tính chất công việc nhàn rỗi, nhẹ nhàng,
không òi hỏi quá nhiều kiến thức, kĩ năng cũng là những nguyên nhân góp phần làm cho
mức lương của sinh viên mới ra trường thấp hơn so với kì vọng.
Trên thực tế, có nhiều sinh viên mới ra trường nhưng có mức lương cao hơn so với
những người làm việc lâu năm, có kinh nghiệm. Điều này phụ thuộc vào giá trị mà sinh
viên mang lại cho doanh nghiệp: sức trẻ, sự nhiệt huyết, am mê, tinh thần học hỏi, lắng
nghe và cống hiến cho doanh nghiệp. Quan trọng hơn cả, những sinh viên này không chỉ
có nền tảng kiến thức tốt, sâu rộng mà còn thành thạo kĩ năng mềm, giao tiếp tốt, có
ngoại ngữ, chứng chỉ tin học văn phòng,... có kinh nghiệm làm việc thực tế khi còn là
thực tập sinh,...Đó chính là nền tảng tốt cho những sinh viên mới ra trường ể ạt ược mức lương cao.
2.4. Giải pháp nâng cao tiền lương cho sinh viên mới ra trường
Việc nâng cao tiền lương cho sinh viên mới ra trường không chỉ là trách nhiệm của
bản thân sinh viên mà còn là trách nhiệm từ phía nhà trường, doanh nghiệp và quan trọng
hơn cả là từ phía nhà nước, tạo ra các chính sách phù hợp, hiệu quả góp phần nâng cao
giá trị sức lao ộng của tầng lớp lao ộng sinh viên mới ra trường. Qua ó, góp phần tạo ra
giá trị, phát triển cho xã hội, ất nước.
2.4.1. Đến từ bản thân sinh viên
Để nâng cao tiền lương, sinh viên cần nâng cao giá trị sức lao ộng của bản thân
óng góp cho doanh nghiệp, tích cực trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm, ặc biệt
là những kĩ năng mềm cần thiết.
Xây dựng và phát triển kĩ năng: Sinh viên cần tích lũy, trau dồi kiến thức, kĩ năng
không chỉ từ kiến thức lý thuyết mà còn từ những công việc thực tế. Sinh viên cần tích
cực tham gia các hoạt ộng ngoại khóa, ngày hội tư vấn việc làm ể hiểu rõ nhu cầu của
thị trường lao ộng, qua ó trau dồi cho phù hợp với vị trí công việc của mình. Không
những thế, sinh viên cần tìm kiếm cho mình những kinh nghiệm thực tế từ những công
việc làm thêm hay khi i thực tập,.. Điều này giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận với công
việc hơn khi làm việc thực tế cho doanh nghiệp. Bên cạnh ó, khả năng ngoại ngữ, chứng
chỉ tin học văn phòng hay những kĩ năng mềm: khả năng giao tiếp, khả năng àm phán,...
cũng là những kĩ năng cần thiết ối với mỗi sinh viên mới ra trường ể có thể ạt ược mức lương cao.
2.4.2. Đến từ nhà trường, doanh nghiệp...
Đào tạo và phát triển kĩ năng: Nhà trường, doanh nghiệp cần cung cấp các khóa
ào tạo và chương trình với mục ích phát triển kĩ năng cho sinh viên mới ra trường ể giúp
họ nắm vững những kĩ năng cần thiết cho công việc thực tế và trở thành nhân viên hiệu
quả, năng suất hơn. Điều này làm tăng giá trị sức lao ộng mà họ mang lại cho doanh
nghiệp, góp phần làm tăng mức lương cho sinh viên.
Thực tập và trải nghiệm làm việc: doanh nghiệp cần tạo iều kiện cho sinh viên
thực tập và làm việc thực tế trong môi trường của mình trước khi tốt nghiệp. Điều này
giúp trau dồi, tích lũy kinh nghiệm làm việc thực tế, phát triển kĩ năng cho sinh viên,
làm tăng khả năng họ nhận ược mức lương cao hơn sau này. 14
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
Xây dựng mạng lưới quan hệ: Nhà trường, doanh nghiệp hỗ trợ sinh viên xây
dựng mạng lưới quan hệ trong ngành của họ bằng cách tổ chức các sự kiện, hội thảo,
buổi gặp gỡ giữa sinh viên và các chuyên gia, doanh nhân. Mạng lưới quan hệ mạnh mẽ
có thể giúp sinh viên tiếp cận các cơ hội việc làm với mức lương cao hơn.
Hỗ trợ àm phán: Nhà trường, doanh nghiệp cần cung cấp, hỗ trợ và hướng dẫn
cho sinh viên về cách àm phán mức lương và phúc lợi khi i xin việc. Điều này giúp sinh
viên tự tin hơn trong quá trình àm phán và tăng khả năng họ ạt ược mức lương cao hơn.
Khuyến khích sự cạnh tranh công bằng: Nhà trường, doanh nghiệp tạo iều kiện
cho sự cạnh tranh công bằng trong quá trình tuyển dụng và ánh giá hiệu suất của sinh
viên. Điều này giúp ảm bảo sinh viên nhận ược mức lương xứng áng với giá trị và hiệu suất của họ.
Chính sách phúc lợi và hấp dẫn: Doanh nghiệp nâng cao chính sách phúc lợi như
bảo hiểm y tế, bảo hiểm sức khỏe, chế ộ nghỉ phép và các khoản phúc lợi khác ể có thể
làm tăng giá trị của tổng gói lương sinh viên, giúp thu hút và giữ chân sinh viên cống
hiến lâu dài cho doanh nghiệp. 15 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730 KẾT LUẬN
Lý luận về tiền công của C.Mác không chỉ úng trong chủ nghĩa tư bản mà còn có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, trong thời ại ngày nay, nước ta ang bước vào quá trình xây dựng công nghiệp
hóa hiện ại hóa ất nước, hội nhập nền kinh tế thế giới, tiền công cũng vì thế mà trở
thành một công cụ quan trọng trong việc cải thiện mức sống của người lao ộng. Vấn ề
tiền công luôn là mối quan tâm hàng ầu của người lao ộng. Vì thế, việc trả mức tiền công
úng với giá trị sức lao ộng mà người lao ộng tạo ra không chỉ góp phần nâng cao chất
lượng, mức sống cho người lao ộng mà còn là ộng lực cống hiến, làm việc năng suất của
người lao ộng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ất nước.
Bài viết ã liên hệ thực tiễn và làm rõ thực trạng tiền lương của người lao ộng chân
tay có thể cao hơn tiền lương của sinh viên mới ra trường hiện nay, qua ó ưa ra cái nhìn
chân thực nhất, tổng quan và bao quát nhất về nhu cầu thị trường lao ộng Việt Nam hiện
nay, giữa lao ộng chân tay và lao ộng trí óc mà iển hình là tầng lớp sinh viên mới ra
trường cũng như nguyên nhân của thực trạng ó. Những phân tích chỉ ra rằng, thực chất
không thể so sánh tiền lương giữa những lĩnh vực, ngành nghề cũng như xu hướng nhu
cầu lao ộng mà chỉ ưa ra ánh giá tổng quan về mức tiền lương của một số ngành nghề
hiện nay ể làm rõ vấn ề nâng cao mức lương cho sinh viên mới ra trường là cấp thiết,
thách thức lớn ối với ất nước, nhất là trong bối cảnh ất nước ang trong quá trình phát
triển, nhu cầu về lao ộng có bằng cấp, trình ộ lớn. Vì vậy, việc nâng cao mức tiền lương
cho người lao ộng nói chung và sinh viên mới ra trường nói riêng là vô cùng cấp bách.
Từ ó, ưa ra những giải pháp thực tế, hiệu quả góp phần nâng cao mức lương cho sinh viên mới ra trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin.
2. Tổng cục Thống kê 2023, Niên giám thống kê 2022, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. Bảng giá thuê người giúp việc và chăm sóc mới nhất 2024 update. (2024). Đươc ̣
truy luc tự ̀ Giúp việc và chăm sóc Thành Tâm:
https://www.dichvugiupviecnha.net/dich-vu/bang-gia.html
4. Báo cáo iều tra lao ộng việc làm năm 2022. (2023). Đươc truy lụ c tự ̀ Nhà xuất
bản thống kê: https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2024/03/Sach-BCDieu- tra-LDVL-2022-Vietnamese.pdf
5. Công thợ xây bao nhiêu tiền một ngày. (2023). Đươc truy lụ c tự ̀ KHAI MINH JSC:
https://xaydungkhaiminh.vn/cong-tho-xay-bao-nhieu-tien-mot-ngay
6. Group, N. (2023). Khảo sát lương năm 2023. Đươc truy lụ c tự ̀
https://navigossearch.com/Data/Sites/1/media/talent-guide-2023_vie.pdf
7. Hưng, G. (2024, 03 02). Công ty CP Sản xuất thương mại LeGroup tuyển dụng hàng
chục nhân viên các vị trí. Đươc truy lụ c tự ̀ Tạp chí lao ộng và công oàn: 16
Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44879730
https://laodongcongdoan.vn/cong-ty-cp-san-xuat-thuong-mai-legroup-tuyendung-
hang-chuc-nhan-vien-cac-vi-tri-103536.html
8. THÔNG CÁO BÁO CHÍ VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ IV
VÀ NĂM 2023. (2023). Đươc truy lụ
c tự ̀ Tổng cục thống kê:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/12/thong-cao-baochi-
ve-tinh-hinh-dan-so-lao-dong-viec-lam-quy-iv-va-nam-2023/ 17 Downloaded by H? Th? Thu Trang (tranght942@gmail.com)