Lãnh đạo và quản lý trong doanh nghiệp | Tiểu luận cuối kì môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Khái niệm lãnh đạo: Lãnh đạo là một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những chỉ tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện hăng hái làm việc. 1.2 Phẩm chất của người lãnh đạo Sogdill đã tổng kết và đánh giá lần thứ 2 vào năm 1974 trên cơ sở nhiên cứu
163 đề tài và rút ra 13 phẩm chất chính của người lãnh đạo thành công như: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác _ Lenin (LLCT120205)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ ĐỀ TÀI:
LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
GVHD: TS.Trần Đăng Thịnh
SVTH: Đào Nguyên Khôi - 20125069
Trần Minh Đăng - 20125053 Phạm Quế Anh - 20125043
Nguyễn Thị Thanh Xuân- 20125139
Nguyễn Tô Hạnh Nhi - 20125087
Lớp: 201FUMA230806_06CLC
TP.HCM, Tháng 1 năm 2021 ĐIỂM SỐ TIÊUCHÍ NỘIDUNG BỐCỤC TRÌNHBÀY TỔNG NHẬN XÉT
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
........................................................................................... KÝ TÊN 2 MỤC LỤC I. Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 4
2.Mục tiểu nghiên cứu ......................................................................................... 4 II. Nội dung 1.
Lãnh đạo .......................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm lãnh đạo .................................................................................... 5
1.2 Phẩm chất của người lãnh đạo .................................................................. 5
1.3 Khái niệm phong cách lãnh đạo ................................................................ 5
1.4 Các phong cách làm việc cơ bản ................................................................ 6
1.4.1 Nghiên cứu của Kurt Lewin về phong cách lãnh
đạo .......................... 6
a) Phong cách lãnh đạo độc
đoán ....................................................... 6
b) Phong cách lãnh đạo dân
chủ ......................................................... 6
c) Phong cách lãnh đạo tự
do ............................................................. 7
1.4.2 Mô hình của trường đại học
Ohio ....................................................... 8
a) Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con
người ............................. 8
b) Phong cách lãnh đạo chú trọng đến công
việc .............................. 8 2.
Quản lý............................................................................................................. 9
2.1 Khái niệm quản lý......................................................................................... 9
2.2 Đặc điểm của quản lý.................................................................................... 9
2.3 Các cấp quản lý ............................................................................................ 9
2.4 Chức năng của quản lý ............................................................................... 10
2.5 Quản lý nông nghiệp .................................................................................. 11
2.6 Quản lý công nghiệp .................................................................................. 11 3.
Doanh nghiệp................................................................................................... 11
3.1 Khái niệm doanh nghiệp ............................................................................ 11
3.2 Đặc điểm doanh nghiệp ............................................................................. 11 3
3.3 Doanh nghiệp HEINEKEN ........................................................................ 12
4. Tài liệu tham khảo.……………………………………………….……………..13 4 5 I. Nội dung 1. Lãnh đạo
1.1 Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những
chỉ tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện hăng hái làm việc.
1.2 Phẩm chất của người lãnh đạo
Sogdill đã tổng kết và đánh giá lần thứ 2 vào năm 1974 trên cơ sở nhiên cứu
163 đề tài và rút ra 13 phẩm chất chính của người lãnh đạo thành công như: - Khả năng thích ứng.
- Am hiểu môi trường xã hội.
- Tham vọng và định hướng thành tựu. - Quyết đoán. - Có tinh thần hợp tác. - Mạnh dạn.
- Đáng tin cậy (chỗ dựa của nhân viên).
- Thống trị (có khả năng ảnh hưởng đến người khác). - Nghị lực. - Kiên trì. - Tự tin.
- Chịu đựng được sự căng thẳng.
- Sẵn sàng chịu trách nhiệm.
Cũng theo Stogdill, rất khó để nhà lãnh đạo có đầy đủ các phẩm chất này ở
mức độ cao, song nhà lãnh đạo càng có nhiều phẩm chất ở mức độ cao thì khả năng thành công càng cao.
1.3 Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của nhà lãnh đạo được hình
thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa các yếu tố
tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
Phong cách lãnh đạo phụ thuộc nhiều nghề nghiệp, lĩnh vực cũng như môi
trường hoạt động. Điều quan trọng trong phong cách của người lãnh đạo là phải
xây dựng trên bản chất , sự nhận thức và đạo đức của từng người , phù hợp chung
với những chuẩn mực xã hội , tạo động lực tốt cho xã hội. Phong cách lãnh đạo
không tự nhiên có, mà phải được đào tạo một cách bài bản.
Được coi là một nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh đạo, nó gắn liền
với kiểu người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý con người •
Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ
chức lãnh đạo, quản lý mà còn thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển,
tác động người khác của người lãnh đạo •
Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo •
Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ •
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự
kiện, và được biểu hiện bằng công thức: Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường 6
Điều này có thể rất khác với nhận thức của người lãnh đạo mà chúng ta định
nghĩa như là sự tự nhận thức chứ không phải là phong cách. So sánh sự tự nhận
thức của một người về phong cách lãnh đạo của họ với nhận thức của người khác
về phong cách của người đó có thể có rất ít sự nhất trí, vì sự tự nhận thức của
người lãnh đạo có thể hoặc không thể phản ánh phong cách lãnh đạo thực sự, sự
nhất trí tùy thuộc vào mức độ tương đồng giữa nhận thức của người này với nhận thức của người khác.
Một người lãnh đạo giỏi phải là một người có phong cách lãnh đạo hợp lý, ở
đó họ vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động , vừa phát huy
được sức mạnh cá nhân cũng như sức mạnh của tập thể người lao động trong tổ
chức của mình , để đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức đề ra.
1.4 Các phong cách làm việc cơ bản
1.4.1 Nghiên cứu của Kurt Lewin về phong cách lãnh đạo
a) Phong cách lãnh đạo độc đoán
Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung mọi
quyền lực vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo - quản lý bằng ý chí của
mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể.
Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân viên
chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo bất
kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả •
Ưu điểm của phong cách độc đoán là nó cho phép giải quyết một cách
nhanh chóng các nhiệm vụ. Song , do người lãnh đạo không quan tâm đến ý kiến của
người dưới quyền và râ quyết định trên cơ sở những thông tin sẵn có nên phong cách
độc đoán có nhược điểm là không tận dụng được sáng tạo, kinh nghiệm của người dưới quyền. •
Nhược điểm của phong cách này là nó triệt tiêu tính sáng tạo của mọi người trong doanh nghiệp.
Đặc điểm:
- Nhân viên ít thích lãnh đạo
- Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt lãnh đạo.
- Không khí trong tổ chức: gây hấn, phụ thuộc vào định hướng cá nhân Ví dụ:
Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ, Abraham Lincoln là ví dụ tiêu biểu nhất của
phong cách lãnh đạo độc đoán vì nhiều quyết định tự trị mà ông đã đưa ra trong suốt
thời kỳ Nội chiến. Mặc dù ông không phải là một con người độc tài nhưng đặt vào thời
điểm lịch sử Hoa Kỳ rơi vào hoàn cảnh khó khăn (1861-1865) và yêu cầu có một vị
tổng thống táo bạo, người sẵn sàng đưa ra các quyết định táo bạo, Lincoln đã vươn lên
và trở thành nhà lãnh đạo độc đoán mà đất nước cần.
b) Phong cách lãnh đạo dân chủ
Kiểu quản lý dân chủ được đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân chia
quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định.
Kiểu quản lý này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người cấp
dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch,
đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. 7 •
Ưu điểm của phong cách dân chủ là nó cho phép khai thác những sáng
kiến, kinh nghiệm của người dưới quyền, của tập thể. Từ đó nó tạo ra một sự thỏa mãn
lớn cho người dưới quyền vì tạo ra được cảm giác về được chấp nhận và được tham
gia. Người lao động cảm thấy thỏa mãn vì họ được thực hiện những công việc do
chính họ đề ra, thậm chí được tham gia đánh giá kết quả công việc. •
Nhược điểm của phong cách dân chủ là quá trình tốn kém thời gian và nếu
người cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nếu sử dụng phong cách này mà là người nhu
nhược sẽ dẫn đến tình trạng theo đuôi quần chúng, các quyết định đưa ra chậm chạp để
lỡ mọi cơ hội thuận tiện. Trong rất nhiều trường hợp, việc bàn bạc, kéo dài mà không
đi tới được quyết định trong khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài. Đặc điểm:
- Nhân viên thích lãnh đạo hơn
- Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ -
Năng suất cao, kể cả không có mặt của lãnh đạo. Ví dụ:
Một ví dụ tiêu biểu như Google, một trong những cốt lõi của làm nên thành công
của tập đoàn công nghệ này là các nhà quản lý thay vì giữ thái độ bề trên thì phải tập
trung vào việc chia sẻ quyền năng lãnh đạo, dẹp bỏ các rào cản và truyền cảm hứng
cho nhân viên để đạt được thành công. Các nhân viên nếu muốn ý kiến có trọng lực
với nhà lãnh đạo thì cần phải chủ động học hỏi, tăng kỳ vọng về bản thân. Kết quả cho
thấy những nhân tố này đóng góp vào mức tăng 9% hiệu suất suất làm việc ở mỗi nhân viên Google.
c) Phong cách lãnh đạo tự do
Với phong cách lãnh đạo này,nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên được
quyền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với những quyết định được đưa ra.
Phong cách lãnh đạo ủy thác được sử dụng khi các nhân viên có khả năng phân
tích tình huống và xác định những gì cần làm và làm như thế nào. Bạn không thể ôm
đồm tất cả công việc! Bạn phải đặt ra các thứ tự ưu tiên trong công việc và ủy thác một số nhiệm vụ nào đó. •
Ưu điểm của phong cách này tạo cho hệ thống được tự do hành động, tự do sáng tạo. •
Nhược điểm của phong cách này là dễ đưa hệ thống tới chỗ đỗ vỡ, mạnh
ai nấy lo. Cho nên chỉ dùng nó khi đem thảo luận các vấn đề nhất định nào đó mà thôi. Đặc điểm:
- Nhân viên ít thích lãnh đạo
- Không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng vui chơi.
- Năng suất thấp, người lãnh đạo vắng mặt thường xuyên.
Mỗi phong cách lãnh đạo có mặt ưu, nhược điểm khác nhau, trong mỗi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp cần thể hiện phong cách lãnh đạo tương ứng, phù
hợp. Trong giai đoạn đầu thành lập doanh nghiệp cần một người lãnh đạo độc đoán là
phù hợp. Khi doanh nghiệp bước sang giai đoạn ổn định, cần một không khí tự do, dân
chủ hơn, phong cách lãnh đạo dân chủ sẽ phát huy được tính tích cực hoạt động của mỗi nhân viên. Ví dụ :
Mark Zuckerberg nhận ra rằng mỗi chúng ta không thể làm việc gì một mình.
Xây dựng một đội ngũ làm việc có đẳng cấp là cách duy nhất để gặt hái được những 8
thành công lớn lao. Ở Facebook, nhân viên được trao quyền lực để tạo ra những thay
đổi và xây dựng ý tưởng của họ. Đó là phương pháp sáng tạo nhanh chóng và liên tục
mà tất cả mọi nhân viên cùng theo đuổi. Facebook không chỉ chọn những người giỏi
nhất cho công việc, mà còn chọn những người phù hợp với văn hóa của công ty. Đó là
sự tổng hòa của chiến lược từ trên xuống và phát triển sản phẩm từ dưới lên ở
Facebook. Một nhà lãnh đạo có thể có tầm nhìn, nhưng văn hóa của một công ty được
xây dựng dựa trên đội ngũ nhân viên của công ty đó. Vì vậy, trong một tập thể, hãy tạo
điều kiện tốt nhất để tất cả mọi người đều được nói lên ý tưởng của mình, đó không chỉ
là bạn tôn trọng người khác mà cũng là cách để người khác tôn trọng lại bạn. Là một
nhà lãnh đạo, bạn hãy để nhân viên tự do đưa ra quyết định và trao quyền cho họ dấn
thân vào những rủi ro. Khi đó, họ sẽ sẵn sàng làm mọi thứ trong khả năng của mình để giúp công ty thành công.
1.4.2 Mô hình của trường đại học bang Ohio
Theo mô hình này, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên
của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc.
a) Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người:
Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan
tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. Các nhà lãnh đạo
theo phong cách này cố gắng tạo ra bầu không khí thân thiện và dễ chịu nơi làm việc.
Do đó đem lại cho nhân viên ham muốn hoàn thành công việc của họ một cách hoàn
hảo và điều đó khiến cho công việc của họ được thực hiện dễ dàng hơn.
Nhà lãnh đạo tìm kiếm sự nhất trí của cấp dưới bằng cách đối xử với họ dựa trên sự
tôn trọng cá nhân và phẩm giá, giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng quyền hạn.
Những hành vi của nhà lãnh đạo ân cần là:
- Biểu lộ sự đánh giá cao khi nhân viên hoàn thành tốt một công việc
- Không đòi hỏi quá mức mà nhân viên có thể thực hiện
- Giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề riêng của họ
- Đối xử một cách thân thiện và gần gũi với nhân viên
- Khen thưởng kịp thời những nhân viên hoàn thành tốt công việc
b) Phong cách lãnh đạo chú trong đến công việc:
Đặc trưng nổi bật của phong cách này là những hoạch định, tổ chức, kiểm soát
và phối hợp các hoạt động của cấp dưới. Phong cách này dựa trên những giả thiết của thuyết X
Những hành vi điển hình của nhà lãnh đạo chú trọng vào công việc bao gồm:
- Phân công nhân viên đảm nhiệm vào công việc cụ thể
- Thiết lập tiểu chuẩn đảm nhiệm vào công việc cụ thể
- Cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho nhân viên theo yêu cầu của công việc
- Lập biểu đồ tiến hành công việc cho các hành công việc cho các thành viên đảm nhận
- Khuyến khích áp dụng những quy trình thống nhất
Do hai nhóm hành vi quan tâm tới con người là tuong đối độc lập với nhau nên
có thể có phong cách lãnh đạo:
- Quan tâm tới công việc cao và con người thấp - Quan tâm tới công việc cao và con người cao
- Quan tâm tới công việc thấp và con người cao
- Quan tâm tới công việc thấp và con người thấp 9 2. Quản lý
2.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là việc quản trị của một tổ ,
chức cho dù đó là một doanh nghiệp ,
một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
thiết lập chiến lược của một tổ
chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc
tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các
nguồn lực sẵn có, như tài chính tự , nhiên
, công nghệ và nhân lực
2.2 Đặc điểm của quản lý
Quản lý ở một doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý ở doanh nghiệp có tính đơn điệu, bộ phận. Nó thể hiện
phạm vi quản lý chỉ nằm trong pgạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp, nhiệm vụ quan
trọng là giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô. Lợi ích của doanh nghiẹp là cơ sở so
sánh đánh giá sử lý những vấn đề kinh tế. Một điều nữa là quản lý ở doanh nghiệp
không đòi hỏi tính phối hợp đa phương đa chiều, nhièu cơ quan như quản lý quốc dân
mà nó chỉ hạn chế trong doanh nghiệp và những đối tác chủ yếu.
Thứ hai, quản lý trong doanh nghiệp phục tùng quản lý nhà nước. Các nhà
quản lý hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo những mục tiêu của mình nhưng
dựa trên những khung pháp lý của nhà nước đã thiết lập, đó là cơ sở hoạt động.
Thứ ba, tính phức hợp hạn chế. Nó thể hiện ở đối tượng quản lý hạn chế,
mục tiêu hữu hạn và hình thức tác động đơn giản.
Điều đó dẫn tới bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đơn giản hơn và ít bị chi phối bởi
quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thứ tư, quản lý trong doanh nghiệp lấy mực tiêu phát triển kinh tế, gia tăng
giá trị và lợi nhuận là chủ yếu. Đại đa số các doanh nghiệp được sinh ra bởi mục đích
sinh lời và quản lý phải hướng tới mục tiêu đó, lợi nhuận, giá trị gia tăng là thước đo
cuối cùng cho hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó có những doanh nghiệp của nhà nước
được thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh hàng hoá công cộng phục vụ lợi ích
của đại chúng, hoặc tham gia điều tiết kinh tế vĩ mô. Cá doanh nghiệp đó hướng tới
mục tiêu tổng thể hiệu quả kinh tế xã hội.
2.3 Các cấp quản lý
Việc quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp lớn thường được chia làm 3 bậc lớn:
Quản lý cao cấp
- Yêu cầu một nguồn kiến thức rộng rãi về các vai trò và kỹ năng quản lý.
- Có nhận thức tốt về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến
việc kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường.
- Các quyết định của các nhà quản lý cao cấp thường mang tính dài hạn.
- Quyết định của các nhà quản lý cao cấp phải dựa trên các quá trình
phân tích, chỉ đạo, các nghiên cứu liên quan tới nhận thức, hành vi, mức độ
tham gia hoạt động kinh doanh của các nhân viên.
- Có trách nhiệm với các quyết định mang tính chiến lược. 10
- Có khả năng vạch ra các kế hoạch làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Về mặt bản chất, nhà quản lý cao cấp chính là người điều hành cả doanh nghiệp.
Quản lý trung cấp -
Nhà quản lý trung cấp cần có một nguồn kiến thức chuyên ngành
về một số nhiệm vụ quản lý. -
Có trách nhiệm về việc thực hiện các quyết định của quản lý cấp cao.
Quản lý hạ cấp
- Cấp quản lý này có nhiệm vụ đảm bảo các kế hoạch và quyết định cúa hai
cấp quản lý cao hơn được thực hiện.
- Các quyết định của quản lý cấp này chỉ mang tính thời vụ (ngắn kỳ).
2.4 Chức năng của quản lý
Cũng giống như quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý trong doanh
nghiệp nói riêng, quá trình quản lý là quá trình thực hiện thường xuyên và đồng bộ,
thống nhất các chức năng kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo, kiểm soát. •
Chức năng kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu. Các kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở những đòi hỏi khách quan và chủ quan của doanh nghiệp
trong giai đoạn nhất định để tiến hành lựa chọn chính xác mục tiêu của mình và
phương án tiến hành trong tương lai. Những kế hoạch trong doanh nghiệp có thể là kế
hoạch chiến lược, tác nghiệp…nhưng đó luôn là những kế hoạch quan trọng. Trong khi
kế hoạch chiến lược vạch một con đường dài hướng doanh nghiệp đi theo với những
phương án dài hạn và tham vọng thì kế hoạch chiến thuật lại tập trung giải quyết
những vấn ddề bức thiết để tháo gỡ những vướng mắc hoặc tận dụng cơ hội kinh doanh… •
Chức năng tổ chức, nó quy định chức năng và cơ cấu tương ứng của các
bộ phận, tập thể và cả cá nhân. Xác định lý do tồn tại của đơn vị đó là để làm gì và có
quan hệ với đơn vị khác như thế nào, được đảm bảo bằng cái gì? Tất cả là để hướng tới
mục tiêu chung của doanh nghiệp, của tổ chức. •
Chức năng điều hành, điều hành tức là quản lý có chức năng đưa kế hoạch
vào thực hiện thông qua sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và khoa học hệ thống các giải
pháp và công cụ như hành chính, kinh tế, giáo dục tâm lý nhằm dẫn dắt hành vi cá
nhân, tập thể theo mục tiêu chung, đó là công việc khó khăn vì quan hệ cá nhân, tập
thể rất tinh vi và phức tạp vì đều có yếu tố con người. •
Chức năng kiểm soát, trong quá trình đưa kế hoạch vào thực tế, không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết sai lệch. Với những vướng mắc đó quản lý là để kiểm
soát được, nắm được và trong trường hợp cần thiết có thể đưa ra những điều chỉnh kịp
thời nhằm khắc phục những sai lệch so với kế hoạch. Đó là lý do để quản lý mang chức năng kiểm soát. 11
2.5 Quản lý nông nghiệp
Quản lý nông nghiệp : Là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp
thông qua các công cụ về kế hoạch , pháp luật và các chính sách để tạo những điều
kiện lần đề , tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông
nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu chung sự phát triển .
2.6 Quản lý công nghiệp
Quản lý công nghiệp là một vị trí , một công việc trong lĩnh vực công nghiệp hiện
nay lý công nghiệp cũng giống như một quản lý trong một số lĩnh vực thương mại và
quản trị kinh doanh , công việc chính của các nhà quản lý công nghiệp đó là nghiên
cứu cấu trúc và tổ chức của các công ty hay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp . Bên cạnh đó , quản lý công nghiệp còn tổng hợp chung những vấn đề
liên quan đến doanh nghiệp bao gồm những lĩnh vực quản trị kinh doanh cần thiết cho
sự thành công của các công ty trong lĩnh vực sản xuất và các dịch vụ mà chủ yếu hơn
cả là quản lý hoạt động , tiếp thị và quản lý tài chính doanh nghiệp .
Thuật ngữ quản lý công ty công nghiệp thường được áp dụng cho một công ty sản
xuất - trái với doanh nghiệp kinh doanh – những công ty này sản xuất hàng tiêu dùng
trong các nhà máy từ những nguyên liệu thô sau đó sản xuất hàng loạt bằng máy móc
và các thiết bị hiện đại . Tiền thân của lĩnh vực nghiên cứu quản lý công nghiệp là
quản lý nhà máy . Nó có sự tương đồng mạnh mẽ với quản lý kỹ thuật và hướng đến
các lĩnh vực kỹ thuật . Song song với điều này , cũng có một quản lý nhà máy nhưng
lại làm việc trong trong lĩnh vực kinh tế kinh doanh . Vị trí này lại khác với những
quản lý công nghiệp vì công việc chính của họ lại liên quan đến vấn đề giải quyết các
câu hỏi tổ chức của nhà máy và quản trị văn phòng , kế toán tài chính . 3. Doanh nghiệp
3.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng và có trụ sở
giao dịch ổn định, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định, trình
tự, thủ tục hồ sơ của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Thực tế trong hoạt động hiện nay, các doanh nghiệp khi thành lập đều thực hiện và
hướng đến một quá trình kinh doanh liên tục trong việc thúc đẩy sản xuất hoặc cung
cấp các dịch vụ thế mạnh trên thị trường để sinh lời, kiếm lợi nhuận cao. Như vậy có
thể hiểu đa phần các doanh nghiệp khi thành lập được xem là một tổ chức kinh tế vị
lợi. Tuy nhiên cũng có một số các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận mà hoạt động vì các yếu tố an sinh xã hội, vì cộng đồng và môi trường.
3.2 Đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất: Doanh nghiệp có tính hợp pháp. Tính hợp pháp ở đây thể hiện thông
qua việc Doanh nghiệp muốn thành lập công ty phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền để đăng ký và nhận được giấy phép đăng ký thành lập. Khi nhận được sự giấy
chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được
nhà nước công nhận sự tồn tại và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động bằng chính tài sản riêng của mình.
Thứ hai: Doanh nghiệp khi hoạt động đều có hoạt động kinh doanh phần lớn đều
hướng đến lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên, lâu dài. Ví dụ đa
số các doanh nghiệp khi thành lập đều hướng đến mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua
việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu
dùng. Song cũng có một số doanh nghiệp xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi 12
nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và môi trường như các doanh
nghiệp về điện, nước, vệ sinh,….
Cuối cùng là doanh nghiệp hoạt động có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua
cơ bộ máy tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự rõ ràng. Đồng thời doanh nghiệp thành
lập luôn có trụ sở giao dịch, đăng ký theo quy định và có tài sản riêng để quản lý kèm
theo tư cách pháp nhân trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân.
3.3 Doanh nghiệp HEINEKEN
Hơn 13 năm công tác tại HEINEKEN Việt Nam, đang giữ vị trí giám đốc nhà
máy sản xuất bia của HEINEKEN Vũng Tàu, ông Nguyễn Duy Tài từng là một trong
những tiềm năng cần khai phá của công ty, nay ông tiếp tục hành trình phát triển nguồn
nhân lực cho bộ phận chuỗi cung ứng của các nhà máy. Ông chia sẻ: "Tôi thật sự tự
hào về môi trường làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp của tôi tại HEINEKEN
Việt Nam. Một công ty luôn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện tối đa để nhân viên
khám phá, phát triển bản thân trên nhiều lĩnh vực. Qua các trải nghiệm, tôi nhận thấy
những kết quả về phát triển con người đã mang đến những niềm vui và cảm xúc ý
nghĩa tuyệt vời nhất trong hành trình sự nghiệp của bản thân." Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực và đội ngũ kế thừa luôn có một vai trò then chốt không kém phần quan
trọng trong kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tại HEINEKEN Việt Nam, công ty luôn tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên
phát huy tối đa tiềm năng để phát triển nghề nghiệp của mình. Trao quyền tự chủ và
định hướng lộ trình thăng tiến cho từng nhân viên Tại HEINEKEN Việt Nam, nhân
viên tạo nên bản sắc công ty và là yếu tố khác biệt chính duy trì sự thành công liên tục.
Việc xây dựng bộ năng lực thiết yếu của mỗi phòng ban giúp nhân viên luôn chủ động
trong định hướng phát triển bản thân. Ngoài ra, mô hình phát triển nhân sự 70/20/10
giúp nhân viên tự có kế hoạch chi tiết trong quá trình phát triển nghề nghiệp. Ông
Nguyễn Duy Tài chia sẻ thêm, "Mô hình phát triển nhân sự 70/20/10 mà trong đó 70%
được thiết kế giúp nhân viên được trải nghiệm học thực tế từ công việc chuyên môn
qua công việc hằng ngày và từ các đồng nghiệp; 20% được thiết kế để tiếp nhận hướng
dẫn trực tiếp từ cấp quản lý và 10% là kiến thức qua các lớp học chuyên môn. Mô hình
này thật sự rất hiệu quả trong quá trình phát triển nghề nghiệp vì đây không chỉ là
những bài học thực tiễn mà còn có sự dẫn dắt và quan sát quá trình phát triển của nhân
viên qua việc phản hồi." Bên cạnh đó, với sự phát triển của công nghệ, các nhân viên
của HEINEKEN trên toàn thế giới dễ dàng kết nối qua các ứng dụng công nghệ để có
thể học hỏi, tương tác và trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngoài ra, các chương trình
tăng tốc tài năng hay làm việc ngắn hạn tại nước ngoài luôn được đầu tư để phát triển
nhân viên. Năm 2019, công ty đã cử 8 nhân viên thuộc Chương trình tăng tốc tài năng
làm việc ngắn hạn tại Mexico, Singapore, Malaysia, Lào, Myanmar và Campuchia.
Ở HEINEKEN Việt Nam, cấp quản lý đóng vai trò người dẫn lối Bên cạnh bộ
năng lực chuyên môn cho từng phòng ban, HEINEKEN còn xây dựng và đào tạo cho
các nhân sự cấp quản lý về "Bộ Năng lực Lãnh đạo của HEINEKEN". Trong đó, các
nhân viên cấp quản lý phải đóng vai trò then chốt, chủ động tạo Kết Nối; Hình Mẫu;
Thực Thi; Định Hình và Phát Triển cho bộ phận của mình. Vì vậy, cấp quản lý và nhân
viên luôn tạo sự tương tác, môi trường làm việc hài hòa và gắn kết dù có sự đa dạng về
độ tuổi, giới tính và cả văn hóa. Ông Tài cho biết thêm, "Sự khác biệt giúp
HEINEKEN đạt danh hiệu có môi trường làm việc tốt nhất Châu Á là văn hóa chia sẻ,
phản hồi và gắn kết. Công ty khuyến khích vai trò người cố vấn "mentor" để thúc đẩy
sự phát triển của các bạn trẻ. Ngoài ra, các buổi hội thảo, tập huấn và các đợt khảo sát
hằng năm để kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng phát triển của nhân viên luôn được
chú trọng và thực hiện. Qua đó, các nhân viên có thể đóng góp ý kiến và cùng nhau 13
hiến kế các kế hoạch cải tiến cho Công ty mỗi ngày. Trong quá trình làm việc tại
HEINEKEN Việt Nam, tôi không chỉ có những người bạn đồng nghiệp tuyệt vời, mà
còn có những người Anh, người Chị đã hết lòng dẫn dắt tôi. Ngày nay, bản thân tôi
cũng lấy làm vinh hạnh khi các em tin tưởng cho tôi "dẫn lối" trên hành trình phát
triển nghề nghiệp của các em.
Với những lý do trên, thành công của HEINEKEN Việt Nam không chỉ dừng lại ở
các danh hiệu được công nhận, mà đây còn là mảnh đất lành cho những nhân sự tài
năng, khao khát thành công và đam mê trong việc phát triển sự nghiệp bản thân và cả phát triển con người. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo trình Quản trị học căn bản – Bộ Giáo dục và Đào Tạo
2.Tiểu luận phong cách lãnh đạo
https://123doc.net/document/4700766 3.Wikipedia tiếng Anh https://en.wikipedia.org/wiki 4.Wikipedia Việt https://vi.wikipedia.org/wiki 5.Phong cách lãnh đạo
https://timviec365.vn/tin-tuc/phong-cach-lanh-dao-la-gi-lua-chon-phong-cach-lanh-dao- phu-hop-nhat-new2544.html
6.3 phong cách lãnh đạo cơ bản
https://www.careerlink.vn/cam-nang-luyen
7. Phong cách lãnh đạo độc đoán
https://phamtiendung.com/lanh-dao-doc-doan/
http://vuahocvalam.com/ky-nang-mem/cac-phong-cach-lanh-dao-co-ban
8. Phong cách lãnh đạo dân chủ
https://phamtiendung.com/danh-dac-dan-chu/
https://1-a.com.vn/hieu-ve-phong-cach-lanh-dao-cua-ban
9. Phong cách lãnh đạo tự do
https://topviec.vn/phong-cach-lanh-dao-tu-do-la-gi-lam-sao-su-dung-phong-cach-lanh- dao-co-hieu-qua/
https://toc.123docn.ne/documen/I906224-3-phong-cach-lanh-dao-tu-do.htm
https://www.scribd.com/doc/30232751/Phong-cach-lanh%C4%91%E1%BA%Alo-t %E1%BB%B1-do/ 14