



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN I) KHÁI NIỆM VÀ
PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ 1) Định nghĩa đầu tư:
- Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hy sinh các giá trị, các nguồn lực (tri thức, công nghệ, vốn, thời gian,..)
ở hiện tại để tiến hành các hoạt động kinh tế, nhằm thu về cho nhà đầu tư những kết quả tốt nhất
trong tương lai, giá trị đạt được phải lớn hơn giá trị đã bỏ ra trong hiện tại.
- Theo nghĩa hẹp: đầu tư bao gồm các hoạt động sử dụng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh,
nhằm mục đích đem lại giá trị cao hơn cho nhà đầu tư.
- Theo luật đầu tư 2020:
+ Đầu tư kinh doanh: là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
+ Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Vốn đầu tư: là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế
mà nước CHXHCNVN là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
+ Điều 21: Hình thức đầu tư:
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: thành lập doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần,…
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: thay vì làm ăn kinh doanh, mình góp
vốn và nhận được tiền, cổ tức từ tiền góp vốn, ví dụ:mua cổ phiếu, trái phiếu. Nếu có vốn
đủ lớn thì sẽ được làm chủ.
3. Thực hiện dự án đầu tư: thực hiện dự án kinh doanh bán cà phê,….
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận
mà không thành lập tổ chức kinh tế.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định củachính phủ.
+ Vậy đầu tư là: hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính nguồn lực về vật chất, lao động và
trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
- Đầu tư phát triển: đầu tư sản xuất, tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế.
??? Xem xét các ví dụ sau đây xem có phải là đầu tư hay không
1. Bà A nói: Tôi sẽ đầu tư cho gia đình mình một dàn Karaoke trị giá 60 triệu đồng”
Đây không phải là đầu tư bởi vì tuy có sử dụng nguồn lực tài chính nhưng không có nhằm để sản
xuất kinh doanh và không nhằm mục đích thu lợi nhuận
2. Ông B quyết định bỏ ra 100 triệu đồng để đầu tư chứng khoán với kỳvọng trong vòng 2
năm sẽ có lợi nhuận 50 triệu đồng
Đây là hoạt động đầu tư bởi vì có sử dụng nguồn lực tài chính và nhằm mục đích thu lợi chuận
qua quá trình mua bán chứng khoán. Đây là hình thức đầu tư bỏ vốn góp, mua cổ phần.
3. Nhà nước chi ra 1 tỷ đồng để xây dựng 10 căn nhà tình nghĩa trong năm2016
Đây không phải là hoạt động đầu tư bởi vì không nhằm mục đích sinh lợi nhuận và cũng không
có hoạt động sản xuất kinh doanh. Gọi là hoạt động chính sách.
Loạt trừ của đầu tư là các hoạt động nhân đạo,….
4. Doanh nghiệp C tài trợ 200 triệu đồng trợ cấp cho học sinh nghèo huyệnCủ Chi, TP.HCM
Không phải. Vì không nhằm mục đích sinh ra lợi nhuận và cũng không có hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mục đích chính của hoạt động này là trợ cấp khó khăn, nên không phải là đầu tư.
5. Cô D quyết định mua 50 chỉ vàng.
Tùy mục đích mua vàng làm gì. lOMoAR cPSD| 58540065 2) Phân loại:
- Căn cứ dưới góc độ thời gian thực hiện và phát huy tác động của kết quả đầu tư:
+ Đầu tư ngắn hạn: rủi ro ít hơn vì bỏ vốn, thu lợi nhanh , hoạt động quản trị đơn giản
+ Đầu tư dài hạn: quan tâm hơn so với ngắn hạn. Hoạt động quản trị phưc tạp hơn. Cần nhiều
thời gian và vốn hơn, rủi ro đối mặt nhiều hơn.
- Căn cứ dưới góc độ sở hữu và quản lý:
+ Đầu tư trực tiếp: nhà đầu tư, trực tiép bỏ vốn, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, điều
hành dự án để thu lợi nhuận. Làm chủ, nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh. Cực khổ, khó khăn.
+ Đầu tư gián tiếp: góp vốn, mua cổ phần. Nhà đầu tư, trực tiép bỏ vốn, nhưng không thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành dự án để thu lợi nhuận. Không cực khổ nhưng
đốii mặt với việc không đủ thông tin.
- Căn cứ vào phạm vi đầu tư:
+ Đầu tư trong nước:
+ Đầu tư nước ngoài tại VN: Nhiều hơn so với đầu tư VN ra nước ngoài.
+ Đầu tư VN ra nước ngoài: các doanh nghiệp VN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ra
nước ngoài. Gặp nhiều rào cản về thuế và văn hóa,…
- Tình hình thu hút vốn FDI qua các năm: Vào năm 2008, khủng hoảng nên nhà đầu tư dự kiến nhưng
không đăng kys thực hiện. Ngoài ra vào năm 2007, ta gia nhập WTO, lúc này, cả thế giới đánh giá
cao độ mở cửa của nền kinh tế vn chúng ta ra thế giới, kỳ vọng về sự phát triển về kinh tế, hội nhập
toàn cầu. Như vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đổ dồn về vn với những chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế và đầu tư. Tuy nhiên sau đó là khủng hoảng kinh tế CÁ dẫn đến lan ra toàn cầu
và gây khó khăn trong thu hút nhà đầu tư. Nhà đầu tư không có tiềm lực mạnh mẽ nữa. Đôi khi một
số chính sách khi triển khai vào thực tế nó còn vướng nhiều vướng mắt phát sinh dẫn tới một số
chính sách không thực hiện được nữa dẫn đến đăng ký thì nhiều nhưng thực hiện được thì ít. lOMoAR cPSD| 58540065
- Trong các lĩnh vực đầu tư sản xuất và kinh doanh: các doanh nghiệp FDI chiếm hầu hết cái giá trị
xuất khẩu của nước ta ra thế giới do nhiều lý do: nguồn lực tài chính vững mạnh, có kinh nghiệm,
kỹ năng trong lĩnh vực thương trường, có khả năng quản lý tốt, có đối tác ở nước ngoài nhiều. Còn
doanh nghiệp VN lại tập trung chủ yếu một số ngành như: dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, chủ yếu là
gia công và khai thác, những ngành này mang lại giá trị gia tăng không cao như các ngành khác. Cho
thấy ta còn yếu trong các ngành có công nghệ cao, đòi hỏi chất lượng, tỉ mỉ,…
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn năm 2019:
những nét đặc biệt về hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của VN: đạt được thặng dư xuất nhập
khẩu. Xuất khẩu được sang các thị trường khó tính như Mỹ và CÂ. Thâm hụt xuất nhập khẩu ở TQ
bởi vì vị trí địa lý thuận lợi và thói quen giao thương với TQ từ lâu đời, các mặt hàng sản xuất của
TQ đa dạng và rẻ bên cạnh đó việc xuất khẩu vào thị trường TQ khá dễ, không đòi hỏi khắt khe như
thị trường Mỹ và CÂ. Tuy nhiên sự thay đổi trong hành vi nhập khẩu, xuất khẩu của TQ có thể gây ra
ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế nước ta. lOMoAR cPSD| 58540065
- Theo phân cấp quản lý: đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo 4 loại dự án quan trọng quốc
gia, nhóm dự án A,B,C (Theo Luật đầu tư công 2019).
??? Tương tư, SV tự về nghiên cứu so sánh các tiêu chí: Dự án nhóm A,B,C. Ai có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư theo 4 nhóm dự án trên.
- Căn cứ theo vùng lãnh thổ: lOMoAR cPSD| 58540065
+ Thành thị/nông thôn: các dự án nông nghiệp nông thôn đang được triển khai tại VN: dự án
tăng cường khả năng chống chịu vs khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc. Dự
án nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh
học QSEAP. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất cho các tỉnh Tây
Nguyên. Dự án phát triển nông thôn tổng hợp các tình miền Trung pha II. Dự án cao su tiểu
điền. + Vùng kinh tế, tình thành:
- Theo lĩnh vực hoạt động: của các kết quả đầu tư có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành:
+ Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
+ Đầu tư phát triển khoa học – kỹ thuật
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích đem lại:
+ Đầu tư tài chính:
• Nhà đầu tư bỏ tiền ra, góp vốn vô để mang lại giá trị sinh lợi trong tương lai mà họ không
trực tiếp tham gia đầu tư nào cả mà chỉ kiếm lời từ đồng vốn.
• Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ
quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ tăng giá trị tài sản chính của các tổ chức, cá nhâ.
• Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được chuyển lưu dễ dàng, khi cần có thể chuyển ra nhanh chóng.
• Hỗ trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất hiệu quả hơn thông qua cung cấp vốn.
• Ví dụ: nhà đầu tư chứng khoán góp vốn hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất,…
+ Đầu tư thương mại:
• Mua đi bán lại của nhà đầu tư, mua sản phẩm và bán lại với giá tốt hơn thu lợi nhuận
nhờ vào sự chênh lệch giá.
• Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại
thương), mà chỉ làm tăng tài sản chính của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán lại,
chuyển giao sở hữu hàng hóa giữa người bán với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ.
• Hỗ trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất hiệu quả hơn (thúc đẩy quá trình lưu thông của
cải vật chất do đầu tư sản xuất tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất, tăng thu ngân
sách, tăng tích lũy vốn cho phát triển sản xuất dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung).
• Ví dụ: đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán trở nên nhanh chóng hơn,
vòng quay hàng hóa trở nên nhanh và hiệu quả hơn. Không có thương mại thì sẽ gặp khó
khăn trong việc phân phối hàng hóa.
+ Đầu tư phát triển (đầu tư sản xuất): Quan trọng nhất
• Là những hoạt động tạo ra của cải, tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng
cao đời sôngs của mọi người dân trong xã hội.
• Nói cách khác, đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra đẻ xây dựng, sửa chữa nhà cửa, ết cấu
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thường xuyên gắn với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động
của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
• Đầu tư phát triển là điều kiện tiên quyét cho sự ra đời, tồn tại và tiếp ttujc phát triển của
mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương
mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. lOMoAR cPSD| 58540065
• Mặt trái của đầu tư phát triển là gây ô nhiễm và suy thoái môi trường.
• Đặc điểm của đầu tư phát triển:
o Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển:
quy mô vốn đầu tư lớn đồi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý,
xây dựng chính sách, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu
tư và thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Lao động sử dụng cho các dự án
đầu tư là rất lớn vì vậy cần hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do
vấn đề hậu dự án tạo ra như giải quyết lao động dôi, dư,… Cần phải có kế hoạch
cũng như biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tránh thất thoát lãng phí
o Thời kỳ đầu tư kéo dài: thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự
án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ
đầu tư kéo theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
o Thời gian vận hành các kq đầu tư kéo dài: thời gian vận hành được tính từ khi
đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong
suốt quá trình vận hành, các kq của đầu tư phát triển chụy tác động cả hai mặt,
tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội,….Do đó,
yêu cầu đạt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là công tác dự báo về cung
cầu thị trường sản phẩm đầu tư tương lai.
o Các thành quả ủa hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng: Các điều kiện tự
nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,...có tác động rất lớn trong việc
thi công các công trình xây dựng. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng
trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Không chỉ vậy, môi trường
xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án như văn hóa địa
phương, phong tục tập quán
o Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: rủi ro do nguyên nhân khách quan: thời tiết,
thị trường như giá cả nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm,… Ngoài ra quá
trình đầu tư còn có thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Rủi
ro do nguyên nhân chủ quan:
quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
- Căn cứ theo cơ cấu ngành:
+ Đầu tư phát triển nông nghiệp (nông lâm ngư): nông nghiệp tạo ra sản phẩm
+ Đầu tư phát triển công nghiệp: công nghiệp tạo ra sản phẩm lâu bền như tv, máy giặt,…
+ Đầu tư phát triển dịch vụ: y tế, giáo dục.
+ Xu hướng chung hiện nay: chuyển dần cơ cấu sang công nghiệp và dịch vụ, giảm bớt nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 58540065
Tỷ trọng lao động VN năm 20102020
II) VAI TRÒ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
1) Vai trò của đầu tư phát triển:
- Đầu tư phát triển tác động đến tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cầu: AD = C + I + G + X - M. Đối với tổng cầu: đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế về tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Với
tổng cung chưa kịp thay đổi thì sự tăng lene của đầu tư làm tổng cầu tăng. Để tạo ra sản phẩm
cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là mọt yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
+ Tác động đến tổng cung: Q = F(K,L,T,R). Đối với tổng cung: tác động của đầu tư là dài hạn. Xét
theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành kqua đầu tư. Khi
thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung,
đặc việt là tổng cung dài hạn tăng. Theo hình, đường cung S dịch chuyển sang S’ .Tổng cung đến
từ 2 nguồn chính là cung trong nươcs và cung từ nước ngoài, tuy nhiên nguồn nguồn cung chủ
yếu là nguồn cung trong nước, là một hàm phụ thuộc vào các nhân tố như quy mô vốn, lao động,
tài nguyên, khoa học, công nghệ . Vì thế, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm
tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, trong dài hạn, khi các
thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm cho sản lượng tăng lên tại các
mức giá, là mđường tôgnr cung dịch phải làm sản lượng tăng, giá giảm sẽ kích thích tiêu dùng,
tăng tích lũy, vốn, thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất phát triển. Tác động của vốn đầu
tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi
mới công nghệ,… Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tông cung của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Đường tổng cầu dốc xuống, đường tổng cung dốc lên. Trong ngắn hạn, tổng cầu tăng lên dịch sang
phải, trong dài hạn tổng cung tăng dịch sang phải (làm sản lượng nề kinh tế tăng lên hay gọi là tăng trưởng kinh tế).
- Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế:
• Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của một nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là 1 năm).
• Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều
hay ít còn tốc độ được dùng để so sánh sự gia tăng giữa các thời kỳ.
• Người ta thường xác định tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu GDP (tổng sản phẩm
quốc nội), GNP (tổng sản phẩm quốc dân) và GNI (thu nhập bình quân đầu người).
• Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự tahy đổi về lượng của nền kinh tế còn
đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm
tăng tài sản của nène kinh tế quốc dân. Chẳng hạn như khi nhà đầu tư xây dựng nhà máy
thì nhà máy đó hông những là tài sản của nhà đầu tư mà còn là tiềm lực sản xuất của cả
nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy đầu tư phát triển là
một yếu tố hông thể thiếu đối với một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế:
• Là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng. Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều thướng tiến bộ (thường xét đến chuyển dịch
cơ cấu ngành: gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp), sự biến đối tốt hơn trong các vấn đề của xã hội (xóa đói, giảm nghèo, suy dinh
dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân khả năng tiếp cận dịch vụ y tế,….)
• Phát triển kinh tế là sự tăng lên về mọi mặt của nền kinh tế, biến đổi về cả lượng và chất
của nền kinh tế còn tăng trưởng kinh tế chỉ biến đổi về lượng.
• Cần có sự phát triển bền vững trong các nền kinh tế hay nói cách khác là cần có sự kết
hợp hài hòa, chặt chẽ, hợp lý về cả 3 mặt: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường.
??? Khi xem xét tốc đọ tăng trưởng kinh tế, người ta quan tâm đến sản lượng thực theo giá cố
định, hay sản lượng danh nghĩa theo giá hiện hành. Sử dụng giá cố định để xem xét sự change sản
lượng. ví dụ: Năm ngoái tiêu thụ 1kg giá 10k, năm nay giá 12k nếu kêu là có sự thay đổi sản lượng
là sai vì đây là sự lạm phát và sử dụng giá hiện hành.
??? Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế VN:
• Tác động của đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế VN: Kinh tế Việt Nam ổn định và
tăng trưởng cao trong giai đoạn 2000 – 2007. Tốc độ liên tục tăng từ 6,8% năm 2000 lên
8,46% năm 2007. Từ năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới và căng
thẳng nợ công, tăng trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu giảm tốc xuống mức 5,32% (năm
2009); 6,78% (năm 2010); 5,89% (2011). Năm 2012 đánh dấu mức chạm đáy kinh tế với
tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,03%. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây, kinh tế bắt đầu dần được
hồi phục, tăng trưởng GDP 2015 được dự báo đạt 6,04%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
như vậy là do việc lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế dựa nhiều vào nhân tố vốn đầu
tư, đầu tư toàn xã hội liên tục gia tăng qua từng năm và duy trì mức cao. Tỷ trọng đầu tư
so với GDP tăng đều đặn từ 2000 đến 2007 (46,5%), tuy những năm sau đó có giảm chút
ít nhưng vẫn ở mức rất cao. lOMoAR cPSD| 58540065
• Hiệu quả đầu tư trong tăng trưởng kinh tế VN: Các yếu tố đầu vào như số lượng vốn
đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, số lượng lao động đóng góp khoảng 20%, yếu tố TFP
đóng góp 23% vào tăng trưởng kinh tế. Kể từ năm 2006 đến nay, yếu tố vốn tác động
đến tăng trưởng ngày càng sâu sắc, trong khi yếu tố lao động và TFP giảm. Yếu tố vốn
đóng góp trên 70%, trong khi đó tác động của các nhân tổ tăng trưởng theo chiều sâu
chỉ còn trên 20% (nhân tố lao động trên 15%, TFP trên 7%) ICOR bình quân giai đoạn
2006-2010 là 6.2, giai đoạn 2010-2013 là 5.6, ICOR năm 2014 là 5.2 Theo khuyến cáo của
WB: đối với một nước đang phát triển, hệ số ICOR ở mức 3 là đầu tư có hiệu quả và nền
kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững. Như vậy so với khuyến cáo của WB thì hệ số
ICOR của Việt Nam gấp hơn 2 lần thể hiện hiệu suất đầu tư chỉ bằng một.Điều đó chứng
tỏ, hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp.
+ Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng
qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế … do đó, nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
+ Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
công thức tính hệ số ICOR. Xem xét thông qua hệ số ICOR:
• Hệ số ICOR: là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm so với mức gia tăng số lượng hay là
suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
• Ý nghĩa của ICOR: để gia tăng 1 đồng sản lượng , cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Hệ số
ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại. ICOR càng cao chứng tỏ đầu tư càng đắt
• Tốc độ tăng trưởng g tỷ lệ thuận với s và tỷ lệ nghịch với ICOR. Tăng tỷ lệ tiết kiệm s
(tiết kiệm phải chuyển hóa thành đầu tư thì không hq, tiết kiệm nhưng không giảm chi
phí nếu không dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không ai tiêu dùng thì gây khủng hoảng
thừa cung nên cần tiết kiệm ở một mức vừa phải) để tăng tốc độ tăng trưởng.
Nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư để tạo ra sản lượng bằng cách đẩy mạng cải
cách hành chính, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, Nâng cao năng
lực quản lý đầu tư, hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu
tư nhà nước, Bố trí, cơ cấu lại đầu tư nhà nước, tăng thêm đầu tư cho y tế, đào
tạo nghề, phát triển hệ thống tài chính, phát triển hệ thống an sinh xã hội; Trong
giai đoạn tới, tăng đầu tư phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản. lOMoAR cPSD| 58540065
• Điều kiện vận dụng: mọi nhân tố khác không đổi; chỉ có gia tăng vốn dẫn dến gia tăng sản lượng.
• Nhận tố ảnh hưởng:
Sự thay đổi cơ cấu ngành
Sự phát triển của khoa học công nghệ. Trình độ công nghệ trong kinh doanh tỷ lệ thuận với hệ số ICOR.
Cơ chế chính sách, cách thức tổ chức quản lý (quản lý kém thì ICOR cao).
• Hệ số ICOR ở mọt số nước có xu hướng tăng và ICOR ở các nước phát triển thường
cao hơn các nước đang phát triển. lOMoAR cPSD| 58540065
• Độ trễ thời gian trong đầu tư: là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian
vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả thu được thường thu được
trong tương lai. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công
tác quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư phát triển tác động đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế được phân chia phổ
biến gồm cơ cấu ngành kinh tế, bao gồm:
+ Nông-lâm-ngư nghiệp gọi tắt là nông nghiệp: có xu hướng giảm dần
+ Công nghiệp và xây dựng, gọi tắt là công nghiệp: có xu hướng tăng lên + Dịch vụ: có xu hướng tăng lên
• Hình 1: Ngay vị trí đầu tiên, nếu thu nhập bằng không thì bạn cũng phải tiêu dùng
hàng nông nghiệp. Tuy nhiên khi thu nhập tăng thì bạn ăn nhiều hơn. Khi tăng đến
một mức nhất định, nhu cầu ăn đã được đáp ứng đủ. Hệ quả: khi sản xuất quá nhiều
hàng hóa nhưng lại người mua không có nhu cầu thì lúc này giá cả sẽ giảm.
• https://luatduonggia.vn/quy-luat-engel-la-gi-noi-dung-va-tim-hieu- ve-quy-luat-
engel/#:~:text=2.-,Kh%C3%A1i%20qu%C3%A1t%20v
%E1%BB%81%20lu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Engel
%3A,kho%E1%BA%A3ng%20t%E1%BB%AB %200%20%C4%91%E1%BA%BFn%201.
+ Đặc điểm của đầu tư phát triển tác động đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
• Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu thông qua cá chính sách tác động đến cơ
cấu đầu tư: nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ
vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua
các công cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
• Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kt.
• Đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu
đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo
vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
• Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh
thổ: đưa những vùng kém phát triển thoat s khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối lOMoAR cPSD| 58540065
đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
+ Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa vào đầu tư: Thực tế để phát huy vai trò tích cực của
đầu tư đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
• Các ngành, địa phương cần có quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, trên cơ sở đó xây
dựng quy hoạch đầu tư.
• Đầu tư và cơ cấu đầu tư phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia, phù hợp với các quy luật kinh tế.
• Cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng: căn cứ vào thị trường chung cả nước và
phát huy lợi thế so sánh của từng vùng
• Các ngành, địa phương phải có plan đầu tư phù hợp khả năng tài chính, tránh đầu tư phân tán dàn trải.
- Đầu tư phát triển tác động đến khoa học và công nghệ:
+ Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, công
nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
+ Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài
liệu, các bí quyết...), yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức (các
thể chế, phương pháp tổ chức...). Muốn có công nghệ, cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai
nguồn đều phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng
cao nguồn lực quốc gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ khong gắn với nguồn vốn đầu tư là
phương án không khả thi. Khoa học công nghệ lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế nhanh,
được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
+ Một số tiêu chí đầu tư vào khoa học – công nghiệp:
• Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ / tổng vốn đầu tư.
• Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị / tổng vốn đầu tư
• Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn, trọng điểm/ tổng vốn đầu tư. III)
CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ:
1) Số nhân đầu tư
- Khái niệm: số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia
tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị. Giả sử đầu tư 1 đồng tạo 5 đồng sản lượng vậy k = 5 - Công thức:
Vì khi I=S, có thể biến đổi công thức đầu thành: lOMoAR cPSD| 58540065
• Số nhân đầu tư tỷ lệ ngịch với khuynh hướng tiết kiệm biên, tỷ lệ thuận với khuynh
hướng tiêu dùng biên. Vì MPS < 1, nên k >1 (tỷ lệ nghịch)
• Thực tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất (máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu ...) và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tổ này
làm cho sản xuất phát triển, kết quả là, gia tăng sản lượng nền kinh tế.
• Mô hình số nhân đầu tư phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu
tư, theo Keynes mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung
công nhân, nâng cao cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu về tiêu dùng, tăng
giá hàng, làm tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên,
đến lượt mình thu nhâp lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới lại
làm tăng thu nhập mới. Cứ như vậy, đầu tư quyết định thu nhập, thu nhập lại tạo tiền
đề để gia tăng đầu tư.
2) Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
- Theo lý thuyết này: đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế.
- I=f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi
nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
- Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiến trích khẩu hao, đi vay các
loại trọng đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Vay mượn thì phải trả nợ, trường
hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể ko trả được nợ và lâm vào phá
sản. Do đó, việc đi vay không phải là đièu hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng
vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để
tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và
thu nhập do dự án đem lại trong tương lai phải lớn hơn các chi phí đã bỏ ra. Chính vì vậy, theo lý lOMoAR cPSD| 58540065
thuyết này, các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và
các sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
- Theo lý thuyết này: việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu
tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan
trọng để xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tiêu
dùng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lý thuyết này.
3) Lý thuyết tân cổ điển
- Xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX - thời kì đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật với
một loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá trình sản
xuất. Người đứng đầu trường phái này là Marshall (18421924) với tác phẩm chính “Các nguyên lý
của kinh tế học" xuất bản năm 1890.
- Hàm sản xuất Cobb-Douglas: Y = f (K, L, R, T).
+ Hàm số nêu lên: mqh giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn,
lao động, tài nguyên, khoa học-công nghệ. + Trong đó:
Y: đầu ra (ví dụ GDP) K: vốn sản xuất
L: số lượng lao động R: tài nguyên thiên
nhiên T: Khoa học – công nghệ.
- Hàm Cobb-Douglas: Y = T.Kanpha Lbeta Ry (với a + B + y = 1)
Như vậy, hàm sản xuất cho biết 4
yếu tố cơ bản tác động đến tăng
trưởng kinh tế và cách thức tác
động của 4 yếu tố này là khác nhau
giữa các yếu tố K,L,R với yếu tố T.
Họ cũng cho rằng khoa họccông
nghệ có vai trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế. -
Nhận xét về mô hình tân cổ điển:
+ Những nội dung mới:
• Bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi
những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân
công, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp
các yếu tố đầu vào. Ví dụ, cần 10 tỷ đồng và 100 lao động để sản xuất 100 nghìn tấn
xi măng, nếu xí nghiệp muốn tăng sản lượng lên gấp đôi tức là 200 nghìn tấn thì có
thể lựa chọn các phương án khác nhau với cách kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau.
• Cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc sự phát triển kinh tế. Ví dụ: bằng
cải tiến trong các phương pháp sản xuất sẽ gia tăng khối lượng sản phẩm. Có xu lOMoAR cPSD| 58540065
hướng thay đổi trong kỹ thuật là đa số các sáng chế đều có khuynh hướng dùng vốn
để tiết kiệm nhân công.
+ Những quan điểm giống mô hình cổ điển:
• Cho rằng hai đường tổng cung AS – RL phán ánh sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, còn AS-SR phản ánh khả năng thựu tế. Mặc dù vậy, các nhà kinh tế tân cổ điển vẫn
cho rằng nền kinh tế luôn luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng
• Cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh, khi nền kinh tế có biến động thì sự
linh hoạt về giá cả và tiền công là nhận tố cơ bản khôi phục nền kinh tế về vị trí sản
lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động. Cho rằng chính sách kinh tế
của chính phủ không thể tác động vào sản lượng, nó chỉ có thể ảnh hưởng đến mức
giá của nền kinh tế, do đó, vai trò của chính phủ là mờ nhạt trong phát triển kinh tế.
4) Mô hình Harrod – Domar chính là ICOR
- Sự ra đời: dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà nghiên cứu Harrod – Domar một cách độc lập và
cùng đưa ra mô hình giải thích mqh giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô
hình này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để xem xét mqh giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn.
- Mô hình Harrod – Domar: Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một
cty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó. Cho
rằng tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Giải thích môi quan hệ giữa tốc độ tăng
trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư - Đế xây dựng mô hình, các tác giả dưa ra 2 giả định:
+ Lao động có đầy đủ việc làm, không có hạn chế đối với cung lao động;
+ Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc (Xem lại nội dung ở mục Vai trò của đầu tư phát triển)
CHƯƠNG 3: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
I) KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ lOMoAR cPSD| 58540065
1) Khái niệm nguồn vốn đầu tư
- Khái niệm: nguồn hình thành vốn đầu tư là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được
chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ưng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Bản chất của nguồn vốn đầu tư:
+ Theo Adam Smith: trong Của cải của các dân tộc (1776), “tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp
gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo
ra bao nhiêu chăng nữa, nếu không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên. Xem bàn tay vô hình.
+ Karl Max: Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu
vực của nền sản xuất xã hội, về vấn đề có liên quan trực tiếp đến tích lũy, Karl Marx đã chứng minh rằng:
Trong một nền kinh tế với hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II
sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m)
trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra.
Điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội:
Đối với khu vực I (v+m)I > cII
Điều này có nghĩa rằng giá trị mới sáng tạo ra của khu vực I nó phải lớn hơn phần tiêu
hao vật chất của khu vực II. Hay nói cách khác: (c+v+m)I > cI+ cII
Điều này có nghĩa rằng: toán bộ tư liệu sản xuất ở khu vực I không những phải đủ bù
đắp cho giá trị vật chất tiêu hao mất đi ở cả hai khu vực mà còn phải dư thừa để đầu
tư làm tăng quy mô tư liệu dx trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo: (v+m)I > cII
Cộng hai vế với (v+m)II, ta được:
(c+v+m)II <(v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới tạo ra của hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm
sản xuất ra của khu vực II (tư liệu tiêu dùng). Nghĩa là phần mới tạo ra của nền kinh
tế nó phải đủ bù đắp cho cái phần tiêu dùng mất đi. Lúc này mới tạo ra phần gia tăng tích lũy da4.
Như vây, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư: Tăng
cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu
sản xuất ở cả hai khu vực. Tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực
hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt trong cả hai khu vực.
Theo quan điểm của Karl Marx, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể
được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.
+ Theo Kaynes: Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng Đầu tư = Tiết kiệm hay I = S
Theo Keynes, Phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng (mà người ta gọi là tiết kiệm)
không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất (mà người ta gọi là đầu tư) hay
còn go. Phần tiết kiệm được chuyển hóa thành sản xuất (đầu tư) lOMoAR cPSD| 58540065
2) Các nguồn huy động vốn
- Theo góc độ vĩ mô (toàn bộ nền kinh tế)
+ Nguồn vốn đầu tư trong nước: Là phần tích lũy vốn nội bộ của nền kinh tế bao gồm: tiết kiệm
của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được
huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước
bao gồm: nguồn vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân Nguồn vốn nhà nước:
o Vốn ngân sách nhà nước: là phần thu từ thuế, viện trợ, cân đối, ….là nguồn
chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư, thường được sử dụng cho các dự án
kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho các công
tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng dô thị và nông thôn);
o Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp
vốn trực tiếp của Nhà nước. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua
nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh
tế ngành, vùng, lĩnh vực theo lược của mình
o Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao
gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà
nước. Tỷ trọng đầu tư của khu vực DNNN trong tổng vốn đầu tư nhà nước tuy
có giảm trong những năm gần đây, song vẫn là nguồn vốn quan trọng
• Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư: Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần
tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của khu vực tư nhân và hộ gia đình có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ
thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước ( ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính
sách động viên của nhà nước thông qua các chính sách thuế thu nhập và các khoản
đóng góp của xã hội.
• Chính sách tài khóa:
o Chính sách tài khóa mở rộng (tăng mức chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế
suất hoặc cả hai để thúc đẩy nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế); . Trong bối cảnh
nền kinh tế suy thoái, chính phủ nên thực hiện chính sách giảm thuế. Tuy nhiên
có thể gây ra thâm hụt ngân sách nhà nước. Nếu trong tình trạng suy thoái, nhà
nước đánh thuế nhiều hơn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xoay vòng vốn, dẫn
tới kinh tế suy thoái hơn nên hong có tiền để thu thuế. o Chính sách tài khóa
thắt chặt (giảm chi tiêu chính phủ, tăng thuế hoặc cả hai)
• Chính sách tiền tệ
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài : Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm bộ phận tích lũy của
cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy đồng vào
quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. Theo tính chất lưu chuyển vốn. chia thành: lOMoAR cPSD| 58540065
• Nguồn vốn ODA: (vốn viện trợ phát triển chính thức): Là nguồn vốn phát triển do
các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các
nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao
hơn bất cứ nguồn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho
vay dài, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 25%. ODA ưu tiên cho các lĩnh vực: giao thông vận tải, phát triển hệ
thống nguồn điện, mạng lưới chuyển tải và phân phối điện; phát triển nông nghiệp
và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo; cấp thoát nước và bv mtr, y tế giáo dục .
Đặc điểm của nguồn vốn ODA: tính ưu đãi (mức lãi rất thấp, có ít nhất 25% yếu tố
không hoàn lại, thời hạn cho vay dài), tính ràng buộc (nước cho vay đặt ra 1 số yêu
cầu nhất định như hỗ trợ doanh nghiệp nước họ vào, vốn được sử dụng để làm mục
đích nhất định, yêu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị từ họ,...), khả năng gây nợ (sử
dụng vốn không hq, khônng đem lại kq, chừng không có xèng để trả lãi). Nguồn vốn
ODA tại VN được thực hiện dưới 3 hình thức viện trợ không hoàn lại, ODA vay ưu đãi; ODA hỗn hợp.
• Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Đây là nguồn vốn mà các
nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với một mức lãi suất nhất
định. và thủ tục vay vốn khá khắt khe. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả
cả vốn và lãi, các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của
khoản vay. Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc
về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương
đối khắt khe theo thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
không nhỏ đói với các nước nghèo.
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: (FDI) Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát
triển. Là việc cá nhân tổ chức nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư tại quốc gia sở
tại, họ tiến hành thiết lập nhà máy, nhà xưởng, máy móc thông báo để vận hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và trực tiếp điều hành quản lý và chịu trahsc nhiệm quá
trình kinh doanh đầu tư của mình lời ăn lỗ chịu. Nước nhận đầu tư không chịu nợ
nần gì cả. .Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Không những là nguồn vốn bổ
sung quan trọng, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng góp vào việc bù đắp thâm
hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cái cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó đóng góp
cho ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng rất đáng
kể . Tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư nhận được ưu đãi như nhận thuế
phí, ưu đãi, khai thác được thị trường mới, khai thác tài nguyên lao động. Nước nhận
đầu tư nhận được tiền vốn đầu tư, tạo lấp thị trường, thu thuế, tạo lập thị trường,
hoạt động chuyển giao công nghệ, xuất nhập khẩu sôi động. Gây ô nhiễm môi trường,
chuyển giao công nghệ lạc hậu, gây mất cân bằng dễ bị khống chế khi quá tập trung
vào vốn FDI và bỏ quên vốn trong nước, nước đầu tư lời ăn lỗ chịu. Phụ thuộc vào
các doanh nghiệp nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58540065
• Thị trường vốn quốc tế: Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế
giới, bằng việc bán trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước
ngoài. Nguồn vốn này có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về
tín dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ
khác. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường
vốn quốc tế. Tuy nhiên, đây là hình thức huy động vốn rất mới mẻ đối với Việt Nam.
Việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế vừa có những thuận lợi nhưng cũng
có những hạn chế nhất định.
??? Mqh giữa hai nguồn vốn trong nước và nước ngoài
Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn trong nước và nước ngoài có qh hữu cơ, bổ sung cho nhau. Nguồn vốn trong nước đóng
vai trò quyết định và nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
- Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định.
- Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và Nguồn vốn
bền vững, có thể chủ đọng trong việc huy động và sử dụng. lOMoAR cPSD| 58540065
- Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước
ngoài chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần nước ngoài thiết
- Tạo cơ sở hạ tầng căn bản cho việc tiếp nhận nguồn vốn nước ngoài.
- Sự gia tăng nguồn vốn trong nước tạo cơ sở đóng vai trò
thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Là nguồn vốn nhà nước đầu tư vào những quan trọng: +
ngành, những nơi nhà đầu tư nước nogaif
không muốn đầu tư vào như miền núi.
- Là nguồn vốn đầu tư vào những ngành , lĩnh Nguồn vốn đầu
vực mà doanh nghiệp nước ngoài không được
phép đầu tư như: lĩnh vực về Quốc phòng An
ninh; thiết bị quân sự, các dịch vụ truyền hình phát thanh,. tư nước ngoài
- Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng
nhằm tạo cơ sở cho nguồn vốn nước ngoài vào
hoạt động có hiệu quả bổ sung vốn
- Sự lớn mạnh về quy mô và ổn định nguồn lực
trong nước có thể giúp nền kinh tế chống để
lại những cú sốc từ bên ngoài thiếu hụt của nguồn vốn trong nước, đóng góp đáng kể vào quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.