



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58137911
MÔN KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ 
Câu 1. Qua thực tiễn cơ quan của anh (chị), hãy cho biết nội dung nào là quan trọng 
nhất trong các nội dung của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở? Giải thích và minh 
họa cụ thể. Cần làm gì để hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ quan hiệu quả hơn?  1. Khái niệm: 
- Hoạt động lãnh đạo: Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh 
hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo 
thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng 
điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý 
tưởng… mà không mang tính cưỡng bức đối với người khác. 
Ví dụ, Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ máy bạo lực mà 
bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo 
dục và sự gương mẫu của Đảng. 
- Hoạt động quản lý: mang tính kỹ thuật, quy trình được quy định rõ trong khuôn khổ 
các thể chế xác định. 
Ví dụ, quản lý hành chính trong các cơ quan của Nhà nước, quản trị trong các doanh 
nghiệp. Kỹ thuật quản lý có thể được nghiên cứu và đào tạo. Nhà quản lý sử dụng quyền 
lực để điều hành người khác. 
- Hoạt động lao động quản lý: Là quá trình thực hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa 
chủ thể lãnh đạo quản lý với các đối tượng một cách có hệ thống, có tổ chức, có kế hoạch 
hướng tới mục tiêu chung và thực hiện tốt mục tiêu đó. 
2. Nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý: trang 27 
a. Nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở được thực hiện theo chu  trình PDCA. 
PDCA hay Chu trình PDCA (Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – điều chỉnh) là 
chu trình cải tiến liên tục, nội dung của các giai đoạn của chu trình này có thể tóm tắt như  sau: 
 Plan: lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và 
phương pháp đạt mục tiêu.  Nội dung: 
- Dự báo là phán đoán một cách có căn cứ khoa học những biến động bên trong, bên 
ngoài cấp cơ sở theo chiều hướng có lợi và không có lợi, về sự thay đổi của môi trường tự 
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng đến cơ sở như thế nào, nguồn lực, khó khan, 
thuận lợi khi thực hiện, bên cạnh cần sử dụng tất cả các nguồn thông tin có được. 
- Xác định đúng mục tiêu: xem mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế, khả thi và sử 
dụng hiệu quả nguồn lực hiện có để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của dân cư, thì tự người dân      lOMoAR cPSD| 58137911
sẽ tích cực hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu. Cơ sở xác định mục tiêu : căn cứ vào chủ 
trương, đường lối, chính sách chỉ đạo của cấp trên; kết quả thực hiện mục tiêu trước đó; 
nhu cầu của XH; căn cứ vào chức năng, nhiệm, vụ, nội lực của đơn vị; căn cứ vào tình hình 
thực tiễn và xu thế phát triển. 
- Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu: 
+ sau khi đã xác định được mục tiêu và nhiệm vụ, cần phải lựa chọn phương pháp, cách 
thức để đạt mục tiêu 1 cách tốt nhất, hiệu quả nhất. 
+ xd các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu. 
+ lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân và theo thời gian. 
 Do: Tổ chức thực hiện, Đưa kế hoạch vào thực hiện. 
 Sau khi đã xác định nhiệm vụ và chuẩn hóa các phương pháp để hoàn thành nhiệm 
vụ đó, người ta tổ chức thực hiện các bước thực hiện công việc - Huy động, bố trí, sử dụng 
nguồn lực tài chính, vật tư và thiết bị. 
- Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý 
- HĐ đối ngoại : Quan hệ công tác với cấp trên và quan hệ với các đối tác. 
- Điều hành và điều chỉnh HĐ của cấp cơ sở: 
+ Điều hành công việc hàng ngày theo lịch làm việc, có thời gian và tiến độ thực hiện 
+ Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết, hướng mục tiêu cơ bản,  lâu dài của tổ chức.   
Check: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện nhằm phát hiện những 
điểm chưa phù hợp để còn có cơ sở cho công tác quản lý tiếp theo.  Nội dung : 
Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm 
bảo mọi việc, mọi người thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Để kiểm tra có hiệu quả cần 
xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đo lường các tiêu chuẩn theo kế hoạch đã vạch ra, điều 
chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và kế hoạch.   
Act: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh thích 
hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.  Nội dung : 
- Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quảcông 
việc, gắn liền với việc thực hiện chế độ động viên, khuyến khích. 
- Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở. Môi trường hoạt động hiệu quảthường 
phải có các tính chất : đoàn kết, chia sẻ. thân thiện, cảm thông và hỗ trợ lẫn nhau. 
Việc xây dựng và điều hành chế độ đánh giá góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả 
công việc, gắn liền với việc thực hiện chế độ động viên, khuyến khích (khen thưởng, phê  bình, kỷ luật)    lOMoAR cPSD| 58137911
Trong các nội dung của HĐLĐQL thì nội dung nào cũng quan trọng, và phải thực hiện 
đồng thời cả 4 nội dung thì hiệu quả công việc mới tối ưu. Tuy nhiên, với hoạt động đặc 
thù của đơn vị công tác của tôi là Phòng Thông tin GIáo dục truyền thông - Ban QLATTP, 
tôi nhận thấy nội dung “Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở”là 
quan trọng nhất trong các nội dung của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở của mình vì 
người lãnh đạo quản lý tại đơn vị tôi nằm bắt được tình hình tại đơn vị về các mặt mạnh và 
yếu. Dựa vào đó xây dựng cho đơn vị những mục tiêu, đề ra phương hướng, kế họach phù 
hợp cho đơn vị nhằm thúc đẩy đơn vị vững mạnh hơn, thông qua các họach định sau: (tr14) 
- Dự báo: Dự báo có vai trò quan trọng trong việc cung cấp căn cứ để lập kế hoạch hoạt 
động của cơ sở. Chất lượng dự báo tốt, diện dự báo rộng cho phép cán bộ lập kế hoạch của 
cơ sở đề xuất được các phương án và mục tiêu sát thực, khả thi hơn. Ngược lại, nếu dự báo 
không tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính, duy ý chí, quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và 
kế hoạch hành động của cơ sở. Để có thể dự báo khoa học, cơ sở phải tổ chức điều tra, thu 
thập dữ liệu và xử lý thông tin một cách hệ thống, theo các phương pháp khoa học. 
- Xác định mục tiêu. Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái kỳ vọng của cơ sở  trong tương lai. 
+ Mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường 
kết quả của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết 
được mục tiêu đã được hoàn thành ở mức độ nào. Mục tiêu còn mang tính thời hạn với 
điểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian cụ thể. 
+ Xác định mục tiêu đúng là một công việc rất quan trọng và không dễ dàng trong công 
việc của cán bộ LĐ,QL. Xác định đúng mục tiêu của cơ sở, tức là mục tiêu đó phù hợp với 
điều kiện thực tế, khả thi và sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có để thỏa mãn tốt nhất nhu 
cầu của dân cư, thì tự người dân sẽ tích cực hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu. Ngược lại, 
mục tiêu không đúng, không những gây bất mãn trong dân cư, mà còn sử dụng lãng phí 
nguồn lực khan hiếm của cơ sở và tăng thêm chi phí quản lý do phải khắc phục kết quả sai 
lầm của việc thực hiện mục tiêu không đúng. 
- Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu: Bao gồm 2 nội dung: 
*Thứ nhất: Xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu 
- Chương trình hành động là tổng thể các nỗ lực của cấp cơ sở đi đôi với tổng nguồnlực 
và phương thức sử dụng nguồn lực tương ứng để đạt đến mục tiêu. 
Thông thường cấp cơ sở có các loại chương trình hành động theo lĩnh vực (chương trình phát 
triển kinh tế, chương trình xây dựng trường học, trạm xá…), chương trình theo mục tiêu 
phân bổ (như chương trình xóa đói, giảm nghèo, chương trình phủ xanh đất trồng, đồi trọc, 
chương trình nước sạch…), chương trình giải quyết vấn đề cấp bách của địa phương… 
*Thứ hai: Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân và theo 
thời gian (Có 2 loại kế hoạch cần phải xây dựng): 
Một là: Kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ sở      lOMoAR cPSD| 58137911
Kế hoạch thường kỳ là lịch trình thực hiện các chức năng ổn định của cơ sở như kế hoạch 
1 năm, kế hoạch 5 năm, chiến lược cho từng giai đoạn. Đây là dạng kế hoạch sắp xếp hoạt 
động của cơ sở theo một tiến trình thời gian đi đôi với sự phân bổ hợp lý nguồn kinh phí 
và biên chế đủ để hoàn thành nhiệm vụ được giao 
Hai là: Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu 
+ Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu: là các kế hoạch soạn thảo riêng cho 
từng chương trình cụ thể. Sau khi các chương trình hành động đã được phê duyệt thì cán 
bộ quản lý, căn cứ trên những nhiệm vụ cụ thể do chương trình đặt ra và sự phân bổ kinh 
phí tương ứng, sắp xếp nhân sự và thời gian cho từng hoạt động và từng giai đoạn cụ thể 
của việc thực hiện chương trình 
+Kế hoạch của cấp cơ sở phải được truyền tải cho các bộ phận chức năng và cụ thể hóa 
thành nhiệm vụ, chỉ tiêu của các bộ phận đó. Kế hoạch của cấp cơ sở là một bộ phận của 
kế hoạch cấp trên nên phải phù hợp với kế hoạch, chương trình hành động của cấp trên nên 
phải phù hợp với kế hoạch, chương trình hành động của cấp trên và phải được cấp trên phê  chuẩn. 
+ Ngoài các kế hoạch chính, cơ sở còn phải lập các kế hoạch dự phòng để đối phó với  rủi ro khi chúng xảy ra.  Tóm lại: 
1.3. Liên hệ thực tiễn ở đơn vị hiện nay:... 
Câu 2. Vận dụng những tri thức về hoạt động lãnh đạo quản lý cũng như các 
yêu cầu về phẩm chất của ngườilãnh đạo quản lý, hãy đánh giá về lãnh đạo 
quản lý ở cơ quan anh (chị) hiện nay. Từ đó rút ra những phương hướng rèn  luyện bản thân. 
Khái niệm về hoạt động lãnh đạo, quản lý 
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây 
ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh 
đạo thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó. 
Hoạt động Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn 
khổ các thể chế xác định. Quản lý sử dụng quyền lực để điều hành: Quyền lực tổ chức hành 
chính, quyền lực vật chất, quyền lực tinh thần. 
 Người lãnh đạo, quản lý cần có các phẩm chất: Về đạo đức, lối sống; Về ý thức 
tổ chức kỷ luật; Về tác phong và lề lối làm việc; Về đấu tranh phòng, chống các biểu hiện 
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá 
nhân; Về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; … Phẩm chất chung của người 
lãnh đạo, quản lý gồm  - Phẩm chất chính trị  - Đạo đức, lối sống    lOMoAR cPSD| 58137911 - Chuyên môn, nghiệp vụ 
1. Khái niệm về phẩm chất của người lãnh đạo, quản lý 
Phẩm chất chung của người lãnh đạo, quản lý gồm  - Phẩm chất chính trị  - Đạo đức, lối sống  - Chuyên môn, nghiệp vụ 
- Năng lực điều hành quản lý 
Phẩm chất riêng của người lãnh đạo, quản lý (PDCA), dựa vào những hoạt động lãnh đạo, 
quản lý cần thực hiện thì người lãnh đạo, quản lý cần có những phẩm chất về đức và tài,  cụ thể:    1. 
Plan - Để xây dựng tốt mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động cần: 
- Có tầm nhìn xa:người lãnh đạo cần có trình độ và khả năng phù hợp, có tầm nhìn xa,tầm 
nhìn đúng mới hoạch định đúng mục tiêu phát triển, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với 
năng lực, điều kiện hiện có của cơ sở mình. 
- Có tư duy khoa học, biểu hiện trong năng lực tư duy sắc bén nhanh nhạy, uyển 
chuyển,sáng tạo. Phẩm chất này giúp nhà lãnh đạo hoạch định con đường ngắn nhất, có lợi 
nhất, phù hợp nhất để đạt được mục tiêu, theo kế hoạch. 
- Khả năng tiên đoán, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong hiện thực và tương lai,đồng 
thời dự phòng các khả năng giải quyết, thực hiện chúng trong những điều kiện ngặt nghèo 
nhất. Phẩm chất này rất cần thiết vì nhờ đó giúp nhà lãnh đạo ứng phó với tình huống bất 
ngờ, tránh lúng túng buông bỏ.    2. 
Do - Để tổ chức thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch cần: 
- Có nhân cách lãnh đạo: xu hướng và mục tiêu chính trị là phát triển và tiến bộ xã hội 
con người. Nhân cách lãnh đạo là yếu tố cần thiết trong việc tạo ra uy tín, từ uy tín đó giúp 
cấp dưới tin tưởng vào đường lối chủ trương, chiến lược, mục tiêu mà nhà lãnh đạo đã đề  ra. 
- Có tri thức và kinh nghiệm phát triển tương ứng với tính chất công việc được giao: 
trithức tổng hợp và chuyên sâu. Đây có thể gọi chung là cái tài của người lãnh đạo xét về 
cả nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ. 
- Phẩm chất luôn tìm tòi sáng tạo, cập nhật tiến bộ khoa học vào công tác quản lý. Vì 
vậyđòi hỏi người lãnh đạo phải đạt trình độ cao nhận thức và tư duy logic, kể cả hiểu biết 
về nền khoa học - công nghệ hiện đại, cũng như thao tác về kỹ thuật vi tính, viễn thông... 
- Khả năng quyết đoán, táo bạo, đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra những 
quyếtđịnh cũng như trong chỉ đạo hành động, đây là phẩm chất quan trọng giúp nhà lãnh 
đạo tự tin vào khả năng của bản thân mình cũng như sách lược quản lý mà mình đã xây  dựng.      lOMoAR cPSD| 58137911
- Là người có khả năng giải quyết vấn đề:nhận biết những vấn đề nảy sinh trong tổ 
chức,trong cơ sở. Sẵn sàng đối mặt với tư cách là người lãnh đạo, áp dụng nhiều cách tiếp 
cận khác nhau để giải quyết. 
- Khả năng thu hút, thu phục mọi người và quy tụ họ xung quanh mình, tổ chức, huyđộng, 
phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tối ưu mục tiêu chung.    3. 
Check - Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá cần: 
- Khéo léo: là phẩm chất truyền đạt nội dung, mong muốn đến cấp dưới, cấp trên, mà không 
tổn thương người khác nhưng vẫn diễn đạt đầy đủ nội dung cần truyền đạt. - Là người tinh 
tế, sống có tình nghĩa, trước sau: đó là phẩm chất cẩn thận, cân nhắc thiệt hơn khi khen 
ngợi, hay phê phán người khác sao cho dung hoà mọi mối quan hệ phát sinh. Quan tâm sâu 
sắc đến đời sống tinh thần, vật chất, tâm tư, tình cảm, thái độ của đối tượng quản lý.    4. 
Act - Để điều chỉnh phù hợp cần phải: 
- Là một người có phẩm chất định lượng, công tâm, trách nhiệm với tổ chức: Công tâmcó 
thể nói cách khác đó là phẩm chất công tư phân minh, rạch ròi, minh bạch không vị tình, 
không cả nể, không ngại va chạm. 
- Phẩm chất đánh giá nguồn nhân lực: phân công đúng người đúng việc đúng chuyên 
môntừ đó khích lệ, tạo sức hấp dẫn và sức cuốn hút để tạo lòng trung thành, sự tận tâm và 
ước muốn mạnh mẽ làm theo nhà quản lý, nhận thức động lực thúc đẩy con người ở những 
hoàn cảnh, điều kiện, không gian, và thời gian khác nhau. 
Ngoài những phẩm chất nêu trên, người lãnh đạo quản lý cũng cần phải: 
- Khiêm tốn. Khiêm tốn là phẩm chất tiêu biểu ở hầu hết các nhà lãnh đạo. Từ các bậc vĩ 
nhân, các chính khách được yêu mến cho đến những ông chủ tập đoàn lớn. - Liêm chính. 
Liêm chính luôn là một đức tính cần phải có ở bất kỳ một nhà lãnh đạo nào. Đây có thể coi 
như một trong những nguyên tắc cơ bản của các nhà lãnh đạo. Nếu đánh mất tính liêm 
chính của mình sẽ mất tất cả. 
- Khôn ngoan. Khôn khéo trong giao tiếp, biết cách gây thiện cảm với người đối diện là 
một trong những cách giúp các nhà lãnh đạo đạt được thành công như họ mong muốn. Sự 
khôn ngoan này không đồng nghĩa với nhẫn tâm, sẵn sàng làm cho người khác bất lợi để  mình được lợi. 
- Nhạy cảm. Đó là khả năng nắm bắt được cảm xúc của người khác, hiểu được những 
suy nghĩ của họ và từ đó có cách ứng xử phù hợp với từng người, từng tình huống cụ thể. 
Đây không phải là điều mà ai cũng có thể có được. Đó là sự “thiên phú” (trời cho) và là 
kết quả một quá trình trải nghiệm dài lâu cũng như học hỏi không ngừng. 
- Thích ứng. Thích ứng tốt là một yêu cầu cấp bách và trọng yếu trong bối cảnh toàn cầu 
hóa như hiện nay. Nó đòi hỏi một nhà lãnh đạo cần phải đổi mới liên tục để phù hợp với 
xu thế mới, bối cảnh mới, nhưng không được làm mất đi chính con người mình. 
- Tự học. Học hỏi không ngừng để nâng cao sự hiểu biết là yếu tố then chốt để có thể trở 
thành một nhà lãnh đạo hay quản lý giỏi.    lOMoAR cPSD| 58137911
- Đam mê yêu thích công việc của mình. Bất kỳ một công việc nào nếu muốn thành công 
đều đòi hỏi phải có lòng đam mê. 
- Thuyết phục. Hầu hết các nhà lãnh đạo và quản lý giỏi điều là những nhà diễn thuyết 
tài ba. Họ không chỉ biết cách làm cho người khác nghe và tin theo mình mà còn khiến 
người khác làm theo họ. Đây là tính cách vượt trội của những nhà lãnh đạo so với những  người bình thường. 
 Một số phẩm chất:  
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Nghiêncứu, nắm vững hệ thống các nguyên tắc cơ bản và kiên quyết bảo vệ chủ nghĩa Mác 
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có lập trường tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, 
chính kiến rõ ràng trước những vấn đề mới, khó, phức tạp, nhạy cảm. Chủ động ngăn chặn, 
phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch. 
- Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, củaquốc 
gia - dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng. Không làm bất cứ việc gì có hại 
cho Đảng, cho đất nước và nhân dân. Lấy ấm no, hạnh phúc và sự hài lòng của nhân dân 
làm mục tiêu phấn đấu. 
- Thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, hiệu quả; thực 
sựlà hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Chỉ đạo quyết liệt, 
hiệu quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ. 
- Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Tâm 
huyết,tận tuỵ với công việc. Tích cực giải quyết dứt điểm các vấn đề phức tạp, bức xúc, tồn 
đọng kéo dài; chủ động, kịp thời xử lý có hiệu quả các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất 
ngờ trong địa phương, lĩnh vực mình phụ trách. 
- Tích cực thực hiện quy định về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực. 
Chủ động thực hiện chủ trương thí điểm của Trung ương; khuyến khích mô hình, cách làm 
mới, hiệu quả. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; tìm tòi, đổi mới, phát huy tiềm 
năng, thế mạnh của địa phương, ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 
- Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong 
côngtác cán bộ. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích 
cực phát hiện, thu hút, trọng dụng người có đức, có tài, khát khao cống hiến. Bảo vệ cán 
bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, 
vì lợi ích quốc gia - dân tộc. 
- Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. Mẫu mực 
vềđạo đức, lối sống. Thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị,  thẳng thắn, chân thành. 
- Nghiêm túc thực hành tự phê bình và phê bình; thấy đúng phải cương quyết bảo vệ,thấy 
sai phải quyết liệt đấu tranh; không tranh công đổ lỗi. Dũng cảm nhận khuyết điểm và trách      lOMoAR cPSD| 58137911
nhiệm. Chủ động xin từ chức khi thấy mình không còn đủ điều kiện, năng lực, uy tín để  thực hiện nhiệm vụ. 
Liên hệ thực tế:…   
Câu 3. Hãy vận dụng hiểu biết về các biểu hiện đặc trưng trong phong cách 
lãnh đạo ở cơ sở để đánh giá ưu điểm và hạn chế của người lãnh đạo quản lý ở 
cơ quan anh (chị) hiện nay. Nêu phương hướng cụ thể để khắc phục những hạn  chế trên. 
 1.Khái niệm: Phong cách lãnh đạo là toàn bộ những xu hướng, lề lối , cách thức đặc thù 
của một nhà lãnh đạo, quản lý tác động vào các đối tượng lãnh đạo , quản lý trong quá 
trình thúc đẩy họ thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. 
2.Có 03 loại phong cách lãnh đạo cụ thể: 
Phong cách độc đoán: 
Đặc điểm: Người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập chung quyền lực, nắm bắt tất cả 
các quan hệ và thông tin. Các quyết định, mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, 
khả năng kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm đến ý kiến người dưới quyền, 
buộc cấp dưới phải thực hiện một cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản thân người 
lãnh đạo trực tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới. Dòng thông tin trong tổ chức chỉ có 
một chiều từ trên xuống. 
Về ưu điểm: Phong cách độc đoán có ưu điểm là các mệnh lệnh của lãnh đạo được thi 
hành một cách nghiêm túc. Áp dụng trong một tập thể đang có sự thay đổi, thiếu kỷ luật,  công việc trì trệ 
Về hạn chế: Phong cách này thiếu dân chủ, không tranh thủ được trí tuệ kinh nghiệm của 
cấp dưới dễ tạo nên trạng thái bất bình, căng thẳng, không những vậy do người lãnh đạo 
phải trực tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới nên người lãnh đạo rất áp lực, quả tải 
Phong cách dân chủ: 
Đặc điểm:Người lãnh đạo không quyết theo ý kiến chủ quan của mình mà luôn mở rộng 
dân chủ, tranh thủ, động viên mọi người tham gia vào các quyết định quản lý và giải quyết 
các nhiệm vụ của đơn vị. bản thân người lãnh đạo cũng biết phân quyền phù hợp, không 
ôm đồm. Công việc được phân công, giải quyết, đánh giá đều có sự tham gia của tập thể. 
Dòng thông tin trong tổ chức tồn tại cả hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên. 
Về ưu điểm: Phong cách này phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động 
viên được tính tích cực của mọi người khi tiến hành vì cấp dưới luôn nhận thấy rằng trong 
quyết định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến của mình. 
Về hạn chế: Phong cách này dẫn đến việc mất nhiều thời gian, đòi hỏi người lãnh đạo phải 
cực kỳ thông minh, nhanh nhạy đặc biệt phải có tài tổ chức quản lý sử dụng sắp xếp cán 
bộ hợp lý phù hợp với năng lực.  Phong cách tự do:    lOMoAR cPSD| 58137911
Đặc điểm:Người lãnh đạo có phong cách này thường tham gia ít nhất vào công việc của 
tập thể, hầu như giao hết quyền hạn, trách nhiệm cho mọi người. Thông tin trong tổ chức 
được cung cấp hết cho mọi người và cho phép mọi người tự do hành đông theo suy nghĩ, 
theo cách thức mà mình cho là tốt nhất. 
Về ưu điểm: phong cách này phát huy tối đa khả năng của cấp dưới. 
Về hạn chế: Phong cách này dễ dẫn đến tình trạng người lãnh đạo thiếu trách nhiệm, nếu 
buông lỏng quản lý dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ, mạnh ai lấy làm, dẫn 
đến chồng chéo trong công việc 
Giữa 3 phong cách này khác nhau ở những điểm cơ bản sau: 
Phong cách độc đoán  Phong cách dân chủ  Phong cách tự do  Tập trung quyền lực  Phân phối quyền lực  Phát huy quyền lực của  mỗi người 
Tự mình thu thập thông tin  Giao cho cấp dưới thu 
Do cấp dưới tự tìm thông  thập thông tin  tin 
Tự ra quyết định và tự chỉ 
Dựa vào sự phối hợp để  Tùy theo diễn biến của  đạo thực hiện  điều chỉnh  tình hình 
Như vậy, mỗi phong cách trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không thể áp 
dụng cứng nhắc bất kỳ phong cách lãnh đạo nào mà phải tùy theo từng trường hợp cụ thể, 
từng đối tượng cụ thể mà lựa chọn phong cách lãnh đạo phù hợp. Nếu người lãnh đạo vận 
dụng tốt, hiệu quả đạt đến đỉnh cao thì các phong cách trên đều tốt giống nhau và ngược  lại 
3. Phương hướng xây dựng, rèn luyện phong cách lãnh đạo cho cán bộ lãnh đạo, 
quản lý cấp cơ sở.  - 
Yếu tố hình thành: Khí chất; Tri thức; Phẩm chất đạo chính trị, đạo 
đức; Cơ chế, chính sách.  - 
Phương hướng xây dựng, rèn luyện: 
+ Rèn luyện phong cách lãnh đạo lênin nít: Là phong cách lãnh đạo của Đảng 
Cộng sản cầm quyền, là thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; tính tư tưởng cao, tính 
nguyên tắc Đảng; mối quan hệ thường xuyên với quần chúng; chế độ tập thể lãnh đạo, cá 
nhân phụ trách; tính thiết thực, hiệu quả, thông thạo công việc. 
+ Khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu: Trong công tác lãnh đạo phải xuất 
phát từ quan điểm: Dân là gốc. nếu xa dân, tách rời dân chúng sẽ dẫn đến phong cách 
quan liêu, đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tự rèn luyện bồi dưỡng mới có 
được, đặc biện là kỹ năng áp dụng linh hoạt, hợp lý các phong tác, thủ thuật lãnh đạo với 
một đối tượng cụ thể trong một tình huống cụ thể. 
+ Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng – chính trị của đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở: Những phẩm chất tư tưởng – chính trị là linh hồn 
sống của người lãnh đạo, có vai trò định hướng cho hoạt động của người lãnh đạo, là cơ      lOMoAR cPSD| 58137911
sở của phong cách lãnh đạo có tính nguyên tắc Đảng, định hướng xã hội chủ nghĩa, thống 
nhất giữa lời nói với việc làm, lý luận với thực tiễn, liên hệ mật thiết với quần chúng nhân  dân. 
Thực hiện yêu cầu chính trị và tư tưởng quan trọng để đảm bảo cho quần chúng 
nhân dân thật sự tham gia công tác lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở biết kết hợp linh hoạt giữa 
chế độ dân chủ với chế độ thủ trưởng trong công tác của mình. 
+ Rèn luyện những phầm chất tâm lý – đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, 
quản lý cấp cơ sở: Là cơ sở tạo nên cái riêng trong phong tác lãnh đạo, quản lý. Phong 
cách của người lãnh đạo bao gồm tình trung thực, độc lập, kiên quyết, cương nghị và linh 
hoạt, đòi hỏi cao, thái độ ân cần, lịch thiệp, sự nhạy bén, sáng tạo. Nó biểu hiện hàng 
ngày trong hoạt động, trong phong cách làm việc của người lãnh đọa và gắn liền với hiệu 
quả làm việc. Người lãnh đạo cần chú ý rèn luyện tính dân chủ trong công tác, quan hệ 
của người lãnh đạo, tính đòi hỏi cao và giữ nguyên tắc; sự tế nhị, lịch thiệp và tự chủ 
trong giao tiếp; sự khiêm tốn và chân thành, thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng- 
cần, kiệm, liêm, chính, luôn lấy sự nghiệp chung, lợi ích chung làm trọng. 
+ Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội ngũ 
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở để rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo: Phải rèn 
luyện để có được quan điểm điểm khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xe, kỹ năng tổ chức, 
kiểm tra và giám sát. Chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, kỹ năng 
đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ chức, cần biết tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo 
những thành tựu của khoa học lãnh đạo hiện đại, hình thành những kỹ năng lãnh đạo hiện 
đại; đảm bảo tính hiệu quả trong công tác; phải tháo vát, nhạy bén, có kỹ năng cập nhật 
những thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. 
+ Rèn luyện, đồi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi 
mới, hội nhập khu vực và quốc tế: Phải học tập và rèn luyện từ thực tiễn vì thực tiễn là 
tiêu chí của chân lý. Thực tiễn đổi mới giúp cho cán bộ cơ sở ý thức được hạn chế, thiếu 
hụt của bản thân để có kế hoạch học tập và rèn luyện, đồng thời giúp cho cán bộ cơ sở bổ 
sung, hoàn thiện thêm những kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng công tác, vận 
động quần chúng đáp ứng yêu cầu sự sự nghiệp cách mạnh trong giai đoạn mới. Thực 
tiễn là môi trường rèn luyện tài – đức của án bộ lãnh đạo, là nơi hiện thực hóa, đưa đường 
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy mà 
phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quán lý ở cơ sở phải được rèn luyện trong thực 
tiễn sự nghiệp đổi mới và hội nhập, đảm bảo các quyết định quản lý khi đưa ra phải phù 
hợp với đòi hỏi thực tiễn. Do đó cần phải học ngay từ thực tiễn công việc hành ngày; học 
từ đồng chí, đồng nghiệp, học từ tổng kết thực tiễn, tổng kết những mô hình mới, những 
cách làm hay. Thực tiễn chính là trường học lớn giúp người cán bộ cơ sở phải vừa lăn lộn 
chỉ đạo thực tiễn vừa đúc rút những kinh nghiệm quý cho chính mình.    lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 4. Phân biệt các phong cách lãnh đạo: dân chủ, độc đoán, tự do? Qua đó 
đánh giá về ưu điểm và hạn chế trong phong cách lãnh đạo tại cơ quan các anh 
(chị) hiện nay. Cần làm gì để khắc phục những hạn chế đó?  Khái niệm: 
Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, 
quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý 
nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.  Tiêu chí  Phong cách độc 
Phong cách dân chủ Phong cách tự do  đoán  Sử dụng quyền lực 
Tập trung quyền lực Phân quyền phù  Giao hết quyền hạn  hợp  Dòng thông tin  1 chiều  2 chiều  Đa chiều  Chủ thể ra quyết  Lãnh đạo  Lãnh đạo và sự  Các cá nhân được  định 
tham gia của tập thể giao quyền  Ưu điểm  Giải quyết nhanh  Phát huy được trí  Phát huy tối da khả 
chóng các nhiệm vụ tuệ, khả năng sáng  năng của cấp dưới  tạo của cấp dưới,  động viên được tính  tích cực của mọi  người khi tiến hành  vì cấp dưới luôn  nhận thấy rằng  trong quyết định  hay công việc đó có  sự tham gia ý kiến  của mình.  Hạn chế  Thiếu dân chủ,  Dễ mất nhiều thời  Dễ dẫn đến tình  không tranh thủ  gian và nếu người  trạng người lãnh  được trí tuệ, kinh  lãnh đạo không  đạo thiếu trách  nghiệm của cấp  nhanh chóng lựa  nhiệm, tình trạng  dưới, dễ tạo nên 
chọn phương án tốt hỗn loạn, vô chính  trạng thái bất bình, 
nhất sẽ dẫn đến bàn chủ  căng thẳng.  bạc kéo dài.  Phù hợp với  Tổ chức mới thành  Mở rộng dân chủ  Lao động tham gia  lập  ít nhất 
 Các kiểu phong cách lãnh đạo: 
* Phong cách lãnh đạo độc đoán (tập trung): trang 19 
Người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập trung quyền lực, nắm bắt tất cả các quan hệ 
và thông tin. Các quyết định, mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả năng, kinh 
nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm ý kiến người dưới quyền, buộc cấp dưới phải 
thực hiện một cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản thân người lãnh đạo trực tiếp      lOMoAR cPSD| 58137911
kiểm tra việc thi hành của cấp dưới. Dòng thông tin trong tổ chức chỉ có một chiều từ trên  xuống dưới.  + Đặc trưng: 
- Sử dụng quyền lực một cách triệt để 
- ra quyết định không cần tham khảo ý kiến của người khác  - Thông tin bí mật 
- Cấp dưới chấp hành các chỉ thị của cấp trên, phải chấp hành các yêu cầu của cấp trên- 
Mối quan hệ giữa các thành viên mang tính cục bộ và không thân thiện với nhau. 
- Mối quan hệ hành chính và ít mối quan hệ tâm lý+ Ưu điểm: 
- Nhanh chống thực hiện công việc, tổ chức hoạt động nhanh chống 
- Ngày nay rất cần người lãnh đạo quyết đoán vì họ sẽ tự chịu trách nhiệm => tính 
tráchnhiệm cá nhân được đề cập 
- Tổ chức hoạt động theo mục tiêu xác định và họ kiểm soát được tiến độ và quá trìnhhoạt  động 
- Duy trì trạng thái kỹ luật trong đơn vị.  + Hạn chế: 
- Dễ dẫn đến tình trạng chủ quan 
- Không phát huy tinh thần dân chủ của đơn vị 
- Không khai thác tìm năng của cá nhân 
- Lãng phí nguồn lực trong nguồn lực tổng thể cảu đơn vị 
- Thụ động và chịu đựng chấp nhận lâu dần trở thành thối quen 
- Dễ tạo nên một trạng thái căng thẳng và đôi khi có sự cố ít được chia sẻ. 
* Phong cách lãnh đạo dân chủ: Người có phong cách này không quyết theo chủ quan 
của mình mà luôn mở rộng dân chủ, tranh thủ, động viên mọi người tham gia vào các quyết 
định quản lý và giải quyết các nhiệm vụ của đơn vị. Bản thân người lãnh đạo cũng biết 
phân quyền phù hợp, không ôm đồm. Công việc được phân công, giải quyết, đánh giá đều 
có sự tham gia của tập thể. Lãnh đạo quản lý đóng vai trò như một nhân tố đảm bảo cho 
các cuộc thảo luận đi đúng hướng.Dòng thông tin trong tổ chức tồn tại cả hai chiều: từ trên 
xuống và từ dưới lên.  + Đặc trưng: 
- Tham khảo ý kiến của người khác 
- Mọi người ở trong đơn vị có thể tự trình bày ý kiến của mình 
- Quan hệ tương tác thân thiện  + Ưu điểm: 
- Phát huy tinh thần dân chủ 
- Dễ tạo nên nỗ lực, động lực lớn về mục tiệu chung    lOMoAR cPSD| 58137911
- Phát huy trí tuệ tập thể, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động viên tính tích cực của  mọi người.  + Hạn chế: 
- Thủ trưởng gặp khó khăn khi đưa ra quyết định 
- Mất thời gian để thống nhất ý kiến 
- Dễ dẫn đến lợi dụng tình trạng dân chủ để thực hiện ý đồ cá nhân 
=> Trường hợp sử dụng lãnh đạo dân chủ tốt khi cấp dưới đủ trình độ chuyên môn, cấp 
dưới có ý thức dân chủ, đối với sự kiện có thời gian thì cần dân chủ hoặc thủ trưởng không  có đủ thông tin. 
- Phong cách lãnh đạo tự do: Người lãnh đạo có phong cách này thường tham gia ít 
nhất vào công việc của tập thể, hầu như giao hết quyền hạn, trách nhiệm cho mọi người. 
Thông tin trong tổ chức được cung cấp hết cho mọi người và cho phép mọi người tự do 
hành động theo suy nghĩ, theo cách thức mà mình cho là tốt nhất. + Đặc trưng: 
- Tạo đều kiện cho cấp dưới tự do (ủy quyền cho cấp dưới làm) 
- Không can thiệp công việc thường xuyên của cấp dưới 
- Vừa mang tính chất đa dạng vừa mang tính chất cục bộ 
- Quan hệ với cấp dưới rất hờ hợt 
- Cố gắng cung cấp thông tin cho cấp dưới hoàn thành công việc được giao+ Ưu điểm:  
- Tập cho cấp dưới có tin thần tự chủ, đọc lập 
- Tạo tính cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ- Lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào 
chiến lược + Hạn chế: 
- Tính kỹ cương rất kém 
- Mất kiểm soát tình hình 
- Thủ trưởng sẽ cảm giác mất quyền lực 
- Mỗi nhân sự mất kết nối do có mục tiêu riêng 
Liên hệ: Bản thân tôi đang công tác tại trường mầm non, trong quá trình làm việc, thực tế 
3 phong cách lãnh đạo trên vẫn được áp dụng tại cơ quan tôi. Vì yêu cầu của từng nhiệm 
vụ tại đơn vị mà bắt buộc các nhà lãnh đạo, quản lý phải tuỳ vào từng trường hợp, tuỳ vào 
yêu cầu, thời điểm mà nhà lãnh đạo phải vận dụng phong cách lãnh đạo nào cho phù hợp  nhất. 
Ví dụ: Tổ chức hội nghị công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thực hiện phong cách dân 
chủ lấy ý kiến trong việc bầu cử ban chấp hành công đoàn, lấy ý kiến trong quy chế chi 
tiêu nội bộ để mọi người trong tập thể thống nhất. . Liên hệ thực tế: … 
 Biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở: 
Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân chủ được xem là phong cách có nhiều ưu 
thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham 
gia nhiệt tình và mọi những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết      lOMoAR cPSD| 58137911
định, chỉ đạo, chỉ thi trong việc tổ chức thực hiện nhuwgx đường lối, chủ trương, chính sách của 
Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả. 
Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực hiện theo phong cách này nên lựa chọn 
một phong cách phù hợp, dù lựa chọn phong cách nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản  lý như: 
 Tác phong làm việc dân chủ: 
Tác phong làm việc dân chủ: là đặc trưng cơ bản, LĐQL cần gần gũi với nhân dân; gắn bó với 
nhân dân; tôn trọng ý dân và học hỏi nơi người dân; không chủ quan, độc đoán; khơi dậy được 
sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra các quyết 
định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của 
Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả. 
 Tác phong làm việc khoa học: 
Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của p/c LĐ cấp cơ sở. Người lãnh đạo hiện nay cần thiết 
phải có trình độ chuyên môn, trí tuệ, phải có tác phong đúng giờ, trong công việc phải có kế 
hoạch cụ thể, không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư duy khoa học. Là cấp 
tổ chức thực hiện nên đòi hỏi người LĐQL phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu 
con người và sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ. 
 Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực: 
Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh giá tài – đức của cán bộ LĐ, đánh 
giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường 
lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác 
phong làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải là người không hình thức thành tích, 
đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện. 
 Tác phong đi sâu đi sát quần chúng. 
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo cơ sở. Có đi 
sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả và thiết thực. 
 Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng. 
Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: là phong cách không chỉ là đặc 
trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng 
xử của người lãnh đạo. 
 Tác phong làm việc năng động, sáng tạo .  
Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh phải năng 
động, sáng tạo, không dựa dẫm vào nhà nước, tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu phù hợp với thực 
tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân nó lên thành 
diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được 
cải thiện, đổi mới, văn minh hơn. 
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: 
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối 
với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong đời 
sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những người 
cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng. 
 Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị. 
Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Khiêm tốn học hỏi sẽ giúp tiến bộ. Giúp cho cán 
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt    lOMoAR cPSD| 58137911
nhiệm vụ được giao. Tác phong này giúp dễ gần được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn  trọng của quần chúng. 
Đánh giá ưu điểm - hạn chế của lãnh đạo đơn vị: 
Tác phong làm việc của HT trường tôi là tác phong làm việc dân chủ  . Ưu điểm 
+ Có tính khách quan, không phân biệt và luôn công bằng. Lấy ý kiến tập thể và lấy lợi ích tập 
thể lên trên hàng đầu. 
+ Các thành viên trong hội đồng sư phạm đều nắm bắt được các thông tin và phản hồi kịp thời. 
+ Thời gian hoàn thành các công việc cũng như các phong trào thi đua nhanh chóng và thuận lợi 
khi được tập thể thống nhất.  . Nhược điểm: 
+ Mất thời gian lấy ý kiến của các cá nhân từ các khối chuyên môn cũng như khối văn phòng ( vì 
khối văn phòng mảng riêng so với các khối chuyên môn nên việc thống nhất còn nhiều bất cập) 
. Bản thân học hỏi được từ phong cách lãnh đạo của HT: 
* Rèn luyện: Bản thân phải học hỏi từ các đồng nghiệp, từ các giáo viên trong tổ khối chuyên 
môn để thấy được sự khiêm tốn, cầu thị của bản thân. Biết lắng nghe và khắc phục những hạn 
chế của tổ chuyên môn cũng như của các cá nhân trong tổ khối chuyên môn, mỗi thành viên phải 
nâng cao ý thức cá nhân tự phấn đấu và hoàn thiện bản thân. 
Câu 5: Dựa vào tri thức về quy trình ra quyết định lãnh đạo quản lý, cho biết 
việc ra quyết định ở cơ quan anh (chị) hiện nay có đảm bảo quy trình hay 
không? Giải thích và minh họa cụ thể. Cần làm gì để việc ra quyết định lãnh 
đạo quản lý ở cơ quan hiệu quả hơn. 
1. Khái niệm quyết định lãnh đạo, quản lý:  
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động lãnh 
đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình 
thức nhất định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của 
con người theo định hướng nhất định. 
Quy trình ra quyết định LĐQL: bao gồm các công đoạn: Sáng kiến ban hành quyết định; Soạn 
thảo quyết định; Xem xét, góp ý thông qua dự thảo; Ban hành quyết định 
Quy trình ra quyết định của lãnh đạo đơn vị tôi thực hiện đầy đủ các quy trình ra quyết định  LĐQL. Vì 
Quyết định được triển khai sau khi đã ký và ban hành. Việc triển khai quyết định đến các đối tượng 
quản lý theo quy định của pháp luật. Các quyết định được công khai trong hội đồng sư phạm nhà 
trường vào các buổi họp hội đồng sư phạm hàng tháng. 
Hiệu trưởng phân công bố trí việc làm cũng như phân công lớp chủ nhiệm và các chức danh 
trong nhà trường đều đúng người đúng việc. Hiệu trưởng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các 
thành viên trong nhà trường thực hiện tốt quyết định. 
Tùy thuộc vào từng loại quyết định Hiệu trưởng có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác  nhau. 
Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu quả 
của quyết định và thực hiện quyết định      lOMoAR cPSD| 58137911
 + Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra 
thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định. 
 + Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định. 
 + Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện. 
 + Kiểm tra để xử lý những sai phạm. 
Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc 
thực hiện quyết định. Điều quan trọng là phải đánhgiá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý 
một cách chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định. Các yêu cầu 
cơ bản của quyết định LĐQL cấp cơ sở: (Sgk trang 78) 
- Đảm bảo tính chính trị: Quyết định LĐQL cấp cơ sở là sự cụ thể hóa nghị quyết của 
Đảng, cụ thể hóa các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên vào thực tiễn 
của địa phương cơ sở, do đó yêu cầu quyết định LĐQL không được trái với đường lối, 
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của NN. 
- Đảm bảo tính hợp pháp: 
+ Hoạt động của các cơ sở đảng, chính quyền được đặt trong khuôn khổ pháp luật, 
vì vậy các quyết định LĐQL phải phù hợp với quy định pháp luật. 
+ Quyết định LĐQL phải được ký đúng thẩm quyền được giao. 
+ Ban hành quyết định LĐQL phải đúng hình thức và thủ tục quy định. 
+ Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý: ngôn ngữ, văn phong, 
cách trình bày một quyết định LĐQL phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không  đa nghĩa. 
- Đảm bảo tính hợp lý: quyết định LĐQL phải đảm bảo hài hóa lợi ích của NN, tập thể 
vàcá nhân; phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra và với 
các đối tượng thực hiện; phải mang tính hệ thống toàn diện. 
- Đảm bảo tính hệ thống nhất quán: quyết định LĐQL phải phù hợp đồng bộ với các biện 
pháp trong các quyết định có liên quan; quyết định sau không trái với quyết định trước 
nếu không là quyết định thay thế. 
- Đảo bảo tính kịp thời: quyết định LĐQL phải đúng lúc, kịp thời với tình hình thực tế. 
=> Khẳng định yêu cầu nào cũng quan trọng trong việc ra quyết định LĐQL, tùy 
từng trường hợp cụ thể để phân tích yêu cầu nào quan trọng hơn.  Liên hệ thực  tiễn đơn vị:… 
Câu 6. Dựa vào tri thức về quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý, hãy 
cho biết việc tổ chức thực hiện quyết định ở cơ quan anh (chị) hiện nay có đảm bảo quy 
trình hay không? Giải thích và minh họa cụ thể. Cần làm gì để việc tổ chức thực hiện 
quyết định lãnh đạo quản lý ở cơ quan hiệu quả hơn.    lOMoAR cPSD| 58137911
* Khái niệm: Quyết định lãnh đạo, quản lý: là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong 
hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện 
dưới những hình thức nhất định (nghị quyết, quyết định, chỉ thị…), nhằm tổ chức và điều 
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định. 
* Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước  sau:trang 86 
1) Triển khai quyết định: 
- Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo 
đúng quy định của pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng 
thực hiện làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết được. 
- Việc triển khai quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo 
đúng quy định của pháp luật. Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay, 
phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông báo 
quyết định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục, giao tiếp, 
truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trong (kỹ năng truyền thông là cả thông 
tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng ). 
2) Tổ chức thực hiện quyết định: 
- Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực 
hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi 
cho việc thực hiện quyết định này. 
- Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các biện 
pháp thực hiện khác nhau. 
3) Kiểm tra thực hiện quyết định: 
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu 
quả của quyết định và thực hiện quyết định. 
- Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm 
tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định. - Kiểm 
tra tổng kết việc thực hiện quyết định. 
- Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện. 
- Kiểm tra để xử lý những sai phạm. 
4) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định: 
- Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải tiến hành tổng kết, đánh 
giá việc thực hiện quyết định. Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định 
lãnh đạo quản lý một cách chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện  quyết định.      lOMoAR cPSD| 58137911
- Trong các khâu trên khâu nào cũng góp phần quan trọng trong tổ chức thực hiện một 
quyết định quản lý ở cơ sở tuy nhiên theo tôi khâu tổ chức thực hiện quyết định là quan 
trọng nhất vì đây là bước quan trọng để đánh giá việc thực hiện quyết định có đi đúng 
hướng và đúng trọng tâm; việc tổ chức thực hiện một quyết định quản lý đây cũng là 
khâu quan trọng góp phần hiệu quả cho các khâu còn lại: tổ chức thực hiện tốt sẽ giúp 
đánh giá kết quả thực hiện của bước triển khai quyết định, tổ chức thực hiện tốt là cơ sở 
để thực hiện bước kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định. 
* Ví dụ: Quyết định thi hành kỷ luật đối với đồng chí Nguyễn Thị A là đảng viên đang sinh 
hoạt tại Chi bộ cơ quan trường học 
1) Triển khai quyết định: truyền thông nội dung của buổi tiếp xúc đến các đối tượng có 
liên quan: UBKT Đảng uỷ, cấp uỷ chi bộ trường và đảng viên được tiếp xúc. 
2) Tổ chức thực hiện quyết định: 
+ Phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng, đơn vị: UBKT chuẩn bị các nội dung cho buổi 
tiếp xúc, cấp uỷ chi bộ liên hệ và đôn đốc nhắc nhở đảng viên tham gia đúng thời gian. 
+ Chuẩn bị các điều kiện thuận lợi để tiến hành. 
3) Kiểm tra thực hiện quyết định: 
+ Trong buổi tiếp xúc, nắm bắt tình hình, tâm tư của đảng viên. 
+ Giám sát quy trình tiếp xúc theo đúng quy định: phong cách tiếp xúc, lời nói, cử chỉ… 
4) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định: 
+ Sau buổi tiếp xúc đề xuất phương án thực hiện: ban hành quyết định thi hành kỷ luật 
đối với đồng chí Nguyễn Thị A là đảng viên hiện đang sinh hoạt tại chi bộ trường với 
hình thức xóa tên trong danh sách Đảng viên vì đã vi phạm vào Khoản 1 Điều 8 – Điều lệ 
Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba 
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng) 
+ Đánh giá hiệu quả thu được: việc chấp hành nghiêm những quy định của Điều lệ Đảng.  * Đánh giá chung: 
Trong năm, cấp ủy và UBKT Đảng ủy đã quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và 
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát có chất lượng và hiệu quả, tăng cường 
công tác phổ biến, giáo dục công tác tư tưởng chính trị, tập trung nâng cao nhận thức cho 
đội ngũ cán bộ, đảng viên về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà 
nước, nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Chăm lo củng cố tổ chứ, bồi dưỡng 
cán bộ làm tốt công tác kiểm tra, giám sát; thông qua việc kiểm tra, giám sát đã ngăn 
ngừa, chấn chỉnh, khắc phục những vi phạm của tổ chức Đảng và đảng viên, giữ nghiêm 
kỷ luật Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và 
đảng viên, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và công tác xây  dựng Đảng.    lOMoAR cPSD| 58137911
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, Đảng ủy trường đã rút ra một số kinh nghiệm 
và giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát như sau: 
 Một là, việc xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát theo chuyên đề của cấp uỷ 
và UBKT phải phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Nội dung cần bám vào 
kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ trọng tâm trong năm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo Đảng 
của cấp uỷ Đảng, các vấn đề còn hạn chế, các lĩnh vực nhãy cảm dễ bị vi phạm. 
Hai là, có phân công Đảng ủy viên và thành viên UBKT phụ trách theo dõi các 
chi, đảng bộ trực thuộc; tăng cường giám sát việc khắc phục những sai phạm sau kết luận 
thanh tra, kiểm tra; đề cao việc tự kiểm tra của cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên, xác 
định đúng đắn trách nhiệm, nhất là người đứng đầu; phát huy vai trò, trách nhiệm kiểm 
tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra, đồng thời phối hợp thanh tra nhân dân theo quy chế 
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.   
Ba là, Sau thực hiện các cuộc kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng phải tổ 
chức họp để rút kinh nghiệm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thông báo kết luận của 
đối tượng chịu sự kiểm tra và thông báo kết luận phải chặt chẻ, chính xác, rõ ràng. Trong 
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cần phải làm tốt công tác tư tưởng cho đối tượng bị kiểm tra, 
giám sát. Đặc biệt là kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm và bị thi  hành kỷ luật đảng. 
 Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có phẩm chất chính trị, đạo đức lối 
sống tốt phải gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, có đủ trình độ, năng lực về công tác 
kiểm tra giám sát, cán bộ kiểm tra, giám sát trước hết phải thường xuyên cập nhật, nghiên 
cứu kỹ tất cả các văn bản của Đảng để phục vụ cho công tác kiểm tra. 
Thực tiễn tại đơn vị, cần lưu ý một số điều để tổ chức thực hiện quyết định hiệu 
quả Khi kế hoạch thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý đã được đặt ra, bất cứ đối tượng 
chịu sự lãnh đạo quản lý đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế dưới sự chỉ đạo, 
điều hành của người lãnh đạo. Kỹ năng này giúp cho người lãnh đạo kiểm soát được quá 
trình thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý đang được diễn ra thế nào, từ đó đưa ra các 
ý kiến chỉ đạo phù hợp và kịp thời để hoàn thành công việc. 
Để điều hành việc thực hiện quyết định trên thực tế một cách có hiệu quả, người lãnh đạo 
phải có khả năng nắm bắt các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định. Bên 
cạnh đó phải chú ý các vấn đề mang tính nguyên tắc như sau: 
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền đến các đối tượng có liên quan nắm được, hiểu được chủ  trương. 
- Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện vì khi kiểm tra, giám sát chúng ta 
mới phát hiện ra những chậm trễ, tồn đọng, vướng mắc để chấn chỉnh, họp bàn đưa ra 
phương án giải quyết đảm bảo hiệu quả.      lOMoAR cPSD| 58137911
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các mặt làm được, chưa làm được để rút kinh nghiệm 
trong việc thực hiện các giai đoạn tiếp theo. 
- Thường xuyên giám sát tình hình thực hiện cũng như tinh thần, thái độ làm việc của cán 
bộ, công chức dưới quyền. Đưa ra các chỉ đạo rõ ràng, hợp lý. 
- Sẵn sàng có phương án hỗ trợ khi cần thiết.   
Liên hệ thực tiễn: … 
Câu 7. Dựa vào tri thức về quy trình thu thập – xử lý thông tin trong lãnh đạo quản lý, 
hãy cho biết việc thu thập – xử lý thông tin ở cơ quan anh (chị) hiện nay có đảm bảo 
quy trình hay không? Giải thích và minh họa cụ thể. Cần làm gì để việc thu thập – xử 
lý thông tin ở cơ quan hiệu quả hơn. 
1. Khái niệm thông tin, thông tin trong lãnh đạo, quản lys 
*KN thông tin: trang 51 
*KN thông tin trong lãnh đạo ,quản lý 
- Thông tin trong lãnh đạo, quản lý là sự truyền đạt các thông điệp, tin tức có liên quan đến 
hệ thống quản lý, được người nhận hiểu rõ ý nghĩa của thông điệp mà người gửi muốn 
truyền đạt, có tác dụng giúp thực hiện các mục tiêu lãnh đạo, quản lý. 
- Thông tin trong lãnh đạo quản lý là những thông tin, dữ liệu được sử dụng phục vụ chohoạt  động quản lý . 
- Thông tin có thể chia thành 2 loại: chính thức và không chính thức. 
- Thông tin chính thức: là những thông tin đã được kiểm chứng, được truyền qua công văn 
văn, báo đài chính thức. 
- Thông tin không chính thức: là những thông tin chưa được kiểm chứng, thậm chí 
khôngđược thừa nhận; nó đựợc truyền qua tin nhắn, tin đồn, rỉ tai, mạng internet. 
2. Vai trò của thông tin trong quản lý: 03 vai trò. Trang 54 
- Thông tin là đối tượng, nguyên liệu đầu vào, hình thức thể hiện sản phẩm của lao động  lãnh đạo, quản lý 
- Thông tin gắn liền với quyền lực trong lãnh đạo, quản lý 
- Thông tin có giá trị ngày càng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào giá trị của tổ chức3. 
Quy trình thu thập và xử lý thông tin:trang 56 
Quy trình thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò quyết định tới chất lượng thông tin. Sẽ 
không có thông tin chính xác nếu như không áp đúng quy trình thu thập và xử lý thông  tin. 
a) Quy trình thu thập thông tin: 06 bước 
- Xác định nội dung thông tin cần thu thập: nội dung cần thu thập? mục đích thu thập? 
Đối với lãnh đạo, quản lý mục đích thu thập thông tin chủ yếu là phục vụ cho hoạt động  lãnh đạo, quản lý.