



















Preview text:
  lOMoARcPSD|50734573
HỌC PHẦN: VĂN HÓA VÀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ 
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của văn hóa quản lý? ........................... 1 
Câu 2: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích văn hóa dân 
tộc? ....................................................................................................................... 1 
Câu 3: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích yếu tố thể 
chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội? .................................................. 3 
Câu 4: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích yếu tố tâm lý 
xã hội của cá nhân và nhóm? ............................................................................... 5 
Câu 5: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích loại hình tổ 
chức và mô hình quản lý? .................................................................................... 6 
Câu 6: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung triết lý quản 
lý? ......................................................................................................................... 7 
Câu 7: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung hệ giá trị 
quản lý? ................................................................................................................ 9 
Câu 8: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung phong cách 
 ............................................................................................................................ 11 
quản lý? .............................................................................................................. 11 
Câu 9: Trình bày biểu hiện của văn hóa quản lý và chức năng của văn hóa quản 
lý? ....................................................................................................................... 12 
Câu 10: Trình bày khái niệm và cấu trúc của đạo đức quản lý? ........................ 14 
Câu 11: Phân tích đặc điểm của đạo đức quản lý? ............................................. 15 
Câu 12: Trình bày nguồn gốc hình thành đạo đức quản lý? ............................... 16 
Câu 13: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích triết lý đạo đức? .. 17 
Câu 14: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích nhân cách nhà quản 
lý? ....................................................................................................................... 19 
Câu 15: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích trách nhiệm tập thể 
và xã hội? ........................................................................................................... 20 
Câu 16: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích đạo đức quản lý trong 
việc quản lý con người? ..................................................................................... 22 
Câu 17: Những thay đổi trong văn hóa đạo đức quản lý ở Việt Nam hiện 
nay?24 ................................................................................................................ 24 
Câu 18: Vai trò của nhà lãnh đạo trong phát triển văn hóa đạo đức quản lý? .... 26      lOMoARcPSD|50734573  
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA QUẢN LÝ 
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của văn hóa quản lý? 
• Văn hóa quản lý là hệ thống những ý nghĩa giá trị, niềm tin chủ đạovới 
những biểu trưng khác nhau được các chủ thể tham gia quá trình quản lý cùng 
đồng thuận có ảnh hưởng ở phạm vi rộng lớn đến cách thức hoạt động của toàn 
bộ thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đặt ra. 
• Pham vi nghiên cứu của văn hóa quản lý thể hiện rõ nét qua các khía cạnh 
bao gồm phong cách quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản lý, các hoạt động 
cơ bản của quá trình quản lý. 
• Đặc điểm của văn hóa quản lý ( bản chất của văn hóa quản lý): 
- Tính cộng đồng: văn hóa là một khuôn mẫu điều chỉnh hành vi của một 
cộng đồng người, vượt qua khuôn khổ của hành vi của một vài cá nhân; dù tốt 
hay dù xấu, thúc đẩy hay kìm hãm với sự phát triển của xã hội hiện tạ, văn hóa là 
cái được cộng đồng chấp nhận và ứng sử theo 1 cách tự nhiên. 
VD: thói quen, tập tục, lễ nghi, tôn giáo,.. 
- Tính đặc thù và bản sắc: văn hóa tạo ra sự đa dạng và khác biệt giữa các 
chủ thể văn hóa khác nhau đồng thời cũng tạo ra sự đồng thuận, thống nhất trong 
lỗi ứng xử, lỗi sống nội bộ cộng đồng làm chủ mỗi nền văn hóa. Văn hóa quản lý 
là sự thể hiện quan điểm, triết lý, phương hướng và phong cách của chủ thể quản  lý cụ thể. 
- Tính ổn định và bảo thủ: văn hóa cũng được vĩ như “bộ gien” bảo tồn lối 
sống và cách ứng xử của cộng đồng trong quá trình tồn tại và phát triển của nó. 
Văn hóa là sự truyền nối giữa các thế hệ người đồng thời nó tạo ra những lực cản 
mạnh và bền vững đối với sự đổi mới. 
- Tính giá trị tinh hoa: không phải mọi hệ thống đều là văn hóa mà chỉ có 
những hệ giá trị mới là văn hóa. Văn hóa chỉ chữa cái hữu ích, cái tốt, cái đẹp.  VD: văn hóa yêu nước 
- Tính có thể học hỏi được : các tập tục thói quen, quan điểm được truyền từ 
người này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, mà còn phải do học 
mới có. Và từ đó, văn hóa luôn luôn phát triển, tự điều chỉnh cho phù hợp với 
trình độ và tình hình mới. 
Câu 2: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích văn  hóa dân tộc? 
 Nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý gồm:  -  Văn hóa dân tộc  - 
Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội  - 
Các yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm  1    lOMoARcPSD|50734573 - 
Các loại tổ chức và mô hình quản lý Phân tích văn hóa dân tộc:  - 
Văn hóa quản lý bắt nguồn từ giá trị truền truyền thống của văn hóa 
dân tộc. Mỗi dân tộc sản sinh ra toàn bộ giá trị văn hóa dân tộc của mình và 
tác động lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có hoạt động quản lý.  - 
Mỗi nền văn hóa dân tộc có những gía trị đặc trưng riêng và có hệ 
quả đặc thù đối với hoạt động quản lý 
VD: ở VN, các mâu thuẫn trong tổ chức được giải quyết thiên về “ di hào vi 
quy”, không triệt để, nhiều khi theo lỗi “ hòa cả làng”, đúng sai không rõ ràng. 
Đặc điểm này khiến văn hóa trong các tổ chức VN nói chung và doanh nghiệp 
nói riêng mang nữ tính nhiều hơn, không nao tính mãnh mẽ như chú trọng vào 
cạnh tranh và hiệu quả như Nhật, Anh, Mỹ hay thậm trí cả Trung Quốc và Ấn  Độ.  - 
Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tập thể; khoảng cách phân cấp 
của xãhội, tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, sự bất bình đẳng 
trong nam quyền và nữ quyền,...là những yếu tố văn hóa dân tộc có tác động 
mạnh mẽ đến văn hóa quản lý 
VD:Mức độ coi trọng cá nhân hay cộng đồng trong văn hóa các dân tộc rất 
khác nhau. Nước Mỹ đứng đầu trong nhóm nước đề cao giá trị cá nhân. Việt Nam 
thuộc nhóm đề cao giá trị cộng đồng. Đặc biệt trong chiến tranh, trong chống lũ 
lụt,.. sự gắn kết cộng đồng được xem như là một giá trị văn hóa truyền thống của 
Việt Nam. Trong nền văn hóa này mỗi con người đều thuộc về một cộng đồng ( 
gia đình, dòng họ, làng xã, cơ quan,..) Chẳng hạn, người con trai lấy vợ trước hết 
lấy theo tiêu chuẩn của gia đình, dòng họ. 
Đặc điểm đề cao giá trị cộng đồng sẽ kiến các thành viên trong tổ chức trước 
khi nói gì, làm gì thường phải trông trước, trông sau để cái điều mình nói, mình 
làm không khác với mọi người. Do đó những người có cá tính, thích tìm tòi 
thường phải tự gọt mình cho vừa với khuôn khổ của cộng đồng mà họ là thành  viên trong đó. 
Môi trường văn hóa cộng đồng có ưu điểm là yên ổn nhưng lại ít thuận tiện 
cho sự nảy sinh cái mới, nhất là khi cần tiến hành cải cách. Song trong một môi 
trường thiên về khoảng cách quyền uy, thiên về cộng đồng, nếu cái mới được 
người đứng đầu doanh nghiệp đề xướng, rồi bằng sức ép cộng đồng, vận động 
phong trào thì sẽ tạo ra tính thay đổi có tính bền vững. 
VD 2: theo ông Jordanl Ryan đại diện thường trú UNDP 2016 ở Việt Nam 
theo một công bố mới nhất công cuộc cải cách và sự tăng trưởng kinh tế đã nâng 
cao cuộc sống của phụ nữ , song khoảng cách và quan điểm dập khuôn về giới  vẫn tồn tại.  2    lOMoARcPSD|50734573
Hiện VN là một trong những nước có tỷ lệ đại biểu nữ trong Quốc hội cao 
nhất châu Á ( sau new Zealand) với 138 đại biểu nữ( chiếm 27,4%). Tuy nhiên, 
kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới vẫn có nhiều mặt chưa được. Chẳng 
hạn như nghánh nặng công việc là một yếu tố cản trở phụ nữ tham gia các cuộc 
họp bàn tập thể( ví dụ họp làng, họp xã). Chị em ở nông thôn thường làm việc 
16-18 giờ mỗi ngày , cao hơn 6-8 giờ so với nam. Mức thù lao trung bình theo 
giờ công lao động của chị em chỉ bằng 78% so với nam. 
- Những truyền thống dân tộc thấm nhuẫn rất khó thay đổi đều có tác động 
mãnh mẽ đến quá trình quản lý đó có thể là thế mạnh nhưng đôi khi là hạn chế 
cho văn hóa quản lý của tổ chức.  VD: 
+ Đúng thì thúc đẩy:vì dụ như tính cộng đồng, lòng tự tôn dân tộc sẽ giúp 
mọi người trong tổ chức gắn kết với nhau, biết giúp đỡ chia sẽ khó khăn với nhau 
vì vậy nhà quản lý chỉ cần nắm bắt được điều này có thể dễ dàng quản lý nhân 
viên của mình theo văn hóa tổ chức. 
+ Sai thì kéo lùi:ví dụ như một số đối tượng hay thế lực thù địch với tổ chức, 
với đất nước lợi dụng sự thương yêu, tính cộng đồng cao của người VN để phá 
hoại hay chia sẽ tổ chức hay đất nước chúng ta. 
Câu 3: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích yếu tố 
thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội? 
• Nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý gồm:  - Văn hóa dân tộc 
- Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội 
- Các yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm 
- Các loại tổ chức và mô hình quản lý 
* Phân tích yếu tố thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội: 
- Thể chế là các luật lệ, quy tắc của một xã hội từ cấp quốc gia đến 1 cấpcộng 
đồng nhỏ nhất hướng dẫn, khuyến khích, ca ngợi, khen thưởng lên án, trừng phạt, 
ngăn cấm dằng buộc điều gì đó nhờ vậy mà tác động đến cách nghĩ, cách cảm , 
cách làm, cách sống của mỗi con người trong chế độ xã hội ấy. 
VD: Về phong cách sống của người Việt Nam và phương Tây do các luật lệ  và quy tắc khác nhau.  Tiêu chí  VN  Phương Tây  3    lOMoARcPSD|50734573
Trong quan hệ vợ Người chồng đi kiếm $ là Người vợ và người chồng có  chồng 
chủ yếu. Người vợ đi làm trách nhiệm đối với gia đình 
với số lượng ít hơn do đó như nhau. Nhiều khi đàn ông 
công việc gia đình đương làm công việc gia đình thậm 
nhiên là của họ, chồng đi chí còn nhiều hơn phụ nữ,... 
làm về gần như không động  chân tay,.. 
Quan hệ giữa ông Người VN thì thường ông Ít khi có gia đình sống nhiều 
bà và con, cháu, bà lấy niềm vui của mình là thế hệ như việt nam. Con trai 
giữa anh chị, em được gặp con cháu. Ông bà trưởng thành thường sống tự  trong gia đình 
thường sống chung với các lập, kể cả không có nhà cũng  con và cháu của mình. 
đi thuê. Ông bà chỉ đến chơi  và thăm con cháu,... 
Quan hệ với bạn Cũng có tổ chức bạn bè và Thường xuyên, các hoạt động  bè và cộng đồng 
cộng đồng nhưng thường ko sinh hoạt khá rõ ràng, có 
có nguyên tắc gì. Ăn uống nguyên tắc. Hay cả ngay 
thì thường theo số đông và trong ăn uống ai ăn gì thì gọi 
trả tiền thường gộp chung đó và tự gỉa tiền  hoặc 1 người tự trả. 
- Các chế độ là tiền đề cho hoạt động của tổ chức và quản lý có thể tạo 
rathuận lợi hoặc thách thức đối với tổ chức. 
+ Thuận lợi khi : VD: chính sách đất đai của Việt Nam. Đại hội đảng VI, 
tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặt phát triển trong đời sống kinh tế-xã 
hội Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế góp phần chuyển đổi từ kinh tế tập 
trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khởi đầu cho 
công cuộc chuyển đổi ở VN là các chính sách , pháp luật đất đai trong nông nghiệp 
nông thôn được đánh dấu từ chỉ thị 100 ( khoán 100) năm 1981, lần đầu tiên thừa 
nhận các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ. 
+ Khó khăn như: VD như 1 số thuế như thuế phí đường bộ được ban hành 
sau 1 thời gian thì bái bỏ do sự phiến diện, thiếu công bằng, thiếu tầm nhìn, thiếu 
khao học, thiếu tính khả thi, thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ, thiếu các đánh gía tác 
động chiều sâu, đặc biệt thiếu hiệu quả và còn nhiều nguy cơ thất, để lại hâu quả 
xáo trộn, đánh mất niềm tin nhân dân. 
Trình độ phát triển kinh tế- xã hội càng cao thì văn hóa quản lý càng có thêm 
những nét đặc trưng, phương thức sx nào sẽ quy định phương thức quản lý tương 
ứng với những đặc trưng quản lý khác nhau. 
VD: thời kỳ nguyên thủy, do công cụ lao động của người nguyên thủy rất 
thô sơ vì vậy từng cá nhân riêng lẻ thì không thể sống được. Để sống được buộc 
họ phải biết lao động tập thể, có vậy mới tránh khỏi thú dũ và đấu tranh được với  4    lOMoARcPSD|50734573
thiên nhiên. Và khi lao động tập thể thì đòi hỏi chế độ công hữu về tư liệu sản 
xuất, vì vậy mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu chung. 
Với sự phát triển của kinh tế- xã hội, phương thức sản xuất hiện nay cũng có 
nhiều thay đổi so với thời nguy thủy. Đó là sự cạnh tranh khác liệt, ai mạnh người 
đó làm chủ và có nhiều hình thức sở hữu hơn như: sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể 
và sở hữu toàn dân,.... 
- Trình độ phát triển kt-xh đặc ra những yêu cầu mới về phát triển con người 
với tư cách là chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý về trình độ và kĩ năng. 
VD:Đặc mạnh của nguồn lao động nước ta so với các nước khác trong khu 
vực để thu hut đầu tư thời xưa thì có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ 
mạc, cần cụ, chịu khó,.... nhưng với sự phát triển của kinh tế-xã hội thì đây không 
còn là điểm mạnh của nguồn lao động nữa. Cùng với sự phát triển của khoa học- 
công nghệ các nhà đầu tư giờ chú trọng đất chất lượng nguồn lao động cao, có ý 
thức kỉ luật, có trình độ chuyên môn kỹ thuật,khả năng sáng tạo,... 
Câu 4: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích yếu tố 
tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm? 
• Nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý gồm:  - Văn hóa dân tộc 
- Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội 
- Các yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm 
- Các loại tổ chức và mô hình quản lý 
* Phân tích yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm đến sự hình thành văn  hóa quản lý:  - 
Tâm lý cá nhân là tổng tể những trạng thái tình cảm nhận thức, ý trí 
vànguyện vọng của một người.  - 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân: 
+ Giới tính: nam thì ntn, nữ thì ntn tự chém 
+ Độ tuổi: trẻ, trung và cao tuổi thì khác nhau ntn tự chém +  Nguồn gốc xuất thân: 
VD: ông Obama sinh năm 1961 là tổng thống đương nhiêm thứ 44 của Hoa 
Kỳ. Ông xuất thân là người Mỹ gốc Phi nên ông hấp thụ những nền văn hóa Phi-
Âu-Á-Mỹ của thế giới từ nhỏ nên khi ông lên làm tổng thống các chính sách 
thiên về hòa bình và bình đẳng sắc tộc như: kiểm soát vũ khí, kêu gọi người dân 
Mỹ có thái độ cởi mở hơn đối với cộng đồng đồng tính luyến ái, bình đẳng sắc 
tộc. Về đối ngoại thì rút quân khỏi Irap, chống IS,.. 
+ Trình độ chuyên môn: có thì văn hóa quản lý của họ ntn và không có thì  ntn  5    lOMoARcPSD|50734573
VD: nhưng có một số người không cần có trình độ chuyên môn cao những 
vẫn có được chố đứng trong xã hội. Đó là tài năng bẩm sinh, một trong số đó có 
thể kể đến bà Nguyễn Thị Như Loan ( Việt Nam) là một người phụ nữ quyền lực 
không chỉ trong tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai mà trong giới doanh nhận, bà đã 
chứng tỏ được tài năng của mình khi trở thành một doanh nhan giàu có trong top 
15 người giàu nhất chứng khoán và ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh của 
mình ra nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, rất ít người biết bà chỉ mới tốt nghiệp  trung học phổ thông. 
+ Thâm niên quản lý: ít thì ntn., dày dặn thì ntn tự viết 
+ Cá tính và tố chất riêng 
VD: Sự khác nhau giữa bà Hillary Clinton và ông Donald Trump . 
Về bà Hillary Clinton xuất thân từ gia đình chính trị và bà cũng là một nhà 
chính trị gia nổi tiếng. Nên quan điểm của bà để tranh cử tổng thống Mỹ “ sức 
mạnh của nước Mỹ không đột nhiên đến. Sức mạnh ấy dựa trên trí tuệ, óc phán 
đoán, sự điềm tính khi giải quyết công việc, cũng như ứng dụng quyền lực các 
chính xác và có chiến lược. Đó là cung cách của một vị Tổng tư lệnh mà tôi cam 
kết sẽ thưc hiện’ nghe đầy chất chính trị. 
Còn đối với ông Donald Trump, là một doanh nhân thành đạt, nhà sản xuất 
chương trình truyền hình người Mỹ. Chiến dịch của ông dựa trên nền tảng chủ 
nghĩa đại chúng, một lý tưởng nhận được sự ủng hộ của công nhân, những người 
bất mãn về mất việc làm,...với phong cách chính trị trng thực, chính sách phản 
đối người nhập cư,.. đã đem lại cho ông sự ủng hộ rất lớn trong các bang của Mỹ 
và đã là tổng thống Hoa kỳ thứ 45. 
- Tác động của tâm lý nhóm và cộng đồng 
+ Văn hóa quản lý trước hết chịu ảnh hưởng bởi tâm lý nhóm cảu bộ phận 
quản lý và sau nữa là chịu sự tác động tâm lý của những nhóm chính thức và 
không chính thức tồn tại trong tổ chức biểu hiện bằng sự đồng thuận hay không 
đồng thuận trước những quyết định cuả nhà quản lý. 
+ Tác động của xây dựng văn hóa quản lý hài hòa với tâm lý nhóm và cộng 
đồng: giảm bớt tính hỗn tạp, tính xung đột, chuẩn mực hóa. 
Câu 5: Trình bày nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý? Phân tích loại 
hình tổ chức và mô hình quản lý? 
• Nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý gồm:  - Văn hóa dân tộc 
- Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế xã hội 
- Các yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm 
- Các loại tổ chức và mô hình quản lý 
* Phân tích loại hình tổ chức và mô hình quản lý:  6    lOMoARcPSD|50734573
- Sự hình thành các loại hình tổ chức khác nhau với những đặc trưng 
khácnhau tất yếu sẽ hình thành các loại văn hóa quản lý khác nhau. 
+ Doanh nghiệp : Theo đuổi lợi nhuận triệt để, tuân thủ quy luật, quy chế thị 
trường nên văn hóa của doanh nghiệp là một tất yếu của sự phát triển thương hiệu 
vì hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh 
nghiệp, nhận biết doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác,.. Văn hóa doanh 
nghiệp chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. 
+ Cơ quan hành chính tập chung thực hiện chức năng quản lý xã hội phục 
vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Văn hóa trong các cơ quan hành chính 
nhà nước được thê hiện qua các chuẩn mực xử sự như: Quan hệ nhân sự ( giữa 
những CBCCVC với nhau, giữa CBCCVC với lãnh đạo, giữa CBCCVC với nhân 
dân) có quy định cụ thể về cách thức gia tiếp, xử sự với công dân, tinh thần trách  nhiệm,.. 
Có sự khác biệt giữa cơ quan hành chính so với văn hóa doanh nghiệp là do 
tính chất và đặc điểm của cơ quan công quyền là các cơ quan công quyền và 
CBCCVC là đại diện cho quyền lực nhà nước cũng như sử dụng quyền lực nhà 
nước trong hoạt động công vụ, cụ thể là quan hệ với nhân dân điều đó đặt họ vào 
1 vị tri trọng trách cao hơn những người khác. Đương nhiên hành vi bên ngoài 
cũng như hành vi, ứng xử trong khi làm việc cao hơn để từ đó người dân có thể 
phân biệt được cơ quan công quyền và đâu không phải cơ quan công quyền,.... 
- Môi trường quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố bên ngoài hệ 
thống quản lý tác động và ảnh hưởng đến sự vận động biến đổi và phát triển của  hệ thống quản lý. 
+ Môi trường bên trong tổ chức: do nhà quản lý thay đổi văn hóa tổ chức 
hoặc tổ chức được thay bởi một nhà quản lý khác ,nhân viên trong tổ chức, mục 
tiêu của tổ chức thay đổi, thay đổi lĩnh vực hoạt động,... 
+ Môi trường bên ngoài tổ chức: khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh, 
văn hóa cộng đồng nơi tổ chức đang hoạt động, chính sách của nhà nước,... 
Câu 6: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung triết lý  quản lý? 
 Nội dung của văn hóa quản lý gồm:  - Triết lý quản lý  - Hệ giá trị quản lý  - Phong cách quản lý 
 Phân tích nội dung triết lý quản lý: 
- Khái niệm: Triết lý quản lý là quan điểm cơ bản có tính chất nguyên tắc 
xuyên suốt hoạt động quản lý gắn liền với sứ mệnh của tổ chức được tuân thủ 
trong quá trình hoạt động quản lý để đạt đến mục tiêu đã xác định.  7    lOMoARcPSD|50734573
VD: Triết lý quản lý của Panasonic: sứ mệnh của chúng tôi là đóng góp cho 
sự tiến bộ của văn hóa thế giới và phát triển của xã hội thông quan những sản 
phẩm mà chúng tôi sản xuất. Mục tiêu quản trị cơ bản của Panasonic thể hiện rõ 
mục đích của hoạt động kinh doanh cũng như mục đích cho sự tồn tại của chúng  tôi. 
- Triết lý quản lý được hình thành qua sự tổng kết kinh nghiệm trước hết bởi 
người lãnh đạo đủ uy tín. Nhưng đôi khi các triết lý quản lý được hình thành qua 
con đường thảo luận để đạt được sự đồng thuận cao nhất. 
- Cấu trúc của triết lý quản lý: 
+ Mục tiêu quản lý bao gồm hệ thống mục tiêu sứ mệnh và các mục tiêu 
chính. Phần này thể hiện rõ quan điểm, tôn chỉ, lý do tồn tại của tổ chức và hoạt 
động quản lý, xác định những giá trị mà nhà quản lý đang phấn đấu vươn lên  trong thời gian lâu dài. 
VD: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 
+ Quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và môi trường quản 
lý giúp nhà quản lý định hướng được hành vi trong quá trình hoạt động của mình. 
VD: của dân- do dân- vì dân. 
+ Phương thức quản lý: định hướng hành động cho các cấp quản lý. Từ 
những mục tiêu đề ra, triết lý phải xác định cụ thể phương hướng, hành động cho 
các cấp quản lý. Mục tiêu tốt đẹp cần những phương tiện và cách thức hành động  phù hợp.  VD: Tập chung dân chủ. 
VD2: Triết lý quản lý của công ty Trung Cương ( Đài Loan) 
+ Mục tiêu: Tự lập và tự thân, mưu cầu lợi ích tổng thể của quốc gia. 
+ Quan hệ giữa chủ thể quản lý- đối tượng quản lý- mội trường: 
 Tập tục phải tố đẹp 
 Biết người rồi phải khéo lẽo dùng người 
 Phải mạnh dạn giao quyền 
 Chi tiêu phải tiết kiệm.... 
+ Phương thức quản lý: “ quản lý tự chủ: nhằm phát huy tiềm năng sáng 
tạo của con người, cống hiến nhiều nhất cho công ty và cung cấp nhiều nhân tài 
cho các ngành công nghiệp khác của quốc gia. 
- Vai trò của triết lý quản lý: 
+ Là cốt lõi là chụ cột của văn hóa quản lý. Nó vạch ra mục tiêu, phương 
thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho mọi thành viên trong tổ chức. Nó phản 
ánh cái tinh thần- ý thức của chủ thể quản lý ở mức độ bản chất, có tính khái quát,  cô đọng và hệ thống.  8    lOMoARcPSD|50734573
+ Vạch ra mục tiêu, phương thức thực hiện và giá trị đọa đức cho mọi thành  viên trong tổ chức. 
+ Động lực phát triển tổ chức bền vững. 
+ Là điều kiện thiết yếu để duy trì mục đích các nguyên tắc quản lý cơ bản 
văn hóa quản lý 1 cách bền vững. 
+ Vạch ra lý tưởng phấn đấu, định hướng hành động và hệ gái trị chuẩn mực 
đánh giá hành vi của nhà quản lý. 
- Yêu cầu của triết lý quản lý: 
+ Tính lý giải: triết lý quản lý phải xác nhận và lý giải được mục tiêu và nhu 
cầu quả lý, giúp các thành viên trong tổ chức nắm được mục tiêu chung, lý giải 
và ứng dụng một cách đúng đắn, rõ ràng, chính xác triết lý quản lý thì sẽ giám 
bớt được mức độ bất ổn trong các quyết định quản lý. 
+ Tính giản minh: triết lý quản lý chỉ nên bao gồm những vẫn đề có liên 
quan trực tiếp , nội dung cô động, dễ hiểu. Những tư tưởng không cần thiết , 
ngược lại, sẽ tăng thêm khó khăn trong việc thực thi quyết định quản lý và công  việc. 
+ Tính nhất trí: nội dung của triết lý quản lý cần có sự nhất trí giữa các chủ 
thể quản lý, hài hòa giữa bên trong và bên ngoài.m 
Câu 7: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung hệ giá  trị quản lý? 
• Nội dung của văn hóa quản lý gồm:  - Triết lý quản lý  - Hệ giá trị quản lý  - Phong cách quản lý 
* Phân tích nội dung hệ giá trị quản lý: 
- Khái niệm: hệ giá trị là hệ thống những ý nghĩa, niềm tin và biểu hiện nhu 
cầu cá nhân hay trở thành mục tiêu hành động của cá nhân hay nhóm đó. - Phân  loại giá trị: 
+ Giá trị mục tiêu của tổ chức: 
 Mục tiêu là yếu tố cấu thành của quá trình quản lý. Mục tiêu không 
phải lúc nào cũng có sắn và cố định. Mục tiêu là yếu tố quan trọng của nhà quản 
lý, là yếu tố đầu ra của quản lý , thiếu nó không thể nói đến quản lý, quản lý trở  nên vô nghĩa. 
 Mục tiêu và lợi ích luôn gắn liền và đi đôi với nhau, mục tiêu luôn 
xuất phát từ mục đích và nhằm đạt được các lợi ích nhất định. Trên thực tế, cho 
dù đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung nhằm đạt tới trạng thái tối ưu của tập 
thể thì các chủ thể vẫn có thể theo đuổi những mục tiêu riêng và mưu cầu những  lợi ích cá nhân riêng.  9    lOMoARcPSD|50734573
 Mục tiêu hành động của một con người thể hiện nhu cầu , động cơ, 
quan điểmlý tưởng của người đó. Nếu mục tiêu hành động của người lãnh đạo 
phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức như hướng đến công việc chung, lợi ích 
chung.,...họ sẽ đóng vai trò là người dẫn đầu, tong trọng, phát huy và phổ biến 
các giá trị chung của tổ chức. 
+ Giá trị ưu tiên: quản lý bằng giá trị là lựa chọn một hệ thống các giá trị và 
triết lý hành động đúng đắn để có thể làm động lực lâu dài và mục đích phấn đấu 
chung cho nhiều người. Xác định được những giá trị ưu tiên trong văn hóa quản 
lý là lựa chọn một hệ thống các giá trị và triết lý hành động được mọi thành viên 
trong tổ chức coi trọng, có thể thể hiện bản sắc riêng đặc biệt của quá trình quản 
lý và được các bên hữu quan đánh giá cao. 
+ Giá trị con người trong quản lý: 
 Quý trọng nhân tài là một phần của văn hóa quản lý. Các công ty có 
lợi nhuận cao nhất thế giới chính là những công ty biết đề cao văn hóa quản lý, 
trong đó có vẫn đề quỹ trọng nhân viên, đặc biệt là những người tài giỏi. 
 Quan điểm của nhà quản lý về giá trị của con người sẽ quyết định 
cách thức chủ thể quản lý lựa chọn công cụ , phương tiện tác động lên đối tượng  quản lý 
+ Lợi ích của tập thể và quyết định quản lý 
 Quyết định quản lý: bất cứ nhà quản lý nào cũng phải đưa ra những 
quyết định quản lý ở các cấp độ khác nhau. Quyết định quản lý là những lựa chọn 
, đề xuất bằng mệnh lệnh, chỉ thị, biện pháp hoặc phương án giải quyết của chủ 
thể quản lý truyền xuống cho khách thể quản lý nhằm huy động và tổ chức họ 
chấp hành để thực hiện một yêu cầu hay để giải quyết một tình huống cụ thể. 
 Lợi ích tập thể: trong xã hội, việc thực hiện lợi ích của người này có 
thể ảnh hưởng đến lợi ích của người kia và ngược lại. Việc thực hiện lợi ích cá 
nhân có thể phương hại đến lợi ích tập thể , cộng đồng, xã hội và ngược lại. Chính 
vì thế, các phương thức điều chỉnh lợi ích của con người đực sinh ra nhằm bảo 
đảm sư tồn tại và phát triển của xã hội.  + Quyền lực quản lý. 
 Quyền lực là công cụ của người quản lý , là biểu hiện của năng lực 
lãnh đạo , quản lý và là phương tiện thực thi năn lực này. 
 Quản lý là một quá trình gắn liền với quyền lực, người làm quản lsy 
luôn sở hữu những quyền lực nhất định.  10    lOMoARcPSD|50734573
 Văn hóa quản lý thể hiện qua cách thức nhà quản lý sử dụng quyền 
lực của mình theo hướng chuyên quyền , dân chủ hay tự do,tính hợp lý khi sử 
dụng các loại quyền lực ( đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh, đúng mục đích). 
Câu 8: Trình bày nội dung của văn hóa quản lý? Phân tích nội dung  phong  cách quản lý? 
• Nội dung của văn hóa quản lý gồm:  - Triết lý quản lý  - Hệ giá trị quản lý  - Phong cách quản lý 
* Phân tích nội dung phong cách quản lý: 
- Khái niệm: Phong cách quản lý lãnh đạo là hệ thống các nguyên tắc, 
cáctiêu chuẩn phương pháp và phương tiện của người quản lý lãnh đạo hoặc 
cơ quan quản lý lãnh đạo để tổ chức và động viên tính tích cực xã hội của 
người lao động nhằm đạt được mục đích nhất định. 
- Phong cách quản lý được hình thành dựa trên: 
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân nhà quản lý 
 Đặc điểm tâm lý nhân cách cá nhân   Cá tính, sở thích   Quá trình đào tạo 
 Sự rèn luyện trong thực tiến và quá trình thực hiện trức trách  nhiệm vụ 
+ Các yếu tố khách quan thuộc về môi trường quản lý:  Điều kiện tự nhiên 
 Phương thức sx: từ đồ đá đồ đồng CNH-HĐH   Thể chế xã hội   Văn hóa truyền thống 
 Thể chế chính trị- xã hội   Môi trường công tác 
- Một số phong cách quản lý điển hình: 
+ Phong cách độc đoán, chuyên quyền 
 Người quản lý sử dụng quyền lực một cách tối đa để gây ảnh 
hưởng đối với một cấp. Dùng quyền lực để đe dọa , cưỡng bức, áp đặt 
bắt họ phải tuân theo ý muốn của mình. 
 Chỉ thực hiện thông tin 1 chiều từ trên xuống, chỉ biết truyền 
lệnh, ra lệnh và chờ đợi sự phục tùng.  11    lOMoARcPSD|50734573
 Những quyết định quản lý trong cơ cấu tổ chức chỉ được xây 
dựng ở bộ phận quản lý cấp cao, còn cấp dưới không được góp ý, đóng  góp ý kiến của mình.  + Phong cách dân chủ 
 Là phong cách quản lý chỉ sử dụng quyền lực trong giới hạn  , quyền hạn của mình. 
 Dùng thưởng, khích lệ là chủ yếu, kết hợp với 1 ít hình phạt 
để thúc đẩy nhân viên làm việc. 
 Cho phép thông tin hai chiều từ trên xuống và dưới lên 
 Những quyết định quản lý thường được thảo luận, bàn bạc 
trong hội nghị. Khuyến khích cấp dưới tham gia đóng góp ý kiến. 
+ Phong cách quản lý tự do 
 Người quản lý dành cho cấp dưới tính độc lập cao trong hoạt 
động của họ và hoàn toàn tin tưởng vào cấp dưới 
 Không phải ra lệnh hay kiểm tra, giám sát mà để cấp dưới tự 
giác làm việc hầu như không sử dụng quyền lực áp đặt. 
 Người lãnh đạo là người đóng vai trò đại diện, là người cung  cấp thông tin. 
+ Các phong cách quản lý khác: “ con sói đơn độc”, “ Nhà sx”, “Người quan 
liêu”, “ Người mộng tưởng”. 
Câu 9: Trình bày biểu hiện của văn hóa quản lý và chức năng của văn hóa  quản lý? 
 Biểu hiện của văn hóa quản lý:  - Biểu hiện hữu hình: 
+ Kiến trúc nội thất, cách bày trí: 
 Kiến trúc của tổ chức chính là dẫu ấn đầu tiên dễ nhận thấy nhất của 
tổ chức, phần lớn những tổ chức đã thành đạt hoặc đang phát triển đều muốn gây 
dựng đối với cộng đồng về sự thành công và phát triển của mình bằng công trình 
kiến trúc. Nó thể hiện phần nào cách phản ứng và cách thức giải quyết công việc. 
Vd: kiến trúc nhà thờ tạo ấn tượng quyền lực, thâm nghiêm; chùa chiền 
tạo ấn tượng thanh bạch, thoát tục; thư viện gây ấn tượng thông thái, tập chung  cao độ. 
 Thiết kế nội thất: như bàn nghế,lối đi, các chi tiết nhỏ như vị trí 
công tắc điện, các thiết bị,...tất cẩ đều tạo nên thái độ thân quen, thiện chí với  khách hàng, đối tác. 
+ Nghi lễ, nghi thức: nó là những hoạt động được dự kiến từ trước và chuẩn 
bị kĩ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa- xã hội chính thức,  12    lOMoARcPSD|50734573
nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt 
mỗi quan hệ bên trong và bên ngoài tổ chức. VD:  Loại hình  Minh họa  Tác động  Củng cố  Lễ phát phần thưởng 
Củng cố các nhân tố hình  thành bản sắc và tôn  thêm vị thế của thành  viên.  Nhắc nhở 
Sinh hoạt văn hóa, chuẩn Duy trì cơ cấu xã hội và  môn, khoa học  làm tăng thêm năng lực 
tác nghiệp của tổ chức. 
+ Biểu tượng: logo, quần áo, đồng phục: là một công cụ biểu trưng đặc trưng 
của văn hóa quản lý, nó biểu thị niềm tin, giá trị mà nhà quản lý muốn đề cao. 
Trong đó logo là biểu trưng đơn giản nhưng lại có ỹ nghĩa nhất, nó thể hiện các 
giá trị chủ đạo mà tổ chức muốn lưu lại hay truyền lại cho người thấy nó. 
+ Ngôn ngữ, khẩu hiệu: các tổ chức thường dùng những câu trữ đặc biệt để 
truyền tải một thông điệp tới nhân viên của mình và những người hữu quan. Khẩu 
hiệu là cách diễn đạt cô động nhất các triết lý của tổ chức. 
+ Ấn phẩm điển hình: là một số những tài liệu chính thức có thể giúp những 
người hữu quan có thể nhận thấy được rõ hơn về cấu trúc văn hóa của một tổ 
chức. Chúng có thể là báo cáo thường niên, tài liệu quản cáo, ấn phẩm định kì  của tổ chức,... 
VD: báo ( tạp trí nghiên cứu nội vụ Trường ĐH Nội vụ Hà nội) 
+ Nội quy, quy định của tổ chức: nó góp phần phản ánh văn hóa quản lý của  tổ chức. 
VD: quy định ứng xử giũa cấp trên và cấp dưới, giữa cấp dưới với cấp trên, 
nhân viên với nhân viên,..  - Biểu hiện vô hình: 
+ Lịch sử và truyền thống: là những giá trị tốt đẹp của tổ chức được giữu gìn 
và lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác. Nó thể hiện quá trình hình thành và 
phát triển tổ chức, nó chữa đựng bài học kinh nghiệm trong quản lý tổ chức và 
kinh doanh, nó tổng kết lại các bước đi của tổ chức từ quá khứ đến hiện tại. 
+ Các tập tục không thành văn: những tập quán tốt đẹp này sẽ góp phần gắn 
bó mọi người tỏng tổ chức và dần dần nó trở thành các giá trị văn hóa tốt đẹp 
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác của tổ chức. 
VD: sinh nhật,mừng tân gia,.. 
+ Hội họp: là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình quản lý. Nó 
được hiểu như một cuộc thảo luận , xử lý thông tin nhằm đi đến những quyết định 
để giải quyết một hay một số vẫn đề nào đó.  13    lOMoARcPSD|50734573
+ Văn hóa thưởng, phạt: đây là 2 hành động trái ngược nhau được nhà quản 
lý áp dụng như những công cụ quản lý phổ biến. 
 Thưởng có thể được hiểu như một phần kích lệ cho những thành tích 
trong công việc những cũng có thee được hiểu như một phần phúc lợi được chia 
cho người lao động trong một sô dịp nhất định của cơ quan, tổ chức. 
 Phạt được hiểu như là sử dụng những công cụ mà tổ chức đề ra để 
xử lý các hành vi của các nhân viên trái với nội quy quy chế tổ chức và xã hội, 
đưa mọi người vào khuân khổ chung. 
+ Giao tiếp trong quản lý: giao tiếp là hoạt động đóng vai trò quan trọng 
tỏng tổ chức và quản lý, nó là yếu tố cơ bản để đảm bảo hiệu quả cho công việc 
quản lý, giúp nhà quản lý thực hiện thành công mục tiêu mà mình đề ra cho tổ  chức. 
 Chức năng của văn hóa quản lý: 
- Chức năng định hướng: 
Trong bất kỳ nền văn hóa nào cũng có những định hướng giá trị được ưu 
tiên mà tất cả các thành viên của tổ chức có trách nhiệm tuân thủ và tự nguyên 
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.  - Chức năng kiểm soát: 
+ Văn hóa quản lý tập hợp các giá trị chuẩn mục của tổ chức cho phép chúng 
ta kiểm soát hành vi con người và tổ chức theo các chuẩn mực này. 
+ Triết lý quản lý nguyên tắc cơ bản của tổ chức đã định hướng cho các hoạt 
động của tổ chức. Do đó có thể kiểm soát theo chính định hướng cơ bản này trong 
toàn bộ quá trình và trong các quan hệ quản lý. 
- Chức năng điều khiển: 
Văn hóa quản lý giúp hình thành những giá trị mới trên cơ sở những giá trị 
cũ làm phong phú thêm những giá trị đang có mặt khác có thể tạo ra những giá 
trị mới hoàn toàn trong các quan hệ xã hội của tổ chức.  - Chức năng động viên: 
Văn hóa quản lý được xây dựng nhằm khơi dậy tiềm năng của các nhà quản 
lý và toàn thể nhân viên nhằm hài hòa các hoạt động đạt được kết quả và mục tiêu  của tổ chức. 
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ 
Câu 10: Trình bày khái niệm và cấu trúc của đạo đức quản lý? 
• Khái niệm: Theo quan điểm Mác xít đạo đức là tổng hợp những nguyên 
tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của 
mình vì lợi ích xã hội , hạnh phúc con người trong mỗi quan hệ giữa con người 
với con người , giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.  14    lOMoARcPSD|50734573
• Khái niệm đạo đức lãnh đạo quản lý: là những vẫn đề đạo đức trong công 
tác quản lý bao gồm toàn bộ nguyên tắc và chuẩn mực quy định quy tắc ứng xử 
trong mỗi quan hệ quản lý. 
• Cấu trúc của đạo đức: bao gồm ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. 
- Ý thức đạo đức là sản phẩm của nhận thức đạo đức bao gồm tư tưởng, quan 
điểm lý luận, niềm tin, chuẩn mực, giá trị, xúc cảm đạo đức. 
 Ý thức đạo đức luôn phản ánh hiện thực đạo đức ở nhiều cấp độ khác nhau 
đa dạng và phong phú, bao hàm trong đó nhiều bộ phận hợp thành: 
+ Tư tưởng đạo đức: là hệ thống khái niệm, phán đoán, suy lý,.. phản ánh 
khái niệm tồn tại xã hội trên phương thức đạo đức, là chất liệu làm nên thành tố 
khác của ý thức đạo đức. 
+ Lý tưởng đạo đức: là các tư tưởng về tương lai đạo đức cần có, phát triển 
đến trình độ cao nhất và hoàn thiện. 
+ Chuẩn mực đạo đức: là hệ thống những quy tắc xác định mỗi hành vi của 
con người tuân theo, nhằm khẳng định lợi ích xã hội, là cơ sở xác định phương  án hành động. 
 + Tình cảm đạo đức: là trạng thái tâm lý, thái độ cảm xúc của con người 
trước đời sống đạo đức đang diễn ra, tác động trực tiếp đến chủ thể đạo đức. 
- Hình vi đạo đức hay thực tiễn đạo đức là hình vi con người diễn ra dưới 
tác động điều chỉnh của ý thức đạo đức đó là quá trình hiện thực hóa ý thức đạo 
đức trong đời sống xã hội. 
 Ý thức đạo đức và thực tiến đạo đức quan hệ biện chứng với nhau. Không 
có ý thức đạo đức đúng đắn không thể có hành vi đạo đức đúng đắn được. 
Ngược lại, hành vi đạo đức của người khác và của bản thân chủ thể đạo đức có 
tác động to lớn trở lại ý thức đạo đức. Hành vi đạo đức sai trái bị phê phán, lên 
án, những hành vi đạo đức đúng đắn được bảo vệ, cỗ vũ sẽ góp phần xây dựng 
những ý thức tốt đẹp trong đạo đức. 
Bên cạnh đó, cấu trúc đạo đức xét trên phương diện phạm vi tồn tại và biểu 
hiện của nó có thể chia thành đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân, hay cấu trúc đạo 
đức có thể xem xét trên 4 vị hệ: 
+ Giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu đạo đức  + Thiết chế xã hội +  Hành vi đạo đức  + Các mẫu nhân cách. 
Câu 11: Phân tích đặc điểm của đạo đức quản lý? 
- Vẫn đề đạo đức lãnh đạo quản lý là một vẫn đề chứa đựng khía cạnh đạo 
đức hay vẫn đề mang tính đạo đức là một hoàn cảnh tình huống trường hợp cá 
nhân tổ chức gặp phải những khó khắn trở ngại hay ở những tình huống khó xử  15    lOMoARcPSD|50734573
khi phải lựa chọn một trong nhiều cách hành động khác nhau dựa trên tiêu chí về 
sự đúng sai theo quan điểm phổ biến chính thức của xã hội. 
- Phân biệt sự điều chỉnh hành vi của đạo đức quản lý và pháp luật:  + Giống về mục tiêu 
+ Khác về phương thức điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, kết quả điều chỉnh 
và tính bền vững của sự điều chỉnh. 
- Vẫn đề đạo đức quản lý thường được phân thành 4 loại mà bản chất của nó  là mâu thuẫn: 
+ Mâu thuẫn về triết lý đạo đức của các thành viên trong tổ chức. Mặc dù 
khó xác định được triết lý đạo đức của cá nhân song vẫn có thể xác minh qua 
nhận thức và ý thức tôn trọng sự trung thực và công bằng trong tổ chức, đặc biệt 
đối với việc sử dụng quyền lực của nhà quản lý. Việc áp dụng đồng thời hai hệ 
thống quy tắc hành động cho hai hệ thống xã hội khác nhau- gia đình, xã hội và 
công việc- có thể đẩy con người đến việc phải đối đầu với những lựa chọn khó 
khăn, có thể phá vỡ cuộc sống gia đình hoặc cuộc sống nghệ nghiệp. 
+ Mâu thuẫn về quyền lực: quyền lực được chấp nhận chính thức và tự giác 
bởi các thành viên trong tổ chức, cho dù về mặt xã hội họ bình đẳng như nhau. 
Đối với môi trường bên trong tổ chức thì quyền lực được thiết kế thành cơ cấu tổ 
chức chính thức, mâu thẫn nảy sinh chủ yếu từ sự không tương xứng giữa quyền 
hạn và trách nhiệm, lạm dụng quyền và vượt quyền,... Còn đối với đối tượng hữu 
quan bên ngoài thì vẫn đề đạo đức lãnh đạo, quản lý liên quan đến thông điệp 
quản cáo, thông tin an toàn sản phẩm ( nếu có), điều kiện lao động. 
+ Xung đột thườn xảy ra khi các lợi ích bị va chạm: xung đột có thể diễn ra 
giữa các cá nhân, nhóm, liên minh. Nó có thể xảy ra rõ ràng hay âm thầm nhưng 
dù nguyên nhân ra sao thì nguồn ngốc của nó cũng là xung khắc lợi ích, xung 
khắc thực sự hoặc được coi là như vậy. Nhà quản lý phải luôn tìm cách hài hòa 
giữa lợi ích của các đối tượng hữu quan với đòi hỏi và mong muốn của xã hội, 
đôi khi họ phải chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng, lợi nhuận. 
+ Mâu thuẫn trong truyền thống: truyền thống chỉ sự trao đổi và chia sẽ các 
ỹ nghĩa. Truyền thống sai và không trung thực sẽ phá hoại niềm tin của những 
người khác vào tổ chức. Nhà quản lý cần giải quyết được các vẫn đề về đạo đức 
liên quan đến bảo vệ quyền tác giả và quyền đối với tài sản trí tuệ, vẫn đề đạo đức 
liên quan đến quảng cáo và bán hàng,... 
VD: Mâu thuẫn nước mắm có Asen ( thạch tín) xã luận tranh luận với nhau  có hay không. 
Câu 12: Trình bày nguồn gốc hình thành đạo đức quản lý? 
• Nhân cách và đạo đức nghề nghiệp  16    lOMoARcPSD|50734573 - 
Đạo đức nghề nghiệp đực hiểu là các chuẩn mực về đạo đức 
trong khi thực hành nghệ nghiệp.  - 
Đạo đức quản lý được bắt nguồn trước hết từ đạo đức nghề 
nghiệp cá nhân. Điều đó có nghĩa rằng một người quản lý có đạo đức 
nghệ nghiệp thì tiến hành công việc đúng đắn, hợp lý và công bằng hơn 
các nhân viên ( đối tượng quản lý) có đạo đức nghề nghiệp thì thực 
hiện công việc trung thực, chuyên nghiệp, tập chung hơn. 
• Hệ giá trị của tổ chức:  - 
Mỗi một tổ chức có một hệ giá trị riêng là những giá trị cốt lõi 
quy định mọi hoạt động của tổ chức.  - 
Đây là những nguyên tắc cao nhất bắt buộc mọi thành viên 
trong tổ chức phải tuân theo. Nó định hình sứ mệnh, mục tiêu, triết lý 
hành động của tổ chức tạo ra nét văn hóa đặc trưng cho từng tổ chức. 
• Hệ thống chuẩn mực xã hội và cộng đồng quốc tế:  - 
Chuẩn mực xã hội là những chuẩn mực chung, những quy tắc 
hành vi được cộng đồng thừa nhận là thước đo phẩm chất, nhân cách 
đạo đức của mỗi con người trong một xã hội nhất định.  - 
Chuẩn mực chung của một cộng đồng quốc tế là những giá 
trị, những quy tắc hành vi được cả thế giới thừa nhận là thước đo trong 
quan hệ hợp tác giao lưu trong phát triển kinh tế- xã hội của các quốc  gia trên thế giới. 
Câu 13: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích triết lý đạo  đức? 
• Trình bày nội dung của đạo đức quản lý:  - Triết lý đạo đức  - Nhân cách nhà quản lý 
- Trách nhiệm tập thể và xã hội 
- Đạo đức quản lý trong việc quản lý con người. 
• Phân tích triết lý đạo đức: 
- Khái niệm: Triết lý đạo đức là những nguyên tắc , quy tắc con người 
sử dụng để xác định thế nào là đúng, thế nào là sai. 
+ Hướng dẫn con người trong việc xác định cách thức giải quyết mâu thuẫn 
và đạt đức lợi ích chung cao nhất khi con người sống trong một tập thể, một xã  hội. 
+ Giúp cho các nhà quản lý trong quá trình hoạch định chiến lược tổ chức 
lãnh đạo và kiểm tra có thể xử lý các vẫn đề đạo đức nảy sinh. 
- Các quan điểm cơ bản của đạo đức quản lý:  + Quan điểm mục đích:  17    lOMoARcPSD|50734573  
Chủ nghĩa vị kỷ ( cá nhân) cho rằng hành vi đúng đắn 
hay có thể chấp nhận được là những hành vi có thể mang lại tối đa lợi 
ích cho 1 cá nhân, con người cụ thể mà người đó mong muốn. 
VD: Mèo trắng hay mèo đen không quan trọng miễn là bắt được chuột. 
Hãy tìm cách hành động để mang lại nhiều điều tốt nhất cho bản thân. 
Trong triết lý này, lợi ích của nhiều người được xét đến đồng thời trong các 
quyết định tuy nhiên lợi ích bản thân vẫn được ưu tiên hơn cả. Triết lý vị kỷ trong 
sáng, cùng với các quy định pháp lý chặt chẽ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, 
thường xuyên xuất hiện trong các quyết định và hành vi của nhà quản lý.   
Chủ nghĩa vị lợi: cho rằng hành vi đúng đắn hay có thể 
chấp nhận được là những hành vi có thể mang lại tối đa tổng lợi ích 
hay nhiều điều tốt nhất cho một số lượng người lớn nhất. VD: Phương 
châm WIN-WIN + Quan điểm hình thức:   
Thuyết đạo đức hành vi: chú trọng đến việc bảo trọng 
về quyền của cá nhân và quan tâm đến việc xét xử từng hành vi cụ thể 
và cách thức chung được tiến hành chứ không chú trọng vào kết quả. 
VD: hãy đối xử người khác theo cách muốn họ đối xử với mình.   
Thuyết đạo đức tương đối: quan trọng việc đánh giá, 
tính chất đạo đức của hành vi dựa vào kinh nghiệm chủ quan của mỗi 
người hay nhóm người. Một khi các quy tắc được thừa nhận rộng rãi, 
trở thành rộng rãi, trở thành phổ biến và tương đối ổn định, chúng có 
thể trở thành những quy tắc, chuẩn mực chính thức về hành vi đạo  đức xã hội. 
+ Quan điểm công lý: thuyết đạo đức công lý đánh giá tính đạo đức trên cơ 
sở sự công bằng. Nó được thể hiện qua ba phương diện:   
Công lý trong phân phối: đánh giá tính công bằng trên 
cơ sở kết quả hay hệ quả.   
Công lý trong quan hệ: đánh giá trên cơ sở những đặc  trưng của 
quá trình thông tin, giao tiếp được sử dụng trong mỗi quan hệ.   
Công lý trong trật tự: đánh giá trên cơ sở tìm hiểu cách  thức, hành 
động hay quá trình tạo ra một kết quả nhất định. 
+ Quan điểm đạo lý: thuyết đạo đức nhân cách cho rằng đạo đức trong từng 
hoàn cảnh không chỉ được quyết định bởi những yêu cầu đạo đức phổ biến mà 
còn được quyết định bởi những nhân cách có đạo đức. 
VD: nhân cách Hồ Chính Minh.  18    lOMoARcPSD|50734573
Câu 14: Trình bày nội dung của đạo đức quản lý? Phân tích nhân cách nhà  quản lý? 
• Trình bày nội dung của đạo đức quản lý:  - Triết lý đạo đức  - Nhân cách nhà quản lý 
- Trách nhiệm tập thể và xã hội 
- Đạo đức quản lý trong việc quản lý con người. 
* phân tích người cách nhà quản lý: 
- Khái niệm: nhân cách người quản lý là một bộ mặt đặc thù của những 
cánhân đóng vao trò chỉ huy, điều khiển trong hệ thống xã hội nhất định nó được 
tạo nên bởi những đặc điểm tâm lý và hành vi xác định phù hợp với vai trò là 
người chỉ huy nhà hoạt động chính trị, nhà tổ chức, nhà chuyên môn và nhà giáo  dục. 
- Tâm lý nhân cách của người cán bộ lãnh đạo quản lý bao gồm 4 thuộctính: 
+ Xu hướng là ý định hướng tới đối tượng trong một thời gian dài, nhằm 
thỏa mãn nhu cầu hay hứng thú hoặc vươn tới mục tiêu cao đẹp mà cá nhân lấy 
làm lẽ sống của mình. Xu hướng được biểu hiện thông qua nhu cầu hưởng thụ, 
hướng thú, lý tưởng , thế giới quan và niềm tin 
+ Tính cách: là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của cá nhân 
nói lên hệ thống thái độ của cá nhân đối với hiện thực và được biểu hiện thông 
qua hệ thống hành vi của con người. 
+ Năng lực: là tổ hợp các đặc điểm tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với 
những yêu cầu đặc trưng của 1 hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động  đạt kết quả cao. 
+ Khí chất: là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, 
tốc độ và nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể hiện thông qua sắc thái của hành 
vi, cử trỉ, cách nói năng của cá nhân. 
- Mỗi quan hệ giữa tài và đức: 
+ Đức được biểu hiện ở xu hướng, tính cách, khí chất của người lãnh đạo  và quản lý. 
 Xu hướng: để làn người lãnh đạo – quản lý tốt và giỏi, trước nhất cá 
nhân người lãnh đạo- quản lý phải có tinh thần yêu nước sâu sắc và thể hiện định 
hướng giá trị rõ ràng, phải toàn tâm toàn ý, cống hiến hết mình. 
 Về tính cách: người lãnh đạo- quản lý phải có thái độ và hành vi ứng 
xử chuẩn mực, biểu hiện quan thái độ và hành vi trung thành với Đảng, với nước,  tân tụy với nhân dân. 
 Về khí chất: dù mang đặc điểm khí chất nào đi nữa nhà quản lýlnh 
đạo phải biết tự điều hòa , kiềm chế và rèn luyện để biểu hiện đúng mực những  19