Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới xã hội cộng sản | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới xã hội cộng sản | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45469857
HÀ NỘI - 2022
LỚP :
Kinh doanh quốc tế Tiên tiến A
Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề : Phân tích luận điểm
“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới
xã hội cộng sản
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
lOMoARcPSD| 45469857
Mục lục
1. Cơ sở của luận điểm.............................................................................................1
1.1. Hoàn cảnh ra
đời......................................................................................................1
1.2. Cơ sở lý
luận............................................................................................................1
1.3. Cơ sở thực
tiễn.........................................................................................................32. Nội dung
của luận diểm.......................................................................................5
2.1. Khái niệm.................................................................................................................5
2.2. Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị............................................................6
3. Giá trị, ý nghĩa của luận điểm.............................................................................7
3.1. Mang đến sự độc lập hoàn toàn cho Việt Nam trước thực dân Pháp và bọn phong
kiến tay sai......................................................................................................................7
3.2. Góp phần mở mang công nghiệp và nông nghiệp...................................................8
3.3. Giúp dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền.........................................8
3.4. Giúp phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa..............................................9
4. Thực tiễn ở Việt Nam...........................................................................................95.
30 câu hỏi trắc nghiệm......................................................................................12 Tài
liệu tham khảo.................................................................................................22
1. Cơ sở của luận điểm
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường về nước thì nghe tin
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những người Cộng sản chia thành nhiều
phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng (Trung Quốc). Với cách phái viên của Quốc
tế Cộng sản, đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng
Đông Dương, Người chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm (Đông Dương An Nam)
và chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội nghị bắt
đầu họp từ ngày 06-01-1930. Sau nhiều ngày thảo luận, đến ngày 03-021930, Hội nghị đi
tới nhất trí tán thành việc hợp nhất hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam
Cộng sản Đảng thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản
lOMoARcPSD| 45469857
Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt Điều
lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện này hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trđầu tiên của Đảng do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội
nghị thành lập Đảng 3/2/1930 thông qua đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Đây quá trình phát triển lâu dài trải qua những thời kỳ, giai đoạn chiến lược khác
nhau trong tiến trình cách mạng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa mà trước tiên là đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
1.2. Cơ sở lý luận
Vào giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địacủa Lênin đăng trên báo “Nhân đạo -
quan Trung ương của Đảng cộng sản Pháp. Người lúc ấycùng phấn khởi, tin tưởng và
muốn nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau
khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước. Người khẳng định: “Chỉ chủ nghĩa hội; chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ”.
thể nói rằng, đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc - Hồ CMinh sự vận dụng
sáng tạo dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh của Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là
tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác chỉ dựa trên bối cảnh chung của châu Âu giữa thế kỉ XIX.
Ở đó, chủ nghĩa tư bản đã mang lại rất nhiều khó khăn, đau khổ cho giai cấp ng nhân và
nhân dân lao động, dụ như thất nghiệp, đói kém, không quyền tự do… Cho nên, họ
đã đấu tranh để tự giải phóng. Có thể kể đến cuộc khởi nghĩa của công nhân - thợ thủ công
thành phố Liông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm đòi thiết lập chế độ
cộng hòa năm 1831; Phong trào hiến chương ở Anh năm 1836 - 1848 đòi quyền bầu cử và
đòi giải quyết một số vấn đề chính trị hội; phong trào đấu tranh của công nhân dệt
lOMoARcPSD| 45469857
Sơlidin Đức năm 1844 phản đối sự khắc của chxưởng. Nhưng rốt cục các phong
trào này đều bị thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu tổ chức, thiếu đường lối lãnh đạo
đúng đắn. Bằng thực tiễn từ những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động và sự
tiếp thu chọn lọc, ng tạo những di sản tiến bộ của loài người, chủ nghĩa Mác ra đời.
Mác đã nhận thức rằng: giai cấp sản được trang bằng luận cách mạng giai cấp
sẽ đảm đương sứ mệnh lịch sử giải phóng loài người khỏi áp bức bóc lột. Trong “Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản”, Mác chỉ rõ: giai cấp vô sản là “người đào huyệt chôn chủ nghĩa
bản”. Ông cũng nêu ra khẩu hiệu chiến đấu của tổ chức đầu tiên của giai cấp sản quốc
tế là: “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại…”.
Những vấn đề này của chủ nghĩa Mác có mối liên quan mật thiết với cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, như Mác đã nói, không có một phương pháp cách mạng nào đúng cho mọi cuộc
cách mạng. Vả lại, chủ nghĩa Mác ra đời trong bối cảnh là sự biến đổi tình hình chính trị -
xã hội Châu Âu, cụ thể là với các nước tư bản như Anh, Pháp, Đức… Nếu muốn áp dụng
vào Việt Nam, tất nhiên phải sự biến đổi linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với bối cảnh
Việt Nam. Vậy bối cảnh đó là gì?
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trước kia, Việt Nam vốn là một nước phong kiến và nông nghiệp. Từ khi bị đế quốc Pháp
xâm chiếm, Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Với đặc trưng của một
nước tư bản chủ nghĩa, Pháp trong cả hai lần khai thác thuộc địa đã áp dụng chính sách độc
quyền - chia để trị. Chúng chia nước ta làm ba xứ để cai trị: Bắc - Trung kì và Nam kì.
Giữa thực dân Pháp phong kiến Việt Nam sự cấu kết chặt chẽ với nhau. Pháp dựa
vào phong kiến để lấy cơ sở đàn áp nhân dân, còn phong kiến Việt Nam lại nhờ vào Pháp
để duy trì địa vcủa mình. Những hình thức áp bức, c lột tàn nhẫn, man của phong
kiến chẳng những không được xoá bỏ, mà còn bị thực dân Pháp lợi dụng để bóc lột, áp bức
nhân dân Việt Nam nặng nề thêm. Nguyên nhân dẫn đến sự mâu thuẫn gay gắt giữa nông
dân và phong kiến, và vấn đề dân chủ được đặt ra.
Mặt khác, thực dân Pháp khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam để lấy lời, chủ nghĩa tư bản đã
hình thành. Chúng ra sức bóc lột nhân dân Việt Nam, coi đó là nguồn nhân công rẻ mạt để
lOMoARcPSD| 45469857
phục vụ cho quá trình khai thác thuộc địa của chúng. Trong vô vàn hình thức bóc lột, phải
kể đến thủ đoạn bóc lột nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng (thuế ruộng đất, thuế thân,
thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và hàng trăm thứ thuế khác…). Chính điều đó làm
cho nhân dân ta ng khốn đốn, mâu thuẫn giữa nhân dân ta thực dân Pháp ngày càng
quyết liệt. Sự bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho tình hình xã hội Việt Nam có sự phân
hoá sâu sắc; trong đó giai cấp nông dân chiếm trên 90% vừa bị phong kiến, lại vừa bị thực
dân bóc lột nặng nề bằng cả thủ đoạn sưu cao, thuế nặng, tô tức, phu phen, tạp dịch… giai
cấp công nhân ra đời sớm nhưng cũng bị Pháp đàn áp. Giai cấp tư sản bị Pháp chèn ép đến
cùng, không thể nào ngóc đầu lên được. Thực trạng Việt Nam lúc này cùng khốn đốn.
Trong xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản cần phải được giải quyết. Mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam thực dân, đế quốc & mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân đông đảo
và giai cấp địa chủ phong kiến.
Giải quyết được hai mâu thuẫn trên, chính là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc - dân chủ
Việt Nam. Nhiệm vụ dân tộc - dân chủ do đó vừa tất yếu vừa bắt buộc của cách
mạng Việt Nam. xuất phát từ thực tiễn của bối cảnh Việt Nam. Hai nhiệm vụ này không
phải đến khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời mới được đặt ra, mà đã nhen nhóm từ trước
đó rất lâu. Ngay từ giữa thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta thì các
phong trào yêu ớc đã nổ ra dâng lên mạnh mẽ. Các cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp
đã diễn ra liên tục ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và đã trở thành mục tiêu của mọi cuộc
đấu tranh, mọi cuộc bạo động hay khởi nghĩa. Dù có là phong trào do các sĩ phu yêu nước
cầm đầu như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh…, hay đó phong trào của nông dân, tiểu
sản, sản dân tộc… thì tất cả đều nhằm mục đích đánh đuổi cho bằng được thực dân
Pháp. Nhưng rốt cục, các phong trào này đều bị thất bại. Nguyên nhân do hchưa xác
định được kẻ thù (ví dụ: Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Pháp để đánh Nhật, Phan Chu
Trinh lại chủ trương đổi mới theo mô hình của nước Pháp). Vì nhận thức sai kẻ thù nên họ
đã không thể nào xác định được rõ mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó là gì,
cho nên không thể nhìn ra được nhiệm vụ cần thiết. Đến tận đầu thế kỉ XX, nước ta vẫn
trong tình trạng khủng hoảng về đường lối.
lOMoARcPSD| 45469857
Mãi đến sau này, thông qua các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ khi người bắt đầu ra đi
tìm đường cứu nước, qua quá trình bôn ba, học hỏi, khảo nghiệm các nước Phương Tây
cho đến khi thành lập Đảng cộng sản Việt Nam mới tìm được đường đi cho cách mạng Việt
Nam. Thông qua quá trình tìm tòi, học hỏi và khảo cứu thực trạng nước ngoài kết hợp với
việc phân tích tình hình trong nước, đến ngày 3-2-1930 tại Hương cảng, Người đã lập ra
Đảng cộng sản Việt Nam và đề ra “Cương lĩnh vắn tắt - sách lược vắn tắt”.
Người nêu ra cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản n quyền
(sau được gọi là Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai
giai đoạn cách mạng đó kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Cương lĩnh viết:
“Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Như vậy, ngay từ đầu, Người đã hiểu rằng con đường phát triển tất yếu của cách mạng
nước ta là con đường tới độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu đó cho thấy rõ tính
chất của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Đó cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân - một cuộc cách mạng của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, do giai cấp công nhân lãnh đạo, dựa trên cơ sở liên
minh công nông, nhằm mục đích đánh đổ đế quốc phong kiến, từ đó thể giải phóng
dân tộc, thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng, lập n nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
tức là nhà nước dân chủ nhân dân, và tạo điều kiện cho nước Việt Nam không qua thời kỳ
phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Tiến hành cuộc cách mạng dân tộc chính tiến tới đánh đuổi đế quốc, thực dân làm cho
nước nhà hoàn toàn độc lập. Còn giải quyết nhiệm vụ xã hội chính là đánh đổ phong kiến,
đem lại ruộng đất cho dân cày. Như vậy, cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định con đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam là không chỉ giải phóng dân tộc mà còn giải phóng xã
hội.
2. Nội dung của luận diểm
2.1. Khái niệm
Cách mạng tư sản dân quyền (sau này được gọi là ch mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân)
nghĩa là phải giành lại bằng được độc lập dân tộc, đánh đuổi đế quốc xâm lược, qua đó giải
lOMoARcPSD| 45469857
quyết mâu thuẫn dân tộc. Cách mạng tư sản dân quyền là “thời kỳ dự bị để làm xã hội cách
mạng”, bỏ qua thời kỳ bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng sản dân quyền
là đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến.
Thổ địa cách mạng cách mạng ruộng đất. Sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải
thực hiện ngay thổ địa cách mạng. Đánh đổ chế độ phong kiến, giành lại ruộng đất, chia
lại cho dân nghèo. Từ đó giải quyết vấn đề "Mâu thuẫn giai cấp'' từ đó có thể thấy, làm tư
sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng cũng chính giải quyết 2 mâu thuẫn lớn
của dân tộc ta vào thời điểm đó, đó mâu thuẫn dân tộc mâu thuẫn giai cấp. 2 nhiệm
vụ ấy có mối quan hệ khăng khít với nhau, chỉ khi nào giải quyết được mâu thuẫn dân tộc,
đánh đuổi được hoàn toàn quân xâm lược thì mới có thể giải quyết mâu thuẫn giai cấp
đem ruộng đất đến với nhân dân
2.2. Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị
Xác định về đường lối, nhiệm vụ, lực ợng mối quan hệ của cách mạng Việt Nam
trong bối cảnh sau khi thành lập Đảng. Cụ thể, về đường lối chiến lược làm sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả hai nội
dung dân tộc dân chủ, chống đế quốc chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là
nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Cụ thể:
Về chính trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc m của ng chia cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
lOMoARcPSD| 45469857
Về văn hóa, dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện
vọng tha thiết của nhân dân ta.
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông
dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo; lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi
kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng
làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Giai
cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. Vmối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định
cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa
quốc tế sản. Giữa tưởng của chủ nghĩa cộng sản thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Phản ánh đầy đủ súc tích các luận điểm cơ bản của Cách mạng Việt Nam. Nó phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới đã từng yêu cầu khách quan của lịch sử. Trong đó, thể
hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, nh chất
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Cương lĩnh chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ
yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
đồng thời đánh giá đúng đắn, sát thực vai trò thái đcủa các lực lượng đối với cách
mạng. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ới sự lãnh đạo của Đảng. Trên cơ sở liên
minh công-nông-tri thức. Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền cách mạng ruộng đất
để giành chính quyền về tay nhân dân đi tới hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
lOMoARcPSD| 45469857
Những văn kiện vắn tắt nhưng phản ánh vấn đề bản trước mắt lâu dài cho cách
mạng Việt Nam. Đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới. Như vậy, cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng
tạo. Nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp vẫn được tính dân tộc tính nhân văn
tưởng cốt lõi là độc lập - tự do cho dân tộc.
3. Giá trị, ý nghĩa của luận điểm
3.1. Mang đến sự độc lập hoàn toàn cho Việt Nam trước thực n Phápbọn
phong kiến tay sai
Khi tiếp thu đồng thời phát triển học thuyết Mác - Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy thế
giới là thống nhất, không chỉ gồm các nước tư bản phát triển mà cả nhân loại cần lao đang
cần được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Đối với Việt Nam, độc lập dân tộc không chỉ
dừng lại ở độc lập dân tộc dưới chế độ phong kiến, vì vị trí của người lao động vẫn không
thay đổi. Độc lập dân tộc theo tưởng Hồ CMinh một nền độc lập thật sự. Người
nhấn mạnh: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không
phải là thứ "độc lập giả hiệu", "độc lập nửa vời", "độc lập hình thức". Người đã kiên quyết
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập thật sự
cho dân tộc, cho đất nước. tưởng độc lập dân tộc của HChí Minh bao giờ cũng gắn
với tự do, dân chủ ấm no, hạnh phúc cho nhân dân lao động; gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa hội. tưởng đó đã trở thành mục tiêu của cách mạng, tưởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3.2. Góp phần mở mang công nghiệp và nông nghiệp
Hành động đưa ra một loạt các cải cách lớn và toàn diện của đảng và nhà nước trong công
nghiệp và nông nghiệp đã mang lại những lợi ích rõ rệt giúp cho đất nước có sức mạnh để
lấy đà vực dậy từ chiến tranh. Việc tịch thu ruộng đất tư nhân của thực dân và bn địa chủ
phong kiến tay sai, biến chúng thành ruộng công chia cho dân đã tạo điều kiện vững
chắc để khích lệ tinh thần lao động của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất
cũng như phát triển nông nghiệp nước nhà đến vị trí xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới.
Ngoài ra, đảng và nhà nước đã thi hành luật 8 giờ, điều này đồng nghĩa với việc giải thoát
lOMoARcPSD| 45469857
nhân dân khỏi kiếp lệ, phải làm việc không ngừng nghỉ, biến họ trở thành những công
nhân bình đẳng, quyền lao động cống hiến cho nước nhà theo đúng pháp luật quy
định được nhận lương xứng đáng với sự cống hiến đó. Hai điều trên chính sự khích
lệ to lớn đối với nhân dân Việt Nam sau những mất mát to lớn chúng ta đã phải gánh
chịu từ bọn thực dân xâm lược bọn địa chủ phong kiến tay sai đã góp phần bóc lột
bòn rút nhân dân.
3.3. Giúp dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy đối tượng cần được giải phóng cũng như nguồn lực sức
mạnh đấu tranh giải phóng con người không chỉ bao gồm giai cấp sản những
người lao động trên khắp hành tinh, không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo, màu da,
nam, nữ và cả chính kiến.
Ngày 28/1/1941, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. Sau một thời gian chuẩn bị, Người đã
triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương 8 từ ngày 10 đến 19/5/1941.
Hội nghị đi tới một quyết định cực kỳ quan trọng: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước, cốt làm sao để thức tỉnh được tinh thần dân tộc của mỗi nước trên bán đảo
Đông Dương. Hội nghị chủ trương thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc thống nhất
rộng rãi. Ở Việt Nam mặt trận này được lấy tên là: “Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt
là Việt minh). Các tổ chức quần chúng yêu nước chống đế quốc được thành lập trước đây
đều thống nhất lấy tên là: Hội cứu quốc”, như Hội nông dân cứu quốc, Hội công nhân cứu
quốc, Hội phụ nữ cứu quốc, Hội thanh niên cứu quốc, Hội phụ lão cứu quốc, Hội nhi đồng
cứu quốc… tất cả các Hội cứu quốc đều tham gia thành viên của Việt minh, đều
sự đóng góp và tiếng nói bình đẳng đấu tranh vì đất nước.
3.4. Giúp phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (tháng 2-1930), trong Chánh cương vắn tắt của Ðảng,
Nguyễn Ái Quốc chủ trương phổ thông giáo dục theo công nông hóa (sau này, nói phổ
cập giáo dục cho nhân dân). Trong thư gửi Quốc tế Cộng sản ngày 18-2-1930, Nguyễn Ái
lOMoARcPSD| 45469857
Quốc viết bằng tiếng Anh “to make education for all” nghĩa là tiến hành giáo dục cho mọi
người. Ðặc biệt, "Chương trình Việt Minh" (1941), Người chủ trương: "Hủy bỏ nền giáo
dục lệ. Gây dựng nền quốc dân giáo dục. Cưỡng bức giáo dục từ bậc học. Mỗi dân
tộc quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nền giáo dục dân tộc mình. Lập các trường chuyên
môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ thuật để đào tạo các lớp nhân tài... Khuyến khích và
giúp đỡ nền giáo dục quốc dân làm cho nòi giống ngày thêm mạnh."
4. Thực tiễn ở Việt Nam
Phương hướng Cách mạng chiến lược của ớc ta “Làm sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” đã được Hồ Chí Minh đề cập trong Chánh
cương vắn tắt của Đảng (1930). Đảng Nnước ta đã vận dụng đường lối này một cách
sáng tạo, có sắc thái riêng vào thực tiễn phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy hơn 70 năm
qua, trong mọi hoạt động, chủ trương của Đảng không tách khỏi đường lối này bởi đường
lối đó được xây dựng trên cơ sở vận dụng, tiếp thu sáng tạo chủ nghĩa Mác-nin và nắm
rõ hoàn cảnh nước nhà.
Từ năm 1930 đến nay, Đảng Công sản Việ t Nam đã lãnh đạo nhân dân thực hiệ n mục tiêụ
con đường đã lựa chọn, đã đạt được nhiều thành tựu lớn đó cũng những thắng lợi
đại của toàn thể dân tộc Việt Nam, có thể kể đến là:
Thắng lợi của cuôc Cách mạng Tháng m năm 1945 chấm dứt chế độ
phong
kiến, thuôc địa, mở ra thời đại vẻ vang của dân tộ c. 
Thắng lợi của các cuôc kháng chiến oanh liệ t chống thực dân, đế quốc các
thế lực xâm lược biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, giải phóng bảo vê 
Tổ quốc, thống nhất đất nước.
Thắng lợi của công cuôc đổi mới hơn 35 năm qua với những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử.
Những thành công đạt được trên con đường đi lên chủ nghĩa hội của Cách mạng Việt
Nam đã khẳng định tính đúng đắn phản ánh sự kiên định, không ngừng đổi mới, áp dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin một cách phù hợp.
lOMoARcPSD| 45469857
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận trong suốt quá trình phát triển đất nước, nhận thức
lí luận và thực tiễn của chúng ta về chủ nghĩa Mác-Lênin còn chưa đầy đủ, khiến cách xây
dựng chủ nghĩa hội Việt Nam phần rập khuôn, máy móc. Quá trình phát triển
những hạn chế, không tránh khỏi khó khăn, sai lầm. Điều đó cho thấy chúng ta vẫn cần
tiếp tục nghiên cứu, nâng cao nhận thức của dân tộc về tưởng Mác-Lênin để thêm
nhiều phương pháp hiệu quả hơn để phát triển đất nước.
Điều quan trọng là Đảng và Nhà ớc Việt Nam đã nhìn ra những khuyết điểm, điểm thiếu
sót để sửa chữa, bổ sung kịp thời, tiếp tục ng tạo, đưa ra những đường lối phát triển theo
kịp với xu hướng thời đại để đưa đất nước phát triển đúng mục tiêu, định hướng đề ra. Con
đường cách mạng đúng đắn đã đưa đất nước ta, từ một nước nghèo, bị ảnh hưởng nặng nề
bởi chiến tranh, cấm vận, cô lập bởi các cường quốc thù địch, thành quốc gia hội nhập sâu
rộng, mọi mặt của đất nước đều phát triển nhanh, bước ra khỏi nhóm các quốc gia nghèo,
trở thành một đất nước trên đà phát triển với mức thu nhập trung bình. Từ đây, vị thế của
nước ta ngày càng được khẳng định mạnh mẽ hơn trên khắp năm châu, Việt Nam đã liên
tục được công nhận là thành viên tích cực đóng góp, xây dựng và có trách nhiệm với cộng
đồng quốc tế. Con đường Cách mạng đi lên chủ nghĩa hội của Việt Nam ngày càng hoàn
thiện và từng bước được hiện thực hóa hơn.
5. 30 câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” nằm trong văn kiện nào?
A Luận cương chính trị (10/1930)
B Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
C Tuyên ngôn Độc lập (1945)
D Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
Câu 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) do ai soạn
thảo?
A
Lê Hồng Phong
B
Trần Phú
C
Nguyễn Ái Quốc
D
Hà Huy Tập
lOMoARcPSD| 45469857
Câu 3. Đường lối chiến lược “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” nằm trong văn kiện nào của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)?
A Chánh cương vắn tắt
B Báo cáo chính trị
C Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng
D Sách lược vắn tắt
Câu 4. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua ở
đâu?
A Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam (10/1930)
B Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
(5/1941)
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh
(vjt987@gmail.com)
C Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng (3/1945)
D Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc đã đọc văn kiện nào được đăng trên báo Nhân đạo - cơ quan
ngôn luận của Đảng Cộng sản Pháp vào tháng 7/1920, từ đó Người đã tìm ra con
đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam? A Quốc gia và Cách mạng của V.I.
Lenin
B Nguồn gốc Gia đình, Chế độ tư hữu và Nhà nước của Ăngghen
C Sơ khảo lần thứ nhất những luậno cương ề vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của V.I. Lenin
D Tư bản của Các Mác
Câu 6. Đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là
A sự đổi mới dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
B Su tận dụng sáng tạo dựa trên chủ nghĩa Mác Lenin vào hoàn cảnh của Việt
Nam
C sự vận dụng dựa trên học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin vào điều kiện kinh
tế của Việt Nam.
D sự sáng tạo dựa trên học thuyết Maslow vào dân tộc Việt Nam.
Câu 7. Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Chỉ có (1) và (2) mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
A
(1)
Chủ nghĩa duy tâm
(2)
Chủ nghĩa cá nhân
B
(1)
Chủ nghĩa duy vật
(2)
Chủ nghĩa cộng sản
C
(1)
Chủ nghĩa xã hội
(2)
Chủ nghĩa khắc k
D
Chủ nghĩa xã hội
(1)
(2)
Chủ nghĩa cộng sản
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh (vjt987@gmail.com)
Câu 8. Thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã dẫn tới
A Tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước tại Việt Nam
B tình trạng thiếu hụt nhân công tại Việt Nam.
C nạn đói tại Việt Nam.
D sự ra đi của các văn thân sĩ phu tại Việt Nam.
Câu 10. Theo Nguyễn Ái Quốc, cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn là (1) và (2).
A (1) Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(2) Cách mạng xã hội chủ nghĩa
B (1) Thổ địa cách mạng
(2) Cách mạng tư sản
C (1) Cách mạng xã hội chủ nghĩa
(2) Chiến tranh cục bộ
D (1) Chiến tranh đặc biệt
(2) Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Câu 11. Theo Nguyễn Ái Quốc, đâu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
trong thế kỉ XX?
A Nhiệm vụ dân chủ, giải quyết mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến
B Nhiệm vụ dân tộc, chống đế quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc
C Chia lại ruộng đất cho nông dân
D Tịch thu tài sản của địa chủ
Câu 9. Xã hội Việt Nam tồn tại bao nhiêu mâu thuẫn cơ bản trong giai đoạn cuối thế kỷ
XIX - đầu thế kỷ XX?
A
1
B
2
C
3
D
4
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh
(vjt987@gmail.com)
Câu 12. Khái niệm của cách mạng tư sản dân quyền trong đường lối “Làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” là gì?
A Cách mạng công nghiệp
B Một cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp công nhân cố gắng lật đổ giai cấp
tư sản.
C Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nghĩa là phải giành cho được độc lập dân
tộc, đánh đổ dế quốc xâm lược, giải quyết mâu thuẫn dân tộc
D Thổ địa cách mạng
Câu 13. Khái niệm thổ địa cách mạng trong đường lối “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” là gì?
A Cách mạng ruộng đất, đánh đổ chế độ phong kiến, chia lạiru ộng đất cho dân cày
nghèo, giải quyết mâu thuẫn giai cấp
B Một cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp công nhân cố gắng lật đổ giai cấp
tư sản.
C Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nghĩa là phải giành cho được độc lập dân
tộc, đánh đổ đế quốc xâm lược, giải quyết mâu thuẫn dân tộc.
D Cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, lật đổ chế độ phong kiến nhằm thiết lập
nền thống trị của giai cấp tư sản, mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản.
Câu 14. Đường lối “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản” thể hiện điều gì?
A Nhiệm vụ dân chủ được ưu tiên hơn nhiệm vụ dân tộc.
B Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
C Nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc Việt Nam là chống thực dân, đế quốc, giải phóng
dân tộc.
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh (vjt987@gmail.com)
D Cả B và C
Câu 15. Hồ Chí Minh khẳng định: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc
lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ "độc lập (1)", "độc lập (2)", "độc lập (3)".
A (1) giả hiệu – (2) nửa vời – (3) hình thức
B (1) giả vờ – (2) lưỡng lự – (3) bề ngoài
C (1) ngoài mặt – (2) không chắc chắn – (3) không đáng tin
D (1) nói suông – (2) lấp lửng – (3) không thực tế
Câu 17. Đảng và Nhà nước đã làm gì trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp để
đưa đất nước vực dậy sau chiến tranh?
A Tăng thuế
B Thực hiện các cải cách lớn và toàn diện
C Đầu tư cơ sở vật chất
D Nâng cao chất lượng lúa gạo
Câu 18. Đảng và Nhà nước đã làm gì để giải thoát nhân dân lao động khỏi kiếp nô lệ,
được làm việc, nghỉ ngơi và nhận lương tương xứng với đóng góp?
A Điều chỉnh các chế độ phúc lợi
B Tăng tiền lương, thưởng
C Thi hành luật 8 giờ
D Giảm số lượng nhân công
Câu 19. Việc các Hội Cứu quốc mang tên Hội phụ nữ Cứu quốc, Hội phụ lão Cứu
quốc, Hội nhi đồng Cứu quốc… có ý nghĩa như thế nào?
Câu 16. Hồ Chí Minh luôn gắn độc lập dân tộc với (1).
A
chủ nghĩa tư bản
B
chủ nghĩa khắc kỷ
C
Chủ nghĩa xã hội
D
chủ nghĩa khoa học xã hội
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh
(vjt987@gmail.com)
A Nguồn lực sức mạnh của đất nước luôn bình đẳng, ai có ý chí, có quyết tâm, đều
có thể tham gia chiến đấu.
B Việc tách riêng các nhóm người sẽ tạo động lực để nhân dân tham gia chiến đấu.
C Nguyễn Ái Quốc tìm thấy đối tượng cần được giải phóng cũng như nguồn lực
sức mạnh đấu tranh giải phóng con người không chỉ bao gồm giai cấp vô sản mà
là những người lao động trên khắp hành tinh, không phân biệt giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, màu da, giới tính và cả chính kiến.
D Cả A và C
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh (vjt987@gmail.com)
Câu 21. Nguyễn Ái Quốc chủ trương: “Hủy bỏ nền giáo dục (1). Gây dựng nền (2).
Cưỡng bức giáo dục từ bực sơ học. Mỗi dân tộc có quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nền
giáo dục dân tộc mình. Lập các trường chuyên môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ
thuật để đào tạo các lớp nhân tài... Khuyến khích và giúp đỡ nền giáo dục quốc dân
làm cho nòi giống ngày thêm mạnh”. A (1) quốc phòng - (2) chính trị
B (1) cưỡng bức - (2) giáo dục nhà nước
C (1) nô lệ - (2) quốc dân giáo dục
D (1) không tự nguyện - (2) quốc dân giáo dục
Câu 22. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) xác định
giai cấp nào lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
A Giai cấp công nhâ, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam
B Giai cấp nông dân
C Giai cấp tư sản
D Địa chủ phong kiến
Câu 23. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) xác định
những nhiệm vụ nào của cách mạng Việt Nam?
A Kinh tế và chính trị
B Văn hóa - xã hội
C Kinh tế, văn hóa
D Kinh tế, chính trị và văn hóa
Câu 24. Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam (2/1930) là gì?
Câu 20. Trong Chánh cương vắn tắt, Nguyễn Ái Quốc chủ trương phổ thông giáo dục
theo hướng nào?
Công nông hóa
A
B
Cá nhân hóa
C
Cộng đồng hóa
D
Tiến bộ
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Anh
(vjt987@gmail.com)
A Độc lập dân tộc
Câu 25. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) đã khẳng định: độc lập
dân tộc là (1) để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là (2) vững chắc cho
độc lập dân tộc
A (1) điều kiện tiên quyết - (2) yếu tố
B (1) điều kiện cần - (2) nhân tố
C (1) điều kiện tiên quyết - (2) cơ sở bảo đảm
D (1) bàn đạp chắc chắn - (2) chỗ dựa
Câu 26. Văn kiện Đại hội XIII (2021) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Kiên
định và vận dụng, phát triển sáng tạo (1), (2); kiên định mục tiêu (3); kiên định đường
lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
A (1) chủ nghĩa duy vật - (2) tư tưởng Hồ Chí Minh - (3) bảo vệ giai cấp công nhân
B (1) chủ nghĩa cá nhân - (2) học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin - (3) lật đổ giai
cấp tư sản
C (1) chủ nghĩa Mác - Lênin - (2) tư tưởng Hồ Chí Minh - (3) độc lập tự do
D (1)chủ nghĩa Mác – Lenin – (2) tư tưởng Hồ Chí Minh – (3) độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội
Câu 28. Thắng lợi nào đã chứng minh tính đúng đắn trong đường lối của Chủ tịch Hồ
Chí Minh?
B
Độc lập tự do
C
Tự do dân chủ
D
Cả A, B và C
Câu 27. Cách mạng Tháng Tám 1945 đã chấm dứt chế độ nào tại Việt Nam?
A
vô sản
B
tư hữu
C
Phong kiến
D
chiếm hữu nô lệ
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề : Phân tích luận điểm
“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới
xã hội cộng sản”
LỚP : Kinh doanh quốc tế Tiên tiến A HÀ NỘI - 2022 lOMoAR cPSD| 45469857 Mục lục
1. Cơ sở của luận điểm.............................................................................................1 1.1. Hoàn cảnh ra
đời......................................................................................................1 1.2. Cơ sở lý
luận............................................................................................................1 1.3. Cơ sở thực
tiễn.........................................................................................................32. Nội dung
của luận diểm.......................................................................................5

2.1. Khái niệm.................................................................................................................5
2.2. Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị............................................................6
3. Giá trị, ý nghĩa của luận điểm.............................................................................7
3.1. Mang đến sự độc lập hoàn toàn cho Việt Nam trước thực dân Pháp và bọn phong
kiến tay sai......................................................................................................................7
3.2. Góp phần mở mang công nghiệp và nông nghiệp...................................................8
3.3. Giúp dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền.........................................8
3.4. Giúp phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa..............................................9
4. Thực tiễn ở Việt Nam...........................................................................................95.
30 câu hỏi trắc nghiệm......................................................................................12 Tài
liệu tham khảo.................................................................................................22

1. Cơ sở của luận điểm
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường về nước thì nghe tin
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những người Cộng sản chia thành nhiều
phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng (Trung Quốc). Với tư cách là phái viên của Quốc
tế Cộng sản, có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng
ở Đông Dương, Người chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam)
và chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội nghị bắt
đầu họp từ ngày 06-01-1930. Sau nhiều ngày thảo luận, đến ngày 03-021930, Hội nghị đi
tới nhất trí tán thành việc hợp nhất hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam
Cộng sản Đảng thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản lOMoAR cPSD| 45469857
Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều
lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện này hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội
nghị thành lập Đảng 3/2/1930 thông qua đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Đây là quá trình phát triển lâu dài trải qua những thời kỳ, giai đoạn chiến lược khác
nhau trong tiến trình cách mạng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa mà trước tiên là đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
1.2. Cơ sở lý luận
Vào giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo “Nhân đạo” - cơ
quan Trung ương của Đảng cộng sản Pháp. Người lúc ấy vô cùng phấn khởi, tin tưởng và
muốn nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau
khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước. Người khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội; chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ”.
Có thể nói rằng, đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là sự vận dụng
sáng tạo dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh của Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là vì
tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác chỉ dựa trên bối cảnh chung của châu Âu giữa thế kỉ XIX.
Ở đó, chủ nghĩa tư bản đã mang lại rất nhiều khó khăn, đau khổ cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, ví dụ như thất nghiệp, đói kém, không có quyền tự do… Cho nên, họ
đã đấu tranh để tự giải phóng. Có thể kể đến cuộc khởi nghĩa của công nhân - thợ thủ công
thành phố Liông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm và đòi thiết lập chế độ
cộng hòa năm 1831; Phong trào hiến chương ở Anh năm 1836 - 1848 đòi quyền bầu cử và
đòi giải quyết một số vấn đề chính trị xã hội; phong trào đấu tranh của công nhân dệt lOMoAR cPSD| 45469857
Sơlidin ở Đức năm 1844 phản đối sự hà khắc của chủ xưởng. Nhưng rốt cục các phong
trào này đều bị thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu tổ chức, thiếu đường lối lãnh đạo
đúng đắn. Bằng thực tiễn từ những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động và sự
tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo những di sản tiến bộ của loài người, chủ nghĩa Mác ra đời.
Mác đã nhận thức rằng: giai cấp vô sản được vũ trang bằng lý luận cách mạng là giai cấp
sẽ đảm đương sứ mệnh lịch sử giải phóng loài người khỏi áp bức bóc lột. Trong “Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản”, Mác chỉ rõ: giai cấp vô sản là “người đào huyệt chôn chủ nghĩa
tư bản”. Ông cũng nêu ra khẩu hiệu chiến đấu của tổ chức đầu tiên của giai cấp vô sản quốc
tế là: “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại…”.
Những vấn đề này của chủ nghĩa Mác có mối liên quan mật thiết với cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, như Mác đã nói, không có một phương pháp cách mạng nào đúng cho mọi cuộc
cách mạng. Vả lại, chủ nghĩa Mác ra đời trong bối cảnh là sự biến đổi tình hình chính trị -
xã hội ở Châu Âu, cụ thể là với các nước tư bản như Anh, Pháp, Đức… Nếu muốn áp dụng
vào Việt Nam, tất nhiên phải có sự biến đổi linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với bối cảnh
Việt Nam. Vậy bối cảnh đó là gì?
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trước kia, Việt Nam vốn là một nước phong kiến và nông nghiệp. Từ khi bị đế quốc Pháp
xâm chiếm, Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Với đặc trưng của một
nước tư bản chủ nghĩa, Pháp trong cả hai lần khai thác thuộc địa đã áp dụng chính sách độc
quyền - chia để trị. Chúng chia nước ta làm ba xứ để cai trị: Bắc kì - Trung kì và Nam kì.
Giữa thực dân Pháp và phong kiến Việt Nam có sự cấu kết chặt chẽ với nhau. Pháp dựa
vào phong kiến để lấy cơ sở đàn áp nhân dân, còn phong kiến Việt Nam lại nhờ vào Pháp
để duy trì địa vị của mình. Những hình thức áp bức, bóc lột tàn nhẫn, dã man của phong
kiến chẳng những không được xoá bỏ, mà còn bị thực dân Pháp lợi dụng để bóc lột, áp bức
nhân dân Việt Nam nặng nề thêm. Nguyên nhân dẫn đến sự mâu thuẫn gay gắt giữa nông
dân và phong kiến, và vấn đề dân chủ được đặt ra.
Mặt khác, thực dân Pháp khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam để lấy lời, chủ nghĩa tư bản đã
hình thành. Chúng ra sức bóc lột nhân dân Việt Nam, coi đó là nguồn nhân công rẻ mạt để lOMoAR cPSD| 45469857
phục vụ cho quá trình khai thác thuộc địa của chúng. Trong vô vàn hình thức bóc lột, phải
kể đến thủ đoạn bóc lột nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng (thuế ruộng đất, thuế thân,
thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và hàng trăm thứ thuế khác…). Chính điều đó làm
cho nhân dân ta càng khốn đốn, mâu thuẫn giữa nhân dân ta và thực dân Pháp ngày càng
quyết liệt. Sự bóc lột của thực dân Pháp đã làm cho tình hình xã hội Việt Nam có sự phân
hoá sâu sắc; trong đó giai cấp nông dân chiếm trên 90% vừa bị phong kiến, lại vừa bị thực
dân bóc lột nặng nề bằng cả thủ đoạn sưu cao, thuế nặng, tô tức, phu phen, tạp dịch… giai
cấp công nhân ra đời sớm nhưng cũng bị Pháp đàn áp. Giai cấp tư sản bị Pháp chèn ép đến
cùng, không thể nào ngóc đầu lên được. Thực trạng Việt Nam lúc này vô cùng khốn đốn.
Trong xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản cần phải được giải quyết. Mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam và thực dân, đế quốc & mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân đông đảo
và giai cấp địa chủ phong kiến.
Giải quyết được hai mâu thuẫn trên, chính là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc - dân chủ
ở Việt Nam. Nhiệm vụ dân tộc - dân chủ do đó vừa là tất yếu vừa là bắt buộc của cách
mạng Việt Nam. Nó xuất phát từ thực tiễn của bối cảnh Việt Nam. Hai nhiệm vụ này không
phải đến khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời mới được đặt ra, mà nó đã nhen nhóm từ trước
đó rất lâu. Ngay từ giữa thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta thì các
phong trào yêu nước đã nổ ra và dâng lên mạnh mẽ. Các cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp
đã diễn ra liên tục ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và đã trở thành mục tiêu của mọi cuộc
đấu tranh, mọi cuộc bạo động hay khởi nghĩa. Dù có là phong trào do các sĩ phu yêu nước
cầm đầu như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh…, hay đó là phong trào của nông dân, tiểu
tư sản, tư sản dân tộc… thì tất cả đều nhằm mục đích đánh đuổi cho bằng được thực dân
Pháp. Nhưng rốt cục, các phong trào này đều bị thất bại. Nguyên nhân là do họ chưa xác
định được kẻ thù (ví dụ: Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Pháp để đánh Nhật, Phan Chu
Trinh lại chủ trương đổi mới theo mô hình của nước Pháp). Vì nhận thức sai kẻ thù nên họ
đã không thể nào xác định được rõ mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó là gì,
cho nên không thể nhìn ra được nhiệm vụ cần thiết. Đến tận đầu thế kỉ XX, nước ta vẫn
trong tình trạng khủng hoảng về đường lối. lOMoAR cPSD| 45469857
Mãi đến sau này, thông qua các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ khi người bắt đầu ra đi
tìm đường cứu nước, qua quá trình bôn ba, học hỏi, khảo nghiệm ở các nước Phương Tây…
cho đến khi thành lập Đảng cộng sản Việt Nam mới tìm được đường đi cho cách mạng Việt
Nam. Thông qua quá trình tìm tòi, học hỏi và khảo cứu thực trạng nước ngoài kết hợp với
việc phân tích tình hình trong nước, đến ngày 3-2-1930 tại Hương cảng, Người đã lập ra
Đảng cộng sản Việt Nam và đề ra “Cương lĩnh vắn tắt - sách lược vắn tắt”.
Người nêu ra cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền
(sau được gọi là Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai
giai đoạn cách mạng đó kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Cương lĩnh viết:
“Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Như vậy, ngay từ đầu, Người đã hiểu rằng con đường phát triển tất yếu của cách mạng
nước ta là con đường tới độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu đó cho thấy rõ tính
chất của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Đó là cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân - một cuộc cách mạng của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, do giai cấp công nhân lãnh đạo, dựa trên cơ sở liên
minh công nông, nhằm mục đích đánh đổ đế quốc và phong kiến, từ đó có thể giải phóng
dân tộc, thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
tức là nhà nước dân chủ nhân dân, và tạo điều kiện cho nước Việt Nam không qua thời kỳ
phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Tiến hành cuộc cách mạng dân tộc chính là tiến tới đánh đuổi đế quốc, thực dân làm cho
nước nhà hoàn toàn độc lập. Còn giải quyết nhiệm vụ xã hội chính là đánh đổ phong kiến,
đem lại ruộng đất cho dân cày. Như vậy, cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định con đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam là không chỉ giải phóng dân tộc mà còn giải phóng xã hội.
2. Nội dung của luận diểm
2.1. Khái niệm
Cách mạng tư sản dân quyền (sau này được gọi là Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân)
nghĩa là phải giành lại bằng được độc lập dân tộc, đánh đuổi đế quốc xâm lược, qua đó giải lOMoAR cPSD| 45469857
quyết mâu thuẫn dân tộc. Cách mạng tư sản dân quyền là “thời kỳ dự bị để làm xã hội cách
mạng”, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền
là đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến.
Thổ địa cách mạng là cách mạng ruộng đất. Sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải
thực hiện ngay thổ địa cách mạng. Đánh đổ chế độ phong kiến, giành lại ruộng đất, chia
lại cho dân nghèo. Từ đó giải quyết vấn đề "Mâu thuẫn giai cấp' từ đó có thể thấy, làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng cũng chính là giải quyết 2 mâu thuẫn lớn
của dân tộc ta vào thời điểm đó, đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. 2 nhiệm
vụ ấy có mối quan hệ khăng khít với nhau, chỉ khi nào giải quyết được mâu thuẫn dân tộc,
đánh đuổi được hoàn toàn quân xâm lược thì mới có thể giải quyết mâu thuẫn giai cấp và
đem ruộng đất đến với nhân dân
2.2. Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị
Xác định rõ về đường lối, nhiệm vụ, lực lượng và mối quan hệ của cách mạng Việt Nam
trong bối cảnh sau khi thành lập Đảng. Cụ thể, về đường lối chiến lược là làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả hai nội
dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là
nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Cụ thể:
Về chính trị, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ mới; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công
nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ. lOMoAR cPSD| 45469857
Về văn hóa, dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện
vọng tha thiết của nhân dân ta.
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông
dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo; lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi
kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng
làm cho họ đứng trung lập, bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Giai
cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân, thông qua Đảng Cộng sản. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. Về mối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế vô sản. Giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Phản ánh đầy đủ súc tích các luận điểm cơ bản của Cách mạng Việt Nam. Nó phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới đã từng yêu cầu khách quan của lịch sử. Trong đó, thể
hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã
hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Cương lĩnh chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ
yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
đồng thời đánh giá đúng đắn, sát thực vai trò và thái độ của các lực lượng đối với cách
mạng. Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trên cơ sở liên
minh công-nông-tri thức. Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất
để giành chính quyền về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này. lOMoAR cPSD| 45469857
Những văn kiện dù vắn tắt nhưng phản ánh vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách
mạng Việt Nam. Đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới. Như vậy, cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng
tạo. Nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp vẫn được tính dân tộc và tính nhân văn và tư
tưởng cốt lõi là độc lập - tự do cho dân tộc.
3. Giá trị, ý nghĩa của luận điểm
3.1. Mang đến sự độc lập hoàn toàn cho Việt Nam trước thực dân Pháp và bọn
phong kiến tay sai
Khi tiếp thu đồng thời phát triển học thuyết Mác - Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy thế
giới là thống nhất, không chỉ gồm các nước tư bản phát triển mà cả nhân loại cần lao đang
cần được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Đối với Việt Nam, độc lập dân tộc không chỉ
dừng lại ở độc lập dân tộc dưới chế độ phong kiến, vì vị trí của người lao động vẫn không
thay đổi. Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nền độc lập thật sự. Người
nhấn mạnh: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không
phải là thứ "độc lập giả hiệu", "độc lập nửa vời", "độc lập hình thức". Người đã kiên quyết
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập thật sự
cho dân tộc, cho đất nước. Tư tưởng độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh bao giờ cũng gắn
với tự do, dân chủ và ấm no, hạnh phúc cho nhân dân lao động; gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó đã trở thành mục tiêu của cách mạng, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Góp phần mở mang công nghiệp và nông nghiệp
Hành động đưa ra một loạt các cải cách lớn và toàn diện của đảng và nhà nước trong công
nghiệp và nông nghiệp đã mang lại những lợi ích rõ rệt giúp cho đất nước có sức mạnh để
lấy đà vực dậy từ chiến tranh. Việc tịch thu ruộng đất tư nhân của thực dân và bọn địa chủ
phong kiến tay sai, biến chúng thành ruộng công và chia cho dân đã tạo điều kiện vững
chắc để khích lệ tinh thần lao động của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất
cũng như phát triển nông nghiệp nước nhà đến vị trí xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới.
Ngoài ra, đảng và nhà nước đã thi hành luật 8 giờ, điều này đồng nghĩa với việc giải thoát lOMoAR cPSD| 45469857
nhân dân khỏi kiếp nô lệ, phải làm việc không ngừng nghỉ, biến họ trở thành những công
nhân bình đẳng, có quyền lao động và cống hiến cho nước nhà theo đúng pháp luật quy
định và được nhận lương xứng đáng với sự cống hiến đó. Hai điều trên chính là sự khích
lệ to lớn đối với nhân dân Việt Nam sau những mất mát to lớn mà chúng ta đã phải gánh
chịu từ bọn thực dân xâm lược và bọn địa chủ phong kiến tay sai đã góp phần bóc lột và bòn rút nhân dân.
3.3. Giúp dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy đối tượng cần được giải phóng cũng như nguồn lực sức
mạnh đấu tranh giải phóng con người không chỉ bao gồm giai cấp vô sản mà là những
người lao động trên khắp hành tinh, không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo, màu da,
nam, nữ và cả chính kiến.
Ngày 28/1/1941, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. Sau một thời gian chuẩn bị, Người đã
triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương 8 từ ngày 10 đến 19/5/1941.
Hội nghị đi tới một quyết định cực kỳ quan trọng: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước, cốt làm sao để thức tỉnh được tinh thần dân tộc của mỗi nước trên bán đảo
Đông Dương. Hội nghị chủ trương thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc thống nhất
rộng rãi. Ở Việt Nam mặt trận này được lấy tên là: “Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt
là Việt minh). Các tổ chức quần chúng yêu nước chống đế quốc được thành lập trước đây
đều thống nhất lấy tên là: Hội cứu quốc”, như Hội nông dân cứu quốc, Hội công nhân cứu
quốc, Hội phụ nữ cứu quốc, Hội thanh niên cứu quốc, Hội phụ lão cứu quốc, Hội nhi đồng
cứu quốc… và tất cả các Hội cứu quốc đều tham gia là thành viên của Việt minh, đều có
sự đóng góp và tiếng nói bình đẳng đấu tranh vì đất nước.
3.4. Giúp phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (tháng 2-1930), trong Chánh cương vắn tắt của Ðảng,
Nguyễn Ái Quốc chủ trương phổ thông giáo dục theo công nông hóa (sau này, nói là phổ
cập giáo dục cho nhân dân). Trong thư gửi Quốc tế Cộng sản ngày 18-2-1930, Nguyễn Ái lOMoAR cPSD| 45469857
Quốc viết bằng tiếng Anh “to make education for all” nghĩa là tiến hành giáo dục cho mọi
người. Ðặc biệt, "Chương trình Việt Minh" (1941), Người chủ trương: "Hủy bỏ nền giáo
dục nô lệ. Gây dựng nền quốc dân giáo dục. Cưỡng bức giáo dục từ bậc sơ học. Mỗi dân
tộc có quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nền giáo dục dân tộc mình. Lập các trường chuyên
môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ thuật để đào tạo các lớp nhân tài... Khuyến khích và
giúp đỡ nền giáo dục quốc dân làm cho nòi giống ngày thêm mạnh."
4. Thực tiễn ở Việt Nam
Phương hướng Cách mạng chiến lược của nước ta là “Làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” đã được Hồ Chí Minh đề cập trong Chánh
cương vắn tắt của Đảng (1930). Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng đường lối này một cách
sáng tạo, có sắc thái riêng vào thực tiễn phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy hơn 70 năm
qua, trong mọi hoạt động, chủ trương của Đảng không tách khỏi đường lối này bởi vì đường
lối đó được xây dựng trên cơ sở vận dụng, tiếp thu sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và nắm
rõ hoàn cảnh nước nhà.
Từ năm 1930 đến nay, Đảng Công sản Việ t Nam đã lãnh đạo nhân dân thực hiệ n mục tiêụ
con đường đã lựa chọn, đã đạt được nhiều thành tựu lớn và đó cũng là những thắng lợi vĩ
đại của toàn thể dân tộc Việt Nam, có thể kể đến là:
• Thắng lợi của cuôc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 chấm dứt chế độ
phong ̣ kiến, thuôc địa, mở ra thời đại vẻ vang của dân tộ c. ̣
• Thắng lợi của các cuôc kháng chiến oanh liệ t chống thực dân, đế quốc và các ̣
thế lực xâm lược biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, giải phóng và bảo vê ̣
Tổ quốc, thống nhất đất nước.
• Thắng lợi của công cuôc đổi mới hơn 35 năm qua với những thành tựu to lớn,̣ có ý nghĩa lịch sử.
Những thành công đạt được trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Cách mạng Việt
Nam đã khẳng định tính đúng đắn và phản ánh sự kiên định, không ngừng đổi mới, áp dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin một cách phù hợp. lOMoAR cPSD| 45469857
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận trong suốt quá trình phát triển đất nước, nhận thức
lí luận và thực tiễn của chúng ta về chủ nghĩa Mác-Lênin còn chưa đầy đủ, khiến cách xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có phần rập khuôn, máy móc. Quá trình phát triển có
những hạn chế, không tránh khỏi khó khăn, sai lầm. Điều đó cho thấy chúng ta vẫn cần
tiếp tục nghiên cứu, nâng cao nhận thức của dân tộc về tư tưởng Mác-Lênin để có thêm
nhiều phương pháp hiệu quả hơn để phát triển đất nước.
Điều quan trọng là Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhìn ra những khuyết điểm, điểm thiếu
sót để sửa chữa, bổ sung kịp thời, tiếp tục sáng tạo, đưa ra những đường lối phát triển theo
kịp với xu hướng thời đại để đưa đất nước phát triển đúng mục tiêu, định hướng đề ra. Con
đường cách mạng đúng đắn đã đưa đất nước ta, từ một nước nghèo, bị ảnh hưởng nặng nề
bởi chiến tranh, cấm vận, cô lập bởi các cường quốc thù địch, thành quốc gia hội nhập sâu
rộng, mọi mặt của đất nước đều phát triển nhanh, bước ra khỏi nhóm các quốc gia nghèo,
trở thành một đất nước trên đà phát triển với mức thu nhập trung bình. Từ đây, vị thế của
nước ta ngày càng được khẳng định mạnh mẽ hơn trên khắp năm châu, Việt Nam đã liên
tục được công nhận là thành viên tích cực đóng góp, xây dựng và có trách nhiệm với cộng
đồng quốc tế. Con đường Cách mạng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn
thiện và từng bước được hiện thực hóa hơn.
5. 30 câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” nằm trong văn kiện nào? A
Luận cương chính trị (10/1930) B
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) C
Tuyên ngôn Độc lập (1945) D
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
Câu 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) do ai soạn thảo? A Lê Hồng Phong B Trần Phú C Nguyễn Ái Quốc D Hà Huy Tập lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 3. Đường lối chiến lược “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” nằm trong văn kiện nào của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)? A Chánh cương vắn tắt B Báo cáo chính trị C
Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng D Sách lược vắn tắt
Câu 4. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua ở đâu? A
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930) B
Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941) lOMoAR cPSD| 45469857 C
Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng (3/1945) D
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc đã đọc văn kiện nào được đăng trên báo Nhân đạo - cơ quan
ngôn luận của Đảng Cộng sản Pháp vào tháng 7/1920, từ đó Người đã tìm ra con
đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam? A
Quốc gia và Cách mạng của V.I. Lenin B
Nguồn gốc Gia đình, Chế độ tư hữu và Nhà nước của Ăngghen C
Sơ khảo lần thứ nhất những luậno cương ề vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lenin D Tư bản của Các Mác
Câu 6. Đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là A
sự đổi mới dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam. B
Su tận dụng sáng tạo dựa trên chủ nghĩa Mác – Lenin vào hoàn cảnh của Việt Nam C
sự vận dụng dựa trên học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin vào điều kiện kinh tế của Việt Nam. D
sự sáng tạo dựa trên học thuyết Maslow vào dân tộc Việt Nam.
Câu 7. Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Chỉ có (1) và (2) mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. A (1) Chủ nghĩa duy tâm (2) Chủ nghĩa cá nhân B (1) Chủ nghĩa duy vật (2) Chủ nghĩa cộng sản C (1) Chủ nghĩa xã hội (2) Chủ nghĩa khắc kỳ D (1) Chủ nghĩa xã hội (2) Chủ nghĩa cộng sản Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 8. Thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã dẫn tới A
Tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước tại Việt Nam B
tình trạng thiếu hụt nhân công tại Việt Nam. C nạn đói tại Việt Nam. D
sự ra đi của các văn thân sĩ phu tại Việt Nam.
Câu 9. Xã hội Việt Nam tồn tại bao nhiêu mâu thuẫn cơ bản trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX? A 1 B 2 C 3 D 4
Câu 10. Theo Nguyễn Ái Quốc, cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn là (1) và (2). A
(1) Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(2) Cách mạng xã hội chủ nghĩa B (1) Thổ địa cách mạng (2) Cách mạng tư sản C
(1) Cách mạng xã hội chủ nghĩa (2) Chiến tranh cục bộ D
(1) Chiến tranh đặc biệt
(2) Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Câu 11. Theo Nguyễn Ái Quốc, đâu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX? A
Nhiệm vụ dân chủ, giải quyết mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến B
Nhiệm vụ dân tộc, chống đế quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc C
Chia lại ruộng đất cho nông dân D
Tịch thu tài sản của địa chủ
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 12. Khái niệm của cách mạng tư sản dân quyền trong đường lối “Làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” là gì? A Cách mạng công nghiệp B
Một cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp công nhân cố gắng lật đổ giai cấp tư sản. C
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nghĩa là phải giành cho được độc lập dân
tộc, đánh đổ dế quốc xâm lược, giải quyết mâu thuẫn dân tộc D Thổ địa cách mạng
Câu 13. Khái niệm thổ địa cách mạng trong đường lối “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” là gì? A
Cách mạng ruộng đất, đánh đổ chế độ phong kiến, chia lạiru ộng đất cho dân cày
nghèo, giải quyết mâu thuẫn giai cấp B
Một cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp công nhân cố gắng lật đổ giai cấp tư sản. C
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nghĩa là phải giành cho được độc lập dân
tộc, đánh đổ đế quốc xâm lược, giải quyết mâu thuẫn dân tộc. D
Cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, lật đổ chế độ phong kiến nhằm thiết lập
nền thống trị của giai cấp tư sản, mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Câu 14. Đường lối “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản” thể hiện điều gì? A
Nhiệm vụ dân chủ được ưu tiên hơn nhiệm vụ dân tộc. B
Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. C
Nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc Việt Nam là chống thực dân, đế quốc, giải phóng dân tộc. Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857 D Cả B và C
Câu 15. Hồ Chí Minh khẳng định: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc
lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ "độc lập (1)", "độc lập (2)", "độc lập (3)". A
(1) giả hiệu – (2) nửa vời – (3) hình thức B
(1) giả vờ – (2) lưỡng lự – (3) bề ngoài C
(1) ngoài mặt – (2) không chắc chắn – (3) không đáng tin D
(1) nói suông – (2) lấp lửng – (3) không thực tế
Câu 16. Hồ Chí Minh luôn gắn độc lập dân tộc với (1). A chủ nghĩa tư bản B chủ nghĩa khắc kỷ C Chủ nghĩa xã hội D
chủ nghĩa khoa học xã hội
Câu 17. Đảng và Nhà nước đã làm gì trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp để
đưa đất nước vực dậy sau chiến tranh? A Tăng thuế B
Thực hiện các cải cách lớn và toàn diện C
Đầu tư cơ sở vật chất D
Nâng cao chất lượng lúa gạo
Câu 18. Đảng và Nhà nước đã làm gì để giải thoát nhân dân lao động khỏi kiếp nô lệ,
được làm việc, nghỉ ngơi và nhận lương tương xứng với đóng góp? A
Điều chỉnh các chế độ phúc lợi B
Tăng tiền lương, thưởng C Thi hành luật 8 giờ D
Giảm số lượng nhân công
Câu 19. Việc các Hội Cứu quốc mang tên Hội phụ nữ Cứu quốc, Hội phụ lão Cứu
quốc, Hội nhi đồng Cứu quốc… có ý nghĩa như thế nào?
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857 A
Nguồn lực sức mạnh của đất nước luôn bình đẳng, ai có ý chí, có quyết tâm, đều
có thể tham gia chiến đấu. B
Việc tách riêng các nhóm người sẽ tạo động lực để nhân dân tham gia chiến đấu. C
Nguyễn Ái Quốc tìm thấy đối tượng cần được giải phóng cũng như nguồn lực
sức mạnh đấu tranh giải phóng con người không chỉ bao gồm giai cấp vô sản mà
là những người lao động trên khắp hành tinh, không phân biệt giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, màu da, giới tính và cả chính kiến. D Cả A và C Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 20. Trong Chánh cương vắn tắt, Nguyễn Ái Quốc chủ trương phổ thông giáo dục theo hướng nào? A Công nông hóa B Cá nhân hóa C Cộng đồng hóa D Tiến bộ
Câu 21. Nguyễn Ái Quốc chủ trương: “Hủy bỏ nền giáo dục (1). Gây dựng nền (2).
Cưỡng bức giáo dục từ bực sơ học. Mỗi dân tộc có quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nền
giáo dục dân tộc mình. Lập các trường chuyên môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ
thuật để đào tạo các lớp nhân tài... Khuyến khích và giúp đỡ nền giáo dục quốc dân
làm cho nòi giống ngày thêm mạnh”. A (1) quốc phòng - (2) chính trị B
(1) cưỡng bức - (2) giáo dục nhà nước C
(1) nô lệ - (2) quốc dân giáo dục D
(1) không tự nguyện - (2) quốc dân giáo dục
Câu 22. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) xác định
giai cấp nào lãnh đạo cách mạng Việt Nam? A
Giai cấp công nhâ, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam B Giai cấp nông dân C Giai cấp tư sản D Địa chủ phong kiến
Câu 23. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) xác định
những nhiệm vụ nào của cách mạng Việt Nam? A Kinh tế và chính trị B Văn hóa - xã hội C Kinh tế, văn hóa D
Kinh tế, chính trị và văn hóa
Câu 24. Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) là gì?
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857 A Độc lập dân tộc B Độc lập tự do C Tự do dân chủ D Cả A, B và C
Câu 25. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) đã khẳng định: độc lập
dân tộc là (1) để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là (2) vững chắc cho độc lập dân tộc A
(1) điều kiện tiên quyết - (2) yếu tố B
(1) điều kiện cần - (2) nhân tố C
(1) điều kiện tiên quyết - (2) cơ sở bảo đảm D
(1) bàn đạp chắc chắn - (2) chỗ dựa
Câu 26. Văn kiện Đại hội XIII (2021) của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Kiên
định và vận dụng, phát triển sáng tạo (1), (2); kiên định mục tiêu (3); kiên định đường
lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. A
(1) chủ nghĩa duy vật - (2) tư tưởng Hồ Chí Minh - (3) bảo vệ giai cấp công nhân B
(1) chủ nghĩa cá nhân - (2) học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin - (3) lật đổ giai cấp tư sản C
(1) chủ nghĩa Mác - Lênin - (2) tư tưởng Hồ Chí Minh - (3) độc lập tự do D
(1)chủ nghĩa Mác – Lenin – (2) tư tưởng Hồ Chí Minh – (3) độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Câu 27. Cách mạng Tháng Tám 1945 đã chấm dứt chế độ nào tại Việt Nam? A vô sản B tư hữu C Phong kiến D chiếm hữu nô lệ
Câu 28. Thắng lợi nào đã chứng minh tính đúng đắn trong đường lối của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)