Luật điều ước quốc tế - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Luật điều ước quốc tế - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Luật Quốc tế, TS Phạm Lan Dung, NXB Thế giới 2022
2. Giáo trình Đại học Luật Hà Nội, NXB Công An nhân dân (Tái bản bổ
sung 2020)
3. Công ước viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế
4. Quy chế tòa án công lý quốc tế 1945
5. A.Aust, Modern Treaty Law and Practice
Contents
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ............................................................................2
CÁC BƯỚC KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ...............................................15
BẢO LƯU ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ...................................................................23
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ........................................................31
GIẢI THÍCH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ..............................................................37
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ BÊN THỨ BA
SỬA ĐỔI, BỔ DUNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
HUỶ BỎ VÀ ĐÌNH CHỈ THI HÀNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
TẬP QUÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC NGUỒN KHÁC CỦA LUẬT QUỐC TẾ
THỨ TỰ CÁC NGUỒN VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỚI THIỆU CUNG VỀ NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
I. Khái niệm nguồn của Luật quốc tế.
1. Khái niệm
- Pháp luật quốc gia:
+ Việc xác định một QPPL được bạn hành rất rõ ràng và giá trị pháp lý ao
thấp giữa các quy phạm đó.
+ Ví dụ: Việt Nam có nguồn nội dung và nguồn hình thức.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
1/45
o Nguồn nội dung
o Nguồn hình thức:
- Khái niệm nguồn của Luật quốc tế: “là hình thức chứa đựng các quy phạm
pháp lý quốc tế”
+ Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế (ICJ):
1. Tòa án, chức năng quyết định theo luật quốc tế đối với các tranh
chấp được đệ trình lên Tòa án, sẽ áp dụng:
a. Các , dù chung hay cụ thể, thiết lập các quy tắc đượcCông ước quốc tế
các quốc gia tranh chấp thừa nhận rõ ràng;
b. , như bằng chứng của một tập quán chung đượctập quán quốc tế
chấp nhận là luật:
c. được các quốc gia văn minhnhững nguyên tắc chung của pháp luật
thừa nhận;
d. tuân theo các quy định của Điều 59, các quyết định của cơ quan tư
pháp và những lời dạy của những nhà công khai có trình độ cao nhất của
các quốc gia khác nhau, như những phương tiện bổ sung để xác định các
quy tắc của pháp luật.( Điều 38 khoản 1)
Điều 38(1) được xem là quy định quan trọng nhất liệt kê các nguồn của
LQT
Các nguồn được liệt kê tại Điều 38(1)
2. Phân loại.
2.1. Điều ước quốc tế.
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
I. Khái niệm.
Câu hỏi: tại sao cần phải có riêng một ngành luật nghiên cứu về điều
ước quốc tế?
- Trong luật quốc tế hiện đại, Luật Điều ước quốc tế có vai trò rất quan trọng:
+ Thứ nhất, Luật Điều ước quốc tế hướng đến điều chỉnh quá trình hình
thành khung pháp luật quốc tế thông qua sự hình thành của hệ thống các
điều ước đa dạng về nội dung.
+ Thứ hai, cùng với sự gia tăng của quan hệ quốc tế, điều ước trở thành
công cụ pháp luật chủ yếu để điều chỉnh hầu hết những quan hệ quốc tế
phát sinh trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Câu hỏi: Thế nào là Luật Điều ước quốc tế?
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
2/45
- Luật Điều ước quốc tế là “một ngành luật độc lập trong hệ thống luật quốc tế,
bao gồm “tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế, điều
chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể của
luật quốc tế”
- Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước giữa các
quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các chủ thể khác của luật quốc
tế.
II. Đặc điểm của Luật Điều ước quốc tế.
- Về đối tượng điều chỉnh: quan hệ phát sinh trong quá trình ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế.
- Về chủ thể: các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các chủ thể
khác của luật quốc tế.
- Về cách thức xây dựng: các chủ thể thoả thuận bằng cách ký kết các điều ước
quốc tế.
- Về cách thức thực thi: chủ thể của luật quốc tế có nghĩa vụ tôn trọng thực
hiện luật Điều ước quốc tế vì lợi ích của chính chủ thể đó trong mối tương
quan với lợi ích của chủ thể khác và lợi ích của cộng đồng quốc tế.
-
III. Những nguyên tắc cơ bản của Luật Điều ước quốc tế.
a. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quá trình ký kết điều ước quốc
tế.
- Điều 49 Công ước Vienne 1969 quy định: “Nếu một quốc gia đi đến quyết
định ký kết một điều ước do việc xử sự dối trá của một quốc gia tham gia
đàm phán khác thì quốc gia đó có thể nêu lên sự man trá này như là khiếm
khuyết của sự đồng ý chịu ràng buộc của điều ước.”
- Điều 52 Công ước Vienne 1969 quy định: “Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt
được bằng đe doạ hay sử dụng vũ lực trái với những nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế…đều là vô hiệu”.
- Nguyên tắc có ý nghĩa tiên quyết góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể khi tham gia quan hệ điều ước, tránh mọi sự áp đặt mang tính
quyền lực từ bên ngoài với mục đích thôn tính hay tạo ra tình trạng phải lệ
thuộc về kinh tế, chính trị vào quốc gia khác.
- Nguyên tắc cũng hạn chế sự lạm quyền và tình trạng không bình đẳng trong
quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh của các chủ thể của luật quốc tế.
b. Nguyên tắc nội dung của điều ước quốc tế phải phù hợp với LQT.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
3/45
- ĐƯQT sẽ không có giá trị pháp lý (hoặc vô hiệu) nếu vi phạm các quy phạm
bắt buộc của LQT.
c. Nguyên tắc Pacta sunt servanda.
- Điều 26 Công ước Vienne 1969 quy định: “Mọi điều ước đã có hiệu lực đều
ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành một cách
thiện chí”.
- Nguyên tắc có 2 nội dung chính:
+ Các điều ước quốc tế có hiệu lực ràng buộc
+ Các bên ký kết phải có nghĩa vụ thực thi các điều ước đó một cách thiện
chí.
- Nguyên tắc thiện chí có áp dụng cho tất cả các cam kết quốc tế hay không?
IV. Nguồn của Luật Điều ước quốc tế.
- Các quy phạm của luật Điều ước quốc tế được ghi nhận chủ yếu trong các
điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế (nguồn thành văn):
+ Công ước Vienne 1969 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia.
+ Công ước Vienne 1986 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia và
các tổ chức quốc tế, và giữa các tổ chức quốc tế với nhau (chưa có hiệu
lực).
- Công ước Vienne 1986 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia và các tổ
chức quốc tế, và giữa các tổ chức quốc tế với nhau.
+ Công ước được thông qua ngày 21/03/1986, hiện có 44 thành viên đã
phê chuẩn, trong đó có 12 tổ chức quốc tế. Tuy Công ước chưa có hiệu lực
nhưng nhiều quy định trong Công ước này trên thực tế vẫn được các quốc
gia và các tổ chức quốc tế áp dụng với tính chất là các quy phạm tập quán
quốc tế.
- Công ước Vienne 1978 về Kế thừa điều ước quốc tế
+ Công ước được thông qua tại Vienne ngày 23/08/1978, có hiệu lực ngày
6/11/1996 và hiện có 23 thành viên. Việt Nam chưa gia nhập công ước
này.
- Lịch sử hình thành của Công ước Vienne 1969.
o ILC nghiên cứu dự thảo công ước từ năm 1949, dự thảo gồm 75
điều khoản.
o Năm 1966, ILC thông qua dự thảo các điều khoản của công ước về
luật Điều ước quốc tế.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
4/45
o Nghị quyết 2166 (XXI) được Đại hội đồng thông qua ngày
05/12/1966 về quyết định triệu tập cuộc hội nghị ngoại giao bàn về
vấn đề Luật Điều ước quốc tế.
o Hội nghị Liên hợp quốc về Luật Điều ước quốc tế kéo dài 2 phiên
họp vào năm 1968 và 1969.
o Công ước Vienne được thông qua tại hội nghị vào ngày 22/05/1969
và có hiệu lực vào ngày 27/01/1980. Hiện nay Công ước có 116
thành viên.
o Việt Nam gia nhập ngày 10/10/2001, kèm theo một bảo lưu đối với
Điều 66.
o Một số quốc gia quan trọng không là thành viên của Công ước, ở
Đông Nam Á cũng có 5 quốc gia.
Câu hỏi: Tại sao một số quốc gia từ chối không gia nhập Công ước Vienne 1969
về Luật Điều ước quốc tế? _trả lời textbook
- Nội dung chính của Công ước: bao quát “vòng đời” của một điều ước:
Ký kết => Thực thi => Huỷ bỏ => Đình chỉ thi hành điều ước quốc
tế
Phần 1; Phần mở đầu
Phần 2: Ký kết và hiệu lực của các điều ước.
Phần 3: Việc tôn trọng, thi hành và giải thích các điều ước.
Phần 4: Việc bổ sung và sửa đổi điều ước.
Phần 5: Vô hiệu, chấm dứt và tạm đình chỉ việc thi hành điều ước.
Phần 6: Các quy định khác
Phần 7: Các cơ quan lưu chiểu, thông báo, việc sửa chữa và đăng ký
Phần 8: Những quy định cuối cùng (ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia
nhập, thời điểm có hiệu lực, các văn bản xác thực)
- Mối quan hệ của Công ước đối với tập quán quốc tế.
o Trong một thời gian khá dài Luật Điều ước quốc tế tồn tại dưới
dạng các nguyên tắc và quy phạm tập quán.
o Một lượng lớn các quy định của Công ước đều được xem là phản
ánh quy định của tập quán.
o Các quy phạm tập quán về Luật Điều ước quốc tế được hình thành
chủ yếu từ thực tiễn đàm phán, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
của các quốc gia.
- Công ước Vienne chỉ điều chỉnh quan hệ điều ước giữa các quốc gia, các điều
ước quốc tế bằng văn bản và các điều ước được ký kết sau ngày công ước có
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
5/45
hiệu lực nên những quan hệ điều ước còn lại sẽ chịu sự điều chỉnh của tập
quán quốc tế.
V. Mối quan hệ luật Điều ước quốc tế và những ngành luật khác
trong hệ thống pháp luật quốc tế
- Là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
- Tất cả các ngành luật khác trong hệ thống luật quốc tế đều hình thành và phát
triển gắn với Luật Điều ước quốc tế.
- Ngược lại, quá trình ký kết và thực hiện các nguyên tắc và quy phạm của các
ngành luật khác góp phần phát triển và hoàn thiện các quy định của luật Điều
ước quốc tế.
VI. Khái niệm điều ước quốc tế trong các văn bản điều ước quốc tế.
Câu hỏi: Thế nào là Điều ước quốc tế?
Để xác định một thoả thuận, tuyên bố hoặc văn kiện có phải là điều ước
hay không, yếu tố đầu tiên cần xem xét, đó là liệu nó có thể làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ, cũng như chịu sự điều chỉnh của Luật Quốc tế hay
không?
1. Định nghĩa trong Công ước Viên 1969
- Điều 2 Công ước Viên 1969 định nghĩa ĐƯQT: “là thoả thuận quốc tế bằng
văn bản ký kết Quốc gia điều chỉnh của luật được giữa các và chịu sự
quốc tế, phụ thuộc không vào số lượng văn kiện và tên gọi của thoả
thuận”.
- Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ phản của Công ước ánh phạm vi điều chỉnh
Viên 1969 nên chỉ có giá trị trong phạm vi Công ước, không nên coi là định
nghĩa về ĐƯQTchung .
- Lý do:
+ Định nghĩa chỉ bao hàm các ĐƯQT được ký kết giữa các quốc gia
(không tính đến các chủ thể khác của luật quốc tế)
+ Định nghĩa cũng chỉ tính đến các ĐƯ bằng văn bản, không tính đến các
ĐƯ phi văn bản (Ví dụ như ĐƯ miệng)
2. Định nghĩa trong Công ước viên 1986
- Định nghĩa ĐƯQT cũng được quy định tại Điều 2 của Công ước Viên 1986,
về cơ bản câu chữ giống như định nghĩa ĐƯ trong Công ước Viên 1969 trước
đó. Tuy nhiên, : có sự về chủ thể tham gia ký kết và thực hiện ĐƯkhác nhau
một bên là tổ chức quốc tế và bên còn lại là quốc gia hoặc các tổ chức quốc
tế.
- Công ước Viên năm 1986 . chưa có hiệu lực
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
6/45
a. Đặc điểm.
- Về chủ thể ký kết: phải là chủ thể của luật quốc tế (các quốc gia, các tổ chức
quốc tế và các chủ thể khác của luật quốc tế).
+ ĐƯQT phổ biến nhất là được ký kết bởi các quốc gia. Điều 6, Công ước
Viên 1969 quy định “Về nguyên tắc, mọi quốc gia đều có tư cách ký kết
ĐƯQT”.
+ Có trường hợp quốc gia chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền năng
ký kết ĐƯQT của mình cho chủ thể khác của LQT.
+ Ví dụ: Liechtenstein uỷ quyền cho Thuỵ Sĩ ký kết các ĐƯQT nhân danh
mình theo thoả thuận được ghi nhận trong Hiệp ước về Liên minh Thuế
quan giữa 2 quốc gia ngày 29/03/1923.
+ ĐƯQT được ký kết giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế chính liên
phủ, ví dụ như các Hiệp định của LHQ và các cơ quan, tổ chức khác của
LHQ.
o Ví dụ:
Hiệp định giữa LHQ và UNESCO (14/12/1946) về việc hợp tác
giữa hai tổ chức.
Hiệp định 1948 giữa Liên Hợp quốc và Hoa Kỳ về trụ sở Liên Hợp
Quốc
Hiệp định 1974 giữa Liên Hợp quốc và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế
giới WIPO.
+ Điều ước quốc tế quy định rõ những quốc gia và tổ chức quốc tế nào có
thể là thành viên của ĐƯQT đó. Ví dụ Công ước Luật Biển 1982, quy
định tại Điều 305.
+ Một cũng có năng lực ký kết một số số thực thể đặc biệt của LQT
ĐƯQT nhất định. Ví dụ Toà thánh Vatican tham gia ký 4 Công ước
Geneve về bảo hộ nạn nhân chiến tranh; ký và phê chuẩn Công ước Viên
1969 về LĐƯQT.
- Về hình thức: phổ biến nhất là ĐƯQT bằng văn bản. 2 Công ước Viên
không loại trừ hình thức ký kết ĐƯQT miệng.
+ Điều 18 Hiến chương Hội Quốc Liên: “Bất kỳ điều ước hoặc cam kết
quốc tế nào được ký kết trong tương lai bởi một thành viên của Hội Quốc
Liên sẽ phải được đăng ký ngay lập tức với Ban Thư ký và sẽ được Ban
Thư ký công bố càng sớm càng tốt. Không có điều ước hoặc cam kết
quốc tế nào có hiệu lực cho đến khi chúng được đăng ký”.
+ Điều 102, khoản 1 Hiến chương ợp quốc: Liên h
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
7/45
+ “1. Bất cứ điều ước hay cam kết quốc tế nào do một thành viên của
LHQ ký kết sau khi Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký
càng sớm càng tốt tại Ban Thư ký và do Ban thư ký công bố”.
- phải là luật quốc tế. Về luật điều chỉnh:
3. Khái niệm luật điều ước quốc tế trong án lệ.
- Vụ Thềm lục địa biển Aegean (Hy Lạp v. Thổ Nhĩ Kỳ) – ICJ/1978.
+ Câu hỏi pháp lý: “Liệu một Thông cáo chung có thể tạo thành một điều
ước quốc tế và mang tính ràng buộc với các bên tham gia tranh chấp hay
không?”.
a. Bối cảnh.
Vụ việc bắt nguồn từ ngày 1/11/1973, Chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ, thông qua
cơ quan ngôn luận của mình cho phép công ty khai thác dầu mỏ của nước
này được khai thác dầu trên 27 khu vực ở thềm lục địa biển Aegean =>
các tàu của Thổ Nhĩ Kỳ có thể thăm dò và khai thác nguồn dầu mỏ ở vùng
thềm lục địa nằm giữa địa phận của Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp.
Ngày 07/02/1974, Chính phủ Hy Lạp chính thức gửi Công hàm cho Thổ
Nhĩ Kỳ, bày tỏ quan điểm về chủ quyền của Hy Lạp và đặt câu hỏi về giá
trị của tuyên bố trước đó của Thổ Nhĩ Kỳ đối với những khu vực mà quốc
gia này cho rằng họ có quyền khai thác dầu.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng khẳng định những khu vực đó thuộc vùng thềm lục địa
của mình và đồng nghĩa với việc các tàu của quốc gia này có quyền khai
thác nguồn dầu mỏ ở đây.
Hai bên quyết định sẽ giải quyết tranh chấp bằng con đường ngoại giao.
Tuy nhiên, trái với mong muốn của Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp lại muốn đưa
tranh chấp lên ICJ.
Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đề nghị những cuộc gặp cấp cao nên được tổ chức.
Hy Lạp, bên cạnh đó, đồng ý với yêu cầu trong những cuộc gặp cấp cao
tới thì hai nước cùng thống nhất đưa ra một thoả thuận đặc biệt để đệ trình
tranh chấp này lên ICJ.
Ngày 17 và 19/05/1975, hai quốc gia tiến hành cuộc gặp cấp cao cấp Thủ
tướng ở Rome. Phía Hy Lạp đưa ra một bản thảo trong khi đàm phán. Phía
Thổ Nhĩ Kỳ tuyên bố họ không bàn bạc gì về bản thảo này và trước mắt
hai nước chỉ cần đàm phán. Cuộc gặp cấp cao này kết thúc với một Tuyên
bố chung giữa hai quốc gia vào ngày 19/05/1975.
Ngày 31/05/1975, hai quốc gia tiếp tục tiến hành cuộc gặp cấp cao tại Bỉ
và đưa ra Thông cáo chung. Nội dung của Thông cáo chung này quyết
định rằng, những vấn đề giữa hai quốc gia sẽ được giải quyết một cách
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
8/45
hoà bình và những vấn đề liên quan đến thềm lục địa của biển Aegean sẽ
được đưa lên ICJ.
Quá trình tranh chấp ngày càng phức tạp khi Thổ Nhĩ Kỳ luôn yêu cầu
phải giải quyết vụ việc thông qua đàm phán chứ không phải là soạn thảo
Thoả thuận đặc biệt để đưa vụ việc lên ICJ như theo đề nghị của Hy Lạp.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng cho tàu nước mình bắt đầu tiến hành thăm dò, khai thác
bất chấp những cuộc đàm phán không mang lại kết quả.
Ngày 10/10/1976, Hy Lạp đệ trình lên ICJ để phản đối Thổ Nhĩ Kỳ.
b. Lập luận của Hy Lạp.
Hy Lạp cho rằng một Thông cáo chung có thể cấu thành nên một thoả
thuận có giá trị pháp lý ràng buộc hai bên và Thông cáo chung Bruxelles
ngày 31/05/1975 đã trao cho ICJ quyền xét xử tranh chấp về thềm lục địa
giữa hai quốc gia này.
Hy Lạp lập luận thêm rằng điều kiện cần và đủ để một Thông cáo chung
có thể trở thành một thoả thuận có giá trị pháp lý ràng buộc các bên, ngoài
việc nó có hình thức thông thường thì cần phải bao gồm sự cam kết của
các bên, sự liệt kê các quy tắc chính và việc công bố các điều khoản. Hy
Lạp lập luận rằng Thông cáo chung Bruxelles đã có đủ các điều kiện trên
=> Cả hai quốc gia đều nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ pháp lý khi đưa ra
Thông cáo chung, nghĩa là đã có sự cam kết với nhau.
Tiếp theo, Hy Lạp cho rằng những thoả thuận mà Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ
đạt được không chỉ là một lời cam kết sẽ giải quyết các vấn đề một cách
hoà bình thông qua đàm phán, mà nó còn trực tiếp trao quyền xét xử tranh
chấp thềm lục địa biển Aegean cho ICJ. => Thông cáo chung đưa ra một
nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa 2 bên là sẽ đưa vụ việc lên ICJ.
c. Lập luận của Thổ Nhĩ Kỳ
Phủ nhận Thông cáo chung Bruxelles là một thoả thuận quốc tế vì (i)
Chính phủ nước này chưa thông qua và (ii) khi đưa ra Thông cáo chung,
không có nghĩa là hai chính phủ chấp nhận thẩm quyền của ICJ trong việc
giải quyết tranh chấp hiện tại.
Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng khi chưa có Thoả thuận đặc biệt thì không thể ràng
buộc việc đưa vụ kiện lên Toà và vì Thủ tướng của hai bên đã quyết định
đẩy nhanh cuộc họp giữa các chuyên gia của hai bên =>hai bên chấp nhận
giải quyết tranh chấp bằng đàm phán.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
9/45
Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng đàm phán là biện pháp cơ bản nhất để giải quyết
tranh chấp quốc tế và mặc dù Thổ Nhĩ Kỳ đồng ý với Hy Lạp trong việc
đưa tranh chấp lên ICJ, nhưng trước hết Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mong muốn có
sự gặo gỡ cấp cao hơn giữa chính phủ hai quốc gia.
Về Bản dự thảo của Thoả thuận đặc biệt, Hy Lạp có đưa ra nhưng Thổ Nhĩ
Kỳ chưa sẵn sàng bàn về nó. Trong Thông cáo chung 1975, có đưa ra ý
định những vấn đề liên quan đến thềm lục địa biển Aegean sẽ được hội
nghị này bàn đến, là cơ sở thiết lập thoả thuận chung của cả hai bên là đưa
lên ICJ. Nhưng thực tế những cuộc gặp gỡ chuyên gia vẫn chưa được tiến
hành.
Thổ Nhĩ Kỳ khẳng định ngay từ đầu họ chỉ chấp nhận đưa vấn đề tranh
chấp về phân định chủ quyền vùng thềm lục địa khi hai nước trao đổi quan
điểm thông qua đàm phán và đạt được một Thoả thuận đặc biệt. Và để đạt
được Thoả thuận đặc biệt, bắt buộc phải tiến hành các cuộc đàm phán cấp
cao và các cuộc gặp gỡ chuyên gia.
d. .Kết luận của ICJ
Về vấn đề hình thức: Không có bất kỳ quy định nào của luật quốc tế ngăn
không cho 1 Thông cáo chung trở thành một điều ước quốc tế nhằm giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài hay toà án (dựa trên Điều 2, Điều 3 và
Điều 11 Công ước Viên 1969).
Theo Toà, để xác định Thông cáo chung Bruxelles có cấu thành nên một
thoả thuận quốc tế có tính ràng buộc với các bên liên quan hay không thì
phải căn cứ vào (i) những điều khoản thực chất chứa đựng trong thông cáo
và (ii) hoàn cảnh ra đời của thông cáo đó.
Toà nhận thấy không có quy định nào trong các điều khoản của Thông cáo
chung Rome ngày 19/05/1975 hay trong các văn bản cuộc gặp gỡ giữa hai
quốc gia đưa ra sau đó chỉ ra rằng Thổ Nhĩ Kỳ đã sẵn sàng cùng Hy Lạp
đưa vụ việc lên ICJ.
Tiếp đó Toà tiến hành phân tích ngữ cảnh của Thông cáo chung Bruxelles
ngày 31/05/1975 và nhận thấy không có bất kỳ sự thay đổi nào từ phía
Thổ Nhĩ Kỳ về việc sẽ đàm phán trước khi nước này sẵn sàng đồng ý đưa
tranh chấp lên ICJ.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
10/45
Dựa vào nội dung Thông cáo và ngữ cảnh chung của việc chấp thuận và
công bố Thông cáo chung này, Thông cáo chung không đủ tính pháp lý để
thiết lập nên thẩm quyền của Toà như theo đơn đệ trình của Hy Lạp.
- Vụ tranh chấp lãnh thổ và phân định biển giữa Qatar và Bahrain (ICJ-
1994).
+ Ngày 08/07/1991, đại diện Qatar đệ đơn lên ICJ yêu cầu Toà giải quyết
tranh chấp về phân định biển và chủ quyền đối với các đảo, bãi cát ngầm
giữa hai quốc gia vùng Vịnh.
+ Qatar lập luận rằng thẩm quyền giải quyết tranh chấp của ICJ được xác
lập trên cơ sở các thư trao đổi giữa quốc vương hai nước với quốc vương
Ả Rập Xê út (đóng vai trò trung gian hoà giải) vào tháng 12/1987 (việc
Trao đổi thư) và Biên bản thoả thuận giữa các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
của cả ba quốc gia Qatar, Bahrain và Ả Rập Xê út (Biên bản Doha). Biên
bản này có ghi rõ, nếu trong trường hợp các bên không thể đi đến một thoả
thuận cuối cùng, tranh chấp này sẽ được đưa ra giải quyết tại Toà án quốc
tế.
- Bahrain phản đối giá trị ràng buộc của việc Trao đổi thư cũng như Biên bản
Doha. Quốc gia này đơn thuần chỉ coi chúng là các văn kiện mang tính ngoại
giao và không cấu thành ĐƯQT.
- Tuy nhiên, sau khi xem xét nội dung Biên bản Doha, ICJ cho rằng Biên bản
này đã tái xác nhận nghĩa vụ trước đó đã có hiệu lực. Nghĩa vụ của Vua Fahd
(Ả rập Xê út) phải tìm kiếm một giải pháp đối với tranh chấp trong vòng sáu
tháng, hơn nữa Biên bản cũng đề cập đến việc Toà có thể tham gia sau tháng
5/1991.
- Toà kết luận rằng, trái với những lập luận của Bahrain, Biên bản không chỉ
đơn thuần là bản ghi chép nội dung của một cuộc họp như các biên bản trong
khuôn khổ các cuộc họp của Uỷ ban ba bên. Biên bản cũng không chỉ cung
cấp các nội dung thảo luận và tóm lược những điểm mà các bên đã thống nhất
và chưa thống nhất. Biên bản này đã liệt kê những cam kết giữa các bên, quy
định quyền và nghĩa vụ đối với các bên trong LQT. => Đó chính là thoả
thuận quốc tế
+ Toà nhận thấy rằng không cần thiết phải xem xét ý định của hai Ngoại
trưởng Qatar và Bahrain bởi vì hai vị này đã ký vào một văn bản xác nhận
các cam kết mà Chính phủ hai nước đồng ý, trong đó có những cam kết sẽ
được thực hiện ngay lập tức. Vì vậy, không thể nói rằng Ngoại trưởng
Bahrain chỉ có ý định ký vào “một tuyên bố mang tính chính trị” chứ
không phải một thoả thuận quốc tế.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
11/45
+ Bên cạnh đó, Toà cho rằng việc một ĐƯQT không đăng ký tại Ban Thư
ký LHQ (theo Điều 102 HCLHQ) có thể không được viện dẫn trước bất
kỳ một cơ quan nào của LHQ. Tuy nhiên, việc không đăng ký hoặc đăng
ký muộn đối với giá trị thật sự của thoả thuận không tạo ra hậu quả nào
và không làm giảm tính ràng buộc của thoả thuận đối với các quốc gia.
- Khác với định nghĩa trong Công ước Viên 1969, định nghĩa ĐƯQT theo các
cơ quan tài phán đi thẳng vào bản chất pháp lý của các ĐƯQT, đó là “ý định
của các bên tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý” thông qua các văn kiện liên
quan.
- Bằng chứng của “ý định của các bên” sẽ dựa trên (i) câu chữ của chính văn
kiện và (ii) hoàn cảnh liên quan đến văn kiện đó.
- Toà cũng đồng ý rằng hình thức của văn kiện không phải là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến việc xác định văn kiện đó có phải là ĐƯQT hay không.
4. Khái niệm điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam.
- Điều 1(1) Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện ĐƯQT năm 1989 quy định về
ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
1. ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm hiệp ước,
công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, thoả thuận, công hàm
trao đổi và các văn kiện pháp lý quốc tế khác ký kết giữa Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia,tổ chức quốc tế
hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế.
2. ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ký kết với
danh nghĩa:
a. Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
b. Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
c. Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao (sau đây
gọi là cơ quan cấp ngành).
- Điều 2(1) Pháp lệnh 1998 quy định: “ĐƯQT mà nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết, dưới đây gọi là ĐƯQT, là thoả thuận
bằng văn bản ký kết giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được
và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật
quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước, định ước, hiệp
định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này”.
- Điều 2(1) Luật 2006 quy định: “ĐƯQT mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập là thoả thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
12/45
nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ
thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thoả thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm
trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
- Điều 2(1) Luật năm 2016 quy định: “ĐƯQT là thoả thuận bằng văn bản
được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước CHXHCNVN theo pháp luật quốc tế,
không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi
khác”.
- Từ bốn định nghĩa trên, rút ra được kết luận gì về định nghĩa ĐƯQT
trong pháp luật Việt Nam?
+ Thứ 1, : Luật của Việt Nam quy định rõ ràng hơn, chủ về chủ thể ký kết
thể bao gồm các quốc gia, các tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của
LQT.
+ Thứ 2, : Luật ĐƯQT 2016 của Việt Nam đã quy định về luật điều chỉnh
rõ ràng, cụ thể hơn với cụm từ “làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của CHXHCNVN theo pháp luật quốc tế”.
+ Thứ 3, Công ước Viên 1969 (đã có hiệu lực) và 1986 (chưa có hiệu lực)
đều không loại trừ ĐƯQT phi văn bản (Điều 3), tuy nhiên pháp luật Việt
Nam chỉ rõ rằng (ĐƯ miệng) mà chỉ không thừa nhận ĐƯQT phi văn bản
công nhận ĐƯ được ký kết bằng văn bản.
Câu hỏi: Vậy những văn bản không phải ĐƯQT thì gọi là gì? (trả lời sau)
- Thoả thuận quốc tế là thoả thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký
kết Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với
bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Ví dụ: Nhân chuyến tham dự Hội nghị COP 26 và thăm, làm việc tại Anh,
Thủ tướng Phạm Minh Chính đã dự, chứng kiến lễ ký, trao 26 Thoả thuận
Hợp tác trong các lĩnh vực thương mại, nông nghiệp, năng lượng, y tế, giáo
dục, đào tạo, bảo vệ môi trường, thể thao…
+ Thoả thuận Hợp tác xây dựng kế hoạch hành động để tăng cường liên
kết cơ sở giáo dục Đại học giữa hai nước.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
13/45
+ Thoả thuận hợp tác chuyển giao công nghệ về quản lý đất đai và đào tạo
nguồn nhân lực có liên quan…
5. Phân loại điều ước quốc tế.
- Căn cứ vào các bên ký kết: ĐƯQT song phương và đa phương.
- Căn cứ vào đối tượng (nội dung) của ĐƯQT:
+ ĐƯQT về chính trị: Hiệp ước đồng minh, Hiệp ước về chấm dứt chiến
tranh,…
+ ĐƯQT về kinh tế: Hiệp định về thương mại, Hiệp định về tránh đánh
thuế hai lần…
+ ĐƯQT về văn hoá, khoa học, kỹ thuật: Hiệp định về hợp tác văn hoá,
Hiệp định trợ giúp kỹ thuật…
+ ĐƯQT về tư pháp: Hiệp định tương trợ tư pháp, Hiệp định về dẫn độ tội
phạm…
- Căn cư vào phạm vi áp dụng của ĐƯQT: ĐƯQT song phương, ĐƯQT khu
vực và ĐƯQT toàn cầu.
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT: ĐƯQT cần phê chuẩn và
ĐƯQT không cần phê chuẩn.
- Căn cứ vào thể thức gia nhập ĐƯQT: ĐƯQT kín (không cho phép gia nhập),
ĐƯQT mở (cho phép gia nhập) và ĐƯQT nửa kín nửa mở (chỉ cho phép các
đối tượng nhất định được gia nhập).
Ví dụ: Công ước chống diệt chủng 1951 quy định các quốc gia không là
thành viên của LHQ chỉ có thể gia nhập Công ước này nếu có lời mời từ
ĐHĐ LHQ.
Hiệp ước về Nam cực 1959 quy định các quốc gia thành viên LHQ có
quyền gia nhập, các quốc gia khác chỉ có thể gia nhập khi có lời mời của
các quốc gia thành viên.
6. .Tên gọi của điều ước quốc tế
- Công ước Viên về tên gọi của các ĐƯQT. ĐƯQT có rất không có quy định
nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp ước, Công ước, Định ước, Hiệp định, Hiến
chương, Tuyên bố, Nghị định thư, Quy chế, Bản ghi nhớ, Công hàm….
- Theo thông lệ quốc tế, mỗi tên gọi thường được gắn với một loại ĐƯQT nhất
định, thể hiện của ĐƯQT đó. đặc trưng
- Hiến chương: thường dùng trong các ĐƯQT , đa phương ấn định những
nguyên tắc lớn trong quan hệ giữa các nước với nhau. Ví dụ: Hiến chương
LHQ, Hiến chương ASEAN, Hiến chương về các quyền cơ bản của Liên
minh Châu Âu,…
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
14/45
- Công ước Viên không có quy định về tên gọi của các ĐƯQT. ĐƯQT có rất
nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp ước, Công ước, Định ước, Hiệp định, Hiến
chương, Tuyên bố, Nghị định thư, Quy chế, Bản ghi nhớ, Công hàm….
- Hiệp định: Tên gọi dùng để chỉ các ĐƯQT trong một thường vấn đề cụ thể,
là trog lĩnh vực thương mại, thuế quan, đầu tư hợp tác văn hoá…
- Nghị định thư: ĐƯQT có chức năng giải thích, sửa đổi, bổ sung…một
ĐƯQT cụ thể đã được ký kết trước đó, áp dụng những biện pháp cụ thể để
thực hiện một ĐƯQT chính. Ví dụ Nghị định thư Kyoto (11/12/1997) để thực
hiện Công ước khung của LHQ 1992 về thay đổi khí hậu.
- Tuyên bố:
(i) Tuyên => không xác lập nghĩa bố không có giá trị pháp lý bắt buộc
vụ giữa các quốc gia, chỉ đơn thuần nêu lên mong muốn của họ về
một vấn đề nào đó. Ví dụ: DOC
(ii) Tuyên bố có giá trị pháp lý bắt buộc => văn kiện ghi nhận thoả
thuận giữa hai hay nhiều nước về những nguyên tắc hoặc phương
hướng hành động chung đối với mỗi vấn đề quốc tế nào đó. Ví dụ:
Tuyên bố chung Anh-Trung Quốc về vấn đề Hồng Kông 1984.
7. Cấu trúc của điều ước quốc tế.
- Gồm: Lời nói đầu, phần nội dung chính và các điều khoản cuối cùng.
- Lời nói đầu: chức năng tuyên bố của nguyên nhân, mục đích, đối tượng
ĐƯQT, .giới thiệu các bên tham gia ký kết
- Phần nội dung chính: chia thành các chương, mục, điều khoản. => Ấn định
quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết.
- Phần cuối cùng: các điều khoản quy định về việc thi hành ĐƯQT như các
thủ tục phê chuẩn, đăng ký, thời gian có hiệu lực, điều kiện gia nhập, bảo
lưu…
- Một số ĐƯQT còn đi kèm các văn kiện khác như Phụ lục, Nghị định thư,
Công hàm trao đổi giữa các bên hoặc Tuyên bố của một bên, liên quan đến
các vấn đề cụ thể trong việc thực thi ĐƯQT. Nếu các quốc gia tham gia
ĐƯQT không phản đối thì những văn kiện này trở thành một bộ phận không
tách rời khỏi ĐƯQT đó.
8. Ngôn ngữ của điều ước quốc tế.
- Các ĐƯQT sẽ lựa chọn hoặc song phương ngôn ngữ của cả hai bên sử dụng
một ngôn ngữ thứ ba.
- Các ĐƯQT đa phương thường được soạn thảo bằng các thứ tiếng phổ biến.
+ Ví dụ: Hiến chương LHQ được soạn thảo bằng năm ngôn ngữ chính
thức của LHQ là Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nga và Ả Rập.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
15/45
CÁC BƯỚC KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
(lưu ý giữa “ký kết_là ký xác nhận sự ràng buộc” và “ký_1 bước trong các
bước của ký kết”)
I. Quyền năng ký kết Điều ước quốc tế.
- Các chủ thể luật quốc tế có quyền năng ký kết ĐƯQT: Quốc gia và Tổ chức
quốc tế liên chính phủ.
- Điều 6 của CƯ Vienna 1969 và 1986.
- CU 1969: “Mọi quốc gia có quyền năng ký kết điều ước quốc tế.”
- CU 1986: “Quyền năng ký kết điều ước quốc tế của tổ chức quốc tế được
điều chỉnh bởi các quy định của tổ chức quốc tế đó.”
- 1950: ILC ghi nhận quyền năng ký kết ĐƯQT của chủ thể luật quốc tế (cả
QG và TCQT)
- 1962 Report of Special Rapporteur: QG, các chủ thể khác (TCQT), QG phụ
thuộc, các bang của QG liên bang.
- ILC (1962): QG, các chủ thể khác (TCQT), các bang của QG liên bang
- 1965: ILC loại bỏ việc xem xét quyền năng ký kết ĐƯQT của TCQT. ĐƯQT
ký kết bởi TCQT sẽ được xem xét riêng. (QG và các bang của QG liên bang)
- Hội nghị Luật ĐƯQT Vienna (1968-1969): một số nước đề xuất đưa ĐƯQT
ký kết với bởi TCQT vào trong khuôn khổ CU 1969, nhưng thất bại. Điều
khoản liên quan đến các bang của QG liên bang của bị loại bỏ (Canada).
(QG)
- 1970-1982: ILC xem xét và soạn thảo CU 1986.
1. Quốc gia.
- Điều 6 CU 1969: “Mọi quốc gia có quyền năng ký kết điều ước quốc tế.”
- CU không định nghĩa “quốc gia” luật quốc tế chung.
- ILC: “quốc gia” đồng nghĩa với từ này được sử dụng trong Hiến chương
LHQ, các CƯ Geneva về luật biển,…
- Các bang của QG liên bang??? Theo LQT??? Tùy thỏa thuận của các QG???
Rủi ro!
- Quyền năng ký kết = chủ quyền/khả năng tham gia vào quan hệ với các QG
khác = QG
2. Tổ chức quốc tế.
- Điều 6 CU 1986: “Quyền năng ký kết điều ước quốc tế của tổ chức quốc tế
được điều chỉnh bởi các quy định của tổ chức quốc tế đó.”
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
16/45
- “các quy định của tổ chức quốc tế” = các văn bản thành lập, các quyết định,
nghị quyết và của TCQT đó. (Điều 2(1)(j) CU 1986)thực tiễn
- Nguồn gốc của quyền năng ký kết ĐƯQT của TCQT:
- Quyền năng do các QG thành viên trao Quyền năng tồn tại ngay trongvs
luật quốc tế
- CU 1986: thỏa hiệp hai quan điểm: do các QG thành viên trao (văn bản thành
lập) và tồn tại ngay trong luật quốc tế (thực tiễn, “cần thiết để thực thi chức
năng và hoàn thành mục đích” của TCQT).
II. Hiệu lực của điều ước quốc tế.
- Pacta sunt servanda “Mọi ĐƯQT có hiệu lực ràng buộc các QG thành viên
và các QG có nghĩa vụ thực thi một các thiện chí.” (Đ. 26)
- “ĐƯQT có hiệu lực” = ràng buộc
- “QG thành viên” # “QG ký kết”
- ĐƯQT chỉ ràng buộc QG thành viên, không ràng buộc QG thứ ba (nếu không
có sự đồng ý của QG thứ ba) (Đ. 34)
- ĐUQT không có giá trị hồi tố (Đ. 28)
Case: trường hợp Hiến chương Liên hợp quốc.
Điều 2(6): “LHQ sẽ bảo đảm các QG không là thành viên của LHQ cũng
hành động phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức khi cần thiết để duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế.”
có trái với quy định ở Điều 34 không?
- Thời điểm có hiệu lực:
+ Nguyên tắc chung: Theo thỏa thuận các bên;
+ Khi tất cả các QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc;
+ Khi một QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc đ/v ĐƯQT đã có hiệu
lực: ngay lập tức
+ Một số các quy định có hiệu lực ngay sau khi thông qua ĐƯQT (trước
khi ĐƯQT có hiệu lực): xác thực, thông qua, nộp lưu chiểu, ngày và cách
thức ĐƯQT có hiệu lực,…
- Phạm vi lãnh thổ có hiệu lực:
+ Trừ phi có ý định khác, ĐƯQT ràng buộc mỗi thành viên trên toàn bộ
lãnh thổ. (Đ. 29)
+ Lãnh thổ bao gồm phần đất, lãnh hải và khoảng không phía trên.
+ Các QG có thể linh hoạt thỏa thuận về phạm vi áp dụng (lưu ý: vấn đề
bảo lưu!).
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
17/45
Ví dụ: Hiệp định Nam cực 1959, các ĐƯQT về cửa khẩu, khu vực
biên giới.
+ Không xem xét đến hiệu lực trị ngoại lãnh thổ (extra-territorial).
- Điều ước quốc tế điều chỉnh cùng vấn đề:
+ Về “cùng vấn đề” (same subject-matter): có thể thay thế, có thể xung
đột: thì giải quyết như sau:
o Theo ý định của các QG: hủy bỏ, đồng thời áp dụng (có ưu tiên).
o Điều 30: ĐƯQT ký kết sau (lex posterior)
+ Nếu ĐƯQT ký kết sau không bao gồm tất cả QG thành viên của ĐƯQT
ký kết trước:
+ Giữa các QG thành viên của ĐƯQT ký kết sau;
+ Giữa QG là thành viên của ĐƯQT ký kết sau và QG chỉ là thành viên
của ĐƯQT ký kết trước.
+ ĐƯQT cụ thể hơn (lex specialis)
Case: trường hợp Hiến chương Liên hợp Quốc (2)
Điều 103: “Trong trường hợp có xung đột giữa nghĩa vụ theo Hiến chương
và nghĩa vụ theo các thỏa thuận quốc tế khác, các nghĩa vụ theo Hiến
chương sẽ được áp dụng.”
Hiến chương là ĐƯQT có giá trị ưu tiên hơn mọi ĐƯQT khác, đối với
các QG thành viên
III. Ký kết điều ước quốc tế.
1. Quá trình ký kết Điều ước quốc tế. record.
- Đàm phán; soạn thảo
- Thông qua
- Xác nhận văn bản điều ước quốc tế
- Thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc.
2. Thẩm quyền ký két điều ước quốc tế.
- Người đứng đầu nhà nước, chính phủ và Ngoại trưởng
- Người đứng đầu phái đoàn ngoại giao: thông qua ĐUQT
- Người có thư ủy nhiệm (full power)
3. .Giấy ủy quyền/ủy nhiệm thư
- Điều 2(1)(c): Ủy nhiệm thư là văn bản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
của một QG cho một người hoặc nhiều người để đại diện cho QG đó trong
việc đàm phán, thông qua, xác thực hay thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc đối
với một ĐƯQT hoặc bất kỳ hoạt động có liên quan đến ĐƯQT.
Ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền;
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
18/45
Cho một hoặc nhiều người;
đề đại diện cho QG thực thi một số hành động cụ thể (giới hạn ủy
nhiệm).
- Điều 7
2. Chiểu theo chức vụ của họ và không cần xuất trình thư ủy nhiệm, những người sau
đây được coi là đại diện cho quốc gia của họ:
a) Các Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trong mọi hành vi liên quan đến việc ký kết điều ước;
b) Các Trưởng đoàn ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước giữa
quốc gia cử và quốc gia nhận đại diện;
c) Những đại diện được cử của một quốc gia tại một hội nghị quốc tế hoặc tại một tổ
chức quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này, trong việc thông qua văn bản của
một điều ước trong hội nghị quốc tế đó, trong tổ chức quốc tế đó hay trong cơ quan
của tổ chức quốc tế đó.
- Điều 8
Một hành vi liên quan đến việc ký kết một điều ước của một người mà theo Điều 7
không được coi là có thẩm quyền đại diện cho một quốc gia thì không có giá trị pháp
lý, trừ khi được quốc gia họ xác nhận sau đó hành vi ký kết này.
- Hội nghị Luật biển lần III:
+ Quy định thủ tục số 2 về “Đệ trình ủy nhiệm thư”
+ “Ủy nhiệm thư của các người đại diện, tên của các đại diện thay thế và
cố vấn phải nội cho Ban thư ký, nếu có thể, không trễ hơn 24h sau khi Hội
nghị bắt đầu. Ủy nhiệm thư phải được cấp bởi Nguyên thủ quốc gia hoặc
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Ngoại giao. Nếu không có ý định khác, ủy
nhiệm thư sẽ có hiệu lực trong tất cả các phiên họp của Hội nghị trừ phi bị
rút lại hoặc thay thế bằng ủy nhiệm thư mới.”
+ Ủy ban Ủy nhiệm thư xem xét:
(1) Số lượng, tên của các QG có đại diện đi kèm ủy nhiệm thư đúng quy
cách và không đúng quy cách:
VD: điện tín, công hàm không chính thức,…
(2) Quyết định có công nhận tạm thời các ủy nhiệm thư không đúng quy
cách hay không, khi chờ xác nhận lại.
4. Các bước xác lập Điều ước quốc tế.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
19/45
a. Thông qua.
- Hội nghị Ngoại giao về Luật ĐƯQT (1968-1969), Hội nghị Luật biển I
(1958), Hội nghị Luật biển III (1973-1982):
+ Vấn đề thủ tục: đa số có mặt và bỏ phiếu
+ Vấn đề thực chất: 2/3 có mặt và bỏ phiếu
+ Phân biệt vấn đề thủ tục và thực chất: Chủ tịch Hội nghị hoặc đa số có
mặt và bỏ phiếu.
+ Nếu số phiếu chia đều: xem như không thông qua
+ “có mặt và bỏ phiếu” = có mặt và bỏ phiếu thuận hoặc chống, QG không
bỏ phiếu/bỏ phiếu trắng không được tính.
- THÔNG QUA (Điều 9): Văn bản ĐƯQT được thông qua khi:
+ (i) các bên tham gia đàm phán đồng ý; hoặc
+ (ii) có 2/3 QG tham gia và bỏ phiếu trong các hội nghị quốc tế, trừ khi
có 2/3 QG đồng ý với cách thức khác.
+ Vai trò/mục đích?
+ Hội nghị quốc tế: được ghi nhận trong quy tắc thủ tục của Hội nghị
(Rules of procedures)
- XÁC THỰC (Điều 10): Văn bản ĐƯQT được xác thực:
+ (i) theo thỏa thuận của các QG tham gia đàm phán,
+ (ii) nếu không có thỏa thuận, bằng ký, ký ad referendum hoặc ký tắt của
đại diện các QG vào văn bản ĐƯQT hoặc Nghị quyết cuối cùng (Final
Act) có kèm văn bản ĐUQT trong hội nghị quốc tế.
22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
about:blank
20/45
| 1/45

Preview text:

22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Luật Quốc tế, TS Phạm Lan Dung, NXB Thế giới 2022
2. Giáo trình Đại học Luật Hà Nội, NXB Công An nhân dân (Tái bản bổ sung 2020)
3. Công ước viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế
4. Quy chế tòa án công lý quốc tế 1945
5. A.Aust, Modern Treaty Law and Practice Contents
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ............................................................................2
CÁC BƯỚC KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ...............................................15
BẢO LƯU ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ...................................................................23
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ........................................................31
GIẢI THÍCH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ..............................................................37
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ BÊN THỨ BA
SỬA ĐỔI, BỔ DUNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
HUỶ BỎ VÀ ĐÌNH CHỈ THI HÀNH ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
TẬP QUÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC NGUỒN KHÁC CỦA LUẬT QUỐC TẾ
THỨ TỰ CÁC NGUỒN VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỚI THIỆU CUNG VỀ NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ I.
Khái niệm nguồn của Luật quốc tế. 1. Khái niệm - Pháp luật quốc gia:
+ Việc xác định một QPPL được bạn hành rất rõ ràng và giá trị pháp lý ao
thấp giữa các quy phạm đó.
+ Ví dụ: Việt Nam có nguồn nội dung và nguồn hình thức. about:blank 1/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế o Nguồn nội dung o Nguồn hình thức:
- Khái niệm nguồn của Luật quốc tế: “là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp lý quốc tế”
+ Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế (ICJ):
1. Tòa án, có chức năng quyết định theo luật quốc tế đối với các tranh
chấp được đệ trình lên Tòa án, sẽ áp dụng:
a. Các Công ước quốc tế, dù chung hay cụ thể, thiết lập các quy tắc được
các quốc gia tranh chấp thừa nhận rõ ràng;
b. tập quán quốc tế, như là bằng chứng của một tập quán chung được chấp nhận là luật:
c. những nguyên tắc chung của pháp luật được các quốc gia văn minh thừa nhận;
d. tuân theo các quy định của Điều 59, các quyết định của cơ quan tư
pháp và những lời dạy của những nhà công khai có trình độ cao nhất của
các quốc gia khác nhau, như những phương tiện bổ sung để xác định các
quy tắc của pháp luật.( Điều 38 khoản 1)

 Điều 38(1) được xem là quy định quan trọng nhất liệt kê các nguồn của LQT
 Các nguồn được liệt kê tại Điều 38(1) 2. Phân loại.
2.1. Điều ước quốc tế.
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ I. Khái niệm.
Câu hỏi: tại sao cần phải có riêng một ngành luật nghiên cứu về điều
ước quốc tế?
- Trong luật quốc tế hiện đại, Luật Điều ước quốc tế có vai trò rất quan trọng:
+ Thứ nhất, Luật Điều ước quốc tế hướng đến điều chỉnh quá trình hình
thành khung pháp luật quốc tế thông qua sự hình thành của hệ thống các
điều ước đa dạng về nội dung.
+ Thứ hai, cùng với sự gia tăng của quan hệ quốc tế, điều ước trở thành
công cụ pháp luật chủ yếu để điều chỉnh hầu hết những quan hệ quốc tế
phát sinh trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Câu hỏi: Thế nào là Luật Điều ước quốc tế? about:blank 2/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
- Luật Điều ước quốc tế là “một ngành luật độc lập trong hệ thống luật quốc tế,
bao gồm “tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế, điều
chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể của luật quốc tế”
- Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước giữa các
quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các chủ thể khác của luật quốc tế. II.
Đặc điểm của Luật Điều ước quốc tế.
- Về đối tượng điều chỉnh: quan hệ phát sinh trong quá trình ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế.
- Về chủ thể: các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các chủ thể
khác của luật quốc tế.
- Về cách thức xây dựng: các chủ thể thoả thuận bằng cách ký kết các điều ước quốc tế.
- Về cách thức thực thi: chủ thể của luật quốc tế có nghĩa vụ tôn trọng thực
hiện luật Điều ước quốc tế vì lợi ích của chính chủ thể đó trong mối tương
quan với lợi ích của chủ thể khác và lợi ích của cộng đồng quốc tế. - III.
Những nguyên tắc cơ bản của Luật Điều ước quốc tế.
a. Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quá trình ký kết điều ước quốc tế.
- Điều 49 Công ước Vienne 1969 quy định: “Nếu một quốc gia đi đến quyết
định ký kết một điều ước do việc xử sự dối trá của một quốc gia tham gia
đàm phán khác thì quốc gia đó có thể nêu lên sự man trá này như là khiếm
khuyết của sự đồng ý chịu ràng buộc của điều ước.”
- Điều 52 Công ước Vienne 1969 quy định: “Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt
được bằng đe doạ hay sử dụng vũ lực trái với những nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế…đều là vô hiệu”.
- Nguyên tắc có ý nghĩa tiên quyết góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể khi tham gia quan hệ điều ước, tránh mọi sự áp đặt mang tính
quyền lực từ bên ngoài với mục đích thôn tính hay tạo ra tình trạng phải lệ
thuộc về kinh tế, chính trị vào quốc gia khác.
- Nguyên tắc cũng hạn chế sự lạm quyền và tình trạng không bình đẳng trong
quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh của các chủ thể của luật quốc tế.
b. Nguyên tắc nội dung của điều ước quốc tế phải phù hợp với LQT. about:blank 3/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
- ĐƯQT sẽ không có giá trị pháp lý (hoặc vô hiệu) nếu vi phạm các quy phạm bắt buộc của LQT.
c. Nguyên tắc Pacta sunt servanda.
- Điều 26 Công ước Vienne 1969 quy định: “Mọi điều ước đã có hiệu lực đều
ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành một cách thiện chí”.
- Nguyên tắc có 2 nội dung chính:
+ Các điều ước quốc tế có hiệu lực ràng buộc
+ Các bên ký kết phải có nghĩa vụ thực thi các điều ước đó một cách thiện chí.
- Nguyên tắc thiện chí có áp dụng cho tất cả các cam kết quốc tế hay không? IV.
Nguồn của Luật Điều ước quốc tế.
- Các quy phạm của luật Điều ước quốc tế được ghi nhận chủ yếu trong các
điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế (nguồn thành văn):
+ Công ước Vienne 1969 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia.
+ Công ước Vienne 1986 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia và
các tổ chức quốc tế, và giữa các tổ chức quốc tế với nhau (chưa có hiệu lực).
- Công ước Vienne 1986 về Luật Điều ước quốc tế giữa các quốc gia và các tổ
chức quốc tế, và giữa các tổ chức quốc tế với nhau.
+ Công ước được thông qua ngày 21/03/1986, hiện có 44 thành viên đã
phê chuẩn, trong đó có 12 tổ chức quốc tế. Tuy Công ước chưa có hiệu lực
nhưng nhiều quy định trong Công ước này trên thực tế vẫn được các quốc
gia và các tổ chức quốc tế áp dụng với tính chất là các quy phạm tập quán quốc tế.
- Công ước Vienne 1978 về Kế thừa điều ước quốc tế
+ Công ước được thông qua tại Vienne ngày 23/08/1978, có hiệu lực ngày
6/11/1996 và hiện có 23 thành viên. Việt Nam chưa gia nhập công ước này.
- Lịch sử hình thành của Công ước Vienne 1969. o
ILC nghiên cứu dự thảo công ước từ năm 1949, dự thảo gồm 75 điều khoản. o
Năm 1966, ILC thông qua dự thảo các điều khoản của công ước về
luật Điều ước quốc tế. about:blank 4/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế o
Nghị quyết 2166 (XXI) được Đại hội đồng thông qua ngày
05/12/1966 về quyết định triệu tập cuộc hội nghị ngoại giao bàn về
vấn đề Luật Điều ước quốc tế. o
Hội nghị Liên hợp quốc về Luật Điều ước quốc tế kéo dài 2 phiên
họp vào năm 1968 và 1969. o
Công ước Vienne được thông qua tại hội nghị vào ngày 22/05/1969
và có hiệu lực vào ngày 27/01/1980. Hiện nay Công ước có 116 thành viên. o
Việt Nam gia nhập ngày 10/10/2001, kèm theo một bảo lưu đối với Điều 66. o
Một số quốc gia quan trọng không là thành viên của Công ước, ở
Đông Nam Á cũng có 5 quốc gia.
Câu hỏi: Tại sao một số quốc gia từ chối không gia nhập Công ước Vienne 1969
về Luật Điều ước quốc tế? _trả lời textbook

- Nội dung chính của Công ước: bao quát “vòng đời” của một điều ước:
Ký kết => Thực thi => Huỷ bỏ => Đình chỉ thi hành điều ước quốc tế Phần 1; Phần mở đầu
Phần 2: Ký kết và hiệu lực của các điều ước.
Phần 3: Việc tôn trọng, thi hành và giải thích các điều ước.
Phần 4: Việc bổ sung và sửa đổi điều ước.
Phần 5: Vô hiệu, chấm dứt và tạm đình chỉ việc thi hành điều ước.
Phần 6: Các quy định khác
Phần 7: Các cơ quan lưu chiểu, thông báo, việc sửa chữa và đăng ký
Phần 8: Những quy định cuối cùng (ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia
nhập, thời điểm có hiệu lực, các văn bản xác thực)
- Mối quan hệ của Công ước đối với tập quán quốc tế. o
Trong một thời gian khá dài Luật Điều ước quốc tế tồn tại dưới
dạng các nguyên tắc và quy phạm tập quán.
o
Một lượng lớn các quy định của Công ước đều được xem là phản
ánh quy định của tập quán. o
Các quy phạm tập quán về Luật Điều ước quốc tế được hình thành
chủ yếu từ thực tiễn đàm phán, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các quốc gia.
- Công ước Vienne chỉ điều chỉnh quan hệ điều ước giữa các quốc gia, các điều
ước quốc tế bằng văn bản và các điều ước được ký kết sau ngày công ước có about:blank 5/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
hiệu lực nên những quan hệ điều ước còn lại sẽ chịu sự điều chỉnh của tập quán quốc tế. V.
Mối quan hệ luật Điều ước quốc tế và những ngành luật khác
trong hệ thống pháp luật quốc tế

- Là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
- Tất cả các ngành luật khác trong hệ thống luật quốc tế đều hình thành và phát
triển gắn với Luật Điều ước quốc tế.
- Ngược lại, quá trình ký kết và thực hiện các nguyên tắc và quy phạm của các
ngành luật khác góp phần phát triển và hoàn thiện các quy định của luật Điều ước quốc tế. VI.
Khái niệm điều ước quốc tế trong các văn bản điều ước quốc tế.
Câu hỏi: Thế nào là Điều ước quốc tế?
Để xác định một thoả thuận, tuyên bố hoặc văn kiện có phải là điều ước
hay không, yếu tố đầu tiên cần xem xét, đó là liệu nó có thể làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ, cũng như chịu sự điều chỉnh của Luật Quốc tế hay không?
1. Định nghĩa trong Công ước Viên 1969
- Điều 2 Công ước Viên 1969 định nghĩa ĐƯQT: “là thoả thuận quốc tế bằng
văn bản được ký kết giữa các Quốc gia và chịu sự điều chỉnh của luật
quốc tế,
không phụ thuộc vào số lượng văn kiện và tên gọi của thoả thuận”.
- Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ phản ánh phạm vi điều chỉnh của Công ước
Viên 1969 nên chỉ có giá trị trong phạm vi Công ước, không nên coi là định
nghĩa chung về ĐƯQT. - Lý do:
+ Định nghĩa chỉ bao hàm các ĐƯQT được ký kết giữa các quốc gia
(không tính đến các chủ thể khác của luật quốc tế)
+ Định nghĩa cũng chỉ tính đến các ĐƯ bằng văn bản, không tính đến các
ĐƯ phi văn bản (Ví dụ như ĐƯ miệng)
2. Định nghĩa trong Công ước viên 1986
- Định nghĩa ĐƯQT cũng được quy định tại Điều 2 của Công ước Viên 1986,
về cơ bản câu chữ giống như định nghĩa ĐƯ trong Công ước Viên 1969 trước
đó. Tuy nhiên, có sự khác nhau về chủ thể tham gia ký kết và thực hiện ĐƯ:
một bên là tổ chức quốc tế và bên còn lại là quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế.
- Công ước Viên năm 1986 chưa có hiệu lực. about:blank 6/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
a. Đặc điểm.
- Về chủ thể ký kết: phải là chủ thể của luật quốc tế (các quốc gia, các tổ chức
quốc tế và các chủ thể khác của luật quốc tế).
+ ĐƯQT phổ biến nhất là được ký kết bởi các quốc gia. Điều 6, Công ước
Viên 1969 quy định “Về nguyên tắc, mọi quốc gia đều có tư cách ký kết ĐƯQT”.
+ Có trường hợp quốc gia chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền năng
ký kết ĐƯQT của mình cho chủ thể khác của LQT.
+ Ví dụ: Liechtenstein uỷ quyền cho Thuỵ Sĩ ký kết các ĐƯQT nhân danh
mình theo thoả thuận được ghi nhận trong Hiệp ước về Liên minh Thuế
quan giữa 2 quốc gia ngày 29/03/1923.
+ ĐƯQT được ký kết giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế liên chính
phủ, ví dụ như các Hiệp định của LHQ và các cơ quan, tổ chức khác của LHQ. o Ví dụ:
 Hiệp định giữa LHQ và UNESCO (14/12/1946) về việc hợp tác giữa hai tổ chức.
 Hiệp định 1948 giữa Liên Hợp quốc và Hoa Kỳ về trụ sở Liên Hợp Quốc
 Hiệp định 1974 giữa Liên Hợp quốc và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO.
+ Điều ước quốc tế quy định rõ những quốc gia và tổ chức quốc tế nào có
thể là thành viên của ĐƯQT đó. Ví dụ Công ước Luật Biển 1982, quy định tại Điều 305.
+ Một số thực thể đặc biệt của LQT cũng có năng lực ký kết một số
ĐƯQT nhất định. Ví dụ Toà thánh Vatican tham gia ký 4 Công ước
Geneve về bảo hộ nạn nhân chiến tranh; ký và phê chuẩn Công ước Viên 1969 về LĐƯQT.
- Về hình thức: phổ biến nhất là ĐƯQT bằng văn bản. 2 Công ước Viên
không loại trừ hình thức ký kết ĐƯQT miệng.
+ Điều 18 Hiến chương Hội Quốc Liên: “Bất kỳ điều ước hoặc cam kết
quốc tế nào được ký kết trong tương lai bởi một thành viên của Hội Quốc
Liên sẽ phải được đăng ký ngay lập tức với Ban Thư ký và sẽ được Ban
Thư ký công bố càng sớm càng tốt. Không có điều ước hoặc cam kết
quốc tế nào có hiệu lực cho đến khi chúng được đăng ký”.

+ Điều 102, khoản 1 Hiến chương Liên hợp quốc: about:blank 7/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
+ “1. Bất cứ điều ước hay cam kết quốc tế nào do một thành viên của
LHQ ký kết sau khi Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký
càng sớm càng tốt tại Ban Thư ký và do Ban thư ký công bố”.
- Về luật điều chỉnh: phải là luật quốc tế.
3. Khái niệm luật điều ước quốc tế trong án lệ.
- Vụ Thềm lục địa biển Aegean (Hy Lạp v. Thổ Nhĩ Kỳ) – ICJ/1978.
+ Câu hỏi pháp lý: “Liệu một Thông cáo chung có thể tạo thành một điều
ước quốc tế và mang tính ràng buộc với các bên tham gia tranh chấp hay không?”. a. Bối cảnh.
Vụ việc bắt nguồn từ ngày 1/11/1973, Chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ, thông qua
cơ quan ngôn luận của mình cho phép công ty khai thác dầu mỏ của nước
này được khai thác dầu trên 27 khu vực ở thềm lục địa biển Aegean =>
các tàu của Thổ Nhĩ Kỳ có thể thăm dò và khai thác nguồn dầu mỏ ở vùng
thềm lục địa nằm giữa địa phận của Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp.
Ngày 07/02/1974, Chính phủ Hy Lạp chính thức gửi Công hàm cho Thổ
Nhĩ Kỳ, bày tỏ quan điểm về chủ quyền của Hy Lạp và đặt câu hỏi về giá
trị của tuyên bố trước đó của Thổ Nhĩ Kỳ đối với những khu vực mà quốc
gia này cho rằng họ có quyền khai thác dầu.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng khẳng định những khu vực đó thuộc vùng thềm lục địa
của mình và đồng nghĩa với việc các tàu của quốc gia này có quyền khai
thác nguồn dầu mỏ ở đây.
Hai bên quyết định sẽ giải quyết tranh chấp bằng con đường ngoại giao.
Tuy nhiên, trái với mong muốn của Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp lại muốn đưa tranh chấp lên ICJ.
Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đề nghị những cuộc gặp cấp cao nên được tổ chức.
Hy Lạp, bên cạnh đó, đồng ý với yêu cầu trong những cuộc gặp cấp cao
tới thì hai nước cùng thống nhất đưa ra một thoả thuận đặc biệt để đệ trình tranh chấp này lên ICJ.
Ngày 17 và 19/05/1975, hai quốc gia tiến hành cuộc gặp cấp cao cấp Thủ
tướng ở Rome. Phía Hy Lạp đưa ra một bản thảo trong khi đàm phán. Phía
Thổ Nhĩ Kỳ tuyên bố họ không bàn bạc gì về bản thảo này và trước mắt
hai nước chỉ cần đàm phán. Cuộc gặp cấp cao này kết thúc với một Tuyên
bố chung giữa hai quốc gia vào ngày 19/05/1975.
Ngày 31/05/1975, hai quốc gia tiếp tục tiến hành cuộc gặp cấp cao tại Bỉ
và đưa ra Thông cáo chung. Nội dung của Thông cáo chung này quyết
định rằng, những vấn đề giữa hai quốc gia sẽ được giải quyết một cách about:blank 8/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
hoà bình và những vấn đề liên quan đến thềm lục địa của biển Aegean sẽ được đưa lên ICJ.
Quá trình tranh chấp ngày càng phức tạp khi Thổ Nhĩ Kỳ luôn yêu cầu
phải giải quyết vụ việc thông qua đàm phán chứ không phải là soạn thảo
Thoả thuận đặc biệt để đưa vụ việc lên ICJ như theo đề nghị của Hy Lạp.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng cho tàu nước mình bắt đầu tiến hành thăm dò, khai thác
bất chấp những cuộc đàm phán không mang lại kết quả.
Ngày 10/10/1976, Hy Lạp đệ trình lên ICJ để phản đối Thổ Nhĩ Kỳ.
b. Lập luận của Hy Lạp.
Hy Lạp cho rằng một Thông cáo chung có thể cấu thành nên một thoả
thuận có giá trị pháp lý ràng buộc hai bên và Thông cáo chung Bruxelles
ngày 31/05/1975 đã trao cho ICJ quyền xét xử tranh chấp về thềm lục địa giữa hai quốc gia này.
Hy Lạp lập luận thêm rằng điều kiện cần và đủ để một Thông cáo chung
có thể trở thành một thoả thuận có giá trị pháp lý ràng buộc các bên, ngoài
việc nó có hình thức thông thường thì cần phải bao gồm sự cam kết của
các bên, sự liệt kê các quy tắc chính và việc công bố các điều khoản. Hy
Lạp lập luận rằng Thông cáo chung Bruxelles đã có đủ các điều kiện trên
=> Cả hai quốc gia đều nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ pháp lý khi đưa ra
Thông cáo chung, nghĩa là đã có sự cam kết với nhau.
Tiếp theo, Hy Lạp cho rằng những thoả thuận mà Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ
đạt được không chỉ là một lời cam kết sẽ giải quyết các vấn đề một cách
hoà bình thông qua đàm phán, mà nó còn trực tiếp trao quyền xét xử tranh
chấp thềm lục địa biển Aegean cho ICJ. => Thông cáo chung đưa ra một
nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa 2 bên là sẽ đưa vụ việc lên ICJ.
c. Lập luận của Thổ Nhĩ Kỳ
Phủ nhận Thông cáo chung Bruxelles là một thoả thuận quốc tế vì (i)
Chính phủ nước này chưa thông qua và (ii) khi đưa ra Thông cáo chung,
không có nghĩa là hai chính phủ chấp nhận thẩm quyền của ICJ trong việc
giải quyết tranh chấp hiện tại.
Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng khi chưa có Thoả thuận đặc biệt thì không thể ràng
buộc việc đưa vụ kiện lên Toà và vì Thủ tướng của hai bên đã quyết định
đẩy nhanh cuộc họp giữa các chuyên gia của hai bên =>hai bên chấp nhận
giải quyết tranh chấp bằng đàm phán. about:blank 9/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng đàm phán là biện pháp cơ bản nhất để giải quyết
tranh chấp quốc tế và mặc dù Thổ Nhĩ Kỳ đồng ý với Hy Lạp trong việc
đưa tranh chấp lên ICJ, nhưng trước hết Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mong muốn có
sự gặo gỡ cấp cao hơn giữa chính phủ hai quốc gia.
Về Bản dự thảo của Thoả thuận đặc biệt, Hy Lạp có đưa ra nhưng Thổ Nhĩ
Kỳ chưa sẵn sàng bàn về nó. Trong Thông cáo chung 1975, có đưa ra ý
định những vấn đề liên quan đến thềm lục địa biển Aegean sẽ được hội
nghị này bàn đến, là cơ sở thiết lập thoả thuận chung của cả hai bên là đưa
lên ICJ. Nhưng thực tế những cuộc gặp gỡ chuyên gia vẫn chưa được tiến hành.
Thổ Nhĩ Kỳ khẳng định ngay từ đầu họ chỉ chấp nhận đưa vấn đề tranh
chấp về phân định chủ quyền vùng thềm lục địa khi hai nước trao đổi quan
điểm thông qua đàm phán và đạt được một Thoả thuận đặc biệt. Và để đạt
được Thoả thuận đặc biệt, bắt buộc phải tiến hành các cuộc đàm phán cấp
cao và các cuộc gặp gỡ chuyên gia.
d. Kết luận của ICJ.
Về vấn đề hình thức: Không có bất kỳ quy định nào của luật quốc tế ngăn
không cho 1 Thông cáo chung trở thành một điều ước quốc tế nhằm giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài hay toà án (dựa trên Điều 2, Điều 3 và
Điều 11 Công ước Viên 1969).
Theo Toà, để xác định Thông cáo chung Bruxelles có cấu thành nên một
thoả thuận quốc tế có tính ràng buộc với các bên liên quan hay không thì
phải căn cứ vào (i) những điều khoản thực chất chứa đựng trong thông cáo
và (ii) hoàn cảnh ra đời của thông cáo đó.
Toà nhận thấy không có quy định nào trong các điều khoản của Thông cáo
chung Rome ngày 19/05/1975 hay trong các văn bản cuộc gặp gỡ giữa hai
quốc gia đưa ra sau đó chỉ ra rằng Thổ Nhĩ Kỳ đã sẵn sàng cùng Hy Lạp đưa vụ việc lên ICJ.
Tiếp đó Toà tiến hành phân tích ngữ cảnh của Thông cáo chung Bruxelles
ngày 31/05/1975 và nhận thấy không có bất kỳ sự thay đổi nào từ phía
Thổ Nhĩ Kỳ về việc sẽ đàm phán trước khi nước này sẵn sàng đồng ý đưa tranh chấp lên ICJ. about:blank 10/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
Dựa vào nội dung Thông cáo và ngữ cảnh chung của việc chấp thuận và
công bố Thông cáo chung này, Thông cáo chung không đủ tính pháp lý để
thiết lập nên thẩm quyền của Toà như theo đơn đệ trình của Hy Lạp.
- Vụ tranh chấp lãnh thổ và phân định biển giữa Qatar và Bahrain (ICJ- 1994).
+ Ngày 08/07/1991, đại diện Qatar đệ đơn lên ICJ yêu cầu Toà giải quyết
tranh chấp về phân định biển và chủ quyền đối với các đảo, bãi cát ngầm
giữa hai quốc gia vùng Vịnh.
+ Qatar lập luận rằng thẩm quyền giải quyết tranh chấp của ICJ được xác
lập trên cơ sở các thư trao đổi giữa quốc vương hai nước với quốc vương
Ả Rập Xê út (đóng vai trò trung gian hoà giải) vào tháng 12/1987 (việc
Trao đổi thư) và Biên bản thoả thuận giữa các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
của cả ba quốc gia Qatar, Bahrain và Ả Rập Xê út (Biên bản Doha). Biên
bản này có ghi rõ, nếu trong trường hợp các bên không thể đi đến một thoả
thuận cuối cùng, tranh chấp này sẽ được đưa ra giải quyết tại Toà án quốc tế.
- Bahrain phản đối giá trị ràng buộc của việc Trao đổi thư cũng như Biên bản
Doha. Quốc gia này đơn thuần chỉ coi chúng là các văn kiện mang tính ngoại
giao và không cấu thành ĐƯQT.
- Tuy nhiên, sau khi xem xét nội dung Biên bản Doha, ICJ cho rằng Biên bản
này đã tái xác nhận nghĩa vụ trước đó đã có hiệu lực. Nghĩa vụ của Vua Fahd
(Ả rập Xê út) phải tìm kiếm một giải pháp đối với tranh chấp trong vòng sáu
tháng, hơn nữa Biên bản cũng đề cập đến việc Toà có thể tham gia sau tháng 5/1991.
- Toà kết luận rằng, trái với những lập luận của Bahrain, Biên bản không chỉ
đơn thuần là bản ghi chép nội dung của một cuộc họp như các biên bản trong
khuôn khổ các cuộc họp của Uỷ ban ba bên. Biên bản cũng không chỉ cung
cấp các nội dung thảo luận và tóm lược những điểm mà các bên đã thống nhất
và chưa thống nhất. Biên bản này đã liệt kê những cam kết giữa các bên, quy
định quyền và nghĩa vụ đối với các bên trong LQT. => Đó chính là thoả thuận quốc tế
+ Toà nhận thấy rằng không cần thiết phải xem xét ý định của hai Ngoại
trưởng Qatar và Bahrain bởi vì hai vị này đã ký vào một văn bản xác nhận
các cam kết mà Chính phủ hai nước đồng ý, trong đó có những cam kết sẽ
được thực hiện ngay lập tức. Vì vậy, không thể nói rằng Ngoại trưởng
Bahrain chỉ có ý định ký vào “một tuyên bố mang tính chính trị” chứ
không phải một thoả thuận quốc tế. about:blank 11/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
+ Bên cạnh đó, Toà cho rằng việc một ĐƯQT không đăng ký tại Ban Thư
ký LHQ (theo Điều 102 HCLHQ) có thể không được viện dẫn trước bất
kỳ một cơ quan nào của LHQ. Tuy nhiên, việc không đăng ký hoặc đăng
ký muộn không tạo ra hậu quả nào đối với giá trị thật sự của thoả thuận
và không làm giảm tính ràng buộc của thoả thuận đối với các quốc gia.
- Khác với định nghĩa trong Công ước Viên 1969, định nghĩa ĐƯQT theo các
cơ quan tài phán đi thẳng vào bản chất pháp lý của các ĐƯQT, đó là “ý định
của các bên tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý” thông qua các văn kiện liên quan.
- Bằng chứng của “ý định của các bên” sẽ dựa trên (i) câu chữ của chính văn
kiện và (ii) hoàn cảnh liên quan đến văn kiện đó.
- Toà cũng đồng ý rằng hình thức của văn kiện không phải là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến việc xác định văn kiện đó có phải là ĐƯQT hay không.
4. Khái niệm điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam.
- Điều 1(1) Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện ĐƯQT năm 1989 quy định về
ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
1. ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm hiệp ước,
công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, thoả thuận, công hàm
trao đổi và các văn kiện pháp lý quốc tế khác ký kết giữa Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia,tổ chức quốc tế
hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế.
2. ĐƯQT của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ký kết với danh nghĩa:
a. Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
b. Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
c. Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng,
Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao (sau đây
gọi là cơ quan cấp ngành).
- Điều 2(1) Pháp lệnh 1998 quy định: “ĐƯQT mà nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết, dưới đây gọi là ĐƯQT, là thoả thuận
bằng văn bản
được ký kết giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật
quốc tế
, không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước, định ước, hiệp
định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này”.
- Điều 2(1) Luật 2006 quy định: “ĐƯQT mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập là thoả thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia about:blank 12/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam
với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ
thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thoả thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm
trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
- Điều 2(1) Luật năm 2016 quy định: “ĐƯQT là thoả thuận bằng văn bản
được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước CHXHCNVN theo pháp luật quốc tế,
không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
- Từ bốn định nghĩa trên, rút ra được kết luận gì về định nghĩa ĐƯQT
trong pháp luật Việt Nam? + Thứ 1,
: Luật của Việt Nam quy định rõ ràng hơn, chủ
về chủ thể ký kết
thể bao gồm các quốc gia, các tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của LQT.
+ Thứ 2, về luật điều chỉnh: Luật ĐƯQT 2016 của Việt Nam đã quy định
rõ ràng, cụ thể hơn với cụm từ “làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của CHXHCNVN theo pháp luật quốc tế”.
+ Thứ 3, Công ước Viên 1969 (đã có hiệu lực) và 1986 (chưa có hiệu lực)
đều không loại trừ ĐƯQT phi văn bản (Điều 3), tuy nhiên pháp luật Việt
Nam chỉ rõ rằng không thừa nhận ĐƯQT phi văn bản (ĐƯ miệng) mà chỉ
công nhận ĐƯ được ký kết bằng văn bản.
Câu hỏi: Vậy những văn bản không phải ĐƯQT thì gọi là gì? (trả lời sau)
- Thoả thuận quốc tế là thoả thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký
kết Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với
bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Ví dụ: Nhân chuyến tham dự Hội nghị COP 26 và thăm, làm việc tại Anh,
Thủ tướng Phạm Minh Chính đã dự, chứng kiến lễ ký, trao 26 Thoả thuận
Hợp tác trong các lĩnh vực thương mại, nông nghiệp, năng lượng, y tế, giáo
dục, đào tạo, bảo vệ môi trường, thể thao…
+ Thoả thuận Hợp tác xây dựng kế hoạch hành động để tăng cường liên
kết cơ sở giáo dục Đại học giữa hai nước. about:blank 13/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
+ Thoả thuận hợp tác chuyển giao công nghệ về quản lý đất đai và đào tạo
nguồn nhân lực có liên quan…
5. Phân loại điều ước quốc tế.
- Căn cứ vào các bên ký kết: ĐƯQT song phương và đa phương.
- Căn cứ vào đối tượng (nội dung) của ĐƯQT:
+ ĐƯQT về chính trị: Hiệp ước đồng minh, Hiệp ước về chấm dứt chiến tranh,…
+ ĐƯQT về kinh tế: Hiệp định về thương mại, Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần…
+ ĐƯQT về văn hoá, khoa học, kỹ thuật: Hiệp định về hợp tác văn hoá,
Hiệp định trợ giúp kỹ thuật…
+ ĐƯQT về tư pháp: Hiệp định tương trợ tư pháp, Hiệp định về dẫn độ tội phạm…
- Căn cư vào phạm vi áp dụng của ĐƯQT: ĐƯQT song phương, ĐƯQT khu vực và ĐƯQT toàn cầu.
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT: ĐƯQT cần phê chuẩn và
ĐƯQT không cần phê chuẩn.
- Căn cứ vào thể thức gia nhập ĐƯQT: ĐƯQT kín (không cho phép gia nhập),
ĐƯQT mở (cho phép gia nhập) và ĐƯQT nửa kín nửa mở (chỉ cho phép các
đối tượng nhất định được gia nhập).
Ví dụ: Công ước chống diệt chủng 1951 quy định các quốc gia không là
thành viên của LHQ chỉ có thể gia nhập Công ước này nếu có lời mời từ ĐHĐ LHQ.
Hiệp ước về Nam cực 1959 quy định các quốc gia thành viên LHQ có
quyền gia nhập, các quốc gia khác chỉ có thể gia nhập khi có lời mời của các quốc gia thành viên.
6. Tên gọi của điều ước quốc tế.
- Công ước Viên không có quy định về tên gọi của các ĐƯQT. ĐƯQT có rất
nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp ước, Công ước, Định ước, Hiệp định, Hiến
chương, Tuyên bố, Nghị định thư, Quy chế, Bản ghi nhớ, Công hàm….
- Theo thông lệ quốc tế, mỗi tên gọi thường được gắn với một loại ĐƯQT nhất
định, thể hiện đặc trưng của ĐƯQT đó.
- Hiến chương: thường dùng trong các ĐƯQT ,
đa phương ấn định những
nguyên tắc lớn trong quan hệ giữa các nước với nhau. Ví dụ: Hiến chương
LHQ, Hiến chương ASEAN, Hiến chương về các quyền cơ bản của Liên minh Châu Âu,… about:blank 14/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
- Công ước Viên không có quy định về tên gọi của các ĐƯQT. ĐƯQT có rất
nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp ước, Công ước, Định ước, Hiệp định, Hiến
chương, Tuyên bố, Nghị định thư, Quy chế, Bản ghi nhớ, Công hàm….
- Hiệp định: Tên gọi dùng để chỉ các ĐƯQT trong một vấn đề cụ thể, thường
là trog lĩnh vực thương mại, thuế quan, đầu tư hợp tác văn hoá…
- Nghị định thư: ĐƯQT có chức năng giải thích, sửa đổi, bổ sung…một
ĐƯQT cụ thể đã được ký kết trước đó, áp dụng những biện pháp cụ thể để
thực hiện một ĐƯQT chính. Ví dụ Nghị định thư Kyoto (11/12/1997) để thực
hiện Công ước khung của LHQ 1992 về thay đổi khí hậu. - Tuyên bố: (i)
Tuyên bố không có giá trị pháp lý bắt buộc => không xác lập nghĩa
vụ giữa các quốc gia, chỉ đơn thuần nêu lên mong muốn của họ về
một vấn đề nào đó. Ví dụ: DOC (ii)
Tuyên bố có giá trị pháp lý bắt buộc => văn kiện ghi nhận thoả
thuận giữa hai hay nhiều nước về những nguyên tắc hoặc phương
hướng hành động chung đối với mỗi vấn đề quốc tế nào đó. Ví dụ:
Tuyên bố chung Anh-Trung Quốc về vấn đề Hồng Kông 1984.
7. Cấu trúc của điều ước quốc tế.
- Gồm: Lời nói đầu, phần nội dung chính và các điều khoản cuối cùng.
- Lời nói đầu: chức năng tuyên bố nguyên nhân, mục đích, đối tượng của
ĐƯQT, giới thiệu các bên tham gia ký kết.
- Phần nội dung chính: chia thành các chương, mục, điều khoản. => Ấn định
quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết.
- Phần cuối cùng: các điều khoản quy định về việc thi hành ĐƯQT như các
thủ tục phê chuẩn, đăng ký, thời gian có hiệu lực, điều kiện gia nhập, bảo lưu…
- Một số ĐƯQT còn đi kèm các văn kiện khác như Phụ lục, Nghị định thư,
Công hàm trao đổi giữa các bên hoặc Tuyên bố của một bên, liên quan đến
các vấn đề cụ thể trong việc thực thi ĐƯQT. Nếu các quốc gia tham gia
ĐƯQT không phản đối thì những văn kiện này trở thành một bộ phận không
tách rời
khỏi ĐƯQT đó.
8. Ngôn ngữ của điều ước quốc tế.
- Các ĐƯQT song phương sẽ lựa chọn ngôn ngữ của cả hai bên hoặc sử dụng
một ngôn ngữ thứ ba.
- Các ĐƯQT đa phương thường được soạn thảo bằng các thứ tiếng phổ biến.
+ Ví dụ: Hiến chương LHQ được soạn thảo bằng năm ngôn ngữ chính
thức của LHQ là Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nga và Ả Rập. about:blank 15/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
CÁC BƯỚC KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
(lưu ý giữa “ký kết_là ký xác nhận sự ràng buộc” và “ký_1 bước trong các bước của ký kết”) I.
Quyền năng ký kết Điều ước quốc tế.
- Các chủ thể luật quốc tế có quyền năng ký kết ĐƯQT: Quốc gia và Tổ chức
quốc tế liên chính phủ.
- Điều 6 của CƯ Vienna 1969 và 1986.
- CU 1969: “Mọi quốc gia có quyền năng ký kết điều ước quốc tế.”
- CU 1986: “Quyền năng ký kết điều ước quốc tế của tổ chức quốc tế được
điều chỉnh bởi các quy định của tổ chức quốc tế đó.”
- 1950: ILC ghi nhận quyền năng ký kết ĐƯQT của chủ thể luật quốc tế (cả QG và TCQT)
- 1962 Report of Special Rapporteur: QG, các chủ thể khác (TCQT), QG phụ
thuộc, các bang của QG liên bang.
- ILC (1962): QG, các chủ thể khác (TCQT), các bang của QG liên bang
- 1965: ILC loại bỏ việc xem xét quyền năng ký kết ĐƯQT của TCQT. ĐƯQT
ký kết bởi TCQT sẽ được xem xét riêng. (QG và các bang của QG liên bang)
- Hội nghị Luật ĐƯQT Vienna (1968-1969): một số nước đề xuất đưa ĐƯQT
ký kết với bởi TCQT vào trong khuôn khổ CU 1969, nhưng thất bại. Điều
khoản liên quan đến các bang của QG liên bang của bị loại bỏ (Canada). (QG)
- 1970-1982: ILC xem xét và soạn thảo CU 1986. 1. Quốc gia.
- Điều 6 CU 1969: “Mọi quốc gia có quyền năng ký kết điều ước quốc tế.”
- CU không định nghĩa “quốc gia” luật quốc tế chung. 
- ILC: “quốc gia” đồng nghĩa với từ này được sử dụng trong Hiến chương
LHQ, các CƯ Geneva về luật biển,…
- Các bang của QG liên bang??? Theo LQT??? Tùy thỏa thuận của các QG??? Rủi ro!
- Quyền năng ký kết = chủ quyền/khả năng tham gia vào quan hệ với các QG khác = QG
2. Tổ chức quốc tế.
- Điều 6 CU 1986: “Quyền năng ký kết điều ước quốc tế của tổ chức quốc tế
được điều chỉnh bởi các quy định của tổ chức quốc tế đó.” about:blank 16/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
- “các quy định của tổ chức quốc tế” = các văn bản thành lập, các quyết định,
nghị quyết và thực tiễn của TCQT đó. (Điều 2(1)(j) CU 1986)
- Nguồn gốc của quyền năng ký kết ĐƯQT của TCQT:
- Quyền năng do các QG thành viên trao vs Quyền năng tồn tại ngay trong luật quốc tế
- CU 1986: thỏa hiệp hai quan điểm: do các QG thành viên trao (văn bản thành
lập) và tồn tại ngay trong luật quốc tế (thực tiễn, “cần thiết để thực thi chức
năng và hoàn thành mục đích” của TCQT). II.
Hiệu lực của điều ước quốc tế.
- Pacta sunt servanda “Mọi ĐƯQT có hiệu lực ràng buộc các QG thành viên
và các QG có nghĩa vụ thực thi một các thiện chí.” (Đ. 26)
- “ĐƯQT có hiệu lực” = ràng buộc
- “QG thành viên” # “QG ký kết”
- ĐƯQT chỉ ràng buộc QG thành viên, không ràng buộc QG thứ ba (nếu không
có sự đồng ý của QG thứ ba) (Đ. 34)
- ĐUQT không có giá trị hồi tố (Đ. 28)
Case: trường hợp Hiến chương Liên hợp quốc.
Điều 2(6): “LHQ sẽ bảo đảm các QG không là thành viên của LHQ cũng
hành động phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức khi cần thiết để duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế.”
 có trái với quy định ở Điều 34 không?
- Thời điểm có hiệu lực:
+ Nguyên tắc chung: Theo thỏa thuận các bên;
+ Khi tất cả các QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc;
+ Khi một QG thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc đ/v ĐƯQT đã có hiệu lực: ngay lập tức
+ Một số các quy định có hiệu lực ngay sau khi thông qua ĐƯQT (trước
khi ĐƯQT có hiệu lực): xác thực, thông qua, nộp lưu chiểu, ngày và cách
thức ĐƯQT có hiệu lực,…
- Phạm vi lãnh thổ có hiệu lực:
+ Trừ phi có ý định khác, ĐƯQT ràng buộc mỗi thành viên trên toàn bộ lãnh thổ. (Đ. 29)
+ Lãnh thổ bao gồm phần đất, lãnh hải và khoảng không phía trên.
+ Các QG có thể linh hoạt thỏa thuận về phạm vi áp dụng (lưu ý: vấn đề bảo lưu!). about:blank 17/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
Ví dụ: Hiệp định Nam cực 1959, các ĐƯQT về cửa khẩu, khu vực biên giới.
+ Không xem xét đến hiệu lực trị ngoại lãnh thổ (extra-territorial).
- Điều ước quốc tế điều chỉnh cùng vấn đề:
+ Về “cùng vấn đề” (same subject-matter): có thể thay thế, có thể xung
đột: thì giải quyết như sau: o
Theo ý định của các QG: hủy bỏ, đồng thời áp dụng (có ưu tiên). o
Điều 30: ĐƯQT ký kết sau (lex posterior)
+ Nếu ĐƯQT ký kết sau không bao gồm tất cả QG thành viên của ĐƯQT ký kết trước:
+ Giữa các QG thành viên của ĐƯQT ký kết sau;
+ Giữa QG là thành viên của ĐƯQT ký kết sau và QG chỉ là thành viên
của ĐƯQT ký kết trước.
+ ĐƯQT cụ thể hơn (lex specialis)
Case: trường hợp Hiến chương Liên hợp Quốc (2)
Điều 103: “Trong trường hợp có xung đột giữa nghĩa vụ theo Hiến chương
và nghĩa vụ theo các thỏa thuận quốc tế khác, các nghĩa vụ theo Hiến
chương sẽ được áp dụng.”
 Hiến chương là ĐƯQT có giá trị ưu tiên hơn mọi ĐƯQT khác, đối với các QG thành viên III.
Ký kết điều ước quốc tế.
1. Quá trình ký kết Điều ước quốc tế. record.
- Đàm phán; soạn thảo - Thông qua
- Xác nhận văn bản điều ước quốc tế
- Thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc.
2. Thẩm quyền ký két điều ước quốc tế.
- Người đứng đầu nhà nước, chính phủ và Ngoại trưởng
- Người đứng đầu phái đoàn ngoại giao: thông qua ĐUQT
- Người có thư ủy nhiệm (full power)
3. Giấy ủy quyền/ủy nhiệm thư.
- Điều 2(1)(c): Ủy nhiệm thư là văn bản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
của một QG cho một người hoặc nhiều người để đại diện cho QG đó trong
việc đàm phán, thông qua, xác thực hay thể hiện sự đồng ý chịu ràng buộc đối
với một ĐƯQT hoặc bất kỳ hoạt động có liên quan đến ĐƯQT.
 Ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền; about:blank 18/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế
 Cho một hoặc nhiều người;
 đề đại diện cho QG thực thi một số hành động cụ thể (giới hạn ủy nhiệm). - Điều 7
2. Chiểu theo chức vụ của họ và không cần xuất trình thư ủy nhiệm, những người sau
đây được coi là đại diện cho quốc gia của họ:
a) Các Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trong mọi hành vi liên quan đến việc ký kết điều ước;
b) Các Trưởng đoàn ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước giữa
quốc gia cử và quốc gia nhận đại diện;
c) Những đại diện được cử của một quốc gia tại một hội nghị quốc tế hoặc tại một tổ
chức quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này, trong việc thông qua văn bản của
một điều ước trong hội nghị quốc tế đó, trong tổ chức quốc tế đó hay trong cơ quan
của tổ chức quốc tế đó.
- Điều 8
Một hành vi liên quan đến việc ký kết một điều ước của một người mà theo Điều 7
không được coi là có thẩm quyền đại diện cho một quốc gia thì không có giá trị pháp
lý, trừ khi được quốc gia họ xác nhận sau đó hành vi ký kết này.

- Hội nghị Luật biển lần III:
+ Quy định thủ tục số 2 về “Đệ trình ủy nhiệm thư”
+ “Ủy nhiệm thư của các người đại diện, tên của các đại diện thay thế và
cố vấn phải nội cho Ban thư ký, nếu có thể, không trễ hơn 24h sau khi Hội
nghị bắt đầu. Ủy nhiệm thư phải được cấp bởi Nguyên thủ quốc gia hoặc
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Ngoại giao. Nếu không có ý định khác, ủy
nhiệm thư sẽ có hiệu lực trong tất cả các phiên họp của Hội nghị trừ phi bị
rút lại hoặc thay thế bằng ủy nhiệm thư mới.”
+ Ủy ban Ủy nhiệm thư xem xét:
(1) Số lượng, tên của các QG có đại diện đi kèm ủy nhiệm thư đúng quy
cách và không đúng quy cách:
VD: điện tín, công hàm không chính thức,…
(2) Quyết định có công nhận tạm thời các ủy nhiệm thư không đúng quy
cách hay không, khi chờ xác nhận lại.
4. Các bước xác lập Điều ước quốc tế. about:blank 19/45 22:24 1/8/24
Luat dieu uoc quoc te - luật điều ước quốc tế a. Thông qua.
- Hội nghị Ngoại giao về Luật ĐƯQT (1968-1969), Hội nghị Luật biển I
(1958), Hội nghị Luật biển III (1973-1982):
+ Vấn đề thủ tục: đa số có mặt và bỏ phiếu
+ Vấn đề thực chất: 2/3 có mặt và bỏ phiếu
+ Phân biệt vấn đề thủ tục và thực chất: Chủ tịch Hội nghị hoặc đa số có mặt và bỏ phiếu.
+ Nếu số phiếu chia đều: xem như không thông qua
+ “có mặt và bỏ phiếu” = có mặt và bỏ phiếu thuận hoặc chống, QG không
bỏ phiếu/bỏ phiếu trắng không được tính.
- THÔNG QUA (Điều 9): Văn bản ĐƯQT được thông qua khi:
+ (i) các bên tham gia đàm phán đồng ý; hoặc
+ (ii) có 2/3 QG tham gia và bỏ phiếu trong các hội nghị quốc tế, trừ khi
có 2/3 QG đồng ý với cách thức khác. + Vai trò/mục đích?
+ Hội nghị quốc tế: được ghi nhận trong quy tắc thủ tục của Hội nghị (Rules of procedures)
- XÁC THỰC (Điều 10): Văn bản ĐƯQT được xác thực:
+ (i) theo thỏa thuận của các QG tham gia đàm phán,
+ (ii) nếu không có thỏa thuận, bằng ký, ký ad referendum hoặc ký tắt của
đại diện các QG vào văn bản ĐƯQT hoặc Nghị quyết cuối cùng (Final
Act) có kèm văn bản ĐUQT trong hội nghị quốc tế. about:blank 20/45