Luận án Tiến sĩ toàn văn luận án nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “VIETNAM MOTOR SHOW” từ năm đến năm 2017 | Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động triển lãm thương mại Việt Nam xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Trải qua một chặng đường dài song hành cùng lịch sử ấu tranh dân tộc, phải đến thời điểm đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, diện mạo mỹ thuật trong vấn đề trưng bày tại các triển lãm thương mại (TLTM) mới có sự biến chuyển rõ nét và trở nên đa dạng trong những năm đầu thế kỷ 21 nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận và Lịch sử mỹ thuật
Trường: Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 49981208
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Nam
NGHỆ THUẬT TRƯNG BÀY
TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR
SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
TP. Hồ Chí Minh - 2019 lOMoAR cPSD| 49981208
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Nam
NGHỆ THUẬT TRƯNG BÀY
TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR
SHOW” TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 9210101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Minh Phúc
TP. Hồ Chí Minh - 2019 lOMoAR cPSD| 49981208 i LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam oan luận án tiến sĩ Nghệ thuật trưng bày tại
các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” từ năm 2012 ến năm
2017 là công trình nghiên cứu của tôi viết. Các kết quả nghiên cứu và kết luận
trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng bảo vệ ở bất kỳ học
vị nào. Việc tham khảo các tài liệu ƣợc trích dẫn và ghi nguồn úng quy ịnh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam oan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2019 Nghiên cứu sinh Hồ Nam MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………….…………………...……… i
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT …………………...……………….…...…... iv lOMoAR cPSD| 49981208 ii
MỞ ĐẦU …..……………………………………...………………………… 1
NỘI DUNG ……………………………………………………..…………... 9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN,
KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM
THƢƠNG MẠI “MOTOR SHOW” TẠI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI ….…. 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………..…..... 9
1.2. Cơ sở lý luận ể nghiên cứu ề tài luận án ……………..……………... 24
1.3. Khái quát về nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại “Motor Show” tại Việt Nam và thế giới
……………………………………………………..… 36 Tiểu
kết …………………………………………………………..………… 49
Chƣơng 2: HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY
TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI “VIETNAM MOTOR SHOW”
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 …………………………………..……… 51
2.1. Bố cục không gian ……………………………………………..……… 53
2.2. Tạo hình ………………………………………………………..……… 62
2.3. Ánh sáng ……………………...……………………………………….. 79
2.4. Các nghệ thuật trình diễn và âm thanh ................................................... 90
Tiểu kết ………………………………………………......………………… 96
Chƣơng 3: GIÁ TRỊ THẨM MỸ VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THẨM MỸ
CỦA NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI
“VIETNAM MOTOR SHOW” ………….……………………………........ 98
3.1. Giá trị thẩm mỹ của nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm thƣơng mại
“Vietnam Motor Show” ……………………..……….............……………. 98
3.2. Xu hƣớng phát triển thẩm mỹ của nghệ thuật trƣng bày tại các triển lãm
thƣơng mại “Vietnam Motor Show” ………..………...........…………….. 125
Tiểu kết ………………………………………………....………………… 146 lOMoAR cPSD| 49981208 iii
KẾT LUẬN ……………….………………….......……....………………. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ……………………………….…………………….. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………..…………......……......………. 154
PHỤ LỤC ………………………………..…………....………......……… 166
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT h. hình HN Hà Nội NCS Nghiên cứu sinh Ng: Nguồn trích dẫn NTTB Nghệ thuật trƣng bày Nxb Nhà xuất bản TLTM
Triển lãm thƣơng mại Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh tr. trang VAMA
Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (Vietnam
Automobile Manufacturers’ Aossication, tên viết tắt giao dịch VAMA) VMS
Vietnam Motor Show (Tạm dịch: Trƣng bày Ô tô Việt Nam) lOMoAR cPSD| 49981208 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Hoạt ộng triển lãm thương mại Việt Nam xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc.
Trải qua một chặng ường dài song hành cùng lịch sử ấu tranh dân tộc, phải ến
thời iểm ất nước bước vào thời kỳ ổi mới, diện mạo mỹ thuật trong vấn ề trưng
bày tại các triển lãm thương mại (TLTM) mới có sự biến chuyển rõ nét và trở
nên a dạng trong những năm ầu thế kỷ 21 nhờ sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ. “Vietnam Motor Show” (tạm dịch: Trưng bày Ô tô Việt Nam - VMS) là
sự kiện TLTM mang tầm quốc gia và quốc tế ược tổ chức lần ầu tiên vào năm 2002 tại Hà Nội.
Các kỳ TLTM VMS ều tăng nhanh số lượng khách tham quan, ối tác và
ký kết thành công nhiều hợp ồng thương mại giá trị. Việc tổ chức ược thường
niên sự kiện này tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh khẳng ịnh vị thế và sự ảnh
hưởng của nó trong ời sống xã hội. Năm 2012 với chiến lược “Hướng tới người
tiêu dùng” và ể ảm bảo cho sự kiện lần thứ 8 diễn ra một cách chuyên nghiệp,
Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA) ã ưa ra những lựa chọn khắt
khe với ối tác tổ chức và truyền thông dựa theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần
tạo nên diện mạo mới trong nghệ thuật trưng bày (NTTB) tại các TLTM VMS.
Kể từ sự kiện này những hình thức biểu hiện của tạo hình không gian có
sự biến chuyển rõ nét, có giá trị lan tỏa và ảnh hưởng tới NTTB tại các TLTM
Việt Nam nói chung. Trong NTTB tại các TLTM VMS có thể thấy: Thứ nhất,
tư duy mỹ thuật trong vấn ề bố cục không gian, tạo hình, nhịp iệu, ường nét,
màu sắc, chất liệu và chiếu sáng ược chú trọng, áp ứng quy luật vốn có của thẩm
mỹ học và nghệ thuật học; Thứ hai, là loại hình nghệ thuật có tính chiếm lĩnh
không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng, ã có sự vận dụng linh hoạt các
xu hướng mỹ thuật Hiện ại và tiếp thu xu hướng mỹ thuật Hậu hiện ại thông
qua các kỳ TLTM VMS những năm gần ây; Thứ ba, giá trị tạo sự khác biệt ộc
áo tạo hình mang bản sắc Việt ược ề cập và khai thác ngày càng sâu sắc khi hội
nhập và tiếp biến với NTTB tại các TLTM “Motor Show” có nguồn gốc phương
Tây. NTTB tại các TLTM VMS là một trong những thành tố quan trọng góp lOMoAR cPSD| 49981208 2
phần tôn vinh và nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, tăng cường xúc tiến
thương mại, trực tiếp tạo à phát triển kinh tế xã hội.
Từ trước tới nay, ở Việt Nam chưa có hệ thống nghiên cứu một cách toàn
diện về vấn ề này. Trên thực tế công tác lý luận phê bình mỹ thuật lĩnh vực
NTTB tại các TLTM nói chung và NTTB tại các TLTM VMS nói riêng gần như
chưa ược ề cập. Nhiệm vụ ặt ra với công tác lý luận phê bình là cần phải hướng
tới những tiếp cận lý thuyết khoa học, áp dụng các thành tựu mới của xã hội
hiện ại ể nâng tầm chất lượng thẩm mỹ cho NTTB tại các TLTM VMS.
Với những vấn ề ặt ra trên, nhằm hệ thống một cách nghiêm túc và sâu
sắc các khía cạnh của mỹ thuật tạo hình không gian trong NTTB tại các TLTM
VMS thời gian qua, nghiên cứu sinh (NCS) mong muốn phát triển nền tảng
nghiên cứu về Nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam
Motor Show” từ năm 2012 ến năm 2017.
2. Mục ích nghiên cứu
2.1. Mục ích tổng quát
Nghiên cứu các biểu hiện nghệ thuật thị giác của NTTB tại các TLTM
VMS ể từ ó làm rõ giá trị thẩm mỹ và xu hướng phát triển.
2.2. Mục ích cụ thể - Nhận diện về NTTB. -
Xác ịnh cơ sở lý luận liên quan ến nghiên cứu NTTB tại các TLTM VMS. -
Làm rõ hình thức biểu hiện nghệ thuật thị giác của NTTB tại các TLTM
VMS thông qua: bố cục không gian, tạo hình, ánh sáng, các nghệ thuật trình diễn và âm thanh. -
Làm rõ sự hội nhập và tiếp biến của NTTB tại các TLTM VMS thông
qua các hình thức biểu hiện nghệ thuật. -
Làm rõ giá trị thẩm mỹ, hạn chế, xu hướng phát triển của NTTB tại các TLTM VMS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
NTTB thông qua các hình thức biểu hiện nghệ thuật tạo hình không gian tại các TLTM VMS. lOMoAR cPSD| 49981208 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu NTTB của các nhà sản xuất lớn trong
nước là thành viên trực thuộc VAMA, tham dự thường niên các sự kiện TLTM
VMS như: Mercedes-Benz, Toyota, Lexus, Honda và Ford. Như vậy phạm vi
không gian ược chọn ồng thời là các nhà sản xuất có lịch sử kinh nghiệm về
NTTB tại châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á và có vị thế thương hiệu trên thế giới.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ối tượng trên từ năm 2012 ến năm
2017. Cụ thể là NTTB của các nhà sản xuất: Toyota năm 2012 tại Hà Nội, Honda
năm 2013 tại Tp. Hồ Chí Minh, Ford năm 2014 tại Tp. Hồ Chí Minh, Lexus
năm 2016 tại Hà Nội, Mercedes-Benz năm 2017 tại Hà Nội.
Năm 2012 là thời iểm NTTB tại các TLTM VMS i vào chuyên nghiệp
hóa theo tiêu chuẩn quốc tế về tổ chức sự kiện triển lãm. NCS nhận thấy khoảng
thời gian này là iều kiện cần và ủ ể ánh giá một cách khách quan, toàn diện về
hình thức biểu hiện của ối tượng ể rút ra những bài học hữu ích cho công tác lý
luận và lịch sử mỹ thuật về NTTB tại các TLTM VMS hiện tại và tương lai.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Các công trình nghiên cứu về NTTB tại các TLTM VMS dựa trên cơ sở
lý luận mỹ thuật học, thẩm mỹ học ối với loại hình nghệ thuật có tính chiếm
lĩnh không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng. Căn cứ mục ích nghiên cứu
cụ thể của luận án, sẽ liên quan chủ yếu ến lý thuyết Hình thái học của nghệ
thuật của M.Cagan, lý thuyết chủ nghĩa Hậu hiện ại với ại diện tiêu biểu là Jean
F. Lyotard và Jacques Derrida trong lĩnh vực nghệ thuật học, lý thuyết lan tỏa
các nền văn hóa của Franz Boas và Ruth Benedict thông qua tiến trình: di
chuyển, hội nhập, tiếp biến và lý thuyết giá trị ược khởi nguồn từ Karl Marx ể
vận dụng ánh giá các tiêu chí thẩm mỹ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp: Phân tích, tổng
hợp các tài liệu thứ cấp là các công trình khoa học liên quan ến nội dung ề tài
luận án, các hình ảnh thực tế và bản vẽ miêu tả không gian TLTM VMS bao lOMoAR cPSD| 49981208 4
gồm: mặt bằng, mặt ứng, phối cảnh, ảnh chụp thực tế. Phương pháp này giúp
NCS tiếp cận ối tượng nghiên cứu trong sự vận ộng và phát triển. Bên cạnh ó
nhận diện các hình thức biểu hiện nghệ thuật, chỉ ra hạn chế và rút ra các bài học kinh nghiệm. -
Phương pháp thống kê, phân loại: Áp dụng phương pháp thống kê,
phân loại trong quá trình nghiên cứu ề tài luận án ể xác ịnh các không gian trưng
bày tiêu biểu từ năm 2012 ến năm 2017 ể ánh giá về NTTB tại các TLTM VMS,
bên cạnh ó kết hợp với một số phương pháp cụ thể như: mô tả, diễn giải, chứng thực. -
Phương pháp tiếp cận liên ngành: Trên quan iểm duy vật biện
chứng, sử dụng kết quả nghiên cứu của lĩnh vực nghệ thuật học, lịch sử và văn
hóa học. Sử dụng phương pháp phân tích mỹ thuật học nhận ịnh về các biểu
hiện nghệ thuật thị giác trong tạo hình của NTTB tại các TLTM VMS thông qua
các nguyên lý mỹ thuật học, nguyên lý design từ quan iểm nền tảng chủ nghĩa
Hiện ại dịch chuyển hướng tới chủ nghĩa Hậu hiện ại trong tạo hình không gian.
Nghiên cứu luận án tiếp cận lịch sử ể NCS có cái nhìn tổng quan về NTTB tại
các TLTM “Motor Show” trên thế giới nói chung và NTTB tại các TLTM VMS
nói riêng, nắm rõ quy luật hình thành của ối tượng nghiên cứu và dự oán xu
hướng phát triển. Bên cạnh ó, nghiên cứu luận án tiếp cận văn hóa học ể làm
sâu sắc thêm sự lan tỏa các nền văn hóa thông qua NTTB tại các TLTM “Motor
Show” có nguồn gốc phương Tây trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Phương
pháp này giúp NCS có cái nhìn a chiều trong biện luận những vấn ề ặt ra của
luận án nhằm hướng tới kết quả một cách khách quan và toàn diện.
5. Câu hỏi nghiên cứu -
Câu hỏi 1: NTTB tại các TLTM VMS có những vấn ề gì? Vị trí,
diện mạo của nó trong tiến trình lịch sử mỹ thuật Việt Nam nói chung và lịch
sử NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới nói riêng? -
Câu hỏi 2: Hình thức biểu hiện của NTTB tại các TLTM VMS
thông qua cấu trúc và phương tiện biểu hiện nghệ thuật nào? lOMoAR cPSD| 49981208 5 -
Câu hỏi 3: Giá trị thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS có
những thành tựu và vấn ề gì? Xu hướng phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các
TLTM VMS trong xu thế thế giới hội nhập và phát triển?
Từ các câu hỏi trên, NCS i ến giả thuyết sau:
6. Giả thuyết nghiên cứu -
Giả thuyết 1: NTTB tại các TLTM VMS là một loại hình nghệ
thuật có tính chiếm lĩnh không gian thuộc lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng. Loại
hình này có những ặc iểm riêng tương ứng với cấu trúc ộc áo của nó, ồng thời
vận ộng và phát triển theo xu hướng chung của tiến trình lịch sử mỹ thuật Việt
Nam nói chung và lịch sử NTTB tại các TLTM “Motor Show” trên thế giới.
Mục tiêu của giả thuyết này nhằm làm rõ cơ cấu nội tại của NTTB tại các
TLTM VMS. Xác ịnh các yếu tố cấu thành nghệ thuật và làm rõ những ặc iểm
riêng tương ứng với cấu trúc ộc áo của NTTB tại các TLTM VMS trong sự vận
ộng và phát triển của loại hình. Xác ịnh vị trí ối tượng nghiên cứu trong tiến
trình lịch sử mỹ thuật Việt Nam nói chung và lịch sử NTTB tại các TLTM
“Motor Show” trên thế giới. -
Giả thuyết 2: NTTB tại các TLTM VMS có những hình thức biểu
hiện nghệ thuật tương ứng với bản chất cơ cấu nội tại của nó ồng thời vận ộng
và phát triển theo quy luật thẩm mỹ học, mỹ thuật học.
Mục tiêu của giả thuyết này là tìm hiểu bản chất thẩm mỹ của ối tượng
nghiên cứu theo quy luật thẩm mỹ học và mỹ thuật học. Trên cơ sở ó nhận diện
những nét riêng thông qua hình thức biểu hiện của loại hình này. Đây là óng
góp quan trọng về mặt lý luận các hình thức biểu hiện thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS. -
Giả thuyết 3: NTTB tại các TLTM VMS có những giá trị thẩm mỹ,
có xu thế phát triển gắn liền với thành tựu của NTTB tại các TLTM “Motor
Show” trên thế giới, có dấu ấn bản sắc riêng và gắn liền với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Mục tiêu của giả thuyết này là nhìn nhận ược những giá trị thẩm mỹ của
NTTB tại các TLTM VMS trong biện luận ối chiếu với những giá trị thẩm mỹ
của NTTB tại các TLTM “Motor Show” thế giới. Xác ịnh rõ các yếu tố biểu lOMoAR cPSD| 49981208 6
hiện thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM “Motor Show” thế giới trong việc di
chuyển vào Việt Nam. Xác ịnh quá trình hội nhập và tiếp biến của nó nhằm xây
dựng NTTB “tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc”. Bên cạnh ó mở ra các hướng
phát triển thẩm mỹ của NTTB tại các TLTM VMS nhằm tiếp cận với xu thế thế
giới. Xác ịnh vai trò của khoa học công nghệ hiện ại ối với NTTB tại các TLTM
VMS trong xu thế thế giới hội nhập và phát triển.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu xác ịnh cơ sở lý luận và phương thức tiếp cận mới so với
những nghiên cứu i trước, ồng thời chỉ ra hình thức và phương tiện biểu ạt của
loại hình NTTB tại các TLTM VMS trong sự vận ộng và phát triển.
Nghiên cứu khẳng ịnh NTTB tại các TLTM VMS là bộ phận quan trọng
của NTTB TLTM “Motor Show” trên thế giới, có giá trị to lớn ối với Mỹ thuật
ứng dụng Việt Nam hiện ại.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đây là công trình ầu tiên nghiên cứu về NTTB tại các TLTM VMS. Kết
quả nghiên cứu có thể sử dụng làm cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo và ứng
dụng thực tiễn cho các ơn vị ào tạo, công ty thiết kế mỹ thuật các công trình
TLTM VMS nói riêng và TLTM Việt Nam nói chung.
Nghiên cứu chỉ ra những iểm mạnh, hạn chế và xu hướng phát triển thẩm mỹ
của NTTB tại các TLTM VMS trong xu thế thế giới hội nhập nhằm hướng tới
những chân giá trị của thời ại.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở ầu (8 trang), Kết luận (5 trang), Danh mục các công trình
khoa học ã công bố liên quan ến ề tài luận án (1 trang), Tài liệu tham khảo (12
trang) và Phụ lục (47 trang), nội dung luận án gồm ba chương: -
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, khái
quát về nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Motor Show” tại
Việt Nam và thế giới (42 trang). lOMoAR cPSD| 49981208 7 -
Chương 2: Hình thức biểu hiện của nghệ thuật trưng bày tại các
triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” từ năm 2012 ến năm 2017 (47 trang). -
Chương 3: Giá trị thẩm mỹ và xu hướng phát triển thẩm mỹ của
nghệ thuật trưng bày tại các triển lãm thương mại “Vietnam Motor Show” (50 trang). lOMoAR cPSD| 49981208 8 Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHÁI
QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT TRƢNG BÀY TẠI CÁC TRIỂN LÃM THƢƠNG MẠI
“MOTOR SHOW” TẠI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu ề tài luận án, NCS ịnh hướng, tìm kiếm và khảo sát
tư liệu. Đến thời iểm hiện tại NCS chưa phát hiện ược công trình nghiên cứu
hay bài viết nào có liên quan trực tiếp ến nội dung ề tài luận án, mà chủ yếu là
các nghiên cứu gần hoặc liên quan gián tiếp. Các công trình nghiên cứu liên
quan ến lý thuyết triết học nghệ thuật, hình thái học nghệ thuật là nền tảng ể
NCS xác ịnh rõ bản chất cơ cấu nội tại của ối tượng nghiên cứu. Đối với lĩnh
vực mỹ thuật học, các công trình nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật Việt Nam và
thế giới, một số lý luận chuyên biệt ối với vấn ề Mỹ thuật ứng dụng như phương
pháp luận design, hệ giá trị thẩm mỹ là cơ sở cho các phân tích, ánh giá lĩnh vực
nghiên cứu. Quan trọng hơn cả, các công trình liên quan gần ến ề tài luận án là
NTTB tại các TLTM là nguồn tài nguyên phong phú ể NCS kế thừa, phát triển
hệ thống lý thuyết chuyên sâu. Cuối cùng, ối với những nghiên cứu lĩnh vực mỹ
thuật, không thể tách rời các giá trị văn hóa học, vấn ề bản sắc và truyền thống.
Trên cơ sở hệ thống tư liệu tập hợp ược, NCS phân chia các công trình liên quan
theo bốn nhóm các lĩnh vực sau: Triết học nghệ thuật và hình thái học nghệ
thuật; Mỹ thuật học, mỹ thuật ứng dụng, phương pháp luận design và hệ giá trị
thẩm mỹ; Nghệ thuật trưng bày triển lãm thương mại; Văn hóa học và nghệ
thuật tạo hình truyền thống trong mỹ thuật.
1.1.1. Triết học nghệ thuật và hình thái học nghệ thuật
Cuốn Mỹ học [16] (Huyền Giang dịch năm 2003) của Denis Huisman (sinh
năm 1926) cho một cái nhìn tổng quan về toàn bộ hệ thống lịch sử mỹ học thế
giới. Tác giả giới thiệu“hàng chục thuyết mỹ học khác nhau và tất nhiên, với
chừng ấy ịnh nghĩa về cái Đẹp, hay nói rộng hơn, về cái Nghệ thuật” [16, tr.154].
Mỗi giai oạn của mỹ học, Denis Huisman ưa ra những tác giả mỹ học tiêu biểu lOMoAR cPSD| 49981208 9
của từng thời ại: Platon (427-347 TCN), Aristote (384-322 TCN), Kant (1724-
1804), Hegel (1770-1831) và ến những nhà mỹ học hiện ại. Denis Huisman ưa
ra tập hợp các cách tiếp cận về mỹ học: triết học, tâm lý học và xã hội học. Cách
tiếp cận triết học của ông ề cập tới bản chất, tiêu chuẩn và các giá trị của nghệ
thuật. Cách tiếp cận tâm lý học ề cập tới sự thưởng thức, sự sáng tạo và biểu
diễn nghệ thuật. Cách tiếp cận xã hội học ề cập tới công chúng, tác phẩm và môi trường của chúng.
Đối với Kant: “Tự nhiên là ẹp khi nó mang bộ mặt nghệ thuật, và nghệ thuật
chỉ ược gọi là ẹp khi chúng ta thấy nó vừa là nghệ thuật nhưng lại vừa mang vẻ
ẹp bên ngoài của tự nhiên” [16, tr.147]. Hegel còn rõ ràng hơn khi cho rằng:
“Vẻ ẹp trong tự nhiên chỉ hiện ra như một sự phản chiếu của vẻ ẹp vào tinh thần”
[16, tr.147]. Lần ầu tiên Mỹ học Hegel có sự phân tích cấu trúc về thế giới nghệ
thuật là sự dung hợp và sự dung hợp hữu cơ với sự phân tích lịch sử. Quan iểm
của Hegel là Hệ thống các nghệ thuật cá biệt không phải là một cấu trúc tĩnh
mà là một tương quan sinh ộng biến ối và chuyển ộng theo những quy luật của
những hình thức sáng tạo nghệ thuật.
Nhà mỹ học xô-viết M.Cagan (1921-2006) với công trình Hình thái học
của nghệ thuật [46] (Phan Ngọc dịch năm 2004) kế thừa và phát huy những
quan iểm của những nhà mỹ học i trước. Nhận thức luận của M.Cagan dựa trên
quan iểm mỹ học duy vật biện chứng. Ông ã ưa ra một cách nhìn tổng quan về
lịch sử và lý luận về cơ cấu bên trong của thế giới nghệ thuật xoay quanh trục
biện luận: Tác giả - Thời ại - Công chúng. NCS ặc biệt quan tâm ến nhận thức
những quy luật tổ chức bên trong của thế giới nghệ thuật với tư cách là một hệ
thống những lớp, những nhóm, những loại hình (bao gồm: loại hình lớn, loại
hình con) và các thể của nó. Theo M.Cagan, sự phân loại nghệ thuật phải dựa
vào hai tiêu chuẩn: tiêu chuẩn bản thể học và tiêu chuẩn ký hiệu học. M.Cagan
hoàn toàn xác áng khi cho rằng nhóm nghệ thuật không gian thuộc kiểu không
miêu tả có các loại hình của sáng tạo kiến trúc tính. Tên gọi của nó lại vượt qua
hình thức nghệ thuật như tính kiến trúc mà lại không phải ặc quyền của kiến
trúc. M.Cagan cho rằng, yếu tố chủ ạo về mặt cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật lOMoAR cPSD| 49981208 10
của chúng là giá trị mỹ học của mối tương quan những yếu tố tạo hình từ ó hình
tượng nghệ thuật ược tạo nên, ó là phương tiện biểu hiện của các nghệ thuật
ứng dụng. Trên phương diện mỹ học, M.Cagan biện luận rằng mục ích của cách
tổ chức triển lãm là “làm cho người xem có một trạng thái tâm hồn nhất ịnh,
gây nên ở anh ta một thái ộ cảm xúc thẩm mỹ ối với những vật ược trình bày và
ối với với sức sáng tạo của con người, của xí nghiệp, của nhà nước, của các chế
ộ xã hội mà chúng ại diện” [46, tr.356].
M.Cagan cho rằng nghệ thuật của triển lãm là lĩnh vực một ngành nghệ thuật
mới của thời ại, là loại hình nghệ thuật xây dựng hình thức và gắn liền với những
tiến bộ kỹ thuật [46, tr.354]. M.Cagan ã biện luận và chỉ ra rằng ặc iểm của loại
hình triển lãm có tính tạm thời, tính quảng cáo [46, tr.357] và tính sân khấu [46,
tr.516]. Các phương tiện nghệ thuật tham gia vào chỉnh thể nghệ thuật triển lãm
ều óng vai trò có tính chất bổ trợ. NCS ặc biệt quan tâm ến nghiên cứu về những
sức mạnh hội nhập của quá trình lịch sử nghệ thuật của M.Cagan, khi ông cho
rằng: “Từ chỗ giữa các nghệ thuật có sự tồn tại ộc lập bắt ầu hình thành những
liên hệ và những ảnh hưởng qua lại dẫn tới những cấu trúc nghệ thuật mới và
phức tạp, những cấu trúc tổng hợp” [46, tr.325]. M.Cagan chỉ rõ ngôn ngữ của nghệ thuật triển lãm:
Là ngôn ngữ của những ồ vật thực sự, chứ không phải là những biểu
hiện của nó bằng lời. Các ồ vật ược tập hợp ở ây, ược so sánh và ược
tổ chức về mặt bố cục không phải theo cái lôgíc thuần túy kỹ thuật
hay kinh tế, như iều xảy ra trong các kho hàng hóa hay các chủ hàng
ở các cửa hiệu mà theo một lôgíc ặc biệt [46, tr.356].
M.Cagan cho rằng việc xây dựng chủ ề triển lãm là cần thiết nhằm tổ
chức cách tri giác của người xem trong khoảng thời gian nhất ịnh một cách logic
và tuần tự. Như vậy, lý thuyết về hình thái học nghệ thuật của M.Cagan sẽ hỗ
trợ cho luận án những cơ sở lý luận về cấu trúc và ặc thù của nghệ thuật triển
lãm với những ảnh hưởng an xen nhau trong một hợp thể nghệ thuật tạo hình
không gian một cách toàn vẹn. lOMoAR cPSD| 49981208 11
Nếu như các công trình liệt kê trên ề cập các vấn ề nhận thức luận ến thời
kỳ hiện ại thì mỹ học Hậu hiện ại ược tiếp nối với quan iểm của triết gia Pháp:
Jean F. Lyotard (1924-1998) qua ấn phẩm Hoàn cảnh hậu hiện ại [40] (Ngân
Xuyên dịch, Bùi Văn Nam Sơn hiệu ính và giới thiệu năm 2008). Nếu ở thời
hiện ại, có hai ại tự sự ảnh hưởng lớn là triết học của Hegel và Marx thì Jean F.
Lyotard ưa ra ịnh nghĩa về chủ nghĩa kỳ Hậu hiện ại như “một sự hoài nghi ối
với các ại tự sự”. Ông cho rằng Hậu hiện ại là thời kỳ của sự phân mảnh và a
nguyên luận. Đa nguyên luận òi hỏi nắm rõ từng tình huống cụ thể và tạo ra
những chuẩn mực cụ thể. Do ó sẽ có ược những phong phú về chuẩn mực và
phán quyết. Jean F. Lyotard chủ trương sự cần thiết của một quan niệm công
bằng về truyền thông, trong ó không chỉ cho phép tồn tại mà còn bảo vệ sự a
dạng, có thể liên tục phá vỡ sự ồng thuận tạm thời. Đặc trưng của Hậu hiện ại
là sự a dạng của nhiều thái ộ và cách tiếp cận khác nhau cho các vấn ề xã hội.
Để làm rõ thêm về chủ nghĩa Hậu hiện ại, tác giả Trần Quang Thái với ấn phẩm:
Chủ nghĩa hậu hiện ại - Các vấn ề nhận thức luận [60] (xuất bản năm 2011)
cho thấy một cái nhìn toàn cảnh về các nhận thức luận của các triết gia chủ
nghĩa Hậu hiện ại. Đáng chú ý là những thành tựu khoa học công nghệ, truyền
thông a phương tiện, công nghệ thực tại ảo xâm nhập ngày càng gia tăng vào
các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật [60, tr.11]. Tác giả i ến nhận ịnh rằng: tính ồng
nhất, cứng nhắc, hàn lâm, ơn iệu trước ây của những hoạt ộng văn hóa nghệ
thuật ang nhường chỗ cho sự ra ời của những loại hình văn hóa nghệ thuật ề cao
sự sáng tạo cá nhân, tính giải trí và tính quần chúng [60, tr.11]. Có thể thấy
trong quan iểm mỹ học Hậu hiện ại của hai triết gia tiêu biểu là Jean F. Lyotard
(1924-1998) và Jacques Derrida (19302004) ược biểu hiện thông qua các yếu
tố như: Yếu tố hiện sinh, Yếu tố thực chứng, Yếu tố duy lý, Yếu tố chiết trung.
Qua tập hợp các tư liệu trên, NCS kế thừa thành tựu về Hình thái học của
nghệ thuật của M.Cagan về nghệ thuật triển lãm dựa trên quan iểm duy vật biện
chứng lịch sử. Bên cạnh ó, bổ sung các yếu tố mới của chủ nghĩa Hậu hiện ại
nhằm làm rõ nội dung và hình thức biểu hiện nghệ thuật của ối tượng nghiên
cứu trong bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển. lOMoAR cPSD| 49981208 12
1.1.2. Mỹ thuật học, mỹ thuật ứng dụng, phương pháp luận design và hệ giá
trị thẩm mỹ
1.1.2.1. Mỹ thuật học
Ấn phẩm Nghệ thuật học [42] (xuất bản năm 2011) của Đỗ Văn Khang
(chủ biên) trình bày khái quát nguồn gốc của nghệ thuật, các thành tựu cơ bản
của nghệ thuật phương Tây, phương Đông, nghệ thuật hiện ại và các phương
pháp sáng tác nghệ thuật. Tác phẩm và hình tượng nghệ thuật chính là cơ sở ể
khám phá, sáng tạo và thưởng thức các loại hình nghệ thuật như: kiến trúc, iêu
khắc, hội hoạ,... Ấn phẩm cho NCS cái nhìn tổng quan các loại hình nghệ thuật
thị giác, có tác dụng bổ trợ ối chiếu trong quá trình nghiên cứu luận án. Cuốn
Một ề dẫn về lý thuyết nghệ thuật [12] (Nguyễn Như Huy dịch năm 2010) của
Cynthia Freeland khái quát những nét chính của ặc iểm lịch sử nghệ thuật tạo
hình. Tác giả lập luận rằng, lịch sử nghệ thuật chính là lịch sử của những khái
niệm nghệ thuật. Khái niệm “nghệ thuật là sự mô phỏng” (Art as Imitation) khởi
nguồn từ Platon (427-347 TCN) và Aristote (384-322 TCN). Khái niệm này có
ảnh hưởng lớn ến các quan niệm nghệ thuật ở phương Tây ến ầu thế kỷ 19 và
bị suy chuyển bởi sự ra ời của nhiếp ảnh. Tuy nhiên, khái niệm này ã thực sự
trở nên bế tắc khi bắt ầu có sự xuất hiện của hội họa trừu tượng. Tác phẩm của
các nghệ sĩ trường phái trừu tượng ã triệt tiêu toàn bộ tính chất mô phỏng của
nghệ thuật, thay vào ó là những ường nét và màu sắc thuần túy. Tiến trình lịch
sử nghệ thuật tiếp tục gây tranh cãi với các tác phẩm nghệ thuật khởi xướng cho
trào lưu nghệ thuật Hậu hiện ại với tên tuổi của Christo, Jeanne-Claude và
Duchamp. Điều này phải nhắc tới quan iểm của Kant. Theo Kant, một iều ẹp ẽ
luôn sở hữu cái gọi là “tính hợp mục ích không có mục ích”. Với Kant, bất kể
một vật thể nào, dù có sở hữu sự mô phỏng hay không, nếu như nó mang những
ặc trưng nào ó, về ường nét, màu sắc, lối kiểu an dệt, bố cục, gây ra ược cho
người thưởng ngoạn một xúc ộng về mặt thẩm mỹ - thúc ẩy một trò chơi tương
tác tự do giữa các quan năng nhận thức, là trí tuệ, tri giác, và sự tưởng tượng
của họ - vật thể ấy ã sở hữu một tính chất quan trọng nhất - ó là cái Đẹp. Cái
Đẹp của Kant ảnh hưởng tới lý thuyết hình thức của Clive Bell (18811964). Bell lOMoAR cPSD| 49981208 13
cho rằng trong mỗi tác phẩm nghệ thuật thị giác, ường nét, màu sắc liên gộp
theo một cách nào ó cùng với các mô dạng và mối liên hệ của nó tạo nên cảm
xúc thẩm mỹ. Đó là chất lượng chung cho mọi tác phẩm nghệ thuật thị giác.
Công trình trên giúp cho NCS cái nhìn tổng quan biến chuyển quan niệm về cái
Đẹp và cấu trúc tác phẩm nghệ thuật thị giác.
Cuốn Tiếp xúc với nghệ thuật - In Touch With Art [74] (xuất bản năm
2009) của Thái Bá Vân là ấn phẩm tập hợp các bài viết và nghiên cứu về các
cuộc trưng bày lĩnh vực nghệ thuật tạo hình thông qua lối viết tinh tế giàu thông
tin, giàu trí tuệ. Trong ấn phẩm thấy rõ một quan niệm úng ắn về hiện thực trong
tác phẩm nghệ thuật mới, phân biệt mạch lạc ời sống vật thể và ời sống hình
tượng của tác phẩm. Theo quan iểm của tác giả, mục ích của một tác phẩm nghệ
thuật là vươn tới cái ẹp của hình tượng như một giá trị tinh thần. Trong ấn phẩm
này, tiểu luận “Sử học mỹ thuật như một hệ thống” cho ến thời iểm này vẫn còn
nguyên giá trị, ó là vấn ề: sử học mỹ thuật Việt Nam không thể ứng ngoài hệ
thống mỹ thuật thế giới. Trong hoàn cảnh nghiên cứu của ề tài, NCS thấy rằng
phải tiếp thu thành tựu học thuật phê bình mỹ thuật của những người i trước,
nhìn nhận vấn ề NTTB tại các TLTM VMS là một bộ phận của NTTB tại các
TLTM “Motor Show” trên thế giới thông qua quá trình tiếp biến văn hóa.
Trong lĩnh vực mỹ thuật học, áng chú ý là khái niệm cái Đẹp mô phỏng
hiện thực kéo dài ến ầu thế kỷ 20 và biến chuyển với thành tựu nghệ thuật Hiện
ại thông qua hình thức biểu hiện nghệ thuật: ường nét, màu sắc thuần túy. Tự
thân các yếu tố này liên gộp với nhau tạo nên cảm xúc thẩm mỹ. Bên cạnh ó
vấn ề sử học mỹ thuật Việt Nam không thể ứng ngoài hệ thống mỹ thuật thế giới.
1.1.2.2. Mỹ thuật ứng dụng và phương pháp luận design
Trong cuốn Con mắt nhìn cái ẹp [57] (xuất bản năm 2005) của tác giả
Nguyễn Quân, NCS ồng ý với quan iểm: “mỹ thuật - còn ược gọi là nghệ thuật
tạo hình - là một khái niệm tổng hợp, là kết quả của sự nhìn và nó ào luyện sự
nhìn của mỗi người; là tổng hợp các yếu tố biểu ạt màu, en - trắng, khối, nét -
iểm tạo nên hình” [57, tr.28]. NCS ặc biệt quan tâm ến các vấn ề tác giả ặt ra, ó lOMoAR cPSD| 49981208 14
là yếu tố: hình - hình học - hình thị giác, khối - khối ảo, màu - sắc và tư duy liên
tưởng. Trí tưởng tượng là kết quả tổng hợp của hoạt ộng tinh thần con người
tạo nên cái Đẹp trong một chỉnh thể thống nhất. Trong chỉnh thể ó mọi thành tố
tham gia ều góp phần tạo nên những giá trị Chân - Thiện - Mỹ trong tác phẩm
mỹ thuật nói chung. Tác giả xuất phát từ những ặc iểm sinh học và tâm lý thị
giác, phân tích các yếu tố tạo hình: hình khối, ường nét, màu sắc như là những
cơ cấu của sáng tạo nghệ thuật. Tác giả giới thiệu về design với vô số các ngành
hẹp phát triển nhanh trong xã hội công nghiệp hiện ại.
Từ những vấn ề ặt ra của ề tài luận án, NCS tâm ắc với những khái niệm
và cách phân loại nghệ thuật của tác giả Nguyễn Xuân Tiên với Giáo trình mỹ
thuật học ại cương [65] (xuất bản năm 2014). Bên cạnh việc khái lược lịch sử
mỹ thuật, cuốn sách cung cấp nhận thức phân biệt các loại hình mỹ thuật ặc biệt
là Mỹ thuật ứng dụng. Theo tác giả, ặc trưng của ngôn ngữ Mỹ thuật ứng dụng:
“là nghệ thuật làm ẹp ược ứng dụng trong ời sống hàng ngày của xã hội” [65,
tr.207]. Sản phẩm của mỹ thuật ứng dụng (hay sản phẩm design) trước hết phải
thỏa mãn nhu cầu thực tế xã hội, sự hữu dụng, hữu ích của nó ối với con người.
Tác giả ề ra 5 yêu cầu cụ thể ối với sản phẩm mỹ thuật ứng dụng thông qua biện
chứng của các nguyên tắc: sự hợp lý xã hội, ecgônômi, hiệu quả thẩm mỹ, hiệu
quả kinh tế và thân thiện với môi trường. Ấn phẩm là cơ sở cho NCS tham khảo
về vấn ề giá trị thẩm mỹ của loại hình Mỹ thuật ứng dụng.
Tác giả Nguyễn Luận với ấn phẩm Đi dai thị giác [45] (xuất bản năm
1990), nghiên cứu các yếu tố tạo hình design theo hướng nhận thức lý thuyết và
thực hành. Ấn phẩm ề cập tới những lý thuyết cơ bản của nhận thức tạo hình
thông qua yếu tố thị giác - ó là nền tảng của design ứng dụng. Tác giả nhấn
mạnh: “bất kỳ một tác phẩm Đidai công nghiệp hay kiến trúc ều ược xem xét
dưới hai góc ộ: nội dung hàm chứa và hình thức biểu hiện” [45, tr.21]. Về vấn
ề bố cục, ông cho rằng bố cục thực chất là công việc sắp ặt các yếu tố với a hình
dạng khác nhau trong một tổng thể hài hòa. Lý thuyết bố cục thông qua nhận
thức thị giác và các yếu tố cơ bản của design khi các yếu tố này tồn tại ộc lập
với giá trị tự thân của nó như: iểm, nét, hình phẳng, khối, không gian, màu sắc,