HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG KINH DOANH
ĐỀ I
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2022
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÀM VIỆC NHÓM 3
1.1 Khái niệm nhóm 3
1.2 Phân loại nhóm 3
1.3 Các giai đoạn phát triển của nhóm 4
1.4 Các nguyên tắc bản khi làm việc nhóm 8
1.5 Tầm quan trọng của làm việc nhóm 12
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM 13
2.1 Phân công nhiệm v 13
2.2 Giao tiếp trong nhóm 13
2.3 Điều hành nhóm 15
2.4 Thảo luận ra quyết định 17
KẾT LUẬN 19
TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
2
MỞ ĐẦU
Friedrich Nietzche từng cho rằng: “Cáu giận một phản ứng tự nhiên của
con người, nhưng khi làm việc nhóm, đây điều không nên”. Hầu hết chúng ta với
cách sinh viên, nhân viên, nhà quản lý, nhà nghiên cứu hay nhà vấn đều
làm việc trong các nhóm các tổ chức; phải giải quyết các vấn đề trong đó.
Nhưng chúng ta vẫn liên tục thấy khó khăn đến kỳ lạ trong khi làm việc, tương tác
với những thành viên trong nhóm. Chỉ điều chúng ta chưa tự hỏi vậy thì ta sẽ
hòa mình vào nhóm như thế nào để làm việc hiệu quả nhất. nhóm cũng đã làm
giúp cho chúng ta và giúp nhóm hoạt động hiệu quả. Từ đầu thế kỷ 20 đã
nhiều nghiên cứu về nhóm trong từng người nhóm người cũng như tác động
thay đổi hành vi, ng xử của nhân. Những phát hiện của các nhà hội học Âu
Mỹ cho thấy nhóm có tác động tích cực cả tiêu cực đến mọi mặt hoạt động
hội: giáo dục, sản xuất nghiên cứu.
Chính vậy, với cương v một sinh viên đang trong quá trình hoàn thiện
phát triển bản thân, nhóm 7 chúng em nhận thấy tầm quan trọng của kỹ năng
làm việc nhóm qua đề tài này, nhóm 7 muốn phân tích, làm một cách tổng
quan về nhóm các kỹ năng làm việc nhóm bản, từ đó giúp bản thân đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động nhóm.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÀM VIỆC NHÓM
1.1 Khái niệm nhóm
Mỗi một nhân sẽ đồng thời sinh hoạt trong các nhóm khác nhau, như:
nhóm gia đình, nhóm bạn bè, nhóm làm việc, nhóm lợi ích,… Tất cả mọi nhân
đều sống trong một tập thể, nhóm nào đó.
Khái niệm về nhóm: “Nhóm là một tập hợp từ 2 người trở lên, ảnh hưởng
tác động lên nhau, cùng chia sẻ những đặc điểm tương đồng, cùng những mục tiêu
quy chuẩn, cùng cảm nhận về cái chung.”
Đề nhóm vận hành một cách hiệu quả, các thành viên trong nhóm phải cùng
chia sẻ một mục tiêu chung và duy t những quy tắc ng xử nhất định đ điều
hướng các hoạt động của các thành viên nhằm đạt được mục tiêu đó.
dụ: Các nhóm sinh viên cùng cố gắng hoàn thành bài thuyết trình trong
môn Kỹ năng giao tiếp thuyết trình khoa Tài chính - Ngân hàng, Học viện Ngân
ng.
1.2 Phân loại nhóm
* Nhóm chính thức
Nhóm chính thức nhóm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của một tổ
chức, trên sở quyết định của tổ chức đó.
* Nhóm không chính thc
Nhóm không chính thức là nhóm hình thành tự nhiên từ nhu cầu của mỗi
thành viên của nhóm, thí d như nhóm bạn cùng sở thích, nhóm người
cùng mối quan tâm,..
Trong một tổ chức thường tồn tại c nhóm chính thức nhóm không chính
thức. Thời gian tồn tại của nhóm cũng một yếu tố quan trọng. nhóm tồn tại
suốt thời gian tồn tại của tổ chức. nhóm tồn tại theo từng dự án. nhóm lại
chỉ hoạt động trong thời gian ngắn tính bằng phút như các nhóm thực hiện các bài
tập, trò chơi trong các buổi tập huấn.
4
1.3 Các giai đoạn phát triển của nhóm
* Giai đoạn 1: Hình thành (Forming)
Giai đoạn đầu tiên này các thành viên nhóm chỉ mới tập hợp lại. Họ mang đến
nhiều điểm khác biệt nhau từ tính cách đến cách làm việc, kiến thức kỹ năng.
Mọi người đều rất giữ gìn rụt rè. Họ cần thời gian đ tìm hiểu thăm lẫn
nhau đ thể thể hiện vai trò của mình đồng thời một người lãnh đạo nhóm/ quản
trị dự án sự ràng chỉ đạo.
Các mục tiêu được xây dụng bởi nhóm thường được đánh giá bằng các tiêu
chí cụ thể, đo được đồng thuận, khả thi thời hạn xác định theo hình
SMART.
+ S = Specific: Đơn giản, hợp , cụ th
+ M = Measurable: Đo lường được
+ A = Achievable: Tính thực tế, thể đạt được
+ R = Relevant: Tính liên quan
+ T = Time-Bound: Thời hạn đạt được mục tiêu
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
khăn
Hành động của người lãnh đạo
- Các thành viên giữ im lặng, ít
trao đổi
- Chọn lựa từng thành viên
- Giải thích mục đích của nhóm
- Đặt câu hỏi về mục đích của
nhóm
- Đưa ra lời khẳng định vấn đề
5
- Lòng tin và sự tận tâm thấp
- Nhiều thử thách đối với người
lãnh đạo
- Không tập trung vào suy nghĩ
- Không nhất trí với vấn đề
- Thắc mắc quá nhiều
- Không ai chịu trách nghiệm về
hành động
- Tìm kiếm những giải pháp đơn
giản
- Không dự tính những vấn đề,
khó khăn
ng
- Xác lập mục tiêu, thời gian
biểu,..
- Duy trì trạng thái khẩn trương
- Chấp nhận các quy tắc bàn tròn
với các cuộc họp như cách xử,
khoảng thời gian,…
- Hướng dẫn cho các thành viên
gặp rắc rối bên ngoài cuộc họp
- Bám sát các nhiệm vụ
- Lôi kéo những người lãnh đạo
tham gia nhóm
* Giai đoạn 2: Giai đoạn xung đột (Storming)
Đây giai đoạn đối mặt với những xung đột trong nội b nhóm.
Mâu thuẫn xuất phát từ sự khác biệt về phong cách làm việc, cách xử,
quan điểm, văn hóa,... hoặc sự lo lắng của các thành viên nhóm khi không thấy sự
tiến triển của công việc. Dẫn đến nhóm khó đi đến các quyết định dựa trên sự đồng
thuận, đổ lỗi lẫn nhau,...
Các thành viên thường không thể tập trung vào công việc hướng đến mục
đích chung, tuy nhiên họ cũng bắt đầu hiểu nhau hơn.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
khăn
Hành động của người lãnh đạo
- Bắt đầu hình thành các phe phái
- Nảy sinh những k vọng không
thực tế
- Các thành viên phát triển mức
độ khác nhau
- Khuyến khích đưa ra những
quan điểm khác nhau
- Tập trung vào thời gian mục
tiêu
- Chia nhỏ những vấn đề lớn
6
- Nhận thấy những vấn đề khó
khan
- Muốn đẩy vấn đề cho cấp trên
- Không sẵn sàng đương đầu thử
thách
- Tìm kiếm thành công nh
- Hướng dẫn từng thành viên
- Cho phép xung đột
* Giai đoạn 3: Giai đoạn bình thường hoá (Norming)
Giai đoạn ổn định bắt đầu khi tập thể hóa giải được những xung đột, đạt được
sự đồng nhất trong quan điểm. Đây giai đoạn hình thành chuẩn mực trên sở
tin tưởng gia tăng sự hợp tác, gắn giữa c thành viên. Các cuộc đối thoại,
tranh luận sẽ cởi mở hướng đến công việc nhiều hơn, tiến tới sự tự ý thức của
từng nhân về vai t của mình trong đội. Đồng thời nhóm thống nhất được
những nguyên tắc chuẩn mực chung trong cách thức tổ chức đội, phương pháp
quy trình làm việc (thay chỉ định một chiều từ trưởng nhóm).
Các hành vi thường gặp trong Giai đoạn bình thường a:
+ Chấp nhận cách thành viên trong đội.
+ Thân thiện, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ những chuyện riêng tư.
+ khả năng đưa ra những phê bình mang tính xây dựng.
+ Cố gắng đạt được sự hoà hợp trong đội bằng việc tránh những xung đột.
+ Hình thành duy trì những quy tắc bản cũng như những ranh giới của
đội.
+ cảm giác gắn kết, hoà mình, đồng thời mục tiêu chung với đội.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
khăn
Hành động của người lãnh đạo
- Các cuộc tranh luận diễn ra
không lý do
- Trút giận lên những người nh
đạo quản nhóm
- Thử thách nhóm để tiến hành
phân tích giải quyết nhằm tìm ra bất
đồng
- Chuyển từ lãnh đạo chỉ đạo sang
7
- Toàn nhóm nhìn thế giới như thể
chỉ “Chúng ta họ”
- Các cuộc hội đàm được thay thế
cho hành động
- Các nhóm nhỏ đi theo hướng
riêng của mình
- Những vấn đề không lường
trước phá vỡ động lực.
lãnh đạo khuyến khích, ủng hộ
- Chia sẻ nhiệm vụ lãnh đạo
- Kêu gọi các thành viên chia sẻ
kinh nghiệm
- Sử dụng những công cụ kỹ
thuật mang tính tôn giáo
- Bám sát những mục tiêu thời
gian đề ra
* Giai đoạn 4: Giai đoạn trôi chảy (Performing)
Đội ổn định thành một hệ thống tổ chức, hoạt động hiệu quả trên sở trao
đổi ý kiến một cách tự do thẳng thắn. Các thành viên làm việc nhiệt tình, chủ
động tích cực thành công chung của cả đội. Tinh thần đồng đội mới được bộc
lộ nét sâu sắc nhất: phối hợp với nhau nhịp nhàng, mỗi thành viên biết mình
phải làm được người khác kỳ vọng ra sao... Dự án được hoàn thành chất
lượng, đúng thời gian cam kết.
Các hành vi thường gặp trong giai đoạn trôi chảy:
+ Các thành viên hiểu điểm mạnh điểm yếu của nhau.
+ Tự thay đổi tính xây dựng.
+ Khả năng đương đầu hay giải quyết vấn đề của đội.
+ sự gắn chặt chẽ với đội.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
khăn
Hành động của người lãnh đạo
- Nhóm đảm nhiệm quá nhiều
việc
- Các thành viên không tuân theo
sự lãnh đạo
- Cho phép nhóm mình hình thành
một chương trình riêng
- Tăng cường các cuộc họp đều
đặn
8
- Các thành viên hoạt động tự do
- Giao tiếp giữa các thành viên
trong nhóm không nhiều
- Các thành viên phản đối những
công việc nhàm chán
- Nhóm không còn động lực thúc
đẩy
- Thường xuyên diễn thuyết
- Tham gia những dự án lớn
- Chuyển dần sang chế nhóm
tự quản
* Giai đoạn 5: Giai đoạn ngưng lại (Kết thúc)
Các nhóm dự án tồn tại chỉ trong một thời gian nhất định sẽ kết thúc sau
khi dự án đã hoàn thành. Tuy nhiên, các thành viên trong nhóm thể cảm giác
mất mát, hụt hẫng vì:
+ Họ thích những thói quen.
+ Họ đã phát triển các mối quan hệ làm việc chặt chẽ với các đồng nghiệp.
+ Họ thấy tương lai không chắc chắn.
Đây là giai đoạn để các đội nhóm ghi nhận/ ăn mừng những thành công đã đạt
được, chia sẻ nắm bắt các thực tiễn tốt nhất cho các dự án trong tương lai.
1.4 Các nguyên tắc bản khi làm việc nhóm
1.4.1 Nguyên tắc định ớng
Nguyên tắc này đòi hỏi nhóm phải định hướng ràng, phải xây dựng
được tầm nhìn của nhóm sự tự tin cần thiết. Việc xác định được tầm nhìn không
phải một điều dễ dàng thực hiện.
Hãy nhìn lên trên: Đòi hỏi nhóm phải xem xét mục đích làm việc của nhóm
đúng đắn hay không, phù hợp với giá trị khuôn mẫu của xã hội hay không.
Hãy nhìn vào bên trong: Một tầm nhìn đúng đắn sẽ khơi dậy niềm đam mê,
hứng thú trong chính bản thân những nhân.
9
Hãy nhìn về phía sau: Tầm nhìn của nhóm không thể bỏ qua quá khứ phát
triển của nhóm của tổ chức. Tầm nhìn đúng đắn sẽ phải gắn kết được những giá trị
kinh nghiệm quý báu trong q khứ của nhóm.
Hãy nhìn về phía trước: Tầm nhìn phải thể hiện được tương lai của .
Hãy nhìn xung quanh: Tầm nhìn phải xác định được v thế của nhóm trong
môi trường xung quanh phải biết kết hợp đúng đắn tận dụng hợp nguồn lực
bên ngoài cho sự phát triển chung của tổ chức.
1.4.2 Nguyên tắc liên kết
Để thể xây dựng được mối liên kết bền vững trong nhóm, cần phải xác
định xử mắt xích yếu nhất. Mắt xích yếu chính những thành viên trong
nhóm một do nào đó không nên tiếp tục phát triển đồng hành cùng nhóm. Có
3 lý do chính để xác định một thành viên nào đó không nên tiếp tục đồng hành
cùng nhóm.
- Một số nhân do riêng nào đó họ không muốn tiếp tục đồng
hành cùng nhóm.
- Một số nhân không nên tham gia vào nhóm mục tiêu của họ không thật
sự phù hợp với mục tiêu của nhóm.
- Một số nhân không thể đồng hành cùng nhóm, vấn đề nằm năng lực của
họ. Những người này đặc điểm:
+ Không bắt kịp tốc độ của những thành viên khác.
+ Không phát triển trong lĩnh vực họ đảm nhận.
+ Không tầm nhìn xa.
+ Không thể khắc phục những điểm yếu nhân.
+ Không thể làm khác ngoài phần việc của họ.
+ Không tự xây dựng thực hiện những triển vọng trong lĩnh vực của họ.
Nếu một mắt xích yếu không giải quyết hợp thì sẽ thể dẫn đến những
hậu quả sau:
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ nhận ra thành viên yếu kém.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ phải giúp đỡ những thành viên yếu m.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ cảm thấy khó chịu với những thành viên
yếu kém.
10
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ bắt đầu làm việc kém hiệu quả.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ nghi ngờ năng lực của người lãnh đạo.
1.4.3 Nguyên tắc phù hp
Mỗi thành viên đều vị trí thích hợp để phát huy hết khả năng của nh.
Khi một thành viên không được đặt đúng vị trí thì tinh thần của họ thể sẽ bị suy
sụp nhóm không tận dụng hết khả năng của họ. Họ cũng thể trở nên phẫn nộ
với nhóm sở trường của họ không được khai thác. Điều này sẽ làm nhóm mất đi
ý trí m việc tập thể, niềm tin của họ bị xóa mòn. Việc tổ chức, sắp xếp vị trí cho
các thành viên ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của cả nhóm.
- Một người hoạt động không tốt được đặt vào vị trí không tốt sẽ gây ra sự
thụt lùi của cả nhóm.
- Một người hoạt động không tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ gây ra sự thất vọng
cho các thành viên khác trong nhóm.
- Một người hoạt động tốt được đặt vào vị trí không tốt sẽ gây ra sự rối loạn
trong tập thể làm việc chung của nhóm.
- Một người hoạt động tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ tạo ra sự tiến triển trong
công việc của cả nhóm.
- Tất cả những người hoạt động tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ tạo ra sự phát
triển vượt bậc trong công việc của cả tập thể nhóm.
Để thể đặt vào thành viên vào đúng vị trí thích hợp của họ nhằm tận
dụng tài năng của mỗi thành viên nhóm phát huy tối đa tiềm năng của nhóm,
người lãnh đạo nhóm cần nằm 3 điều sau:
- Hiểu về nhóm: Người lãnh đạo cần hiểu về mục tiêu của nhóm, văn
hóa, lịch sử hình thành phát triển nhóm.
- Nắm tình hình của nhóm: Người lãnh đạo phải hiểu về môi trường
xung
quanh nhóm, biết được nhóm đang trong tình trạng nào cần những giải
pháp nào cho sự phát triển của nhóm.
- Hiểu về các thành viên trong nhóm: Người lãnh đạo phải hiểu về con
người h muốn sắp xếp vào một vị trí nào đó. Người lãnh đạo cần phải đánh
giá được năng lực, cảm xúc, sở thích, đam tính khí của thành viên trong
11
nhóm, qua đó sắp xếp cho các thành viên một vị trí phù hợp để tăng năng suất
hiệu quả làm việc chung của cả nhóm.
Về phía nhân, để thể tìm kiếm được một trí thích hợp với bản thân
mình, mỗi thành viên thể làm theo những chỉ dẫn sau:
- Tự tin: nhân phải tự tin vào chính bản thân mình.
- Hiểu chính mình: Nên tự tìm hiểu hoặc nhờ những người xung quanh
đánh giá một ch khách quan về năng lực, sở trường, điểm mạnh cũng như những
thiếu xót của bản thân.
- Niềm tin vào lãnh đạo: Niểm tin điều cùng quan trọng trong một tập
thể vậy mỗi thành viên cần phải một niểm tin đối với người lãnh đạo, người
đứng đầu của mình.
- nhân cần tầm nhìn bao quát, toàn cảnh: nhân phải xác định được
vị trí của mình ý nghĩa thế nào đối với cả nhóm chứ không phải mong đợi
những lợi ích đạt được cho riêng bản thân mình.
- Tự học hỏi dựa vào chính kinh nghiệm của bản thân: nhân thể xác
định được con đường đúng đắn cho bản thân bằng cách học hỏi, rút kinh nghiệm từ
những thành công của những người đi trước.
1.4.4 Nguyên tắc ảnh hưởng
Những thành viên sức ảnh hường sẽ giúp nhóm đạt được những thành công
nhất định. Người sức ảnh hưởng người thể tác động lên những nhân
khác và được hưởng ứng. Người nh hưởng khả năng truyền nhiệt, sức mạnh
những người xung quanh họ.
Những người ảnh hưởng những đặc trưng như sau:
- Trực giác nhạy bén
- Cởi mở
- Say mê
- Tài năng
- Sáng tạo
- Khởi sướng, kích động
- Tinh thần trách nhiệm
- Khoan dung
12
- sức thuyết phục
1.5 Tầm quan trọng của làm việc nhóm
Một nhân đơn lẻ sẽ không đủ sức làm nên điều to lớn. Chỉ trong làm
việc tập thể mới phát huy được hết khả năng của từng nhân. Làm việc nhóm
không chỉ tầm quan trọng đối với sự phát triển từng nhân, từng nhóm riêng lẻ
còn cả với một đất nước, dân tộc thậm c cả thế giới.
Tầm quan trọng của việc làm việc nhóm thể được xem xét trên hai góc độ:
đối với t chức và đối với nhân.
* Đối với tổ chức
Làm việc theo nhóm tạo điều kiện tăng năng suất hiệu quả của công việc.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất hiệu quả
của mỗi nhân cao hơn hẳn năng suất hiệu quả trung bình của mỗi nhân khi
việc riêng lẻ. trong nhóm, khi làm việc các năng kinh nghiệm của mỗi
người thường bổ trợ lẫn nhau.
Nhóm làm việc có đ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong khi
mỗi nhân chỉ thể hoàn thành một phần việc. nhóm thể tập hợp, phát
huy thế mạnh, tận dụng những tốt nhất của mỗi nhân trong công tác chuyên
môn cả ngoài chuyên môn.
Khi làm việc theo nhóm các nhân sẽ xu hướng ra tăng sự cam kết với tổ
chức, nâng cao ý thức với tinh thần hài lòng với công việc. Hơn thế nữa, chính
những mối quan hệ này s giúp cá nhân hiểu được mức độ ảnh hưởng tác động
qua lại về mặt ý thức, thái độ, hành vi của mình đối với những thành viên khác.
* Đối với nhân
Nhờ quá trình tương tác với thành viên khác trong nhóm, các nhân
hội nhận thức đầy đủ hơn về mình thông qua việc nhận thức về người khác,
cũng n nhận được những thông tin chia sẻ phản hồi. Các thành viên tự rút ra
những tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, cải thiện thái độ và ứng xử của mình, tạo
tiền đề cho những nỗ lực không ngừng nhằm hoàn thiện phát triển cả về mặt
con người chuyên môn.
Những khó khăn khi phải làm việc độc lập như: Thiếu nhân lực, chuyên môn,
năng,... Sẽ được giải quyết một cách dễ dàng khi làm việc theo nhóm. nhóm
chính môi trường làm việc c kiến thức, kinh nghiệm của các nhân bổ trợ
cho nhau.
13
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
2.1 Phân công nhiệm v
Khi làm việc theo nhóm, mỗi thành viên sẽ đóng vai trò n một mắt xích
trong chuỗi các hoạt động được liên kết chặt chẽ với nhau. Việc hoàn thành hay
không hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
làm việc, cũng như kết quả công việc của thành viên khác nói riêng cả của
nhóm nói chung. Chính vậy, để đạt được mục tiêu chung của nhóm, mỗi thành
viên phải được phân công đảm nhận những nhiệm vụ phù hợp với thái độ, kiến
thức, kinh nghiệm, năng riêng biệt. Trong đó: Thái đ thể hiểu những biểu
đạt tính đánh g (tích cực hay tiêu cực) liên quan đến các vật thể, người
sự kiện; kiến thức hiểu biết về một vấn đề nào đó về phương diện thuyết hoặc
thực hành; kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, năng v vấn đề
nào đó được thông qua quá trình tương tác trực tiếp hoặc quan sát; năng là
năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hoặc một chuỗi hành
động trên sở hiểu biết (kiến thức, kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Những yếu tố trên thuộc về phạm vi nhân của các thành viên. Tuy nhiên,
vẫn phải lưu ý rằng, việc phân ng nhiệm vụ cho các thành viên không chỉ phụ
thuộc vào bản thân họ còn phụ thuộc vào mục tiêu chung của nhóm ý đồ của
người lãnh đạo. thế, không một quy tắc chuẩn mực nào cho từng yếu tố cụ
thể (thái độ, kiến thức, kinh nghiệm, năng) phải sự tổng hòa của các yếu tố
cùng với mục tiêu chung của nhóm và ý đồ của người lãnh đạo.
dụ, dễ dàng nhận thấy, người lãnh đạo sẽ không giao việc cho một người
anh ta không thích làm công việc đó. Bởi vì khi không thích làm, anh ta sẽ
xu hướng hoàn thành công việc một cách chống chế, thậm chí không hoàn thành
công việc. Tuy nhiên, trong một giai đoạn cụ thể, thay mục tiêu hoàn thành
công việc, nhóm hướng tới sự trải nghiệm đa dạng các công việc cho các thành
viên, cùng với đó ý đ muốn thay đổi thái đ làm việc của các thành viên trong
nhóm, rất thể thành viên thái độ tích cực đối với một công việc nào đó lại
được giao nhiệm vụ này.
2.2 Giao tiếp trong nhóm
Giao tiếp trong nhóm rất quan trọng, như các mạch máu nuôi dưỡng
thể nhóm. Giao tiếp trong nhóm được hiểu như quá trình trao đổi thông tin nhằm
14
mục đích phối hơp hoạt động của các thành viên trong nhóm. Giao tiếp càng
ràng, chính xác thì mọi người sẽ càng hiểu nhau hiểu nhiệm vụ để hợp tác với
nhau.
Giao tiếp trong nhóm nguồn phát nơi tiếp nhận qua một kênh truyền
nào đó, rồi lại phản hồi lại nơi phát thông tin. Để chế này diễn ra một cách
thông suốt, nhóm cần cân nhắc một cách cụ thể về việc sử dụng kênh giao tiếp trực
tiếp hoặc gián tiếp để đạt được hiểu quả trong quá trình trao đổi thông tin. Ngoài ra,
căn cứ vào những ưu, nhược điểm của mỗi kênh giao tiếp tại thời điểm nhất
định, với mục đích giao tiếp cụ thể, nhóm sẽ tiến hành sử dụng những kênh giao
tiếp cụ thể.
Quá trình giao tiếp trong nhóm diễn ra giữa các thành viên với nhau và giữa
nhân mỗi thành viên với nhóm trưởng hoặc ngược lại. Những hoạt động giao
tiếp này chủ yếu nhằm mục đích thực hiện công việc, nhưng bên cạnh đó cũng để
thỏa mãn nhu cầu hội hóa của bản thân mỗi thành viên. Chính vậy, hoạt động
giao tiếp của nhóm phải sự kết hợp hài hòa giữa giao tiếp chính thức giao tiếp
không chính thức.
Nhóm s tập hợp các nhân, thực hiện các nhiệm vụ nhằm hướng tới mục
tiêu chung. thế, các nhân khi giao tiếp trong nội bộ nhóm cần xem xét một
cách thận trọng về cách phát ngôn của bản thân mình: Khi nào phát ngôn với
cách nhân, khi nào phát ngôn với cách nhóm; khi nào giao tiếp giữa
nhân với nhân, khi nào giao tiếp giữa nhân, các nhân với nhóm.
Tóm lại, hiệu quả của hoạt động làm việc nhóm sẽ được biểu hiện nét nhất
thông qua hoạt động giao tiếp giữa các nhân trong nhóm. thể phác họa một
vài biểu hiện của một nhóm giao tiếp hiệu quả như sau:
- Các thành viên nắm được các thông tin bản của nhau, như tên, số điện
thoại, email, vị trí, vai trò,...
- Các thành viên thường xuyên tương tác bằng nhiều hình thức: Giao tiếp trực
tiếp, gián tiếp; giao tiếp chính thức, không chính thức; dụ: Họp, hội nghị, trò
chuyện, email, điện thoại, teleconference,....
- Các thành viên sự ảnh hưởng nhất định đến nhau, dụ: Thái độ, hành vi,
quá trình ra quyết định,...
- Các thành viên tự xác định được xác định bởi người khác thành viên
của nhóm.
15
- Nhóm người lãnh đạo, người lãnh đạo thể hiện được vai trò của mình
trong nhóm.
2.3 Điều hành nhóm
2.3.1 Phong cách điều hành nhóm
- Phong cách “trấn áp”
+ Với phong cách này, mẫu người nh đạo được tả gắn liền với mệnh
lệnh thức: “Hãy làm n tôi nói”. Họ mong muốn cấp dưới tuân lệnh ngay lập tức.
Phong cách này phản ánh việc họ mong mỏi đạt đến thành công luôn tự chủ.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp trong tình trạng nhóm đang khủng
hoảng, cần thiết để xoay chuyển tình thế hoặc với những thành viên đang gặp rắc
rối. Phong cách này sẽ nảy sinh tiêu cực nếu vẫn còn áp dụng khi khủng hoảng đã
qua.
- Phong cách “quyết đoán”
+ Phong cách này chính “Hãy đi cùng tôi”. Họ muốn các thành viên sẵn
sàng đi theo một con đường mới với chiến lược ràng của nhóm. Phong cách này
thể hiện mong muốn hiểu được các thành viên trong nhóm; thể hiện thông qua khả
năng duy cảm xúc của nhà lãnh đạo.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp khi nhóm đòi hỏi phải thay đổi mới,
mục tiêu rõ ràng.
- Phong cách “hợp tác
+ Phong cách này mang nghĩa: “Lo cho nhân viên trước đã”, với mong muốn
tạo nên không khí cởi mở và xây dựng mối quan hệ cảm xúc giữa người lãnh đạo
với các thành viên trong nhóm.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp để hàn gắn các thành viên sau xung đột,
văn hóa công sở nói chung, hay động viên họ trong những hoàn cảnh khó khăn,
đồng thời còn tạo ra những phản hồi tích cực.
- Phong cách “dân chủ”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Mọi người nghĩ thế nào?”. yêu cầu sự
đồng lòng, nhất trí tuyệt đối qua q trình tham gia đóng góp ý kiến của nhiều
người.
16
+ Phong cách dân chủ phù hợp đ cùng nhau xây dựng tinh thần đồng đội
chung sức đồng lòng. được áp dụng chủ yếu khi nhóm yêu cầu các thành viên
hợp tác tích cực nhằm đóng góp ý tưởng cho một dự án hoặc nhiệm vụ mới.
- Phong cách “kích thích”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Hãy làm n tôi”, dùng để ấn định những
chuẩn mực tốt nhất cho mọi người, kể c lãnh đạo. Các khả năng duy xúc
cảm kèm theo động lực thúc đẩy làm việc sáng tạo nhiệt tâm.
+ Phong ch kích thích rất phù hợp khi nhóm muốn đạt kết quả nhanh chóng
từ các thành viên tinh thần cao họ không cần nhiều sự hướng dẫn.
- Phong cách “huấn luyện”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Hãy thử làm đi”, dùng để giúp mọi người
cùng phát triển hướng về tương lai. Lãnh đạo sẽ giao cho nhân viên những nhiệm
vụ đầy thử thách khuyến khích tính sáng tạo của họ.
+ Phong cách này p hợp với mong muốn phát triển năng lực tính sáng
tạo của các thành viên trong nhóm; tuy nhiên, sẽ không hiệu quả lắm khi thành
viên không chịu học hỏi hay thay đổi cách làm việc riêng của họ, cả với người
lãnh đạo không đủ khả năng giúp đỡ các thành viên. Phong cách này chủ yếu được
áp dụng khi nhóm đang chuẩn bị cho một đội ngũ điều hành kế thừa v t lãnh đạo
trong tương lai.
Mỗi phong cách điều hành nhóm đều những ưu nhược điểm nhất định.
Nhu cầu áp dụng những phong cách điều hành này rất khác nhau, tùy theo hoàn
cảnh đối tượng để áp dụng cho hiệu quả. Cũng như Goleman từng nhấn mạnh
rằng: “Người lãnh đạo phải thuần thục từ bốn phong ch trở lên, đặc biệt phong
cách “trấn áp”, “dân chủ”, “hợp tác” “huấn luyện”, điều đó s giúp họ đạt được
sự thành công như ý trong việc điều hành nhóm”.
2.3.2 Công cụ điều hành nhóm
* Kỹ thuật động o
kỹ thuật nhận ý tưởng của các thành viên. Nguyên tắc càng nhiều ý
tưởng càng tốt, do đó người điều hành cần tạo ra môi trường để nhận ý tưởng.
thuật này coi trọng số lượng các ý tưởng hơn chất lượng, không phê phán, bình
luận, chấp nhận mọi ý tưởng thể lạ lùng, trái chiều.
* Bản đồ duy
17
Công cụ này xuất phát từ một vấn đ chính coi như một nhánh, sau đó phân
tích tiếp mối liên hệ với các vẫn đề khác chi tiết hơn, cứ như vậy cho đến ý kiến
chi tiết, cụ thể. Kỹ thuật này tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não,
đây cách đ ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đ ra thành
một dạng của lược đồ.
* Kỹ thuật duy 6 chiếc
Được sử dụng đ đánh giá s việc từ nhiều góc nhìn khác nhau nhằm đưa ra
quyết định tốt hơn bằng cách kết hợp những yếu tố thuộc về cảm tính tính,
khuyến khích sự sáng tạo của khi ra quyết định. Nhờ vậy, các thành viên trong
nhóm sẽ hiểu hơn mọi ngóc ngách của sự việc, nhận diện được những nguy
hội, tránh được những sai lầm trong quản nhân sự thấy trước những
nhược điểm của một kế hoạch hành động. Trong đó:
- trắng: Đại diện cho việc đánh g vấn về một cách khách quan, dựa trên
những dữ kiện sẵn.
- đỏ: Đánh g vấn đề dựa trên trực giác cảm c.
- đen: Đánh g vấn đ theo góc nhìn tiêu cực, cẩn trọng e .
- vàng: Suy nghĩ một cách tích cực, lạc quan sẽ giúp thấy hết được những
lợi ích hội quyết định của mang lại.
- xanh cây: Tượng trưng cho sự sáng tạo, lối duy tự do cởi mở sẽ
giúp tìm ra những giải pháp để giải quyết vấn đề.
- xanh dương: Đây chiếc người chủ tọa đội để kiểm soát tiến trình
cuộc họp, khi gặp khó khăn do bế tắc về ý tưởng, chủ tọa thể linh hoạt điều
chỉnh cách duy của mọi người dự họp sang hướng “Mũ xanh cây”, còn khi
cần lập kế hoạch dự phòng, chủ tọa yêu cầu mọi người duy theo cách “Mũ đen”.
2.4 Thảo luận ra quyết định
Khi làm việc trong nhóm, rất nhiều ng việc cần phải được bàn bạc, thảo
luận ra quyết định. Trong đó đi tới quyết định cuối cùng nhiệm vụ rất quan
trọng của nhóm. Quá trình ra quyết định sự tham gia của những đặc trưng riêng
mỗi nhân trong nhóm cần phải hiểu để làm. Để ra quyết định thể theo
một số ch sau:
* Ra quyết định từ trên xuống
18
Theo kiểu này, người lãnh đạo nhóm hay cấp cao hơn quyết định hoàn toàn,
chỉ cần phổ biến, thông báo, nhân danh cả nhóm thông qua không qua thảo
luận. Ra quyết định kiểu này tiết kiệm thời gian do được đưa ra một cách nhanh
chóng đặc biệt thuận lợi đối với quyết định tiêu chuẩn. Tuy nhiên kiểu ra quyết
định này thể trở nên tiêu cực nếu người ra quyết định quá ít thông tin, chủ
quan độc đoán, khi thực hiện quyết định sẽ xảy ra vấn đề khác không lường
trước được; hoặc thành viên sẽ dễ bất mãn với người lãnh đạo tỏ ra ít hoặc
không quyết tâm thực hiện mục tiêu chung.
* Ra quyết định theo kiểu thiểu số
Cách này người lãnh đạo cùng với một hoặc một vài nhân ra quyết định
không cần tham khảo ý kiến của các thành viên khác. Ưu điểm của kiểu ra quyết
định này sự nhanh chóng, thảo luận cởi mở, phát triển nhiều ý tưởng giữa các
thành viên trong nhóm thiểu số. Kiểu ra quyết định này, tuy nhiên lại khiến c
thành viên không thuộc nhóm ra quyết định t ra ít quan tâm, giữa hai nhóm ít
sự tương c xung đột vẫn duy trì trong nội bộ nhóm.
* Ra quyết định theo nguyên tắc đa số
Theo cách này, việc ra quyết định trong nhóm sự tham gia của mọi thành
viên trong nhóm bằng cách cho phép mỗi thành viên một phiếu bình đẳng.
Bằng cách biểu quyết tán thành lấy số đông, kiểu ra quyết định này ưu điểm là
tiết kiệm thời gian thảo luận, cho phép kết thúc cuộc họp nhóm một cách nhanh
chóng. Tuy nhiên, chính quyết định được đưa ra theo đa số, nên thiểu số xu
hướng bị lập dẫn đến sự quyết tâm trong nhóm không cao.
* Ra quyết định theo nguyên tắc đồng thuận
Cách này chỉ ra quyết định khi đã thảo luận mọi ý tưởng, không bỏ qua ý
kiến nào, kể cả các ý kiến trái ngược. Quyết định được đưa ra với sự tham gia của
các thành viên không thể đạt được cho tới khi toàn bộ các thành viên trong
nhóm đồng ý. Kiểu ra quyết định này sẽ giúp kích thích sự sáng tạo, quyết tâm,
phát huy được khả năng của các thành viên. Kiểu ra quyết định này tuy nhiên lại
mất nhiều thời gian nhưng sẽ tiến tới dần sự đồng thuận hoàn toàn lí tưởng đối
với tiến trình ra quyết định, đặc biệt yêu cầu các thành viên phải năng làm
việc theo nhóm cao.
19
KẾT LUN
Với chủ đ “Kỹ năng làm việc nhóm”, nhóm 7 đã nêu ra những kiến thức
bản liên quan đến chủ đề này. Qua đó, nhận thức được tầm quan trọng của làm
việc nhóm, hiểu được các giai đoạn phát triển nhóm nguyên tắc bản khi làm
việc nhóm, đồng thời nắm được các kiến thức làm việc nhóm hiệu quả áp dụng
các kỹ năng làm việc nhóm trên thực tế.
Phát triển kỹ năng làm việc nhóm yêu cầu quan trọng đ thăng tiến trong sự
nghiệp. bạn nhân viên hay cấp quản lý, điều quan trọng bạn phải luôn
dành thời gian t nhận thức bản thân thông qua việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
làm việc nhóm. Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả tổng hợp của nhiều kỹ năng
sống quan trọng như: k năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ,…
thế, muốn làm việc nhóm thành ng, mỗi nhân trong nhóm cần chú trọng phát
triển bản thân tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau mục tiêu chung, mình mọi người
thì mọi người sẽ mình. Đó yếu tố đem lại thành công cho cuộc sống của mỗi
người chúng ta.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH ĐỀ TÀI
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2022 1 MỤC LỤC MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU 2 NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÀM VIỆC NHÓM 3 1.1 Khái niệm nhóm 3 1.2 Phân loại nhóm 3
1.3 Các giai đoạn phát triển của nhóm 4
1.4 Các nguyên tắc cơ bản khi làm việc nhóm 8
1.5 Tầm quan trọng của làm việc nhóm 12
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM 13 2.1 Phân công nhiệm vụ 13 2.2 Giao tiếp trong nhóm 13 2.3 Điều hành nhóm 15
2.4 Thảo luận và ra quyết định 17 KẾT LUẬN 19
TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 2 MỞ ĐẦU
Friedrich Nietzche từng cho rằng: “Cáu giận là một phản ứng tự nhiên của
con người, nhưng khi làm việc nhóm, đây là điều không nên”. Hầu hết chúng ta với
tư cách là sinh viên, nhân viên, nhà quản lý, nhà nghiên cứu hay nhà tư vấn đều
làm việc trong các nhóm và các tổ chức; và phải giải quyết các vấn đề trong đó.
Nhưng chúng ta vẫn liên tục thấy khó khăn đến kỳ lạ trong khi làm việc, tương tác
với những thành viên trong nhóm. Chỉ có điều chúng ta chưa tự hỏi vậy thì ta sẽ
hòa mình vào nhóm như thế nào để làm việc hiệu quả nhất. Và nhóm cũng đã làm
gì giúp cho chúng ta và giúp nhóm hoạt động hiệu quả. Từ đầu thế kỷ 20 đã có
nhiều nghiên cứu về nhóm trong từng người và nhóm người cũng như tác động
thay đổi hành vi, ứng xử của cá nhân. Những phát hiện của các nhà xã hội học Âu
– Mỹ cho thấy nhóm có tác động tích cực và cả tiêu cực đến mọi mặt hoạt động xã
hội: giáo dục, sản xuất và nghiên cứu.
Chính vì vậy, với cương vị là một sinh viên đang trong quá trình hoàn thiện
và phát triển bản thân, nhóm 7 chúng em nhận thấy tầm quan trọng của kỹ năng
làm việc nhóm và qua đề tài này, nhóm 7 muốn phân tích, làm rõ một cách tổng
quan về nhóm và các kỹ năng làm việc nhóm cơ bản, từ đó giúp bản thân đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động nhóm. 3 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÀM VIỆC NHÓM 1.1 Khái niệm nhóm
Mỗi một cá nhân sẽ đồng thời sinh hoạt trong các nhóm khác nhau, như:
nhóm gia đình, nhóm bạn bè, nhóm làm việc, nhóm lợi ích,… Tất cả mọi cá nhân
đều sống trong một tập thể, nhóm nào đó.
Khái niệm về nhóm: “Nhóm là một tập hợp từ 2 người trở lên, ảnh hưởng và
tác động lên nhau, cùng chia sẻ những đặc điểm tương đồng, cùng những mục tiêu
và quy chuẩn, cùng có cảm nhận về cái chung.”
Đề nhóm vận hành một cách hiệu quả, các thành viên trong nhóm phải cùng
chia sẻ một mục tiêu chung và duy trì những quy tắc ứng xử nhất định để điều
hướng các hoạt động của các thành viên nhằm đạt được mục tiêu đó.
Ví dụ: Các nhóm sinh viên cùng cố gắng hoàn thành bài thuyết trình trong
môn Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình khoa Tài chính - Ngân hàng, Học viện Ngân hàng. 1.2 Phân loại nhóm
* Nhóm chính thức
Nhóm chính thức là nhóm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của một tổ
chức, trên cơ sở quyết định của tổ chức đó.
* Nhóm không chính thức
Nhóm không chính thức là nhóm hình thành tự nhiên từ nhu cầu của mỗi
thành viên của nhóm, thí dụ như nhóm bạn bè có cùng sở thích, nhóm người có cùng mối quan tâm,.
Trong một tổ chức thường tồn tại cả nhóm chính thức và nhóm không chính
thức. Thời gian tồn tại của nhóm cũng là một yếu tố quan trọng. Có nhóm tồn tại
suốt thời gian tồn tại của tổ chức. Có nhóm tồn tại theo từng dự án. Có nhóm lại
chỉ hoạt động trong thời gian ngắn tính bằng phút như các nhóm thực hiện các bài
tập, trò chơi trong các buổi tập huấn. 4
1.3 Các giai đoạn phát triển của nhóm
* Giai đoạn 1: Hình thành (Forming)
Giai đoạn đầu tiên này các thành viên nhóm chỉ mới tập hợp lại. Họ mang đến
nhiều điểm khác biệt nhau từ tính cách đến cách làm việc, kiến thức và kỹ năng.
Mọi người đều rất giữ gìn và rụt rè. Họ cần thời gian để tìm hiểu và thăm dò lẫn
nhau để có thể thể hiện vai trò của mình đồng thời một người lãnh đạo nhóm/ quản
trị dự án sự rõ ràng và chỉ đạo.
Các mục tiêu được xây dụng bởi nhóm thường được đánh giá bằng các tiêu
chí cụ thể, đo được đồng thuận, khả thi và có thời hạn xác định theo mô hình SMART.
+ S = Specific: Đơn giản, hợp lí, cụ thể
+ M = Measurable: Đo lường được
+ A = Achievable: Tính thực tế, có thể đạt được
+ R = Relevant: Tính liên quan
+ T = Time-Bound: Thời hạn đạt được mục tiêu
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
Hành động của người lãnh đạo khăn
- Các thành viên giữ im lặng, ít
- Chọn lựa từng thành viên trao đổi
- Giải thích mục đích của nhóm
- Đặt câu hỏi về mục đích của
- Đưa ra lời khẳng định vấn đề rõ nhóm 5
- Lòng tin và sự tận tâm thấp ràng
- Nhiều thử thách đối với người
- Xác lập mục tiêu, thời gian lãnh đạo biểu,.
- Không tập trung vào suy nghĩ
- Duy trì trạng thái khẩn trương
- Không nhất trí với vấn đề
- Chấp nhận các quy tắc bàn tròn - Thắc mắc quá nhiều
với các cuộc họp như cách cư xử,
- Không ai chịu trách nghiệm về khoảng thời gian,… hành động
- Hướng dẫn cho các thành viên
- Tìm kiếm những giải pháp đơn gặp rắc rối bên ngoài cuộc họp giản - Bám sát các nhiệm vụ
- Không dự tính những vấn đề,
- Lôi kéo những người lãnh đạo khó khăn tham gia nhóm
* Giai đoạn 2: Giai đoạn xung đột (Storming)
Đây là giai đoạn đối mặt với những xung đột trong nội bộ nhóm.
Mâu thuẫn xuất phát từ sự khác biệt về phong cách làm việc, cách cư xử,
quan điểm, văn hóa,. . hoặc sự lo lắng của các thành viên nhóm khi không thấy sự
tiến triển của công việc. Dẫn đến nhóm khó đi đến các quyết định dựa trên sự đồng
thuận, đổ lỗi lẫn nhau,. .
Các thành viên thường không thể tập trung vào công việc hướng đến mục
đích chung, tuy nhiên họ cũng bắt đầu hiểu nhau hơn.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
Hành động của người lãnh đạo khăn
- Bắt đầu hình thành các phe phái
- Khuyến khích đưa ra những
- Nảy sinh những kỳ vọng không quan điểm khác nhau thực tế
- Tập trung vào thời gian và mục
- Các thành viên phát triển ở mức tiêu độ khác nhau
- Chia nhỏ những vấn đề lớn 6
- Nhận thấy những vấn đề khó
- Tìm kiếm thành công nhỏ khan
- Hướng dẫn từng thành viên
- Muốn đẩy vấn đề cho cấp trên - Cho phép có xung đột
- Không sẵn sàng đương đầu thử thách
* Giai đoạn 3: Giai đoạn bình thường hoá (Norming)
Giai đoạn ổn định bắt đầu khi tập thể hóa giải được những xung đột, đạt được
sự đồng nhất trong quan điểm. Đây là giai đoạn hình thành chuẩn mực trên cơ sở
tin tưởng và gia tăng sự hợp tác, gắn bó giữa các thành viên. Các cuộc đối thoại,
tranh luận sẽ cởi mở và hướng đến công việc nhiều hơn, tiến tới sự tự ý thức của
từng cá nhân về vai trò của mình trong đội. Đồng thời nhóm thống nhất được
những nguyên tắc và chuẩn mực chung trong cách thức tổ chức đội, phương pháp
và quy trình làm việc (thay vì chỉ định một chiều từ trưởng nhóm).
Các hành vi thường gặp trong Giai đoạn bình thường hóa:
+ Chấp nhận tư cách thành viên trong đội.
+ Thân thiện, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ những chuyện riêng tư.
+ Có khả năng đưa ra những phê bình mang tính xây dựng.
+ Cố gắng đạt được sự hoà hợp trong đội bằng việc tránh những xung đột.
+ Hình thành và duy trì những quy tắc cơ bản cũng như những ranh giới của đội.
+ Có cảm giác gắn kết, hoà mình, đồng thời có mục tiêu chung với đội.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
Hành động của người lãnh đạo khăn
- Các cuộc tranh luận diễn ra
- Thử thách nhóm để tiến hành không có lý do
phân tích giải quyết nhằm tìm ra bất
- Trút giận lên những người lãnh đồng đạo và quản lý nhóm
- Chuyển từ lãnh đạo chỉ đạo sang 7
- Toàn nhóm nhìn thế giới như thể lãnh đạo khuyến khích, ủng hộ
chỉ có “Chúng ta và họ”
- Chia sẻ nhiệm vụ lãnh đạo
- Các cuộc hội đàm được thay thế
- Kêu gọi các thành viên chia sẻ cho hành động kinh nghiệm
- Các nhóm nhỏ đi theo hướng
- Sử dụng những công cụ và kỹ riêng của mình thuật mang tính tôn giáo
- Những vấn đề không lường
- Bám sát những mục tiêu và thời
trước phá vỡ động lực. gian đề ra
* Giai đoạn 4: Giai đoạn trôi chảy (Performing)
Đội ổn định thành một hệ thống có tổ chức, hoạt động hiệu quả trên cơ sở trao
đổi ý kiến một cách tự do và thẳng thắn. Các thành viên làm việc nhiệt tình, chủ
động và tích cực vì thành công chung của cả đội. Tinh thần đồng đội mới được bộc
lộ rõ nét và sâu sắc nhất: phối hợp với nhau nhịp nhàng, mỗi thành viên biết mình
phải làm gì và được người khác kỳ vọng ra sao. . Dự án được hoàn thành chất
lượng, đúng thời gian cam kết.
Các hành vi thường gặp trong giai đoạn trôi chảy:
+ Các thành viên hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của nhau.
+ Tự thay đổi có tính xây dựng.
+ Khả năng đương đầu hay giải quyết vấn đề của đội.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ với đội.
Các đặc điểm, dấu hiệu của khó
Hành động của người lãnh đạo khăn
- Nhóm đảm nhiệm quá nhiều
- Cho phép nhóm mình hình thành việc một chương trình riêng
- Các thành viên không tuân theo
- Tăng cường các cuộc họp đều sự lãnh đạo đặn 8
- Các thành viên hoạt động tự do
- Thường xuyên diễn thuyết
- Giao tiếp giữa các thành viên
- Tham gia những dự án lớn trong nhóm không nhiều
- Chuyển dần sang cơ chế nhóm
- Các thành viên phản đối những tự quản lý công việc nhàm chán
- Nhóm không còn động lực thúc đẩy
* Giai đoạn 5: Giai đoạn ngưng lại (Kết thúc)
Các nhóm dự án tồn tại chỉ trong một thời gian nhất định và sẽ kết thúc sau
khi dự án đã hoàn thành. Tuy nhiên, các thành viên trong nhóm có thể cảm giác mất mát, hụt hẫng vì:
+ Họ thích những thói quen.
+ Họ đã phát triển các mối quan hệ làm việc chặt chẽ với các đồng nghiệp.
+ Họ thấy tương lai không chắc chắn.
Đây là giai đoạn để các đội nhóm ghi nhận/ ăn mừng những thành công đã đạt
được, chia sẻ và nắm bắt các thực tiễn tốt nhất cho các dự án trong tương lai.
1.4 Các nguyên tắc cơ bản khi làm việc nhóm
1.4.1 Nguyên tắc định hướng
Nguyên tắc này đòi hỏi nhóm phải có định hướng rõ ràng, phải xây dựng
được tầm nhìn của nhóm và sự tự tin cần thiết. Việc xác định được tầm nhìn không
phải là một điều dễ dàng thực hiện.
Hãy nhìn lên trên: Đòi hỏi nhóm phải xem xét mục đích làm việc của nhóm
có đúng đắn hay không, có phù hợp với cá giá trị khuôn mẫu của xã hội hay không.
Hãy nhìn vào bên trong: Một tầm nhìn đúng đắn sẽ khơi dậy niềm đam mê,
hứng thú trong chính bản thân những cá nhân. 9
Hãy nhìn về phía sau: Tầm nhìn của nhóm không thể bỏ qua quá khứ phát
triển của nhóm của tổ chức. Tầm nhìn đúng đắn sẽ phải gắn kết được những giá trị
kinh nghiệm quý báu trong quá khứ của nhóm.
Hãy nhìn về phía trước: Tầm nhìn phải thể hiện được tương lai của nó.
Hãy nhìn xung quanh: Tầm nhìn phải xác định được vị thế của nhóm trong
môi trường xung quanh phải biết kết hợp đúng đắn và tận dụng hợp lý nguồn lực
bên ngoài cho sự phát triển chung của tổ chức.
1.4.2 Nguyên tắc liên kết
Để có thể xây dựng được mối liên kết bền vững trong nhóm, cần phải xác
định và xử lý mắt xích yếu nhất. Mắt xích yếu chính là những thành viên trong
nhóm vì một lý do nào đó không nên tiếp tục phát triển đồng hành cùng nhóm. Có
3 lý do chính để xác định một thành viên nào đó không nên tiếp tục đồng hành cùng nhóm.
- Một số cá nhân vì lý do riêng tư nào đó mà họ không muốn tiếp tục đồng hành cùng nhóm.
- Một số cá nhân không nên tham gia vào nhóm vì mục tiêu của họ không thật
sự phù hợp với mục tiêu của nhóm.
- Một số cá nhân không thể đồng hành cùng nhóm, vấn đề nằm ở năng lực của
họ. Những người này có đặc điểm:
+ Không bắt kịp tốc độ của những thành viên khác.
+ Không phát triển trong lĩnh vực họ đảm nhận. + Không có tầm nhìn xa.
+ Không thể khắc phục những điểm yếu cá nhân.
+ Không thể làm gì khác ngoài phần việc của họ.
+ Không tự xây dựng và thực hiện những triển vọng trong lĩnh vực của họ.
Nếu một mắt xích yếu không giải quyết hợp lý thì sẽ có thể dẫn đến những hậu quả sau:
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ nhận ra thành viên yếu kém.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ phải giúp đỡ những thành viên yếu kém.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ cảm thấy khó chịu với những thành viên yếu kém. 10
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ bắt đầu làm việc kém hiệu quả.
+ Những thành viên giỏi hơn sẽ nghi ngờ năng lực của người lãnh đạo.
1.4.3 Nguyên tắc phù hợp
Mỗi thành viên đều có vị trí thích hợp để phát huy hết khả năng của mình.
Khi một thành viên không được đặt đúng vị trí thì tinh thần của họ có thể sẽ bị suy
sụp vì nhóm không tận dụng hết khả năng của họ. Họ cũng có thể trở nên phẫn nộ
với nhóm vì sở trường của họ không được khai thác. Điều này sẽ làm nhóm mất đi
ý trí làm việc tập thể, niềm tin của họ bị xóa mòn. Việc tổ chức, sắp xếp vị trí cho
các thành viên có ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của cả nhóm.
- Một người hoạt động không tốt được đặt vào vị trí không tốt sẽ gây ra sự thụt lùi của cả nhóm.
- Một người hoạt động không tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ gây ra sự thất vọng
cho các thành viên khác trong nhóm.
- Một người hoạt động tốt được đặt vào vị trí không tốt sẽ gây ra sự rối loạn
trong tập thể làm việc chung của nhóm.
- Một người hoạt động tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ tạo ra sự tiến triển trong công việc của cả nhóm.
- Tất cả những người hoạt động tốt được đặt vào vị trí tốt sẽ tạo ra sự phát
triển vượt bậc trong công việc của cả tập thể nhóm.
Để có thể đặt vào cá thành viên vào đúng vị trí thích hợp của họ nhằm tận
dụng tài năng của mỗi thành viên nhóm và phát huy tối đa tiềm năng của nhóm,
người lãnh đạo nhóm cần nằm rõ 3 điều sau:
- Hiểu rõ về nhóm: Người lãnh đạo cần hiểu rõ về mục tiêu của nhóm, văn
hóa, lịch sử hình thành và phát triển nhóm.
- Nắm rõ tình hình của nhóm: Người lãnh đạo phải hiểu rõ về môi trường xung
quanh nhóm, biết được nhóm đang ở trong tình trạng nào và cần những giải
pháp nào cho sự phát triển của nhóm.
- Hiểu rõ về các thành viên trong nhóm: Người lãnh đạo phải hiểu rõ về con
người mà họ muốn sắp xếp vào một vị trí nào đó. Người lãnh đạo cần phải đánh
giá được năng lực, cảm xúc, sở thích, đam mê và tính khí của thành viên trong 11
nhóm, qua đó sắp xếp cho các thành viên một vị trí phù hợp để tăng năng suất và
hiệu quả làm việc chung của cả nhóm.
Về phía cá nhân, để có thể tìm kiếm được một ví trí thích hợp với bản thân
mình, mỗi thành viên có thể làm theo những chỉ dẫn sau:
- Tự tin: Cá nhân phải tự tin vào chính bản thân mình.
- Hiểu rõ chính mình: Nên tự tìm hiểu hoặc nhờ những người xung quanh
đánh giá một cách khách quan về năng lực, sở trường, điểm mạnh cũng như những
thiếu xót của bản thân.
- Niềm tin vào lãnh đạo: Niểm tin là điều vô cùng quan trọng trong một tập
thể vì vậy mỗi thành viên cần phải có một niểm tin đối với người lãnh đạo, người đứng đầu của mình.
- Cá nhân cần có tầm nhìn bao quát, toàn cảnh: Cá nhân phải xác định được
vị trí của mình có ý nghĩa thế nào đối với cả nhóm chứ không phải mong đợi
những lợi ích đạt được cho riêng bản thân mình.
- Tự học hỏi dựa vào chính kinh nghiệm của bản thân: Cá nhân có thể xác
định được con đường đúng đắn cho bản thân bằng cách học hỏi, rút kinh nghiệm từ
những thành công của những người đi trước.
1.4.4 Nguyên tắc ảnh hưởng
Những thành viên có sức ảnh hường sẽ giúp nhóm đạt được những thành công
nhất định. Người có sức ảnh hưởng là người có thể tác động lên những cá nhân
khác và được hưởng ứng. Người ảnh hưởng có khả năng truyền nhiệt, sức mạnh có
những người xung quanh họ.
Những người ảnh hưởng có những đặc trưng như sau: - Trực giác nhạy bén - Cởi mở - Say mê - Tài năng - Sáng tạo
- Khởi sướng, kích động - Tinh thần trách nhiệm - Khoan dung 12 - Có sức thuyết phục
1.5 Tầm quan trọng của làm việc nhóm
Một cá nhân đơn lẻ sẽ không đủ sức làm nên điều to lớn. Chỉ có trong làm
việc tập thể mới phát huy được hết khả năng của từng cá nhân. Làm việc nhóm
không chỉ có tầm quan trọng đối với sự phát triển từng cá nhân, từng nhóm riêng lẻ
mà còn cả với một đất nước, dân tộc thậm chí cả thế giới.
Tầm quan trọng của việc làm việc nhóm có thể được xem xét trên hai góc độ:
đối với tổ chức và đối với cá nhân.
* Đối với tổ chức
Làm việc theo nhóm tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu quả của công việc.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng làm việc theo nhóm năng suất và hiệu quả
của mỗi cá nhân cao hơn hẳn năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi cá nhân khi
là việc riêng lẻ. Vì trong nhóm, khi làm việc các kĩ năng và kinh nghiệm của mỗi
người thường bổ trợ lẫn nhau.
Nhóm làm việc có đủ khả năng hoàn thành một dự án hoàn chỉnh trong khi
mỗi cá nhân chỉ có thể hoàn thành một phần việc. Vì nhóm có thể tập hợp, phát
huy thế mạnh, tận dụng những gì tốt nhất của mỗi cá nhân trong công tác chuyên
môn và cả ngoài chuyên môn.
Khi làm việc theo nhóm các cá nhân sẽ có xu hướng ra tăng sự cam kết với tổ
chức, nâng cao ý thức với tinh thần và hài lòng với công việc. Hơn thế nữa, chính
những mối quan hệ này sẽ giúp cá nhân hiểu được mức độ ảnh hưởng và tác động
qua lại về mặt ý thức, thái độ, hành vi của mình đối với những thành viên khác. * Đối với cá nhân
Nhờ có quá trình tương tác với thành viên khác trong nhóm, các cá nhân có
cơ hội nhận thức đầy đủ hơn về mình thông qua việc nhận thức về người khác,
cũng như nhận được những thông tin chia sẻ phản hồi. Các thành viên tự rút ra
những gì tốt nhất để học hỏi lẫn nhau, cải thiện thái độ và ứng xử của mình, tạo
tiền đề cho những nỗ lực không ngừng nhằm hoàn thiện và phát triển cả về mặt con người và chuyên môn.
Những khó khăn khi phải làm việc độc lập như: Thiếu nhân lực, chuyên môn,
kĩ năng,. . Sẽ được giải quyết một cách dễ dàng khi làm việc theo nhóm. Vì nhóm
chính là môi trường làm việc mà các kiến thức, kinh nghiệm của các cá nhân bổ trợ cho nhau. 13
CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
2.1 Phân công nhiệm vụ
Khi làm việc theo nhóm, mỗi thành viên sẽ đóng vai trò như một mắt xích
trong chuỗi các hoạt động được liên kết chặt chẽ với nhau. Việc hoàn thành hay
không hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
làm việc, cũng như kết quả công việc của thành viên khác nói riêng và cả của
nhóm nói chung. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu chung của nhóm, mỗi thành
viên phải được phân công đảm nhận những nhiệm vụ phù hợp với thái độ, kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng riêng biệt. Trong đó: Thái độ có thể hiểu là những biểu
đạt có tính đánh giá (tích cực hay tiêu cực) có liên quan đến các vật thể, người và
sự kiện; kiến thức là hiểu biết về một vấn đề nào đó về phương diện lý thuyết hoặc
thực hành; kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng về vấn đề
nào đó có được thông qua quá trình tương tác trực tiếp hoặc quan sát; kĩ năng là
năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hoặc một chuỗi hành
động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức, kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Những yếu tố trên thuộc về phạm vi cá nhân của các thành viên. Tuy nhiên,
vẫn phải lưu ý rằng, việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên không chỉ phụ
thuộc vào bản thân họ mà còn phụ thuộc vào mục tiêu chung của nhóm và ý đồ của
người lãnh đạo. Vì thế, không có một quy tắc chuẩn mực nào cho từng yếu tố cụ
thể (thái độ, kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng) mà phải là sự tổng hòa của các yếu tố
cùng với mục tiêu chung của nhóm và ý đồ của người lãnh đạo.
Ví dụ, dễ dàng nhận thấy, người lãnh đạo sẽ không giao việc cho một người
mà anh ta không thích làm công việc đó. Bởi vì khi không thích làm, anh ta sẽ có
xu hướng hoàn thành công việc một cách chống chế, thậm chí không hoàn thành
công việc. Tuy nhiên, trong một giai đoạn cụ thể, thay vì có mục tiêu hoàn thành
công việc, nhóm hướng tới sự trải nghiệm đa dạng các công việc cho các thành
viên, cùng với đó là ý đồ muốn thay đổi thái độ làm việc của các thành viên trong
nhóm, rất có thể thành viên có thái độ tích cực đối với một công việc nào đó lại
được giao nhiệm vụ này. 2.2 Giao tiếp trong nhóm
Giao tiếp trong nhóm rất quan trọng, nó như là các mạch máu nuôi dưỡng cơ
thể nhóm. Giao tiếp trong nhóm được hiểu như là quá trình trao đổi thông tin nhằm 14
mục đích phối hơp hoạt động của các thành viên trong nhóm. Giao tiếp càng rõ
ràng, chính xác thì mọi người sẽ càng hiểu nhau và hiểu nhiệm vụ để hợp tác với nhau.
Giao tiếp trong nhóm có nguồn phát và có nơi tiếp nhận qua một kênh truyền
nào đó, rồi lại phản hồi lại nơi phát thông tin. Để cơ chế này diễn ra một cách
thông suốt, nhóm cần cân nhắc một cách cụ thể về việc sử dụng kênh giao tiếp trực
tiếp hoặc gián tiếp để đạt được hiểu quả trong quá trình trao đổi thông tin. Ngoài ra,
căn cứ vào những ưu, nhược điểm của mỗi kênh giao tiếp mà tại thời điểm nhất
định, với mục đích giao tiếp cụ thể, nhóm sẽ tiến hành sử dụng những kênh giao tiếp cụ thể.
Quá trình giao tiếp trong nhóm diễn ra giữa các thành viên với nhau và giữa
cá nhân mỗi thành viên với nhóm trưởng hoặc ngược lại. Những hoạt động giao
tiếp này chủ yếu nhằm mục đích thực hiện công việc, nhưng bên cạnh đó cũng để
thỏa mãn nhu cầu xã hội hóa của bản thân mỗi thành viên. Chính vì vậy, hoạt động
giao tiếp của nhóm phải là sự kết hợp hài hòa giữa giao tiếp chính thức và giao tiếp không chính thức.
Nhóm là sự tập hợp các cá nhân, thực hiện các nhiệm vụ nhằm hướng tới mục
tiêu chung. Vì thế, các cá nhân khi giao tiếp trong nội bộ nhóm cần xem xét một
cách thận trọng về tư cách phát ngôn của bản thân mình: Khi nào là phát ngôn với
tư cách cá nhân, khi nào là phát ngôn với tư cách nhóm; khi nào là giao tiếp giữa
cá nhân với cá nhân, khi nào là giao tiếp giữa cá nhân, các cá nhân với nhóm.
Tóm lại, hiệu quả của hoạt động làm việc nhóm sẽ được biểu hiện rõ nét nhất
thông qua hoạt động giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm. Có thể phác họa một
vài biểu hiện của một nhóm giao tiếp hiệu quả như sau:
- Các thành viên nắm rõ được các thông tin cơ bản của nhau, như tên, số điện
thoại, email, vị trí, vai trò,. .
- Các thành viên thường xuyên tương tác bằng nhiều hình thức: Giao tiếp trực
tiếp, gián tiếp; giao tiếp chính thức, không chính thức; ví dụ: Họp, hội nghị, trò
chuyện, email, điện thoại, teleconference,. .
- Các thành viên có sự ảnh hưởng nhất định đến nhau, ví dụ: Thái độ, hành vi,
quá trình ra quyết định,. .
- Các thành viên tự xác định và được xác định bởi người khác là thành viên của nhóm. 15
- Nhóm có người lãnh đạo, và người lãnh đạo thể hiện được vai trò của mình trong nhóm. 2.3 Điều hành nhóm
2.3.1 Phong cách điều hành nhóm
- Phong cách “trấn áp”
+ Với phong cách này, mẫu người lãnh đạo được mô tả gắn liền với mệnh
lệnh thức: “Hãy làm như tôi nói”. Họ mong muốn cấp dưới tuân lệnh ngay lập tức.
Phong cách này phản ánh việc họ mong mỏi đạt đến thành công và luôn tự chủ.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp trong tình trạng nhóm đang khủng
hoảng, cần thiết để xoay chuyển tình thế hoặc với những thành viên đang gặp rắc
rối. Phong cách này sẽ nảy sinh tiêu cực nếu vẫn còn áp dụng khi khủng hoảng đã qua.
- Phong cách “quyết đoán”
+ Phong cách này chính là “Hãy đi cùng tôi”. Họ muốn các thành viên sẵn
sàng đi theo một con đường mới với chiến lược rõ ràng của nhóm. Phong cách này
thể hiện mong muốn hiểu được các thành viên trong nhóm; thể hiện thông qua khả
năng tư duy và cảm xúc của nhà lãnh đạo.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp khi nhóm đòi hỏi phải thay đổi mới, có mục tiêu rõ ràng.
- Phong cách “hợp tác”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Lo cho nhân viên trước đã”, với mong muốn
tạo nên không khí cởi mở và xây dựng mối quan hệ cảm xúc giữa người lãnh đạo
với các thành viên trong nhóm.
+ Phong cách này đặc biệt thích hợp để hàn gắn các thành viên sau xung đột,
văn hóa công sở nói chung, hay động viên họ trong những hoàn cảnh khó khăn,
đồng thời nó còn tạo ra những phản hồi tích cực.
- Phong cách “dân chủ”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Mọi người nghĩ thế nào?”. Nó yêu cầu sự
đồng lòng, nhất trí tuyệt đối qua quá trình tham gia đóng góp ý kiến của nhiều người. 16
+ Phong cách dân chủ phù hợp để cùng nhau xây dựng tinh thần đồng đội và
chung sức đồng lòng. Nó được áp dụng chủ yếu khi nhóm yêu cầu các thành viên
hợp tác tích cực nhằm đóng góp ý tưởng cho một dự án hoặc nhiệm vụ mới.
- Phong cách “kích thích”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Hãy làm như tôi”, dùng để ấn định những
chuẩn mực tốt nhất cho mọi người, kể cả lãnh đạo. Các khả năng tư duy và xúc
cảm kèm theo là động lực thúc đẩy làm việc sáng tạo và nhiệt tâm.
+ Phong cách kích thích rất phù hợp khi nhóm muốn đạt kết quả nhanh chóng
từ các thành viên có tinh thần cao vì họ không cần nhiều sự hướng dẫn.
- Phong cách “huấn luyện”
+ Phong cách này mang nghĩa: “Hãy thử làm đi”, dùng để giúp mọi người
cùng phát triển hướng về tương lai. Lãnh đạo sẽ giao cho nhân viên những nhiệm
vụ đầy thử thách và khuyến khích tính sáng tạo của họ.
+ Phong cách này phù hợp với mong muốn phát triển năng lực và tính sáng
tạo của các thành viên trong nhóm; tuy nhiên, nó sẽ không hiệu quả lắm khi thành
viên không chịu học hỏi hay thay đổi cách làm việc riêng của họ, và cả với người
lãnh đạo không đủ khả năng giúp đỡ các thành viên. Phong cách này chủ yếu được
áp dụng khi nhóm đang chuẩn bị cho một đội ngũ điều hành kế thừa vị trí lãnh đạo trong tương lai.
Mỗi phong cách điều hành nhóm đều có những ưu và nhược điểm nhất định.
Nhu cầu áp dụng những phong cách điều hành này là rất khác nhau, tùy theo hoàn
cảnh và đối tượng để áp dụng cho hiệu quả. Cũng như Goleman từng nhấn mạnh
rằng: “Người lãnh đạo phải thuần thục từ bốn phong cách trở lên, đặc biệt là phong
cách “trấn áp”, “dân chủ”, “hợp tác” và “huấn luyện”, điều đó sẽ giúp họ đạt được
sự thành công như ý trong việc điều hành nhóm”.
2.3.2 Công cụ điều hành nhóm * Kỹ thuật động não
Là kỹ thuật nhận ý tưởng của các thành viên. Nguyên tắc là càng nhiều ý
tưởng càng tốt, do đó người điều hành cần tạo ra môi trường để nhận ý tưởng. Kĩ
thuật này coi trọng số lượng các ý tưởng hơn chất lượng, không phê phán, bình
luận, chấp nhận mọi ý tưởng có thể lạ lùng, trái chiều.
* Bản đồ tư duy 17
Công cụ này xuất phát từ một vấn đề chính coi như một nhánh, sau đó phân
tích tiếp mối liên hệ với các vẫn đề khác chi tiết hơn, cứ như vậy cho đến ý kiến
chi tiết, cụ thể. Kỹ thuật này tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, và
đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành
một dạng của lược đồ.
* Kỹ thuật tư duy 6 chiếc mũ
Được sử dụng để đánh giá sự việc từ nhiều góc nhìn khác nhau nhằm đưa ra
quyết định tốt hơn bằng cách kết hợp những yếu tố thuộc về cảm tính và lý tính,
khuyến khích sự sáng tạo của khi ra quyết định. Nhờ vậy, các thành viên trong
nhóm sẽ hiểu rõ hơn mọi ngóc ngách của sự việc, nhận diện được những nguy cơ
và cơ hội, tránh được những sai lầm trong quản lý nhân sự và thấy trước những
nhược điểm của một kế hoạch hành động. Trong đó:
- Mũ trắng: Đại diện cho việc đánh giá vấn về một cách khách quan, dựa trên những dữ kiện có sẵn.
- Mũ đỏ: Đánh giá vấn đề dựa trên trực giác và cảm xúc.
- Mũ đen: Đánh giá vấn đề theo góc nhìn tiêu cực, cẩn trọng và e dè.
- Mũ vàng: Suy nghĩ một cách tích cực, lạc quan sẽ giúp thấy hết được những
lợi ích và cơ hội mà quyết định của nó mang lại.
- Mũ xanh lá cây: Tượng trưng cho sự sáng tạo, lối tư duy tự do và cởi mở sẽ
giúp tìm ra những giải pháp để giải quyết vấn đề.
- Mũ xanh dương: Đây là chiếc mũ người chủ tọa đội để kiểm soát tiến trình
cuộc họp, khi gặp khó khăn do bế tắc về ý tưởng, chủ tọa có thể linh hoạt điều
chỉnh cách tư duy của mọi người dự họp sang hướng “Mũ xanh lá cây”, còn khi
cần lập kế hoạch dự phòng, chủ tọa yêu cầu mọi người tư duy theo cách “Mũ đen”.
2.4 Thảo luận và ra quyết định
Khi làm việc trong nhóm, có rất nhiều công việc cần phải được bàn bạc, thảo
luận và ra quyết định. Trong đó đi tới quyết định cuối cùng là nhiệm vụ rất quan
trọng của nhóm. Quá trình ra quyết định có sự tham gia của những đặc trưng riêng
mà mỗi cá nhân trong nhóm cần phải hiểu để làm. Để ra quyết định có thể theo một số cách sau:
* Ra quyết định từ trên xuống 18
Theo kiểu này, người lãnh đạo nhóm hay cấp cao hơn quyết định hoàn toàn,
chỉ cần phổ biến, thông báo, nhân danh cả nhóm thông qua mà không qua thảo
luận. Ra quyết định kiểu này tiết kiệm thời gian do được đưa ra một cách nhanh
chóng và đặc biệt thuận lợi đối với quyết định tiêu chuẩn. Tuy nhiên kiểu ra quyết
định này có thể trở nên tiêu cực nếu người ra quyết định có quá ít thông tin, chủ
quan và độc đoán, khi thực hiện quyết định sẽ xảy ra vấn đề khác không lường
trước được; hoặc thành viên sẽ dễ bất mãn với người lãnh đạo và tỏ ra ít hoặc
không quyết tâm thực hiện mục tiêu chung.
* Ra quyết định theo kiểu thiểu số
Cách này người lãnh đạo cùng với một hoặc một vài cá nhân ra quyết định mà
không cần tham khảo ý kiến của các thành viên khác. Ưu điểm của kiểu ra quyết
định này là sự nhanh chóng, thảo luận cởi mở, phát triển nhiều ý tưởng giữa các
thành viên trong nhóm thiểu số. Kiểu ra quyết định này, tuy nhiên lại khiến các
thành viên không thuộc nhóm ra quyết định tỏ ra ít quan tâm, giữa hai nhóm ít có
sự tương tác và xung đột vẫn duy trì trong nội bộ nhóm.
* Ra quyết định theo nguyên tắc đa số
Theo cách này, việc ra quyết định trong nhóm có sự tham gia của mọi thành
viên trong nhóm bằng cách cho phép mỗi thành viên có một lá phiếu bình đẳng.
Bằng cách biểu quyết tán thành lấy số đông, kiểu ra quyết định này có ưu điểm là
tiết kiệm thời gian thảo luận, cho phép kết thúc cuộc họp nhóm một cách nhanh
chóng. Tuy nhiên, chính vì quyết định được đưa ra theo đa số, nên thiểu số có xu
hướng bị cô lập và dẫn đến sự quyết tâm trong nhóm không cao.
* Ra quyết định theo nguyên tắc đồng thuận
Cách này chỉ ra quyết định khi đã thảo luận kĩ mọi ý tưởng, không bỏ qua ý
kiến nào, kể cả các ý kiến trái ngược. Quyết định được đưa ra với sự tham gia của
các thành viên và không thể đạt được cho tới khi toàn bộ các thành viên trong
nhóm đồng ý. Kiểu ra quyết định này sẽ giúp kích thích sự sáng tạo, quyết tâm,
phát huy được khả năng của các thành viên. Kiểu ra quyết định này tuy nhiên lại
mất nhiều thời gian nhưng sẽ tiến tới dần sự đồng thuận hoàn toàn – là lí tưởng đối
với tiến trình ra quyết định, đặc biệt yêu cầu các thành viên phải có kĩ năng làm việc theo nhóm cao. 19 KẾT LUẬN
Với chủ đề “Kỹ năng làm việc nhóm”, nhóm 7 đã nêu ra những kiến thức cơ
bản liên quan đến chủ đề này. Qua đó, nhận thức được tầm quan trọng của làm
việc nhóm, hiểu được các giai đoạn phát triển nhóm và nguyên tắc cơ bản khi làm
việc nhóm, đồng thời nắm được các kiến thức làm việc nhóm hiệu quả và áp dụng
các kỹ năng làm việc nhóm trên thực tế.
Phát triển kỹ năng làm việc nhóm là yêu cầu quan trọng để thăng tiến trong sự
nghiệp. Dù bạn là nhân viên hay cấp quản lý, điều quan trọng là bạn phải luôn
dành thời gian tự nhận thức bản thân thông qua việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp và
làm việc nhóm. Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả là tổng hợp của nhiều kỹ năng
sống quan trọng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ,… Vì
thế, muốn làm việc nhóm thành công, mỗi cá nhân trong nhóm cần chú trọng phát
triển bản thân và tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung, mình vì mọi người
thì mọi người sẽ vì mình. Đó là yếu tố đem lại thành công cho cuộc sống của mỗi người chúng ta.