



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089 Ký Sinh Trùng 2
Câu 1: Trình bày đặc điểm sinh học, dịch tễ và vai trò gây bệnh của Trichomonas vaginalis? Đặc điểm sinh học:
- T. vaginalis chỉ có một vật chủ là người. Vị trí kí sinh chủ yếu là ở
âm đạo, trong dịch tiết âm đạo, các nếp nhăn ở da, niêm mạc bộ phận
sinh dục, tiền liệt tuyến, niệu đạo. T. vaginalis ưa pH hơi toan (6 -
6,5). Khi kí sinh ở âm đạo, T. vaginalis chuyển pH môi trường âm đạo từ toan sang kiềm.
- Ở nữ giới, T. vaginalis ký sinh chủ yếu ở trong âm đạo và trong niệu
đạo nhưng cũng có thể gặp được trong các tuyến phụ, đôi khi ở trong bàng quang
- Ở nam giới, T. vaginalis sống trong niệu đạo là chủ yếu, đôi khi có
thể gặp trong các túi tinh và trong tuyến tiền liệt.
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo chiều dài.
- Chúng sinh sản dễ dàng trong môi trường nuôi cấy. Có thể sống hoại
sinh ở người mà không gây rối loạn gì cả. Trong một số điều kiện, T.
vaginalis có thể dễ dàng tăng sinh và gây bệnh: • Khi pH âm đạo tăng
• Khi hàm lượng glycogen trong âm đạo tăng • Khi folliculin giảm
• Khi vi khuẩn Doderlein trong âm đạo giảm Dịch tễ học:
- Sự lây truyền: không có thể bào nang, sự lây truyền là do thể hoạt
động. Nhiễm ký sinh trùng này chủ yếu là do quan hệ tình dục. Hiện
nay, người ta cũng chưa loại trừ khả năng lây qua nước và quần áo
ẩm ướt vì thể hoạt động sống được nhiều giờ ở nhiệt độ bên ngoài.
- Tỷ lệ nhiễm: một nghiên cứu năm 1972 trên 180 triệu người mắc
bệnh nhiễm trên thế giới, cho thấy tỷ lệ nhiễm là 2,6% ở phụ nữ có
gia đình, là 70% ở người đến khám bệnh có liên quan đến bệnh
đường tình dục. Ở Việt Nam, đây cũng là bệnh rất phổ biến, nhất là
ở những vùng vệ sinh kém, thiếu nước sạch. Vai trò gây bệnh:
T. vaginalis có đời sống kí sinh, do vậy tuỳ theo vị trí kí sinh sẽ gây
bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất hiện các triệu chứng khác nhau.
T.vaginalis gây viêm cơ quan sinh dục - tiết niệu. Gây bệnh ở cả nam lẫn
nữ, nhưng triệu chứng biểu hiện rõ ở phụ nữ. Nam giới triệu chứng thường kín đáo lOMoAR cPSD| 39651089
- Viêm âm đạo: T. vaginalis biểu hiện chủ yếu bằng huyết trắng.
Huyết trắng nhiều, màu sữa đục, nhiều bọt, có mùi hôi.
• Triệu chứng này kéo dài, dây dưa và thường kèm với ngứa âm
hộ, đôi khi ngứa không chịu được, gây đau, đặc biệt đau khi giao hợp.
• Thường có rối loạn chức năng niệu (khoảng 25% trường hợp)
kiểu cảm giác nóng, rát khi đái.
• Khám bệnh thấy âm hộ đỏ, niêm mạc bị kích thích, phù, trong
các đường xếp nếp có nhiều chất tiết mầu sữa đục.
Ngoài viêm âm hộ, âm đạo, các tuyến skene và niệu đạo cũng có thể bị viêm.
Bên cạnh thể lâm sàng cấp, chẩn đoán tương đối dễ, còn có
thể bán cấp, những thể lâm sàng khác, với những triệu chứng như
đau bụng, đau các phần sinh dục
phụ, gợi lên một trường hợp nhiễm trùng vùng chậu hay vùng bụng, chẩn đoán khó hơn.
- Viêm niệu đạo ở nam giới: T. vaginalis được biểu hiện thông thường
ở dạng bán cấp, kín đáo hơn ở nữ giới, thể hiện bằng một giọt mủ
vào buổi sáng và cảm giác hơi ngứa ngáy trong niệu đạo.
Ngoài ra, viêm niệu đạo còn có thể kết hợp với:
• Rối loạn chức năng niệu như đái dắt, viêm bàng quang.
• Tổn thương tuyến tiền liệt, thường xảy ra nhưng ít có biểu hiện lâm sàng.
• Hiếm khi thể hiện bằng viêm mào tinh và tinh hoàn.
Thể bệnh thật sự cấp tính thể hiện giống như bệnh lậu, lỗ đái
phình đại, cảm giác nóng khi đái, đôi khi có mủ. Thường gặp hơn là thể viêm quy đầu.
Tóm lại, tất cả các bộ phận niệu và sinh dục của nam giới đều
cóthể bị bệnh nhưng đặc biệt là bệnh ở nam giới có tính kín đáo, không
rầm rộ, khó chiụ nhiều như ở nữ giới. Chính tính kín đáo này là một
nhân tố thuận lợi cho sự lây lan.
Câu 2: Trình bày đặc điểm sinh học, dịch tễ và vai trò gây bệnh của Giardia intestinalis? Đặc điểm sinh học:
- Hai thể hoạt động và bào nang chuyển đổi trong cơ thể ký chủ.
Thể hoạt động ký sinh ở đầu ruột non vì ở đó pH 6,7- 7 thích hợp lOMoAR cPSD| 39651089
với nó, đôi khi trong ống mật. Sống trên bề mặt niêm mạc ruột và ít
khi chui qua khỏi lớp niêm mạc này. Thể hoạt động bám sát vào
màng trong ruột non. Có thể vào trong các ống tiết của ruột non và
xâm nhập vào túi mật, ống mật. Giardia không chịu được sự giảm
nước ở ruột già và biến thành thể bào nang ở đoạn ruột này. Thực
phẩm là các chất nhầy của ruột. Khi ruột chuyển động mạnh, bị tiêu
chảy nặng mới thấy thể hoạt động.
- Thể hoạt động di chuyển được là nhờ roi. Sinh sản bằng cách phân
đôi theo chiều dài, dinh dưỡng bằng thẩm thấu, rất khó nuôi cấy.
- Bào nang được thành lập ở ruột già, là thể phát tán bệnh, có sức đề
kháng cao với môi trường bên ngoài. Bào nang xuất hiện trong phân
không liên tục mà là từng đợt cách khoảng 7- 10 ngày Dịch tễ:
- Mắc bệnh là do nuốt phải bào nang có trong đồ ăn , thức uống.
- Giardia lamblia là ký sinh trùng có ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
ở vùng ôn đới và nhiệt đới. Tỷ lệ nhiễm tùy nơi: 3- 10%. Là ký sinh
trùng thích hợp với cơ điạ của trẻ em, nhất là trẻ suy dinh dưỡng.
Bào nang có sức đề kháng cao với môi trường bên ngoài, với nước
chứa clor sát trùng ở nồng độ thông thường, với điạ thế khô…… Vai trò gây bệnh:
Phần lớn bệnh nhân mang Giardia trong người mà không có triệu
chứng gì. Khi trong ruột có nhiều dạng hoạt động, màng trong ruột non bị
kích thích, tiết ra nhiều chất nhày, gây nên đau bụng, thì khởi đầu là tiêu
chảy, phân có chứa thể hoạt động. Giai đoạn tiếp theo thì phân sệt hoặc
bình thường, chỉ thấy thể bào nang.Triệu chứng bệnh phổ biến là: ăn không
tiêu, đau bụng, tiêu chảy, phân có thể có mủ. Có thể chia ra các thể bệnh sau đây
- Thể phổ biến: Tiêu chảy dây dưa kéo dài nhiều tuần liên tiếp, phân
nhão, mầu xám, nâu hay mầu nhợt nhạt, lẫn mỡ, không máu, đi 56 lần trong ngày.
- Thể nặng hơn ở trẻ em: Có những cơn đau quanh rốn, tiêu chảy, bực
dọc, quấy khóc, biếng ăn …
- Thể ác tính: Xảy ra trên những bệnh nhân suy yếu như trẻ suy dinh
dưỡng, người nghiện ruợu, thiết hụt miễn dịch, tiêu hóa kém: tiêu
chảy kéo dài, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, suy nhược nặng.
- Do viêm ruột, do số lượng trùng roi thìa rất lớn (hàng triệu trùng roi
thìa trên 1 cm2 diện tích ruột nên phủ kín niêm mạc ruột) ngăn cản
sự hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột (nhất là sự hấp thu mỡ, các
vitamin A, D, E, K... hoà tan trong mỡ cần thiết cho sự phát lOMoAR cPSD| 39651089
triển hệ cơ xương ở cơ thể trẻ em). Hậu quả dẫn tới suy dinh dưỡng,
còi cọc, gầy sút cân, đau bụng, đi lỏng có chu kỳ, phân có mỡ.
- Các sản phẩm chuyển hóa của trùng roi thìa có tác dụng độc với thần
kinh gây nên mất ngủ, biếng ăn ở trẻ em
- Bệnh Giardia gan mật: Biểu hiện là một bệnh viêm túi mật với
những cơn đau sau khi ăn, đau vùng hạ sườn phải, buồn nôn, nhức
đầu và trong những đợt kịch phát, người bệnh nôn mửa, da vàng.
Câu 3: Trình bày vai trò gây bệnh Entamoeba histolytica:
Entamoeba histolytica thường gây bệnh lị ở đại tràng, nhưng cũng có thể
gây bệnh ở ngoài đại tràng
Gây bệnh ở đại tràng: -
Các vị trí của đại tràng hay gặp tổn thương do amíp theo thứ tự:
manh tràng, đại tràng chậu hông, đại tràng lên, đại tràng xuống, trực tràng,
đại tràng ngang, ruột thừa.
-Tùy theo vị trí của đại tràng bị tổn thương và mức độ của các vết
loét mà tính chất cường độ đau và các triệu chứng lâm sàng của bệnh amíp
ở đại tràng cũng khác nhau. Thông thường lị cấp tính có hội chứng: đau
bụng, đi ngoài ra nhầy máu và mót rặn (tenesmus). -
Nếu tổn thương nhẹ và khu trú ở manh tràng thì triệu
chứng chínhlà: đau vùng hố chậu phải, đi ngoài phân lỏng. Nếu
trực tràng bị loét nhiều thì triệu chứng mót rặn đi ngoài có thể
xảy ra nhiều lần không khác gì lị do trực khuẩn.
-Diễn biến của bệnh amíp ở đại tràng.
-Bệnh lị amíp cấp tính nếu không được điều trị kịp thời thì amíp sẽ
tiếp tục phá hủy mô làm cho vết loét sâu thêm tới lớp cơ rồi tới lớp thanh
mạc, có thể dẫn tới thủng ruột. Những vết loét sâu rộng ở ruột do amíp lâu
ngày có thể làm thành sẹo cứng, làm hẹp lòng ruột và có thể làm rối loạn nhu động ruột.
-Có những vết loét sâu, đáy rộng nhưng miệng nhỏ, miệng vết loét
nhanh chóng liền sẹo nhưng ở dưới đáy vết loét vẫn tồn tại và còn amíp,
nên vết sẹo vẫn tiếp tục dày lên và tạo thành u gọi là u amíp. U amíp lành
tính nhưng đôi khi có thể gây hẹp tắc ruột.
-Có những trường hợp, bệnh lị do amíp không được điều trị, hoặc
điều trị không đúng cách, nhưng các triệu chứng lâm sàng của bệnh cũng
giảm. Những trường hợp này, amíp thể hoạt động lớn từ thành ruột quay
trở lại lòng ruột thành thể hoạt động nhỏ, không gây bệnh (do quy luật bảo
tồn của amíp). Bệnh nhân tưởng là khỏi, nhưng thực chất vẫn còn đủ điều lOMoAR cPSD| 39651089
kiện để bệnh amíp lị quay trở lại: do còn amíp ở ruột, những vết loét ở ruột chưa lành.
-Đến lúc nào đó amíp lại chui vào thành ruột kí sinh, bệnh tái phát.
Bệnh tái phát nhiều lần dễ trở thành mạn tính.
-Bệnh lị amíp mạn tính có triệu chứng của viêm đại tràng mạn: đi
ngoài phân lỏng, táo bón xen kẽ, đau bụng (ở khung đại tràng), thỉnh thoảng
có đợt tái phát cấp tính, phân lại có nhầy, máu.
Gây bệnh ở ngoài đại tràng
Entamoeba histolynica có thể gây áp xe ở nhiều cơ quan, tổ chức ở
ngoài ruột. Trong đó áp xe gan là bệnh thường hay gặp - Emtamoeba histolytica gây áp xe gan:
• Bệnh gan do amíp thường thứ phát sau bệnh lị. Theo Clark có
52% người bị áp xe gan có tiền sử lị. Nhưng theo Stamm
(1970) thấy có khoảng 50% người bị áp xe gan do amíp mà
không có tiền sử lị, hoặc không thấy kén trong phân. Điều này
cũng có thể giải thích là người bệnh có mắc bệnh lị nhưng
nhẹ, người bệnh không để ý hoặc có thể amíp khi vào thành
ruột rồi vào máu ngay và lên gan gây bệnh.
• Đường xâm nhập vào gan của amíp, chủ yếu là từ thành ruột.
Amíp chui vào các tĩnh mạch đã bị phân huỷ rồi theo hệ thống
tĩnh mạch về gan. Song amíp cũng có thể theo những con
đường khác (thứ yếu): amíp qua màng bụng rồi về gan, hoặc
trở về gan qua hệ thống bạch mạch. Áp xe gan do amíp có tỷ
lệ tử vong cao, nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp
thời bằng các thuốc đặc hiệu. • Biểu hiện lâm sàng:
Đau là là biểu hiện chính, đau vùng hạ sườn phải với
một cường độ không nhất định, đau nhói khi hít vào
mạnh và đau xuyên lên vai phải. Thường sốt cao.
Gan to là một biểu hiện khá trung thực, bờ dưới đau khi
rờ đến. Gan to nhưng không kèm lách to, không có dịch rỉ, không vàng da.
- Emtamoeba histolytica gây áp xe phổi: : thường gặp sau áp xe gan:
có áp xe phổi nguyên phát do amíp theo máu lên phổi gây bệnh : có
áp xe phổi thứ phát sau áp xe gan, do mủ áp xe gan vỡ ra tràn qua cơ
hoành và màng phổi rồi vào phổi. Biểu hiện lâm sàng có hai thể bệnh:
• Thể không mưng mủ: viêm màng phổi vùng phải dưới.
Xoang sườn hoành đầy dịch rỉ. lOMoAR cPSD| 39651089
• Thể mưng mủ: áp xe thường ở phần mô mềm phổi dưới bên
phải. Khạc ra mủ mầu chocolat. Có thể bội nhiễm vi trùng.
- Emtamoeba histolytica gây áp xe não: là biến chứng của áp xe gan
và chỉ chẩn đoán được sau khi mổ.
- Emtamoeba histolytica gây áp xe da: có thể gặp áp xe ở xung quanh
vùng hậu môn hoặc ở chỗ rò mủ thành ngực do áp xe gan.
- Ngoài ra còn có thể gặp bệnh amíp ở các cơ quan khác như màng ngoài tim
Câu 4: Trình bày chu kỳ phát triển của Emtamoeba histolytica?
- Vòng đời sống hội sinh của amíp lị
Kén già của amíp lị từ ngoại cảnh vào đường tiêu hoá của
người (theo thức ăn, nước uống ...). Kén qua dạ dày, không có biến
đổi gì đáng kể. Đến ruột non dưới tác động của dịch tiêu hoá, nhất
là men trypsin, vỏ kén nứt ra một amíp 4 nhân chui ra khỏi kén (thể
xuất kén). Sau khi xuất kén, amíp theo thức ăn ở ruột non di chuyển
xuống manh tràng, khi tới manh tràng thể xuất kén phân chia thành
8 amíp con (mỗi amíp có 1 nhân). Ở manh tràng gặp những điều kiện
thuận lợi (pH thích hợp, phân lỏng, nhiều mảnh thức ăn, có nhiều vi
khuẩn cộng sinh...) amíp phát triển lớn lên, tiếp tục sinh sản thành
nhiều amíp ở manh tràng. Ở đây amíp bám trên niêm mạc ruột, ăn
chất nhầy các mảnh thức ăn thừa, vi khuẩn nấm ... nhưng không gây
thiệt hại gì cho con người, đây là thể hoạt động nhỏ (forma minuta).
Khi ruột hoạt động bình thường, một số amíp theo phân xuống đại
tràng, khi phân dần dần rắn lại thì amíp cũng dần dần co lại, thải
nước vứt bỏ thức ăn, hình thành lớp vỏ, thể kén được hình thành, theo phân ra ngoại cảnh.
Trường hợp người bình thường thải kén ra ngoại cảnh là hiện
tượng người lành thải kén hay gọi là người lành mang trùng. Đây là
nguồn bệnh nguy hiểm lây lan ra môi trường xung quanh (bản thân
người thải kén cũng không biết mình là nguồn bệnh). Kén từ ngoại cảnh
lại xâm nhập vào cơ thể con người qua đường tiêu hoá, vòng đời hội
sinh của amíp cứ như thế tiếp diễn -
Amíp chuyển thành thể ký sinh gây bệnh:
Trong Trong điều kiện bình thường (người khoẻ mạnh, thành
ruột không bị tổn thương) amíp sống hội sinh ở manh tràng. Nhưng
khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương vì một
nguyên nhân nào đó như sau khi bị nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn,
lị trực khuẩn, thương hàn... khi đó men do amíp tiết ra mới phát huy lOMoAR cPSD| 39651089
được tác dụng phá huỷ lớp niêm mạc ruột và amíp mới chui sâu vào lớp dưới niêm mạc.
Ở đây amíp tiếp tục tiết men phá hủy mô, kích thích tế bào lát
và tuyến Lieberkuhn tăng tiết chất nhầy, làm tổn thương mao mạch
ruột, gây chảy máu, máu cụ gây tắt nghẽn các mao mạch làm cho
các tế bào xung quanh bị hoại tử, tế bào tuyến Lieberkuhn bị thoái
hóa. Các vi khuẩn phối hợp phát triển làm thành các ổ áp xe dưới
niêm mạc. Miệng ổ áp xe thường nhỏ, nhưng đáy lại rộng (giống
như hình phễu lộn ngược).
Những ổ áp xe vỡ, mủ chảy ra, để lại những vết loét ở thành
ruột. Nếu điều trị không kịp thời, những ổ áp xe mới được hình thành
thông với nhau, tạo thành đường hầm dưới niêm mạc, lớp niêm mạc
ở trên bị hoại tử bong ra thành những vết loét rộng.
Trong ổ loét do giàu chất dinh dưỡng, amíp lớn lên về kích
thước, sinh sản nhanh. Đó chính là thể hoạt động lớn ký sinh gây bệnh - forma magna
Câu 5: Trình bày nguyên tắc điều trị và phòng chống bệnh lỵ amip tại ruôt?
Nguyên tắc điều trị : - Dùng thuốc đặc hiệu - Điều trị sớm - Điều trị đủ liều - Điều trị triệt để lOMoAR cPSD| 39651089
Điều trị kết hợp với kháng sinh Các loại thuốc:
- Thuốc diệt amíp có khả năng khuếch tán trong mô, theo máu vào đến
tận trong các mô và diệt amíp ăn hồng cầu tại nơi đó: • Metronidazole (Flagyl)
• Cùng họ: Secnidazole, Nimorazole, Tinidazole, Ornidazole.
- Thuốc tác dụng trực tiếp trong lòng đại tràng, tác dụng lên thể amíp không ăn hồng cầu:
• Metronidazole (Flagyl) và 2- dehydro- emetine dưới dạng uống.
• Các dẫn xuất của arsenic: Difetarsone, Stovarsol. • Các chất Oxyquinoleine, Diiodohydro- quinoleine
(Direxiode), Chloroiodoquine (Enterovioforme) có thể gây tai
biến ở thân kinh mắt, do đó cần dùng từng đợt ngắn.
- Cần dùng thêm tetracycline, than, chống co thắt, an thần Phòng chống bệnh: - Phòng tập thể:
• Đối với người bệnh: : người mắc bệnh amíp lị cấp tính hoặc
mạn tính phải được điều trị triệt để, nghĩa là phải xét nghiệm
phân tới khi không còn amíp (cả thể kén và các thể hoạt động...).
• Chủ động kiểm tra phân để phát hiện những người lành thải
kén và điều trị cho họ. Đặc biệt chú ý những người nấu ăn, chế
biến thực phẩm, bánh kẹo, cô nuôi dạy trẻ... cần có chế độ
kiểm tra phân với những đối tượng kể trên (6 tháng/một lần).
• Giải quyết tốt các vấn đè quản lý và sử dụng phân người: hố
xí đúng quy cách hợp vệ sinh. Phải xử lý đúng quy cách các
nguồn phân trước khi đưa ra sử dụng trong nông nghiệp.
Tuyệt đối không dùng phân tươi.
• Quản lý nguồn nước: nước ăn, nước rửa cần phải hợp vệ sinh
(qua lọc, đánh phèn, thuốc sát trùng...).
• Chống ô nhiễm thức ăn: thức ăn phải được che đậy cẩn thận,
Sử dụng các biện pháp diệt ruồi, gián chuột... có hiệu lực. Phát
động, duy trì các biện pháp vệ sinh tập thể, vệ sinh cá nhân.
Tổ chức duy trì các chế độ nhúng bát đĩa vào nước sôi trước khi ăn. - Phòng cá nhân:
• Không phóng uế bừa bãi. lOMoAR cPSD| 39651089 -
• Không uống nước chưa đun sôi, không ăn rau và quả sống
nếu không đảm bảo vệ sinh, an toàn.
• Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
Câu 6: Trình bày tác hại và biến chứng của bệnh gây ra do Emtamoeba histolytica?
Tác hại: ( giống câu 3) Biến chứng:
- Gây viêm phúc mạc do thủng ruột, chảy máu ruột
- Có thể gặp biến chứng u amip đại tràng, polyp đại tràng hay u tuyến,
sa niêm mạc trực tràng (hiếm)
Câu 7: Chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán bệnh amíp tại ruột và ngoài ruột?
- Xét nghiệm chẩn đoán bệnh amíp tại ruột
• Xét nghiệm phân trực tiếp tìm thể hoạt động ăn hồng cầu, thể Minuta và thể kén
• Làm tiêu bản và nhuộm, soi tìm Amíp
- Xét nghiệm chẩn đoán amíp ngoài ruột
• Các phản ứng huyết thanh học • Chẩn đoán hình ảnh • Siêu âm
• Soi trực tràng: Niêm mạc phù nề, sưng đỏ, có sang thương loét
nông hoặc sâu, nơi đấy có nhiều amíp
- Xét nghiệm chẩn đoán amip tại ruột khác với ngoài ruột là do vị trí tổn thương khác nhau:
• Ngoài ruột: Bệnh thường bắt đầu ở ruột già, nơi amip xâm
nhập và gây tổn thương niêm mạc, dẫn đến các biểu hiện như
viêm đại tràng amip hoặc kiết lỵ
• Ngoài ruột: Amíp có thể lan ra ngoài ruột qua đường máu, gây
tổn thương ở các cơ quan khác, phổ biến nhất là áp – xe gan
do amíp. Ngoài ra, amip cũng có thể gây tổn thương ở phổi, não hoặc da.
Câu 8: Trình bày nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống Emtamoeba
histolytica gây bệnh tại ruột?
Nguyên tắc điều trị : - Dùng thuốc đặc hiệu - Điều trị sớm - Điều trị đủ liều lOMoAR cPSD| 39651089 - Điều trị triệt để
Điều trị kết hợp với kháng sinh Các loại thuốc:
- Thuốc diệt amíp có khả năng khuếch tán trong mô, theo máu vào đến
tận trong các mô và diệt amíp ăn hồng cầu tại nơi đó: • Metronidazole (Flagyl)
• Cùng họ: Secnidazole, Nimorazole, Tinidazole, Ornidazole.
- Thuốc tác dụng trực tiếp trong lòng đại tràng, tác dụng lên thể amíp không ăn hồng cầu:
• Metronidazole (Flagyl) và 2- dehydro- emetine dưới dạng uống.
• Các dẫn xuất của arsenic: Difetarsone, Stovarsol. • Các chất Oxyquinoleine, Diiodohydro- quinoleine
(Direxiode), Chloroiodoquine (Enterovioforme) có thể gây tai
biến ở thân kinh mắt, do đó cần dùng từng đợt ngắn. -
Cần dùng thêm tetracycline, than, chống co thắt, an thần Biện pháp phòng chống: - Phòng bệnh tổng quát:
• Xét nghiệm thăm dò điều trị người lành mang bào nang, đặc
biệt những người phục vụ ăn uống.
• Giải quyết vấn đề môi trường (phân, nước, rác, an toàn thực
phẩm, nước uống, ruồi, gián).
• Giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh và dịch amip. - Phòng cá nhân:
• Không phóng uế bừa bãi.
• Không uống nước chưa đun sôi, không ăn rau và quả sống
nếu không đảm bảo vệ sinh, an toàn.
• Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
Câu 9. Mô tả đặc điểm sinh học và chu kỳ của Entamoeba histolytica? Đặc điểm sinh học: - Cư trú:
• Dạng hoạt động không ăn hồng cầu sống trong lòng đại tràng
và trên bề mặt niêm mạc đại tràng, không gây rối loạn gì cả và
cũng ở đấy mà hoá bào nang khi điều kiện sinh sống không
thuận lợi. Dạng hoạt động không ăn hồng cầu và bào nang tìm
thấy trong phân người lành mang mầm bệnh hay giữa hai cơn bệnh. lOMoAR cPSD| 39651089 -
• Khi gây bệnh, dạng hoạt động sẽ xâm lăng thành ruột, ăn hồng
cầu, gây nên những vết loét có hình cái bình, miệng nhỏ, bụng
phình ra, rồi vách ruột sẽ bị tróc ra từng mảng khiến cho phân
có lẫn chất nhầy và máu. Vị trí của vết loét thường là ở manh
tràng và kết tràng sigma. - Di động:
Dạng ăn hồng cầu di động nhanh hơn dạng không ăn hồng
cầu. Khi di chuyển, chân giả nhô ra theo một hướng nhất định. - Sức sống:
Thể hoạt động dễ chết khi ra khỏi ký chủ hay môi trường cấy.
Bào nang thì sống lâu hơn, đó là thể chịu đựng của amip trong những
điều kiện không thuận lợi. Ở những nơi khô, dưới ánh nắng mặt trời,
bào nang chỉ sống được vài ba ngày; ở nhiệt độ 50oC, bào nang chỉ
sống được 5 phút; nếu ở chỗ ẩm thấp, trong bóng mát, trong nước,
bào nang sống được từ một đến bốn tuần.
Chu kỳ phát triển: Giống câu 4
Câu 10: Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm và bệnh gây ra do Entamoeba histolytica?
Điều tra phát hiện người mang kén đến amíp lị rất cần để xác định tình hình
dịch tễ học bệnh amíp trong một địa phương. Tuy nhiên số người mắc bệnh amíp
bao giờ cũng thấp hơn số người mang kén. Do đặc điểm sinh học của amíp lị cơ
bản là sống hội sinh, nên khi người nhiễm amíp lị không nhất thiết phát bệnh.
Amíp lị phân bố rộng trên toàn khắp thế giới, nhưng có nhiều ở vùng ôn
đới và nhiệt đới, còn vùng khí hậu lạnh có rất ít. Mặt khác tỷ lệ nhiễm amíp lị còn
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng.
Nhìn chung tỷ lệ mang kén amíp lị cũng như bệnh amíp lị thường có tính
quy luật của một vùng lưu hành, nơi nào có trình độ dân trí còn thấp, điều kiện
vệ sinh chưa tốt thì tỷ lệ nhiễm thường cao.
Ngoài ra tỷ lệ nhiễm còn phụ thuộc vào vùng địa lý, vùng đồng bằng nhiễm
cao hơn so với vùng đồi, ở miền núi cao tỷ lệ nhiễm amíp là thấp nhất (Đỗ Dương Thái, 1986).
Nguồn bệnh: Là những người thải kén amíp lị, gồm những đối tượng sau:
- Người lành thải kén: những người này có amíp lị, thường xuyên thải
kén theo phân, nhưng chưa bị bệnh bao giờ. Đây là nguồn bệnh nguy lOMoAR cPSD| 39651089
hiểm vì bản thân họ cũng không biết để điều trị và những người xung quang cũng không để ý
- Người mắc bệnh lị cấp tính nhưng ở thời kỳ bệnh thoái lui (sắp khỏi)
cũng có thể thải kén ra ngoài theo phân.
Người mắc bệnh lị mạn tính ở thời kỳ bệnh ổn định cũng thường
xuyên thải kén ra ngoài. Trong một ngày, một người có thể thải từ
300 - 600 triệu kén amíp ra ngoài theo phân. Sự thải kén phụ thuộc
vào điều kiện của ruột nên có khi kén thải ra liên tục nhiều ngày,
nhưng cũng có ngày không thải kén
Đường lây: Kén nhiễm vào người qua đường tiêu hoá bằng nhiều cách.
- Người ta vẫn cho rằng bệnh amíp lị là “bệnh của bàn tay bẩn”. Do
chính bản thân người lành thải kén có thể tự nhiễm cho mình hoặc
người khoẻ mạnh sờ mó vào nơi có kén rồi đưa tay lên miệng.
- Ăn rau sống, uống nước lã có kén amíp (nhiều nơi dùng phân tươi để bón rau).
- Ăn phải thức ăn bị nhiễm kén (do bụi có kén hoặc do ruồi nhặng,
gián đưa kén vào thức ăn không được che đậy).
Người cảm thụ: Nói chung mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh amíp lị,
nhưng trẻ em dưới 5 tuổi ít bị mắc hơn. Theo Đỗ Dương Thái (1970): tỷ lệ bệnh
nhiều nhất ở lứa tuổi 20- 30 tuổi. Người đã mắc bệnh amíp lị rồi vẫn có thể nhiễm lại
Câu 11: Mô tả đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis?
Đặc điểm sinh học: giống câu 2 Chu kỳ:
Thể hoạt động bám rất chắc trên bề mặt màng nhày tá tràng và đoạn
đầu hỗng tràng bằng đĩa hút bụng. Thể hoạt động phân chia theo chiều dọc
tạo thành hai cá thể mới. Khi thể hoạt động di chuyển xuống ruột già, lông
roi sẽ co vào sợi trục, bào tương đặc lại, vách trở nên dày, chuyển dần sang
thể bào nang. Cùng với thể bào nang, thể hoạt động cũng theo phân ra ngoài
nhưng chết nhanh ở ngoại cảnh. Bào nang của trùng roi thìa ở ngoại cảnh
theo đường tiêu hóa lại xâm nhập vào cơ thể con người, đến tá tràng xuất
bào nang trở thành thể hoạt động, tiếp tục vòng đời kí sinh.
Câu 12: Trình bày những tác hại do Giardia intestinalis? ( giống câu 2)
Câu 13: Nêu nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống nhiễm Giardia intestinalis? Nguyên tắc điều trị: lOMoAR cPSD| 39651089 - - Dùng thuốc đặc hiệu - Điều trị sớm - Điều trị đủ liều - Điều trị triệt để
- Điều trị kết hợp với kháng sinh Thuốc điều trị:
- Métronidazole (Flagyl): 8 –10mg/kg/ngày, chia làm 2 lần trong
ngày, dùng 5 ngày. Bắt buộc 10 ngày sau phải điều trị lập lại.
- Tinidazole (Fasigyn 500) liều duy nhất: • Người lớn: 30mg/kg
• Trẻ em, sơ sinh: 3mg/kg - Secnidazole (Flagentyl) -
Quinacrine (Atébrine, Mépacrine) Biện pháp phòng chống:
• Phát hiện những người bị nhiễm trùng roi thìa (kể cả người
bệnh, người lành mang trùng) để điều trị.
• Vệ sinh ăn uống: thức ăn phải được bảo vệ không để ruồi,
nhặng, gián và các loại công trùng khác làm ô nhiễm thức ăn.
• Giữ đồ chơi và bàn tay của trẻ em sạch sẽ, vì trẻ em hay mút
tay và ngậm đồ chơi. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
• Quản lý nguồn phân người đúng nguyên tắc vệ sinh và con
người không được phóng uế bừa bãi.
Câu 14: Trình bày tác hại và biến chứng của bệnh do Trichomonas vaginalis gây
ra? ( giống vai trò gây bênh ở câu 1)
Những tác hại do T. Vaginalis gây ra:
- Viêm âm đạo: T. vaginalis biểu hiện chủ yếu bằng huyết trắng.
Huyết trắng nhiều, màu sữa đục, nhiều bọt, có mùi hôi.
• Triệu chứng này kéo dài, dây dưa và thường kèm với ngứa âm
hộ, đôi khi ngứa không chịu được, gây đau, đặc biệt đau khi giao hợp.
• Thường có rối loạn chức năng niệu (khoảng 25% trường hợp)
kiểu cảm giác nóng, rát khi đái.
• Khám bệnh thấy âm hộ đỏ, niêm mạc bị kích thích, phù, trong
các đường xếp nếp có nhiều chất tiết mầu sữa đục.
Ngoài viêm âm hộ, âm đạo, các tuyến skène và niệu đạo cũng có thể bị viêm. lOMoAR cPSD| 39651089
Bên cạnh thể lâm sảng cấp, chẩn đoán tương đối dễ, còn có
thể bán cấp, những thể lâm sàng khác với những triệu chứng như lOMoAR cPSD| 39651089
đau bụng, đau các phần sinh dục phụ, gợi lên một trường hợp nhiễm
trùng vùng chậu hay vùng bụng, chẩn đoán khó hơn.
- Viêm niệu đạo ở nam giới: T. vaginalis được biểu hiện thông thường
ở dạng bán cấp, kín đáo hơn ở nữ giới, thể hiện bằng một giọt mủ
vào buổi sáng và cảm giác hơi ngứa ngáy trong niệu đạo.
Ngoài ra, viêm niệu đạo còn có thể kết hợp với:
• Rối loạn chức năng niệu như đái dắt, viêm bàng quang.
• Tổn thương tuyến tiền liệt, thường xảy ra nhưng ít có biểu hiện lâm sàng.
• Hiếm khi thể hiện bằng viêm mào tinh và tinh hoàn.
Thể bệnh thật sự cấp tính thể hiện giống như bệnh lậu, lỗ đái
phình đại, cảm giác nóng khi đái, đôi khi có mủ. Thường gặp hơn là thể viêm quy đầu.
Tóm lại, tất cả các bộ phận niệu và sinh dục của nam giới đều
cóthể bị bệnh nhưng đặc biệt là bệnh ở nam giới có tính kín đáo, không
rầm rộ, khó chiụ nhiều như ở nữ giới. Chính tính kín đáo này là một
nhân tố thuận lợi cho sự lây lan. Biến chứng:
- Biến chứng ở nữ giới:
• Viêm phần phụ: buồng trứng, vòi trứng viêm làm cho bệnh
nhân đau đớn, gây ra hiện tượng rong kinh.
• Viêm loét cổ tử cung: bệnh nhân thấy đau ngứa, khám thấy
viêm mạc tử cung đỏ viêm nhiễm.
• Vô sinh: là một biến chứng hay gặp, nguyên nhân vô sinh có
nhiều giả thuyết, nhiều tác giả đề cập tới. Thuyết hiện nay
được nhiều người công nhận là do T.vaginalis tiết chất nhầy
tạo thành nút bao bọc và phong tỏa cổ tử cung ngăn cản không
cho tinh trùng vào thụ tinh nên không thụ thai được.
• Viêm nhiễm đường tiết niệu: các triệu chứng của viêm đường
tiết niệu rõ hoặc không, nhiều khi đi tiểu ra mủ, đái buốt và
có thể tìm thấy kí sinh trùng trong nước tiểu.
- Biến chứng ở nam giới:
• Viêm bàng quang: có biểu hiện lâm sàng giống như phụ nữ.
Với các dấu hiệu đi tiểu ra mủ và cảm giác buồn tiểu.
• Ngoài viêm niệu đạo bệnh nhân có thể bị viêm tuyến tiền liệt,
viêm túi tính, viêm ống mào tinh. Tuy nhiên các tổn thương
trên thường phối hợp với các bộ phận khác hoặc tiến triển sau
khi bị viêm niệu đạo cấp tính lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 15: Chỉ định phương pháp chẩn đoán xét nghiệm Trichomonas vaginalis ở nam giới và nữ giới - Ở nữ giới:
• Tìm ký sinh trùng trong huyết trắng. Quan sát sau khi thêm
vào một giọt nước muối sinh lý, T. vaginalis bơi nhanh như
cá, dễ nhận ra, rất chiết quang, phải đóng bớt ánh sáng ở kính hiển vi.
• Có thể nhuộm bằng May – Grunwald –Giemsa, T. vaginalis
có dạng một tế bào với tế bào chất mầu xanh lơ, nhân mầu đỏ.
Nhuộm lâu trên một giờ sẽ thấy roi. Trên phết nhuộm còn thấy
được vi nấm, lậu cầu trùng.
• Nuôi cấy: được chỉ định khi soi tươi không thấy hay để theo
dõi kết quả điều trị. - Ở nam giới:
• T. vaginalis ít di động hơn ở nữ giới, khó phát hiện, tìm
trong giọt mủ buổi sáng hoặc tìm trong phần cặn của nước
tiểu sau khi ly tâm, hoặc tốt hơn là từ chất nhờn rỉ ra do xoa tuyến tiền liệt.
• Nếu soi trực tiếp âm tính, nên cấy chất nhờn từ đầu dương
vật. Đây là kỹ thuật hữu ích nhất với độ nhạy cao. Hầu hết
các canh cấy sẽ dương tính trong vòng 48 giờ, nhưng nên
theo dõi tiếp 7-10 ngày trước khi bỏ đi nếu âm tính Cấu
16: Trình bày các nguyên tắc và phương pháp điều trị bệnh vi nấm? Nguyên tắc:
- Kết hợp chữa bệnh với phòng bệnh.
- Ngăn ngừa sự phát triển của nấm.
- Thay đổi điều kiện môi trường nơi nấm ký sinh.
- Phá bỏ chỗ bám: cạo râu, cắt bỏ lông, tóc,móng...
- Diệt bào tử bằng những thuốc kháng nấm.
- Kết hợp điều trị với phòng bệnh nấm. Các thuốc chống nấm:
- Đông y: một số thảo mộc: trầu không, bạch hạc, muồng trâu, săng
lẻ, cặn tinh dầu tràm... - Tây y:
• Thuốc tại chỗ: ASA, BSI, Benzosali, Whitfield.
• Thuốc toàn thân: Griseofulvin, Amphotericin B, Nystatin, flucytosine... lOMoAR cPSD| 39651089
• Thuốc mới: azole (biazole: Ketoconazole, Miconazole,
triazole: Fluconazole, Itraconazole...), allylamine Phòng chống bệnh nấm:
- Vệ sinh sinh đề phòng nấm xâm nhập cơ thể: giữ gìn bảo vệ da, vệ sinh môi trường.
- Không chế các đường lây lan của nấm: cách ly, tiệt khuẩn, xử lý chất thải của bệnh nhân.
- Điều trị triệt để bệnh nhân.
- Năng cao thể trạng, hạn chế yếu tố thuận lợi (lạm dụng kháng sinh,
corticoit...), điều trị tốt các bệnh mạn tính, phòng nhiễm HIV...
Câu 17: Trình bày các điều kiện thuận lợi cho vi nấm Candida spp. gây bệnh? - Yếu tố sinh lý:
• Phụ nữ có thai làm tăng các hormones làm biến đổi sinh thái âm đạo
• Suy giảm miễn dịch Trẻ sơ sinh, người già - Yếu tố bệnh lý:
• Tiểu đường: gia tăng đường trong máu và dịch sinh học, miễn dịch giảm • Béo phì
• Suy dinh dưỡng, giảm đề kháng • Ung thư
• Bệnh máu ác tính Nhiễm HIV/AIDS - Yếu tố nghề nghiệp:
Nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với nước, ẩm ướt (bán cá,
làm bếp,…) dễ đưa đến viêm da, viêm móng và quanh móng do Candida sp. - Yếu tố thuốc men:
• Kháng sinh phổ rộng: dùng liều cao và thời gian lâu sẽ diệt
các vi khuẩn sống chung với vi nấm, do đó phá vỡ thế cân
bằng sinh thái tại chỗ.
• Dùng corticoid kéo dài hoặc thuốc ức chế miễn dịch
• Trong Hội Chứng Suy Giảm Miễn Dịch Mắc Phải (AIDS),
bệnh vi nấm Candida xuất hiện trong giai đoạn giảm miễn
dịch. Các bệnh nhân bị bệnh Candida tái đi tái lại nhiều lần
nên được đưa vào nhóm nguy cơ cao của AIDS
Câu 18: Trình bày tính chất sinh lý và hình thể của vi nấm ngoài da? Tính chất sinh lý: lOMoAR cPSD| 39651089
- Các vi nấm ngoài da tuy ký sinh ở những mô kêratin hóa nhưng vẫn
có thể mọc được ở những môi trường không có loại protein cứng
này (scleroprotein), ví dụ môi trường khoai đường, môi trường cơm, môi trường Sabouraud
- Các vi nấm ngoài da đề kháng những kháng sinh thông thường như
penicillin, streptomycin, chloramphenicol, gentamycin, neomycin
v.v... Khi cấy phân lập vi nấm ngoài da từ bệnh phẩm, người ta
thường cho thêm kháng sinh vào môi trường Sabouraud để ức chế
sự phát triển của vi khuẩn
- Các vi nấm ngoài da cũng đề kháng cycloheximid (Actidione),
kháng sinh này được pha vào môi trường cấy để ngăn ngừa sự phát
triển của các vi nấm hoại sinh trong không khí.
- Tất cả vi nấm ngoài da đều nhạy cảm với griseofulvin. Nhờ
có kháng sinh này, việc điều trị bệnh vi nấm ngoài da ở tóc và
móng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn
- Một vài loại vi nấm ngoài da chỉ mọc tốt khi có inositol, acid
nicotinic, sinh tố B1, L-histidin v.v... Người ta xử dụng đặc điểm
này vào việc định tên vi nấm ngoài da Hình thể
Các vi nấm ngoài da là vi nấm sợi tơ nên gồm các sợi tơ nấm có
vách ngăn, phần lớn sinh bào tử đính nhỏ (microconidia) và bào tử đính lớn (macroconidia).
Ngoài ra, còn có một số cơ cấu khác như :
- sợi tơ nấm hình vợt (racquet hyphae)
- sợi tơ nấm hình lược (pectinate hyphae)
- sợi tơ nấm xoắn (spiral)
- sợi tơ nấm hình sừng nai (favic chandelier)
- thể cục (nodular organs)
Câu 19: Trình bày các đặc điểm nuôi cấy vi nấm?
Nói chung các vi nấm rất dễ nuôi cấy, không có những đòi hỏi khó khăn
như vi khuẩn, để có thể mọc được, các vi nấm cần
- Một nguồn hydrat carbon.
- Một nguồn đạm hữu cơ hoặc vô cơ (nitrat, ammonium...) -
Một ít muối khoáng: P, K, Mn, Ca, S... - Nước.
- Môi trường Sabouraud là môi trường cơ bản trong vi nấm học
cũng chỉ gồm pepton (1%) và glucose (2%) Nhiệt độ ủ: lOMoAR cPSD| 39651089
- Với vi nấm hoại sinh, nhiệt độ ủ là nhiệt độ phòng thí nghiệm (20 – 25°C).
- Với vi nấm ký sinh, nhiệt độ ủ là nhiệt độ phòng thí nghiệm và hoặc 35-37°C. Tốc độ mọc:
- Vi nấm thường mọc chậm hơn vi khuẩn, nhanh nhất là vi nấm hạt
men cũng phải 24 - 48h do đó khi muốn phân lập vi nấm từ bệnh
phẩm, phải cho thêm kháng sinh vào môi trường để ức chế vi khuẩn.
- Các vi nấm hoại sinh thường mọc nhanh hơn vi nấm sinh bệnh; do
đó, khi lấy bệnh phẩm cần phương pháp vô khuẩn và trong môi
trường cấy phải cho thêm cycloheximide (Actidion) là một loại
kháng sinh kháng vi nấm hoại sinh.
Các vi nấm gây bệnh hay có hiện tượng biến hình (pleomorphism):
Khi để lâu hoặc khi cấy chuyển nhiều lần, khúm nấm chỉ còn là một
đám sợi tơ màu trắng, các bào tử biến mất nên không còn đủ yếu tố để định
tên nữa - Ví dụ: trường hợp của Epidermophyton floccosum, Microsporum canis...
Một số vi nấm gây bệnh có hiện tượng nhị độ (diphasism), còn gọi là hiện
tượng lưỡng hình (dimorphism):
Khi cấy lên môi trường giàu chất dinh dưỡng, ủ ở 37°C; hoặc khi ở
cơ thể ký chủ, vi nấm có dạng hạt men; khi cấy lên môi trường nghèo chất
dinh dưỡng, ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm; hoặc khi ở ngoại cảnh, vi nấm
có dạng sợi tơ. Ví dụ: trường hợp Histoplasma capsulatum, Sporothrix
schenchii, Blastomyces dermatitidis, Paracoccidioides Braziliensis...
Câu 20: Trình bày chẩn đoán cận lâm sàng bệnh vi nấm ngoài da? Bệnh phẩm:
Trước khi lấy bệnh phẩm xét nghiệm phải chắc chắn trong vòng 7 -
10 ngày trở lại bệnh nhân không dùng bất kỳ một loại thuốc kháng nấm nào.
Các nguồn bệnh phẩm là :
- Da : Cạo ở phần ngoại vi sáng thường là nơi có vi nấm đang phát triển
- Móng : Cạo phần lùi xùi dưới móng
- Tóc : Nhổ bằng nhíp, chọn những sợi đục, ngắn và cong; hoặc
những sợi phát huỳnh quang dưới ánh sáng đèn Wood. Các chẩn đoán:
- Đèn wood: Cho bệnh nhân vào buồng tối, chiếu đèn cách da đầu
bệnh nhân 15 - 30 cm, sợi tóc nhiễm nấm sẽ phát huỳnh quang - lOMoAR cPSD| 39651089
Xét nghiệm trực tiếp: Vẩy, tóc, móng... bằng dung dịch KOH
1020% => Thấy sợi nấm, bào tử.
- Cấy nấm: Cấy bệnh phẩm vào môi trường Sabouraud có
Cloramphenicol và Cycloheximid ở nhiệt độ phòng => Quan sát đại thể.