



















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP THI VIẾT LUẬT HIẾN PHÁP
Hình thức thi hết môn: Thi Viết
Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật.
1.Đối tượng điều chỉnh, khái niệm ngành luật hiến pháp; Nguồn của luật hiến pháp
* Đối tượng điều chỉnh
- Nhóm 1: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến
xác lập chế độ Nhà nước, chế độ xã hội
+ Chủ quyền quốc gia, hình thức chính thể, nguồn gốc quyền lực Nhà nước và
các hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước, các biểu tượng của Nhà nước (
quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, ngày quốc khánh … )
+ Các nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và vai trò của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
+ Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, chính sách đối
ngoại của Nhà nước. Đây là cơ sở kinh tế - xã hội đặt nền tảng cho việc tổ chức Nhà nước
- Nhóm 2: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến
xác lập địa vị pháp lý của cá nhân, công dân trong mối quan hệ với Nhà nước + Quốc tịch Việt Nam
+ Các nguyên tắc hiến định với các quyền con ngngười, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Nhóm 3: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến tổ chức bộ máy Nhà nước
+ Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nguyên tắc hiến định về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
+ Chế độ bầu cử, cơ cấu tổ chức, chức năng thẩm quyền, mối quan hệ giữa các
cơ quan Nhà nước với nhau với nhân dân
* Khái niệm ngành luật hiến pháp
- Là ngành khoa học pháp lý
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản ngành luật đó, đối tượng nghiên
cứu là ngành luật hiến pháp Việt Nam chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, hoàn thiện luật hiến pháp
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phép biện chứng, duy vật của triết học Mác-Lênin + Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích hệ thống + Phương pháp lịch sử
* Nguồn của luật hiến pháp:
Nguồn của ngành luật Hiến pháp Việt Nam là những hình thức văn bản quy
phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật Hiến pháp Việt Nam. Nguồn
của ngành luật Hiến pháp Việt Nam hiện hành gồm các hình thức văn bản quy
phạm pháp luật sau đây:
- Hiến pháp và một số Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành. Ví dụ: Luật tổ
chức Quốc hội; Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân; Luật bầu cử đại biểu Quốc hội; Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân; Luật tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân...
- Một số Pháp lệnh và Nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Ví
dụ: Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân; Pháp lệnh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân...
- Một số văn bản pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành
viên Chính phủ ban hành như: Nghị định, Quyết định, Thông tư. Ví dụ: Nghị
định số 12/2001/NĐ - CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một
số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh…
- Một số Nghị quyết do Hội đồng nhân dân ban hành. Ví dụ: Nghị quyết số
11/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về về
Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2014…
2.Khái niệm, đặc trưng cơ bản và chức năng của Hiến pháp, Chế độ bảo hiến, Vai trò Hiến pháp
* Khái niệm của hiến pháp: Là đạo luật cơ bản của Nhà nước, do cơ quan đại
diện quyền lực cơ nhất của nhân dân thông qua ( hoặc nhân dân trực tiếp thông
qua trưng cầu dân ý ), quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất …
* Đặc trưng cơ bản của hiến pháp - Chủ thể thông qua
+ Nhân dân trực tiếp thông qua = trưng cầu ý dân
+ Cơ quan có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua thủ tục đặc biệt
- Nội dung quy định: Khởi thúy cho tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Quy định tất cả các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Bộ máy Nhà
nước như nào trong Hiến pháp đã định rõ
- Phạm vi điều chỉnh: Rộng, mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát cao, mang tính chất định lượng
- Hiệu lực pháp lý: Cao nhất
+ Cơ chế bảo vệ Hiến pháp = con đường Tòa án
+ Nhà nước pháp quyền: Hiến pháp và Pháp luật phải được thượng tôn
* Chức năng của Hiến pháp
- Xác định chính thể của Nhà nước
- Quyền cơ bản của Nhà nước
- Hiến pháp được xác lập và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân
- Hiến pháp là bản “ khế ước xã hội “ - nhân dân chính thức trao quyền cho cơ quan Nhà nước
- Là đạo luật gốc, là luật cơ sở
- Hiến pháp là văn bản giới hạn: quyền lực thống nhất nhưng phân công
- Hiến pháp có vai trò đối với quốc tế, hội nhập áp dụng nguyên tắc ngang hàng, đối tác chiến lược
- Ưu tiên sửa đổi nếu tham gia ký kết điều ước quốc tế nhưng bất luận trường
hợp nào cũng không được trái hiến pháp
- Tất cả mọi cá nhân, tổ chức đều thượng tôn Hiến pháp * Chế độ bảo hiến
- Mô hình bảo hiến (hay còn gọi là cơ chế bảo hiến) là hệ thống tổ chức và hoạt
động nhằm đảm bảo việc tuân thủ và bảo vệ hiến pháp trong một quốc gia. Mục
đích chính của mô hình này là bảo vệ hiến pháp khỏi sự vi phạm của các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, và đảm bảo rằng mọi hành động, luật lệ được
ban hành đều phải phù hợp với quy định của hiến pháp.
+ Có hai mô hình bảo hiến chính trên thế giới:
(1) Mô hình bảo hiến tập trung (mô hình châu Âu/Áo)
(2) Mô hình bảo hiến phân tán (mô hình Hoa Kỳ)
- Mô hình bảo hiến của Việt Nam có đặc điểm riêng biệt, không hoàn toàn theo
mô hình tập trung (châu Âu) hay mô hình phân tán (Hoa Kỳ), mà có những đặc
điểm phù hợp với hệ thống chính trị của Việt Nam.
+ Điều 119 Hiến pháp năm 2013 xác định mô hình bảo hiến phi tập trung của
Việt Nam với đặc điểm riêng biệt, không giống mô hình phi tập trung của Hoa
Kỳ hay quốc gia nào khác. Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực cao nhất, và
mọi văn bản pháp luật phải tuân thủ Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý. Quốc hội, các cơ quan nhà nước và nhân dân đều có trách nhiệm
bảo vệ Hiến pháp, và cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ được quy định bởi luật. - Chức năng:
+ Phán quyết về tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật ( vi hiến: hủy bỏ )
+ Phán xét hành vi vi phạm pháp luật của quan chức, tổng thống
+ Góp phần củng cố niềm tin vào hiến pháp
+ Bảo vệ quyền công dân, quyền con người * Vai trò của Hiến pháp
- Vai trò của Hiến pháp đối với quốc gia
+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống
pháp luật quốc gia - nền tảng để xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác.
Việc phát triển các quy định pháp luật phải dựa trên tinh thần chung này.
+ Hiến pháp Góp phần tạo nên nền tảng, tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và
một Nhà nước minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý xã hội hiệu quả từ
đó sẽ bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân cũng như xây dựng xã hội ổn
định. Trên cơ sở đó tạo ra sự phát triển bền vững cho một quốc gia; điều này có
vai trò rất quan trọng và quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia. Lực
lượng lãnh đạo hướng người dân đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung trong nền kinh tế.
- Vai trò của Hiến pháp đối với công dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công bằng và bình đẳng
trong quyền và nghĩa vụ của công dân. Người dân được tự do thực hiện các
quyền của mình, được nhà nước bảo vệ. Được tham gia vào các hoạt động văn
hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Từ đó phát triển kinh nghiệm, năng lực, thể hiện giá trị của bản thân.
+ Thông qua nội dung của 5 bản Hiến pháp có thể thấy, Hiến pháp ghi nhận đầy
đủ quyền con người, quyền của công dân. Đây là các quyền lợi cơ bản, thực
hiện trong chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế. Chính vì điều đó đã mang
đến công bằng, đối xử như nhau giữa các đối tượng tham gia vào thị trường
chung. Cũng như được luật quốc tế, được pháp luật bảo vệ khi các quyền bị xâm
phạm. Các đạo luật khác vi phạm Hiến pháp đều phải sửa đổi
+ Hiến pháp mang đến các thuận lợi để tiếp cận quyền, lợi ích của con người
trong nhiều lĩnh vực. Nhờ đó mà giúp đất nước có động lực phát triển, thoát khỏi đói nghèo.
3.Hiến pháp năm 1946: Hoàn cảnh ra đời, khái quát những điểm cơ bản về nội dung, ý nghĩa - Hoàn cảnh ra đời
+ Sau khi đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” lịch sử ngày 02/9/1945 khai sinh nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày
03/9/1945, Hồ Chủ tịch đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ; một
trong những nhiệm vụ cấp bách đó là xây dựng hiến pháp, về vấn đề hiến pháp,
Người viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến
chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có hiến pháp.
Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một hiển pháp dân chủ”'
+ Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành sắc lệnh thành lập Ban dự thảo
Hiến pháp gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Tháng 11/1945,
Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và Bản dự thảo được công bố cho toàn dân
thảo luận. Hàng triệu người Việt Nam hăng hái tham gia đóng góp ý kiến cho
Bản dự thảo Hiến pháp chứa đựng mơ ước bao đời của họ về độc lập và tự do.
+ Ngày 02/3/1946, trên cơ sở Bản dự thảo Hiến pháp của Chính phủ, Quốc hội
(khoá I, kì họp thứ nhất) đã thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 11 người đại
biểu của nhiều tổ chức, đảng phái khác nhau do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng
đầu. Ban dự thảo có nhiệm vụ tổng kết các ý kiến đóng góp của nhân dân và xây
dựng Bản dự thảo cuối cùng để đưa ra Quốc hội xem xét và thông qua.
+ Ngày 28/10/1946, tại Nhà hát lớn Hà Nội, kì họp thứ hai của Quốc hội khoá I
đã khai mạc. Ngày 09/11/1946, sau hơn 10 ngày làm việc khẩn trương, Quốc
hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta với 240 phiếu thuận, 2 phiếu chống.
+ Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Do hoàn cảnh chiến
tranh mà Hiến pháp năm 1946 không được chính thức công bố, việc tổ chức
tổng tuyển cử bầu Nghị viện nhân dân không có điều kiện thực hiện. Tuy nhiên,
Chính phủ dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Ban thường vụ
Quốc hội luôn luôn dựa vào tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 1946 để
điều hành mọi hoạt động của Nhà nước. - Nội dung cơ bản
+ Những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt
→ Đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, trai, gái, giai cấp, tôn giáo
→ Đảm bảo quyền tự do dân chủ
→ Thực hiện chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân
+ Thể hiện rõ dấu ấn HCM, quan điểm dân chủ, pháp quyền
→ Có quyền tư hữu về tài sản
→ Hiến pháp tân tiến, dân chủ
→ Đã quy định về cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước và bước đầu đề cập kiếm soát Nhà nước 4.
Hiến pháp năm 2013 : Hoàn cảnh ra đời, khái quát những điểm cơ
bản về nội dung, ý nghĩa - Hoàn cảnh ra đời:
+ Việt Nam hội nhập sâu rộng
+ Ký kết nhiều điều ước, công ước quốc tế
+ Bản hiến pháp thời kỳ hội nhập, thể chế hóa cơ bản quyền quốc gia và quyền con người
+ Lần đầu tiên quy định về chính quyền địa phương
+ Phù hợp với nền kinh tế thị trường - Nội dung cơ bản
+ Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ
XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp,
trên tất cả các lĩnh vực
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, chăm
lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người
+ Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân , do nhân dân, vì nhân dân
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ 5.
Khái niệm và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước ( Mô hình tổng thể về
bộ máy nhà nước ) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
- Khái niệm: Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống
cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, có tính độc lập tương đối về
cơ cấu tổ chức, được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
nhân danh nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình
thức, phương pháp đặc thù. - Cơ cấu tổ chức
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013
6.Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Quyền lực NN trong CHXHCN VN là thống nhất vì quyền lực NN thuộc về
nhân dân, do nhân dân ủy thác cho các cơ quan NN thực hiện. Điều này có
nghĩa là tất cả các cơ quan NN dù có vai trò và nhiệm vụ khác nhau, nhưng đều
phải làm việc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN và phục vụ lợi ích của nhân dân,
theo một mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất nước
- Các cơ quan NN dù thực hiện quyền HP, TP hay là LP nhưng đều phải tuân
theo Hiến pháp và các quy định PL chung của NN. Mọi hoạt động của các cơ
quan đều phải hướng đến mục tiêu chung là xây dựng, phát triển, bảo vệ quyền
lợi của công dân và đảm bảo sự ổn định đất nước
- Sự phân công quyền lực giữa các cơ quan NN
+ Dù quyền lực NN thống nhất nhưng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý,
quyền lực NN được phân công giữa các cơ quan thực hiện 3 quyền LP, HP, TP.
+ Quyền LP thuộc về QH: Cơ quan có quyền ban hành và sửa đổi các đạo luật,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. QH cx có quyền giám sát hoạt
động của CP, T.A và các cơ quan khác
+ Quyền HP thuộc về CP và CTN. CP chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt
động của NN, quản lý các lĩnh vực XH, điều hành nền KT, AN, QP và cac vấn
đề khác. CTN đại diện cho NN, thực hiện quyền bổ nhiệm các lãnh đạo quan
trọng và ký các quyết định chính thức
+ Quyền TP thuộc về T.A và VKS, đảm bảo việc xét sử công minh, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của công dân, và kiểm soát các hoạt động tự pháp. VKS có
nhiệm vụ giám sát việc thực hiện PL, đảm bảo công lý và bảo vệ quyền lợi của XH
- Phối hợp giữa các cơ quan NN
+ Phối hợp giữa Quốc hội và Chính phủ: Quốc hội thông qua các chính sách,
luật lệ, còn Chính phủ có trách nhiệm tổ chức triển khai các quyết định đó.
Chính phủ cần trình Quốc hội các báo cáo quan trọng, như báo cáo ngân sách,
các chính sách quan trọng và các vấn đề liên quan đến phát triển đất nước. Quốc
hội cũng giám sát hoạt động của Chính phủ để đảm bảo các chính sách thực thi đúng đắn.
+ Phối hợp giữa Chính phủ và Tòa án: Chính phủ thực thi các chính sách, và
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật khi các quyết định của Chính phủ hoặc
hành động của các cơ quan hành chính xâm phạm quyền lợi hợp pháp của công
dân hoặc không hợp hiến.
+ Phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và hành pháp: Viện Kiểm sát giám sát các
hoạt động của cơ quan hành pháp để bảo đảm rằng mọi hành động hành chính
đều phải tuân theo pháp luật và không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
- Kiểm soát kiềm lực giữa các cơ quan NN
+ Kiểm soát của Quốc hội đối với Chính phủ: Quốc hội có quyền giám sát và
đánh giá hoạt động của Chính phủ thông qua các phiên họp, chất vấn, kiểm tra
các báo cáo và quyết định về ngân sách quốc gia, các chính sách quan trọng.
+ Kiểm soát của Tòa án đối với các cơ quan hành chính và lập pháp: Tòa án có
quyền xem xét tính hợp pháp của các hành vi hành chính, các quyết định của
Chính phủ, Quốc hội để bảo vệ quyền lợi của công dân và đảm bảo rằng các
quyết định đó không vi phạm Hiến pháp hay pháp luật.
+ Kiểm soát của Viện Kiểm sát đối với các cơ quan tư pháp và hành pháp: Viện
Kiểm sát có quyền kiểm tra các hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp,
bảo vệ công lý và đảm bảo các quyết định xét xử là đúng đắn, công bằng.
7.Nguyên tắc tôn trọng, tuân thủ hiến pháp và pháp luật ( Nguyên tắc pháp
quyền ),Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
- Là một nguyên tắc hiến định
- Tất cả các VB dưới HP đều phải tuân theo, không được trái
→ Phải cụ thể hóa quy định này
→ Để đảm bảo tính hiện thực, tính khả thi
- Nguyên tắc này thể hiện lợi ích hợp hiến chính đáng của con người
→ Nguyên tắc này thể hiện sự cam kết của NN trong việc bảo vệ các quyền lợi
cơ bản của người dân và bảo vệ họ khỏi mọi hình thức xâm phạm quyền lợi, từ
cả phía chính quyền hay các cá nhân khác
- Nguyên tắc thượng tôn Hiến pháp và Pháp luật:
+ Hiến pháp là đạo luật gốc, các VB dười HP đều k đc trái với HP
+ Các công viên chức NN là người xây dựng ra các VB PL, vậy nên phải tôn trọng và tuân theo PL
→ Nguyên tắc này đảm bảo quyền lực NN được sử dụng một cách hợp pháp,
công bằng và không vượt quá giới hạn của PL. Từ đó xây dựng một XH ổn
định, phát triển và có trật tự
8.Khái niệm, phân loại, các đặc trưng cơ bản của quyền con người, quyền
và nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp 2013, các quyền trong các nhóm, nghĩa vụ * Khái niệm:
- Theo định nghĩa của văn phòng cao ủy nhân quyền Liên Hợp Quốc
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm
tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
Quyền con người là các đặc quyền tự nhiên, bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của
tất cả mọi người, được cộng đồng quốc tế và quốc gia thừa nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế
- Quyền con người là những quyền tự nhiên vốn có của con người, tồn tại khách
quan độc lập với sự thừa nhận của Nhà nước.Mỗi cá nhân không phân biệt giới
tính, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo hay địa vị xã hội, đều có quyền được sống, tự
do, bình đẳng và mưu cầu hạnh phúc
* Phân loại quyền con người:
- Thế hệ 1: Quyền dân sự, chính trị được đề cao trong bối cảnh sự áp bức và phi
dân chủ còn phổ biến ở xã hội
- Thế hệ 2: Quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được đề cao trong bối cảnh kinh tế
phát triển, nhu cầu an sinh xã hội và giao lưu tăng cao
- Thế hệ 3: Các quyền có mức độ hưởng thụ cao như quyền được sống trong hòa
bình, quyền được tham gia vào các di sản văn hóa, quyền về thông tin …
* Đặc trưng của quyền con người
- Tính phổ quát/ phổ biến
+ Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp
dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự
phân biệt đối xử vì bất cứ lí do gì
+ Sự bình đẳng không có nghĩa là bằng mức độ hưởng thụ, mà là bình đẳng về
tư cách chủ thể và cơ hội hưởng thụ các quyền con người
- Tính không thể chuyển nhượng
+ Quyền con người là quyền tự nhiên gắn liền với mỗi người
+ Các quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn chếc1 cách tùy tiện bởi
bất cứ chủ thể nào kể cả Nhà nước
+ Mọi sự giới hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của 1 cá nhân đều phải do Luật
quy định trên cơ sở quy định Hiến pháp và phải để bảo vệ lợi ích chính đáng,
tương xứng của cộng đồng hay của cá nhân khác
- Tính không thể phân chia: Các quyền con người đều có tầm quan trọng như
nhau, việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến nhân
phẩm, giá trị và sự phát triển của con người
- Tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau
+ Thể hiện mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau giữa các quyền con người,
các nhóm quyền con người
+ Các quyền con người về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa có mối liên
hệ và phụ thuộc lẫn nhau
+ Sự vi phạm 1 quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến
việc đảm bảo các quyền khác và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm 1 quyền
sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác
* Đặc trưng quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Xuất phát từ các quyền tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm của con người
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực đối với Nhà nước
- Quyền và nghĩa vụ của công dân thường được quy định trong Hiến pháp, cơ sở
xác định địa vị pháp lý của công dân
- Quyền và nghĩa vụ của công dân thể hiện tính dân chủ, nhân văn và tiến bộ của Nhà nước 9.
Các nguyên tắc hiến định cơ bản của chế định quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- HP là đạo luật cơ bản nhưng HP không thể quy định chi tiết mọi thứ, việc giải
thích, làm rõ, chi tiết các quy định là các VB dưới HP
- NN có trách nhiệm công nhận, tôn trọng và bảo vệ bảo đảm QCN, QCD
+ Xác định rõ trách nhiệm của NN với tư cách là phục vụ NN
+ Thay đổi nhận thức mối quan hệ giữa NN với các cá nhân
→ Trước đó chưa hoàn toàn bình đẳng
→ Người dân ra các cơ quan NN để làm giấy tờ với cơ chế xin-cho
- Là cơ sở hiến định để xử lý cơ quan, cán bộ vi phạm
- Giới hạn QCN, QCD trong những trường hợp nhất định theo luật định; các cơ
quan NN không được tùy tiện đặt ra các quy định riêng biệt, làm khó người dân, phải theo luật
- Con người và công dân có quyền và nghĩa vụ tương ứng
- Mọi cá nhận và tổ chức đều bình đẳng trước PL
10. Bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt nam: Các thiết chế
pháp lý bảo vệ các quyền con người, quyền công dân ở Việt nam;Các thiết
chế xã hội bảo vệ các quyền con người, quyền công dân ở Việt nam
* Các thiết chế pháp lý ở Việt Nam chủ yếu được quy định trong Hiến pháp, các
luật, nghị quyết, và các văn bản pháp lý khác. Những thiết chế này không chỉ
quy định quyền của công dân mà còn đưa ra các cơ chế bảo vệ quyền lợi của họ
khi quyền lợi bị xâm phạm.
- Hiến pháp 2013 → Hiến pháp Việt Nam là văn bản pháp lý tối cao, xác định
các quyền cơ bản của con người và công dân. Những quyền này bao gồm quyền
sống, quyền tự do cá nhân, quyền được bảo vệ trước mọi hành vi xâm phạm,
quyền tự do ngôn luận, quyền được bầu cử và ứng cử, quyền tự do tín ngưỡng,
và quyền bình đẳng trước pháp luật.
- Luật về quyền con người và quyền công dân
Các luật liên quan trực tiếp đến quyền con người và quyền công dân gồm:
+ Luật Nhân quyền (mặc dù Việt Nam chưa có một luật nhân quyền cụ thể,
nhưng các quyền con người đã được quy định trong nhiều luật như Luật Dân sự,
Luật Hình sự, Luật Lao động, v.v.)
+ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân: Quy định
quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
+ Luật Tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Quy định quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng của công dân.
+ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Quy định quyền lợi của người tiêu
dùng và bảo vệ quyền lợi của họ trong các giao dịch thương mại.
- Tòa án và các cơ quan xét xử
→ Các tòa án ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con
người và quyền công dân. Công dân có quyền khởi kiện khi quyền lợi của mình
bị xâm phạm, và tòa án có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp này một cách
công bằng, đúng quy định của pháp luật.
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử chính thức, có quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.
+ Viện Kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và bảo vệ quyền lợi
của công dân trong quá trình tố tụng. - Cơ quan Nhà nước
+ Quốc hội: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có quyền ban hành các
đạo luật để bảo vệ quyền con người và quyền công dân.
+ Chính phủ: Thực thi pháp luật, có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công dân
trong quá trình quản lý hành chính.
+ Các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Kiểm sát, Tòa án): Chịu trách nhiệm
thực thi và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân trong các vụ án hình sự, dân sự và hành chính.
- Ủy ban Nhân quyền Quốc gia và các tổ chức bảo vệ quyền con người
Mặc dù Việt Nam chưa có Ủy ban Nhân quyền quốc gia độc lập, nhưng các tổ
chức bảo vệ quyền lợi của công dân đã và đang hoạt động dưới sự giám sát của
nhà nước. Các tổ chức này tham gia vào việc giám sát và phản hồi những vi
phạm quyền con người, tạo điều kiện để bảo vệ quyền lợi của công dân.
* Các thiết chế XH bảo vệ QCN, QCD ở VN
→ Bên cạnh các thiết chế pháp lý, còn có các thiết chế xã hội, bao gồm các tổ
chức xã hội, chính trị, tổ chức nghề nghiệp, và cộng đồng, đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ quyền con người và quyền công dân. - Các tổ chức xã hội
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác, như Công
đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, v.v., là những tổ chức tham gia vào việc
bảo vệ quyền lợi của công dân, đặc biệt trong các lĩnh vực lao động, giáo dục,
và chính trị. Các tổ chức này giúp công dân kết nối với nhà nước và bảo vệ quyền lợi của họ.
+ Các tổ chức phi chính phủ (NGO): Dù vai trò của các tổ chức này còn hạn chế
ở Việt Nam, nhưng họ vẫn tham gia vào các hoạt động bảo vệ quyền con người,
đặc biệt là trong các lĩnh vực như môi trường, y tế, giáo dục, và quyền của các
nhóm yếu thế trong xã hội.
- Các cơ quan truyền thông
→ Các cơ quan truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc thông tin về các
quyền con người và quyền công dân, giúp nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự
tham gia của người dân vào các vấn đề xã hội. Những chương trình giáo dục về
quyền con người và các cơ hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp cũng được phát triển
qua các phương tiện truyền thông.
- Các tổ chức pháp lý và luật sư
Các tổ chức tư vấn pháp lý, luật sư, và các tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của công dân có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ pháp lý
và đại diện cho công dân trong các vụ kiện tụng khi quyền lợi của họ bị xâm phạm. 11.
Quốc hội: Vị trí, vai trò, chức năng( nhiệm vụ và quyền hạn )
- Vị trí ( Điều 69 Hiến pháp 2013 )
+ Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
+ Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN VN
- Chức năng ( nhiệm vụ và quyền hạn )
+ Lập hiến và lập pháp
→ Quốc hội có nhiệm vụ thông qua Hiến pháp và pháp luật, sửa đổi Hiến pháp
và luật, quyết định chương trình xây dựng luật
+ Quyết định các vấn đề quan trọng
→ Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước như thành lập cơ
quan Nhà nước ở trung ương, quyết định chính sách cơ bản về kinh tế - xã hội + Giám sát tối cao
→ Quốc hội thực hiện giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước, xem
xét báo cáo công tác, văn bản quy phạm pháp luật
+ Quyết định các vấn đề quan trọng
→ Mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách cơ bản phát triển kinh tế - xã hội
→ Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia
→ Chính sách dân tộc, tôn giáo → Đại xá
→ Trưng cầu dân ý, vấn đề chiến tranh và hòa bình
→ Chính sách cơ bản về đối ngoại
12. Kiểm soát quyền lực nhà nước của Quốc hội đối với cơ quan hành pháp và tư pháp
- Đối với cơ quan hành pháp (CP):
+ QH thông qua công tác nhân sự để kiểm soát quyền lực NN
→ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ cấp cao
→ Phê chuẩn việc nhậm chức
+ QH có quyền bãi bỏ các VB sai trái với Luật/HP/NQ của QH
+ Giám sát hoạt động của CP, Thủ tướng CP
+ Thông qua chất vấn của các đại biểu QH
- Đối với cơ quan tư pháp:
+ QH thông qua công tác nhân sự để kiểm soát quyền lực NN
→ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Thẩm phán TANDTC
+ Bãi bỏ các VB sai so với Luật/HP/NQ của QH
+ Thực hiện quyền giám sát tối cao
13. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch nước
* Vị trí: Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về
đối nội và đối ngoại
* Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch nước
Có thể phân chia các quyền và nghĩa vụ của chủ tịch nước thành 2 lĩnh vực:
- Nhóm1: nhóm các nvu, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt
nước về đối nội và đối ngoại của chủ tịch nước
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước;
quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch
+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức chủ tịch hội đồng quốc
phòng an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, đô
đốc trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng tham mưu trưởng,
chủ nhiệm tổng cục chính trị quân đội; căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc
UBTVQH, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ
vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, quyết địnhtriêu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của CHXHCNVN;
phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, kí điều ước quốc tế nhân danh
NN; phê chuẩn quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
- Nhóm 2: nhóm các nvu quyền hạn liên quan đến việc phối hợp với các thiết
chế quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp
+ Lập pháp: Chuẻ tịch nước có thẩm quyền trình dự án luật trước QH, trình dự
án pháp lệnh trc UBTVQH; công bố HP, PLuat, pháp lệnh; đề nghị UBTVQH
xem xét lại pháp lệnh,...
+ Hành pháp: chủ tịch nước đề nghị Qh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng
chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng chình phủ , bộ
trưởng và các tv khác trong chính phủ
+ Tư pháp: chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án
TANDTC, viện trưởng VKSNDTC; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm
phán TANDTc, phó chánh án TANDTC, thẩm phán các tòa khác; bổ nhiệm phó
viện trưởng, kiểm sát viên VKSNDTC; quyết định đặc xá, đại xá tù nhân theo quy định pháp luật
14.Chính phủ: Vị trí, vai trò, chức năng ( nhiệm vụ, quyền hạn) của Chính
phủ, thẩm quyền của Chính phủ về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
vai trò, trách nhiệm của Chính phủ trong bối cảnh hiện nay
* Vị trí: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội * Vai trò:
- Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách cụ thể hóa, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực thi chủ trương, chính sách, văn bản do QH đề ra
- Chính phủ chỉ đạo hoạt động quản lý các lĩnh vực trong phạm vi cả nước, còn
các bộ và cơ quan ngang bộ lãnh đạo hoạt động quản lí nhà nước theo 1 ngành,
1 lĩnh vực nhất định đc phân công
- Chính phủ thực hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra
và đánh giá hoạt động thực hành chủ trương, chính sách và luật của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND… * Chức năng:
- Quyết định các chính sách quản lý NN
- Tổ chức và quản lý bộ máy hành chính NN
- Ban hành pháp luật, bảo đảm việc thi hành hiến pháp, pháp luật
*Thẩm quyền của Chính phủ về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Chính phủ có quyền trình dự án luật, pháp lệnh lên QH, UBTVQH
- Tổ chức soạn thảo, thẩm định các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình lên QH, UBTVQH
- Thực hiện việc xây dựng pháp luật, pháp lệnh
- Chỉ đạo các bộ, ngành tham gia xây dựng, xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật
* Vai trò, trách nhiệm của Chính phủ trong bối cảnh hiện nay - Vai trò:
+ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước bậc cao nhất, là cơ quan chấp hành của QH
+ Thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá việc thi hành hiên pháp, pháp luật
+ Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chính sách, dự án luật, dự án ngân sách
nhà nước và các dự án khác trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc tự quyết định theo thẩm quyền. - Trách nhiệm:
+ Đảm bảo quốc phòng an ninh, an toàn xã hội
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế, pháp luật, cải cách hành chính, hoàn thiện khung pháp luật
+ Đảm bảo sự ổn định, phát triển kinh tế, xã hội
15. Tòa án nhân dân: Vị trí, vai trò, chức năng( nhiệm vụ, quyền hạn) của tòa án nhân dân
* Vị trí: là hệ thống cơ quan riêng biệt thực hiện chức năng xét xử của nước CHXHCNVN * Vai trò:
- Bảo đảm trật tự, ổn định, bình yên
- Bảo đảm kiểm soát quyền lực, xây dựng nhà nước pháp quyền, thượng tôn pháp luật
- Bảo đảm an toàn pháp lý cho môi trường kinh doanh * Chức năng:
- Khoản 1 điều 102 HP 2013 quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp
- Tòa án có quyền xét xử, xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc, từ đó
TAND nhân danh NN đưa ra phán quyết về tính hợp pháp của vụ việc
16.Hệ thống toà án nhân dân - Cơ cấu tổ chức hệ thống TAND; Các nguyên
tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân
* Hệ thống tòa án nhân dân: được chia thành hai nhánh tòa án:
- Nhánh thứ nhất là tòa án dân sự, gồm TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND
cấp tỉnh, TAND cấp huyện. Tòa án dân dự giải quyết các tranh chấp trong nhân
dân, bao gồm các tranh chấp theo pháp luật dân sự, hình sự, kinh tế, hôn nhân,
gia đình , lao động, hành chính
- Nhánh thứ hai là tòa án quân sự, gồm tòa án quân sự trung ương, tòa án quân
sự cấp trung khu và tòa án quân sự khu vực. Các tòa án thuộc nhánh này chỉ xét
xử các vụ việc hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ
* Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân:
- Độc lập tư pháp (khoản 2 điều 103 HP2013): trong quá trình thực hiện chức
năng xét xử của tòa án, thẩm phán và các hội thẩm phải độc lập với nhau và độc
lập với các yếu tố bên ngoài
- Xét xử có hội thẩm tham gia (khoản 1 điều 103 HP2013): bên cạnh thẩm phán,
hđ xét xử của TAND còn có sự tham gia của hội thẩm nhân dân. Hội thẩm chỉ
tham gia trong xét xử sơ thẩm
- Xét xử công khai (khoản 3 điều 103 HP2013): Hd xét xử của TAND phải được
công khai để người dân được biết và tham gia, trừ 1 số trường hợp đặc biệt TAND có thể xét xử kín
- Xét xử tập thể (khoản 4 điều 103 HP2013): Hd xét xử của TAND được thực
hiện bởi hội đồng xét xử và ra phán quyết theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục ngắn gọn
- Bảo đảm tranh tụng trong xét xử (khoản 5 điều 103 HP2013): tòa án phải coi
trọng sự tranh biện công =, bình đẳng của các bên đương sự trong quá trình xét
xử. Bản án phải phản ánh kết quả tranh tụng chứ không đơn thuần là nghiên cứu hồ sơ vụ việc
- Xét xử 2 cấp (khoản 6 điều 103 HP2013): TAND xét xử 2 cấp sơ thẩm và phúc
thẩm. Xét xử sơ thẩm là xét xử lần đầu nội dung vụ việc. Xét xử phúc thẩm vừa
có quyền thay đổi quan điểm về nội dung vụ việc, vừa có thể xét tính đúng đắn của bản án sơ thẩm
- Bảo đảm quyền bảo vệ pháp lý của các bên (khoản 7 điều 103 HP2013):
Người dân đc đưa ra lý lẽ hoặc thuê luật sư, người đại diện để bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình trước TAND. TAND có nghĩa vụ bảo đảm các quyền của các đương sự
17.Viện kiểm sát nhân dân : vị trí, vai trò, chức năng của Viện kiểm sát
nhân dân .Hệ thống viện kiểm sát nhân dân, các nguyên tắc cơ bản về tổ
chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân
* Vị trí: là cơ quan thực hiện quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp * Vai trò:
- Bảo vệ quyền và lợi ích của người dân
- Góp phần bảo đảm sự tuân thủ nghiêm minh PL * Chức năng:
- Thực hành quyền công tố: Quyền công tố bắt đầu từ khi có tội phạm xảy ra và
kết thúc khi có bản án (bản án đã có hiệu lực và không bị kháng cáo)
- VKSND có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: VKSND có thẩm quyền
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của các cơ quan tổ chức cá
nhân trong hoạt động tư pháp và kiểm sát hoạt động thi hành án HS, DS, HC
* Hệ thống viện kiểm sát nhân dân:
- Cơ chế bầu và bổ nhiệm các chức danh: Viện trưởng và Phó Viện trưởng
- -VKS Quân sự Trung ương thuộc VKS nhưng không thuộc quân đội
- Viện trưởng VKS Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng VKSND tối cao
- Khi giải quyết một vụ việc phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ QP
* Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của VKSND
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Sự kết hợp đảm bảo giữa lãnh đạo và nhân viên
giống các cơ quan khác nhưng có nguyên tắc này trong VKSND có đặc trưng riêng:
+ Nếu bên cơ quan HC thì nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện theo chế độ
song trùng trực thuộc, tức là vừa phải theo ngạch dọc vừa phải theo ngạch ngang
+ Tất cả VKSND đều thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo
trong ngành VKS ở mọi cấp
→ Mọi hoạt động của VKD dù ở cấp nào đều đặt dưới sự kiểm sát của Viện
trưởng VKSND TC (ngạch dọc), Viện trưởng VKSND tỉnh KHÔNG phải chịu
sự kiểm sát, chỉ đạo của UBND tỉnh
→ VT VKSND ở các cấp phải chịu trách nhiệm cá nhân về tất cả hoạt động do
họ lãnh đạo trước VT VKSND TC
→ VT VKSND TC chịu trách nhiệm về toàn ngành trước QH, UBTVQH, CTN
- Nguyên tắc không lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan NN nào ở địa phương:
VKSND các cấp ở địa phương chỉ chịu sự chỉ đạo của ngành dọc, không chịu
sự kiểm sát của các cơ quan NN cùng cấp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
nguyên tắc tập trung theo ngạch dọc
18.Chính quyền địa phương: vị trí, vai trò, chức năng( nhiệm vụ, quyền
hạn ); Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương của
chính quyền địa phương; của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
19.Cơ chế phân định thẩm quyền: phân cấp, phân quyền, uỷ quyền đối với
chính quyền địa phương
20.Cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy nhà nước , "tinh - gọn -
mạnh", "hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả", vận hành thông suốt, phục vụ
Nhân dân: mục đích, ý nghĩa, các quan điểm, yêu cầu cơ bản, nội dung chủ
yếu , tiến độ thực hiện theo quan điểm Đảng và hoạt động triển khai thực hiện của Nhà nước.
21.Quan điểm của Đảng, sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về Đổi mới
xây dựng pháp luật – đổi mới tư duy xây dựng pháp luật, gắn kết xây dựng
pháp luật với tổ chức thi hành PL , đảm bảo hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành PL
22.Những điểm mới chủ yếu của Luật ban hành, tập trung những vấn đề
liên quan đến xây dựng PL của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan
chính quyền địa phương, đến tăng cường vai trò của Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, chính quyền địa phương .
23.Các nội dung liên quan đến sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, chính
quyền địa phương, theo dự thảo Hiến pháp sửa đổi, các chính sách của Đảng, nhà nước.