



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59416725
ĐỀ CƯƠNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ KINH DOANH A. Tự luận:
Câu 1: Thương nhân là gì? Đặc điểm của thương nhân? 1. Thương nhân là gì?
Theo Điều 6 Luật thương mại 2005, thương nhân được quy định như sau:
– Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thươngmại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
– Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dướicác
hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
– Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
– Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với mộtsố
hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
2. Đặc điểm của thương nhân
- Chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức: có đầy dủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
- Phải thực hiện hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp, thường xuyên: hành vi vì mục
tiêu lợi nhuận . Hoạt động thương mại của thương nhân phải liên tiếp, liên tục mang tính
nghề nghiệp và theo logic đây sẽ là nơi tạo nguồn thu nhập chính, thường xuyên cho thương nhân
- Thực hiện hành vi thương mại một cách đọc lập, mang doanh nghĩa chính mình vì lợi ích
bản thân: khi tham gia các giao dich, thương nhân bằng danh nghĩa chính mình tham gia
thực hiện và mục tiêu vì lợi ích của chính mình ( không phải vì lợi ích của người khác).
- Có đăng ký kinh doanh khoản 1 điều 6 Luật thương mai 2005: thương nhân phải đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh giúp thương nhân
khai sinh tư cách pháp lý để tham gia thực hiện các giao dịch.
Câu 2: Hành vi thương mại là gì? Đặc điểm của hành vi thương mại.
Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong đầu tư, sản xuất, trao đổi hàng hóa,
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan.
– Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và tính ổn định:
Hành vi dân sự ra đời rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, từ khi con người tạo ra những
sản phẩm dư thừa và có nhu cầu trao đối lấy những sản phẩm khác loại của người khác với
mục đích thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Hành vi thương mại xuất hiện muộn hơn,
mãi đến khi sự phân công lao động trong xã hội đạt đến trình độ nhất định, trong xã hội xuất
hiện tầng lớp chuyên mua đi bán lại các sản phẩm, hàng hóa với mục đích kiếm lời. Quan hệ
dân sự mang tính ổn định và bền vững cao, ít chịu tác động của biến động bên ngoài. Còn quan
hệ thương mại chịu ảnh hưởng lớn của thực tế đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, cách thức xử
sự của các chủ thể thương mại thường phải thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội.
– Hành vi thương mại là hành vi nhằm mục tiêu sinh lợi:
Đây là những hành vi được diễn ra trên thị trường hợp pháp, tuân theo các quy luật của thị
trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật kích thích sức mua giả tạo… Những
hành vi này thực hiện với mục đích là có lãi hơn so với chi phí bỏ ra ban đầu. Nếu một hành vi
được thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng thì đó là hành vi dân sự, ngược lại, cũng là hành vi
đó nhưng được thực hiện nhằm mục đích sinh lời thì đó là hành vi thương mại.
Ví dụ, một người mua nhà để ở, đó là hành vi dân sự; còn thương nhân mua nhà để kinh doanh,
đó là hành vi thương mại. lOMoAR cPSD| 59416725
– Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp:
Các hành vi này phải được chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục và lặp đi lặp lại. Cùng với
đó, nó mang lại nguồn thu nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi. Trên thương trường, có
một số hành vi nhằm mục đích sinh lời nhưng chúng không phải là hành vi thường xuyên của
chủ thể, không mang lại nguồn thu nhập chính cho chủ thể thì không phải hành vi thương mại.
Chẳng hạn, nhân chuyến đi công tác, một viên chức mua số lượng hàng hóa nhất định nào đó
ở nơi công tác về bán để kiếm lời.
– Hành vi thương mại là hành vi chủ yếu do thương nhân thực hiện:
Hành vi thương mại chủ yếu do thương nhân thực hiện, nhưng cũng không phải là tất cả. Bởi
vì, pháp luật còn quy định về hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh, tại Khoản1,Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐCP:
“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo
quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: a)
Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố
định(mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo,
tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy
định của pháp luật để bán rong; b)
Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cốđịnh; c)
Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không
cóđịa điểm cố định; d)
Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán
chongười mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe,
cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; e)
Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinhdoanh khác.”
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân được quy định theo điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 như
sau: Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệmbằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp
tưnhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốngóp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân -
Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ
Công ty tư nhân không xuất hiện việc góp vốn giống như các công ty nhiều chủ sở hữu. Nguồn
vốn của doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Trong khi các loại
hình doanh nghiệp khác hầu hết đều được thành lập theo hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần.
Đây là một trong những đặc điểm riêng của doanh nghiệp tư nhân. lOMoAR cPSD| 59416725 -
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Không giống với doanh nghiệp hay các loại hình công ty ở Việt Nam khác, doanh nghiệp tư
nhân hoàn toàn không có tư cách pháp nhân. Điều này được lý giải như sau:
Một doanh nghiệp được công nhận quyền pháp nhân khi doanh nghiệp đó có tài sản riêng,
nghĩa là phải có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của người tạo ra doanh
nghiệp. Nhưng với doanh nghiệp tư nhân thì không có sự độc lập về tài sản trong mối quan hệ
với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. - Quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp tư nhân
Vốn đầu tư của công ty tư nhân phải do chính chủ doanh nghiệp đăng ký và số vốn đăng ký
phải đảm bảo tính chính xác, xác thực, nhất là đối với các đơn vị ngoại tệ hoặc vàng hay tài sản khác.
Trong quá trình hoạt động của công ty, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư. Việc tăng hay giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân đều phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn số vốn đầu tư ban đầu
đăng ký thì chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký với Cơ
quan đăng ký kinh doanh. Điều này đã được ghi rõ tại khoản 3 điều 189 Luật doanh nghiệp 2020. -
Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý
Như đã đề cập ở phần trên, DNTN chỉ do một cá nhân thành lập và góp vốn. Điều này đồng
nghĩa với việc chủ doanh nghiệp cũng là người nắm quyền quản lý đối với tất cả các hoạt động
kinh doanh của công ty mình. Đồng thời, chủ sở hữu DNTN cũng là người đại diện theo pháp
luật của công ty. - Phân phối lợi nhuận
Cũng tương tự như trên, công ty tư nhân chỉ có một chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp tư nhân
nắm toàn bộ tài sản, bao gồm vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp nên không xảy ra trường hợp phân phối lợi nhuận.
Tuy nhiên, việc nắm giữ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc cá nhân
đó sẽ gánh chịu toàn bộ rủi ro cũng như thua lỗ trong trường hợp hoạt động kinh doanh không được như mong muốn. -
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh
trongquá trình hoạt động
Người sở hữu doanh nghiệp tư nhân là người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và chế độ trách nhiệm ở đây là vô hạn.
Câu 4: Khái niệm và đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh
Theo khoản 1 điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp có quy định:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành
lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì
ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh
doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh
là chủ hộ kinh doanh..”.
2. Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Hộ
kinh doanh cá thể có những đặc điểm pháp lý sau đây:
Một là, hộ kinh doanh các thể được thành lập do một cá nhân, một nhóm người hoặc hộ gia đình.
Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì cá nhân đó là chủ sở hữu hộ kinh doanh
và có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh lOMoAR cPSD| 59416725
doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều
chủ. Khi này mọi hoạt động kinh doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các thành viên
trong hộ gia đình quyết định.
Hai là, hộ kinh doanh thường hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ và chỉ có một địa điểm
kinh doanh, hộ kinh doanh chỉ sử dụng không quá 10 lao động.
Đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp là hộ kinh doanh chỉ có một địa điểm kinh doanh
và sử dụng không quá 10 lao động. Khi hộ kinh doanh muốn sử dụng từ 10 lao động trở lên
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, so với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp thì hộ
kinh doanh có điểm khác biệt đó là hộ kinh doanh phải kinh doanh thường xuyên và có thu
nhập chính từ hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh vẫn phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh
tại cơ quan đăng ký kinh doanh còn đối với các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh, chỉ một số trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện thì mới cần phải đăng ký. Ba là, chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm
vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Chịu trách nhiệm vô hạn nghĩa là khi tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh
phải lấy cả tài sản không đàu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh.
Còn trường hợp hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ
gia đình phải liên đới chịu trách nhiệm. Trường hợp tài sản chung của hộ gia đình không đủ để
trả nợ thỉ các thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài sản riêng để trả nợ và phải trả cho các
thành viên khác của hộ gia đình.
Câu 5: : Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân Hộ kinh doanh Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh Hộ kinh doanh do một cá nhân là
nghiệp do một cá nhân làm chủ và công dân Việt Nam hoặc một
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ nhóm người hoặc một hộ gia đình
tài sản của mình về mọi hoạt động làm chủ, và chỉ được đăng ký kinh của doanh nghiệp
doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá 10 lao động, không có
con dấu và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh
Chủ thể thành lập Người Việt Nam, hoặc người nước Phải là người Việt Nam
ngoài, thỏa mãn các điều kiện về
hành vi thương mại do pháp luật nước đó quy định lOMoAR cPSD| 59416725 Quy mô kinh
Doanh nghiệp tư nhân được thành Nhỏ hơn DNTN, là hình thức kinh doanh
lập với vốn đầu tư do chủ doanh doanh do một cá nhân hoặc một
nghiệp đăng ký, không giới hạn về nhóm người là người Việt Nam
quy mô, vốn và địa điểm kinh hoặc một hộ gia đình làm chủ doanh.
Số lượng người lao Không giới hạn số lượng lao động Dưới 10 lao động, trên 10 lao động
động phải đăng ký thành lập DN Điều kiện kinh
Phải có Giấy đăng ký kinh doanh, Chỉ trong một sô trường hợp nhất doanh có con dấu
đinh, đăng ký kinh doanh ở cơ
quan cấp huyện và không có con dấu Loại hình kinh
Được phép kinh doanh xuất, nhập Không được phép kinh doanh xuất doanh khẩu nhập khẩu Địa điểm kinh
Được mở nhiều địa điểm, chi
Không được mở nhiều địa điểm doanh nhánh kinh doanh
Cơ quan có thẩm Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quyền đăng ký
tỉnh: Sở Kế hoạch và đầu tư
huyện: Phòng Kế hoạch và đầu tư kinh doanh
Thủ tục chấm dứt Thực hiện theo quy định của Luật Không áp dụng hình thức giải thể hoạt động
Doanh nghiệp về giải thể doanh hay phá sản. Hộ kinh doanh chấm
nghiệp hoặc theo quy định của
dứt hoạt động nộp lại bản gốc
Luật Phá sản về thủ tục phá sản
Giấy chứng nhận đăng ký hộ gia
đình tại cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký Ưu điểm
Quy mô gọn nhẹ, chế độ chứng từ
sổ sách kế toán đơn giản, phù hợp
với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ lOMoAR cPSD| 59416725 Hạn chế
Không có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của chủ hộ, tính chất hoạt động nhỏ
Câu 6: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân Ưu điểm
Do chỉ có 1 chủ sở hữu. Và được quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Do
đó, các quyết định của chủ sở hữu luôn được thông qua và sẽ không xảy ra các trường hợp
tranh chấp hay khiếu kiện khiếu nại. Ngoài ra thủ tục thực hiện các công việc sẽ nhanh gọn hơn.
Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác.
Việc cho phép doanh nghiệp tư nhân được cho thuê doanh nghiệp là một ưu điểm vượt trội hơn
các loại hình doanh nghiệp khác, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân muốn tạm ngừng
một thời gian hoặc có việc ra nước ngoài thì có thể cho thuế doanh nghiệp của mình.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản.
Chế độ trách nhiệm vô hạn, doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác. Dễ
dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh. Nhược điểm
Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường. Và doanh nghiệp tư nhân
cũng không được quyền phát hành trái phiếu.
Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Khác với các mô hình hoạt động khác
chủ doanh nghiệp có thể thành lập nhiều công ty/doanh nghiệp khác (trừ một số trường hợp
đặc biệt), còn với doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất.
Câu 7: Phân tích khái niệm và đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh.
Điều 177 LDN 2020;Cụ thể:Công ty hợp danh là doanh nghiệp;trong đó phải có ít nhất 2 thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty;cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung(sau đây gọi
là thành viên hợp danh).Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp
vốn;Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty;Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Đặc điểm pháp lý
Pháp luật mỗi nước có những quy định riêng cho từng loại hình này; do đó, công ty hợp danh
ở những nước khác nhau cũng sẽ có những điểm khác biệt nhất định. Theo quy định của pháp
luật Việt Nam, công ty hợp danh có những đặc điểm pháp lý sau:
Về thành viên hợp danh lOMoAR cPSD| 59416725
Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể có hai loại thành viên:
Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải có ít nhất hai
thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, bởi vì nếu không có
thành viên này, công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động được. Thành viên hợp
danh trong công ty hợp danh liên kết với nhau chủ yếu dựa vào nhân thân, liên kết về vốn là yếu tố thứ yếu.
Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân, tổ chức; có thể có hoặc không có trong công ty hợp
danh. Thành viên góp vốn không có vai trò quan trọng như thành viên hợp danh, sự tham gia
của thành viên này khiến khả năng huy động vốn của công ty cao hơn. Thành viên góp vốn
không buộc phải liên kết về nhân thân, cũng không bắt buộc là cá nhân như thành viên hợp
danh. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh vẫn bị hạn chế một số quyền mà cổ đông
trong Công ty cổ phần; hay thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đang sở hữu; điều nay
xuất phát từ tính chất liên kết và chế độ chịu trách nhiệm của thành viên công ty hợp danh.
Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh
-Thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh
không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh; mà phải chịu trách nhiệm
bàng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty. Các thành
viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn. Trách nhiệm vô hạn vô hạn của thành
viên hợp danh phát sinh sau trách nhiệm trả nợ của công ty; vì công ty hợp danh có tài sản
độc lập với các thành viên.
-Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ti. Trong kinh
doanh, nếu công ty gặp khó khăn, thua lỗ; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm đến hết
phần vốn đã góp vào công ty; trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản còn lại
của công ty không đủ để trả nợ; thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay công ty.
Vốn của công ty hợp danh
-Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam
kết góp khi thành lập công ty. Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể
góp theo thời hạn; tiến độ cam kết góp được các thành viên nhất trí và thông qua. -Thành
viên hợp danh và thành viên góp vốn khi không muốn là thành viên của công ty; họ có quyền
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên còn lại; hay cho người không
phải là thành viên của công ty; hoặc rút vốn khỏi công ty. Về huy động vốn của công ty hợp danh
-Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động
vốn trong công chúng. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ; công ti sẽ huy động bằng cách kết
nạp thêm thành viên mới; tăng phần góp vốn của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.
-Khi công ty có nhu cầu tăng vốn hoạt động; công ty có thể huy động bằng cách vay của các
tổ chức, cá nhân; hoặc các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty.
Về tư cách pháp lý của công ty hợp danh
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Câu 8: Phân biệt khái niệm “doanh nghiệp” và “công ty” 1. Doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 59416725
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật
nhằm mục đích kinh doanh. 2. Công ty
Công ty không có định nghĩa cụ thể, theo pháp luật doanh nghiệp, có các loại hình công ty sau:
- Công ty TNHH 1 thành viên;
- Công ty cổ phần; - Công ty TNHH 2 thành viên; - Công ty hợp danh.
Như vậy công ty có đầy đủ các yếu tố của doanh nghiệp nhưng chỉ là một trong số các loại
hình doanh nghiệp, ngoài công ty còn có: Hộ kinh doanh; Doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, doanh nghiệp và công ty không giống nhau, công ty chỉ là “tập con” của doanh nghiệp.
Câu 9: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh Ưu điểm
- Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịutrách
nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy
của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và lànhững
người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
- Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao.Tạo
sự tin cậy cho đối tác.
Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhược điểm
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danhlà rất cao.
- Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại
chứngkhoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự
bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.
- Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm. Đối với các khoản nợ
củacông ty hợp danh. Phát sinh từ những cam kết của công ty. Trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.
- Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.
Câu 10: Công ty đối nhân là gì? Đặc điểm công ty đối nhân
Công ty đối nhân là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin
cậy về nhân thân của các thành viên, các thành viên có quan hệ gần gũi, tin tưởng nhau mà lập
ra “góp danh”, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu Đặc điểm của công ty đối nhân Công ty đối nhân có các đặc điểm:
1) Thành viên Công ty có sự quen biết tin cậy lẫn nhau và đây là yếu tố quan trọng nhất để các
thành viên liên kết thành lập Công ty, họ không chú ý nhiều đến phần vốn góp vào Công tycủa mỗi thành viên; lOMoAR cPSD| 59416725
2)Các thành viên hoặc ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở
hữu cuả mình (chịu trách nhiệm vô hạn) về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty
3) Nhìn chung, Công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân;
4) Công ty đối nhân ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật về tổ chức, quản lý và hoạt động.Trong
lịch sử phát triển Công ty, Công ty đối nhân là loại hình Công ty kinh doanh ra đời đầu tiên
trong các loại Công ty và xuất hiện vào khoảng thế kỉ XII. Theo pháp luật của nhiều nước
trên thế giới, Công ty đối nhân tồn tại ở hai dạng chính: Công ty hợp danh (hợp danh thông
thường) và Công ty hợp vốn đơn giản (hợp danh hữu hạn). Luật doanh nghiệp được ban
hành năm 4999, luật doanh nghiệp được ban hành năm 2005 chỉ quy định về một loại hình
Công ty đối nhân được gọi tên là Công ty hợp danh.
Câu 11: Công ty đối vốn là gì? Đặc điểm của công ty đối vốn
Là loại hình công ty được thành lập dựa trên sự góp vốn của các thành viên , không quan tâm
đến nhân thân của người góp vốn
Đặc điểm của công ty đối vốn
Công ty đối vốn có các đặc điểm sau:
1)Thành viên công ty quan tâm chủ yếu đến phần vốn góp của nhau, yếu tố nhân thân của thành
viên không phải là vấn đề cơ bản được xem xét khi họ tham gia vào công ty. Số lượng thành
viên của công ty thường nhiều;
2) Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
tytrong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
3) công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
tytrong phạm vi số tài sản của công tyi;
4) công ty có tư cách pháp nhân;
5) Pháp luật thường quy định đầy đủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của loại hình công tynày.
Câu 12: Phân tích sự khác biệt cơ bản trong quy chế pháp lý về thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Tiêu chí Thành viên hợp danh Thành viên góp vốn Số lượng Có thể có hoặc không.
Phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung.
Trách nhiệm Thành viên hợp danh phải là cá nhân, Thành viên góp vốn có thể là cá
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách
của mình về các nghĩa vụ của công ty. nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. lOMoAR cPSD| 59416725 Lợi nhuận
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ Được chia lợi nhuận hằng năm
lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong
định tại Điều lệ công ty.
vốn điều lệ của công ty. Điều hành,
Không được tham gia quản lý công quản lý
Nhân danh công ty tiến hành hoạt ty, không được tiến hành công việc công ty
động kinh doanh các ngành, nghề kinh kinh doanh nhân danh công ty.
doanh của công ty; đàm phán và ký kết
hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước... Chuyển
Thành viên hợp danh không được Được phép chuyển nhượng phần
nhượng vốn quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
người khác nếu không được sự chấp
thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Không góp Thành viên hợp danh không góp đủ và Thành viên góp vốn không góp đủ đủ số vốn
đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt và đúng hạn số vốn đã cam kết thì cam kết
hại cho công ty phải chịu trách nhiệm số vốn chưa góp đủ được coi là
bồi thường thiệt hại cho công ty.
khoản nợ của thành viên đó đối với
công ty; trong trường hợp này,
thành viên góp vốn có liên quan có
thể bị khai trừ khỏi công ty theo
quyết định của Hội đồng thành viên.
Những hạn Thành viên hợp danh không được Không bị hạn chế
chế đối với làm chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên
không được làm thành viên hợp danh
của công ty hợp danh khác trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại. Thành viên
hợp danh không được nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác
kinh doanh cùng ngành, nghề kinh
doanh của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Câu 13: Phân tích khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là gì?
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và khônghạn
chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác lOMoAR cPSD| 59416725
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Lợi nhuận mà cổ đông
nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức;
- Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu;
- Công ty cổ phần có đầy đủ các yếu tố để được coi là có tư cách pháp nhân theo Điều 74
BộLuật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty
chính thức có tư cách pháp nhân.
Từ 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực đã có nhiều quy định mới liên quan đến công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của công ty cổ phần thế nào?
Thứ nhất, về tính chất khi thành lập, Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn. Điều đó có nghĩa
là khi thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, còn việc ai góp vốn không quan trọng.
Vì vậy Công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở.
Thứ hai, vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phàn.
Giạ trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu
có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực
hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Pháp luật hoặc Điều lệ
công ty có thể giới hạn tối đa số cổ phần mà một cổ đông có thể mua nhằm chống lại việc một
cổ đông nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty do có nhiều vốn góp (ví dụ hạn chế nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong nước). Luật Doanh nghiệp không quy
định vốn điều lệ của công ty phải chia thành bao nhiêu phần, mỗi phần có giá trị bao nhiêu.
Tuy nhiên, Luật Chứng khoán của Việt Nam quy định mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra
công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Như vậy, Công ty cổ phần nào muốn chào bán cổ
phiếu ra công chúng thì trước đó phải thực hiện việc quy mệnh giá cổ phần về mười nghìn
đồng Việt Nam. Điều đó dẫn đến hệ quả là trên thực tế các Công ty cổ phần đều xác định mệnh
giá cổ phần là mười nghìn đồng Việt Nam để đảm bảo tính thanh khoản. Từ đặc điểm này, có
thể khẳng định việc chia vốn của công ty thành các cổ phần là vấn đề căn bản nhất của hình thức công ty này.
Thứ ba, về thành viên công ty.
Là loại hình công ty đối vốn nên theo truyền thống pháp luật về công ty của các quốc gia trên
thế giới, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có khi thành lập cũng như trong suốt quá
trình hoạt động đã trở thành thông lệ quốc tế trong suốt mấy trăm năm tồn tại của Công ty cổ
phần. Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn số thành viên tối đa.
hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định số thành viên tối thiểu trong Công ty cổ phần
là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Cùng với sự phát triển kinh tế, pháp luật về công ty
cũng có sự thay đổi (phá vỡ truyền thống), một số nước thừa nhận Công ty cổ phần có một cổ
đông, cũng như thừa nhận công ty TNHH một thành viên.
Thứ tư, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp cũng là đặc điểm chỉ có ở Công ty cổ phần (do
bản chất đối vốn). Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện bằng hình thức cổ phiếu, cổ phiếu do
Công ty cổ phần phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu được tự do chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc
thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.1
Thứ năm, về tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông chỉ chịu TNHH về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. lOMoAR cPSD| 59416725
Thứ sáu, về huy động vốn, trong quá trình hoạt động Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ
phần các loại, có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty ( điều 112 luật doanh nghiệp năm 2020 hiện đang áp dụng).
Thứ bảy, Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và vì vậy công ty cũng có tư cách thương nhân
(thương nhân bởi hình thức). Các cổ đông hay những người quản trị công ty đều không có tư
cách thương nhân. Những người có quyền giao dịch với bên ngoài là những người đại diện cho
công ty. Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do những đặc điểm như đã trình bày
đòi hỏi phải có cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách bạch với sở hữu.
Câu 14: Phân tích các khái niệm cổ phiếu, cổ phần, cổ đông trong Công ty cổ phần.
-Cổ phiếu Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty
cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty đó.Theo đó, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành
-Phần vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia nhỏ ra thành từng phần bằng nhau, mỗi
phần nhỏ bằng nhau đấy được gọi là cổ phần trong công ty cổ phần (được quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020). Cổ phần được phân thành hai loại là cổ
phần ưu đãi và cổ phần phổ thông.
-Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về khái niệm cổ đông như sau:
Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Như vậy, có thể hiểu, cổ đông là người góp vốn vào công ty cổ phần, dưới hình thức mua lại
số cổ phần đã phát hành hoặc quy đổi cổ phần theo Điều lệ của công ty hoặc luât doanh nghiệp.
Số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 3 người, không có giới hạn về mức tối đa.
Câu 15: So sánh cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần phát hành.
Từ sự phân tích, so sánh cổ phiếu và trái phiếu dựa trên các đặc điểm cơ bản có thể đưa ra một
số điểm giống nhau giữa 2 loại hình này như sau:
+Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền cũng như lợi ích hợp pháp của
người nắm giữ đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty/tổ chức phát hành.
+Chúng đều là loại hình chứng khoán được thể hiện thông qua hình thức chứng chỉ, bút toán
ghi sổ hay dữ liệu điện tử.
+Đều có thể thực hiện các hình thức: trao đổi mua bán, thế chấp, thừa kế, chuyển nhượng cầm cố.
+Đều thu về lãi suất (cổ tức với cổ phiếu và trái tức với trái phiếu).
+Phương tiện thu hút vốn của các đơn vị phát hành. - Về bản chất
+ Cổ phiếu có bản chất là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một
phần vốn điều lệ của công ty cổ phần.
+ Trái phiếu có bản chất là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối
với một phần vốn vay của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Về chủ thể có thẩm quyền phát hành
+ Đối với cổ phiếu: chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu theo quy định của
pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật.
+ Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có thẩm quyền phát
hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
– Tư cách chủ sỡ hữu lOMoAR cPSD| 59416725
+ Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
+ Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, mà họ
trở thành chủ nợ của công ty theo quy định của pháp luật.
– Quyền của chủ sở hữu
+ Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được trở thành cổ đông của
công ty cổ phần và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, chủ ở hữu cổ phiếu có những quyền
khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay
còn gọi là cổ tức) theo quy định của pháp luật, tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phiếu có quyền tham gia
vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật, đồng
thời có quyền tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ
đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty cổ phần.
+ Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành sẽ được trả lãi theo định
kì, người sở hữu trái phiếu sẽ có lãi suất ổn định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty. – Thời gian sở hữu
+ Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể về thời gian sở hữu cổ phiếu, mà thời gian sở hữu phụ
thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.
+ Trái phiếu: thời gian sở hữu có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.
– Hệ quả pháp lý của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là làm tăng vốn điều lệ
của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần.
+ Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là làm tăng vốn vay,
nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu trong công ty.
– Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản
+ Cổ phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.
+ Trái phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, phần vốn góp của cổ đông sẽ được thanh toán
sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 16: Phân tích khái niệm và đặc điểm của các loại cổ phần.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN PHỔ THÔNG 1. Khái niệm:
Không có khái niệm định nghĩa cổ phần phổ thông là gì. Tuy nhiên, theo quy định, cổ phần phổ
thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. 2. Người sở hữu:
Cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ cổ phần phổ thông;
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán khi đăng ký mở doanh nghiệp. 3. Tính chuyển đổi:
Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi. 4. Chuyển nhượng:
Cổ đông phổ thông tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp luật định. 5. Quyền cổ đông:
Nhận cổ tức với mức theo quy định của đại hội đồng cổ đông; lOMoAR cPSD| 59416725
Có quyền yêu cầu chỉnh sửa thông tin không chính xác của mình;
Được ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần;
Được xem xét, tra cứu, trích lục thông tin danh sách cổ đông có quyền biểu quyết;
Được nhận một phần tài sản theo quy định trong trường hợp công ty giải thể, phá sản; Được
xem xét, tra cứu, trích lục, sao chụp điều lệ công ty, biên bản họp đại hội đồng cổ đông, nghị
quyết đại hội đồng cổ đông;
Cổ đông phổ thông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết theo đúng quy định.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN ƯU ĐÃI CỔ TỨC 1.Khái niệm:
Là loại cổ phần được trả cổ tức có mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc
mức ổn định hằng năm. 2.Người sở hữu:
Do đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc điều lệ công ty quy định. 3.Tính chuyển đổi:
Có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. 4.Chuyển nhượng:
Có quyền chuyển nhượng cổ phần nhưng người mua do điều lệ công ty quy định hoặc do đại
hội đồng cổ đông quyết định. 5.Quyền cổ đông:
Nhận cổ tức theo luật định;
Các quyền khác tương tự cổ đông phổ thông, trừ trường hợp theo luật định;
Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty trong trường hợp sau
khi công ty thanh toán hết các khoản nợ, giải thể hoặc phá sản;
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông
hoặc đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát, trừ trường hợp theo luật định.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN ƯU ĐÃI HOÀN LẠI
1.Khái niệm: Là loại cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo những điều kiện có ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại/điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu của người sở hữu. 2.Người sở hữu:
Do đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc điều lệ công ty quy định. 3.Tính chuyển đổi:
Có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. 4.Chuyển nhượng:
Có quyền chuyển nhượng cổ phần nhưng người mua do điều lệ công ty quy định hoặc do đại
hội đồng cổ đông quyết định. 5.Quyền cổ đông:
Các quyền khác tương tự cổ đông phổ thông, trừ trường hợp theo luật định;
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ
đông hoặc đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát, trừ trường hợp theo luật định.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT 1. Khái niệm:
Là loại cổ phần phổ thông có phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông khác. Số
phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định;
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có thời hạn 3 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Người sở hữu: Cổ đông sáng lập hoặc tổ chức được Chính phủ ủy quyền. lOMoAR cPSD| 59416725
3. Tính chuyển đổi: Có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
4. Chuyển nhượng: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
5. Quyền cổ đông: Biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông với số
phiếu biểu quyết theo luật định;
Các quyền khác tương tự như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp theo luật định.
Câu 17: Phân tích quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và mỗi loại cổ đông ưu đãi.
Điều 115 Luật doanh nghiệp
Câu 18: Trình bày cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần. Điều 137 Luật DN
Câu 19: Phân tích bản chất pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Qua
quy định trên ta có thể hiểu như sau: -
Về chủ sở hữu: công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lâp với tối thiểu 2 thành
viênvà tối đa là 50 thành viên; thành viên trong công ty có thể là tổ chức, cũng có thể là tổ
chức, cũng có thể là cá nhân. Đây là dấu hiệu phân biệt loại hình công ty này với các loại hình
doanh nghiệp khác. Sự liên kết giữa các thành viên trong công ty thông qua cơ chế góp vốn
cho phép công ty đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu kinh doanh ở quy mô lớn hoặc vừa phải; nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, sự
hùn hạp là phương thức phân tán rủi ro hiểu quả cho các nhà đầu tư trong sản xuất, kinh doanh.
Mặc dù bản chất đây là công ty đối vốn nhưng trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên vẫn
tồn tại một số đặc điểm của công ty đối nhân, điều này được thể hiện ở chỗ số lượng thành viên
được pháp luật giới hạn, các thành viên thường có mối quan hệ bạn bè thân thiết hoặc giữa
những người thân trong gia đình. Từ đây có thể thấy được đây là tổ chức kinh doanh không
quá cồng kềnh nhưng cũng không phải là lỏng lẻo. -
Về trách nhiệm: Khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị Tòa án ra quyết định tuyên
bốphá sản mà tài sản của công ty còn lại không đủ để thanh toán cho các chủ nợ thì thành viên
của công ty không phải mất thêm tài sản của mình ngoài số vốn đã góp vào công ty để thanh
toán cho chủ nợ. Điều này thể hiện cụ thể tại khoản 4 điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng
ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Ở đây ta phải hiểu: Trách nhiệm hữu hạn là cơ chế bảo vệ rất tốt cho nhà đầu tư, giúp họ có thể
tự tin sản xuất, kinh doanh, kể cả trong những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, nhưng đồng thời
cũng đòi hỏi những khách hàng, chủ nợ của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
phải thận trọng, điều tra kỹ càng về công ty trước khi quyết định giao dịch. lOMoAR cPSD| 59416725 -
Về tư cách pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có tư cách pháp
nhânkể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Pháp luật đặt ra chế định
pháp nhân vì cần thiết phải có sự tách biệt giữa công ty tồn tại độc lập, liên tục mà không phụ
thuộc vào việc người thành lập ra nó bị chết,mất tích, hạn chế. mất năng lực hành vi dân sự
hay bị tuyên bố phá sản. -
Về khả năng huy đông vốn: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được quyền
pháthành cổ phần. Vốn điều lệ của công ty không phân chia. Vốn điều lệ của công ty TNHH 2
thành viên là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Dù không được
phát hành cổ phần và bán cổ phiếu để huy động vốn, nhưng công ty có thể sử dụng những công
cụ khác như vậy, phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh. Về
mặt này, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có lợi thế hơn so với doanh nghiệp
tư nhân hay công ty hợp danh là không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Câu 20: So sánh công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tư nhân 1. Giống nhau
Đều là loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu sáng lập;
Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu;
Không được chuyển nhượng vốn/thêm thành viên. Nếu chủ sở hữu muốn chuyển nhượng/ nhận
thêm phần vốn góp thì đều phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 2. Khác nhau Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH một thành viên Chủ sở hữu
Một cá nhân, không đồng thời là chủ hộ Một cá nhân/tổ chức có tư cách pháp
kinh doanh/công ty hợp danh.
nhân, có thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh.
Chế độ trách Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm nhiệm tài sản tài sản của mình.
vi số vốn điều lệ đã đăng ký. Góp vốn vào
Được góp vốn để thành lập/mua cổ phần công ty khác
Không được góp vốn để thành lập/mua trong các loại hình công ty khác.
cổ phần trong các loại hình công ty khác. Vốn góp
Có quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn
Có quyền tăng/giảm vốn đầu tư, vốn điều lệ tùy hoạt động kinh doanh của
điều lệ tùy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; doanh nghiệp;
Dù tăng hay giảm vốn điều lệ đều phải
Trường hợp tăng vốn: Không phải thực thông báo với cơ quan đăng ký kinh
hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
doanh, chỉ cần thể hiện trong sổ sách kế toán của công ty;
Trường hợp giảm vốn: Phải thực hiện
thủ tục đăng ký giảm vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu 21: Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. công ty TNHH 2 thành viên Công ty c ph n ổ ầ S lố ượng
T i thi u 2 và t i đa là 50ố ể ố
T i thi u là 3 và không có gi i h nố ể ớ ạ lOMoAR cPSD| 59416725 V n đi u lố ề ệ
Vốn của công ty được chia thành
Vốn điều lệ không chia thành các phần
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
bằng nhau mà tính theo tỷ lệ % vốn góp
phần và được thể hiện dưới hình
thức chứng khoán là cổ phiếu. V n gópố
Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
kinh doanh phải góp đủ các tài sản
doanh phải góp đủ các tài sản như đã
như đã cam kết. Các cổ đông sáng
cam kết và được sự đồng ý của các
lập phải đăng kí mua ít nhất 20%
thành viên trong công ty nếu góp bằng
tổng số cổ phần, số còn lại có thể tài sản khác.
huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.
C c u t ch cơ ấ ổ ứ Hội đồng thành viên
Loại hình này có 2 cơ cấu:
● Chủ tịch Hội đồng thành * Cơ cấu 1: viên
-Đại hội đồng cổ đông.
● Giám đốc hoặc Tổng giám -Hội đồng quản trị. đốc
-Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát (công ty phải có ít -Ban kiểm soát.
nhất 11 thành viên trở lên)
(Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các
cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng
số cổ phần của công ty thì không bắt
buộc phải có Ban kiểm soát) * Cơ cấu 2:
-Đại hội đồng cổ đông. -Hội đồng quản trị.
-Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (Ít
nhất 20% số thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên độc lập và có
Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội
đồng quản trị. Các thành viên độc lập
thực hiện chức năng giám sát và tổ
chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty) lOMoAR cPSD| 59416725 Chuy n nhể
Các thành viên có quyền chuyển
Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần ượng v n
nhượng vốn thông qua hình thức
của mình cho người khác (Trừ trường ố sau:
hợp ba năm đầu, kể từ ngày công ty được
-Mua lại vốn góp: Thành viên công cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
ty có quyền yêu cầu công ty mua lại doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do
phần vốn góp của mình. Nếu công chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
ty không mua lại phần vốn góp thì
thành viên đó có quyền chuyển mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng
nhượng phần vốn góp của mình cho chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thành viên khác hoặc người khác thông của mình cho người không phải là
không phải là thành viên.
cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
-Chuyển nhượng phần vốn góp: của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường
Được chuyển nhượng một phần hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng
hoặc toàn bộ số vốn góp của mình cổ phần không có quyền biểu quyết về
cho người khác (nếu thành viên việc chuyển nhượng các cổ phần đó và
trong công ty không mua).
người nhận chuyển nhượng đương nhiên
trở thành cổ đông sáng lập của công ty.)
Câu 22: Trình bày ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH hai thành viên trở lên 1 ưu điểm
Theo quy định của pháp luật, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công
ty TNHH đã được coi là có tư cách pháp nhân. Chính vì vậy, thành viên góp vốn trong loại
hình công ty này chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong các nghĩa vụ tài sản với công ty. Điều
đó đồng nghĩa với việc gây ít rủi ro hơn cho người góp vốn.
-Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen
biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
-Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được
việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
-Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn. Do vậy có vị thế tài chính tạo
khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để
tham gia điều hành công việc kinh doanh. Các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau.
Họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. 2 Nhược điểm
-Do chế độ trách nhiệm hữu hạn, nên uy tín của công ty TNHH hai thành viên trở lên không
được đánh giá cao đối với ngân hàng cũng như các đối tác cho vay vốn. Đây cũng là một trong
những loại hình doanh nghiệp không có quyền phát hành cổ phiếu ra thị trường, nên khả năng
huy động vốn còn rất hạn chế.
-Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
-Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
-Khó khăn về kiểm soát. Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của
bất cứ thành viên nào. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ
đều có sự ràng buộc với các thành viên khác. (mặc dù họ không được biết trước). Sự hiểu biết,
quan hệ thân thiện giữa các thành viên là yếu tố rất quan trọng và cần thiết. Bởi sự ủy quyền
giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn;
-Thiếu bền vững và ổn định. Chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp
là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó lOMoAR cPSD| 59416725
nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới; có thể có hay không cần một công ty TNHH khác.
-Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận; khó
giữ bí mật kinh doanh. Và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực.
Câu 23: Trình bày ưu điểm và hạn chế của công ty cổ phần.
1 Ưu điểm của công ty cổ phần
- Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông thấp; Cổ đông
chỉphải chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty
- Khả năng huy động vốn rất cao và linh hoạt thông qua việc chào bán các loại cổ phần,
pháthành cổ phiếu ra công chúng. Hiện nay đây là loại hình duy nhất có thể phát hành cổ
phiếu để huy động vốn;
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;
- Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, cộng thêm không giới hạn số lượng cổ đông làyếu
tố thu hút nhiều cá nhân hoặc tổ chức dễ dàng tham gia góp vốn vào công ty cổ phần, vì vậy
phạm vi đối tượng có thể mua cổ phần và tham gia là cổ đông của công ty cổ phần rất rộng;
- Được quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán.
2 Nhược điểm của công ty cổ phần -
Cơ cấu tổ chức công ty phức tạp, nên Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần cũng
khókhăn hơn do số lượng cổ đông rất lớn, nhiều cổ đông có thể không quen biết nhau và có
thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông trong công ty đối kháng nhau về lợi ích; -
Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về
quản lýdoanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ
đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp; -
Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai
vàbáo cáo với các cổ đông ở các cuộc họp thường niên. -
Ngoài ra, khi các cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải có nghĩa vụ nộp tờ khai thuế
thunhập cá nhân và nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần.
Câu 24: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã
Luật Hợp tác xã năm 2012 của Việt Nam cũng đã định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (khoản 1 Điều 3).
Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã và các quy định khác về hợp tác xã, có thể thấy, hợp tác xã
có những đặc điểm sau đây:
Một là, Hợp tác xã trước hết được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể. lOMoAR cPSD| 59416725
Hợp tác xã được xác định là một tổ chức kinh tế, bởi lẽ đây cũng là một tô chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là hoạt động theo quy định
của Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn Luật hợp tác xã. Việc khẳng định hợp tác xã là
một tổ chức kinh tế được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012, và tại
khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014.
Tuy nhiên, hợp tác xã không phải là một tổ chức kinh tế thông thường mà là tổ chức kinh tế
mang tính tập thể. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trưng hợp tác xã là tổ chức được lập nên dưới
sự tham gia của tập thể nhiều xã viên cùng tự nguyện hợp tác, tương trợ cùng nhau giải quyết
các yêu cầu chung, mục đích chung trong việc sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. Hợp
tác xã cũng được xác định là sự thể hiện của hình thức kinh tế tập thể, sự sở hữu tập thể.
Hai là, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội, bởi bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh
doanh, tạo ra thu nhập thì hợp tác xã còn tạo điều kiện cho tất cả các thành viên của mình cùng
lao động sản xuất, đóng góp trên cơ sở tự nguyện và được hưởng lợi từ việc lao động của mình.
Việc thành lập và phát triển của hợp tác xã không chỉ tạo ra việc làm cho thành viên, giảm được
tình hình thất nghiệp của xã hội mà còn tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ,
không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập. Ngoài ra, qua khái niệm hợp tác xã, có thể thấy đây
là sự thể hiện của hình thái kinh tế tập thể mang tính cộng đồng.
Ba là, Hợp tác xã có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên.
Đặc điểm này xuất phát từ việc để thành lập hợp tác xã thì ít nhất phải có ít nhất 07 thành viên
tự nguyện tham gia thành lập hợp tác xã. Thành viên của hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia
đình, và cũng có thể là pháp nhân. Trong đó, nếu là cá nhân thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nếu là hộ gia đình thì phải có người đại diện hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
Bốn là, Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
Hợp tác xã là một tổ chức có tư cách pháp nhân, bởi tổ chức này đáp ứng đầy đủ các điều kiện
để được công nhận là pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:
– Hợp tác xã là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Hợp tác xã được thành lập dưới sự tự nguyện thành lập của các sáng lập viên thông qua hội
nghị thành lập hợp tác xã. Hợp tác xã có điều lệ, có tên, biểu tượng riêng của hợp tác xã, và có
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chính thức đi vào hoạt động.
– Hợp tác xã cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, cũng có cơ
quanđiều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, bao gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng
giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.Trong đó, đại hội thành viên là cơ quan có