lOMoARcPSD| 58137911
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
1. Quyền lực chính trị là gì? Phân tích tính chất, chức năng và yêu cầu của quyền lực chính
trị?
* Khái niệm:
Quyền lực chính trị quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn
xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; năng lực áp đặt thực thi các giải pháp phân
bổ giá trịhội có lợi cho giai cấp mình chủ yếu thông qua đấu tranh giành, giữ và thực thi
quyền lực nhà nước.
Ví dụ: Ở các nước TBCN, Quyền lực chính trị nằm trong tay giai cấp tư sản. Họ lập ra
bộ máy nhà nước với các cơ quan thực thi quyền lực khác nhau nhưng mục đích sau cùng vẫn
là để duy trì và bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản.
Lưu ý:
- QLCT chỉ hình thành trong hội giai cấp nhà nước- QLCT phụ thuộc vào 3
yếu tố:
+ Sự phân công lao động XH, vị trí, vai trò của các giai cấp trong cơ cấu XH
+ Khả năng sử dụng các nguồn lực của các giai cấp, lực lượng XH
+ Năng lực chi phối, ảnh hưởng và sử dụng quyền lực nhà nước nhằm đạt mục đích của
giai cấp * Tính chất:
- QLCT mang bản chất giai cấp
+ Nội dung QLCT được quy định bởi yếu tố giai cấp
+ QLCT là trung tâm của cuộc đấu tranh giai cấp
+ QLCT tồn tại trong mối liên hệ lợi ích khi đặt trong quan hệ với gcấp khác
- Tính xã hội của QLCT
+ QLCT chỉ nảy sinh và phát triển trong lòng XH
+ Chủ thể và khách thể của QLCT là những thành phần tạo nên chỉnh thể XH
+ QLCT chỉ được xác lập trong điều kiện tồn tại cụ thể của XH -
Tính lịch sử của QLCT
+ QLCT ra đời, phát triển, tiêu vong trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định giai đoạn
giai cấp
- Tính thống nhất của QLCT
+ Giai cấp thống nhất tính lợi ích, nên QLCT phải thống nhất để bảo vệ lợi ích giai
cấp
- Tính tập trung của QLCT
lOMoARcPSD| 58137911
- Tính tha hóa của QLCT* Chức năng:
- Lập ra hệ thống chính trị của XH
- Tổ chức đời sống chính trị, thiết lập ra các quan hệ chính trị
- Quản lý công việc của nhà nước và XH
- Lãnh đạo các cơ quan quyền lực, các hoạt động chính trị và phi chính trị
- Kiểm soát các quan hệ chính trị và các quan hệ XH
- Lập ra một kiểu cầm quyền nhất định đặc trưng cho XH, 1 chế độ chính trị, chế độ nhà
nướcnhất định
* Yêu cầu:
- QLCT phải có tính chính đáng
+ Đại diện lợi ích của người dân
+ Tính hợp lý
+ Tính hợp pháp của các cơ quan quyền lực
- QLCT phải được tổ chức chặt chẽ
- QLCT phải được tập trung đủ mức và phải được kiểm soát
2. Quyền lực nhà nước là gì? Trình bày đặc điểm, chức năng của quyền lực nhà nước?
* Khái niệm:
- Quyền lực nhà nước là hình thức biểu hiện tập trung của quyền lực chính
trị. Quyềnlực nhà nước được tổ chức thành bộ máy nhà nước, còn các giai cấp khác
không chiếm địa vị thống trị về kinh tế, sẽ không đại diện quan trọng trong bộ y
nhà nước. Quyền lực nhà ớc nguồn gốc từ quyền lực công, do đó, quyền lực
nhà nước phải thuộc về người chủ đích thực của đông đảo quần chúng nhân dân
lao động.
- Quyền lực nhà nước về hình thức quyền lực chung của cả hội,
quyền lựccông cộng, nhưng cái thể hiện quyền lực công đó bao giờ cũng bị quy định,
chi phối bởi giai cấp hay lực lượng xã hội thống trị, nghĩa là, về thực chất quyền lực nhà
nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền.
- Quyền lực nhà nước được sinh ra từ những mâu thuẫn đối kháng giai cấp,
hay nóicách khác, không có đối kháng giai cấp thì không có quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước một bộ phận trung tâm của quyền lực chính
trị, là quyềnlực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà nước.
* Đặc điểm của quyền lực nhà nước:
- Quyền lực nhà nước chỉ xuất hiện khi hội phân chia giai cấp dẫn
đến sự hìnhthành nhà nước
lOMoARcPSD| 58137911
- sở tồn tại của quyền lực nhà nước gồm nhiều yếu tố: được thừa nhận
rộng rãitrong xã hội, được hợp pháp hóa ới các hình thức pháp lý, được bảo đảm bằng
sức mạnh nhà nước, được hình thành nhờ tập trung quyền lực của nhân dân (ủy quyền)
- Quyền lực nhà nước thể hiện ở sự độc quyền nắm giữ bộ máy cưỡng chế
của nhànước, đó là lực lượng quân đội, cảnh sát, nhà tù, pháp luật
- Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước rất rộng lớn, bao trùm nhiều
lĩnh vực cơbản của đời sống xã hội
- Quyền lực nhà nước có tính thống nhất và duy nhất trên một lãnh thổ xác
định làquốc gia
* Chức năng của quyền lực nhà nước:
Quyền lực nhà nước là quyền lực dựa trên sức mạnh của bộ máy nhà nước, là khả năng
sử dụng nhà nước để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị buộc mọi công dân phải phục tùng
ý chí đó. Quyền lực nhà nước hai chức năng bản: chức năng thống trị chính trị giai cấp
và chức năng xã hội
- Chức năng thống trị chính trị giai cấp
+ Một là, quyền lực nhà nước công cchuyên chính, bảo đảm sự thống trị về chính trị của
giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội
+ Hai là, bảo vệ phát triển nền tảng kinh tế giai cấp cầm quyền đại diện cho quan h
sản xuất chiếm địa vị trong xã hội
+ Ba là, bảo đảm xác lập hệ tưởng của giai cấp cầm quyền, xác lập vị trí chi phối của quan
điểm chính trị thuộc giai cấp cầm quyền trong văn hóa, nếp sống tất cmọi nh vực tinh
thần của đời sống xã hội
+ Bốn là, chống lại mọi lực lượng thù địch để giữ vững quyền lực chính trị trong tay giai cấp
cầm quyền
- Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của quyền lực nhà nước được hiểu là phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước thể hiện bản chất chính trị - hội của nhà ớc trong việc thực hiện các trách nhiệm,
nhiệm vụ xã hội ở các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Nó được thể hiện:
+ Thông qua hệ thống thiết chế tổ chức và những quy định pháp luật, nhà nước quản lý xã hội,
bảo đảm xã hội phát triển và tồn tại trong vòng trật tự, ổn định
+ Nhà nước thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm làm dịu xung đột giai cấp
+ Nhà nước tổ chức xây dựng những công trình phúc lợi chung, cơ sở vật chất và văn hóa đáp
ứng các nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội
+ Nhà nước thực hiện các hoạt động đối ngoại vì sự phát triển của đất nước mình và vì sự phát
triển tiến bộ chung của nhân loại
3. Đảng chính trị là gì? Trình bày đặc trưng, chức năng của đảng chính trị trong việc thực
thi quyền lực chính trị?
lOMoARcPSD| 58137911
* Khái niệm: Đảng chính trị là 1 tổ chức chính trị hợp pháp của 1 giai cấp (1 lực lượng, hay 1
phong trào chính trị) có chung những tư tưởng bao quát về chính sách công và những quan
điểm rõ ràng về hành động chính trị, kết hợp lại thành 1 tổ chức để giành chính quyền hay để
tham gia vào chính quyền.
dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam được tập hợp sức mạnh dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN đã đấu tranh giành quyền lợi cho công nhân nói riêng, nhân dân lao động VN nói
chung và thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả là giải phóng đất nước khỏi ách áp sự xâm lược của
đế quốc.
* Đặc trưng chung của đảng chính trị
- Đảng chính trị có tính liên kết các công dân
- Đặc trưng của đảng chính trị là có cơ cấu, tổ chức bộ máy từ trung ương đến cơ sở
- bộ máy chuyên trách, bộ máy này ng cụ hình thành những chủ trương chính sách
đểđảng thực hiện chức năng cầm quyền lãnh đạo nhà nước
- Xây dựng niềm tin chính trị, ý thức chính trị bền vững trong nhân dân
- Mục tiêu đảng chính trị trước hết giành và sử dụng quyền lực nhà nước cho lợi ích củađảng
- Phải gắn trách nhiệm của Đảng đối với đời sống xã hội
- những con người ưu được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, giới thiệu, tranh cử nắm giữcác
vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước thông qua bầu cử
Ví dụ:
Công đảng Anh được thành lập với tư cách đại diện chính trị cho những lợi ích của giai
cấp công nhân các tổ chức công đoàn. Tổ chức bộ máy của Công đảng bao gồm Đại hội
đảng, Ủy ban điều hành trung ương, ng đảng nghị viện, Tổ chức đảng khu vực bầu cử.
Nhiệm vụ của Công đảng là phải đẩy lùi sự trỗi dậy của cánh hữu theo đường lối bảo thủ, đồng
thời chinh phục được đại biểu trung dung giữa tả và hữu, giữa xã hội dân chủ và bảo thủ, tranh
thủ các tổ chức công đoàn hội, thể hiện khả năng của đảng trong chính ch kinh tế, an
ninh.
* Chức năng của đảng chính trị
- Đại diện quyền lợi cho một giai cấp hoặc tầng lớp xã hội
- Định hướng về tư tưởng chính trị cho giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó trong cuộc đấutranh
chính trị, đấu tranh giai cấp
- Tổ chức, lãnh đạo giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đấu tranh thực hiện lợi ích, mục tiêu, lýtưởng
của mình
- Thuyết phục, động viên, tập hợp các lực lượng xã hội khác ủng hộ đảng, hoặc hành độngmột
cách có lợi cho đảng
- Tham gia các cấu quyền lực quá trình hoạch định chính sách bằng chủ trương, đườnglối,
quan điểm…của đảng và thông qua đội ngũ đảng viên trong các cơ cấu quyền lực
- Đào tạo, huấn luyện nhân sự cho các cơ cấu quyền lực
- Thực hiện giám sát, phản biện đối với việc thực thi quyền lực chính trị trong nước và quốctế
4. Trình bày vị trí, vai trò, cơ chế tổ chức của nhà nước trong hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị?
lOMoARcPSD| 58137911
* Vị trí, vai trò:
- Nhà nước với tư cách là công cụ chính trị thống trị giai cấp và thiết chế phục vụ xã hội
+ Nhà nước mang bản chất giai cấp: Nhà nước được sinh ra trong xã hội giai cấp
nên bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc tính giai cấp của Nhà nước thể hiện
qua việc: Nhà nước công cụ thống trị trong hội. Nhà nước được sinh ra để thực
hiện ý chí của giai cấp thống trị, củng cố bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà
nước thiết lập nên hệ thống pháp luật các thiết chế xã hội, tòa án, quân đội,…để duy trì trật
tự xã hội theo ý muốn của giai cấp thống trị.
+ Nhà nước mang tính hội: Tính hội của Nhà nước được thể hiện qua vai t
quản xã hội của nhà nước, Nhà nước trách nhiệm phải giải quyết tất cả các vấn đề
nảy sinh trong xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, thiên tai,… nhằm đảm bảo lợi
ích chung của xã hội. Nhà ớc thiết lập trật tự chung của xã hội; Nhà nước quan tâm tới
lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước là chủ thể trung tâm của quyền lực chính trị
+ hội tồn tại, vận động phát triển trên sở đường lối, chính sách nhất định do
nhà nước đưa ra dưới dạng luật pháp
+ Nhà nước là nhân tố căn bản đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội
+ Nhà nước thực hiện phát triển kinh tế - hội
- Nhà nước là công cụ thực hiện quyền lực chính trị
+ Nhà nước công cụ đặc biệt của quyền lực chính trị, thực hiện sự thống trị về kinh
tế, về chính trị và về tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội
+ Nhà nước được sử dụng biện pháp cưỡng chế để thực thi quyền lực chính trị
* Cơ chế tổ chức của nhà nước trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Quyền lực nhà nước được tổ chức dưới những hình thức (hợp thành chế quyền lực
nhà nước) khác nhau. Quyền lực nhà nước thực hiện đại bản ba hình thức tổ chức sau:
Dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện tự quản địa phương. Trong đó, dân chủ đại diện chủ
yếu.
- Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của mình thông qua
cáchình thức như trưng cầu dân ý, thảo luận toàn dân, tình nguyện…
- Dân chủ đại diện: quyền lực nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi các cấu đại diện
quyềnlực nhà nước và cấu thành bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc
chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Tự quản địa phương: là hình thức thực hiện quyền lực công cộng bằng các thiết chế phi
nhànước áp dụng chủ yếu ở các cấp chính quyền cơ sở (cơ bản) như làng xã, đô thị
Hình thức nhà nước sự tổ chức thành hình, hình dáng của nhà nước. Hình thức
nhà nước gồm: hình thức chính thể, hình thức cấu trức và phương thức quản lý
lOMoARcPSD| 58137911
- Hình thức chính thểcách thức tổ chức, trình tự thành lập các quan quyền lực nhà
nước cao nhất và quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, cũng như thái độ của các cơ quany
đối với nhân dân. Có hai dạng chính thể là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Chính thể quân chủ: quyền lực cao nhất tập trung toàn bộ hay một phần vào tay người
đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế quyền lực vua. dụ: Hầu như tất cả các nhà
nước phong kiến
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan được bầu ra trong thời hạn
nhất định. Ví dụ: đại hội nhân dân (nhà nước cộng hòa dân chủ Aten cđại), nghị viện (các nhà
nước cộng hòa tư sản), quốc hội (nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa)
- Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo (tổ chức) nhà nước thành các đơn vị hành
chính – lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Hình thức quản nh thức cai trị, phương pháp thực thi quyền lực. Có hai phương
pháp là phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ
5. Truyền thông đại chúng là gì? Phân tích vai trò của truyền thông đại chúng trong đời
sống chính trị của nước ta?
* Định nghĩa:
Truyền thông là một quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên trong hội nhằm
đạt được sự hiểu biết, qua đó liên kết với nhau
Đại chúng là quần chúng đông đảo, đông đảo quần chúng nhân dân trong phạm vi quốc
gia, quốc tế
Các phương tiện thông tin đại chúng các phương tiện chuyển tải thông tin đến công
chúng, bao gồm: báo, tạp chí, đài truyền hình, đài phát thanh, internet,…
Truyền thông đại chúng là hoạt động chuyển giao các thông tin có tính phổ biến trong
xã hội một cách rộng rãi và công khai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
* Vai trò của truyền thông đại chúng trong đời sống chính trị của nước ta
- Truyền thông đại chúng là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị -
xã hội, là diễn đàn của nhân dân
Truyền thông đại chúng luôn bám t định ớng chính trcủa Đảng, tuyên truyền kịp
thời, sâu rộng trong các sự kiện trọng đại của đất nước như các kỳ Đại hội Đảng, các Hội ngh
Trung ương, các kỳ họp Quốc hội…Truyền thông đại chúng kênh thông tin quan trọng,
phương tiện, công cụ đắc lực giúp Đảng, Nhà nước trong việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
đất nước
Là diễn đàn của nhân dân, truyền thông đại chúng luôn bám sát thực tiễn, phản ánh tiến
trình vận động của cuộc sống, kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân. Thông qua truyền thông đại chúng, nhân dân được tự do bày tỏ m tư, ý kiến
của mình với Đảng, với Nhà nước. Nhân dân thể hiện sự tin tưởng vào cơ quan ngôn luận bằng
những hành động thiết thực như phát hiện, đấu tranh chống tiêu cực thông qua truyền thông
đại chúng.
lOMoARcPSD| 58137911
- Truyền thông đại chúng là công cụ, vũ khí sắc bén đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước,
góp phần làm sáng tỏ và bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Truyền thông đại chúng đã thực hiện tốt sứ mệnh quan trọng trong việc tiến hành
hiệu quả đấu tranh tưởng luận, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
cách mạng của các thế lực thù địch
Truyền thông đại chúng không ngừng tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hội, góp phần vào công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận, hình thành
từng bước hoàn chỉnh luận của sự nghiệp đổi mới, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
- Truyền thông đại chúng là lực lượng quan trọng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Truyền thông đại chúng đã trở thành một lực lượng quan trọng tham gia quản nhà
nước, quản lý xã hội, vì sự tiến bộ của xã hội, thường xuyên phát hiện những mâu thuẫn, tổng
kết thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn, tạo tiền đề cho sự phát triển hợp quy luật.
Truyền thông đại chúng đã tham gia tích cực vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và cải cách hành chính nhà nước, vào quá trình mở rộng và thực hành dân chủ, thiết lập
trật tự, kỷ cương phép nước, góp phần xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh; tham
gia vào việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật những kế
hoạch lớn của Nhà nước.
6. Kiểm soát quyền lực chính trị là gì? Phân tích tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực
chính trị?
* Định nghĩa
Kiểm
Kiểm soát quyền lực chính trị một khái niệm chính trị - pháp và thể chế, bao hàm
sự hạn chế nhất định đối với quyền lực chính trị; một trong những nguyên tắc bản của
nhà nước pháp quyền. Có hai loại kiểm soát là tiền kiểm soát và hậu kiểm soát.
*Tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực chính trị
- Do sự tập trung và tha hóa quyền lực chính trị
Tập trung quyền lực mang tính độc tài, khi đó quyền lực được tập trung vào tay thiểu
số. Khi một người hoặc thiểu số người nắm trong tay quá nhiều quyền lực sẽ dẫn đến việc lạm
quyền, tha hóa dần, sử dụng quyền lực không đúng mục đích. Ví dụ cho sự tập trung và tha hóa
quyền lực chính trị là thời đại phong kiến, quyền lực chỉ tập trung vào tay nhà vua hoặc vua
một số quan đầu triều, chỉ cần vua muốn thì việc cũng thực hiện. vậy, cần phải kiểm
soát quyền lực để quyền lực không bị tập trung vào một người hay thiểu số người.
- Do bản tính vị kỉ của người được trao quyền lực
Bản tính vị kỉ là việc con người chỉ biết đến bản thân mình, ích kỉ, nhỏ nhen với những
người xung quanh, tìm mọi cách để mang lợi ích về cho bản thân, nuông chiều bản thân một
cách thái quá. Khi người được trao quyền lực bản tính vị kỉ, họ ssử dụng quyền lực
trong tay để thực hiện những việc chỉ mang lại lợi ích cho bản thân họ, dù cho việc đó gây ảnh
hưởng xấu, làm hại đến những người xung quanh. Ví dụ ở các nước tư bản chủ nghĩa, vì để tạo
lOMoARcPSD| 58137911
ra giá trị thặng dư cao, giai cấp tư sản bóc lột sức lao động công nhân mà không quan tâm đến
sức khỏe khả năng của họ. Vì vậy cần phải kiểm soát quyền lực để có thể ngăn chặn, hạn chế
bản tính vị kỉ của người nắm giữ quyền lực
- Do sự hữu hạn của trí tuệ con người
Ttuệ con người sự giới hạn. Một người không bao giờ có thể hiểu biết hết tất cả
mọi thứ, mỗi người đều sẽ có điểm mạnh điểm yếu, không một ai hoàn hảo cả. Chính vì vậy,
cần phải sự kiểm soát quyền lực nhằm hai mục đích: Thứ nhất thể kịp thời chọn lựa
những người có chuyên môn để thực hiện quyền lực đúng đắn; Thứ hai là tạo cơ hội cho tất cả
mọi người thể hiện trí tuệ của mình, cùng nhau thảo luận một vấn đề nào đó không làm
chệch hướng và đưa ra những quan điểm, phương hướng chủ quan.
7. Công nghệ chính trị là gì? Trình bày công nghệ giành quyền lực chính trị bằng phương
pháp hòa bình?
* Định nghĩa
Công nghệ một tổ hợp bao gồm các yếu tố: thông tin, kiến thức, lao động, tay nghệ,
vật thiết bị, quản tổ chức trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn nhằm biến các tri
thức khoa học thành hàng hóa hoặc dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ chính trị là công nghệ thực hiện quyền lực chính trị. Đó toàn bộ các
phương thức, thủ đoạn, các giải pháp hợp lý để thực hiện chức năng của của hệ thống chính trị,
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chính trị và đạt được mục tiêu chính trị. Do chính trị có
tính đa dạng, phức tạp, cho nên xuất hiện nhiều công nghệ chính trị trong quá trình giành, gi
và thực thi quyền lực chính trị.
* Công nghệ giành quyền lực chính trị bằng phương pháp hòa bình
Thành tựu lớn nhất của các chế độ dân chủ lập hiến đã đảm bảo cho an toàn cho các chính
phủ, tránh cho chính phủ bị lật đổ bằng các biện pháp bạo lực. Đó cách giành quyền lực
chính trị bằng phương pháp ôn hòa: thông qua bầu cử hoặc thông qua thỏa hiệp
- Bầu cử cách để người dân lựa chọn giữa các ứng cử viên cho một vị trí công việc để thực
hiện một chức năng xã hội nhất định.
Chế độ bầu cử bao gồm tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật quy định trật tự
bầu ra các quan đại diện quyền lực nhà nước, điều chỉnh các quan hệ hội hình thành trong
quá trình bầu cử. Thông qua bầu cử, nhân dân ủy một phần quyền của mình cho các nhà chính
trị.
Bầu cử là công nghệ chính trị quan trọng.
3 loại công nghệ bầu cử: Công nghệ bầu cử trung thực, trong sáng; công nghệ bầu
cử có tính thủ thuật; và công nghệ làm mất uy tín đối phương
+ Công nghệ bầu cử trung thực, trong sáng cý trước hết đến sự thông thái của con
người, thuyết phục cử tri rằng chương trình làm việc, lợi ích cá nhân của ứng cử viên phù hợp
với lợi ích của cử tri hơn các ng cử viên khác. hình bầu cử tưởng là: ứng cử viên (các
đảng) đưa ra trọn gói những đề nghị rõ ràng đối với cử tri; cử tri sẽ so sánh và đánh giá các đề
lOMoARcPSD| 58137911
nghị đó, nếu tương đồng với quyền lợi nhu cầu của mình, họ sẽ quyết định ai người họ
thích hơn.
+ Công nghệ bầu cử tính thủ thuật là: khêu gợi, sử dụng tâm cảm xúc của con
người như nghi ngờ, shãi, ghen tỵ, thiếu khoan dung không sự nhẫn nhục, không
khả năng suy nghĩ độc lập, không am hiểu những vấn đề từ chiến dịch bầu cử,.. Công nghệ này
thường dùng khi xã hội bất ổn, mất định hướng chính trị, một nhóm người độc quyền sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng, văn hóa chính trị văn hóa bầu cử của nhân dân n
thấp.
+ Công nghệ làm mất uy tín đối phương là bằng nhiều biện pháp chỉ ra cái xấu, yếu kém
của đối phương trước công chúng. Mục đích đạt tới là sự thất vọng của dân chúng đối với ứng
cử viên đối phương. Khi bỏ phiếu, cử tri lựa chọn theo nguyên tắc “người kia còn tồi tệ hơn”
- Thỏa hiệp giải pháp đối với một số vấn đề bất đồng hay tranh chấp trong đó các bên hữu
quan sự nhân nhượng lẫn nhau về quan điểm, lợi ích vật chất tinh thần. Trong quan hệ
quốc tế, thỏa hiệp có thể là những nhân nhượng về chính trị, ngoại giao.
Phương pháp giành quyền lực chính trị thông qua thỏa hiệp được thực hiện nếu giữa hai
lực lượng (đảng phái) đối lập nhau nhưng không cần thiết phải loại trừ, tiêu diệt lẫn nhau, họ
có chung một số lợi ích nào đó.
Có hai loại thỏa hiệp: Thỏa hiệp có nguyên tắc và thỏa hiệp vô nguyên tắc.
+ Thỏa hiệp có nguyên tắc là trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có thể nhân nhượng,
hy sinh một số lợi ích cục bộ trước mắt, nhưng kiên quyết bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài
+ Thỏa hiệp nguyên tắc đi hết từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, cái lợi
trước mắt mà không thấy được lợi ích cơ bản, lâu dài.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
1. Quyền lực chính trị là gì? Phân tích tính chất, chức năng và yêu cầu của quyền lực chính trị? * Khái niệm:
Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn
xã hội nhằm thực hiện sự thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân
bổ giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình – chủ yếu thông qua đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
Ví dụ: Ở các nước TBCN, Quyền lực chính trị nằm trong tay giai cấp tư sản. Họ lập ra
bộ máy nhà nước với các cơ quan thực thi quyền lực khác nhau nhưng mục đích sau cùng vẫn
là để duy trì và bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản.
Lưu ý:
- QLCT chỉ hình thành trong xã hội có giai cấp và nhà nước- QLCT phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Sự phân công lao động XH, vị trí, vai trò của các giai cấp trong cơ cấu XH
+ Khả năng sử dụng các nguồn lực của các giai cấp, lực lượng XH
+ Năng lực chi phối, ảnh hưởng và sử dụng quyền lực nhà nước nhằm đạt mục đích của
giai cấp * Tính chất:
- QLCT mang bản chất giai cấp
+ Nội dung QLCT được quy định bởi yếu tố giai cấp
+ QLCT là trung tâm của cuộc đấu tranh giai cấp
+ QLCT tồn tại trong mối liên hệ lợi ích khi đặt nó trong quan hệ với gcấp khác - Tính xã hội của QLCT
+ QLCT chỉ nảy sinh và phát triển trong lòng XH
+ Chủ thể và khách thể của QLCT là những thành phần tạo nên chỉnh thể XH
+ QLCT chỉ được xác lập trong điều kiện tồn tại cụ thể của XH - Tính lịch sử của QLCT
+ QLCT ra đời, phát triển, tiêu vong trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định – giai đoạn có giai cấp
- Tính thống nhất của QLCT
+ Giai cấp thống nhất ở tính lợi ích, nên QLCT phải thống nhất để bảo vệ lợi ích giai cấp
- Tính tập trung của QLCT lOMoAR cPSD| 58137911
- Tính tha hóa của QLCT* Chức năng:
- Lập ra hệ thống chính trị của XH
- Tổ chức đời sống chính trị, thiết lập ra các quan hệ chính trị
- Quản lý công việc của nhà nước và XH
- Lãnh đạo các cơ quan quyền lực, các hoạt động chính trị và phi chính trị
- Kiểm soát các quan hệ chính trị và các quan hệ XH
- Lập ra một kiểu cầm quyền nhất định đặc trưng cho XH, 1 chế độ chính trị, chế độ nhà nướcnhất định * Yêu cầu:
- QLCT phải có tính chính đáng
+ Đại diện lợi ích của người dân + Tính hợp lý
+ Tính hợp pháp của các cơ quan quyền lực
- QLCT phải được tổ chức chặt chẽ
- QLCT phải được tập trung đủ mức và phải được kiểm soát
2. Quyền lực nhà nước là gì? Trình bày đặc điểm, chức năng của quyền lực nhà nước? * Khái niệm: -
Quyền lực nhà nước là hình thức biểu hiện tập trung của quyền lực chính
trị. Quyềnlực nhà nước được tổ chức thành bộ máy nhà nước, còn các giai cấp khác
không chiếm địa vị thống trị về kinh tế, sẽ không có đại diện quan trọng trong bộ máy
nhà nước. Quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ quyền lực công, và do đó, quyền lực
nhà nước phải thuộc về người chủ đích thực của nó là đông đảo quần chúng nhân dân lao động. -
Quyền lực nhà nước về hình thức là quyền lực chung của cả xã hội, là
quyền lựccông cộng, nhưng cái thể hiện quyền lực công đó bao giờ cũng bị quy định,
chi phối bởi giai cấp hay lực lượng xã hội thống trị, nghĩa là, về thực chất quyền lực nhà
nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền. -
Quyền lực nhà nước được sinh ra từ những mâu thuẫn đối kháng giai cấp,
hay nóicách khác, không có đối kháng giai cấp thì không có quyền lực nhà nước. -
Quyền lực nhà nước là một bộ phận và là trung tâm của quyền lực chính
trị, là quyềnlực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà nước.
* Đặc điểm của quyền lực nhà nước: -
Quyền lực nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp và dẫn
đến sự hìnhthành nhà nước lOMoAR cPSD| 58137911 -
Cơ sở tồn tại của quyền lực nhà nước gồm nhiều yếu tố: được thừa nhận
rộng rãitrong xã hội, được hợp pháp hóa dưới các hình thức pháp lý, được bảo đảm bằng
sức mạnh nhà nước, được hình thành nhờ tập trung quyền lực của nhân dân (ủy quyền) -
Quyền lực nhà nước thể hiện ở sự độc quyền nắm giữ bộ máy cưỡng chế
của nhànước, đó là lực lượng quân đội, cảnh sát, nhà tù, pháp luật… -
Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước rất rộng lớn, bao trùm nhiều
lĩnh vực cơbản của đời sống xã hội -
Quyền lực nhà nước có tính thống nhất và duy nhất trên một lãnh thổ xác định làquốc gia
* Chức năng của quyền lực nhà nước:
Quyền lực nhà nước là quyền lực dựa trên sức mạnh của bộ máy nhà nước, là khả năng
sử dụng nhà nước để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị buộc mọi công dân phải phục tùng
ý chí đó. Quyền lực nhà nước có hai chức năng cơ bản: chức năng thống trị chính trị giai cấp và chức năng xã hội -
Chức năng thống trị chính trị giai cấp
+ Một là, quyền lực nhà nước là công cụ chuyên chính, bảo đảm sự thống trị về chính trị của
giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội
+ Hai là, bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế mà giai cấp cầm quyền là đại diện cho quan hệ
sản xuất chiếm địa vị trong xã hội
+ Ba là, bảo đảm xác lập hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền, xác lập vị trí chi phối của quan
điểm chính trị thuộc giai cấp cầm quyền trong văn hóa, nếp sống và tất cả mọi lĩnh vực tinh
thần của đời sống xã hội
+ Bốn là, chống lại mọi lực lượng thù địch để giữ vững quyền lực chính trị trong tay giai cấp cầm quyền - Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của quyền lực nhà nước được hiểu là phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước thể hiện bản chất chính trị - xã hội của nhà nước trong việc thực hiện các trách nhiệm,
nhiệm vụ xã hội ở các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Nó được thể hiện:
+ Thông qua hệ thống thiết chế tổ chức và những quy định pháp luật, nhà nước quản lý xã hội,
bảo đảm xã hội phát triển và tồn tại trong vòng trật tự, ổn định
+ Nhà nước thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm làm dịu xung đột giai cấp
+ Nhà nước tổ chức xây dựng những công trình phúc lợi chung, cơ sở vật chất và văn hóa đáp
ứng các nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội
+ Nhà nước thực hiện các hoạt động đối ngoại vì sự phát triển của đất nước mình và vì sự phát
triển tiến bộ chung của nhân loại
3. Đảng chính trị là gì? Trình bày đặc trưng, chức năng của đảng chính trị trong việc thực
thi quyền lực chính trị? lOMoAR cPSD| 58137911
* Khái niệm: Đảng chính trị là 1 tổ chức chính trị hợp pháp của 1 giai cấp (1 lực lượng, hay 1
phong trào chính trị) có chung những tư tưởng bao quát về chính sách công và những quan
điểm rõ ràng về hành động chính trị, kết hợp lại thành 1 tổ chức để giành chính quyền hay để tham gia vào chính quyền.
Ví dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam được tập hợp sức mạnh dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN đã đấu tranh giành quyền lợi cho công nhân nói riêng, nhân dân lao động VN nói
chung và thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả là giải phóng đất nước khỏi ách áp sự xâm lược của đế quốc.
* Đặc trưng chung của đảng chính trị
- Đảng chính trị có tính liên kết các công dân
- Đặc trưng của đảng chính trị là có cơ cấu, tổ chức bộ máy từ trung ương đến cơ sở
- Có bộ máy chuyên trách, bộ máy này là công cụ hình thành những chủ trương chính sách
đểđảng thực hiện chức năng cầm quyền lãnh đạo nhà nước
- Xây dựng niềm tin chính trị, ý thức chính trị bền vững trong nhân dân
- Mục tiêu đảng chính trị trước hết là giành và sử dụng quyền lực nhà nước cho lợi ích củađảng
- Phải gắn trách nhiệm của Đảng đối với đời sống xã hội
- Có những con người ưu tú được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, giới thiệu, tranh cử nắm giữcác
vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà nước thông qua bầu cử Ví dụ:
Công đảng Anh được thành lập với tư cách đại diện chính trị cho những lợi ích của giai
cấp công nhân và các tổ chức công đoàn. Tổ chức bộ máy của Công đảng bao gồm Đại hội
đảng, Ủy ban điều hành trung ương, Công đảng nghị viện, Tổ chức đảng khu vực bầu cử.
Nhiệm vụ của Công đảng là phải đẩy lùi sự trỗi dậy của cánh hữu theo đường lối bảo thủ, đồng
thời chinh phục được đại biểu trung dung giữa tả và hữu, giữa xã hội dân chủ và bảo thủ, tranh
thủ các tổ chức công đoàn và xã hội, thể hiện khả năng của đảng trong chính sách kinh tế, an ninh.
* Chức năng của đảng chính trị
- Đại diện quyền lợi cho một giai cấp hoặc tầng lớp xã hội
- Định hướng về tư tưởng và chính trị cho giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó trong cuộc đấutranh
chính trị, đấu tranh giai cấp
- Tổ chức, lãnh đạo giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đấu tranh thực hiện lợi ích, mục tiêu, lýtưởng của mình
- Thuyết phục, động viên, tập hợp các lực lượng xã hội khác ủng hộ đảng, hoặc hành độngmột cách có lợi cho đảng
- Tham gia các cơ cấu quyền lực và quá trình hoạch định chính sách bằng chủ trương, đườnglối,
quan điểm…của đảng và thông qua đội ngũ đảng viên trong các cơ cấu quyền lực
- Đào tạo, huấn luyện nhân sự cho các cơ cấu quyền lực
- Thực hiện giám sát, phản biện đối với việc thực thi quyền lực chính trị trong nước và quốctế
4. Trình bày vị trí, vai trò, cơ chế tổ chức của nhà nước trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị? lOMoAR cPSD| 58137911 * Vị trí, vai trò:
- Nhà nước với tư cách là công cụ chính trị thống trị giai cấp và thiết chế phục vụ xã hội
+ Nhà nước mang bản chất giai cấp: Nhà nước được sinh ra trong xã hội có giai cấp
nên bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc tính giai cấp của Nhà nước thể hiện
qua việc: Nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội. Nhà nước được sinh ra là để thực
hiện ý chí của giai cấp thống trị, củng cố và bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà
nước thiết lập nên hệ thống pháp luật các thiết chế xã hội, tòa án, quân đội,…để duy trì trật
tự xã hội theo ý muốn của giai cấp thống trị.
+ Nhà nước mang tính xã hội: Tính xã hội của Nhà nước được thể hiện qua vai trò
quản lý xã hội của nhà nước, Nhà nước có trách nhiệm phải giải quyết tất cả các vấn đề
nảy sinh trong xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, thiên tai,… nhằm đảm bảo lợi
ích chung của xã hội. Nhà nước thiết lập trật tự chung của xã hội; Nhà nước quan tâm tới
lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước là chủ thể trung tâm của quyền lực chính trị
+ Xã hội tồn tại, vận động và phát triển trên cơ sở đường lối, chính sách nhất định do
nhà nước đưa ra dưới dạng luật pháp
+ Nhà nước là nhân tố căn bản đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội
+ Nhà nước thực hiện phát triển kinh tế - xã hội
- Nhà nước là công cụ thực hiện quyền lực chính trị
+ Nhà nước là công cụ đặc biệt của quyền lực chính trị, thực hiện sự thống trị về kinh
tế, về chính trị và về tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội
+ Nhà nước được sử dụng biện pháp cưỡng chế để thực thi quyền lực chính trị
* Cơ chế tổ chức của nhà nước trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Quyền lực nhà nước được tổ chức dưới những hình thức (hợp thành cơ chế quyền lực
nhà nước) khác nhau. Quyền lực nhà nước thực hiện đại cơ bản có ba hình thức tổ chức sau:
Dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và tự quản địa phương. Trong đó, dân chủ đại diện là chủ yếu. -
Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của mình thông qua
cáchình thức như trưng cầu dân ý, thảo luận toàn dân, tình nguyện… -
Dân chủ đại diện: quyền lực nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi các cơ cấu đại diện
quyềnlực nhà nước và cấu thành bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. -
Tự quản địa phương: là hình thức thực hiện quyền lực công cộng bằng các thiết chế phi
nhànước áp dụng chủ yếu ở các cấp chính quyền cơ sở (cơ bản) như làng xã, đô thị
Hình thức nhà nước là sự tổ chức thành mô hình, hình dáng của nhà nước. Hình thức
nhà nước gồm: hình thức chính thể, hình thức cấu trức và phương thức quản lý lOMoAR cPSD| 58137911 -
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất và quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, cũng như thái độ của các cơ quan ấy
đối với nhân dân. Có hai dạng chính thể là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Chính thể quân chủ: quyền lực cao nhất tập trung toàn bộ hay một phần vào tay người
đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế quyền lực là vua. Ví dụ: Hầu như tất cả các nhà nước phong kiến
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan được bầu ra trong thời hạn
nhất định. Ví dụ: đại hội nhân dân (nhà nước cộng hòa dân chủ Aten cổ đại), nghị viện (các nhà
nước cộng hòa tư sản), quốc hội (nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa) -
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo (tổ chức) nhà nước thành các đơn vị hành
chính – lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương. -
Hình thức quản lý là hình thức cai trị, phương pháp thực thi quyền lực. Có hai phương
pháp là phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ
5. Truyền thông đại chúng là gì? Phân tích vai trò của truyền thông đại chúng trong đời
sống chính trị của nước ta? * Định nghĩa:
Truyền thông là một quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên trong xã hội nhằm
đạt được sự hiểu biết, qua đó liên kết với nhau
Đại chúng là quần chúng đông đảo, đông đảo quần chúng nhân dân trong phạm vi quốc gia, quốc tế
Các phương tiện thông tin đại chúng là các phương tiện chuyển tải thông tin đến công
chúng, bao gồm: báo, tạp chí, đài truyền hình, đài phát thanh, internet,…
Truyền thông đại chúng là hoạt động chuyển giao các thông tin có tính phổ biến trong
xã hội một cách rộng rãi và công khai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
* Vai trò của truyền thông đại chúng trong đời sống chính trị của nước ta
- Truyền thông đại chúng là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị -
xã hội, là diễn đàn của nhân dân
Truyền thông đại chúng luôn bám sát định hướng chính trị của Đảng, tuyên truyền kịp
thời, sâu rộng trong các sự kiện trọng đại của đất nước như các kỳ Đại hội Đảng, các Hội nghị
Trung ương, các kỳ họp Quốc hội…Truyền thông đại chúng là kênh thông tin quan trọng, là
phương tiện, là công cụ đắc lực giúp Đảng, Nhà nước trong việc lãnh đạo, quản lý, điều hành đất nước
Là diễn đàn của nhân dân, truyền thông đại chúng luôn bám sát thực tiễn, phản ánh tiến
trình vận động của cuộc sống, kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân. Thông qua truyền thông đại chúng, nhân dân được tự do bày tỏ tâm tư, ý kiến
của mình với Đảng, với Nhà nước. Nhân dân thể hiện sự tin tưởng vào cơ quan ngôn luận bằng
những hành động thiết thực như phát hiện, đấu tranh chống tiêu cực thông qua truyền thông đại chúng. lOMoAR cPSD| 58137911
- Truyền thông đại chúng là công cụ, vũ khí sắc bén đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước,
góp phần làm sáng tỏ và bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Truyền thông đại chúng đã thực hiện tốt sứ mệnh quan trọng trong việc tiến hành có
hiệu quả đấu tranh tư tưởng lý luận, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
cách mạng của các thế lực thù địch
Truyền thông đại chúng không ngừng tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong xã hội, góp phần vào công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hình thành
và từng bước hoàn chỉnh lý luận của sự nghiệp đổi mới, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Truyền thông đại chúng là lực lượng quan trọng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Truyền thông đại chúng đã trở thành một lực lượng quan trọng tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, vì sự tiến bộ của xã hội, thường xuyên phát hiện những mâu thuẫn, tổng
kết thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn, tạo tiền đề cho sự phát triển hợp quy luật.
Truyền thông đại chúng đã tham gia tích cực vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và cải cách hành chính nhà nước, vào quá trình mở rộng và thực hành dân chủ, thiết lập
trật tự, kỷ cương phép nước, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; tham
gia vào việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật và những kế
hoạch lớn của Nhà nước.
6. Kiểm soát quyền lực chính trị là gì? Phân tích tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực chính trị? * Định nghĩa Kiểm
Kiểm soát quyền lực chính trị là một khái niệm chính trị - pháp lý và thể chế, bao hàm
sự hạn chế nhất định đối với quyền lực chính trị; là một trong những nguyên tắc cơ bản của
nhà nước pháp quyền. Có hai loại kiểm soát là tiền kiểm soát và hậu kiểm soát.
*Tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực chính trị
- Do sự tập trung và tha hóa quyền lực chính trị
Tập trung quyền lực mang tính độc tài, khi đó quyền lực được tập trung vào tay thiểu
số. Khi một người hoặc thiểu số người nắm trong tay quá nhiều quyền lực sẽ dẫn đến việc lạm
quyền, tha hóa dần, sử dụng quyền lực không đúng mục đích. Ví dụ cho sự tập trung và tha hóa
quyền lực chính trị là ở thời đại phong kiến, quyền lực chỉ tập trung vào tay nhà vua hoặc vua
và một số quan đầu triều, chỉ cần vua muốn thì việc gì cũng thực hiện. Vì vậy, cần phải kiểm
soát quyền lực để quyền lực không bị tập trung vào một người hay thiểu số người.
- Do bản tính vị kỉ của người được trao quyền lực
Bản tính vị kỉ là việc con người chỉ biết đến bản thân mình, ích kỉ, nhỏ nhen với những
người xung quanh, tìm mọi cách để mang lợi ích về cho bản thân, nuông chiều bản thân một
cách thái quá. Khi người được trao quyền lực có bản tính vị kỉ, họ sẽ sử dụng quyền lực có
trong tay để thực hiện những việc chỉ mang lại lợi ích cho bản thân họ, dù cho việc đó gây ảnh
hưởng xấu, làm hại đến những người xung quanh. Ví dụ ở các nước tư bản chủ nghĩa, vì để tạo lOMoAR cPSD| 58137911
ra giá trị thặng dư cao, giai cấp tư sản bóc lột sức lao động công nhân mà không quan tâm đến
sức khỏe khả năng của họ. Vì vậy cần phải kiểm soát quyền lực để có thể ngăn chặn, hạn chế
bản tính vị kỉ của người nắm giữ quyền lực
- Do sự hữu hạn của trí tuệ con người
Trí tuệ con người có sự giới hạn. Một người không bao giờ có thể hiểu biết hết tất cả
mọi thứ, mỗi người đều sẽ có điểm mạnh điểm yếu, không một ai là hoàn hảo cả. Chính vì vậy,
cần phải có sự kiểm soát quyền lực nhằm hai mục đích: Thứ nhất là có thể kịp thời chọn lựa
những người có chuyên môn để thực hiện quyền lực đúng đắn; Thứ hai là tạo cơ hội cho tất cả
mọi người thể hiện trí tuệ của mình, cùng nhau thảo luận một vấn đề nào đó mà không làm
chệch hướng và đưa ra những quan điểm, phương hướng chủ quan.
7. Công nghệ chính trị là gì? Trình bày công nghệ giành quyền lực chính trị bằng phương pháp hòa bình? * Định nghĩa
Công nghệ là một tổ hợp bao gồm các yếu tố: thông tin, kiến thức, lao động, tay nghệ,
vật tư – thiết bị, quản lý – tổ chức trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn nhằm biến các tri
thức khoa học thành hàng hóa hoặc dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ chính trị là công nghệ thực hiện quyền lực chính trị. Đó là toàn bộ các
phương thức, thủ đoạn, các giải pháp hợp lý để thực hiện chức năng của của hệ thống chính trị,
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chính trị và đạt được mục tiêu chính trị. Do chính trị có
tính đa dạng, phức tạp, cho nên xuất hiện nhiều công nghệ chính trị trong quá trình giành, giữ
và thực thi quyền lực chính trị.
* Công nghệ giành quyền lực chính trị bằng phương pháp hòa bình
Thành tựu lớn nhất của các chế độ dân chủ lập hiến là đã đảm bảo cho an toàn cho các chính
phủ, tránh cho chính phủ bị lật đổ bằng các biện pháp bạo lực. Đó là cách giành quyền lực
chính trị bằng phương pháp ôn hòa: thông qua bầu cử hoặc thông qua thỏa hiệp
- Bầu cử là cách để người dân lựa chọn giữa các ứng cử viên cho một vị trí công việc để thực
hiện một chức năng xã hội nhất định.
Chế độ bầu cử bao gồm tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật quy định trật tự
bầu ra các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong
quá trình bầu cử. Thông qua bầu cử, nhân dân ủy một phần quyền của mình cho các nhà chính trị.
Bầu cử là công nghệ chính trị quan trọng.
Có 3 loại công nghệ bầu cử: Công nghệ bầu cử trung thực, trong sáng; công nghệ bầu
cử có tính thủ thuật; và công nghệ làm mất uy tín đối phương
+ Công nghệ bầu cử trung thực, trong sáng chú ý trước hết đến sự thông thái của con
người, thuyết phục cử tri rằng chương trình làm việc, lợi ích cá nhân của ứng cử viên phù hợp
với lợi ích của cử tri hơn các ứng cử viên khác. Mô hình bầu cử lý tưởng là: ứng cử viên (các
đảng) đưa ra trọn gói những đề nghị rõ ràng đối với cử tri; cử tri sẽ so sánh và đánh giá các đề lOMoAR cPSD| 58137911
nghị đó, nếu tương đồng với quyền lợi và nhu cầu của mình, họ sẽ quyết định ai là người họ thích hơn.
+ Công nghệ bầu cử có tính thủ thuật là: khêu gợi, sử dụng tâm lý và cảm xúc của con
người như nghi ngờ, sợ hãi, ghen tỵ, thiếu khoan dung và không có sự nhẫn nhục, không có
khả năng suy nghĩ độc lập, không am hiểu những vấn đề từ chiến dịch bầu cử,.. Công nghệ này
thường dùng khi xã hội bất ổn, mất định hướng chính trị, một nhóm người độc quyền sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng, văn hóa chính trị và văn hóa bầu cử của nhân dân còn thấp.
+ Công nghệ làm mất uy tín đối phương là bằng nhiều biện pháp chỉ ra cái xấu, yếu kém
của đối phương trước công chúng. Mục đích đạt tới là sự thất vọng của dân chúng đối với ứng
cử viên đối phương. Khi bỏ phiếu, cử tri lựa chọn theo nguyên tắc “người kia còn tồi tệ hơn”
- Thỏa hiệp là giải pháp đối với một số vấn đề bất đồng hay tranh chấp trong đó các bên hữu
quan có sự nhân nhượng lẫn nhau về quan điểm, lợi ích vật chất và tinh thần. Trong quan hệ
quốc tế, thỏa hiệp có thể là những nhân nhượng về chính trị, ngoại giao.
Phương pháp giành quyền lực chính trị thông qua thỏa hiệp được thực hiện nếu giữa hai
lực lượng (đảng phái) đối lập nhau nhưng không cần thiết phải loại trừ, tiêu diệt lẫn nhau, họ
có chung một số lợi ích nào đó.
Có hai loại thỏa hiệp: Thỏa hiệp có nguyên tắc và thỏa hiệp vô nguyên tắc.
+ Thỏa hiệp có nguyên tắc là trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có thể nhân nhượng,
hy sinh một số lợi ích cục bộ trước mắt, nhưng kiên quyết bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài
+ Thỏa hiệp vô nguyên tắc là đi hết từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, vì cái lợi
trước mắt mà không thấy được lợi ích cơ bản, lâu dài.