MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................III
NỘI DUNG..........................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KỸ
NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN..............................................................................................................2
1.1.Khái quát chung về Công nghệ thông tin kỹ năng sử dụng Công nghệ
thông tin ca sinh viên......................................................................................2
1.1.2. Kỹ năng công nghệ thông tin ?.....................................................3
1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
ca sinh viên.......................................................................................................3
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong học tập......................................3
1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
1.3. Các kỹ năng công nghệ thông tin cần trong học tập...........................5
1.3.1. K năng s dng máy tính....................................................................5
1.3.2. Kỹ năng tìm kiếm xử thông tin.....................................................7
1.3.4. Kỹ năng làm việc nhóm qua công nghệ thông tin.................................8
1.3.5. Kỹ năng cập nhật công nghệ mới.......................................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN....11
2.1. Các công cụ công nghệ thông tin phổ biến hiện nay..............................11
2.2. Tình hình chung việc sinh viên sử dụng công nghệ thông tin trong học
tp hin nay......................................................................................................13
2.3. Thách thức về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập.....13
2.3.3. Khả năng tự học tiếp cận thông tin................................................14
2.3.4. nh hưng sc khe...........................................................................14
2.3.5. Phụ thuộc quá vào công nghệ thông tin..............................................14
2.3.6. An toàn và bo mt thông tin..............................................................14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ KỸ NG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN..............................15
3.1. Giải pháp nhà trường nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh
viên....................................................................................................................15
3.1.1. Cần tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ thông tin........................15
3.1.2. Cải thiện sở hạ tầng công nghệ......................................................16
3.1.3. Đào to và h tr ging viên...............................................................17
3.2. Ý thức tự nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin của sinh viên............18
3.2.1. Chủ động trau dồi kỹ năng công nghệ thông tin.................................18
3.2.2. Thường xuyên thực hành kỹ năng công nghệ thông tin......................19
3.2.3. Hp tác và làm vic nhóm..................................................................19
3.2.4. Xây dựng thói quen tự học.................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................22
MỞ ĐẦU
Khi hội càng phát triển thì cũng chính lúc yêu cầu của con người về cuộc
sống càng trở nên vội khắt khe hơn, do đó những thiết bị công nghệ thông tin
được cho ra đời. Đặc biệt khi bước vào thế kỷ 21, thời đại sự phát triển mạnh mẽ
của hội hiện nay lại nhờ vào một phần đóng góp của công nghệ thông tin thì việc
mỗi người trong mình một chiếc y tính rất cần thiết. Đối với sinh viên nói
thì việc máy tính lại việc không thể thiếu khi sinh viên những người chuẩn bị
bước một chân vào thị trường lao động. Hơn thế nữa, trong học tập máy tính chính
người bạn thân thiết của sinh viên, khi chúng đem lại sự chủ động hơn về giờ giấc, linh
hoạt hơn trong lối suy nghĩ cũng như sáng tạo hơn. Biết được điều đó, nhóm chúng tôi
đã chọn phân tích đề i “Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
viên”.
Với đề tài “Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên” tập
trung vào việc phân tích vai trò của các kỹ năng công nghệ thông tin đối với hiệu quả
học tập. Đặc biệt, đề tài sẽ làm nổi bật những kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết,
những vai trò lợi ích cũng như các công cụ công nghệ thông tin phổ biến giúp sinh
viên dễ dàng thuận tiện hơn trong việc học tập. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên
những thách thức khó khăn sinh viên phải trải qua, cũng như biện pháp khắc
phục. Qua đó, những kỹ năng này có thể giúp được cho sinh viên trong việc học tập
môi trường đại học.
Nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thông qua việc tìm hiểu thu thập tài liệu từ
các nguồn uy tín về thực trạng kỹ năng công nghệ thông tin hiện nay. Quá trình thực
hiện đề tài còn bao gồm việc phân tích dữ liệu thu thập được đề xuất các giải pháp
khả thi nhằm nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh viên.
Bố cục đề tài được chia thành các chương sau như sau:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ thông tin kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
trong học tập của sinh viên.
Chương 2: Phân tích thực trạng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của sinh viên.
Chương 3: Giải pháp về năng s dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
viên.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KỸ
NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1.Khái quát chung về Công nghệ thông tin kỹ năng sử dụng Công nghệ
thông tin của sinh viên
1.1.1. Khái niệm bản của công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) lĩnh vực chuyên nghiên cứu, phát triển ứng dụng
các công nghệ trong việc xử thông tin. Điều này bao gồm việc s dụng máy tính,
phần mềm, mạng internet các hệ thống dữ liệu để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Công nghệ thông tin còn được hiểu việc sử dụng bất máy tính, lưu trữ, mạng
các thiết bị vật lí, sở hạ tầng qui trình nào khác để tạo, xử lí, lưu trữ, bảo mật
trao đổi tất cả các dạng dữ liệu điện tử.
Hình 1.: Công nghệ thông tin
Trong thời đại số hóa, ngành công nghệ thông tin đang giữ vai trò trung tâm trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống, từ kinh doanh, y tế, giáo dục đến giải trí. Điều y biến CNTT
trở thành một trong những ngành nghề hấp dẫn nhất hiện nay.
Hình 2: Công nghệ thông tin trong mọi
lĩnh vực
Hình 3: Công nghệ thông tin trong y tế
4
Hình 4: Công nghệ thông tin trong giáo dục
1.1.2. Kỹ năng công nghệ thông tin ?
Kỹ năng công nghệ thông tin khả năng sử dụng máy tính phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải thu thập thông tin. Kỹ năng này thể
đưa ra các giải pháp xử thông tin trên nền công nghệ nhân, tổ chức yêu cầu.
1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
viên
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong học tập
CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức. Nhờ
internet các nền tảng học tập trực tuyến, sinh viên giáo viên thể truy cập
vào nguồn tài nguyên học tập phong phú như sách điện tử, bài giảng video, khóa học
miễn phí các công cụ hỗ trợ học tập. Những tiến bộ này đặc biệt hữu ích đối với
những người vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện học tập còn hạn chế.
CNTT đã thay đổi đáng kể phương pháp giảng dạy truyền thống. Các công cụ như bài
giảng điện tử, video minh họa phần mềm tương tác giúp tăng tính sinh động, sáng
tạo trong lớp học. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức còn có thể tổ chức các
buổi thảo luận nhóm trực tuyến hoặc sử dụng trò chơi giáo dục để khuyến khích học
sinh tham gia tích cực hơn.
CNTT giúp xóa bỏ các rào cản về không gian thời gian. Với các lớp học trực tuyến,
sinh viên có thể tham gia từ bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào. Điều này tạo hội học tập
bình đẳng hơn cho mọi người, bất kể vị trí địa hay hoàn cảnh kinh tế.
1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên
Việc áp dụng CNTT vào quá trình học không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục còn
mang lại nhiều lợi ích thiết bị.
- Tiếp cận nguồn kiến thức phong phú:
5
Hình 1.5: Thông tin phong phú
CNTT giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận với một kho kiến thức kho tàng thông tin qua
internet. Nền tảng như Google Scholar, Wikipedia một số thư viện cung cấp tài liệu
triệu từ sách, báo cáo khoa học về video bài giảng trực tuyến.
Điều này giúp người học không bị giới hạn bởi truyền tải tài liệu như sách trong hoặc
cố định giáo dục. Sinh viên thể tìm kiếm các bản cập nhật thông tin tốt nhất từ
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ đó mở rộng hiểu biết bổ sung kiến thức chuyên sâu
theo nhu cầu nhân.
- Giúp học tập hiệu quả hơn:
Hình 1.6: Học hiệu quả
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập đã giúp nâng cao hiệu quả học tập một
cách đáng kể. Sinh viên thể sử dụng các công cụ học tập trực tuyến để tự học, ôn
tập kiểm tra kiến thức của mình bất cứ lúc nào bất kỳ đâu. Công nghệ thông tin
cũng giúp sinh viên dễ dàng làm việc nhóm, chia sẻ tài liệu hợp tác với nhau qua
các nền tảng như Google Meet, Microsoft Teams. Nhờ đó, việc học tập trở nên linh
hoạt tiện lợi hơn, đáp ứng nhu cầu học tập nhân nâng cao kết quả học tập.
- Phát triển duy sáng tạo:
6
Hình 1.7: Sáng tạo
Công nghệ thông tin không chỉ cung cấp tri thức còn kích thích vấn sáng tạo
thông tin qua các công cụ thiết kế, trình bày lập trình. dụ, các phần mềm như
Adobe Photoshop, Canva, hay Scratch cho phép sinh viên tạo ra những sản phẩm sáng
tạo, đồ họa, video, đến ứng dụng.
- Phát triển kỹ năng số kỹ năng mềm:
Sinh viên nâng cao kỹ ng tin học, kỹ năng tìm kiếm xử thông tin, quản
bảo mật dữ liệu, cũng như kỹ năng làm việc nhóm giao tiếp.
Hình 1.8: Làm việc nhóm
1.3. Các kỹ năng công nghệ thông tin cần trong học tập
1.3.1. Kỹ năng sử dụng máy tính
Sinh viên cần thành thạo các kỹ năng về máy tính cũng như các thao tác trên các công
cụ văn phòng bản để phục vụ việc học tập đáp ứng nhu cầu về CNTT của hội
ngày nay.
Microsoft Word: Sinh viên cần thành thạo trong việc soạn thảo định dạng văn bản.
Điều này bao gồm việc sử dụng các công cụ hỗ trợ như đánh dấu, chú thích, mục
lục để tạo ra các tài liệu ràng chuyên nghiệp. Kỹ năng này không chỉ giúp sinh
viên hoàn thành i tập báo cáo còn hỗ trợ trong việc chuẩn bị luận văn i
liệu nghiên cứu.
7
Hình 9: Microsoft Word
Microsoft Excel: Việc quản dữ liệu, tạo bảng tính, sử dụng công thức hàm, phân
tích dữ liệu bằng biểu đồ tạo đường linh trong bảng… những kỹ năng quan trọng.
Excel giúp sinh viên tổ chức thông tin một cách hệ thống, thực hiện các phân tích
số liệu cần thiết cho các môn học về kinh tế, quản lý, khoa học dữ liệu nhiều lĩnh
vực khác.
Hình 10: Microsoft Excel
Microsoft PowerPoint: Khả năng tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp với các công cụ
thiết kế, thêm định dạng các yếu tố đa phương tiện, sử dụng hiệu ứng động
chuyển tiếp cần thiết. Kỹ năng này giúp sinh viên trình bày ý tưởng một cách
ràng ấn tượng trong các buổi thuyết trình, hội thảo bảo vệ luận án.
Hình 11: Microsoft PowerPoint
8
1.3.2. Kỹ năng tìm kiếm xử thông tin
Công cụ tìm kiếm: Sinh viên cần biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google,
Google Scholar, Chat GPT, YouTube, một cách hiệu quả để tra cứu thông tin. Kỹ
năng này giúp họ tiết kiệm thời gian tìm được nguồn thông tin phù hợp với nhu cầu
học tập nghiên cứu.
Đánh giá nguồn thông tin: Đánh giá độ tin cậy của các nguồn thông tin kỹ năng
quan trọng. Sinh viên cần biết cách xác định các nguồn uy tín tránh sử dụng thông
tin không chính xác hoặc sai lệch.
Bảo mật thông tin: Kỹ năng bảo mật thông tin nhân khi truy cập internet giúp sinh
viên bảo vệ dữ liệu của mình khỏi các mối đe dọa mạng. Họ cần biết cách sử dụng các
công cụ phương pháp bảo mật để đảm bảo an toàn khi truy cập chia sẻ thông tin
trực tuyến.
Hình 12: Thu thập thông tin
1.3.3. Kỹ năng thiết kế chỉnh sửa
Hình 13: Thiết kế chỉnh sửa
Trong thời đại số hóa, kỹ năng thiết kế chỉnh sửa hình ảnh ngày càng trở nên quan
trọng. Hình ảnh không chỉ giúp truyền tải thông điệp một cách trực quan còn góp
9
phần tạo nên sự chuyên nghiệp cho các tài liệu, bài thuyết trình nội dung truyền
thông. Việc các kỹ năng sử dụng phần mềm đồ họa, kỹ năng tạo chỉnh sửa hình
ảnh, cùng các nguyên tắc thiết kế bản điều cần thiết quan trọng. theo học
ngành nào, việc nắm vững các kỹ năng này sẽ giúp sinh viên:
- Tạo ra các sản phẩm sáng tạo: Từ bài thuyết trình, poster cho đến các dự án
nhân, kỹ năng thiết kế sẽ giúp bạn tạo ra những sản phẩm ấn tượng chuyên
nghiệp hơn.
- Cải thiện khả năng giao tiếp: Thiết kế một ngôn ngữ thị giác, giúp bạn truyền
đạt thông tin một cách hiệu quả dễ hiểu hơn.
- Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề: Thiết kế đòi hỏi bạn phải duy sáng tạo,
tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề đặt ra.
- Mở rộng hội nghề nghiệp: Nhiều công việc hiện nay đòi hỏi ứng viên kỹ
năng thiết kế, từ marketing, truyền thông đến lập trình.
Các công cụ thiết kế chỉnh sửa phổ biến:
Canva: Nền tảng thiết kế đồ họa trực tuyến dễ sử dụng.
Hình 14: Canva công cụ thiết kế
- Figma: Công cụ thiết kế giao diện người dùng chuyên nghiệp.
Hình 15: Figma công cụ thiết kế
1.3.4. Kỹ năng làm việc nhóm qua công nghệ thông tin
10
Trong thời đại số, công nghệ thông tin không chỉ công cụ để giải quyết vấn đề
còn cầu nối giúp các nhân làm việc cùng nhau hiệu quả hơn. Đặc biệt, kỹ năng
làm việc nhóm qua CNTT giúp sinh viên tăng cường hiệu quả học tập, phát triển khả
năng giao tiếp hợp tác.
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả qua các nền tảng trực tuyến:
Hình 16: Làm việc nhóm
Khi làm việc với nhóm thông qua CNTT, sinh viên cần biết cách truyền tải thông tin
một cách ràng trực tuyến thông qua nền tảng trực tuyến như email, nhóm trò
chuyện hoặc cuộc gọi điện video. Việc s dụng ngôn ngữ phù hợp tránh gây khó
hiểu điều cần thiết để đảm bảo hiểu biết chung giữa các thành viên.
Một kết quả hoạt động hiệu quả của nhóm cần các công cụ hỗ trợ. Các ứng dụng
như Zoom, Microsoft Teams hoặc Google Meet không chỉ giúp duy trì liên lạc còn
hỗ trợ chia sẻ tài liệu, phân công công việc quản tiến trình. Việc hoàn thiện các
tính năng như tổ chức trực tuyến, tạo bảng tính hoặc chỉnh sửa tài liệu trực tuyến giúp
nhóm hoạt động mượt hơn, giảm thiểu sai sót tiết kiệm thời gian.
Hình 17: Ứng dụng Zoom Hình 18: Ứng dụng Google Meet
11
1.3.5. Kỹ năng cập nhật công nghệ mới
Hình 19: Công nghệ mới
Công nghệ thay đổi liên tục, công cụ sinh viên đó cần khả năng khởi động nhanh
chóng với các công cụ xu hướng mới hay không. Kỹ năng này u cầu khả năng tự
học qua các nguồn như video hướng dẫn, diễn đàn công nghệ hoặc tham gia các khóa
học cập nhật kỹ năng. Việc hiểu cách áp dụng những công nghệ mới này vào học
tập sẽ giúp sinh viên được hưởng lợi thế cạnh tranh trong môi trường học tập làm
việc.
Trang bị các kỹ năng CNTT không chỉ giúp sinh viên nâng cao hiệu quả học tập
còn chuẩn bị cho họ một hành trang vững chắc để gia nhập thị trường lao động trong
tương lai. Những kỹ năng này cần được rèn luyện cập nhật thường xuyên để đáp
ứng sự phát triển của công nghệ.
12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
2.1. Các công cụ công nghệ thông tin phổ biến hiện nay
Trong quá trình học tập, sinh viên thường s dụng nhiều công cụ công nghệ thông tin
khác nhau để hỗ trợ việc học, làm bài tập, nghiên cứu hợp tác. Một số công cụ phổ
biến hữu ích cho sinh viên như:
2.1.1. Các công cụ xử văn bảng bảng tính:
Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint): Bộ công cụ văn phòng này giúp sinh
viên soạn thảo văn bản, quản phân tích dữ liệu, cũng như tạo bài thuyết trình
chuyên nghiệp.
Hình 20: Công cụ Microsoft Office
Google Workspape: Đây các ứng dụng tương tự như Microsoft Office nhưng hoạt
động trực tuyến, giúp sinh viên dễ dàng làm việc nhóm chia sẻ tài liệu.
Hình 21: Công cụ Google Docs, Sheets, Slides
2.1.2. Các công cụ học tập quản dự án:
Microsoft Teams, Slack: Các nền tảng này giúp sinh viên giao tiếp, hợp tác làm việc
nhóm hiệu quả, đặc biệt trong các dự án nhóm.
13
Hình 21: Microsoft Teams, Slack
Trello, Asana: Các công cụ quản dự án này giúp sinh viên tổ chức công việc, theo
dõi tiến độ quản thời gian hiệu quả.
Hình 22: Công cụ Trello Asana
2.1.3. Các công cụ tìm kiếm thu thập tài liệu:
Google Scholar: Một công cụ tìm kiếm học thuật giúp sinh viên tìm kiếm bài o, luận
văn, các tài liệu nghiên cứu.
Chat GPT: Công cụ tìm kiếm, tra cứu thông tin một cách đơn giản nhanh chóng phổ
biến của sinh viên hiện nay
Hình 23: Công cụ Google Scholar Hình 24: Công cụ Chat GPT
14
2.2. Tình hình chung việc sinh viên sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
hiện nay
Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong học tập của
sinh viên. Phần lớn sinh viên sử dụng các công cụ CNTT như máy tính, điện thoại
thông minh các ứng dụng hỗ trợ học tập để nâng cao hiệu quả học tập. Nhờ vào sự
phát triển của internet các nền tảng học tập trực tuyến, việc tiếp cận kiến thức trở
nên dễ dàng thuận tiện hơn bao giờ hết.
Một trong những xu hướng nổi bật sự chuyển đổi từ hình học tập truyền thống
sang học kết hợp nơi sinh viên vừa tham gia các lớp học trực tiếp tại trường, vừa học
qua các nền tảng trực tuyến. Điều này cho phép họ tận dụng tối đa lợi thế của cả hai
hình thức: tương tác trực tiếp với giảng viên bạn trong lớp, đồng thời chủ động
nghiên cứu qua các nguồn tài liệu trực tuyến.
Bên cạnh đó, sinh viên ngày càng phụ thuộc vào các công cụ như Google Meet, Zoom,
hoặc Microsoft Teams để tham gia lớp học trực tuyến, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 đã thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển đổi sang hình thức học tập này. Các
phần mềm như Microsoft Office, Google Docs các công cụ quản dự án như
Trello, Notion cũng được sử dụng rộng rãi trong việc thực hiện bài tập nhóm quản
tiến độ học tập.
Tuy nhiên, mức độ ứng dụng CNTT vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng
tiếp cận thiết bị, chất lượng internet sự hỗ trợ từ nhà trường. Trong khi sinh viên
các thành phố lớn điều kiện thuận lợi hơn để sử dụng CNTT, thì một bộ phận sinh
viên các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn gặp khó khăn do hạn chế về hạ
tầng công nghệ.
2.3. Thách thức về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
2.3.1. Sự chênh lệch về trình độ công nghệ thông tin:
Một trong những khó khăn lớn nhất sinh viên gặp phải sự chênh lệch về khả
năng tiếp cận công nghệ. Sinh viên từ các vùng nông thôn hoặc điều kiện kinh tế
thấp thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thiết bị công nghệ hiện đại như máy
tính, laptop kết nối internet. Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong khả năng học
tập tiếp cận các i liệu học tập trực tuyến so với sinh viên thành thị hoặc điều
kiện kinh tế tốt hơn.
15
2.3.2. Thiếu kỹ năng bản về công nghệ thông tin:
Mặc các công cụ phần mềm CNTT hiện nay rất phổ biến, nhiều sinh viên vẫn
thiếu hụt các kỹ năng bản để sử dụng chúng một cách hiệu quả. dụ, nhiều sinh
viên không thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm văn phòng như Microsoft
Word, Excel PowerPoint. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập khả
năng hoàn thành các bài tập, dự án của họ.
2.3.3. Khả năng tự học tiếp cận thông tin
Khả năng tự học tiếp cận thông tin kỹ năng quan trọng trong việc học tập hiện
đại. Tuy nhiên, nhiều sinh viên chưa biết cách tìm kiếm, đánh giá sdụng thông tin
từ internet một cách hiệu quả. Họ thể gặp khó khăn trong việc lọc ra các thông tin
đáng tin cậy ứng dụng chúng vào việc học tập
2.3.4. Ảnh hưởng sức khỏe
Việc sử dụng thiết bị điện tử quá nhiều đối với sức khỏe. Sinh viên thường xuyên tiếp
xúc với màn hình y tính hoặc điện thoại trong thời gian dài, dẫn đến các vấn đề như
mỏi mắt, đau cổ, đau lưng rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra, việc quá phụ thuộc vào thiết
bị công nghệ thể khiến sinh viên giảm tương tác hội trực tiếp cảm thấy lập.
2.3.5. Phụ thuộc quá vào công nghệ thông tin
Nhiều sinh viên xu hướng dựa hoàn toàn vào công nghệ trong học tập, thay tự
mình duy hoặc nghiên cứu tài liệu. Điều này thể làm giảm khả năng duy độc
lập, sáng tạo kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế. Trong dài hạn, sự phụ thuộc này
thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực làm việc của sinh viên trong tương lai.
2.3.6. An toàn bảo mật thông tin
Sinh viên thường phải đăng tài khoản trên các nền tảng trực tuyến, tải xuống tài liệu
hoặc tham gia các khóa học qua internet, khiến thông tin nhân dễ bị rỉ nếu không
biện pháp bảo mật thích hợp. Ngoài ra, việc bị tấn công mạng hoặc lừa đảo trực
tuyến thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cả về tài chính lẫn danh tiếng.
16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ KỸ NG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
3.1. Giải pháp nhà trường nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh viên
Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị nâng cao kỹ năng công nghệ
thông tin (CNTT) cho sinh viên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao
động sự phát triển không ngừng của công nghệ, các trường đại học cần phải liên tục
cập nhật chương trình giảng dạy của mình.
3.1.1. Cần tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ thông tin
Các khóa học các môn học về kỹ năng số, lập trình, an ninh mạng cần được tích
hợp vào chương trình đào tạo chính thức. Những khóa học này n được thiết kế phù
hợp với từng đối tượng sinh viên, từ những người mới làm quen với công nghệ đến
những người đã có kiến thức bản nhưng cần phát triển thêm kỹ năng chuyên sâu.
Các chủ đề thể bao gồm: sử dụng phần mềm văn phòng (Word, Excel, PowerPoint),
phân tích dữ liệu bằng phần mềm thống (SPSS, R, Python), hoặc kỹ năng tìm kiếm
trích dẫn tài liệu học thuật trên các sở dữ liệu trực tuyến. Ngoài các khóa học
ngắn hạn, nhà trường thể tích hợp các nội dung CNTT vào chương trình học chính
khóa. dụ, các môn học u cầu sinh viên sử dụng phần mềm chuyên ngành để giải
quyết các bài tập hoặc làm dự án cuối kỳ. Việc này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt
thuyết còn biết cách áp dụng công nghệ vào thực tiễn, giúp sinh viên hội
tiếp cận rèn luyện kỹ năng CNTT một cách hệ thống, phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại.
17
Hình 22: Dạy công nghệ thông tin trường
3.1.2. Cải thiện sở hạ tầng công nghệ
Cải thiện sở hạ tầng công nghệ một yếu tố quan trọng tiếp theo. Các trường học
cần đầu o sở hạ tầng công nghệ, bao gồm việc cung cấp máy tính, phần mềm
cần thiết cho sinh viên. Phòng học nên được trang bị máy chiếu, hệ thống máy tính
hiện đại, kết nối Internet ổn định để sinh viên thể truy cập tài nguyên trực tuyến.
Đồng thời, trường nên cung cấp hoặc hỗ trợ chi phí phần mềm bản quyền, giúp sinh
viên điều kiện sử dụng các công cụ cần thiết một cách hợp pháp hiệu quả. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với sinh viên đến từ các vùng khó khăn hoặc thu nhập
thấp. Để đảm bảo mọi sinh viên đều hội tiếp cận công nghệ hiện đại, nhà trường
cần các chương trình hỗ trợ tài chính, học bổng hoặc cho vay thiết bị.
18
Hình 23: sở vật chất công nghệ thông tin hiện đại
3.1.3. Đào tạo hỗ trợ giảng viên
Một yếu tố không thể thiếu đào tạo hỗ trợ giảng viên. Các trường học nên tổ chức
các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng CNTT cho giảng viên. Điều y giúp giảng viên sử
dụng thành thạo các công cụ công nghệ truyền đạt kiến thức hiệu quả hơn cho sinh
viên. Bên cạnh đó, cần đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật để giúp giảng viên sinh viên giải
quyết các vấn đề kỹ thuật trong quá trình học tập giảng dạy trực tuyến.
Hình 24: Đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy
3.1.4. Thực hành ứng dụng thực tế
19
Thực hành ứng dụng thực tế một phần thiết yếu trong việc nâng cao kỹ năng
CNTT cho sinh viên. Các trường học nên xây dựng các phòng lab công nghệ với đầy
đủ trang thiết bị để sinh viên thể thực hành áp dụng những kiến thức đã học. n
cạnh đó, việc tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các chương trình thực tập tại các
doanh nghiệp công nghệ sẽ giúp họ hội trải nghiệm áp dụng kỹ năng CNTT
trong môi trường làm việc thực tế.
Hình 25: Sinh viên thực hành công nghệ thông tin
Nhìn chung, việc nâng cao kỹ năng CNTT của sinh viên cần sphối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường sinh viên. Nhà trường cần cung cấp môi trường điều kiện tốt nhất để
sinh viên phát triển kỹ năng CNTT, trong khi sinh viên cần tự nhận thức chủ động
nâng cao kỹ năng của mình để chuẩn bị cho tương lai.
3.2. Ý thức tự nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin của sinh viên
Bên cạnh sự hỗ trợ từ nhà trường, bản thân sinh viên cần ý thức tự giác chủ động
trong việc nâng cao kỹ năng CNTT. Điều đầu tiên mỗi sinh viên cần làm nhận
thức tầm quan trọng của công nghệ đối với việc học tập sự nghiệp tương lai. Từ
đó, họ sẽ động lực để tích cực trau dồi các kỹ năng này.
3.2.1. Chủ động trau dồi kỹ năng công nghệ thông tin
Khuyến khích tinh thần tự học cũng một giải pháp quan trọng. Sinh viên cần chủ
động tìm kiếm tham gia các khóa học ngắn hạn hoặc ngoại khóa để nâng cao kiến
thức kỹ năng CNTT của mình. Đặc biệt, các khóa học trực tuyến cung cấp lượng
kiến thức khổng lồ linh hoạt về thời gian, giúp sinh viên thể học tập theo nhịp độ
20

Preview text:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................III
NỘI DUNG..........................................................................................2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ KỸ
NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN..............................................................................................................2

1.1.Khái quát chung về Công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng Công nghệ
thông tin của sinh viên......................................................................................2

1.1.1. Khái niệm cơ bản của công nghệ thông tin...........................................2
1.1.2. Kỹ năng công nghệ thông tin là gì ?.....................................................3
1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
của sinh viên.......................................................................................................3

1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong học tập......................................3
1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh
viên.................................................................................................................3
1.3. Các kỹ năng công nghệ thông tin cần có trong học tập...........................5
1.3.1. Kỹ năng sử dụng máy tính....................................................................5
1.3.2. Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.....................................................7
1.3.3. Kỹ năng thiết kế và chỉnh sửa...............................................................7
1.3.4. Kỹ năng làm việc nhóm qua công nghệ thông tin.................................8
1.3.5. Kỹ năng cập nhật công nghệ mới.......................................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN....11

2.1. Các công cụ công nghệ thông tin phổ biến hiện nay..............................11
2.1.1. Các công cụ xử lý văn bảng và bảng tính:..........................................11
2.1.2. Các công cụ học tập và quản lý dự án:...............................................11
2.1.3. Các công cụ tìm kiếm và thu thập tài liệu:..........................................12
2.2. Tình hình chung việc sinh viên sử dụng công nghệ thông tin trong học
tập hiện nay......................................................................................................13
2.3. Thách thức về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập.....13

2.3.1. Sự chênh lệch về trình độ công nghệ thông tin:..................................13
2.3.2. Thiếu kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin:...................................14
2.3.3. Khả năng tự học và tiếp cận thông tin................................................14
2.3.4. Ảnh hưởng sức khỏe...........................................................................14
2.3.5. Phụ thuộc quá vào công nghệ thông tin..............................................14
2.3.6. An toàn và bảo mật thông tin..............................................................14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN..............................15

3.1. Giải pháp nhà trường nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh
viên....................................................................................................................15

3.1.1. Cần tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ thông tin........................15
3.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ......................................................16
3.1.3. Đào tạo và hỗ trợ giảng viên...............................................................17
3.1.4. Thực hành và ứng dụng thực tế..........................................................17
3.2. Ý thức tự nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin của sinh viên............18
3.2.1. Chủ động trau dồi kỹ năng công nghệ thông tin.................................18
3.2.2. Thường xuyên thực hành kỹ năng công nghệ thông tin......................19
3.2.3. Hợp tác và làm việc nhóm..................................................................19
3.2.4. Xây dựng thói quen tự học.................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................22
MỞ ĐẦU
Khi xã hội càng phát triển thì cũng chính là lúc mà yêu cầu của con người về cuộc
sống càng trở nên vội vã và khắt khe hơn, do đó mà những thiết bị công nghệ thông tin
được cho ra đời. Đặc biệt là khi bước vào thế kỷ 21, thời đại mà sự phát triển mạnh mẽ
của xã hội hiện nay lại nhờ vào một phần đóng góp của công nghệ thông tin thì việc
mỗi người có trong mình một chiếc máy tính là rất cần thiết. Đối với sinh viên mà nói
thì việc có máy tính lại là việc không thể thiếu khi sinh viên là những người chuẩn bị
bước một chân vào thị trường lao động. Hơn thế nữa, trong học tập máy tính chính là
người bạn thân thiết của sinh viên, khi chúng đem lại sự chủ động hơn về giờ giấc, linh
hoạt hơn trong lối suy nghĩ cũng như sáng tạo hơn. Biết được điều đó, nhóm chúng tôi
đã chọn phân tích đề tài “Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên”.
Với đề tài “Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên” tập
trung vào việc phân tích vai trò của các kỹ năng công nghệ thông tin đối với hiệu quả
học tập. Đặc biệt, đề tài sẽ làm nổi bật những kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết,
những vai trò và lợi ích cũng như các công cụ công nghệ thông tin phổ biến giúp sinh
viên dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc học tập. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên
những thách thức khó khăn mà sinh viên phải trải qua, và cũng như biện pháp khắc
phục. Qua đó, những kỹ năng này có thể giúp được gì cho sinh viên trong việc học tập
ở môi trường đại học.
Nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thông qua việc tìm hiểu và thu thập tài liệu từ
các nguồn uy tín về thực trạng kỹ năng công nghệ thông tin hiện nay. Quá trình thực
hiện đề tài còn bao gồm việc phân tích dữ liệu thu thập được và đề xuất các giải pháp
khả thi nhằm nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh viên.
Bố cục đề tài được chia thành các chương sau như sau:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
trong học tập của sinh viên.
Chương 2: Phân tích thực trạng và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của sinh viên.
Chương 3: Giải pháp về kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên. 3 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ KỸ
NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1.Khái quát chung về Công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng Công nghệ
thông tin của sinh viên
1.1.1. Khái niệm cơ bản của công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) là lĩnh vực chuyên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ trong việc xử lý thông tin. Điều này bao gồm việc sử dụng máy tính,
phần mềm, mạng internet và các hệ thống dữ liệu để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Công nghệ thông tin còn được hiểu là việc sử dụng bất kì máy tính, lưu trữ, mạng và
các thiết bị vật lí, cơ sở hạ tầng và qui trình nào khác để tạo, xử lí, lưu trữ, bảo mật và
trao đổi tất cả các dạng dữ liệu điện tử.
Hình 1.: Công nghệ thông tin
Trong thời đại số hóa, ngành công nghệ thông tin đang giữ vai trò trung tâm trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống, từ kinh doanh, y tế, giáo dục đến giải trí. Điều này biến CNTT
trở thành một trong những ngành nghề hấp dẫn nhất hiện nay.
Hình 2: Công nghệ thông tin trong mọi
Hình 3: Công nghệ thông tin trong y tế lĩnh vực 4
Hình 4: Công nghệ thông tin trong giáo dục
1.1.2. Kỹ năng công nghệ thông tin là gì ?
Kỹ năng công nghệ thông tin là khả năng sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Kỹ năng này có thể
đưa ra các giải pháp xử lý thông tin trên nền công nghệ cá nhân, tổ chức yêu cầu.
1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong học tập
CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức. Nhờ
có internet và các nền tảng học tập trực tuyến, sinh viên và giáo viên có thể truy cập
vào nguồn tài nguyên học tập phong phú như sách điện tử, bài giảng video, khóa học
miễn phí và các công cụ hỗ trợ học tập. Những tiến bộ này đặc biệt hữu ích đối với
những người ở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện học tập còn hạn chế.
CNTT đã thay đổi đáng kể phương pháp giảng dạy truyền thống. Các công cụ như bài
giảng điện tử, video minh họa và phần mềm tương tác giúp tăng tính sinh động, sáng
tạo trong lớp học. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn có thể tổ chức các
buổi thảo luận nhóm trực tuyến hoặc sử dụng trò chơi giáo dục để khuyến khích học
sinh tham gia tích cực hơn.
CNTT giúp xóa bỏ các rào cản về không gian và thời gian. Với các lớp học trực tuyến,
sinh viên có thể tham gia từ bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào. Điều này tạo cơ hội học tập
bình đẳng hơn cho mọi người, bất kể vị trí địa lý hay hoàn cảnh kinh tế.
1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên
Việc áp dụng CNTT vào quá trình học không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn
mang lại nhiều lợi ích thiết bị.
- Tiếp cận nguồn kiến thức phong phú: 5
Hình 1.5: Thông tin phong phú
CNTT giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận với một kho kiến thức kho tàng thông tin qua
internet. Nền tảng như Google Scholar, Wikipedia và một số thư viện cung cấp tài liệu
triệu từ sách, báo cáo khoa học về video và bài giảng trực tuyến.
Điều này giúp người học không bị giới hạn bởi truyền tải tài liệu như sách trong hoặc
cố định giáo dục. Sinh viên có thể tìm kiếm các bản cập nhật thông tin tốt nhất từ
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ đó mở rộng hiểu biết và bổ sung kiến thức chuyên sâu theo nhu cầu cá nhân.
- Giúp học tập hiệu quả hơn:
Hình 1.6: Học hiệu quả
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong học tập đã giúp nâng cao hiệu quả học tập một
cách đáng kể. Sinh viên có thể sử dụng các công cụ học tập trực tuyến để tự học, ôn
tập và kiểm tra kiến thức của mình bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu. Công nghệ thông tin
cũng giúp sinh viên dễ dàng làm việc nhóm, chia sẻ tài liệu và hợp tác với nhau qua
các nền tảng như Google Meet, Microsoft Teams. Nhờ đó, việc học tập trở nên linh
hoạt và tiện lợi hơn, đáp ứng nhu cầu học tập cá nhân và nâng cao kết quả học tập.
- Phát triển tư duy sáng tạo: 6 Hình 1.7: Sáng tạo
Công nghệ thông tin không chỉ cung cấp tri thức mà còn kích thích tư vấn sáng tạo
thông tin qua các công cụ thiết kế, trình bày và lập trình. Ví dụ, các phần mềm như
Adobe Photoshop, Canva, hay Scratch cho phép sinh viên tạo ra những sản phẩm sáng
tạo, đồ họa, video, đến ứng dụng.
- Phát triển kỹ năng số và kỹ năng mềm:
Sinh viên nâng cao kỹ năng tin học, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, quản lý và
bảo mật dữ liệu, cũng như kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp.
Hình 1.8: Làm việc nhóm
1.3. Các kỹ năng công nghệ thông tin cần có trong học tập
1.3.1. Kỹ năng sử dụng máy tính
Sinh viên cần thành thạo các kỹ năng về máy tính cũng như các thao tác trên các công
cụ văn phòng cơ bản để phục vụ việc học tập và đáp ứng nhu cầu về CNTT của xã hội ngày nay.
Microsoft Word: Sinh viên cần thành thạo trong việc soạn thảo và định dạng văn bản.
Điều này bao gồm việc sử dụng các công cụ hỗ trợ như đánh dấu, chú thích, và mục
lục để tạo ra các tài liệu rõ ràng và chuyên nghiệp. Kỹ năng này không chỉ giúp sinh
viên hoàn thành bài tập và báo cáo mà còn hỗ trợ trong việc chuẩn bị luận văn và tài liệu nghiên cứu. 7 Hình 9: Microsoft Word
Microsoft Excel: Việc quản lý dữ liệu, tạo bảng tính, sử dụng công thức và hàm, phân
tích dữ liệu bằng biểu đồ và tạo đường linh trong bảng… là những kỹ năng quan trọng.
Excel giúp sinh viên tổ chức thông tin một cách có hệ thống, thực hiện các phân tích
số liệu cần thiết cho các môn học về kinh tế, quản lý, khoa học dữ liệu và nhiều lĩnh vực khác.
Hình 10: Microsoft Excel
Microsoft PowerPoint: Khả năng tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp với các công cụ
thiết kế, thêm và định dạng các yếu tố đa phương tiện, sử dụng hiệu ứng động và
chuyển tiếp là cần thiết. Kỹ năng này giúp sinh viên trình bày ý tưởng một cách rõ
ràng và ấn tượng trong các buổi thuyết trình, hội thảo và bảo vệ luận án.
Hình 11: Microsoft PowerPoint 8
1.3.2. Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Công cụ tìm kiếm: Sinh viên cần biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google,
Google Scholar, Chat GPT, YouTube, … một cách hiệu quả để tra cứu thông tin. Kỹ
năng này giúp họ tiết kiệm thời gian và tìm được nguồn thông tin phù hợp với nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Đánh giá nguồn thông tin: Đánh giá độ tin cậy của các nguồn thông tin là kỹ năng
quan trọng. Sinh viên cần biết cách xác định các nguồn uy tín và tránh sử dụng thông
tin không chính xác hoặc sai lệch.
Bảo mật thông tin: Kỹ năng bảo mật thông tin cá nhân khi truy cập internet giúp sinh
viên bảo vệ dữ liệu của mình khỏi các mối đe dọa mạng. Họ cần biết cách sử dụng các
công cụ và phương pháp bảo mật để đảm bảo an toàn khi truy cập và chia sẻ thông tin trực tuyến.
Hình 12: Thu thập thông tin
1.3.3. Kỹ năng thiết kế và chỉnh sửa
Hình 13: Thiết kế và chỉnh sửa
Trong thời đại số hóa, kỹ năng thiết kế và chỉnh sửa hình ảnh ngày càng trở nên quan
trọng. Hình ảnh không chỉ giúp truyền tải thông điệp một cách trực quan mà còn góp 9
phần tạo nên sự chuyên nghiệp cho các tài liệu, bài thuyết trình và nội dung truyền
thông. Việc có các kỹ năng sử dụng phần mềm đồ họa, kỹ năng tạo và chỉnh sửa hình
ảnh, cùng các nguyên tắc thiết kế cơ bản là điều cần thiết và quan trọng. Dù theo học
ngành nào, việc nắm vững các kỹ năng này sẽ giúp sinh viên:
- Tạo ra các sản phẩm sáng tạo: Từ bài thuyết trình, poster cho đến các dự án cá
nhân, kỹ năng thiết kế sẽ giúp bạn tạo ra những sản phẩm ấn tượng và chuyên nghiệp hơn.
- Cải thiện khả năng giao tiếp: Thiết kế là một ngôn ngữ thị giác, giúp bạn truyền
đạt thông tin một cách hiệu quả và dễ hiểu hơn.
- Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề: Thiết kế đòi hỏi bạn phải tư duy sáng tạo,
tìm ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề đặt ra.
- Mở rộng cơ hội nghề nghiệp: Nhiều công việc hiện nay đòi hỏi ứng viên có kỹ
năng thiết kế, từ marketing, truyền thông đến lập trình.
Các công cụ thiết kế và chỉnh sửa phổ biến:
Canva: Nền tảng thiết kế đồ họa trực tuyến dễ sử dụng.
Hình 14: Canva công cụ thiết kế
- Figma: Công cụ thiết kế giao diện người dùng chuyên nghiệp.
Hình 15: Figma công cụ thiết kế
1.3.4. Kỹ năng làm việc nhóm qua công nghệ thông tin 10
Trong thời đại số, công nghệ thông tin không chỉ là công cụ để giải quyết vấn đề mà
còn là cầu nối giúp các cá nhân làm việc cùng nhau hiệu quả hơn. Đặc biệt, kỹ năng
làm việc nhóm qua CNTT giúp sinh viên tăng cường hiệu quả học tập, phát triển khả
năng giao tiếp và hợp tác.
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả qua các nền tảng trực tuyến:
Hình 16: Làm việc nhóm
Khi làm việc với nhóm thông qua CNTT, sinh viên cần biết cách truyền tải thông tin
một cách rõ ràng và trực tuyến thông qua nền tảng trực tuyến như email, nhóm trò
chuyện hoặc cuộc gọi điện video. Việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp và tránh gây khó
hiểu là điều cần thiết để đảm bảo hiểu biết chung giữa các thành viên.
Một kết quả hoạt động hiệu quả của nhóm cần có các công cụ hỗ trợ. Các ứng dụng
như Zoom, Microsoft Teams hoặc Google Meet không chỉ giúp duy trì liên lạc mà còn
hỗ trợ chia sẻ tài liệu, phân công công việc và quản lý tiến trình. Việc hoàn thiện các
tính năng như tổ chức trực tuyến, tạo bảng tính hoặc chỉnh sửa tài liệu trực tuyến giúp
nhóm hoạt động mượt mà hơn, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian.
Hình 17: Ứng dụng Zoom
Hình 18: Ứng dụng Google Meet 11
1.3.5. Kỹ năng cập nhật công nghệ mới
Hình 19: Công nghệ mới
Công nghệ thay đổi liên tục, công cụ sinh viên đó có cần có khả năng khởi động nhanh
chóng với các công cụ và xu hướng mới hay không. Kỹ năng này yêu cầu khả năng tự
học qua các nguồn như video hướng dẫn, diễn đàn công nghệ hoặc tham gia các khóa
học cập nhật kỹ năng. Việc hiểu rõ cách áp dụng những công nghệ mới này vào học
tập sẽ giúp sinh viên được hưởng lợi thế cạnh tranh trong môi trường học tập và làm việc.
Trang bị các kỹ năng CNTT không chỉ giúp sinh viên nâng cao hiệu quả học tập mà
còn chuẩn bị cho họ một hành trang vững chắc để gia nhập thị trường lao động trong
tương lai. Những kỹ năng này cần được rèn luyện và cập nhật thường xuyên để đáp
ứng sự phát triển của công nghệ. 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
2.1. Các công cụ công nghệ thông tin phổ biến hiện nay
Trong quá trình học tập, sinh viên thường sử dụng nhiều công cụ công nghệ thông tin
khác nhau để hỗ trợ việc học, làm bài tập, nghiên cứu và hợp tác. Một số công cụ phổ
biến và hữu ích cho sinh viên như:
2.1.1. Các công cụ xử lý văn bảng và bảng tính:
Microsoft Office (Word, Excel, PowerPoint): Bộ công cụ văn phòng này giúp sinh
viên soạn thảo văn bản, quản lý và phân tích dữ liệu, cũng như tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp.
Hình 20: Công cụ Microsoft Office
Google Workspape: Đây là các ứng dụng tương tự như Microsoft Office nhưng hoạt
động trực tuyến, giúp sinh viên dễ dàng làm việc nhóm và chia sẻ tài liệu.
Hình 21: Công cụ Google Docs, Sheets, Slides
2.1.2. Các công cụ học tập và quản lý dự án:
Microsoft Teams, Slack: Các nền tảng này giúp sinh viên giao tiếp, hợp tác và làm việc
nhóm hiệu quả, đặc biệt trong các dự án nhóm. 13
Hình 21: Microsoft Teams, Slack
Trello, Asana: Các công cụ quản lý dự án này giúp sinh viên tổ chức công việc, theo
dõi tiến độ và quản lý thời gian hiệu quả.
Hình 22: Công cụ Trello và Asana
2.1.3. Các công cụ tìm kiếm và thu thập tài liệu:
Google Scholar: Một công cụ tìm kiếm học thuật giúp sinh viên tìm kiếm bài báo, luận
văn, và các tài liệu nghiên cứu.
Chat GPT: Công cụ tìm kiếm, tra cứu thông tin một cách đơn giản nhanh chóng phổ
biến của sinh viên hiện nay
Hình 23: Công cụ Google Scholar
Hình 24: Công cụ Chat GPT 14
2.2. Tình hình chung việc sinh viên sử dụng công nghệ thông tin trong học tập hiện nay
Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong học tập của
sinh viên. Phần lớn sinh viên sử dụng các công cụ CNTT như máy tính, điện thoại
thông minh và các ứng dụng hỗ trợ học tập để nâng cao hiệu quả học tập. Nhờ vào sự
phát triển của internet và các nền tảng học tập trực tuyến, việc tiếp cận kiến thức trở
nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết.
Một trong những xu hướng nổi bật là sự chuyển đổi từ mô hình học tập truyền thống
sang học kết hợp nơi sinh viên vừa tham gia các lớp học trực tiếp tại trường, vừa học
qua các nền tảng trực tuyến. Điều này cho phép họ tận dụng tối đa lợi thế của cả hai
hình thức: tương tác trực tiếp với giảng viên và bạn bè trong lớp, đồng thời chủ động
nghiên cứu qua các nguồn tài liệu trực tuyến.
Bên cạnh đó, sinh viên ngày càng phụ thuộc vào các công cụ như Google Meet, Zoom,
hoặc Microsoft Teams để tham gia lớp học trực tuyến, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 đã thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển đổi sang hình thức học tập này. Các
phần mềm như Microsoft Office, Google Docs và các công cụ quản lý dự án như
Trello, Notion cũng được sử dụng rộng rãi trong việc thực hiện bài tập nhóm và quản lý tiến độ học tập.
Tuy nhiên, mức độ ứng dụng CNTT vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng
tiếp cận thiết bị, chất lượng internet và sự hỗ trợ từ nhà trường. Trong khi sinh viên ở
các thành phố lớn có điều kiện thuận lợi hơn để sử dụng CNTT, thì một bộ phận sinh
viên ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn gặp khó khăn do hạn chế về hạ tầng công nghệ.
2.3. Thách thức về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
2.3.1. Sự chênh lệch về trình độ công nghệ thông tin:
Một trong những khó khăn lớn nhất mà sinh viên gặp phải là sự chênh lệch về khả
năng tiếp cận công nghệ. Sinh viên từ các vùng nông thôn hoặc có điều kiện kinh tế
thấp thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thiết bị công nghệ hiện đại như máy
tính, laptop và kết nối internet. Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong khả năng học
tập và tiếp cận các tài liệu học tập trực tuyến so với sinh viên ở thành thị hoặc có điều kiện kinh tế tốt hơn. 15
2.3.2. Thiếu kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin:
Mặc dù các công cụ và phần mềm CNTT hiện nay rất phổ biến, nhiều sinh viên vẫn
thiếu hụt các kỹ năng cơ bản để sử dụng chúng một cách hiệu quả. Ví dụ, nhiều sinh
viên không thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm văn phòng như Microsoft
Word, Excel và PowerPoint. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập và khả
năng hoàn thành các bài tập, dự án của họ.
2.3.3. Khả năng tự học và tiếp cận thông tin
Khả năng tự học và tiếp cận thông tin là kỹ năng quan trọng trong việc học tập hiện
đại. Tuy nhiên, nhiều sinh viên chưa biết cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin
từ internet một cách hiệu quả. Họ có thể gặp khó khăn trong việc lọc ra các thông tin
đáng tin cậy và ứng dụng chúng vào việc học tập
2.3.4. Ảnh hưởng sức khỏe
Việc sử dụng thiết bị điện tử quá nhiều đối với sức khỏe. Sinh viên thường xuyên tiếp
xúc với màn hình máy tính hoặc điện thoại trong thời gian dài, dẫn đến các vấn đề như
mỏi mắt, đau cổ, đau lưng và rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra, việc quá phụ thuộc vào thiết
bị công nghệ có thể khiến sinh viên giảm tương tác xã hội trực tiếp và cảm thấy cô lập.
2.3.5. Phụ thuộc quá vào công nghệ thông tin
Nhiều sinh viên có xu hướng dựa hoàn toàn vào công nghệ trong học tập, thay vì tự
mình tư duy hoặc nghiên cứu tài liệu. Điều này có thể làm giảm khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế. Trong dài hạn, sự phụ thuộc này có
thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực làm việc của sinh viên trong tương lai.
2.3.6. An toàn và bảo mật thông tin
Sinh viên thường phải đăng ký tài khoản trên các nền tảng trực tuyến, tải xuống tài liệu
hoặc tham gia các khóa học qua internet, khiến thông tin cá nhân dễ bị rò rỉ nếu không
có biện pháp bảo mật thích hợp. Ngoài ra, việc bị tấn công mạng hoặc lừa đảo trực
tuyến có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cả về tài chính lẫn danh tiếng. 16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
3.1. Giải pháp nhà trường nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin cho sinh viên
Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị và nâng cao kỹ năng công nghệ
thông tin (CNTT) cho sinh viên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao
động và sự phát triển không ngừng của công nghệ, các trường đại học cần phải liên tục
cập nhật chương trình giảng dạy của mình.
3.1.1. Cần tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ thông tin
Các khóa học và các môn học về kỹ năng số, lập trình, và an ninh mạng cần được tích
hợp vào chương trình đào tạo chính thức. Những khóa học này nên được thiết kế phù
hợp với từng đối tượng sinh viên, từ những người mới làm quen với công nghệ đến
những người đã có kiến thức cơ bản nhưng cần phát triển thêm kỹ năng chuyên sâu.
Các chủ đề có thể bao gồm: sử dụng phần mềm văn phòng (Word, Excel, PowerPoint),
phân tích dữ liệu bằng phần mềm thống kê (SPSS, R, Python), hoặc kỹ năng tìm kiếm
và trích dẫn tài liệu học thuật trên các cơ sở dữ liệu trực tuyến. Ngoài các khóa học
ngắn hạn, nhà trường có thể tích hợp các nội dung CNTT vào chương trình học chính
khóa. Ví dụ, các môn học yêu cầu sinh viên sử dụng phần mềm chuyên ngành để giải
quyết các bài tập hoặc làm dự án cuối kỳ. Việc này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt
lý thuyết mà còn biết cách áp dụng công nghệ vào thực tiễn, giúp sinh viên có cơ hội
tiếp cận và rèn luyện kỹ năng CNTT một cách hệ thống, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. 17
Hình 22: Dạy công nghệ thông tin ở trường
3.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ là một yếu tố quan trọng tiếp theo. Các trường học
cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ, bao gồm việc cung cấp máy tính, phần mềm
cần thiết cho sinh viên. Phòng học nên được trang bị máy chiếu, hệ thống máy tính
hiện đại, và kết nối Internet ổn định để sinh viên có thể truy cập tài nguyên trực tuyến.
Đồng thời, trường nên cung cấp hoặc hỗ trợ chi phí phần mềm bản quyền, giúp sinh
viên có điều kiện sử dụng các công cụ cần thiết một cách hợp pháp và hiệu quả. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với sinh viên đến từ các vùng khó khăn hoặc có thu nhập
thấp. Để đảm bảo mọi sinh viên đều có cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại, nhà trường
cần có các chương trình hỗ trợ tài chính, học bổng hoặc cho vay thiết bị. 18
Hình 23: Cơ sở vật chất công nghệ thông tin hiện đại
3.1.3. Đào tạo và hỗ trợ giảng viên
Một yếu tố không thể thiếu là đào tạo và hỗ trợ giảng viên. Các trường học nên tổ chức
các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng CNTT cho giảng viên. Điều này giúp giảng viên sử
dụng thành thạo các công cụ công nghệ và truyền đạt kiến thức hiệu quả hơn cho sinh
viên. Bên cạnh đó, cần có đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật để giúp giảng viên và sinh viên giải
quyết các vấn đề kỹ thuật trong quá trình học tập và giảng dạy trực tuyến.
Hình 24: Đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy
3.1.4. Thực hành và ứng dụng thực tế 19
Thực hành và ứng dụng thực tế là một phần thiết yếu trong việc nâng cao kỹ năng
CNTT cho sinh viên. Các trường học nên xây dựng các phòng lab công nghệ với đầy
đủ trang thiết bị để sinh viên có thể thực hành và áp dụng những kiến thức đã học. Bên
cạnh đó, việc tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các chương trình thực tập tại các
doanh nghiệp công nghệ sẽ giúp họ có cơ hội trải nghiệm và áp dụng kỹ năng CNTT
trong môi trường làm việc thực tế.
Hình 25: Sinh viên thực hành công nghệ thông tin
Nhìn chung, việc nâng cao kỹ năng CNTT của sinh viên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường và sinh viên. Nhà trường cần cung cấp môi trường và điều kiện tốt nhất để
sinh viên phát triển kỹ năng CNTT, trong khi sinh viên cần tự nhận thức và chủ động
nâng cao kỹ năng của mình để chuẩn bị cho tương lai.
3.2. Ý thức tự nâng cao kỹ năng công nghệ thông tin của sinh viên
Bên cạnh sự hỗ trợ từ nhà trường, bản thân sinh viên cần có ý thức tự giác và chủ động
trong việc nâng cao kỹ năng CNTT. Điều đầu tiên mà mỗi sinh viên cần làm là nhận
thức rõ tầm quan trọng của công nghệ đối với việc học tập và sự nghiệp tương lai. Từ
đó, họ sẽ có động lực để tích cực trau dồi các kỹ năng này.
3.2.1. Chủ động trau dồi kỹ năng công nghệ thông tin
Khuyến khích tinh thần tự học cũng là một giải pháp quan trọng. Sinh viên cần chủ
động tìm kiếm và tham gia các khóa học ngắn hạn hoặc ngoại khóa để nâng cao kiến
thức và kỹ năng CNTT của mình. Đặc biệt, các khóa học trực tuyến cung cấp lượng
kiến thức khổng lồ và linh hoạt về thời gian, giúp sinh viên có thể học tập theo nhịp độ 20